Tải bản đầy đủ (.doc) (97 trang)

Khóa luận tốt nghiệp Hoàn thiện kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty tnhh họa mi

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (488.95 KB, 97 trang )

Đề án tốt nghiệp
MỤC LỤC
DANH MỤC SƠ ĐỒ
DANH MỤC BẢNG BIỂU
LỜI MỞ ĐẦU-----------------------------------------------------------------------------1
CHƯƠNG I: LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC
KHOẢN TRÍCH THEO TIỀN LƯƠNG TRONG DOANH NGHIỆP-----------3
1.1.Những vấn đề chung về tiền lương và các khoản trích theo lương----3
1.1.1.Khái niệm và bản chất của tiền lương-------------------------------------3
1.1.1.1.Khái niệm----------------------------------------------------------------3
1.1.1.2.Bản chất tiền lương-----------------------------------------------------4
1.1.2.Vai trò và chức năng của tiền lương---------------------------------------5
1.1.2.1.Vai trò của tiền lương--------------------------------------------------5
1.1.2.2.Chức năng của tiền lương----------------------------------------------6
1.2.3.Nguyên tắc kế tốn lao động, tiền lương và các khoản trích theo
lương---------------------------------------------------------------------------------8
1.2.3.1.Phải phân loại lao động hợp lý----------------------------------------9
1.2.3.2.Phân loại tiền lương 1 cách phù hợp--------------------------------10
1.2.4.Các hình thức tiền lương trong doanh nghiệp---------------------------11
1.2.4.1.Hình thức tiền lương theo thời gian---------------------------------11
1.2.4.2.Hình thức tiền lương theo sản phẩm--------------------------------13
1.2.4.3.Hình thức tiền lương khốn------------------------------------------14
1.2.4.4.Các khoản mang tính chất như lương-------------------------------14
1.2.5.Quỹ tiền lương và các khoản trích theo lương--------------------------18
1.2.5.1.Quỹ tiền lương---------------------------------------------------------18
1.2.5.2.Bảo hiểm xã hội-------------------------------------------------------19
1.2.5.3.Bảo hiểm y tế----------------------------------------------------------20
1.2.5.4.Bảo hiểm thất ngiệp---------------------------------------------------20
1.2.5.5.Kinh phí cơng đồn---------------------------------------------------20
1.2.5.6.Quỹ dự phịng trợ cấp mất việc làm---------------------------------20
Đặng Kim Liên – KT7A




Đề án tốt nghiệp
1.3.Yêu cầu và nhiệm vụ kế toán tiền lương và các khoản trích theo
lương-----------------------------------------------------------------------------------21
1.4.Kế tốn tiền lương--------------------------------------------------------------22
1.4.1.Chứng từ kế toán tiền lương-----------------------------------------------22
1.4.2.Tài khoản kế toán tiền lương----------------------------------------------23
1.4.3.Phương pháp kế tốn tiền lương------------------------------------------24
1.5.Kế tốn các khoản trích theo lương-----------------------------------------27
1.5.1.Chứng từ kế tốn các khoản trích theo lương---------------------------27
1.5.2.Tài khoản kế tốn các khoản trích theo lương--------------------------27
1.5.3.Phương pháp kế tốn tiền lương------------------------------------------28
1.6.Hệ thống sổ kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương--------30
1.6.1.Hình thức Nhật ký - Sổ cái------------------------------------------------30
1.6.1.1.Đặc trưng cơ bản của hình thức-------------------------------------30
1.6.1.2.Trình tự ghi sổ kế tốn theo hình thức------------------------------30
1.6.2.Hình thức nhật ký chung---------------------------------------------------32
1.6.2.1.Ngun tắc và đặc trưng cơ bán của hình thức--------------------32
1.6.2.2.Trình tự ghi sổ kế tốn theo hình thức------------------------------33
1.6.3.Hình thức chứng từ ghi sổ-------------------------------------------------35
1.6.3.1.Đặc trưng cơ bản------------------------------------------------------35
1.6.3.2.Trình tự ghi sổ---------------------------------------------------------35
1.6.4.Hình thức nhật ký chứng từ-----------------------------------------------38
1.6.4.1.Đặc trưng cơ bản------------------------------------------------------38
1.6.4.2.Trình tự ghi sổ---------------------------------------------------------38
1.6.5.Hình thức kế tốn máy-----------------------------------------------------41
1.6.5.1.Đặc trưng cơ bản------------------------------------------------------41
1.6.5.2.Trình tự ghi sổ---------------------------------------------------------41
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG KẾ TỐN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN

TRÍCH THEO TIỀN LƯƠNG TẠI CƠNG TY TNHH HỌA MI---------------43
2.1.Khái qt chung về cơng ty---------------------------------------------------43
Đặng Kim Liên – KT7A


Đề án tốt nghiệp
2.1.1.Lịch sử hình thành và phát triển của công ty----------------------------43
2.1.2.Đặc điểm tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty--------44
2.1.2.1.Tổ chức hoạt động tư vấn kinh doanh------------------------------44
2.1.2.2.Tổ chức bộ máy quản lý----------------------------------------------45
2.1.3.Đặc điểm tổ chức cơng tác kế tốn tại cơng ty--------------------------46
2.1.3.1.Đặc điểm tổ chức bộ máy kế tốn tại cơng ty----------------------46
2.1.3.2.Đặc điểm về chế độ chính sách kế tốn-----------------------------48
2.2.Thực trạng kế tốn tiền lương tại công ty TNHH Họa Mi-------------50
2.2.1.Đặc điểm về lao động và quản lý lao động tại công ty-----------------50
2.2.2.Nguyên tắc và phương pháp trả lương, hình thức trả lương tại cơng ty
---------------------------------------------------------------------------------------52
2.2.2.1.Nguyên tắc và phương pháp trả lương------------------------------52
2.2.2.2.Các hình thức trả lương, kỳ trả lương-------------------------------52
2.2.3.Thực trạng kế toán chi tiết tiền lương------------------------------------54
2.2.4.Thực trạng kế toán tổng hợp tiền lương---------------------------------68
2.3.Thực trạng kế tốn các khoản trích theo lương tại cơng ty TNHH
Họa Mi--------------------------------------------------------------------------------72
2.3.1.Thực trạng kế tốn chi tiết các khoản trích theo lương----------------72
2.3.2.Thực trạng kế tốn tổng hợp các khoản trích theo lương--------------83
CHƯƠNG 3: HỒN THIỆN KẾ TỐN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN
TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI CƠNG TY TNHH HỌA MI-----------------------84
3.1.Đánh giá thực trạng cơng tác kế tốn tiền lương và các khoản trích
theo lương tại cơng ty--------------------------------------------------------------84
3.1.1.Ưu điểm----------------------------------------------------------------------84

3.1.2.Nhược điểm-----------------------------------------------------------------85
3.2.Một số ý kiến đề xuất nhắm hồn thiện cơng tác kế tốn tiền lương và
các khoản trích theo lương tại cơng ty------------------------------------------86
KẾT LUẬN------------------------------------------------------------------------------90

Đặng Kim Liên – KT7A


Đề án tốt nghiệp

Đặng Kim Liên – KT7A


Đề án tốt nghiệp
DANH MỤC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1.1: Sơ đồ hạch toán TK 334--------------------------------------------------24
Sơ đồ 1.2: kế toán tổng hợp tiền lương và các khoản thanh toán với người lao
động.--------------------------------------------------------------------------------------26
Sơ đồ 1.3: Sơ đồ hạch toán TK 338--------------------------------------------------28
Sơ đồ 1.4: Kế toán tổng hợp thanh toán BHXH,BHYT,KPCĐ,BHTN---------29
Sơ đồ 1.5: Trình tự ghi sổ kế tốn theo hình thức kế tốn Nhật ký- Sổ cái---32
Sơ đồ 1.6: Trình tự ghi sổ kế tốn theo hình thức kế tốn nhật ký chung----34
Sơ đồ 1.7: Trình tự ghi sổ kế tốn theo hình thức kế tốn chứng từ ghi sổ---37
Sơ đồ 1.8: Trình tự ghi sổ kế tốn theo hình thức kế tốn Nhật ký- Chứng từ
---------------------------------------------------------------------------------------------40
Sơ đồ 1.9: Trình tự ghi sổ kế tốn theo hình thức kế tốn trên máy vi tính---42
Sơ đồ 2.1: Sơ Đồ Tổ Chức Bộ Máy Quản Lý Công Ty TNHH Họa Mi--------45
Sơ đồ 2.2: Sơ đồ tổ chức bộ máy kế tốn tại cơng ty TNHH Họa Mi----------47
Sơ đồ 2.3: Trình tự ghi sổ kế tốn theo hình thức kế tốn chứng từ ghi sổ-49


Đặng Kim Liên – KT7A


Đề án tốt nghiệp
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1: Tình hình lao động của công ty tháng 3 năm 2015------------------51
Bảng 2.2: Bảng chấm cơng phịng kế hoạch---------------------------------------55
Bảng 2.3: Bảng thanh tốn lương tạm ứng kỳ I-----------------------------------56
Bảng 2.4: Bảng thanh toán tiền lương bộ phận phòng kinh doanh------------59
Bảng 2.5: Bảng tổng hợp thanh toán tiền lương----------------------------------60
Bảng 2.6: Bảng thanh toán BHXH--------------------------------------------------64
Bảng 2.6: Bảng phân bổ tiền lương và bảo hiểm xã hội-------------------------66
Bảng 2.7: Bảng kê trích nộp các khoản theo lương-----------------------------73

Đặng Kim Liên – KT7A


Đề án tốt nghiệp
LỜI MỞ ĐẦU
Không chỉ là tiền đề cho sự tiến hố của lồi người, lao động của con
người còn là một trong ba yếu tố cơ bản quyết định đến sự tồn tại và phát triển
của quá trình sản xuất. Chi phí về lao động là một trong các yếu tố cơ bản cấu
thành nên giá trị sản phẩm do doanh nghiệp sản xuất ra. Sử dụng hợp lý lao
động trong quá trình sản xuất kinh doanh là tiết kiệm chi phí về lao động sống
góp phần hạ thấp giá thành sản phẩm, tăng doanh thu cho doanh nghiệp và là
điều kiện để cải thiện nâng cao đời sống vật chất tinh thần cho người lao động
trong doanh nghiệp. Tiền lương (hay tiền công) là một vấn đề nhạy cảm và có
liên quan khơng những đối với người lao động mà còn liên quan mật thiết đến
tất cả các doanh nghiệp và tồn xã hội. Vì nó là một phần sản phẩm xã hội được
nhà nước phân phối cho người lao động một cách có kế hoạch, căn cứ vào kết

quả lao động mà mỗi người cống hiến cho xã hội. Tiền lương gắn liền với thời
gian và kết quả lao động mà người lao động đã thực hiện. Mặt khác, tiền lương
là một trong những công cụ quản lý vĩ mô của nhà nước. Một sự thay đổi nhỏ
trong chính sách tiền lương của nhà nước kéo theo sự thay đổi về cuộc sống và
sinh hoạt của hàng triệu người lao động và kết quả sản xuất kinh doanh của tất
cả các doanh nghiệp. Trong các doanh nghiệp hiện nay việc trả lương cho công
nhân viên có nhiều hình thức khác nhau. Họ phải tự hạch tốn để đảm bảo
doanh nghiệp mình hoạt động tối đa hoá lợi nhuận. Đối với nhân viên, tiền
lương là một khoản thu nhập cơ bản và quan trọng nuôi sống bản thân và gia
đình họ. Cịn đối với doanh nghiệp tiền lương chiếm tỷ trọng lớn trong tổng chi
phí sản xuất kinh doanh của mình. Một cơng ty sẽ hoạt động và có kết quả tốt
khi kết hợp hài hồ hai vấn đề này. Do vậy, việc hạch toán tiền lương là một
trong những công cụ quản lý quan trọng của doanh nghiệp. Hạch tốn chính xác
chi phí về lao động có ý nghĩa cơ sở, căn cứ để xác định nhu cầu về số lượng,
thời gian lao động và xác định kết quả lao động. Qua đó nhà quản trị quản lý
được chi phí tiền lương trong giá thành sản phẩm. Trong thực tế, mỗi doanh
nghiệp có đặc thù sản xuất và lao động riêng, cho nên cách thức hạch toán tiền
Đặng Kim Liên – KT7A 1


Đề án tốt nghiệp
lương và các khoản trích theo lương ở mỗi doanh nghiệp cũng sẽ có sự khác
nhau. Từ sự khác nhau này mà có sự khác biệt trong kết quả sản xuất kinh
doanh của mỗi doanh nghiệp. Nhìn nhận được tầm quan trọng của tiền lương và
các khoản trích theo lương. Trong thời gian thực tập tốt nghiệp tại Công ty
TNHH Họa Mi, em đã quyết định chọn đề tài: “Hồn thiện kế tốn tiền lương
và các khoản trích theo lương”. Nội dung của bài báo cáo thực tập tốt nghiệp
tốt nghiệp gồm 3 chương:
Chương I: Lý luận về kế tốn tiền lương và các khoản trích theo
lương trong doanh nghiệp.

Chương II: Thực trạng tổ chức công tác kế tốn tiền lương và các
khoản trích theo lương tại Cơng ty TNHH Họa Mi
Chương III: Hồn thiện kế tốn tiền lương và các khoản trích theo
lương tại Cơng ty TNHH Họa Mi
Mặc dù đã cố gắng tìm hiểu, vận dụng những điều đã học vào thực tế công
việc và nhận được sự giúp đỡ tận tình của GVHD Th.S Đinh Thị Thủy cũng như
các đồng chí trong ban lãnh đạo, phịng kế tốn và nhân viên trong cơng ty,
nhưng do trình độ bản thân cịn hạn chế nên những đóng góp trong đề tài khơng
thực sự nhiều và cịn nhiều thiếu sót. Em rất mong được chỉ bảo của cơ để báo
cáo thực tập được hồn thiện hơn
Em xin chân thành cảm ơn !

Đặng Kim Liên – KT7A 2


Đề án tốt nghiệp
CHƯƠNG I: LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TỐN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC
KHOẢN TRÍCH THEO TIỀN LƯƠNG TRONG DOANH NGHIỆP
1.1.Những vấn đề chung về tiền lương và các khoản trích theo lương
1.1.1.Khái niệm và bản chất của tiền lương
1.1.1.1.Khái niệm
Trong nền kinh tế thị trường, sức lao động được nhìn nhận như là một thứ
hàng hóa đặc biệt, nó có thể sang tạo ra giá tri từ quá trình lao động sản xuất.
Do đó, tiền lương chính là giá cả sức lao động, khoản tiền mà người sử dụng lao
động và người lao động thỏa thuận là người sủ dụng lao động trả cho người lao
động theo cơ chế thị trường cũng chịu sự chi phối của pháp luật như luật lao
động, hợp đống lao động…
Có nhiều định nghĩa khác nhau về tiền lương như:
Theo quan niệm của Mác: Tiền lương là biểu hiện sống bằng tiền của giá
trị sức lao động.

Theo quan niệm của các nhà kinh tế học hiện đại: Tiền lương là giá cả của
lao động, được xác định bởi quan hệ cung cầu trên thị trường lao động.
Ở Việt Nam trong thời kỳ kế hoạch hoá tập trung, tiền lương được hiểu là
một bộ phận thu nhập quốc dân dùng để bù đắp hao phí lao động tất yếu do Nhà
nước phân phối cho cơng nhân viên chức bằng hình thức tiền tệ, phù hợp với
quy luật phân phối theo lao động. Hiện nay theo Điều 55 - Bộ Luật Lao Động
Việt Nam quy định tiền lương của người lao động là do hai bên thoả thuận trong
hợp đồng lao động và được trả theo năng suất lao động, chất lượng và hiệu quả
công việc.
Tiền lương là một bộ phận của sản phẩm xã hội biểu hiện bằng tiền được
trả cho người lao động dựa trên số lượng và chất lượng lao động của mọi người
dùng để bù đắp lại hao phí lao động của mọi người dùng để bù đắp lại hao phí
lao động của họ và nó là một vấn đề thiết thực đối với cán bộ công nhân
viên.Tiền lương được quy định một cách đúng đắn, là yếu tố kích thích sản xuất

Đặng Kim Liên – KT7A 3


Đề án tốt nghiệp
mạnh mẽ, nó kích thích người lao động ra sức sản xuất và làm việc, nâng cao
trình độ tay nghề, cải tiến kỹ thuật nhằm nâng cao năng suất lao động.
Người lao động sau khi sử dụng sức lao động tạo ra sản phẩm thì được trả
một số tiền công nhất định. Xét về hiện tượng ta thấy sức lao động được đem
trao đổi để lấy tiền cơng. Vậy có thể coi sức lao động là hàng hố, một loại hàng
hố đặc biệt. Và tiền lương chính là giá cả của hàng hố đặc biệt đó, hàng hố
sức lao động. Vì hàng hố sức lao động cần được đem ra trao đổi trên thị trường
lao động trên cơ sở thoả thuận giữa người mua với người bán, chịu sự tác động
của quy luật giá trị, quy luật cung cầu. Do đó giá cả sức lao động sẽ biến đổi
theo giá cả của các yếu tố cấu thành cũng như quan hệ cung cầu về lao động.
Như vậy khi coi tiền công là giá trị của lao động thì giá cả này sẽ hình thành

trên cơ sở thoả thuận giữa người lao động và người sử dụng lao động. Giá cả
sức lao động hay tiền cơng có thể tăng hoặc giảm phụ thuộc vào cung cầu hàng
hoá sức lao động. Như vậy giá cả tiền công thường xuyên biến động nhưng nó
phải xoay quanh giá trị sức lao động cung như các loại hàng hố thơng thường
khác, nó địi hỏi một cách khách quan u cầu tính đúng, tính đủ giá trị của nó.
Mặt khác giá tiền cơng có biến động như thế nào thì cũng phải đảm bảo mức
sống tối thiểu để người lao động có thể tồn tại và tiếp tục lao động.
1.1.1.2.Bản chất tiền lương
Trong tất cả mọi hình thái kinh tế xã hội, con người ln đóng vai trị trung
tâm chi phối quyết định mọi quá trình sản xuất kinh doanh. Để sản xuất ra của
cải vật chất,con người phải hao phí sức lao động. Để có thể tái sản xuất và duy
trì sức lao động, người lao động sẽ nhận được những khoản bù đắp được biểu
hiện dưới dạng tiền lương. Tiền lương chính là biểu hiện bằng tiền của giá trị
sức lao động mà người lao động được sử dụng để bù đắp hao phí lao động của
mình trong q trình sản xuất nhằm tái sản xuất sực lao động. Như vậy bản chất
của tiền lương chính là giá cả sức lao động, được xác định dựa trên cơ sở giá trị
của sức lao động đã hao phí để sản xuất ra của cải vật chất, được người lao động
và người sử dụng lao động thỏa thuận với nhau.
Đặng Kim Liên – KT7A 4


Đề án tốt nghiệp
Ngồi ra, tiền lương cịn là địn bẩy kinh tế để khuyến khích tinh thần hăng
hái lao động, kích thích và tạo mối quan tâm của người lao động đến kết quả
cơng việc. Nói cách khác, tiền lương chính là nhân tố thúc đẩy năng suất sức lao
động.
1.1.2.Vai trò và chức năng của tiền lương
1.1.2.1.Vai trò của tiền lương
Về mặt kinh tế:
Tiền lương đóng vai trị đặc biệt quan trọng, quyết định trong việc ổn định

và phát triển kinh tế gia đình. Nếu tiền khơng đủ trang trải, mức sống của người
lao động bị giảm sút, họ phải kiếm thêm việc làm ngồi doanh nghiệp như vậy
có thể làm ảnh hưởng kết quả làm việc tại doanh nghiệp. ngược lại nếu tiền
lương trả cho người lao động lớn hơn hoặc bằng mức lương tối thiểu thì sẽ tạo
cho người lao động yên tâm, phấn khởi làm việc, dồn hết khả năng và sức lực
của mình cho cơng việc vì lợi ích chung và lợi ích riêng, có như vậy dân mới
giàu, nước mới mạnh.
Về mặt chính trị xã hội:
Có thể nói tiền lương là một nhân tố quan trọng tác động mạnh mẽ nhất,
nếu như tiền lương không gắn chặt với chất lượng, hiệu quả công tác, khơng
theo giá trị sức lao động thì tiền lương khơng đủ đảm bảo để sản xuất, thậm chí
tái sản xuất giản đơn sức lao động đã làm cho đời sống của đại bộ phận của
người lao động, khơng khuyến khích họ nâng cao trình độ nghiệp vụ, trình độ
tay nghề. Vì vậy, tiền lương phải đảm bảo các yếu tố cấu thành để đảm bảo
nguồn thu nhập, là nguồn sống chủ yếu của người lao động và gia đình họ là
điều kiện để người lao động hưởng lương hoà nhập vào thị trường lao xã hội .
Để sử dụng đòn bẩy tiền lương đối với người lao động đòi hỏi công tác tiền
lương trong doanh nghiệp phải đặc biệt coi trọng.
Tổ chức tiền lương trong doanh nghiệp được công bằng và hợp lý sẽ tạo ra
hồ khí cởi mở giữa những người lao động, hình thành khối đồn kết thống

Đặng Kim Liên – KT7A 5


Đề án tốt nghiệp
nhất, trên dưới một lòng, một ý chí vì sự nghiệp phát triển và vì lợi ích bản thân
họ.
Chính vì vậy mà người lao động tích cực làm việc bằng cả lịng nhiệt tình,
hăng say và họ có quyền tự hào về mức lương họ đạt được.
Ngược lại, khi công tác tổ chức tiền lương trong doanh nghiệp thiếu tính

cơng bằng và hợp lý thì khơng những nó sẽ sinh ra những mâu thuẫn nội bộ
thậm chí khá gay gắt đối với người lao động với nhau, với những người lao
động với cấp quản trị, cấp lãnh đạo doanh nghiệp, mà có lúc cịn có thể gây ra
sự phá ngầm dẫn đến sự phá hoại ngầm dẫn những đến sự lãng phí to lớn trong
sản xuất. Vì vậy, với nhà quản trị doanh nghiệp, một trong những công việc cần
được quan tâm hàng đầu là phải theo dõi đầy đủ công tác tiền lương, thường
xuyên lắng nghe và phát hiện kịp thời những ý kiến bất đồng hoặc những mâu
thuẫn có khả năng xuất hiện trong phân phối tiền lương, tiền thưởng của người
lao động qua đó có sự điều chỉnh thoả đáng hợp lý.
Tóm lại, trong đời sống xã hội, trong doanh nghiệp tiền lương đóng vai trị
đặc biệt quan trọng, nó khơng chỉ đảm bảo cho đời sống của người lao động, tái
sản xuất sức lao động mà cịn là một cơng cụ để quản lý doanh nghiệp, là đòn
bẩy kinh tế hiệu lực. Tuy nhiên, chỉ trên cơ sở áp dụng đúng đắn chế độ tiền
lương, đảm bảo các ngun tắc của nó thì mới phát huy được mặt tích cực và
ngược lại sẽ làm ảnh hưởng xấu đến toàn bộ hoạt động của doanh nghiệp.
1.1.2.2.Chức năng của tiền lương
Chức năng tái sản xuất sức lao động.
Cùng với quá trình tái sản xuất của cải vât chất, sức lao động cũng cần phải
được tái tạo. Trong các hình thái kinh tế xã hội khác nhau việc tái sản xuất sức
lao động có sự khác nhau. Sự khác nhau này thể hiện bởi quan hệ sản xuất
thống trị. Song nhìn chung quá trình tái sản xuất sức lao động diễn ra trong lịch
sử thể hiện rõ sự tiến bộ của xã hội. Sự tiến bộ này gắn liền với sự tác động
mạnh mẽ và sâu sắc của những thành tựu khoa học - kỹ thuật mà nhân loại sáng

Đặng Kim Liên – KT7A 6


Đề án tốt nghiệp
tạo ra. Chính nó đã làm cho sức lao động được tái sản xuất ngày càng tăng cả về
số lượng và cả về chất lượng.

Quá trình tái sản xuất sức lao động được thực hiện bởi việc trả công cho
người lao động thông qua tiền lương.
Sức lao động là sản phẩm chủ yếu của xã hội, nó ln ln được hồn thiện
và phát triển nhờ thường xun được duy trì và khơi phục. Như vậy bản chất
của tái sản xuất sức lao động nghĩa là đảm bảo cho người lao động có một số
lượng tiền lương sinh hoạt nhất định để họ có thể:
- Duy trì và phát triển sức lao động của chính mình.
- Sản xuất ra sức lao động mới.
- Tích lũy kinh nghiệm, nâng cao trình độ để hình thành kỹ năng lao động,
tăng cường chất lượng lao động.
Chức năng là đòn bẩy kinh tế.
Các Mác đã viết: "Một tư tưởng tách rời lợi ích kinh tế thì nhất định sẽ làm
nhục nó". Thực tế cho thấy rằng khi được trả công xứng đáng thì người lao
động sẽ làm việc tích cực, sẽ khơng ngừng hồn thiện mình hơn nữa và ngược
lại, nếu người lao động không được trả lương xứng đáng với công sức của họ bỏ
ra thì sẽ có những biểu hiện tiêu cực khơng thuận lợi cho lợi ích của doanh
nghiệp. Thậm chí nó sẽ có những cuộc đình cơng xảy ra, bạo loạn gây nên xáo
trộn về chính trị, mất ổn định xã hội.
Ở một mức độ nhất định thì tiền lương là một bằng chứng thể hiện giá trị,
địa vị và uy tín của người lao động trong gia đình, tại doanh nghiệp cũng như
ngồi xã hội. Do đó cần thực hiện đánh giá đúng năng lực và công lao động của
người lao động đối với sự phát triển của doanh nghiệp, để tính tiền lương trở
thành cơng cụ quản lý khuyến khích vật chất và là động lực thúc đẩy sản xuất
phát triển.
Chức năng điều tiết lao động.
Trong quá trình thực hiện kế hoạch phát triển cân đối giữa các ngành, nghề
ở các vùng trên toàn quốc, nhà nước thường thông qua hệt thống thang bảng
Đặng Kim Liên – KT7A 7



Đề án tốt nghiệp
lương, các chế độ phụ cấp cho từng ngành nghề, từng vùng để làm công cụ điều
tiết lao động. Nhờ đó tiền lương đã góp phần tạo ra một cơ cấu hợp lý tạo điều
kiện cho sự phát triển của xã hội.
Chức năng thước đo hao phí lao động xã hội.
Khi tiền lương được trả cho người lao động ngang với giá trị sức lao động
mà họ bỏ ra trong q trình thực hiện cơng việc thì xã hội có thể xác định chính
xác hao phí lao động của tồn thể cộng đồng thơng qua tổng quỹ lương cho tồn
thể người lao động. Điều này có nghĩa trong công tác thống kê, giúp nhà nước
hoạch định các chính sách điều chỉnh mức lương tối thiểu để đảm bảo hợp lý
thực tế ln phù hợp với chính sách của nhà nước.
Chức năng công cụ quản lý nhà nước.
Trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh người sử dụng lao động
đứng trước hai sức ép là chi phí sản xuất và kết quả sản xuất. Họ thường tìm
mọi cách có thể để làm giảm thiểu chi phí trong đó có tiền lương trả cho người
lao động.
Bộ luật lao động ra đời, trong đó có chế độ tiền lương, bảo vệ quyền làm
việc, lợi ích và các quyền khác của người lao động đồng thời bảo vệ quyền lợi
người lao động và lợi ích hợp pháp của người lao động, tạo điều kiện cho mối
quan hệ lao động được hài hồ và ổn định góp phần phát huy trí sáng tạo và tài
năng của người lao động nhằm đạt năng suất, chất lượng và tiến bộ xã hội trong
lao động, sản xuất, dịch vụ, tăng hiệu quả sử dụng và quản lý lao động.
Với các chức năng trên ta có thể thấy tiền lương đóng một vai trị quan
trọng việc thúc đẩy sản xuất và phát triển phát huy tính chủ động, sáng tạo của
người lao động, tăng năng suất lao động và tăng hiệu quả sản xuất kinh doanh.
1.2.3.Nguyên tắc kế toán lao động, tiền lương và các khoản trích theo
lương
Tại các doanh nghiệp, kế tốn lao động, tiền lương và các khoản trích theo
lương là một bộ phận cơng việc phức tạp trong kế tốn chi phí kinh doanh, bởi
vì cách trả thù lao động thường khơng thống nhất giữa các bộ phận, các đơn vị,

Đặng Kim Liên – KT7A 8


Đề án tốt nghiệp
các thời kỳ… Việc kế tốn chính xác chi phí về tiền lương và các khoản trích
theo lương có vị trí quan trọng, là cơ sở để xác định giá thành sản phẩm và giá
bán sản phẩm. Đồng thời, có cnf là căn cứ để xác định các khoản nghĩa vụ phải
nộp cho ngân sách, cho các cơ quan phúc lợi xã hội. Vì thế, để đảm bảo cung
cấp thơng tin kịp thời cho quản lý, địi hỏi kế tốn tiền lương và các khoản trích
theo lương phải đảm bảo các nguyên tắc sau:
1.2.3.1.Phải phân loại lao động hợp lý
Do lao động trong daonh nghiệp có nhiều loại khác nhau nên để thuận lợi
cho việc quản lý và hạch toán cần thiết phải tiến hành phân loại. Phân loại lao
động là việc sắp xếp lao động vào các nhóm khác nhau theo những đặc trưng
nhất định. Về mặt quản lý hạch toán, lao động thường được phân loại theo tiêu
thức sau:
 Phân loại lao động theo thời gian lao động:
Theo thời gian lao động, toàn bộ lao động có thể chia thành lao động
thường xuyên, trong danh sách( gồm cả lao động ngắn hạn và dài hạn) và lao
động tạm thời, mang tính thời vụ. Cách phân loại này giúp cho doanh nghiệp
nắm được tổn số lao động của mình, từ đó có kế hoạch sử dụng, bồi dưỡng,
tuyển dụng và huy động khi cần thiết. Đồng thời, xá định các khoản nghĩa vụ
vopiws người lao động và với nhà nước được chính xác.
 Phân loại lao động theo quan hệ với quá trình sản xuất
Dựa theo mối quan hệ của lao động với quá trình sản xuất, có thể phân lao
động của doanh nghiệp thành 2 loại sau:


Lao động trực tiếp sản xuất: Là bộ phận nhân cơng trực tiếp tham gia


vào q trình sản xuất sản phẩm hay thực hiện các lao vụ, dịch vụ. Thuộc loại
này thường là những người điều khiển thiết bị, máy móc để sản xuất sản phẩm (
kể cả cán bộ kỹ thuật trực tiếp sử dụng), những người phục vụ quá trình xản
xuất( vận chuyển, bốc dỡ nguyên, vật liệu trong nội bộ, sơ chế nguyên vật liệu
trước khi đưa vào sản xuất…)

Đặng Kim Liên – KT7A 9


Đề án tốt nghiệp
 Lao động gián tiếp sản xuất: Đây là bộ phận lao động tham gia một
cách gián tiếp vào quá trình sản xuất- kinh doanh của doanh nghiệp. Thuộc bộ
phận này bao gồm nhân viên kỹ thuật( trực tiếp làm công tác kỹ thuật hoặc tổ
chức, chỉ đạo, hướng dẫn kỹ thuật), nhân viên quản lý kinh tế( trực tiếp lãnh đạo
tổ chức, quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh như giám đốc, phó giám đốc
kinh doanh, cán bộ các phịng ban kế tốn, thống kê…), nhân viên quản lý hành
chính( những người làm cơng tác tổ chức, nhân sự, văn thư, đánh máy, quản
trị…)
Cách phân loại này giúp doanh nghiệp đánh giá được tính hợp lý của cơ
cấu lao động. Từ đó có biện pháp tổ chứ, bố trí lao động phù hợp với yêu cầu
công việc, tinh giảm bộ máy gián tiếp.
 Phân loại theo chức năng lao động trong quá trình sản xuất kinh doanh
Theo cách này toàn bộ lao động trong doanh nghiệp được chia làm ba loại:
 Lao động thực hiện chức năng sản xuất, chế biến: bao gồm những lao
động tham gia trực tiếp hoặc gián tiếp vào quá trình sản xuất, chế tạo sản phẩm
hay thực hiện các lao vụ, dịch vụ như công nhân trực tiếp sản xuất, nhân viên
phân xưởng…
 Lao động thực hiện chức năng bán hàng: Là những lao động tham gia
vào quá trình tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa, lao vụ, dịch vụ như nhân viên bán
hàng, tiếp thị, nghiên cứu thị trường…

 Lao động thực hiện chức năng quản lý hành chính của doanh nghiệp:
các nhân viên quản lý kinh tế, nhân viên quản lý hành chính…
Cách phân loại này có tác dụng giúp cho việc tập hợp chi phí lao động
được kịp thời, chính xác, phân định được chi phí xản phẩm và chi phí thời kỳ.
1.2.3.2.Phân loại tiền lương 1 cách phù hợp
Do tiền lương có nhiều loại với tính chất khác nhau, chi trả cho các đối
tượng khác nhau nên cần phân loại tiền lương theo tiêu thức phù hợp. Trên thực
tế có rất nhiều cách phân loại tiền lương như phân loại tiền lường theo cách thức
trả lương (lương sản phẩm, lương thời gian), phân loại theo đối tượng trả lương
Đặng Kim Liên – KT7A 10


Đề án tốt nghiệp
(lương sản xuất, lương bán hàng, lương quản lý…). Mỗi cách phân loại đều có
những tác dụng nhất định trong quản lý.
1.2.4.Các hình thức tiền lương trong doanh nghiệp
Tùy từng tính chất cơng việc mà mỗi doanh nghiệp lựa chọn cho mình các
hình thức trả lương khác nhau. Nhưng tổng quan lại, doanh nghiệp thường áp
dụng 2 hình thức trả lương chính đó là trả lương theo thời gian và hình thức trả
lương theo sản phẩm. Ngồi ra một số doanh nghiệp cịn áp dụng các hình thức
trả lương khác như h́ ình thức trả lương sản phẩm thưởng luỹ tiến, khoán khối
lượng hoặc khoán từng việc, khốn quỹ lương.
1.2.4.1.Hình thức tiền lương theo thời gian
Tiền lương tính theo thời gian là tiền lương tính trả cho người lao động
theo thời gian làm việc, cấp bậc công việc và thang lương cho người lao động.
Tiền lương tính theo thời gian có thể thực hiện tính theo tháng, ngày hoặc giờ
làm việc của người lao động tuỳ theo yêu cầu và trình độ quản lý thời gian lao
động của doanh nghiệp. Trong mỗi thang lương, tuỳ theo trình độ thành thạo
nghiệp vụ, kỹ thuận chuyên môn và chia làm nhiều bậc lương, mỗi bậc lương có
một mức tiền lương nhất định.

Tiền lương trả theo thời gian có thể thực hiện tính theo thời gian giản đơn
hay tính theo thời gian có thưởng.
 Trả lương theo thời gian giản đơn:
Trả lương theo
thời gian lao động

Phụ cấp theo chế độ
=

Lương căn bản

giản đơn

+

khi hồn thành cơng
việc và đạt u cầu

Tiền lương tháng là tiền lương đã được qui định sẵn đối với từng bậc lương
trong các thang lương, được tính và trả cố định hàng tháng trên cơ sở hợp đồng
lao động. Lương tháng tương đối ổn định và được áp dụng khá phổ biến nhất
đối với công nhân viên chức.
Tiền lương phải trả trong tháng đối với DNNN:
Đặng Kim Liên – KT7A 11


Đề án tốt nghiệp
Mức
lương
tháng


Mức lương
=

tối thiểu

tổng hệ số các
*

( hệ số lương

+

khoản phụ cấp

theo ngạch

được hưởng theo

bậc

quy định

)

Tiền lương phải trả trong tháng đối với các đơn vị khác:
- Lương tháng = [Mức lương tối thiểu theo ngạch bậc * (hệ số lương +
hệ số các khoản phụ cấp được hưởng theo quy định)/ số ngày làm việc
trong tháng theo quy định ] * số ngày làm việc thực tế trong tháng
Lương tuần là tiền lương được tính và trả cho một tuần làm việc:

- Lương tuần = (mức lương tháng *12)/52
Lương ngày là tiền lương được tính và trả cho một ngày làm việc được áp
dụng cho lao động trực tiếp hương lương theo thời gian hoặc trả lương cho nhân
viên trong thời gian học tập, hội họp, hay làm nhiệm vụ khác, được trả cho hợp
đồng ngắn hạn.
- Lương ngày = Mức lương tháng / số ngày làm việc trong tháng theo
quy định (22 hoặc 26)
Lương giờ là tiền lương trả cho 1 giờ làm việc, thường được áp dụng để trả
lương cho người lao động trực tiếp không hưởng lương theo sản phẩm hoặc làm
cơ sở để tính đơn giá tiền lương trả theo sản phẩm.
- Lương giờ = Mức lương ngày / Số giờ làm việc theo quy định (8)
 Trả lương theo thời gian có thưởng:
Là hình thức trả lương theo thời gian giản đơn kết hợp với chế độ
tiềnlương trong sản xuất kinh doanh như : thưởng do nâng cao chất lượng sản
phẩm, tăng năng suất lao động, tiết kiệm NVL, … nhằm khuyến khích người
lao động hồn thành tốt các cơng việc được giao
Trả lương theo thời gian có thưởng = Trả lương theo thời gian giản
đơn + các khoản tiền thưởng

Đặng Kim Liên – KT7A 12


Đề án tốt nghiệp
1.2.4.2.Hình thức tiền lương theo sản phẩm
Tiền lương tính theo sản phẩm là tiền lương tính trả cho người lao động
theo kết quả lao động, khối lượng sản phẩm và lao vụ đã hoàn thành, bảo đảm
đúng tiêu chuẩn, kỹ thuật, chất lượng đã quy định và đơn giá tiền lương tính cho
một đơn vị sản phẩm, lao vụ đó.
Tiền lương tính theo sản phẩm có thể được thực hiện theo những cách sau:
Tiền lương tính theo sản phẩm trực tiếp :

Tiền lương theo sản phẩm trực tiếp được tính cho từng người lao động hay
cho một tập thể người lao động thuộc bộ phận trực tiếp sản xuất. Theo cách tính
này tiền lương được lĩnh căn cứ vào số lượng sản phẩm hoặc khối lượng công
việc hồn thành và đơn giá tiền lương, khơng hạn chế khối lượng sản phẩm,
công việc là không vượt hoặc vượt mức quy định.
Tiền lương được
lĩnh trong tháng

=

Số lượng sản phẩm,
công việc hồn thành

*

Đơn giá tiền lương

Tiền lương tính theo sản phẩm gián tiếp :
Hình thức này thường áp dụng để trả lương cho công nhân phụ, làm những
công việc phục vụ cho cơng nhân chính như sửa chữa máy móc thiết bị trong
các phân xưởng sản xuất, bảo dưởng máy móc thiết bị v.v.. Tiền lương theo sản
phẩm gián tiếp cũng được tính cho từng người lao động hay cho một tập thể
người lao động. Theo cách tính này, tiền lương được lĩnh căn cứ vào tiền lương
theo sản phẩm của bộ phận trực tiếp sản xuất và tỷ lệ tiền lương của bộ phận
gián tiếp do Doanh nghiệp xác định . Cách tính lương này có tác dụng làm cho
những người phục vụ sản xuất quan tâm đến kết quả hoạt động sxkd vì gắn liền
với lợi ích kinh tế của bản thân họ.
Tiền lương được
lĩnh trong tháng


Tiền lương được lĩnh
=

Đặng Kim Liên – KT7A 13

của bộ phận trực tiếp
sản xuất

Tỷ lệ tiền lương của
*

bộ phận gián tiếp


Đề án tốt nghiệp
Tiền lương theo sản phẩm có thưởng
Là tiền lương tính theo sản phẩm trực tiếp hay gián tiếp, kết hợp với chế
độ khen thưởng do DN quy định như thưởng do tăng năng suất lao động, tiết
kiệm nguyên vật liệu v.v..
Tiền lương tính theo sản phẩm luỹ tiến :
Ngoài việc trả lương theo sản phẩm trực tiếp, doanh nghiệp còn căn cứ vào
mức độ vượt định mức lao động để tính thêm một số tiền lương theo tỷ lệ vượt
luỹ tiến. Số lượng sản phẩm hoàn thành vượt định mức càng cao thì số tiền
lương tính thêm càng nhiều. Lương theo sản phẩm luỹ tiến có tác dụng kích
thích mạnh mẽ việc tăng năng suất lao động nên được áp dụng ở những khâu
quan trọng, cần thiết để đẩy nhanh tốc độ sản xuất, … Việc trả lương này sẽ làm
tăng khoản mục chi phí nhân cơng trong giá thành sản phẩm
Tiền lương khoán theo khối lượng cơng việc hay từng cơng việc tính cho
từng người lao động hay một tập thể người lao động nhận khoán. Tiền lương
khoán được áp dụng đối với những khối lượng cơng việc hoặc từng cơng việc

cần phải được hồn thành trong một thời gian nhất định
1.2.4.3.Hình thức tiền lương khốn
Tiền lương khốn là hình thức trả lương cho người lao động theo khối
lượng và chất lượnng công việc mà họ hồn thành.
Để áp dụng lương khốn cần chú ý hai vấn đề sau: tăng cường công tác
kiểm tra để đảm bảo đúng tiến độ và chất lượng, và thực hiện thật nghiêm chỉnh
chế độ khuyến khích lợi ích vật chất. Mức thưởng, phạt cao hay thấp là tuỳ
thuộc vào phần giá trị làm lợi và phần giá trị bị thiệt hại hư hỏng.
1.2.4.4.Các khoản mang tính chất như lương
Ngồi tiền lương thì người lao động cịn được hưởng các khoản tiền khác
mang tính chất như lương như: tiền thưởng, tiền phụ cấp, trả lương làm thêm
giờ,….
 Chế độ thưởng:

Đặng Kim Liên – KT7A 14



×