ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y DƯỢC
TRẦN THỊ DIỄM QUỲNH
NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM TẾ BÀO MÁU NGOẠI VI Ở BỆNH NHÂN
ĐA HỒNG CẦU NGUYÊN PHÁT TẠI VIỆN HUYẾT HỌC TRUYỀN
MÁU TRUNG ƯƠNG GIAI ĐOẠN 2022 – 2023
KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC NGÀNH KỸ THUẬT XÉT
NGHIỆM Y HỌC
Hà Nội – 2023
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y DƯỢC
Người thực hiện: TRẦN THỊ DIỄM QUỲNH
NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM TẾ BÀO MÁU NGOẠI VI Ở BỆNH NHÂN
ĐA HỒNG CẦU NGUYÊN PHÁT TẠI VIỆN HUYẾT HỌC TRUYỀN
MÁU TRUNG ƯƠNG GIAI ĐOẠN 2022 – 2023
KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
( KỸ THUẬT XÉT NGHIỆM Y HỌC )
Khoá: QH.2019.XN
Người hướng dẫn: TIẾN SĨ. NGUYỄN NGỌC DŨNG
Hà Nội – 2023
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận văn này, tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành tới: Ban
giá m hiệu, Phòng đào ta ̣o, Bộ môn Huyế t ho ̣c – Truyề n máu Trường Đại ho ̣c Y
dược – Đại học Quốc Gia Hà Nội, Viện Huyế t ho ̣c – Truyề n máu Trung ương
đã ta ̣o điề u kiện và giúp đỡ tôi trong quá trình nghiên cứu.
Xin đươ ̣c gửi lời biế t ơn sâu sắ c tới Tiế n si ̃ Nguyễn Ngọc Dũng, Trưởng
khoa tế bào và tổ chức học, Viện Huyế t ho ̣c Truyề n máu Trung ương – người
thầy đã tận tiǹ h chỉ bảo, hướng dẫn và chia sẻ cho tôi những kiế n thức và
phương pháp nghiên cứu khoa ho ̣c vô cùng quý giá trong suố t quá trình ho ̣c tập,
nghiên cứu và hoàn thành luận văn này.
Xin đươ ̣c trân tro ̣ng cảm ơn các thầ y cô trong bộ môn Huyế t ho ̣c – Truyề n
máu Trường Đa ̣i ho ̣c Y dược – Đại học Quốc Gia Hà Nội đã dành nhiề u tâ m
sức đào ta ̣o, hướng dẫn và động viên giúp đỡ để tôi có đươ ̣c những kiế n thức
giá tri,̣ những kiế n thức quý báu trong suố t thời gian ho ̣c tập và thực hiện nghiê n
cứu này.
Xin đươ ̣c cảm ơn tập thể các anh chi ̣bác si ̃ và kỹ thuật viên khoa Tế bào
và tổ chức ho ̣c Viện Huyế t ho ̣c Truyề n máu Trung ương đã ta ̣o mo ̣i điề u kiện
thuận lơị và giúp đỡ tôi trong quá trình ho ̣c tập, lấ y mẫu và làm xét nghiệ m.
Sau cùng, tôi xin đươ ̣c bày tỏ lòng biế t ơn sâu sắ c đế n bố me ̣ và những
người thân trong gia đin
̀ h đã thường xuyên động viên, khić h lệ, ta ̣o cho tôi
nguồ n động lực, giúp tôi chuyên tâm ho ̣c tập, nghiên cứu và không ngùng phấ n
đấ u. Xin cảm ơn ba ̣n bè đã chia sẻ, giúp đỡ tôi mo ̣i mặt trong quá trình ho ̣c tập
và hoàn thành luận văn tố t nghiệp này.
Hà Nộ i, tháng 5 năm 2023
Trần Thị Diễm Quỳnh
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là nghiên cứu của tôi. Các số liệu trong luận văn là
có thật, do tôi thu thập và thực hiện ta ̣i Viện Huyế t ho ̣c – Truyề n máu Trung
ương một cách khoa ho ̣c và chiń h xác.
Kế t quả nghiên cứu của luận văn này chưa đươ ̣c đăng tải trên bấ t kỳ một
ta ̣p chí hay một công triǹ h khoa ho ̣c nào.
Hà Nộ i, tháng 5 năm 2023
Trần Thị Diễm Quỳnh
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
BC
: Ba ̣ch cầ u
EPO
: Erythropoietin.
Hb
: Hemoglobin
HC
: Hồ ng cầ u
HCT
: Hematocrit.
TC
: Tiể u cầ u
BC.
: Bạch cầu
SL
: Sớ lươṇ g
BCĐTT
: Bạch cầu đoạn trung tính
MPV
: Thể tích trung bình khối tiểu cầu
TB
: Trung bình
WHO
: World Health Organization – Tổ chức Y Tế Thế giới
PV
: Polycythemia vera – Đa hồ ng cầ u nguyên phát
ET
: Essential thrombocythemia – Tăng tiể u cầ u tiên phát
PMF
: Primary myelofibrosis – Xơ tủy nguyên phát
MỤC LỤC
ĐẶT VẤN ĐỀ ............................................................................................... 1
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ...................................................... 3
1.1. Quá trình sinh hồng cầu ở người trưởng thành bình thường ................... 3
1.1.1. Sinh lý học hồng cầu ............................................................................ 3
1.1.2. Quá trình sản sinh hồng cầu .................................................................. 3
1.1.3. Một số chỉ số hồng cầu ......................................................................... 5
1.2. Tổng quan về đa hồng cầu nguyên phát ................................................... 6
1.2.1. Khái niệm và đặc điểm dịch tễ học ....................................................... 6
1.2.2. Sinh lý bệnh.......................................................................................... 8
1.2.3. Triệu chứng và đặc điểm lâm sàng của bệnh đa hồng cầu nguyên phát 8
1.2.4. Chẩn đoán .......................................................................................... 11
1.3. Đặc điểm tế bào máu ngoại vi ở bệnh nhân đa hồng cầu nguyên phát ... 13
1.3.1. Sự thay đổi của hồng cầu trong đa hồng cầu nguyên phát ................... 13
1.3.2. Sự thay đổi của bạch cầu trong đa hồng cầu nguyên phát ................... 14
1.3.3. Sự thay đổi của tiểu cầu trong đa hồng cầu nguyên phát ..................... 14
CHƯƠNG 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU......... 15
2.1. Địa điểm và thời gian nghiên cứu .......................................................... 15
2.1.1. Địa điểm nghiên cứu........................................................................... 15
2.1.2. Thời gian nghiên cứu .......................................................................... 15
2.2. Đối tượng nghiên cứu ............................................................................ 15
2.3. Phương pháp nghiên cứu ....................................................................... 15
2.3.1. Thiết kế nghiên cứu ............................................................................ 15
2.3.2. Chọn mẫu ........................................................................................... 15
2.3.3. Các chỉ số trong nghiên cứu................................................................ 15
2.3.4. Phương pháp thu thập số liệu .............................................................. 17
2.3.5. Quy trình nghiên cứu .......................................................................... 18
2.3.6. Phương pháp quản lý và phân tích số liệu ........................................... 18
2.3.7. Đạo đức trong nghiên cứu................................................................... 18
CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU .................................................. 19
3.1. Đặc điểm chung của bệnh nhân nghiên cứu .......................................... 19
3.1.1. Phân bố theo tuổi ................................................................................ 19
3.1.2. Phân bố theo giới tính ......................................................................... 20
3.2. Sự thay đổi tế bào máu ngoại vi của nhóm bệnh nhân nghiên cứu ......... 20
3.2.1. Sự thay đổi các chỉ số hồng cầu .......................................................... 20
3.2.2. Sự thay đổi bạch cầu ........................................................................... 22
3.2.3. Sự thay đổi tiểu cầu ............................................................................ 23
CHƯƠNG 4. BÀN LUẬN .......................................................................... 25
4.1. Đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu ............................................ 25
4.1.1. Đặc điểm về tuổi................................................................................. 25
4.1.2. Đặc điểm về giới tính ......................................................................... 25
4.2. Đặc điểm xét nghiệm tế bào máu ngoại vi ............................................. 26
4.2.1. Đặc điểm dòng hồng cầu máu ngoại vi ............................................... 26
4.2.2. Đặc điểm dòng bạch cầu máu ngoại vi................................................ 28
4.2.3. Đặc điểm dòng tiểu cầu máu ngoại vi ................................................. 29
KẾT LUẬN ................................................................................................. 31
TÀI LIỆU THAM KHẢO.......................................................................... 32
PHỤ LỤC.................................................................................................... 36
DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1. Biến chứng huyết khối trong bệnh đa hồng cầu nguyên phát[2] ... 10
Bảng 3.1. Đặc điểm về tuổi của nhóm bệnh nhân nghiên cứu ....................... 19
Bảng 3.2. Phân bố tuổi theo giới tính ........................................................... 19
Bảng 3.3. Đặc điểm tỷ lệ giới tính của nhóm bệnh nhân nghiên cứu ............ 20
Bảng 3.4. Thay đổi SLHC máu ngoại vi ....................................................... 21
Bảng 3.5. Thay đổi SLBC máu ngoại vi ....................................................... 22
Bảng 3.6. Số lượng các loại bạch cầu máu ngoại vi ...................................... 23
Bảng 3.7. Thay đổi SLTC ở máu ngoại vi .................................................... 23
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 3.1. Thể tích trung bình tiểu cầu ..................................................... 24
DANH MỤC HÌNH
Hình 1.1. Sơ đồ q trình biệt hóa hồng cầu trưởng thành .............................. 5
Hình 1.2. Hình ảnh minh hoạ các tế bào trong từng giai đoạn biệt hoá của dịng
hồng cầu[17] .................................................................................................. 5
Hình 1.3. Tỷ lệ bệnh nhân mắc bệnh đa hồng cầu nguyên phát từ cơ sở dữ liệu
Korea Health Insurance Review and Assessment Service[26]. ....................... 7
Hình 1.4. Tỉ lệ các triệu chứng trong bệnh đa hồng cầu nguyên phát[27] ....... 9
ĐẶT VẤN ĐỀ
Đa hồ ng cầ u nguyên phát là bệnh tăng sinh quá mức dòng hồ ng cầ u, thuô ̣c
nhó m các bệnh tăng sinh tủy ma ̣n ác tính (myeloproliferative neoplasms MPNs) mô ̣t nhó m bệnh ác tính hệ ta ̣o máu đặc trưng bởi sự tăng sinh khơng
kiểm sốt được của một, hai hoặc cả ba dòng tế bào tuỷ xương[1]. Đă ̣c điể m
chung của nhóm bệnh lý này là diễn biế n ma ̣n tính, lách to kèm theo tăng mô ̣t
hoă ̣c nhiề u dòng tế bào tủy, bệnh làm tăng độ nhớt của máu, hình thành các cục
máu đơng[2]. Hờ ng cầ u đươ ̣c sản xuấ t trong tủy xương, bắ t nguồ n từ tế bào gố c
ta ̣o máu. Tuy nhiên, vì một vài nguyên nhân, sự sản xuấ t này bi rố
̣ i loa ̣n, tế bào
gố c ta ̣o máu hướng dòng hồ ng cầ u bị tăng sinh quá mức dẫn đế n tăng số lươṇ g
của hồ ng cầ u và gây ra bệnh[3].
Bệnh đa hồng cầu là do đột biến trong tế bào gốc tạo máu. Phần lớn nguyên
nhân của bệnh đa hồng cầu nguyên phát là do các đột biến của Janus kinase 2
(JAK2). JAK2 là một thành viên của họ enzyme tyrosine kinase loại I và tham
gia truyền dẫn tín hiệu cho erythropoietin, thrombopoietin, và G-CSF. Cụ thể,
đột biến JAK2V617F hoặc đột biến JAK2 exon 12 hiện diện ở 95% số bệnh
nhân bị bệnh đa hồng cầu[4].
Bệnh đa hồng cầu thường ít gặp và phát triển chậm qua nhiều năm. Điều
trị vơ cùng phức tạp và rất khó khăn. Hiện nay tuy chưa có cách điều trị hồn
tồn, nhưng cách chăm sóc y tế thích hợp có thể làm giảm bớt các triệu chứng
và biến chứng. Đa hồ ng cầ u nguyên phát nế u không điề u tri kịp
̣
thời, thời gian
số ng trung bin
̀ h chỉ từ 6 đế n 18 tháng[5]. Nế u có điề u tri,̣ thời gian số ng trung
bình kéo dài 10 nă m - 20 năm[3]. Số lươṇ g hồ ng cầ u tăng cao làm cho máu đặc
quánh, tuần hoàn chậm lại qua các động mạch và tĩnh mạch, có thể gây tắc
nghẽn ma ̣ch máu gây ra một số bệnh cảnh nguy hiể m như: đột quy ̣ (tắ c ma ̣ch
máu nao
̃ ), nhồ i máu cơ tim (tắ c ma ̣ch vành), thuyên tắ c phổ i (tắ c động ma ̣ch
phổ i),... Trong quá trin
̀ h tiế n triể n của bệnh, đa hồ ng cầ u nguyên phát có thể
chuyể n sang giai đoa ̣n tủy kiệt quệ (xơ tủy) hoặc có thể diễn tiế n thành bệnh
1
ba ̣ch cầ u cấ p (ung thư máu)[3]. Tại Viện Huyết học Truyền máu Trung ương,
bệnh đa hồng cầu ngun phát gặp khơng ít ở các bệnh nhân. Một số trường
hợp bệnh nhân được chuyển đến viện ở giai đoạn khá nặng và gặp một số biến
chứng do được chẩn đoán muộn. Tiêu chuẩn chẩn đoán đa hồng cầu nguyên
phát lần đầu được Tổ chức Y tế Thế giới công bố từ năm 2001 và tiếp tục được
cập nhật vào các năm 2008[6]. Năm 2016, các tiêu chuẩ n chẩ n đoán PV của
WHO đã ứng du ̣ng một cách chặt chẽ các đặc điể m lâ m sàng, hình thái ho ̣c tế
bào, tổ chức ho ̣c tủy xương kế t hơ ̣p với các đột biế n gen đặc trưng[7]. Vì vậy,
để góp phần giúp cho các bác sĩ lâm sàng chẩn đốn và có hướng điều trị sớm
cho bệnh này nhằm cải thiện cuộc sống cho bệnh nhân, chúng tôi tiến hành đề
tài: ‘’ Nghiên cứu đặc điểm tế bào máu ngoại vi ở bệnh nhân đa hồng cầu
nguyên phát’’ này với hai mục tiêu như sau:
1. Đánh giá đặc điểm dòng hồng cầu máu ngoại vi ở bệnh nhân đa hồng
cầu nguyên phát tại Viện Huyết học Truyền máu Trung ương
2. Đánh giá đặc điểm dòng bạch cầu, tiểu cầu máu ngoại vi ở bệnh nhân
đa hồng cầu nguyên phát tại Viện Huyết học Truyền máu Trung ương
2
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Quá trình sinh hồng cầu ở người trưởng thành bình thường
1.1.1. Sinh lý học hồng cầu
Máu gồm hai thành phần: tế bào và huyết tương. Tế bào bao gồm: hồng
cầu, bạch cầu và tiểu cầu. Hồng cầu là tế bào hình đĩa, khơng có nhân, chứa
huyết sắc tố làm nhiệm vụ gắn O2 ở phổi, vận chuyển đến tổ chức, sau đó cùng
với huyết tương vận chuyển CO2 đào thải qua phổi. Thành phần chính của hồng
cầu là hemoglobin chiếm 34% trọng lượng[8]. Đời sống của hồng cầu là 120
ngày kể từ khi hồng cầu trưởng thành, chúng bị tiêu hủy ở lách và các tổ chức
liên võng khác[9]. Màng hồng cầu mang nhiều kháng ngun nhóm máu và có
vai trị quan trọng trong việc duy trì cân bằng giữa mơi trường và hồng cầu,
hoạt động này do bơm natri trên màng đảm nhận[10]. Người trưởng thành,
trong máu ngoại vi số lượng hồng cầu trung bình là 4,0 – 4,9 T/l (đối với nữ),
4,2 – 5,4 T/l (đối với nam)[11].
1.1.2. Quá trình sản sinh hồng cầu
Những tuầ n đầ u của thai nhi hồ ng cầ u có nhân đươ ̣c lá thai giữa sản xuấ t.
Từ tháng thứ hai của thai nhi gan, lách chịu trách nhiệm sản xuất hồng cầu có
nhân, sau đó là ha ̣ch ba ̣ch huyế t cũng sản xuấ t ra hồ ng cầ u có nhân. Từ tháng
thứ 5 của kỳ phát triể n thai, tuỷ xương bắ t đầ u sản xuấ t hồ ng cầ u. Từ đó trở đi,
tuỷ xương là nơi duy nhấ t sinh ra hồ ng cầ u. Sau tuổ i 20 các tuỷ xương dài bi ̣
mỡ hoá, còn tuỷ xương xố p như xương số ng, xương sườn, xương ức, xương
chậu sản xuấ t hồ ng cầ u[12–15].
Tế bào tuỷ xương là tế bào gố c va ̣n năng có khả năng duy trì nguồ n cung
cấ p tế bào gố c và phát triể n thành tế bào gố c biệt hoá để ta ̣o ra các dòng khác
nhau của tế bào máu (theo thuyế t một nguồ n gố c). Tế bào gố c được biệt hoá
sản sinh ra hồ ng cầ u đươ ̣c go ̣i là đơn vi ̣ ta ̣o cu ̣m của dòng hồ ng cầ u: C.F.U.E
(Colony forming unit erythrocyt). Sau đó các tế bào dòng hồ ng cầ u trải qua các
giai đoa ̣n dưới đây để phát triển trở thành hồng cầu trưởng thành[12,16].
3
Tiề n nguyên hồ ng cầ u (proerythoblast)
Nguyên hồ ng cầ u ưa kiề m(normoblast ưa kiề m)
Nguyên hồ ng cầ u đa sắ c (normoblast đa sắ c)
Nguyên hồ ng cầ u ưa acid (normoblast ưa acid)
Hồ ng cầ u lưới (reficulocyt)
Hồ ng cầ u trưởng thành (erythrocyt).
Nhân của nguyên hồ ng cầ u sẽ biến mất khi nồ ng độ hemoglobin trong bào
tương cao > 34%. Hồ ng cầ u chiń h thức không có nhân xuyên ma ̣ch ra khỏi tuỷ
xương vào hệ tuầ n hoàn chung. Hồ ng cầ u lưới cũng có khả năng vào máu như
hồ ng cầ u trưởng thành nhưng chiếm tỷ lệ rấ t thấ p chỉ chiế m 1% tổ ng số lươṇ g
hồ ng cầ u lưu hành trong máu ngoa ̣i vi, khoảng 1-2 ngày sau hồ ng cầ u lưới sẽ
trở thành hồ ng cầ u trưởng thành. Đời sống của hồng cầu khoảng 120
ngày[12,16].
Hệ thố ng enzym nội bào hồ ng cầ u luôn tổ ng hơ ̣p ATP từ glucose để duy
trì tiń h đàn hồ i của màng tế bào, duy trì vận chuyể n ion qua màng, giữ cho sắ t
luôn luôn có hoá tri ̣2, đồ ng thời ngăn cản sự oxy hoá protein trong hồ ng cầ u.
Trong quá trình số ng, hệ thố ng enzym giảm dầ n, hồ ng cầ u già cỗ i, màng hồ ng
cầ u kém bề n và dễ vỡ[12,16].
Một phầ n hồ ng cầ u tự huỷ trong máu, còn đa ̣i bộ phận hồ ng cầ u bi ̣ huỷ
trong tổ chức võng - nội mô của lách, gan và tuỷ xương. Hemoglobin đươ ̣c giải
phóng ra bi thực
̣
bào bởi các đa ̣i thực bào ở lách, gan, tuỷ xương. Đa ̣i thực bào
giải phóng sắ t vào máu và nó đươ ̣c vận chuyể n dưới da ̣ng ferritin. Phầ n
porphyrin của hem trong đa ̣i thực bào đươc̣ chuyể n thành sắ c tố bilirubin giải
phóng vào máu, rồ i qua gan để bài tiế t theo mật[12,16].
4
Hình 1.1. Sơ đồ q trình biệt hóa hồng cầu trưởng thành
Hình 1.2. Hình ảnh minh hoạ các tế bào trong từng giai đoạn biệt hố của
dịng hồng cầu[17]
1.1.3. Một số chỉ số hồng cầu
- Số lượng hồng cầu (RBC: Red Blood Cell): Là số lượng hồng cầu có
trong một lít máu tồn phần. Giá trị bình thường đối với người trưởng thành:
Nam: 4,2 - 5,4 T/l; Nữ: 4,0 - 4,9 T/l. Số lượng hồng cầu tăng: gặp trong cô đặc
5
máu, đa hồng cầu tiên phát... Số lượng hồng cầu giảm: gặp trong mất máu, thiếu
sắt, suy tủy xương, rối loạn sinh tủy...[11,18,19]
- Thể tích khối hồng cầu (HCT:Hematocrit): Là thể tích khối hồng cầu
chiếm chỗ trong một lít máu tồn phần. Giá trị bình thường đối với người
trưởng thành: Nam: 0,40 - 0,47 l/l ; Nữ: 0,37 – 0,42 l/l. Thể tích khối hồng cầu
tăng: cơ đặc máu, đa hồng cầu... Thể tích khối hồng cầu giảm: thiếu
máu[11,18,19].
- Lượng huyết sắc tố (Hb: Hemoglobin): Là lượng huyết sắc tố có trong
một lít máu tồn phần và là tiêu chuẩn được sử dụng để chẩn đốn thiếu máu.
Giá trị bình thường đối với người trưởng thành: Nam: 130 - 160 g/l ; Nữ: 120 142 g/l. Lượng huyết sắc tố tăng: bệnh đa hồng cầu. Lượng huyết sắc tố giảm:
thiếu máu[11,18,19].
1.2. Tổng quan về đa hồng cầu nguyên phát
1.2.1. Khái niệm và đặc điểm dịch tễ học
Đa hồ ng cầ u nguyên phát là bệnh tăng sinh quá mức dòng hồ ng cầ u, thuô ̣c
nhó m các bệnh tăng sinh tủy ma ̣n ác tiń h (myeloproliferative neoplasms MPNs) mô ̣t nhóm bệnh ác tính hệ ta ̣o máu. Đă ̣c điể m chung của nhóm bệnh lý
này là diễn biế n ma ̣n tính, lách to kèm theo tăng mô ̣t hoă ̣c nhiề u dòng tế bào
tủy[1].
Cơ chế bệnh sinh là do đô ̣t biế n gen của protein tyrosine kinase thuô ̣c
Janus kinase family (JAK) gây giả m chức năng tự ức chế sinh sản tế bào. Đô ̣t
biế n gen JAK2-V617F gây tăng khả năng phosphoryl hoá của JAK2, dẫn tới
tăng sinh tế bào ta ̣o máu va ̣n năng (tế bào CD34+). Đô ̣t biế n này gă ̣p trên 90%
người bệnh đa hồ ng cầ u nguyên phát[1].
Nguyên nhân gây bệnh chưa đươ ̣c biế t rõ, mô ̣t số yế u tố đươ ̣c cho là là m
tăng nguy cơ mắ c bệnh như: Tiế p xúc với bức xa ̣ ion hóa, hóa chấ t (benzen),
yế u tố gia điǹ h. Tuy nhiên, nhiề u bệnh nhân bi ̣bệnh mà không phát hiện đươ ̣c
yế u tố nguy cơ nào[1].
6
Đa hồ ng cầ u nguyên phát (PV) có thể gặp ở mo ̣i dân tộc, mo ̣i lứa tuổi, bao
gồ m từ người trưởng thành cho đế n trẻ em và thanh thiế u niên[20–22]. Đa hồng
cầu nguyên phát là bệnh phổ biến nhất trong các rối loạn tăng sinh tủy, tỷ lệ
mắc ở Mỹ ước tính là 1,97/100.000, với tỷ lệ mắc tăng theo tuổi tác. Tuổi trung
bình khi chẩn đoán là khoảng 60 tuổi, hiếm khi gặp bệnh nhân trước 40 tuổi[23].
Ở phụ nữ bệnh thường xảy ra sớm hơn[4]
Trong một nghiên cứu khác, tỷ lệ mắc bệnh đa hồng cầu nguyên phát được
ước tính là khoảng 22 trường hợp trên 100.000 dân. Nó được cho là xảy ra
thường xuyên hơn ở những bệnh nhân Do Thái gốc Đông Âu so với những
người châu Âu và châu Á khác. Đa hồng cầu nguyên phát cho thấy tỷ lệ nam
giới chiếm ưu thế ở tất cả các chủng tộc và sắc tộc, với tỷ lệ nam/nữ xấp xỉ
2:1[23].
Ở Việt Nam, PV cũng là một bệnh hiếm gặp, tuy nhiên trong những năm
gần đây, tỉ lệ mắc bệnh có chiều hướng tăng lên. Theo Hồ Thị Thiên Nga từ
tháng 8 năm 2000 đến tháng 7 năm 2001, có 20 bệnh nhân điều trị tại Viện
Huyết học Truyền máu Trung ương[24]. Theo Nguyễn Vũ Bảo Anh từ tháng
12 năm 2009 đến tháng 8 năm 2010 có 24 bệnh nhân được chẩn đoán đa hồng
cầu nguyên phát và điều trị tại Viện Huyết học Truyền máu Trung ương[25].
Hình 1.3. Tỷ lệ bệnh nhân mắc bệnh đa hồng cầu nguyên phát từ cơ sở
dữ liệu Korea Health Insurance Review and Assessment Service[26]
A) Số lượng bệnh nhân mắc bệnh đa hồng cầu nguyên phát (PV), tăng tiểu
cầu thiết yếu (ET) và bệnh xơ tủy nguyên phát (PMF) được đăng ký hàng năm.
7
(B) Tỷ lệ phổ biến giả định của PV, ET và PMF trên 100.000 người mỗi
năm
1.2.2. Sinh lý bệnh
Bệnh đa hồng cầu do hậu quả của sự tăng sinh ác tính có tính chất đơn
dịng của tế bào gốc sinh máu, sự tăng sinh nghiêng về dòng hồng cầu. Hiện
tượng tăng sinh tự nhiên của các tế bào gốc dòng hồng cầu với nồng độ
erythropoietin rất thấp trong tuần hoàn, do tính mẫn cảm bất thường. Bằng
chứng đã được chứng minh trong nuôi cấy là sự mọc tự nhiên của các tế bào
gốc BFU-E, CFU-E ở tuỷ xương mà không cần có mặt erythropoietin. Dịng
hồng cầu tăng sinh dẫn đến tăng thể tích khối hồng cầu tồn thể làm tăng độ
đặc quánh máu dẫn đến tốc độ tuần hoàn chậm lại và dễ gây ra biến chứng như
tắc mạch. Tế bào gốc tăng sinh cũng làm ảnh hưởng đến chất lượng, số lượng
của các dòng bạch cầu hạt và tiểu cầu còn lại[12].
1.2.3. Triệu chứng và đặc điểm lâm sàng của bệnh đa hồng cầu
nguyên phát
1.2.3.1. Triệu chứng lâm sàng
Thông thường khi bi ̣bệnh đa hồ ng cầ u nguyên phát tự nó khơng có triệu
chứng nhưng do lươṇ g tế bào hồ ng cầ u tăng làm tăng độ đặc qnh máu góp
phần hình thành huyết khối, bệnh nhân có thể bi ̣ một số triệu chứng – một số
do độ đặc của máu, và một số là do các hóa chấ t bấ t thường trong tủy xương.
Một số bệnh nhân biểu hiện ít triệu chứng, do đó tình trạng này chỉ được phát
hiện sau khi thực hiện xét nghiệm máu trong quá trình kiểm tra sức khỏe định
kỳ. Bệnh nhân có thể có từ một hoặc một số các triệu chứng lâm sàng như: Đau
đầ u, chóng mă ̣t, rớ i loa ̣n thi ̣ lực: nhìn mờ hoặc có điểm mờ, da nổi mẩn đỏ,
chướng hoặc cảm giác no do phì tì tạng; đau thắ t ngực; ngón tay, ngón chân có
thể đỏ, ấm và đau đớn, đơi khi vì thiếu máu cục bộ (đau đỏ đầu chi); hay gă ̣p
biế n chứng tắ c ma ̣ch máu nhỏ, mô ̣t số trường hơ ̣p gă ̣p tắ c ma ̣ch lớn như huyế t
khố i tiñ h ma ̣ch sâu. Có thể có các biế n chứng chảy máu: Xuấ t huyế t niê m ma ̣c,
8
chảy máu chân răng, xuấ t huyế t tiêu hoá( thường xảy ra khoảng 10% số bệnh
nhân)[1,4].
Các triệu chứng chính thường gặp như: Lách to (75% người bệnh), có thể
có nhồ i máu lách; gan to (30%); biể u hiện ngứa (trên 40% người bệnh), gặp sau
tắ m nước nóng; cao huyế t áp; nóng bừng mă ̣t. Ngoài ra có thể đau bu ̣ng vì viê m
loét da ̣ dày do tăng tiế t histamine và tăng tiế t acid hay do tắ c ma ̣ch (tắ c ma ̣ch
ma ̣c treo, tiñ h ma ̣ch cửa)[1].
Giai đoa ̣n cuố i có thể kiệt quệ, biể u hiện chủ yế u là thiế u máu, số lươṇ g
tiể u cầ u có thể tăng, tiǹ h tra ̣ng xơ tủy tăng dầ n và kế t thúc bằ ng chuyể n thành
lơ xê mi cấ p[1].
Hình 1.4. Tỉ lệ các triệu chứng trong bệnh đa hồng cầu nguyên phát[27]
Các biến chứng huyết khối có thể được chia thành 2 loại - vi tuần hoàn và
huyết khối lớn. Các biến chứng vi mạch, hoặc rối loạn vi tuần hoàn, là do sự
hình thành huyết khối trong các mạch máu nhỏ và có thể dẫn đến các dấu hiệu
và triệu chứng như trong bảng 1.1. Biến chứng mạch máu lớn, là những biến
cố nghiêm trọng do sự phát triển của huyết khối trong động mạch hoặc tĩnh
mạch lớn, thường được gọi là biến chứng huyết khối lớn. Những sự kiện lớn
này(bảng 1.1) là nguyên nhân chính gây tử vong ở bệnh nhân PV, chiếm 45%
tổng số ca tử vong. Các nguyên nhân tử vong chính khác ở những người mắc
bệnh PV bao gồm có khối u rắn (20%) và biến đổi giai đoạn cuối thành
AML(13%)[2]
9
Bảng 1.1. Biến chứng huyết khối trong bệnh đa hồng cầu nguyên phát[2]
Biến chứng vi mạch
Biến chứng huyết khối
Đau đầu
Huyết khối động mạch:
Nổi ban đỏ, ngứa
Nhồi máu cơ tim
Chóng mặt
Đau thắt ngực khơng ổn định
Rối loạn thị giác
Đột quỵ
Tắc động mạch
Huyết khối tĩnh mạch:
Huyết khối tĩnh mạch sâu
Huyết khối tĩnh mạch trong ổ bụng
Huyết khối tĩnh mạch não
Thuyên tắc phổi
1.2.3.2. Triệu chứng cận lâm sàng
a. Xét nghiệm tế bào máu ngoại vi
Những thay đổ i ở tế bào máu ngoa ̣i vi có thể khác nhau ở từng giai đoa ̣n
của bệnh. Ở giai đoa ̣n sớm và giai đoa ̣n tăng sinh, thường thấ y tăng cao số
lươṇ g hồ ng cầ u với các hồ ng cầ u bình sắ c, kić h thước bình thường. Hồ ng cầ u
nhỏ, nhươ ̣c sắ c có thể xuấ t hiện nế u có kèm theo thiế u sắ t. Số lươṇ g tiể u cầ u
tăng, nhưng không phải lúc nào cũng tăng và thường đi kèm với tăng hồ ng cầ u
và một số trường hơp̣ có biể u hiện giố ng tăng tiể u cầ u tiên phát. Số lươṇ g ba ̣ch
cầ u cũng tăng mà không có biể u hiện của số t hay nhiễm trùng, chủ yế u là tăng
ba ̣ch cầ u ha ̣t trung tin
́ h mà không tăng lymphocyte hay monocyte. Trong khi
có thể gặp các ba ̣ch cầ u chưa trưởng thành ở PV, nhưng không bao giờ thấ y tế
bào blast. Ngươ ̣c la ̣i, ở giai đoa ̣n xơ tủy sau đa hồ ng cầ u, có thể gặp các ba ̣ch
cầ u non, hồ ng cầ u non và hồ ng cầ u hiǹ h gio ̣t nước, hồ ng cầ u đa hiǹ h thái ở má u
ngoa ̣i vi[12,28]
10
b. Đo thể tích khối hồng cầu tồn thể
Sử dụng Cr51 cho phép xác định được khối hồng cầu toàn thể. Ở bệnh nhân
đa hồng cầu nguyên phát thể tić h khố i hồ ng cầ u toàn thể thường > 25% tri ̣số
bình thường[12].
c. Tuỷ đồ
Thường ít giá trị chẩn đốn, chủ yếu là hình ảnh tủy giàu tế bào[12].
e. Xét nghiệm gen
Có đô ̣t biế n JAK2 V617F, hoă ̣c đô ̣t biế n JAK2 exon 12. Đột biế n gen
JAK2V617F trên exon 14 đươ ̣c tìm thấ y ở > 95% bệnh nhân PV. Đột biế n này
giúp phân biệt PV với tình tra ̣ng tăng hồ ng cầ u thứ phát. Tuy vậy, đột biế n
JAK2V617F không phải đặc hiệu riêng cho PV mà còn gặp ở bệnh nhân ET và
PMF[12].
f. Các xét nghiệm khác
Có thể có các bất thường xét nghiệm khác trong đa hồng cầu nguyên phát
bao gồm vitamin B12 và khả năng gắn B12 tăng, tăng uric máu, và niệu (xuất
hiện ≥ 80% bệnh nhân) và giảm biểu hiện của MPL (thụ thể của
thrombopoietin) ở mẫu tiểu cầu và tiểu cầu[12].
1.2.4. Chẩn đoán
1.2.4.1. Chẩn đoán xác định
Chẩn đoán đa hồng cầu nguyên phát được thực hiện theo tiêu chí của
WHO và dựa trên đánh giá tổng hợp các đặc điểm lâm sàng và xét nghiệm.
a. Tiêu chuẩ n chin
́ h
Theo tổ chức y tế thế giới WHO năm 2016, các tiêu chuẩn chính để chẩn
đoán bệnh đa hồng cầu nguyên phát như sau:
- Hb > 165 g/l (nam) và > 160 g/l (nữ) hoặc hematocrit > 0,49 l/l (nam)
và > 0,48 l/l (nữ) hoặc tăng thể tić h khố i hồ ng cầ u toàn thể > 25% tri ̣số bin
̀ h
thường[1].
11
- Xét nghiệm mô bệnh ho ̣c tủy xương cho thấ y tình tra ̣ng tăng mật độ tế
bào với sự tăng sinh cả 3 dòng tế bào tủy trong đó chủ yế u là dòng hồng cầ u,
tăng sinh ba ̣ch cầ u ha ̣t và mẫu tiể u cầ u (biể u hiện bằ ng sự đa da ̣ng về hiǹ h thái,
kić h thước và mức đô ̣ trưởng thành). Tuy nhiên, nế u bệnh nhân có tăng hồ ng
cầ u kéo dài với mức đô ̣ Hb > 185 g/l (nam) và 165 g/l (nữ) thì tiêu chuẩ n nà y
không bắ t buô ̣c phải áp du ̣ng[1].
- Xét nghiệm gen có đô ̣t biế n JAK2 V617F hoă ̣c JAK2 exon 12[1].
b. Tiêu chuẩ n phu ̣
- Nồ ng đô ̣ erythropoietin huyế t thanh giảm[1].
Chẩ n đoán xác đinh
̣ đa hồ ng cầ u nguyên phát khi có cả 3 tiêu chuẩ n chiń h
hoă ̣c 2 tiêu chuẩ n chiń h số 1, 2 và tiêu chuẩ n phu ̣[1].
1.2.4.2. Chẩn đoán phân biệt
a. Các bệnh khác thuộc nhóm các bệnh tăng sinh tủy ma ̣n ác tính
- Tăng tiể u cầ u tiên phát: Tủy tăng sinh mẫu tiể u cầ u trưởng thành, rố i
loa ̣n hình thái, gen JAK2 V617F (+) trong 50% trường hơ ̣p, có thể có đô ̣t biế n
CALR hoă ̣c MPL ở bệnh nhân JAK2 V617F (-)[1].
- Xơ tủy nguyên phát: Thường thiế u máu, tủy tăng sinh mẫu tiể u cầ u rố i
loa ̣n hiǹ h thái tập trung thành đám, cùng với tăng sinh xơ reticulin hoă ̣c
collagen, gen JAK2 V617F (+) trong 50% trường hơ ̣p, có thể có đô ̣t biế n CALR
hoă ̣c MPL ở bệnh nhân JAK2 V617F (-)[1]
- Lơ xê mi tủy ma ̣n: Tủy tăng sinh đủ các lứa tuổ i dòng ba ̣ch cầ u ha ̣t, NST
Ph+, gen BCR-ABL+[1].
b. Đa hồ ng cầ u thứ phát
Để phân biệt với đa hồng cầu thứ phát cần phân biệt bằ ng nghiệ m pháp
erythropoietin huyế t thanh: Nồ ng đô ̣ erythropoietin giả m trong đa hồ ng cầ u
nguyên phát. Ở tuỷ xương: Giàu tế bào, tăng sinh các dòng tế bào tủy. Ở bệnh
nhân đa hồ ng cầ u thứ phát thì số lươṇ g hồ ng cầ u và nồ ng đô ̣ hemoglobin sẽ trở
về bình thường nế u bệnh lý gây tăng hồ ng cầ u đươ ̣c điề u tri ̣hiệu quả.
12
Mô ̣t số nguyên nhân có thể gây tình tra ̣ng đa hồ ng cầ u thứ phát: Mấ t nước:
Có thể làm tăng hematocrit giả. Tăng sinh hồ ng cầ u thứ phát do tăng EPO trong
các trường hơ ̣p: Tăng EPO thứ phát do thiế u oxy; bệnh phổ i; người sinh sống
ở vùng cao; hút thuố c lá (8-carboxyhemoglobin); bệnh tim gây xanh tím;
hemoglobin ái lực cao oxy; nhiễm Coban; tăng sản xuấ t EPO; khố i u ở thận,
não, gan, u xơ tử cung, u crom; he ̣p đô ̣ng ma ̣ch thận; nang thận… Một số
nguyên nhân khác như: Thu ̣ thể EPO quá mẫn cảm; tăng sinh hồ ng cầ u di
truyề n; điề u tri androgen;
̣
u thươṇ g thận; hoàn máu tự thân (doping máu); tiê m
EPO[1].
c. Đột biế n receptor erythropoietin
Bệnh có tính chấ t gia đình, thường đươ ̣c phát hiện khi còn trẻ, nuôi cấ y
cu ̣m hồ ng cầ u in vitro thấ y tăng nha ̣y cảm với EPO. Trái ngươ ̣c với đa hồ ng
cầ u nguyên phát ta ̣o cu ̣m hồ ng cầ u không cần sự có mặt của EPO[1].
1.2.4.3. Phân nhóm nguy cơ
Theo NCCN, bệnh nhân đa hồng cầu nguyên phát được chia thành hai
nhóm nguy cơ bao gồm: nhóm nguy cơ cao và nhóm nguy cơ thấp[1].
a. Nhóm nguy cơ cao
Thơng thường, bệnh nhân đa hồng cầu nguyên phát thường trên 60 tuổi,
có thể có tiền sử huyết khối[1].
b. Nhóm nguy cơ thấp
Bao gồm những người dưới 60 tuổi và khơng có tiền sử huyết khối[1].
1.3. Đặc điểm tế bào máu ngoại vi ở bệnh nhân đa hồng cầu nguyên
phát
1.3.1. Sự thay đổi của hồng cầu trong đa hồng cầu nguyên phát
Theo các báo cáo, bệnh nhân đa hồng cầu nguyên phát có sự gia tăng
hematocrit, huyết sắc tố hoặc số lượng hồng cầu trên giới hạn bình thường. Số
lượng hồng cầu tăng dẫn đến tăng độ đặc quánh, độ nhớt của máu, Fe đôi khi
giảm do tăng sản xuất hồng cầu. Hồng cầu bình sắc, đơi khi nhược sắc hồng
cầu nhỏ, hồng cầu lưới có thể tăng trong trường hợp chảy máu[12]
13
Một trong những tiêu chuẩn chính để chẩn đốn đa hồng cầu nguyên phát
là nồng độ huyết sắc tố (Hb) Hb > 165 g/l (nam) và > 160 g/l (nữ) hoặc
hematocrit > 0,49 l/l (nam) và > 0,48l/l (nữ) hoặc tăng thể tić h khố i hồ ng cầ u
toàn thể > 25% tri số
̣ bình thường[1].
1.3.2. Sự thay đổi của bạch cầu trong đa hồng cầu nguyên phát
Ở bệnh nhân đa hồng cầu nguyên phát, số lượng bạch cầu tăng vừa phải.
Chủ yếu là tăng bạch cầu trung tính, đôi khi tăng bạch cầu ưa bazơ, tăng
phosphatase kiềm bạch cầu, tăng transcobalamin I,II kéo theo tăng vitamin
B12, tăng histamin và acid uric nhưng không phải lúc nào cũng tăng[12].
1.3.3. Sự thay đổi của tiểu cầu trong đa hồng cầu ngun phát
Dịng tiểu cầu có thể thay đổi số lượng tiểu cầu theo chiều hướng tăng lên
mức độ vừa phải. Trong một số trường hợp có biến chứng máu chảy kéo dài,
có thể tăng hoặc giảm kết dính của tiểu cầu với collagen và ADP[12].
14
CHƯƠNG 2
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Địa điểm và thời gian nghiên cứu
2.1.1. Địa điểm nghiên cứu
Nghiên cứu được tiến hành tại Viện Huyết học truyền máu Trung ương
2.1.2. Thời gian nghiên cứu
Từ tháng 10 năm 2022 đến tháng 2 năm 2023.
2.2. Đối tượng nghiên cứu
50 bệnh nhân trong độ tuổi người trưởng thành được chẩn đoán đa hồng
cầu nguyên phát theo tiêu chuẩn chẩn đoán của WHO năm 2016, nhập viện
điều trị tại Viện Huyết học truyền máu Trung ương[1].
Tiêu chuẩn loại trừ bệnh nhân:
Bệnh nhân mắc các bệnh khác thuộc nhóm các bệnh tăng sinh tủy mạn
tính: tăng tiểu cầu tiên phát, xơ tủy nguyên phát, lơ xê mi tủy mạn,...
Bệnh nhân mắc đa hồng cầu thứ phát
2.3. Phương pháp nghiên cứu
2.3.1. Thiết kế nghiên cứu
Nghiên cứu mô tả cắt ngang, số liệu hồi cứu, thu thập số liệu từ các bệnh
án đa hồng cầu nguyên phát tại khoa Bệnh máu tổng hợp Viện Huyết học
Truyền máu Trung ương. Các chỉ số nghiên cứu được thu thập theo một mẫu
bệnh án thống nhất.
2.3.2. Chọn mẫu
Lựa chọn tất cả các bệnh nhân đa hồng cầu nguyên phát tại Viện Huyết
học Truyền máu Trung ương từ tháng 10 năm 2022 đến tháng 2 năm 2023.
2.3.3. Các chỉ số trong nghiên cứu
Đặc điểm chung: Tuổi, giới tính.
Xét nghiệm tế bào máu ngoại vi
15