Tải bản đầy đủ (.pdf) (66 trang)

Nghiên cứu một số chỉ số huyết học và mối tương quan với mức độ nhiễm sán lá gan nhỏ ở bệnh nhân nhiễm ký sinh trùng tại bệnh viện đặng văn ngữ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (945.63 KB, 66 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y DƯỢC

TRƯƠNG THỊ LUYẾN

NGHIÊN CỨU MỘT SỐ CHỈ SỐ HUYẾT HỌC
VÀ MỐI TƯƠNG QUAN VỚI MỨC ĐỘ NHIỄM SÁN LÁ GAN NHỎ
Ở BỆNH NHÂN NHIỄM KÝ SINH TRÙNG
TẠI BỆNH VIỆN ĐẶNG VĂN NGỮ

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
NGÀNH KỸ THUẬT XÉT NGHIỆM Y HỌC

Hà Nội – 2023


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y DƯỢC

TRƯƠNG THỊ LUYẾN

NGHIÊN CỨU MỘT SỐ CHỈ SỐ HUYẾT HỌC
VÀ MỐI TƯƠNG QUAN VỚI MỨC ĐỘ NHIỄM SÁN LÁ GAN NHỎ
Ở BỆNH NHÂN NHIỄM KÝ SINH TRÙNG
TẠI BỆNH VIỆN ĐẶNG VĂN NGỮ
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
NGÀNH KỸ THUẬT XÉT NGHIỆM Y HỌC
Khóa: QH 2019.XN
Người hướng dẫn: 1. ThS.BS. Đặng Thị Thanh
2. PGS.TS. Đặng Đức Nhu
Hà Nội – 2023




LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên, em xin gửi lời cảm ơn chân thành và sâu sắc tới ThS.BS. Đặng
Thị Thanh – Viện Sốt rét – Ký sinh trùng – Côn trùng Trung ương, PGS.TS. Đặng
Đức Nhu – Giảng viên Trường Đại học Y Dược – ĐHQG Hà Nội, những người
thầy/cô đã tạo điều kiện thuận lợi giúp em hoàn thành đề tài Khóa luận này, ln
hướng dẫn chỉ bảo tận tình, cho em nhiều ý kiến nhận xét quý báu cũng như truyền
đạt cho em tinh thần học hỏi, làm việc nghiêm túc trong q trình em thực hiện
Khóa luận này.
Em xin chân thành cảm ơn ThS. Nguyễn Thị Phúc – Trường Cao đẳng Y tế
Đặng Văn Ngữ luôn tận tâm giúp đỡ em trong quá trình học tập nghiên cứu, cung
cấp cho em kiến thức, dữ liệu, thông tin cần thiết, nhiệt tình góp ý, sẵn sàng giải
đáp mọi thắc mắc cũng như tạo mọi điều kiện thuận lợi cho việc lập kế hoạch,
triển khai và hồn thành Khóa luận một cách tốt nhất.
Để thực hiện tốt Khóa luận này, em trân trọng cảm ơn sự tài trợ của Bệnh
viện Đặng Văn Ngữ cho đề tài. Trong quá trình học tập, làm việc và thực hiện
Khóa luận, em đã nhận được sự giúp đỡ của các quý thầy cô, anh chị tại Trường
Đại học Y Dược – ĐHQG Hà Nội và Bệnh viện Đặng Văn Ngữ. Em xin chân
thành cảm ơn.
Em xin gửi lời cảm ơn tới Ban giám hiệu, cùng tồn thể các thầy cơ giáo
trong Trường Đại học Y dược- Đại học Quốc gia Hà Nội đã truyền đạt cho em
những kiến thức quý báu trong quá trình học tập tại Trường.
Cuối cùng, em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới gia đình và bạn bè đã ln bên
cạnh, động viên, khích lệ em trong lúc khó khăn cũng như trong q trình thực
hiện Khóa luận này.
Hà Nội, ngày 23 tháng 05 năm 2023

Trương Thị Luyến



DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
BC

Bạch cầu

BCAT

Bệnh nhân

BN

Bạch cầu ái toan

ELISA

Enzyme Linked ImmunoSorbent Assay (Kỹ thuật miễn
dịch gắn men)

EO

Eosinophil

#EO

Số lượng bạch cầu ái toan

HGB

Hemoglobin (Lượng huyết sắc tố)


KST

Ký sinh trùng

PLT

Platelet (Số lượng tiểu cầu)

RBC

Red Blood Cell (Số lượng hồng cầu)

SD

Sán dây

SLGL

Sán lá gan lớn

SLGN

Sán lá gan nhỏ

TOXO

Toxocara spp (Giun đũa chó/mèo)

WBC


White Blood Cell (Số lượng bạch cầu)

WHO

World Health Organization (Tổ chức Y tế Thế giới)


DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1:

Phân biệt Ancylostoma duodenale và Necator americanus

Bảng 1.2:

Đặc điểm ấu trùng giun móc

Bảng 3.1:

Phân bố nhóm tuổi ở các bệnh nhân nhiễm KST

Bảng 3.2:

Tỷ lệ bệnh nhân đơn nhiễm và đa nhiễm KST

Bảng 3.3:

Phân bố tỷ lệ giới ở từng nhóm BN nhiễm KST.

Bảng 3.4:


Đặc điểm số lượng hồng cầu (RBC) ở bệnh nhân nhiễm KST.

Bảng 3.5:

Đặc điểm huyết sắc tố (HGB) ở bệnh nhân nhiễm KST

Bảng 3.6:

Đặc điểm số lượng bạch cầu (WBC) ở BN nhiễm KST

Bảng 3.7:

Đặc điểm số lượng BCAT (#EO) ở BN nhiễm KST.

Bảng 3.8:

Mức độ tăng BCAT ở BN nhiễm KST.

Bảng 3.9:

Đặc điểm số lượng tiểu cầu (PLT) ở BN nhiễm KST

Bảng 3.10:

Mối tương quan giữa lượng trứng trong phân (mức độ nhiễm
SLGN) với các chỉ số huyết học.


DANH MỤC HÌNH

Hình 1.1:

Chu trình phát triển của giun móc

Hình 1.2:

Hình minh họa trứng, ấu trùng, giun lươn trưởng thành

Hình 1.3:

Hình ảnh giun lươn trên lam soi tươi phân

Hình 1.4:

Chu kỳ phát triển của giun lươn

Hình 1.5:

Chu kỳ phát triển của sán lá gan lớn

Hình 1.6:

Chu kỳ phát triển của sán lá gan nhỏ

Hình 1.7:

Chu kì phát triển của sán dây và ấu trùng sán lợn

Hình 2.1:


Sơ đồ nghiên cứu

Hình 3.1:

Tỷ lệ giới ở BN nhiễm KST

Hình 3.2:

Phân bố nhóm tuổi ở các bệnh nhân nhiễm KST

Hình 3.3:

Tỷ lệ tăng BCAT ở từng nhóm

Hình 3.4:

Biểu đồ Scatter/Dot thể hiện mối tương quan giữa số lượng
hồng cầu (RBC) và lượng trứng trong 1 gam phân

Hình 3.5:

Biểu đồ Scatter/Dot thể hiện mối tương quan giữa lượng
huyết sắc tố (HGB) và lượng trứng trong 1 gam phân

Hình 3.6:

Biểu đồ Scatter/Dot thể hiện mối tương quan giữa HCT và
lượng trứng trong 1 gam phân

Hình 3.7:


Biểu đồ Scatter/Dot thể hiện mối tương quan giữa số lượng
BCAT (#EO) và lượng trứng trong 1 gam phân


MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ___________________________________________________
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT______________________________________
DANH MỤC BẢNG ______________________________________________
DANH MỤC HÌNH _______________________________________________
ĐẶT VẤN ĐỀ __________________________________________________ 1
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU ____________________________ 3
1.1. Một số khái niệm _____________________________________________ 3
1.2. Tổng quan một số bệnh ký sinh trùng _____________________________ 3
1.2.1. Giun móc/mỏ (Ancylostomiasis) _____________________________ 3
1.2.2. Giun đũa chó/mèo. (Toxocara spp) ___________________________ 5
1.2.3. Giun lươn (Strongyloides stercoralis) _________________________ 7
1.2.4. Sán lá gan lớn (Fasciola spp) ________________________________ 8
1.2.5. Sán lá gan nhỏ (Clonorchis)________________________________ 10
1.2.6. Sán dây (Cestoda) _______________________________________ 12
1.3. Các chỉ số huyết học ở bệnh nhân nhiễm ký sinh trùng ______________ 15
1.4. Một số nghiên cứu trên Thế giới và Việt Nam _____________________ 16
1.5. Giới thiệu chung về Bệnh viện Đặng Văn Ngữ _____________________ 18
CHƯƠNG 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU _____ 19
2.1. Đối tượng nghiên cứu ________________________________________ 19
2.2. Thời gian và địa điểm nghiên cứu _______________________________ 19
2.3. Phương pháp nghiên cứu ______________________________________ 19
2.3.1. Thiết kế nghiên cứu: _____________________________________ 19
2.3.2. Cỡ mẫu nghiên cứu: ______________________________________ 19



2.3.3. Phương pháp chọn mẫu: __________________________________ 20
2.3.4. Biến số, chỉ số. __________________________________________ 21
2.4. Nội dung nghiên cứu _________________________________________ 23
2.5. Các kỹ thuật sử dụng trong nghiên cứu ___________________________ 23
2.5.1. Kỹ thuật lấy mẫu bệnh phẩm _______________________________ 23
2.5.2. Kỹ thuật xét nghiệm phân Kaito-Katz ________________________ 24
2.5.3. Kỹ thuật xét nghiệm tế bào máu trên máy phân tích tế bào tự động _ 25
2.5.4. Kỹ thuật xét nghiệm miễn dịch ELISA _______________________ 25
2.6. Phương pháp xử lý số liệu: ____________________________________ 26
2.7. Sai số và cách khắc phục ______________________________________ 26
2.7.1. Sai số _________________________________________________ 26
2.7.2. Cách khắc phục _________________________________________ 26
2.8. Đạo đức nghiên cứu _________________________________________ 27
2.9. Hạn chế của nghiên cứu ______________________________________ 27
CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU __________________________ 28
3.1. Đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu. _______________________ 28
3.2. Đặc điểm một số chỉ số huyết học ở bệnh nhân nhiễm ký sinh trùng ____ 30
3.3. Mối tương giữa quan các chỉ số huyết học với mức độ nhiễm sán lá gan nhỏ.
________________________________________________________________________________________________ 36
CHƯƠNG 4: BÀN LUẬN ______________________________________ 39
4.1. Đặc điểm của đối tượng nghiên cứu _____________________________ 39
4.1.1. Về đặc điểm phân bố nhóm tuổi ____________________________ 39
4.1.2. Về tình trạng đơn nhiễm đa nhiễm___________________________ 39
4.1.3. Về đặc điểm phân bố theo giới. _____________________________ 40
4.2. Đặc điểm các chỉ số huyết học ở BN nhiễm KST ___________________ 41


4.2.1. Hồng cầu ______________________________________________ 41
4.2.2. Bạch cầu ______________________________________________ 42

4.2.3. Tiểu cầu _______________________________________________ 44
4.3. Mối tương quan giữa các chỉ số huyết học với mức độ nhiễm sán lá gan nhỏ
___________________________________________________________45
KẾT LUẬN ___________________________________________________ 47
KHUYẾN NGHỊ _______________________________________________ 48
TÀI LIỆU THAM KHẢO _________________________________________
PHỤ LỤC 1: Mẫu hồ sơ nghiên cứu:_________________________________
PHỤ LỤC 2: Khoảng tham chiếu của các chỉ số huyết học: ______________
PHỤ LỤC 3: Tiêu chuẩn chẩn đoán các bệnh KST _____________________


ĐẶT VẤN ĐỀ
Nhiễm ký sinh trùng (KST) là một thực trạng rất phổ biến ở các quốc gia
nhiệt đới, cận nhiệt đới trong đó có Việt Nam, do các lồi giun, sán, … ký sinh ở
người gây ra. Đa phần người bệnh khơng biết mình bị nhiễm do chúng có thể ký
sinh thầm lặng trong cơ thể, hút chất dinh dưỡng từ cơ thể vật chủ để sinh sôi nảy
nở [1].
Theo WHO (World Health Organization – Tổ chức Y tế Thế giới) năm
2022, ít nhất 2,4 triệu người bị nhiễm sán lá Fasciola ở hơn 70 quốc gia, với vài
triệu người có nguy cơ mắc bệnh [2]. Năm 2023, Nhiễm giun truyền qua đất (STH)
là một trong những bệnh nhiễm trùng phổ biến nhất trên toàn thế giới với ước tính
khoảng 1,5 tỷ người nhiễm bệnh, 24% dân số thế giới. Những bệnh nhiễm trùng
này ảnh hưởng đến các cộng đồng nghèo nhất và thiếu thốn nhất với khả năng tiếp
cận nước sạch, vệ sinh và vệ sinh kém ở các khu vực nhiệt đới và cận nhiệt đới,
với tỷ lệ lưu hành cao nhất được báo cáo từ châu Phi cận Sahara, Trung Quốc,
Nam Mỹ và châu Á [3].
Tại Việt Nam, với khí hậu nhiệt đới gió mùa, người dân có thói quen ăn gỏi
cá, đồ tái, rau sống, nước chưa được đun sôi, tiếp xúc nhiều với môi trường đất,
sống chung với vật nuôi nên tỷ lệ nhiễm ký sinh trùng vẫn khá cao. Bệnh giun
truyền qua đất phân bố rộng rãi trong cả nước với tỷ lệ nhiễm khác nhau theo các

vùng miền. Tỷ lệ nhiễm chung giun truyền qua đất của cả nước khoảng 30%, trong
đó khu vực miền núi phía Bắc và khu vực Tây Nguyên có tỷ lệ nhiễm cao nhất với
trên 50%, tiếp đến là các tỉnh khu vực miền Trung khoảng 30-50%, các tỉnh vùng
đồng bằng sông Hồng khoảng 10-30% và nhiễm thấp nhất là các tỉnh khu vực
miền Nam khoảng 10-20%. Bệnh sán lá gan nhỏ hay gặp ở 20 tỉnh, thành phố khu
vực miền Bắc và 12 tỉnh khu vực miền Trung và miền Nam. Bệnh sán lá gan lớn
gặp ở 53/60 tỉnh, thành phố trong cả nước, trong những năm gần đây có từ 10-12
nghìn ca bệnh/năm. Bệnh sán dây/ấu trùng sán dây lợn gặp rải rác ở 60/63 tỉnh,
thành phố. Mỗi năm có khoảng 10-11 nghìn bệnh nhân (BN) được chẩn đốn và
điều trị trên tồn quốc [4].
1


Trước đây, đã có khá nhiêu nghiên cứu ngồi nước về sự thay đổi của một
số chỉ số huyết học trên nhóm bệnh nhân bị nhiễm một số loại KST như: giun
móc/mỏ, giun đũa, giun lươn, sán lá gan lớn (SLGL), sán lá gan nhỏ (SLGN), sán
dây(SD), … như của tác giả Wiwanikit và cộng sự (2003); Chen M, Lu Y, Mott
KE (1994). Cũng có một số tác giả nghiên cứu về mối liên quan giữa tình trạng
nhiễm ký sinh trùng như tác giả Nguyễn Văn Đề, Tạ Thị Tĩnh, Cao Bá Lợi.
Hiện nay, tuy đời sống được thay đổi nhưng kèm theo những mặt lợi là
những vấn đề hệ lụy như: biến đổi khí hậu, ơ nhiễm nguồn đất, nước, … nên bệnh
KST cũng trở nên phức tạp hơn, gây hiều hậu quả nghiêm trọng. Vậy các chỉ số
huyết học ở bệnh nhân nhiễm ký sinh trùng sẽ thay đổi như thế nào? Xuất phát từ
thực tế trên, chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài “Nghiên cứu một số chỉ số
huyết học và mối tương quan với mức độ nhiễm sán lá gan nhỏ ở bệnh nhân
nhiễm ký sinh trùng tại Bệnh viện Đặng Văn Ngữ”” với hai mục tiêu như sau:
1. Mô tả đặc điểm một số chỉ số huyết học ở bệnh nhân nhiễm ký sinh trùng
tại Bệnh viện Đặng Văn Ngữ năm 2020.
2. Phân tích mối tương quan giữa các chỉ số huyết học với mức độ nhiễm
sán lá gan nhỏ ở bệnh nhân trên.


2


CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Một số khái niệm
- Ký sinh trùng là một sinh vật sống trên hoặc trong một sinh vật chủ và lấy
thức ăn từ vật chủ của nó. Có ba loại ký sinh trùng chính có thể gây bệnh ở
người: động vật nguyên sinh, giun sán và ngoại ký sinh trùng [5].
- Vật chủ: là những sinh vật bị ký sinh, nghĩa là bị ký sinh trùng chiếm sinh
chất. Ví dụ: người bị nhiễm giun móc/mỏ [6].
- Bệnh sán lá gan nhỏ là nhiễm trùng do Clonorchis sinensis. Nhiễm trùng là
do ăn cá nước ngọt chưa nấu chín.[7]
- Hồng cầu: Hồng cầu là loại tế bào máu có chức năng chính là hơ hấp, chun
chở hemoglobin, qua đó đưa O2 từ phổi đến các mơ [8].
- Bạch cầu là các tế bào thiếu huyết sắc tố có nhân ở máu ngoại vi, có chức
năng bảo vệ cơ thể, chống lại tác nhân gây bệnh [9].
- Tiểu cầu: là những mảnh tế bào khơng có nhân trong hệ tuần hồn có chức
năng quan trọng trong hệ đơng máu [10].
- Thiếu máu được định nghĩa là tình trạng nồng độ huyết sắc tố giảm xuống
dưới mức giới hạn cụ thể; mức giới hạn đó phụ thuộc vào độ tuổi, giới tính,
tình trạng sinh lý, thói quen hút thuốc và độ cao mà dân số được đánh giá
đang sống. WHO định nghĩa thiếu máu ở trẻ em dưới 5 tuổi và phụ nữ mang
thai khi nồng độ huyết sắc tố <110 g/L ở mực nước biển và thiếu máu ở phụ
nữ không mang thai khi nồng độ huyết sắc tố <120 g/L [11].
1.2. Tổng quan một số bệnh ký sinh trùng
1.2.1. Giun móc/mỏ (Ancylostomiasis)
Giun móc/mỏ là loại giun hình ống ký sinh ở ruột non người gây thiếu máu.
Đa số thường gặp ở những vùng có khí hậu nóng ẩm (ví dụ như Việt Nam). Nếu
phân theo hình thái học ở giai đoạn trưởng thành thì có hai loại giun móc

Ancylostoma duodenale và Necator americanus nhưng trứng và ấu trùng của
chúng thì rất giống nhau. Ở Việt Nam bệnh giun móc đứng thứ hai sau bệnh giun
đũa, với tỷ lệ từ 3-80% tuy theo tính chất nghề nghiệp, tập quán canh tác, điều
3


kiện vệ sinh và tính chất thổ nhưỡng của từng vùng [6]. Riêng ở miền Trung tỷ lệ
nhiễm giun móc khá cao do việc sử dụng hố xí khơng đủ, khơng hợp vệ sinh, tập
qn đi ngồi ra các bãi biển, bãi cát đã tăng thêm sự lây nhiễm của ấu trùng giun
móc. Tỷ lệ nhiễm giun móc thường từ 20-55% [12].
1.2.1.1

Chu trình phát triển (vịng đời).

Hình 1.1: Chu trình phát triển của giun móc [13]
1.2.1.2

Khả năng gây bệnh.

(a) Giai đoạn ấu trùng
- Gây viêm da tại chỗ nơi ấu trùng xâm nhập hoặc viêm phổi dị ứng khi ấu
trùng qua phổi.
(b) Giai đoạn trưởng thành
- Giun móc trưởng thành sống trong niêm mạc ruột non. Chúng gắn vào
nhung mao và dùng miệng cắn để hút máu. Chúng có thể tiết ra chất chống đơng
để giữ cho dịng máu chảy liên tục tại vị trí cắn. Mỗi ngày giun móc hút khoảng
0,04-0,16 ml máu, lâu ngày có thể dẫn đến tình trạng thiếu máu trầm trọng với các
4



biểu hiện như: tăng nhịp tim, chóng mặt, hoa mắt, người xanh xao, da niêm mạc
nhợt.
- Gây kích thích: do những chất tiết hoặc hoạt động của giun lên thành ruột
non gây những kích thích hóa học hoặc cơ học làm cho thành ruột bị tổn thương,
gây buồn nôn, nôn, đau bụng, đi ngoài phân lỏng, đi ngoài ra máu.
- Tổn thương tại thành ruột: thành ruột bị viêm, chảy máu, có những nốt sùi
và sẹo.
- Viêm loét hành tá tràng.
- Phụ nữ bị nhiễm giun móc có thể gây rối loạn kinh nguyệt; trẻ em thì chậm
lớn, cịi cọc, giảm thị lực, hay quên lâu ngày có thể dẫn đến suy dinh dưỡng thậm
chí phù tồn thân [13,14].
1.2.2. Giun đũa chó/mèo. (Toxocara spp)
Với điều kiện khí hậu nhiệt đới ở Việt Nam thì các bệnh ký sinh trùng đặc
biệt là ký sinh trùng gây bệnh đường tiêu hóa là rất phổ biến. Theo điều tra khảo
sát tình hình nhiễm ấu trùng giun đũa chó ở xã Thạch Tân, thị xã Tây Ninh nắm
2009 cho thấy tỷ lệ huyết thanh dương tính với Toxocara canis là 20,6% điều tra
tại 2 xã Chư Pả và H‘Bông, tỉnh Gia Lai cho thấy tỷ lệ nhiễm ấu trùng giun đũa
chó/mèo là 50% [15–17].
1.2.2.1

Chu trình phát triển

Giun sẽ đẻ trứng, trứng theo phân phát tán ra ngồi mơi trường. sau 1-2 tuần
trứng sẽ trở thành phơi. Đây là giai đoạn có thể gây bệnh cho người nếu nuốt phải
trứng.
Sau khi nuốt phải trứng, ấu trùng sẽ được phóng thích, đi xun qua thành
ruột và theo đường máu di chuyển đến gan, phổi, hệ thần kinh trung ương. Tại đây
các ấu trùng có thể sống sót trong cơ thể người nhiều tháng và sau đó bị phản ứng
viêm của cơ thể tiêu diệt các ấu trùng di chuyển hoặc khiến chúng ngưng phát
triển, nhưng chỉ sau khi các ấu trùng này đã gây tổn thương tại các mô.

1.2.2.2

Khả năng gây bệnh

5


Ở ký chủ vĩnh viễn (chó/mèo nhà), giun trưởng thành sống ở ruột non. Tuy
nhiên người bệnh khi nuốt phải trứng giun đũa chó/mèo đã thành phơi, các ấu
trùng nở ra không thể phát triển thành giun trưởng thành được mà sẽ chu du trong
cơ thể người vài tháng đến vài năm. Các ấu trùng này sẽ làm tổn thương những cơ
quan mà chúng đến, gây nên bệnh giun đũa chó/mèo ở người.
Mức độ tổn thương của cơ thể tùy thuộc vào số lượng ấu trùng cũng như cơ
quan mà chúng xâm lấn: gan, phổi, hệ thần kinh trung ương, mắt … Có thể chia
bệnh giun đũa chó/mèo thành hai thể lâm sàng chính: [18]
- Thể ấu trùng di chuyển nội tạng (visceral larva migrans – VLM), chủ yếu
gặp ở trẻ < 5 tuổi với các triệu chứng: sốt, gan to và bị hoại tử, lách to, triệu chứng
hô hấp giống như hen suyễn, bạch cầu ái toan tăng (tỷ lệ có thể đến 70%), các
globulin miễn dịch IgM, IgG và IgE trong máu tăng. Ngồi ra có thể gặp viêm cơ
tim, viêm thận, hệ thần kinh trung ương bị thương tổn với các triệu chứng co giật,
triệu chứng tâm thần kinh hay bệnh lý ở não.
- Thể ấu trùng di chuyển ở mắt (ocular larva migrans – OLM), gặp ở trẻ từ 5
đến 10 tuổi với triệu chứng giảm thị lực một bên mắt với đôi khi bị lé mắt. Mức
độ suy giảm thị lực tuỳ thuộc vào vùng bị thương tổn (võng mạc, điểm vàng), có
thể dẫn đến mù lồ [19,20].
1.2.2.3

Chẩn đốn

Một số tác giả đã tìm cách định nghĩa ca bệnh giun đũa chó, mèo. Năm

1979, Glickman và cs. đề xuất các tiêu chuẩn sau:
1. Số lượng bạch cầu > 10.000/µL máu,
2. Bạch cầu ái toan > 10% tổng số bạch cầu,
3. Hiệu giá anti-A isohemagglutinin >400,
4. Hiệu giá anti-B isohemagglutinin > 200,
5. Nồng độ IgG và IgM tăng,
6. Gan to

6


Nếu hội đủ 3 tiêu chuẩn trên trở lên thì là mắc bệnh giun đũa chó, mèo
[18,20].
1.2.3. Giun lươn (Strongyloides stercoralis)
1.2.3.1

Chu trình phát triển

Giun lươn gồm có chu kỳ ký sinh và chu kỳ tự do.
Ở chu kỳ ký sinh, giun ký sinh trong niêm mạc ruột. Trứng được đẻ và nở
ngay trong ruột. Ấu trùng nở ra theo phân ra ngoài ngoại cảnh. Người bị nhiễm ấu
trùng qua da sau đó chúng vào máu, qua tim, phổi, lên khí quản tới hầu, sang thực
quản, xuống ruột để phát triển thành giun lươn trưởng thành và ký sinh tại đó.
Chu kỳ tự do của giun lươn là ấu trùng giun lươn phát triển thành giun
trưởng thành tiếp tục một chu kỳ mới nhờ các chất dinh dưỡng từ vi khuẩn và các
chất hữu cơ trong đất.
Tuổi thọ giun lươn thường rất ngắn [13].

Hình 1.4: Chu kỳ phát triển của giun lươn [13]
(1) Ấu trùng giun lươn nở trong lòng ruột.

(2) Giun lươn trưởng thành sống tự do
7


Giun lươn cái đẻ trứng
Trứng nở ra ấu trùng
Ấu trùng giai đoạn I (dạng phình)
Ấu trùng giai đoạn II (hình chỉ)
Ấu trùng theo máu lên tim, phổi, họng, xuống ruột nở ra giun
lươn trưởng thành
(8) Giun lươn cái ở ruột non
(9) Trứng giun lươn
(10) Ấu trùng giun lươn gây tự nhiễm cho người
(3)
(4)
(5)
(6)
(7)

1.2.3.2

Khả năng gây bệnh

Giun lươn có thể coi là một tác nhân cơ hội. Đa phần ở người bình thường
nhiễm giun lươn thường khơng có biểu hiện lâm sàng rõ rệt. Cịn đơi khi với những
người suy giảm miễn dịch hoặc điều trị corticoid dài ngày có thể gây nên hậu quả
hết sức trầm trọng. Bệnh giun lươn được chia làm 2 loại chính: bệnh mạn tính
khơng biến chứng (gặp ở cá thể bình thường, khơng suy giảm miễn dịch); bệnh
nặng, có biến chứng (thường gặp ở cá thể suy giảm miễn dịch).
Khi ký sinh tại ruột, giun lươn có thể gây tổn thương niêm mạc ruột, tá tràng

làm rối loạn tiêu hóa hoặc gây tình trạng viêm ruột mạn tính, có thể gây viên tá
tràng hoặc lỵ. Bạch cầu ái toan tăng cao. Bất thường giun lươn lên phổi gây viêm
phổi. Giun lươn có thể gây dị ứng nghiêm trọng.
1.2.4. Sán lá gan lớn (Fasciola spp)
1.2.4.1

Chu trình phát triển

Trong nước, trứng nở ra ấu trùng lông và xâm nhập vào ký chủ trung gian
thích hợp, sau phân chia nhiều lần thành bào tử nang và redia, ấu trùng đuôi rời
khỏi cơ thể ốc và bơi tự do trong nước. Ấu trùng đuôi bám vào thực vật thủy sinh
thích hợp và phát triển thành nang ấu trùng. Khi người ăn phải thực vật thủy sinh
có nang ấu trùng của sán lá, ấu trùng xuất nang ở tá tràng. Ấu trùng di chuyển qua
thành ruột non và qua xoang phúc mạc, ở đó chúng xâm nhập vào nang gan và di

8


chuyển hết sức chậm rãi đến ống gan lớn. Thời gian tiềm ẩn mất khoảng 3 - 4
tháng, sán trưởng thành có thể sống 10 năm.

Hình 1.5: Chu kỳ phát triển của sán lá gan lớn [6]
(1) Trứng từ đường mật được đào thải ra ngoài theo phân.
(2) Trứng rơi xuống môi trường nước.
(3) Ấu trùng lông (miracidium) nở ra từ trứng.
(4) Ốc trung gian truyền bệnh và ấu trùng sán phát triển trong ốc.
(5) Cercaria rời khỏi ốc bơi trong nước.
(6) Metacercaria trong thực vật thủy sinh
(7) Động vật ăn cỏ hoặc người ăn phải ấu trùng sán từ thực vật thủy
sinh hoặc nước lã, ấu trùng vào dạ dày, xuyên qua thành ống tiêu

hóa và ổ bụng rồi xuyên lên gan ký sinh trong đường mật.
1.2.4.2

Khả năng gây bệnh

Sán lá gan lớn ký sinh trong đường mật và phá hủy tổ chức gan gây nên
những tổn thương với tổ chức hoại tử không đồng nhất, dễ nhầm với u gan và áp
xe gan. Gan luôn luôn to với mặt ngồi nhẵn hoặc gồ ghề. Nói chung đường mật
ln luôn bị dãn và phồng lên thành dầy. Niêm mạc túi mật xuất hiện nhú. Thành
túi mật dầy đến tận lớp cơ và xơ lan tỏa.
9


Bệnh sỏi rất thường gặp khi nhiễm sán lá gan lớn. Tĩnh mạch cửa phồng lên
và phù nề với sự thâm nhiễm của tế bào lympho và bạch cầu ái toan. Biểu hiện
bệnh học của sán lạc chỗ là những tổn thương, hoại tử tổ chức với phản ứng viêm
và xơ hóa, ký sinh trùng có thể calxi hóa hoặc trở thành mảnh vụn trong các hạt
nhỏ. Sán lá gan dày lên biến dạng gây viêm và xơ hóa. Những hình ảnh này quan
sát rõ trên siêu âm là những ổ âm hỗn hợp [21].
1.2.5. Sán lá gan nhỏ (Clonorchis)
1.2.5.1

Chu trình phát triển

Trứng sán lá gan nhỏ theo đường mật xuống ruột rồi theo phân ra ngoài.
Những trứng này bị rơi xuống nước sẽ ký sinh trong ốc thích hợp (ký chủ trung
gian thứ nhất) và nở ra ấu trùng lơng rồi phát triển thành ấu trùng đi thốt ra
khỏi vỏ ốc. Ấu trùng đuôi tiếp tục chui vào cá (ký chủ trung gian thứ 2) rồi tạo
thành nang ấu trùng ở trong thịt cá (khó thấy bằng mắt thường). Khi gặp được thời
cơ thích hợp sẽ nhiễm sang người hoặc động vật. Khi người hoặc động vật ăn phải

cá có nang ấu trùng chưa được nấu chín, ấu trùng sẽ vào dạ dày, xuống tá tràng
rồi ngược lên đường mật của gan, nở ra sán trưởng thành ký sinh và gây bệnh ở
đó. Thời gian từ khi ăn phải ấu trùng nang trong cá đến khi thành sán trưởng thành
mất khoảng 26 ngày [13].

Hình 1.6: Chu kỳ phát triển của sán lá gan nhỏ [21]
10


(1) Sán trưởng thành ký sinh ở đường mật, đẻ trứng, trứng theo ống mật xuống
ruột rồi theo phân ra ngồi. Trứng được rơi vào mơi trường nước.
(2) Trứng bị ốc nuốt và nở ra ấu trùng lông trong ốc để phát triển thành ấu trùng
đuôi.
(3) Ấu trung đuôi rời ốc bơi tự do trong nước.
(4) Ấu trùng đuôi xâm nhập vào cá nước ngọt, rụng đuôi phát triển thành nang
ấu trùng ở trong thịt của cá (bằng mắt thường khó nhìn thấy ấu trùng nang).
(5) Người (hoặc động vật) ăn phải cá có ấu trùng nang chưa được nấu chín.
(6) Ấu trùng vào dạ day, xuống tá tràng rồi ngược theo đường mật lên gan, nở
ra sán lá gan nhỏ trưởng thành ký sinh và gây bệnh ở đó.
1.2.5.2

Khả năng gây bệnh

Đối với sán lá gan nhỏ ký sinh trong đường mật gây kích thích và viêm
đường mật làm đường mật dày lên, xơ hóa lan tỏa ở khoảng cửa, tổ chức gan tăng
sinh, xơ hóa thối hóa mỡ gan. Có thể cổ trướng, gan to ra, mặt gan có những điểm
trắng nhạt tương ứng với điểm giãn nở của ống mật. Gan có thể to gấp 2 – 3 lần
bình thường, ống mật có thể dày lên và có khi gấp 2 – 3 lần bình thường, ống mật
có thể dày lên và có xơ hóa đặc biệt là nhiễm lâu. Sán lá gan nhỏ có thể gây sỏi
mật. Đặc biệt sán lá gan nhỏ gây ung thư đường mật cholangiocarcinoma. Có

trường hợp sán lá gan gây ung thư ống tụy [13].
Ở ung thư đường mật do sán lá gan nhỏ, để đối phó với O. viverrini, biểu
mơ đường mật có thể bị biến đổi ác tính do các chất gây ung thư trong chế độ ăn
uống gây ra sự tăng sinh mãn tính của các tế bào biểu mô. Các hợp chất N-nitroso
được sản xuất nội sinh bởi các đại thực bào (được kích hoạt trong đường mật bị
viêm mạn tính) có thể đóng vai trị là chất gây ung thư. Trong ống mật bị nhiễm
sán, các đại thực bào được kích hoạt có thể tạo ra các chất gây ung thư tương tự.
Trong ung thư đường mật, một khi khối u phát triển, BN trở nên gầy yếu,
vàng da, thường là do viêm đường mật tăng dần. Các bệnh về mật và túi mật khác
như viêm đường mật, vàng da tắc nghẽn, sỏi mật (sỏi trong túi mật) và tình trạng
túi mật (viêm túi mật mãn tính) có liên quan đến sán lá gan [14].
11


1.2.6. Sán dây (Cestoda)
Sán dây có thân dài được hợp thành bởi những đốt tương tự nhau, nối với
nhau tạo thành một dải dài. Sán dây gồm rất nhiều bộ, lồi khác nhau, tuy nhiên
với điều kiện khí hậu của Việt Nam ta chỉ xét đến 2 loại: sán dây bò (Taenia
saginata) và sán dây lợn (Taenia solium).
1.2.6.1

Sán dây bò (Taenia saginata)

(a) Chu trình phát triển
Sán dây bị trưởng thành sống trong ruột non người, tại phần trên hỗng tràng
đầu bám vào niêm mạc nhờ các đĩa hút và hút chất dinh dưỡng tại đây. Trong cơ
thể người thường chỉ có một con sán, các đốt sán tách khỏi sán và có thể di chuyển
nhờ những bắp cơ mạnh mẽ đến nhiều nơi như qua hậu môn, hạ bộ, xuống chân,
đơi khi bị ngược lên bụng, nách.
Các đốt sán già theo phân ra ngồi mơi trường. Trứng được ra ngồi khi các

đốt sán bị phân hủy hoặc ra ngoài nhỡ những vết nứt của tử cung. Khi đốt sán hay
trứng sán rơi ra ngồi mơi trường đặc biệt là đồng cỏ và phát tán khắp nơi. Nhờ
có vỏ dày nên trứng có thể tồn tại rất lâu ở ngồi mơi trường (6 tháng – 1 năm).
Trâu bò ăn phải trứng, phơi thai sáu móc sẽ nở trong ruột, theo đường máu đến
tim trái và phát tán theo đường đại tuần hoàn đến các cơ quan như bắp thịt, tạo
thành các nang ấu trùng sán dây bò. Nang ấu trùng thấy nhiều ở lưỡi, cơ hồnh,
cơ tim, mơng.
Nếu người ăn phải thịt trâu bị có ấu trùng sán dây cịn sống, nang ấu trùng
sẽ thoát ra trong ruột, đầu lộn ra ngoài, bám vào niêm mạc ruột non và trưởng
thành trong 8 – 10 tuần và bắt đầu sản xuất đốt.
Người là ký chủ vĩnh viễn, trâu bò là ký chủ trung gian của sán dây. Sán
dây có thể sống đến 25 năm và thường chỉ có 1 con sán ký sinh trong một cơ thể
người. Một số trường hợp hiếm có nhiều sán ký sinh [6,13].
(b) Khả năng gây bệnh

12


Một số người nhiễm khơng có triệu chứng. Nếu có thường là đau bụng, nơn
ói, tiêu chảy, yếu ớt, ngứa hậu mơn do đốt sán bị ra ngồi. Một trường hợp hiếm
có bảy con sán trong ruột gây tắc nghẽn ruột làm BN tử vong. Một số ca nhiễm
nặng, BN sốt, chảy nước dãi, ăn mất ngon. Ảnh hưởng đến sức khỏe và tinh thần
của người bệnh.
Nhiễm sán lâu ngày có thể dẫn đến tiêu chảy, chán ăn lâu dần có thể suy
dinh dưỡng và thiếu máu đặc biệt là ở trẻ nhỏ [6].
1.2.6.2

Sán dây lợn (Taenia solium)

Sán dây lợn Taenia solium có thể gây bệnh cho người ở giai đoạn trưởng

thành và ấu trùng. Nhiễm sán trưởng thành khi ăn phải thịt lợn có chứa nang ấu
trùng chưa được nấu chín thì bệnh lý thường khơng nguy hiểm. Tuy nhiên nhiễm
nang ấu trùng do nuốt phải trứng trong rau sống, nước uống có thể gây các tổn
thương nghiêm trọng ở nhiều cơ quan [13].
(a) Chu trình phát triển
Sán trưởng thành ký sinh trong hỗng tràng, đầu bám chặt vào niêm mạc
ruột, tại đây hấp thụ chất dinh dưỡng để phát triển. Các đốt già của sán dây lợn
thường tách khỏi con sán dưới dạng những chuỗi ngắn (mỗi chuỗi 4 – 6 đốt). Các
đốt già ít di động nên được thải theo phân ra ngồi và thường tìm thấy nhiều trứng
trong phân do các đốt già dễ vỡ trong lòng ruột. Mỗi đốt chứa khoảng 50.000
trứng. Trứng được phát tán rộng ra ngồi mơi trường khi người bệnh đi ngồi bừa
bãi hoặc dùng phân tươi bón hoa màu.
Lợn là vật chủ trung gian. Lợn khi nuốt phải đốt sán hoặc trứng có trong
đất, rau, bèo … sẽ bị nhiễm bệnh. Trứng vào dạ dày, phơi sáu móc được phóng
thích, xuyên qua vách ruột theo hệ tuần hoàn đến ký sinh tại các mô cơ quan. Ấu
trùng sán dây lợn được hình thành sau 60 – 70 ngày sau nhiễm, thường khu trú ở
cơ tim (80%), cơ hoành (50%), lưỡi (40%), gan, thận, não …
Người ăn phải thịt lợn có chứa nang ấu trùng sống hoặc chưa được nấu chín
sẽ bị nhiễm sán dây lợn. Xuống đến dạ dày, vỏ nang bị bào mòn bởi dịch vị làm
13


lộ đầu sán ra ngồi sau đó di chuyển dần xuống dưới, bám vào hỗng tràng và
trưởng thành sau 8 – 12 tuần. Sán trưởng thành có thể tồn tại đến 25 năm.
Ngoài lợn, người khi ăn phải đồ ăn như rau sống, uống nước có chứa ấu
trùng sán lợn hoặc nhiễm ngược các đốt già từ ruột lên dạ dày, nhất là khi nơn ói
có thể bị nhiễm ấu trùng sán lợn. Tình trạng nhiễm ấu trùng sán lợn ở người còn
gọi là bệnh ấu trùng sán lợn, là hậu quả của sự có mặt những ấu trùng sán lợn ở
trong cơ, não, mắt …[6,13]


Hình 1.7: Chu kì phát triển của sán dây và ấu trùng sán lợn [6]
(b) Khả năng gây bệnh
• Bệnh sán dây lợn
- Phần lớn khơng gây nên triệu chứng rõ rệt.
- Nếu có thường là đau bụng, rối loạn tiêu hóa, suy nhược thần kinh.
• Bệnh ấu trùng sán lợn
- Nguy hiểm hơn nhiễm sán dây lợn.
- Tùy từng vị trí ký sinh của ấu trùng mà gây nên những tác hại khác nhau.
- Tại não có thể gây động kinh, liệt, nói ngọng, rối loạn ý thức, có thể có nhức
đầu dữ dội …

14


- Tại mắt gây các triệu chứng chèn ép sau nhãn cầu như tăng nhãn áp, giảm
thị lực song thị …
- Tại cơ vân: xuất hiện những nang dưới da kích thước từ 0,5 – 2cm, di động
dễ (cần phân biệt với hạch) không ngứa, thường ở cơ bắp tay, chân hoặc cơ liên
sườn, cơ lưng, ngực … Thường gây máy giật cơ.
Mặc dù ấu trùng sán lợn có thể ký sinh ở khắp nơi trên cơ thể, nhưng hầu
hết các biểu hiện lâm sàng là do ấu trùng sán lợn thể trong nhu mô
(neurocysticercosis), nhiễm trùng trong nhu mô não, gây co giật, não úng thủy và
các rối loạn thần kinh khác [22].
1.3. Các chỉ số huyết học ở bệnh nhân nhiễm ký sinh trùng
Về các chỉ số huyết học ở BN nhiễm ký sinh trùng, đa phần là có sự tăng
lên của bạch cầu và bạch cầu ái toan.
Theo báo cáo thu được, tỷ lệ bạch cầu ái toan tăng ở bệnh sán lá gan lớn là
28,6%; ở bệnh ấu trùng giun đũa chó là 20,4%; ở bệnh sán dây là 14,3% [23].
Theo nghiên cứu ở những BN nhiễm giun lươn, tỷ lệ bạch cầu ái toan ở hầu
hết các BN đều tăng trên 8%. Trong đó số BN có tỷ lệ tăng trong khoảng 13-20%

là cao nhất với 47,8% và tăng 8-12% là 34,8%, số ca có tỷ lệ bạch cầu cao hơn
20% chỉ có 2 trường hợp. Tuy nhiên không thấy hội chứng tăng nhiễm trên những
BN như thế, nghĩa là tỷ lệ bạch cầu ái toan không tương xứng với mức độ trầm
trọng của bệnh [24].
Như vậy ta có thể thấy, ở các BN nhiễm ký sinh trùng, biểu hiện cận lâm
sàng chủ yếu là sự tăng lên của bạch cầu và bạch cầu ái toan. Tuy nhiên tỷ lệ tăng
này không phản ánh lên được mức độ nặng nhẹ của bệnh.
Riêng với ở bệnh nhân nhiễm giun móc, giun móc hút máu gây thiếu máu
do chảy máu liên tục tại nơi giun ký sinh. Mỗi ngày giun móc hút khoảng 0,04 –
0,16 ml máu. Dẫn đến tình trạng thiếu máu ngày càng trầm trọng với các biểu hiện
như: tăng nhịp tim, hồi hộp đánh trống ngực, chóng mặt, hoa mắt, xanh xao, da
niêm mạc nhợt, suy tim. Nhiều trường hợp hemoglobin giảm <5g/dL [6,13].
15


1.4. Một số nghiên cứu trên Thế giới và Việt Nam
• Trên thế giới:
Theo khảo sát của Kim Tong – Soo và cộng sự về tỷ lệ nhiễm KST đường
ruột ở Hàn Quốc năm 2004, trong tổng số 20.541 người được đưa vào khảo sát,
tổng tỷ lệ dương tính với trứng giun sán là 3,7%, và ước tính tổng số ca dương
tính của người dân cả nước là 1.780.000. Tỷ lệ này ở thành thị và nông thôn lần
lượt là 3,1% và 6,8% [25].
Một nghiên cứu cắt ngang được thực hiện bởi Amare Mengistu và cộng sự
tại thị trấn Jimma từ tháng 10/2004 đến tháng 1/2005 có 754 (83%) trường hợp bị
nhiễm KST trong đó có 56,7% là đa nhiễm KST, tỷ lệ nhiễm giun tóc là 16,4 %,
tỷ lệ nhiễm giun đũa là 5,8%, tỷ lệ nhiễm sán máng là 1,5% [26].
Nghiên cứu của tác giả Shaikh MA và cộng sự năm 2011 tiến hành trên 200
bệnh nhân mắc sốt rét có lứa tuổi từ 16-80 cho thấy có 171 trường hợp (85,5%) có
tiểu cầu thấp, chỉ có 29 trường hợp có tiểu cầu bình thường [27].
Theo nghiên cứu của B.Sinniah và cộng sự về tỷ lệ nhiễm KST đường ruột

ở các cộng đồng khác nhau sống ở các môi trường sống khác nhau tại Malaysia
năm 2014, trong tổng số 342 trẻ được nghiên cứu có 24,6% nhiễm KST đường
ruột. Kết quả cho thấy có 32,3% trẻ em nơng thôn, 20,6% trẻ em ở thành thị và
5,4% trẻ em sống trong các căn hộ nhiễm một hoặc nhiều loại ký sinh trùng. Trong
đó loại ký sinh trùng phổ biến nhất là giun tóc (20,2%), tiếp theo là giun đũa
(10,5%) và giun móc (6,7%) [28].
• Tại Việt Nam:
Tại Việt Nam, cụ thể như tại Viện Sốt rét – Ký sinh trùng – Cơn trùng Trung
ương hàng năm vẫn có các nghiên cứu liên quan đến nhiễm KST:
Năm 2017, một nghiên cứu cắt ngang của Trương Văn Hội và cộng sự được
tiến hành nhằm xác định tỷ lệ, cường độ nhiễm giun móc/mỏ và một số yếu tố liên
quan trong cộng đồng xã Vĩnh Hải, huyện Ninh Hải, tỉnh Ninh Thuận từ 6/2015

16


×