Tải bản đầy đủ (.doc) (79 trang)

Khóa luận tốt nghiệp Kế toán bán hàng tại công ty TNHH Văn Anh audio

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (500.44 KB, 79 trang )

Trường đại học Cơng Đồnng đại học Cơng Đồni học Cơng Đồnc Cơng Đồn

LỜI MỞ ĐẦU
Dù kinh doanh trong lĩnh vực nào, mục tiêu hàng đầu của các doanh nghiệp là tối
đa hóa lợi nhuận, mang lại hiệu quả kinh tế cao nhất. Tuy nhiên để đạt được mục tiêu
này, địi hỏi phải có sự phối hợp nhịp nhàng giữa các khâu từ tổ chức quản lý đến sản
xuất, kinh doanh và tiêu thụ… Một trong những chiến lược mũi nhọn của doanh
nghiệp là tập trung vào khâu bán hàng. Đây là giai đoạn cuối cùng của quá trình luân
chuyển hàng hóa trong doanh nghiệp, giúp doanh nghiệp tạo nguồn thu bù đắp những
chi phí bỏ ra, từ đó tạo ra lợi nhuận phục vụ cho quá trình sản xuất kinh doanh.
Vấn đề đặt ra là làm sao tổ chức tốt khâu bán hàng, rút ngắn được quá trình luân
chuyển hàng hóa, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh. Trong đó biện pháp
quan trọng nhất, hiệu quả nhất phải kể đến là thực hiện tốt công tác kế tốn bán hàng.
Kế tốn bán hàng giữ vai trị hết sức quan trọng, là phần hành kế toán chủ yếu
trong cơng tác kế tốn của doanh nghiệp. Góp phần phục vụ đắc lực hoạt động bán
hàng của mỗi doanh nghiệp, giúp doanh nghiệp tăng nhanh khả năng thu hồi vốn, kịp
thời tổ chức kinh doanh quá trình tiếp theo, cung cấp thơng tin nhanh chóng để từ đó
doanh nghiệp phân tích.
Nhận thức được tầm quan trọng đó, trong thời gian thực tập tại Công ty TNHH
Văn Anh Audio, em đã lựa chọn đề tài: “Kế tốn bán hàng tại Cơng ty TNHH Văn
Anh Audio” làm báo cáo thực tập tốt nghiệp của mình.
Nội dung báo cáo thực tập gồm 3 chương:
Chương 1: Lý luận chung về kế toán bán hàng tại Doanh nghiệp thương mại.
Chương 2: Thực trạng công tác kế tốn bán hàng tại Cơng ty TNHH Văn Anh
Audio.
Chương 3: Một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện cơng tác kế tốn bán hàng tại
Cơng ty TNHH Văn Anh Audio

Lã Yến Nhi – KT7An Nhi – KT7A

1




Trường đại học Cơng Đồnng đại học Cơng Đồni học Cơng Đồnc Cơng Đồn
CHƯƠNG I: LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN BÁN HÀNG
TẠI DOANH NGHIỆP THƯƠNG MẠI
1.1.

Đặc điểm hoạt động kinh doanh thương mại ảnh hưởng đến kế toán

bán hàng
Bán hàng là khâu trung gian cuối cùng trong quá trình hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp thương mại. Thông qua bán hàng, giá trị sử dụng của
hàng hoá được thực hiện: vốn của doanh nghiệp thương mại được chuyển từ
hình thái hiện vật là hàng hố sang hình thái giá trị (tiền tệ), doanh nghiệp thu
hồi được vốn bỏ ra, bù đắp được chi phí và có nguồn tích luỹ để mở rộng kinh
doanh…
Những đặc điểm cơ bản của kinh doanh thương mại ảnh hưởng tới kế toán
bán hàng như sau:
- Thứ nhất, về đối tượng phục vụ: Đối tượng phục vụ của các doanh nghiệp
thương mại là người tiêu dùng, bao gồm các cá nhân, các đơn vị sản xuất, kinh
doanh khác và các cơ quan tổ chức xã hội.
- Thứ hai, về phương thức bán hàng: Các doanh nghiệp kinh doanh thương
mại có thể bán hàng theo nhiều phương thức khác nhau (bán bn, bán lẻ hàng
hố, ký gửi, đại lý). Trong mỗi phương thức bán hàng lại có thể thực hiện dưới
nhiều hình thức (trực tiếp, chuyển hàng, chờ chấp nhận).
- Thứ ba, về phạm vi hàng hoá đã bán: Hàng hoá được coi là đã bán trong
doanh nghiệp thương mại, được ghi nhận doanh thu bán hàng phải đảm bảo các
điều kiện nhất định như:
+ Hàng hố phải thơng qua q trình mua, bán và thanh toán theo một
phương thức thanh toán nhất định.

+ Hàng hoá phải được chuyển quyền sở hữu từ doanh nghiệp thương mại
(bên bán) sang bên mua và doanh nghiệp thương mại đã thu tiền hoặc chấp nhận
nợ…

Lã Yến Nhi – KT7An Nhi – KT7A

2


Trường đại học Cơng Đồnng đại học Cơng Đồni học Cơng Đồnc Cơng Đồn
- Thứ tư, về giá bán hàng hoá của doanh nghiệp thương mại: Là giá thoả
thuận giữa người mua và người bán, được ghi trên hoá đơn hoặc hợp đồng.
- Thứ năm, về thời điểm ghi nhận doanh thu trong doanh nghiệp thương
mại: Là thời điểm đại diện bên mua ký nhận đủ hàng, thanh toán tiền hàng hoặc
chấp nhận nợ.
1.2

Một số vấn đề cơ bản về bán hàng

1.2.1. Khái niệm và vai trò của bán hàng
1.2.1.1. Khái niệm bán hàng
Bán hàng là khâu cuối cùng của quá trình hoạt động kinh doanh trong các
doanh nghiệp thương mại. Đây là quá trình chuyển giao quyền sở hữu hàng hoá
người mua và doanh nghiệp thu tiền về hoặc được quyền thu tiền.
- Xét về góc độ kinh tế: Bán hàng là q trình hàng hố của doanh nghiệp
được chuyển từ hình thái vật chất (hàng) sang hình thái tiền tệ (tiền).
- Quá trình bán hàng ở các doanh nghiệp nói chung và doanh nghiệp
thương mại nói riêng có những đặc điểm chính sau đây:
- Có sự trao đổi thoả thuận giữa người mua và người bán, người bán đồng ý
bán, người mua đồng ý mua, họ trả tiền hoặc chấp nhận trả tiền.

- Có sự thay đổi quyền sở hữu về hàng hoá: người bán mất quyền sở hữu,
người mua có quyền sở hữu về hàng hố đã mua bán. Trong q trình tiêu thụ
hàng hóa, các doanh nghiệp cung cấp cho khách hàng một khối lượng hàng hoá
và nhận lại của khách hàng một khoản gọi là doanh thu bán hàng. Số doanh thu
này là cơ sở để doanh nghiệp xác định kết quả kinh doanh của mình.
1.2.1.2. Vai trị của bán hàng
Bán hàng là một hoạt động vơ cùng quan trọng, nó quyết định đến sự tồn
tại và phát triển của doanh nghiệp. Vai trò của hoạt động bán hàng được thể hiện
trên các mặt sau:
Lã Yến Nhi – KT7An Nhi – KT7A

3


Trường đại học Cơng Đồnng đại học Cơng Đồni học Cơng Đồnc Cơng Đồn
+ Bán hàng là nghiệp vụ kinh doanh cơ bản, trực tiếp thực hiện chức năng
lưu thông hàng hóa phục vụ cho sản xuất và đời sống nhân dân, là khâu quan
trọng nối liền sản xuất với tiêu dùng, đảm bảo cân đối giữa cung và cầu đối với
từng mặt hàng cụ thể góp phần ổn định giá cả thị trường.
+ Hoạt động bán hàng được thực hiện theo chiến lược và kế hoạch đã vạch
ra, hàng hóa của doanh nghiệp được khách hàng chấp nhận, uy tín của đơn vị
được giữ vững và củng cố trên thị trường. Bán hàng là khâu hoạt động có quan
hệ mật thiết với khách hàng, ảnh hưởng tới niềm tin, uy tín và sự tái tạo nhu cầu
của người tiêu dùng. Do vậy, đó cũng là vũ khí cạnh tranh mạnh mẽ của doanh
nghiệp với các đối thủ cạnh tranh.
1.2.2. Các phương thức bán hàng và phương thức thanh toán
1.2.2.1 Các phương thức bán hàng
 Phương thức bán buôn
Bán buôn là việc bán hàng cho các đơn vị, cá nhân (những người trung
gian) để họ tiếp tục chuyển bán hoặc bán cho người sản xuất để tiếp tục sản xuất

ra sản phẩm. Hàng hóa sau khi bán vẫn cịn nằm trong lưu thông hoặc trong sản
xuất, chưa đến tay người tiêu dùng cuối cùng. Bán hàng theo phương thức này
thường bán với khối lượng lớn và có thời gian thu hồi vốn nhanh.
Trong doanh nghiệp thương mại, bán buôn hàng hóa thường áp dụng hai
phương thức:
- Bán bn qua kho: Là phương thức bán hàng mà hàng hóa được đưa về
kho của đơn vị rồi mới tiếp tục chuyển bán. Bán bn qua kho được tiến hành
dưới hai hình thức.
+ Bán bn qua kho theo hình thức giao hàng trực tiếp: theo hình thức này,
bên mua cử cán bộ nghiệp vụ trực tiếp đến nhận hàng tại kho của bên bán. Số

Lã Yến Nhi – KT7An Nhi – KT7A

4


Trường đại học Cơng Đồnng đại học Cơng Đồni học Cơng Đồnc Cơng Đồn
hàng được xác định là tiêu thụ khi đại diện bên mua kí nhận hàng và đã trả tiền
hoặc chấp nhận nợ.
+ Bán buôn qua kho theo hình thức chuyển hàng: theo phương thức này,
bên bán xuất kho để giao hàng cho bên mua tại địa điểm người mua đã quy định
trong hợp đồng kinh tế giữa hai bên bằng phương tiện vận tải tự có hoặc th
ngồi. Khi hàng hóa vận chuyển thì vẫn thuộc bên bán. Chứng từ gửi hàng đi là
phiếu gửi hàng, vận đơn vận chuyển. Chứng từ bán hàng cũng là hóa đơn hoặc
phiếu xuất kho kiêm hóa đơn. Hàng hóa gửi đi chưa phải là bán mà vẫn thuộc
quyền sở hữu của doanh nghiệp. Hàng hóa gửi đi được xác nhận là tiêu thụ bên
mua trả tiền hoặc châp nhận trả tiền.
- Bán bn chuyển thẳng: Là trường hợp hàng hóa cho bên mua được giao
thẳng từ kho của bên cung cấp hoặc giao thẳng từ bến cảng, nhà ga chứ không
phải từ bên kho của công ty. Bán buôn vận chuyển thẳng là phương thức bán

hàng tiết kiệm nhất vì nó giảm được chi phí lưu thơng, tăng nhanh sự vận động
của hàng hóa. Nhưng phương thức này chỉ áp dụng được trong trường hợp cung
ứng hàng hóa có kế hoạch, khối lượng hàng hóa lớn, hàng bán ra khơng cần lọc,
bao gói. Phương thức thức này có thể thực hiện theo hình thức sau:
+ Bán bn chuyểng thẳng theo hình thức giao trực tiếp (hình thức giao tay
ba): Theo hình thức này, doanh nghiệp tiến hành bn bán với bên cung ứng về
mua hàng đồng thời tiến hành thanh toán với bên mua về bán hàng. Cả ba bên
cùng chứng kiến việc giao nhận hàng hóa. Khi bên mua ký nhận đủ hàng và đã
trả tiền hoặc chấp nhận nợ thì hàng hóa được xác định là bán.
+ Bán bn vận chuyển thẳng theo hình thức vận chuyển hàng: Theo hình
thức này doanh nghiệp thương mại sau khi mua hàng, nhận hàng mua bằng
phương tiện vận tải tự có hoặc thuê ngoài chuyển hàng đến giao cho bên mua tại
địa điểm dã quy định trong hợp đồng kinh tế. Hàng hóa được xác định là bán khi
nhận được tiền của bên mua thanh toán hoặc giấy báo của bên mua đã nhận
được hàng và chấp nhận thanh toán.
Lã Yến Nhi – KT7An Nhi – KT7A

5


Trường đại học Cơng Đồnng đại học Cơng Đồni học Cơng Đồnc Cơng Đồn

 Phương thức bán lẻ.
Bán lẻ là bán hàng trực tiếp cho người tiêu dùng để thỏa mãn nhu cầu cá
nhân và tập thể. Hàng hóa sau khi bán đi vào tiêu thụ trực tiếp, kết thúc khâu lưu
thơng. Khối lượng hàng hóa thường nhỏ, phong phú đã dạng cả về mẫu mã
chủng loại. Trong bán lẻ có thể áp dụng các hình thức sau:
- Hình thức bán hàng thu tiền trực tiếp: Đây là hình thức bán hàng mà nhân
viên bán hàng trực tiếp thu tiền của khách hàng và giao hàng cho khách. Trong
hình thức này, nhân viên bán hàng là người chịu trách nhiệm vật chất về số hàng

đã nhận ra quầy để bán lẻ. Để phản ánh rõ số lượng hàng nhận ra và đã bán thì
nhân viên bán hàng phải tiến hành hạch toán nghiệp vụ trên các thẻ hàng ở quầy
hàng. Thẻ hàng được mở cho từng mặt hang để ghi chép sự biến động của hàng
hóa trong từng ca, từng ngày. Cuối ca, cuối ngày nhân viên bán hàng phải kiểm
tiền, làm giấy nộp tiền bán hàng trong ca, cuối ngày để ghi chép vào thẻ và lập
báo cáo bán hàng. Phương thức này áp dụng phổ biến ở những cơng ty thương
mại bán lẻ vì tiết kiệm được lao động, khách mua hàng thuận tiện nhưng nếu
không quản lý chặt chẽ dễ xảy ra tiêu cực, mất tiền,...
- Hình thức bán hàng thu tiền tập trung: Là phương thức bán hàng mà
nghiệp vụ bán hàng và thu tiền tách rời nhau, mỗi quầy bán hàng có nhân viên
thu ngân là nhiệm vụ viết hóa đơn hoặc tích kê thu tiền của khách mua hàng.
Khách mua hàng sẽ cầm hóa đơn hoặc tích kê cho nhân viên bán hàng. Cuối ca,
cuối ngày nhân viên thu ngân kiểm tiền và làm giấy nộp tiền bán hàng, còn nhân
viên bán hàng căn cứ vào số hàng đã giao theo hóa đơn và tích kê thu lại hoặc
kiểm kê hàng hóa cịn lại cuối ca, cuối ngày để xác định hàng hóa đã giao, lập
báo cáo bán hàng trong ca (ngày). Đối chiếu số tiền nộp theo giấy nộp tiền với
doanh thu bán hàng theo báo cáo bán hàng để xác định thừa và thiếu tiền hàng.
Do có việc tách rời giữa người bán và người thu tiền như vậy sẽ tránh được sai
Lã Yến Nhi – KT7An Nhi – KT7A

6


Trường đại học Cơng Đồnng đại học Cơng Đồni học Cơng Đồnc Cơng Đồn
sót, mất mát hàng hóa và tiền hàng trong q trình bán, mặt khác họ sẽ có nhiều
thời gian để chuẩn bị hàng hóa phục vụ khách hàng tốt hơn. Tuy vậy, hình thức
này lại gây phiền hà cho khách hàng, vì thế chỉ áp dụng được với mặt hàng có
giá trị cao.
 Phương thức bán hàng gửi đại lý.
Là hình thức mà bên chủ hàng gọi là (gọi là bên giao đại lý) xuất hàng giao

cho bên nhận đại lý, ký gửi (gọi là bên đại lý) để bán. Bên đại lý sẽ được hưởng
thù lao đại lý dưới hình thức hoa hồng hoặc chênh lệch giá.
Theo luật thuế GTGT, nếu bên đại lý bán hàng theo đúng giá do bên giao
đại lý quy định thì toàn bộ thuế GTGT sẽ do chủ hàng chịu., bên đại lý không
phải nộp thuế GTGT trên phần hoa hồng được hưởng. Ngược lại, nếu bên đại lý
hưởng chênh lệch giá thì nên đại lý sẽ phải chịu thuế GTGT trên phần GTGT
này, bên chủ hàng thì chịu thuế GTGT này, bên chủ hàng thì chịu thuế GTGT
tình trên phần GTGT trong phạm vi doanh thu của mình.
 Phương thức trả chậm, trả góp.
Bán hàng theo trả chậm, trả góp là phương thức bán hàng thu tiền nhiều
lần, người mua thanh toán lần đầu ngay tại thời điểm mua. Số tiền còn lại, người
mua chấp nhận trả dần ở các kỳ tiếp theo và phải chịu mặt tỷ lệ lãi suất nhất
định. Xét về bản chất, hàng bán trả chậm, trả góp vẫn được quyền sở hữu của
đơn vị bán, nhưng quyền kiểm sốt tài sản và lợi ích kinh tế sẽ thu được tài sản
đã được chuyển giao cho người mua. Vì vậy, doanh nghiệp thu nhận doanh thu
bán hàng theo giá bán trả ngay và ghi nhận vào doanh thu hoạt động tài chính
phần lãi trả chậm tính trên khoản phải trả chậm tính trên khoản phải trả nhưng
trả chậm, phù hợp với thời điểm ghi nhận doanh thu được xác nhận

1.2.2.2. Các phương thức thanh toán

Lã Yến Nhi – KT7An Nhi – KT7A

7


Trường đại học Cơng Đồnng đại học Cơng Đồni học Cơng Đồnc Cơng Đồn
Cùng với việc đa dạng phương thức bán hàng thì các doanh nghiệp cũng áp
dụng đa phương thức thanh toán. Việc thanh toán theo phương thức nào là do là
2 bên mua bán thỏa thuận, lựa chọn sao cho phù hợp rồi ghi vào hợp đồng.

Phương thức thanh tốn thể hiện sự tín nhiệm giữa hai bên, đồng thời nó cũng
nói lên sự vận động giữa hàng hóa và tiền vốn, đảm bảo cho bên mua và bên bán
cùng có lợi. tùy vào lượng hàng giao dịch , mối quan hệ giữa hai bên và hình
thức bán hàng mà hai bên lựa chọn phương thức thanh toán phù hợp, hiệu quả
nhất.
Hiện nay, các doanh nghiệp thường áp dụng một số phương thức thanh
toán sau:
 Thanh toán bằng tiền mặt
Là hình thức thanh tốn trực tiếp giữa người mua và người bán. Khi nhận
được hàng hóa vật tư, lao vụ hồn thành thì bên mua xuất tiền ở quỹ trả trực tiếp
cho người bán hoặc người cung cấp lao vụ, dịch vụ.
 Thanh tốn khơng dùng tiền mặt
Là hình thức thanh tốn được thực hiện bằng cách chuyển từ tài khoản của
doanh nghiệp hoặc thanh toán bù trừ giữa các doanh nghiệp thông qua cơ quan
trung gian là Ngân hàng. Thanh tốn khơng dùng tiền mặt bao gồm:
+ Thanh toán bằng séc.
+ Thanh toán bằng ủy nhiệm thu.
+ Thanh toán bằng ủy nhiệm chi.
+ Thanh toán bằng thẻ tín dụng.
+ Thanh tốn điện tử

Lã Yến Nhi – KT7An Nhi – KT7A

8


Trường đại học Cơng Đồnng đại học Cơng Đồni học Cơng Đồnc Cơng Đồn

1.2.3. Các chỉ tiêu liên quan đến bán hàng
1.2.3.1 Doanh thu bán hàng

 Khái niệm
Theo chuẩn mực kế toán Việt Nam số 14 “Doanh thu và thu nhập khác”,
doanh thu là tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu được trong kỳ kế
toán, phát sinh từ các hoạt động sản xuất, kinh doanh đã cung cấp cho khách hàng
và đã được khách hàng trả tiền hoặc chấp nhận thanh toán.
 Cách xác định
Doanh thu bán hàng của DN còn bao gồm các khoản sau:
+ Các khoản trợ giá, phụ thu theo qui định của Nhà nước để sử dụng cho
DN đối với hàng hóa, dịch vụ của DN đã tiêu thụ trong kỳ.
+ Giá trị các sản phẩm, hàng hóa đem biếu tặng hoặc sử dụng trong nội bộ DN
Đối với DN thuộc đối tượng nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ
thì doanh thu bán hàng khơng bao gồm thuế GTGT, cịn ở các DN thuộc đối
tượng nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp thì doanh thu bán hàng là trị
giá thanh toán của số hàng đã bán ( bao gồm cả thuế).
Doanh thu bán hàng là một chỉ tiêu quan trọng đối với DN, nó khơng chỉ là
nguồn tài chính chủ yếu để DN trang trải các chi phí đã bỏ ra trong quá trình sản
xuất kinh doanh mà hơn nữa nó cịn phản ánh qui mơ kinh doanh, trình độ quản
lý, tương lai tồn tại và phát triển của DN. Vì vậy việc thực hiện đầy đủ, kịp thời
chỉ tiêu doanh thu bán hàng sẽ có ý nghĩa quan trọng trong việc đảm bảo ổn định
cho hoạt động của DN.
 Nguyên tắc ghi nhận doanh thu bán hàng

Lã Yến Nhi – KT7An Nhi – KT7A

9


Trường đại học Cơng Đồnng đại học Cơng Đồni học Cơng Đồnc Cơng Đồn
Doanh thu bán hàng được xác định khi đồng thời thỏa mãn tất cả 5 điều
kiện sau:

+ Doanh nghiệp chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn với quyền sở
hữu sản phẩm.
+ Doanh nghiệp không cịn nắm giữ quyền quản lý, quyền kiểm sốt sản
phẩm.
+ Doanh thu xác định tương đối chắc chắn
+ Doanh nghiệp đã thu hay sẽ thu được lợi ích kinh tế từ bán hàng.
+ Xác định được chi phí liên quan đến bán hàng.

1.2.3.2 Các khoản giảm trừ doanh thu
Trong điều kiện kinh doanh hiện nay, để đẩy mạnh bán ra và thu hồi nhanh
chóng tiền bán hàng, DN cần có chế độ khuyển khích đối với khách hàng. Nếu
khách hàng mua hàng với khối lượng lớn sẽ được DN giảm giá, nếu khách hàng
thanh toán sớm tiền hàng sẽ được DN chiết khấu, cịn nếu hàng hố của DN kém
phẩm chất thì khách hàng có thể khơng chấp nhận thanh toán hoặc yêu cầu giảm
giá. Các khoản trên sẽ được phản ánh vào chi phí hoạt động tài chính hoặc giảm
trừ doanh thu bán hàng của DN.
Các khoản giảm trừ doanh thu bán hàng gồm:
+ Chiết khấu thương mại : Là sổ tiền DN bán theo qui định của hợp đồng
đẫ thoả thuận dành cho khách hàng trong trường hợp khách hàng thanh toán
sớm tiền hàng. Chiết khấu bán hàng được tính theo tỷ lệ % trên doanh thu theo
hố đơn chưa có thuế GTGT. Theo chể độ tài chính hiện nay chiết khấu bán
hàng được tính vào chi phí hoạt động tài chính của DN.
+ Giảm giá hàng bán : Là số tiền DN phải trả lại cho khách hàng trong
trường họp hoá đơn bán hàng đã viết theo giả bình thường, hàng đã được xác
Lã Yến Nhi – KT7An Nhi – KT7A

10


Trường đại học Cơng Đồnng đại học Cơng Đồni học Cơng Đồnc Cơng Đồn

định là bán nhưng đo chất lượng kém khách hàng yêu cầu giảm giá và DN đã
chấp nhận hoặc do khách hàng mua với khối lượng hảng hoá lớn nên được DN
giảm giá.
+ Trị giá hàng bán bị trả lại : Là số tiền mà DN phải trả lại cho khách hàng
trong trường hợp hàng hoá đã được xác định là tiêu thụ bị khách hàng trả lại do
các nguyên nhân : DN vi phạm hợp đồng kinh tế, hàng hố kém phẩm chất
khơng đúng chủng loại, sai qui cách,.... Trong trường hợp một phần hàng hoá bị
trả lại thì trị giá số hàng bị trả lại đúng bằng số lượng hàng bị trả lại nhân với
đơn giá ghỉ trên hoá đơn cộng với số thuế GTGT tương ứng với số hàng đó.

1.2.3.3 Giá vốn hàng bán
(a) Đối với trị giá hàng mua
 Khái niệm
Giá vốn hàng bán phản ánh giá trị gốc của hàng hóa, thành phẩm, dịch vụ,
lao vụ đã thực sự tiêu thụ trong kỳ, ý nghĩa của giá vổn hàng bán chỉ được sử
dụng khi xuất kho hàng bán và bán hàng. Khi hàng hóa đã bán và được phép xác
định doanh thu thì đồng thời giá trị hàng xuất kho cũng được phản ánh theo giá
vốn hàng bán để xác định kết quả. Do vậy xác định đúng giá vốn hàng bán có ý
nghĩa quan trọng vì từ đó doanh nghiệp xác định đúng kết quả kinh doanh. Và
đối với các doanh nghiệp thương mại thì cịn giúp cho các nhà quản lý đánh giá
được khâu mua hàng có hiệu quả hay khơng để từ đó tỉết kiệm chị phí thu mua.
 Các phương pháp xác định giá vốn hàng bán
- Phương pháp nhập trước - xuất trưởc (FIFO) : Theo phương pháp này
giả thuyết rằng số hàng nào nhập trước thì xuất trước, xuất hết số hàng nhập
trước thì mới xuất số nhập sau theo giá thực tế của số hàng xuất. Nói cách khác,
cơ sở của phương pháp này là giá thực tế của hàng mua trước sẽ được dùng làm
giá để tính giá thực tế của hàng xuất trước và do vậy giá trị hàng tồn kho cuối kỳ
Lã Yến Nhi – KT7An Nhi – KT7A

11



Trường đại học Cơng Đồnng đại học Cơng Đồni học Cơng Đồnc Cơng Đồn
sẽ là giá thực tế của số hàng mua vào sau cùng. Phương pháp này thích hợp
trong trường hợp giá cả ổn định hoặc xu hướng giảm.
- Phương pháp nhập sau - xuất trước (LIFO) : Phương pháp này giả định
những hàng mua sau cùng sẽ được xuất trước tiên, ngược lại với phương pháp
nhập trước xuất trước. Phương pháp này thích hợp trong trường hợp lạm phát.
- Phương pháp giả thực tế đích danh : Theo phương pháp này, hàng được
xác định theo đơn chiếc hay từng lô và giữ nguyên từ lúc nhập vào cho đến lúc
xuất dùng. Khi xuất hàng nào sẽ tính theo giá thực tế của hàng đó. Phương pháp
này thường sử dụng với các loại hàng hố có giá trị cao và có tính tách biệt.
- Phương pháp giá đơn vị bình quân: Theo phương pháp này, giá thực tế
của hàng xuất kho trong kỳ được tính theo cơng thức :

Giá thực tế hàng
xuất kho

=

Số lượng
hàng hóa xuất kho

×

Giá đơn vị
bình qn

Khi sử dụng giá đơn vị bình qn, có thể sử dụng dưới ba dạng :
+ Giá đơn vị bình quân cả kỳ dự trữ : Giá này được xác định sau khi kết

thúc kỳ hạch tốn nên có thể ảnh hưởng đến cơng tác quyểt tốn.

Giá đơn vị
bình qn cả
kỳ dự trữ

Trị giá thực tế hàng tồn kho đầu kỳ và nhập trong kỳ
=
Số lượng hàng thực tế tồn đầu kỳ và nhập trong kỳ

+ Giá đơn vị bình quân cuối kỳ trước: Trị giá thực tế của hàng xuất dùng
kỳ này sẽ tính theo đơn vị bình qn cuối kỳ trước. Phương pháp này đơn giản,
Lã Yến Nhi – KT7An Nhi – KT7A

12


Trường đại học Cơng Đồnng đại học Cơng Đồni học Cơng Đồnc Cơng Đồn
dễ làm, đảm bảo tính kịp thời của số liệu kế tốn, mặc dù độ chính xác chưa cao
vì khơng tính đến sự biến động của giá cả kỳ này.

Giá bình quân

Trị giá tồn đầu kỳ

=

của kỳ trước

+


Số lượng tồn đầu kỳ

Giá đơn vị bình quân sau mỗi lần nhập: Phương pháp này vừa đảm bảo tính kịp
thời của số liệu kế toán, vừa phản ánh được tình hình biến động của giá cả. Tuy
nhiên khối lượng tính tốn lớn bởi vì cứ sau mỗi lần nhập kho, kế tốn lại phảỉ
tiến hành tính tốn.
Giá đơn vị bình
quân

=

Giá thực tế tồn kho sau mỗi lần nhập
Số lượng tồn kho sau mỗi lần nhập

(b) Đối với chi phí thu mua phân bổ cho hàng
Chi phí thu mua hàng hóa phản ánh chi phí phát sinh liên quan đến số hàng
hóa đã nhập kho trong kỳ và tình hình phân bổ chi phí mua hàng hiện có trong
kỳ cho khối lượng hàng đã bán trong kỳ và tồn kho thực tế cuối kỳ (kể cả hàng
tồn trong kho và hàng gửi đi bán, hàng gửi đại lý, ký gửi chưa bán được)
Trường hợp 1: Khi doanh nghiệp chỉ mua một mặt hàng mà phát sinh chi
phí mua hàng thì khơng cần phải phân bổ chi phí thu mua, kế toán tiến hành ghi
nhận khi hàng vể nhập kho.
Trường hợp 2: Khi doanh nghiệp mua từ 2 mặt hàng trở lên và phát sinh
chi phí mua hàng, khi đó theo ngun tắc giá gốc thì chi phí thu mua được cộng
vào giá trị hàng mua, nhưng để xác định được đơn giá thực tế nhập kho của cho
từng mặt hàng nhập mua làm căn cứ để lập phiếu nhập kho, kế tốn cần phải
tiến hành phân bổ chi phí thu mua cho từng mặt hàng.

Lã Yến Nhi – KT7An Nhi – KT7A


13


Trường đại học Cơng Đồnng đại học Cơng Đồni học Cơng Đồnc Cơng Đồn
Trong kỳ khi phát sinh chi phí thu mua hàng hóa căn cứ vào các chứng từ
kèm theo kế toán vẫn ghi nhận bút toán vào sổ kế tốn.
Sau khi hạch tốn chi phí thu mua xong, kế tốn sẽ tiến hành phân bổ chi
phí cho từng mặt hàng theo các tiêu thức phân bổ
1.3. Nhiệm vụ của kế toán bán hàng trong doanh nghiệp thương mại.
Như đã khẳng định, bán hàng có ý nghĩa sống cịn đối với doanh nghiệp.
Kế toán trong các doanh nghiệp với tư cách là một công cụ quản lý kinh tế, thu
nhận xử lý và cung cấp tồn bộ thơng tin về tài sản và sự vận động của tài sản
đó trong doanh nghiệp nhằm kiểm tra, giám sát toàn bộ hoạt động kinh tế,tài
chính của doanh nghiệp, có vai trị quan trọng trong việc phục vụ quản lý bán
hàng và xác định kết quả bán hàng của doanh nghiệp đó. Quản lý bán hàng là
quản lý kế hoạch và thực hiện kế hoạch tiêu thụ đối với từng thời kỳ, từng khách
hàng, từng hợp đồng kinh tế.
Yêu cầu đối với kế toán bán hàng là phải giám sát chặt chẽ hàng hoá tiêu
thụ trên tất cả các phương diện: số lượng, chất lưọng…Tránh hiện tượng mất
mát hư hỏng hoặc tham ô lãng phí, kiểm tra tính hợp lý của các khoản chi phí
đồng thời phân bổ chính xác cho đúng hàng bán để xác định kết quả kinh doanh.
Phải quản lý chặt chẽ tình hình thanh tốn của khách hàng u cầu thanh tốn
đúng hình thức và thời gian tránh mất mát ứ đọng vốn .
Để đáp ứng kịp thời những yêu cầu trên kế toán bán hàng và xác định kết
quả kinh doanh phải thực hiện tốt những nhiệm vụ sau. Ghi chép đầy đủ, kịp
thời sự biến động (nhập-xuất) của từng loại hànghoá trên cả hai mặt hiện vật và
giá trị. Theo dõi, phản ánh giám sát chặt chẽ quá trình bán hàng, ghi chép kịp
thời, đầy đủ các khoản chi phí, thu nhập về bán hàng xác định kết qua kinh
doanh thông qua doanh thu bán hàng một cách chính xác.

Cung cấp thơng tin chính xác, kịp thời, trung thực, đầy đủ về tình hình
bán hàng của từng loại hàng hoá phục vụ hoạt động quản lý doanh nghiệp.

Lã Yến Nhi – KT7An Nhi – KT7A

14


Trường đại học Cơng Đồnng đại học Cơng Đồni học Cơng Đồnc Cơng Đồn
1.4. Nội dung của kế tốn bán hàng trong doanh nghiệp thương mại theo
chế độ kế toán áp dụng cho doanh nghiệp vừa và nhỏ.
1.4.1. Chứng từ kế toán sử dụng trong doanh nghiệp thương mại
 Phiếu nhập kho
 Phiếu xuất kho
 Hợp đồng mua bán hàng hóa
 Hóa đơn giá trị gia tăng . . .
 Phiếu thu, phiếu chi
1.4.2. Tài khoản kế toán sử dụng
*Tài khoản 511 “Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ”:Dùng để
phản ánh tổng doanh thu bán hàng thực tể, các khoản giảm trừ doanh thu và
xác định doanh thu thuần ừong kỳ của doanh nghiệp.
- Kết cấu và nội dung phản ánh của TK 511:
+ Bên Nợ:
 Số thuế tiêu thụ đặc biệt, hoặc thuế xuất khẩu phải nộp tính trên
doanh thu bán hàng thực tể của sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ đã cung cấp
cho khách hàng và được xác định là đã bán trong kỳ kế toán;
 Sổ thuế GTGT phải nộp của doanh nghiệp nộp thuế GTGT tính
theo phương pháp trực tiếp;
 Doanh thu hàng bán bị trả lại kết chuyển vào cuối kỳ, khoản giảm
giá hàng bán kết chuyển cuối kỳ, khoản chiết khấu thương mại kết chuyển

vào cuối kỳ, kết chuyển doanh thu thuần vào TK 911“ Xác định kết quả
kinh doanh”.
+ Bên Có:
Doanh thu bán sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ, bất động sản đầu tư và cung
cấp dịch vụ của doanh nghiệp thực hiện trong kỳ kế toán.
Lã Yến Nhi – KT7An Nhi – KT7A

15


Trường đại học Cơng Đồnng đại học Cơng Đồni học Cơng Đồnc Cơng Đồn
Tài khoản 511 khơng có số dư cuối kỳ.
Tài khoản 511 có 4 TK cấp 2 :
+ TK 5111: Doanh thu bán hàng hoá.
+ TK 5112: Doanh thu bán các thành phẩm.
+ TK 5113 : Doanh thu cung cấp dịch vụ.
+ TK 5118: Doanh thu khác
* Tài khoản 5211 ”Chiểt khẩu thương mại”: Tài khoản này dùng để phản
ảnh khoản chiết khẩu thương mại mà doanh nghiệp đã giảm trừ, hoặc đã
thanh toán cho người mua hàng do việc ngưòi mua hàng đã mua hàng (sản
phẩm, hàng hoá), dịch vụ, vửi khối lượng lớn và theo thoả thuận bên bán sẽ
dành cho bên mua một khoản chiết khấu thương mại (đã ghi trên họp đồng
kinh tế mua bán hoặc cam kết mua, bán hàng).
- Kết cấu và nội đung phản ánh của TK 5211 :
+ Bên Nợ :
Sổ chiết khấu thương mại đã chấp nhận thanh toán cho khách hàng.
+ Bên Có:
Cuối kỳ kế tốn, kết chuyển toàn bộ sổ chiết khấu thương mại sang bên Nợ
Tài khoản 511“ Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ” để xác định doanh
thu thuần của kỳ báo cáo.

Tài khoản 5211 khơng có số dư cuối kỳ.
* Tài khoản 5213 ” Hàng bán bị trả lại”: Tài khoản này dùng đế phản ánh
giá trị của số sản phẩm, hàng hoá bị khách hàng trả lại do các nguyên nhân : vi
phạm cam kết, vi phạm hợp đồng kinh tế hàng bị kém, mất phẩm chất, không
đúng chủng loại, quy cách. Giá trị của hàng bán bị trả lại phản ánh trên tài khoản
này sẽ điều chỉnh doanh thu bán hàng thực tế thực hiện trong kỳ kinh doanh để
tính doanh thu thuần của khối lượng sản phẩm, hàng hoá bán ra trong kỳ báo
Lã Yến Nhi – KT7An Nhi – KT7A

16


Trường đại học Cơng Đồnng đại học Cơng Đồni học Cơng Đồnc Cơng Đồn
cáo.
Tài khoản này chỉ phản ánh giá trị của số hàng đã bán bị trả lại (tính theo
đúng đơn giá bán ghi trên hoá đơn). Các chi phí khác phát sinh liên quan đến
việc hàng bán bị trả lại mà doanh nghiệp phải chi được phản ảnh vào TK 641 “
Chi phí bán hàng”.
- Kết cấu và nội dung phản ánh TK 5213.
+ Bên Nợ:
Doanh thu của hàng bán bị trả lại, đã trả lại tiền cho người mua hoặc tính
trừ vào khoản phải thu khách hàng về số sản phẩm, hàng hố đã bán.
+ Bên Có:
Kết chuyển doanh thu của hàng bán bị trả lại vào bên Nợ TK 511 “Doanh
thu bán hàng và cung cấp dịch vụ”, hoặc TK 512 “Doanh thu bán hàng nội bộ”
để xác định doanh thu thuần trong kỳ báo cáo.
Tài khoản 5213 khơng có số dư cuối kỳ.
* Tài khoản 5212 “Giảm giả hàng bán”:Tài khoản này dùng để phản
ánh khoản giảm giá hàng bán thực tế phát sinh và việc xử lý khoản giảm giá
hàng bán trong kỳ kế toán. Giảm giá hàng bán là khoản giảm trừ cho người

mua do sản phẩm, hàng hoá kém, mất phẩm chất hay không đúng quy cách
theo quy định trường hợp đồng kinh tể.
Chỉ phản ánh vào tài khoản này các khoản giảm trừ do việc chấp thuận
giảm giá sau khi đã bán hàng và phát hành hoá đơn ( giảm giá ngồi hố đơn)
do hàng bán kém, mất phẩm chất,....
- Kết cấu và nội dung phản ánh TK 5212.
+ Bên Nợ:
Các khoản giảm giá hàng bán đã chấp thuận cho người mua hàng do hàng
bán kém mất phẩm chất hoặc sai quy cách theo quy định trong họp đồng kinh tế.
Lã Yến Nhi – KT7An Nhi – KT7A

17


Trường đại học Cơng Đồnng đại học Cơng Đồni học Cơng Đồnc Cơng Đồn
+ Bên Có:
Kết chuyển tồn bộ số tiền giảm giá hàng bán sang tài khoản “ Doanh
thu bán hàng và cung cấp dịch vụ”, hoặc tài khoản “ Doanh thu bán hàng nội
bộ”.
Tài khoản 5212 khơng có số dư cuối kỳ.
Trường hợp doanh nghiệp kế toán hàng tồn kho heo phương pháp kê
khai thường xuyên
* Tài khoản 632 “Giá vốn hàng bán”: Tài khoản này dùng để theo dõi trị
giá vốn của hàng xuất kho trong kỳ.
- Kết cấu và nội dung phản ánh TK 632:
+ Bên Nợ:
Trị giá vốn của sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ đã tiêu thụ trong kỳ.
+ Bên Có:
- Kết chuyển trị giá vốn hàng tiêu thụ trong kỳ sang TK 911.
- Trị giá vốn của sản phẩm hàng nhập lại kho.

TK 632 khơng có số dư
Ngồi ra cịn các TK liên quan khác như : TK 111,TK 112, TK 131...
Trường hợp doanh nghiệp kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kê
khai định kỳ
+ Bên Nợ:
- Trị giá vốn của hàng hố đã xuất bán trong kỳ;
- Số trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho (Chênh lệch giữa số dự
phòng phải lập năm nay lớn hơn số đã lập năm trước chưa sử dụng hết).
+ Bên Có:
- K/c giá vốn của hàng hoá đã gửi bán nhưng chưa được xác định là tiêu thụ;
Lã Yến Nhi – KT7An Nhi – KT7A

18


Trường đại học Cơng Đồnng đại học Cơng Đồni học Cơng Đồnc Cơng Đồn
- Hồn nhập dự phịng giảm giá hàng tồn kho cuối năm tài chính (Chênh lệch
giữa số dự phòng phải lập năm nay nhỏ hơn số đã lập năm trước);
- Kết chuyển giá vốn của hàng hoá đã xuất bán vào bên Nợ Tài khoản 911 “Xác
định kết quả kinh doanh”.

1.4.3. Phương pháp kế toán
1.4.3.1. Kế toán doanh thu bán hàng và các khoản giảm trừ doanh thu


Kế toán doanh thu bán hàng:

(1) Doanh thu của khối lượng sản phẩm (Thành phẩm, bán thành
phẩm), hàng hoá, dịch vụ đã được xác định là đã bán trong kỳ kế toán:
a) Đối với sản phẩm, hàng hoá, bất động sản đầu tư, dịch vụ thuộc đối

tượng chịu thuế GTGT tính theo phương pháp khấu trừ và doanh nghiệp nộp
thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, kế toán phản ánh doanh thu bán hàng và
cung cấp dịch vụ theo giá bán chưa có thuế GTGT, ghi:
Nợ các TK 111, 112, 131,. . . (Tổng giá thanh tốn)
Có TK 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ (Giá bán chưa có
thuế GTGT) (5111, 5112, 5113, 5117)
Có TK 3331 – Thuế GTGT phải nộp (33311).
b) Đối với sản phẩm, hàng hố, bất động sản đầu tư, dịch vụ khơng thuộc
đối tượng chịu thuế GTGT hoặc thuộc đối tượng chịu thuế GTGT tính theo
phương pháp trực tiếp, kế tốn phản ánh doanh thu bán hàng và cung cấp dịch
vụ theo giá thanh toán, ghi:
Nợ các TK 111, 112, 131,. . . (Tổng giá thanh tốn)
Có TK 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ (Giá bán chưa có
thuế GTGT) (5111, 5112, 5113, 5117).
(2)Trường hợp, DTBH và cung cấp DV phát sinh bằng ngoại tệ:
Ngoài việc ghi sổ kế toán chi tiết số nguyên tệ đã thu hoặc phải thu, kế toán
phải căn cứ vào tỷ giá giao dịch thực tế hoặc tỷ giá giao dịch bình quân trên thị
Lã Yến Nhi – KT7An Nhi – KT7A

19


Trường đại học Cơng Đồnng đại học Cơng Đồni học Cơng Đồnc Cơng Đồn
trường ngoại tệ liên ngân hàng do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại
thời điểm phát sinh nghiệp vụ kinh tế để quy đổi ra Đồng Việt Nam hoặc đơn vị
tiền tệ chính thức sử dụng trong kế toán để hạch toán vào TK 511 “DTBH và
cung cấp DV”.
(3)Đối với doanh nghiệp nộp thuế GTGT tính theo phương pháp khấu
trừ khi xuất sản phẩm, hàng hố thuộc đối tượng chịu thuế GTGT tính theo
phương pháp khấu trừ đổi lấy vật tư, hàng hố, TSCĐ khơng tương tự để sử

dụng cho sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế
GTGT theo phương pháp khấu trừ, kế toán phản ánh doanh thu bán hàng để
đổi lấy vật tư, hàng hoá, TSCĐ khác theo giá bán chưa có thuế GTGT, ghi:
Nợ TK 131 - Phải thu của khách hàng (Tổng giá thanh tốn)
Có TK 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ (Giá bán chưa có
thuế GTGT) (5111, 5112)
Có TK 3331 – Thuế GTGT phải nộp (33311).
- Khi nhận vật tư, hàng hoá, TSCĐ trao đổi về, kế toán phản ánh giá trị vật
tư, hàng hoá, TSCĐ nhận được do trao đổi, ghi:
Nợ các TK 152, 153, 156, 211,. . . (Giá mua chưa có thuế GTGT)
Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ (Nếu có)
Có TK 131 - Phải thu của khách hàng (Tổng giá thanh toán).
- Trường hợp được thu thêm tiền do giá trị hợp lý của sản phẩm, hàng hoá
đưa đi trao đổi lớn hơn giá trị hợp lý của vật tư, hàng hoá, TSCĐ nhận được do
trao đổi thì khi nhận được tiền của bên có vật tư, hàng hố, TSCĐ trao đổi, ghi:
Nợ TK 111, 112 (Số tiền đã thu thêm)
Có TK 131 - Phải thu của khách hàng.
- Trường hợp phải trả thêm tiền do giá trị hợp lý của sản phẩm, hàng hoá,
đưa đi trao đổi nhỏ hơn giá trị hợp lý của vật tư, hàng hoá, TSCĐ nhận được do
trao đổi thì khi trả tiền cho bên có vật tư, hàng hoá, TSCĐ trao đổi, ghi:
Nợ TK 131 - Phải thu của khách hàng
Có các TK 111, 112,. . .
Lã Yến Nhi – KT7An Nhi – KT7A

20



×