ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y DƯỢC
NGUYỄN THỊ NGỌC LAN
ĐÁNH GIÁ SỰ BỘC LỘ PHỨC HỢP MIỄN DỊCH VÀ
KỸ THUẬT CẮT, NHUỘM MIỄN DỊCH HUỲNH QUANG
TRONG CHẨN ĐOÁN BỆNH VIÊM CẦU THẬN LUPUS
KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
NGÀNH KỸ THUẬT XÉT NGHIỆM Y HỌC
HÀ NỘI – 2023
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y DƯỢC
NGUYỄN THỊ NGỌC LAN
ĐÁNH GIÁ SỰ BỘC LỘ PHỨC HỢP MIỄN DỊCH VÀ
KỸ THUẬT CẮT, NHUỘM MIỄN DỊCH HUỲNH QUANG
TRONG CHẨN ĐOÁN BỆNH VIÊM CẦU THẬN LUPUS
KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
NGÀNH KỸ THUẬT XÉT NGHIỆM Y HỌC
Khoá:
QH.2019.Y
Người hướng dẫn: TS. BS. Phạm Hoàng Ngọc Hoa
ThS. Vũ Thị Thu Hảo
HÀ NỘI – 2023
LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên, em xin chân thành cảm ơn tới Ban Giám hiệu, Phịng Đào tạo
& Cơng tác Học sinh Sinh viên, Phịng ban bộ mơn thuộc trường Đại Học Y Dược
– Đại học Quốc gia Hà Nội đã tạo cơ hội cho em được học tập, tu dưỡng và rèn
luyện các kỹ năng chuyên môn tại trường và Bệnh viện Bạch Mai. Cùng với sự
nỗ lực của bản thân, em đã hồn thành bài khố luận tốt nghiệp của mình.
Em xin chân thành cảm ơn Ban Giám đốc Trung tâm Giải phẫu bệnh – Tế
bào học cùng tập thể các thầy cô, anh chị kỹ thuật viên đã giúp đỡ em trong thời
gian học tập và nghiên cứu.
Em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới TS. BS. Phạm Hoàng Ngọc Hoa và
ThS. Vũ Thị Thu Hảo – người đã chỉ bảo, hướng dẫn tận tình, cho em nhiều ý
kiến nhận xét cũng như truyền đạt cho em tinh thần học hỏi và làm việc nghiêm
túc trong suốt q trình thực hiện khố luận này. Em xin cảm ơn bác sĩ Thành
luôn dành thời gian giúp em trong quá trình thu thập số liệu và anh KTV Thẩm
Lê Tự Cường đã hỗ trợ, giám sát và giúp đỡ em nhiệt tình trong quá trình triển
khai các kỹ thuật trong đề tài.
Cuối cùng, con xin gửi lời biết ơn tới bố mẹ, những người thân trong gia
đình và bạn bè đã động viên, giúp đỡ trong suốt quá trình học tập và thực hiện đề
tài.
Do kiến thức cịn hạn hẹp nên khơng tránh khỏi những thiếu sót. Em rất
mong nhận những ý kiến đóng góp của các q thầy, cơ để khố luận tốt nghiệp
của em được hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn.
Hà Nội, ngày 21 tháng 05 năm 2023
Sinh viên
Nguyễn Thị Ngọc Lan
i
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
C
Complement (Bổ thể)
H&E
Hematoxylin – Eosin
Ig
Immunoglobulin (Globulin miễn dịch)
ISN
International Society of Nephrology
(Hiệp hội Thận học Quốc tế)
KHVĐT
Kính hiển vi điện tử
KHVHQ
Kính hiển vi huỳnh quang
KHVQH
Kính hiển vi quang học
KN
Kháng nguyên
KT
Kháng thể
LBĐHT
Lupus ban đỏ hệ thống
MDHQ
Miễn dịch huỳnh quang
NSX
Nhà sản xuất
PAS
Periodic Acid – Schiff
PBS
Phosphate Buffer Saline
PHMD
Phức hợp miễn dịch
RPS
Renal Pathology Society (Hiệp hội Bệnh học Thận)
VCTL
Viêm cầu thận Lupus
ii
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................ i
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ......................................................................ii
MỤC LỤC ............................................................................................................... iii
DANH MỤC CÁC BẢNG ....................................................................................... v
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ ................................................................................. vi
ĐẶT VẤN ĐỀ ........................................................................................................... 1
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN .................................................................................... 3
1.1. Viêm cầu thận Lupus .................................................................................. 3
1.1.1. Khái niệm ................................................................................................ 3
1.1.2.
Dịch tễ học .............................................................................................. 3
1.1.3.
Nguyên nhân ........................................................................................... 4
1.1.4.
Cơ chế gây bệnh viêm cầu thận Lupus ................................................... 4
1.1.5. Vai trò của các globulin miễn dịch (IgA, IgG, IgM) và các bổ thể (C3,
C4, C1q) trong viêm cầu thận Lupus ................................................................... 5
1.1.6. Tình hình nghiên cứu về sự bộc lộ phức hợp miễn dịch ở Việt Nam và
trên thế giới .......................................................................................................... 6
1.1.7.
Phân loại mô bệnh học viêm cầu thận Lupus ......................................... 7
1.1.8.
Các phương pháp chẩn đoán ................................................................... 9
1.2. Kỹ thuật cắt, nhuộm miễn dịch huỳnh quang ........................................ 10
1.2.1. Kỹ thuật cắt lạnh ...................................................................................10
1.2.2. Kỹ thuật nhuộm miễn dịch huỳnh quang ..............................................11
1.2.3. Vai trò của kỹ thuật cắt, nhuộm miễn dịch quang hỗ trợ chẩn đoán
viêm thận Lupus .................................................................................................14
1.2.4. Ảnh hưởng của kỹ thuật cắt, nhuộm miễn dịch huỳnh quang trong chẩn
đoán bệnh viêm cầu thận Lupus ........................................................................15
CHƯƠNG 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .................. 17
2.1 Đối tượng nghiên cứu ................................................................................ 17
2.1.1. Tiêu chuẩn lựa chọn ..............................................................................17
2.1.2.
Tiêu chuẩn loại trừ ................................................................................17
2.1.3. Cỡ mẫu ..................................................................................................17
2.2. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................... 18
iii
2.2.1.
Thiết kế nghiên cứu ..............................................................................18
2.2.2.
Các biến số và chỉ số.............................................................................18
2.2.3.
Quy trình nghiên cứu ............................................................................19
2.3. Xử lý số liệu ................................................................................................ 20
2.4. Thời gian và địa điểm nghiên cứu............................................................ 21
2.5. Vấn đề đạo đức trong nghiên cứu............................................................ 21
CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ ........................................................................................ 22
3.1. Đặc điểm đối tượng nghiên cứu ............................................................... 22
3.2. Phân loại mô bệnh học viêm cầu thận Lupus ......................................... 24
3.3. Sự bộc lộ phức hợp miễn dịch trong viêm cầu thận Lupus .................. 25
3.4. Một số yếu tố cắt, nhuộm miễn dịch huỳnh quang ảnh hưởng tới chẩn
đoán trong viêm cầu thận Lupus ....................................................................... 28
3.4.1. Kỹ thuật cắt lạnh ...................................................................................28
3.4.2. Kỹ thuật nhuộm miễn dịch huỳnh quang ..............................................29
CHƯƠNG 4. BÀN LUẬN ...................................................................................... 32
4.1. Đặc điểm của đối tượng nghiên cứu ........................................................ 32
4.1.1. Đặc điểm giới .........................................................................................32
4.1.2. Đặc điểm về tuổi ....................................................................................32
4.2. Phân loại mô bệnh học viêm cầu thận Lupus ......................................... 32
4.3. Sự bộc lộ phức hợp miễn dịch trong viêm cầu thận Lupus .................. 33
4.4. Một số yếu tố kỹ thuật cắt, nhuộm miễn dịch huỳnh quang ảnh hưởng
tới chẩn đoán trong viêm cầu thận Lupus ........................................................ 35
4.4.1. Kỹ thuật cắt lạnh ...................................................................................35
4.4.2. Kỹ thuật nhuộm miễn dịch huỳnh quang ..............................................37
4.5. Hạn chế của nghiên cứu............................................................................ 40
KẾT LUẬN ............................................................................................................. 41
KIẾN NGHỊ ............................................................................................................ 43
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
MỘT SỐ HÌNH ẢNH MINH HOẠ
iv
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1. Phân bố nhóm tuổi theo giới ............................................................... 23
Bảng 3.2. Phân loại mô bệnh học VCTL theo phân loại ISN/RPS 2003............ 24
Bảng 3.3. Phân bố cường độ lắng đọng PHMD trên KHVHQ ........................... 25
Bảng 3.4. Phân bố lắng đọng của PHMD dương tính giữa các class ................. 26
Bảng 3.5. Phân bố lắng đọng của tất cả các PHMD dương tính trong từng
class ..................................................................................................................... 27
Bảng 3.6. Phân tích các lỗi của kỹ thuật cắt theo mức độ .................................. 28
Bảng 3.7. Phân tích mức độ nền của từng PHMD .............................................. 30
Bảng 4.1. So sánh với một số kết quả nghiên cứu của các tác giả khác ............ 33
Bảng 4.2. Ảnh hưởng của kỹ thuật cắt đến chẩn đoán ………...……………... 35
Bảng 4.3. Nguyên nhân và cách khắc phục mốt số lỗi của kỹ thuật cắt …........36
Bảng 4.4. Một số lỗi dẫn đến mảnh cắt bị nền, nguyên nhân và cách khắc
phục …...………………...……………………………………………………..38
Bảng 4.5. Một số lỗi có thể dẫn đến mảnh cắt không bắt màu/ bắt màu yếu,
nguyên nhân và cách khắc phục……………...……...…………………………39
v
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 3.1. Phân bố theo giới ............................................................................ 22
Biểu đồ 3.2. Phân bố theo nhóm tuổi .................................................................. 23
Biểu đồ 3.3. Phân bố của lắng đọng PHMD trên KHVHQ ................................ 25
Biểu đồ 3.4. Phân bố mức độ lỗi của kỹ thuật cắt............................................... 28
Biểu đồ 3.5. Phân bố mức độ nền của từng PHMD ............................................ 29
Biểu đồ 3.6. Phân bố mức độ không bắt màu/ bắt màu yếu của từng PHMD .... 30
vi
ĐẶT VẤN ĐỀ
Lupus ban đỏ hệ thống (LBĐHT) được đặc trưng bởi rối loạn chức năng
hệ thống miễn dịch và không đồng nhất về mặt lâm sàng, biểu hiện các triệu
chứng về thận, da liễu, thần kinh và tim mạch [1]. Trong đó, khoảng 60% bệnh
nhân Lupus sẽ phát triển viêm thận Lupus liên quan đến lâm sàng vào một thời
điểm nào đó trong q trình mắc bệnh của họ [2].
Viêm thận Lupus là nguyên nhân chính gây bệnh và thậm chí tử vong ở
bệnh nhân Lupus ban đỏ hệ thống. Trong viêm thận Lupus, bệnh liên quan đến
các phức hợp miễn dịch, có thể lắng đọng ở bất kỳ đâu trong nephron bao gồm
tổn thương cầu thận, ống thận, mô kẽ và mạch máu [3]. Đặc biệt, tổn thương
thận được đặc trưng bởi sự lắng đọng ở cầu thận phức hợp miễn dịch hình thành
bởi các tự kháng thể IgG, IgM, IgA và các bổ thể như C3, C4, C1q được xác
định bằng phương pháp nhuộm miễn dịch huỳnh quang.
Trong nửa thế kỷ qua, miễn dịch huỳnh quang trên các lát cắt đông lạnh
là tiêu chuẩn vàng để đánh giá hóa mơ miễn dịch của các mẫu sinh thiết
thận [4,5]. Cùng với các phương pháp nhuộm thường quy như Hematoxylin –
Eosin (HE), Periodic Acid Schiff (PAS) hay phương pháp nhuộm đặc biệt như:
3 màu Masson, Bạc Jones Methenamine trong chẩn đoán các bệnh về thận đặc
biệt là viêm cầu thận Lupus thì phương pháp nhuộm miễn dịch huỳnh quang
ln được ưu tiên hàng đầu.
Viêm cầu thận Lupus có sự lưu hành, lắng đọng các phức hợp miễn dịch
tại các vị trí khác nhau nên khi nhuộm sự bộc lộ đối với từng loại globulin miễn
dịch hay bổ thể khi quan sát trên kính hiển vi huỳnh quang cũng khác nhau.
Các nghiên cứu về viêm thận Lupus hay viêm cầu thận Lupus chủ yếu liên quan
về mặt lâm sàng, các phương pháp điều trị,…; một số ít cơng trình nghiên cứu
liên quan đến phương pháp nhuộm miễn dịch huỳnh quang với sự bộc lộ kháng
nguyên trong viêm thận như: nghiên cứu của Saira Javeed, Sinniah R, Banfi G,
Đỗ Thị Liệu, Phạm Hoàng Ngọc Hoa, Nghiêm Trung Dũng… cho thấy phần
lớn các phức hợp miễn dịch có IgA, IgM, IgG và các bổ thể C3, C4, C1q hầu
như đều quan sát được sau khi nhuộm miễn dịch huỳnh quang với tỉ lệ khác
nhau so với các bệnh về thận khác. Trong đó, đa số tỉ lệ phức hợp miễn dịch
1
của IgG, C1q, C3 chiếm tỉ lệ lớn và tỉ lệ của bổ thể C4 nhỏ nhất và điều này có
sự khác nhau khơng đáng kể của từng nghiên cứu.
Miễn dịch huỳnh quang là một phương pháp nhuộm đặc biệt, nên khơng
phải cơ sở nào cũng có điều kiện để thực hiện được. Việc đưa ra kết quả chẩn
đoán rất quan trọng đối với tiên lượng và điều trị viêm cầu thận Lupus ở từng
giai đoạn khác nhau của bệnh nên cần phải đảm bảo tốt các kỹ thuật thực hiện
trước đó để có được một tiêu bản nhuộm bằng phương pháp miễn dịch huỳnh
quang đạt tiêu chuẩn. Trong quá trình thực hiện kỹ thuật chỉ cần có sai sót tại
một cơng đoạn thì có thể dẫn tới chẩn đốn âm tính giả hoặc dương tính giả ảnh
hưởng đến chất lượng điều trị và gây nguy hiểm cho bệnh nhân nếu không được
tiên lượng sớm. Đồng thời, các nghiên cứu về sự bộc lộ phức hợp miễn dịch
còn hạn chế vì vậy, tơi tiến hành đề tài: “Đánh giá sự bộc lộ phức hợp miễn
dịch và kỹ thuật cắt, nhuộm miễn dịch huỳnh quang trong chẩn đoán bệnh
viêm cầu thận Lupus” với hai mục tiêu:
1. Đánh giá sự bộc lộ phức hợp miễn dịch trên mảnh sinh thiết thận bằng
phương pháp nhuộm miễn dịch huỳnh quang trên bệnh nhân viêm
cầu thận Lupus.
2. Đánh giá một số yếu tố kỹ thuật cắt, nhuộm miễn dịch huỳnh quang
ảnh hưởng đến chẩn đoán bệnh viêm cầu thận Lupus.
2
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN
Thuật ngữ "Lupus" thuộc về ngôn ngữ Latinh có nghĩa là "sói", nó được
đặt tên như vậy bởi vì các bệnh nhân LBĐHT có một loại phát ban cụ thể trên
mặt giống như vết cắn của chó sói [6]. Sau này thuật ngữ “ban cánh bướm” hay
“Lupus ban đỏ” và các hình ảnh minh hoạ đầu tiên về bệnh da được các nhà
nghiên cứu công bố. Hiện nay, đa số các tác giả thống nhất sử dụng thuật ngữ
bệnh Lupus ban đỏ hệ thống trong y văn và các nghiên cứu khoa học.
Lupus ban đỏ hệ thống là bệnh tự miễn do sự kết hợp tự kháng thể với
tự kháng nguyên trong cơ thể dẫn tới phản ứng viêm gây tổn thương thực thể
hoặc chức năng của tế bào, mô, cơ quan. Phức hợp miễn dịch lắng đọng tại mô
(da, khớp, tim, phổi, hệ thần kinh trung ương và thận) dẫn tới bệnh phát sinh
và có sự tham gia của bổ thể. Một trong các cơ quan bị ảnh hưởng nghiêm trọng
là thận và gây viêm thận Lupus hay viêm cầu thận Lupus. Thận là cơ quan phức
tạp với nhiều chức năng quan trọng, một phần thiết yếu của hệ thống tiết niệu
và cũng cần thiết cho sự điều hịa cân bằng nội mơi của cơ thể như chất điện
giải, cân bằng axit bazơ và huyết áp. Khi thận bị tổn thương do nguyên nhân
nguyên phát hay thứ phát thì cũng cần được chẩn đốn kịp thời để tránh những
hậu quả nghiêm trọng về sau. Chẩn đoán tổn thương thận dựa vào các đặc điểm
lâm sàng và mô bệnh học [7].
1.1.
1.1.1.
Viêm cầu thận Lupus
Khái niệm
Thuật ngữ “Lupus” dùng để chỉ Lupus ban đỏ hệ thống, viêm cầu thận
nghĩa là sự viêm xảy ra ở cầu thận. Viêm cầu thận Lupus (VCTL) dùng để chỉ
tình trạng viêm tại cầu thận thường chủ yếu do có sự lắng đọng phức hợp miễn
dịch, là bệnh thận thứ phát sau Lupus ban đỏ hệ thống.
Cầu thận là vùng mao mạch có áp lực cao hơn so với ống kẽ thận nên
khi bệnh nhân bị viêm thận Lupus sự tổn thương tập trung chủ yếu ở cầu thận.
1.1.2.
Dịch tễ học
Tỉ lệ mắc LBĐHT và cơ hội phát triển viêm thận Lupus hay viêm cầu
thận Lupus khác nhau đáng kể giữa các khu vực trên thế giới, các chủng tộc và
3
dân tộc. Bệnh phổ biến hơn ở nữ giới so với nam giới ở mọi nhóm tuổi và dân
số; tỉ lệ nữ giới trên nam giới cao nhất ở độ tuổi sinh sản, nằm trong khoảng từ
8:1 đến 15:1 và thấp nhất ở trẻ trước tuổi dậy thì vào khoảng 4:3 [8-10]. Nhiều
nguyên cứu cho thấy tỉ lệ mắc LBĐHT ở phụ nữ cao gấp 9 lần so với nam giới
[11,12].
1.1.3.
Nguyên nhân
Cho đến nay căn nguyên của bệnh LBĐHT vẫn chưa hiểu biết tường tận
nhưng hầu hết các tác giả đều thống nhất nguyên nhân là do sự kết hợp giữa
yếu tố di truyền với các yếu tố khác như miễn dịch, hormone nữ và môi trường
[10,13-15].
1.1.3.1. Yếu tố di truyền học
Căn bệnh này không liên quan đến một gen nhất định, nhưng những
người mắc bệnh Lupus thường có các thành viên trong gia đình mắc các bệnh
tự miễn dịch khác. Những tiến bộ trong nghiên cứu về di truyền của bệnh
LBĐHT phát triển nhanh chóng trong vài năm gần đây. Nhiều nghiên cứu đã
xác định được hơn 30 gen có khuynh hướng mắc bệnh LBĐHT cao như HLA
– DR2, DR3,…
1.1.3.2. Yếu tố mơi trường
Các yếu tố mơi trường có thể bao gồm: ánh sáng cực tím, thuốc khử
methyl và nhiễm trùng do virus nội sinh hoặc tác nhân giống virus.
1.1.3.3. Yếu tố nội tiết tố
Trong hầu hết các nghiên cứu tỉ lệ mắc bệnh ở nữ giới và trẻ gái tuổi vị
thành niên có tỉ lệ mắc bệnh cao hơn nam giới (tỉ lệ 7-9/1) [16,17]. Một số
chuyên gia y tế tin rằng nội tiết tố nữ estrogen có thể đóng một vai trị trong
việc gây ra bệnh. Phụ nữ cũng có thể gặp phải các triệu chứng nghiêm trọng
hơn khi mang thai và khi có kinh nguyệt.
1.1.4.
Cơ chế gây bệnh viêm cầu thận Lupus
Cơ chế gây bệnh viêm cầu thận Lupus rất phức tạp, đáng chú ý trong
Lupus một số tế bào có DNA bị hư hỏng nặng, tế bào trải qua quá trình chết tế
bào theo lập trình (apoptosis). Điều này tạo ra các thể apoptosis và phơi bày
4
những phần bên trong tế bào bao gồm các thành phần của nhân như: DNA,
protein – histones và các protein khác với phần còn lại của cơ thể [18].
Trong bệnh Lupus ban đỏ hệ thống miễn dịch cho rằng các thành phần
này là ngoại lai hay kháng nguyên lạ và do chúng thuộc nhân tế bào nên gọi là
kháng nguyên nhân, từ đó tế bào miễn dịch sẽ cố gắng tấn cơng chúng. Những
người bị Lupus có sự thu dọn những chất này kém hiệu quả, về cơ bản cơ thể
khơng loại bỏ tốt các thể apoptosis và do đó có nhiều kháng nguyên nhân lắng
đọng xung quanh, kết quả là tế bào lympho B bắt đầu sản xuất các kháng thể
chống lại các thành phần của nhân gọi là kháng thể kháng nhân. Kháng nguyên
trong trường hợp này thuộc kháng ngun hồ tan và có kích thước nhỏ nên số
lượng kháng nguyên lớn hơn rất nhiều so với kháng thể, kháng thể từ tế bào
lympho B sản xuất cố gắng liên kết với một kháng nguyên hình thành phức hợp
KN – KT. Phức hợp miễn dịch này có khả năng sinh miễn dịch yếu nên khó lơi
kéo đại thực bào cũng như không được loại bỏ khỏi hệ tuần hoàn nhanh dẫn
đến tồn tại lâu trong máu và gây lắng đọng ở những nơi có vùng máu chảy
xốy, vùng mao mạch có áp lực cao, đặc biệt là cầu thận. Vị trí lắng đọng
thường gặp nhất là ở dưới thành mao mạch hay nội mô, sự lắng đọng cũng có
thể trong khoang Bowman của nephron trong màng đáy hay gần các tế bào gian
mạch.
Bệnh tiếp tục lặp đi lặp lại khiến cầu thận lắng đọng một lượng lớn phức
hợp miễn dịch. Những phức hợp miễn dịch này hoạt hoá bổ thể theo con đường
cổ điển gây tổn thương mô dẫn đến viêm cầu thận Lupus, quá trình này thuộc
phản ứng quá mẫn loại III. Mức độ của sự viêm trong thận có thể khu trú bao
gồm các nephron trong một khu vực hoặc có thể lan toả liên quan đến hầu hết
các nephron trong cả hai thận.
Vai trò của các globulin miễn dịch (IgA, IgG, IgM) và các bổ thể (C3,
C4, C1q) trong viêm cầu thận Lupus
Viêm cầu thận Lupus đặc trưng bởi sự lắng đọng phức hợp miễn dịch tại
cầu thận và gây viêm tại chỗ với quá mẫn typ III. Quá mẫn typ III được đặc
trưng bởi sự kết hợp giữa kháng nguyên và kháng thể hoà tan. Kháng thể trong
cơ thể có vai trị loại bỏ tự kháng nguyên từ tế bào chết, đặc biệt là kháng
nguyên nhân (ANA). Trong đó, kháng thể là loại có khả năng hoạt hoá bổ thể
1.1.5.
5
khi kết hợp với kháng nguyên đó là IgM và IgG, đơi khi có cả IgA khi ở dạng
kết tụ.
Phức hợp miễn dịch gây hoạt hoá bổ thể ngay từ khi lưu hành trong máu,
bổ thể đóng vai trị quan trọng trong việc điều chỉnh mạng phức hợp miễn dịch,
điểu này được chứng minh bởi Michael Heidelberger vào những năm 1940
[19]. Kể từ đó, đã có nhiều nghiên cứu chỉ ra rằng bổ thể thúc đẩy quá trình bất
hoạt và thanh thải các phức hợp miễn dịch theo hai cơ chế chính. Một trong số
đó là việc giảm kích thước của các mạng phức hợp miễn dịch [8]. Điều này đạt
được nhờ sự tương tác của C1q với các phức hợp miễn dịch, cản trở các tương
tác Fc–Fc giúp ổn định các phức hợp miễn dịch, và nhờ liên kết cộng hóa trị
của C4b và C3b với các kháng nguyên trong các phức hợp miễn dịch. Sự gắn
kết này can thiệp vào sự gắn kết của kháng nguyên với kháng thể bằng cách
làm giảm hiệu quả hóa trị của kháng nguyên đối với kháng thể. Cùng với việc
làm giảm kích thước của phức hợp miễn dịch, bổ thể cung cấp thêm các phối
tử bên trong phức hợp miễn dịch, thúc đẩy quá trình thanh thải phức hợp miễn
dịch bằng bổ thể cũng như thụ thể Fc [20].
Các globulin miễn dịch (IgA, IgG, IgM) và các bổ thể (C3, C4, C1q)
đóng vai trò quan trọng trong việc loại bỏ phức hợp miễn dịch trong viêm cầu
thận Lupus. Do đó, các kháng thể và bổ thể này coi như mục tiêu trong nhuộm
miễn dịch huỳnh quang để từ đó xác định tình trạng, giai đoạn tổn thương cầu
thận thơng qua vị trí, mức độ lắng đọng miễn dịch.
Tình hình nghiên cứu về sự bộc lộ phức hợp miễn dịch ở Việt Nam
và trên thế giới
Tại Việt Nam cũng có nhiều cơng trình nghiên cứu liên quan đến viêm
cầu thận Lupus nhưng chủ yếu các nghiên cứu tập trung vào đặc điểm lâm sàng,
các phương pháp điều trị,... ít nghiên cứu liên quan đến sự bộc lộ của các phức
hợp miễn dịch của globulin miễn dịch (IgA, IgG, IgM) và các bổ thể (C3, C4,
C1q). Trong đó, nghiên cứu của Đỗ Thị Liệu (năm 2001) [12], Phạm Hoàng
Ngọc Hoa (2015) [21], Nghiêm Trung Dũng (2018) [22] chỉ ra thành phần của
các lắng đọng PHMD rất thay đổi, chủ yếu sự bộc lộ phức hợp miễn dịch của
IgG, C1q và C3 chiếm tỉ lệ cao và hầu hết các globulin miễn dịch, bổ thể đều
có mặt.
1.1.6.
6
Trên thế giới, có sự tương đồng với kết quả nghiên cứu trong nước với
IgG chiếm tỉ cao, tiếp đến là C3 và C1q tại nghiên cứu của R Sinniah, PH Phong
(năm 1976) [23], cũng tương tự như nghiên cứu của Banfi G, Mazzucco G (năm
1985) [24]. Một nghiên cứu khác của Saira Javeed, Saima Batool (năm 2022)
[25] mức độ dương tính tối đa của C1q đã được quan sát với kết quả dương tính
cao nhất, tiếp đến là mức độ dương tính của IgG, IgM và C3, các phức hợp
miễn dịch khác đều được biểu lộ với tỉ lệ thấp hơn; trường hợp này lại có sự
thay đổi về tỉ lệ bộc lộ phức hợp miễn dịch của bổ thể và kháng thể.
Phân loại mô bệnh học viêm cầu thận Lupus
1.1.7.
1.1.7.1. Một số khái niệm tổn thương cơ bản trong viêm cầu thận Lupus
- Tổn thương lan toả (Diffuse): tổn thương liên quan đến tất cả hoặc gần
như tất cả số cầu thận (tổn thương ≥ 50% số cầu thận được quan sát).
- Tổn thương dạng ổ (Focal): tổn thương liên quan đến một số cầu thận
(tổn thương ≤ 50% số cầu thận được quan sát).
- Tổn thương toàn bộ (Global): tổn thương liên quan đến ≥ 50% của một
cầu thận.
- Tổn thương cục bộ (Segmental): tổn thương liên quan đến ≤ 50% của
một cầu thận.
1.1.7.2. Phân loại tổn thương viêm cầu thận Lupus theo ISN/RPS năm 2003
Tổn thương thận qua sinh thiết thận ở giai đoạn sớm của LBĐHT gặp ở
khoảng 60-70% bệnh nhân. Theo Phân loại của Hiệp hội Thận học Quốc tế
(ISN) và Hiệp hội Bệnh học Thận (RPS) năm 2003 [9] tổn thương thận được
chia thành 6 class:
Class I. Viêm cầu thận Lupus có gian mạch tối thiểu:
- Là dạng tổn thương sớm và nhẹ nhất của viêm cầu thận Lupus.
- Cầu thận bình thường trên KHVQH nhưng có lắng đọng PHMD trên
KHVHQ. Lắng đọng tại gian mạch thường nhỏ và có thể phân bố cục bộ hoặc
tồn bộ.
Class II. Viêm cầu thận Lupus có tăng sinh gian mạch:
7
- Tăng sinh tế bào gian mạch mọi mức độ trên KHVQH.
- Có thể có vài lắng đọng PHMD đơn độc dưới biểu mô hay dưới nội mô
trên KHVHQ hay KHVĐT, nhưng không thấy trên KHVQH.
Class III. Viêm cầu thận Lupus có ổ cục bộ:
- Viêm cầu thận ổ cục bộ bao gồm tổn thương tăng sinh nội hoặc ngoài
mao mạch tồn bộ hoặc cục bộ chiếm ít hơn <50% tổng số cầu thận. Tăng sinh
nội mao mạch thường chỉ ổ và cục bộ hơn là tồn bộ.
- Thường có lắng đọng miễn dịch dưới nội mô dạng ổ, kèm theo hoặc
không kèm theo thay đổi gian mạch.
Class IV. Viêm cầu thận Lupus lan toả:
Viêm cầu thận lan toả cục bộ hay toàn bộ nội mạch hay ngoại mạch ghi
nhận ở ≥ 50% toàn bộ cầu thận.
- Viêm cầu thận Lupus cục bộ lan toả (IV-S) ≥ 50% số cầu thận có thương
tổn là ở dạng cục bộ.
- Viêm cầu thận Lupus toàn bộ lan toả (IV-G) ≥ 50% số cầu thận có tổn
thương là ở dạng tồn bộ - là thể nặng nhất của tổn thương thận trong Lupus hệ
thống.
Class V. Viêm cầu thận Lupus màng:
- Lắng đọng miễn dịch dưới biểu mơ tồn bộ hay cục bộ nhìn thấy trên
KHVQH và KHVHQ hay KHVĐT, có hoặc khơng kèm theo thay đổi gian
mạch.
- Viêm cầu thận Lupus class V có thể xuất hiện đồng thời với III hay IV,
trong trường hợp này cả 2 sẽ được chẩn đoán.
Class VI. Viêm cầu thận Lupus xơ hố tồn bộ:
- Xơ hố tiến triển với ≥ 90% cầu thận xơ hố tồn bộ và khơng có tổ
thương hoạt động nào cịn sót lại.
- Hầu hết các trường hợp loại VI là sau khi đã mất hết tổn thương ở class
III hay class IV.
8
Cách chia loại ở trên cho thấy, dù ở giai đoạn nào thì ở bệnh viêm cầu
thận Lupus cũng sẽ xuất hiện phức hợp miễn dịch, do đó dựa vào mức độ phân
bố, vị trí lắng đọng các loại globulin miễn dịch, bổ thể và kết hợp với hình thái
mơ bệnh học trên KHVQH để xác định đúng giai đoạn bệnh.
1.1.8.
Các phương pháp chẩn đốn
Có rất nhiều phương pháp chẩn đoán bệnh viêm cầu thận Lupus trên cơ
sở bệnh nhân bị Lupus bao gồm: xét nghiệm nước tiểu dựa vào dấu ấn quan
trọng trong chẩn đoán đợt cấp của viêm cầu thận Lupus (protein niệu tăng,…),
soi tế bào cặn nước tiểu có hồng cầu niệu, trụ niệu và đặc biệt là phương pháp
sinh thiết thận.
Sinh thiết thận là một thủ thuật xâm lấn mà kết quả phụ thuộc chủ quan
vào người đọc kết quả. Các tổn thương được chẩn đoán theo đợt hoạt động của
viêm cầu thận Lupus. Thay đổi trên sinh thiết thận qua nhuộm quá chậm cho
việc chẩn đoán đợt kịch phát của viêm cầu thận Lupus. Do vậy cần có phương
pháp can thiệp kịp thời trong sinh thiết để điều trị phù hợp với sự phát triển của
bệnh.
Người ta đã kết luận rằng việc kiểm tra kết hợp các mảnh sinh thiết thận
bằng KHVQH và KHVHQ cũng như KHVĐT và phân loại nghiêm ngặt các
tổn thương hỗ trợ cho chẩn đốn và tiên lượng có giá trị [26].
- Trên kính hiển vi quang học: Mảnh thận đã sinh thiết thận từ bệnh nhân
được xử lý và đem nhuộm với các phương pháp nhuộm khác nhau để chẩn
đoán:
+ Hematoxylin - Eosin (H&E) và PAS (Periodic acid- Schiff): cho cái
nhìn tổng quát về thành phần, cấu trúc của mảnh sinh thiết.
+ Nhuộm 3 màu Masson: nhuộm mô liên kết.
+ Nhuộm Bạc Jones Methenamine: phát hiện tổn thương tại màng đáy
cầu thận.
- Trên kính hiển vi huỳnh quang: nhuộm trên mảnh cắt lạnh các kháng
thể để phát hiện các kháng nguyên như globulin miễn dịch (IgG, IgA, IgM) và
9
các thành phần bổ thể (C3, C4 và C1q) lắng đọng ở cầu thận cũng như mạch
máu và ống thận.
- Trên kính hiển vi điện tử: kết hợp với KHVHQ và KHVQH để phát
hiện các tổn thương liên quan đến lắng đọng PHMD, những biến đổi bất thường
của cầu thận và các thành phần khác của thận.
1.2.
Kỹ thuật cắt, nhuộm miễn dịch huỳnh quang
Mảnh sinh thiết thận sau khi đã được bác sĩ lấy từ bệnh nhân được cố
định trong dung dịch Natriclorua 0,9% và được xử lý qua kỹ thuật cắt lạnh và
kỹ thuật nhuộm MDHQ.
1.2.1. Kỹ thuật cắt lạnh
1.2.1.1. Nguyên tắc
Kỹ thuật cắt lạnh là phương pháp xét nghiệm mô bệnh học nhanh, thường
được áp dụng trong phẫu thuật. Khi mẫu mô được làm lạnh, nước ở trong mơ
chuyển thành đá và đóng vai trị như chất trung gian giữ hình dạng (khung) của
mơ, vì thế mơ trở nên cứng và có thể cắt mỏng được [27].
1.2.1.2. Các bước tiến hành
Bệnh phẩm sinh thiết từ thận đã được ngâm trong nước muối sinh lý sẽ
được chuyển đến phòng cắt lạnh để thực hiện kỹ thuật.
- Chuẩn bị trang thiết bị, vật tư:
+ Thiết bị: Máy cắt lạnh hãng LEICA CM 1950 ở nhiệt độ -22°C
+ Hoá chất: Gel cắt lạnh (OCT) – chất để vùi bệnh phẩm trước cắt lạnh
+ Dụng cụ:
Dao: dao cắt phá, dao cắt lát
Gá đúc, khối Head tracter
Lam kính tích điện dương
Giá đựng tiêu bản
Chổi lông (que tãi)
10
Bút chì
Găng tay
- Quy trình cắt lạnh:
+ Đặt mẫu bệnh phẩm vào gá đúc (block) lạnh rồi đưa ngay vào vị trí
tương ứng trên thanh làm lạnh trong buồng lạnh của máy. Phủ gel cắt lạnh (nếu
bệnh phẩm bé cần lót trước một lớp gel) và phủ gel kín bệnh phẩm. Xoay khối
Head tracter đặt lên trên khuôn đúc chứa bệnh phẩm rồi đóng kín cửa kính phía
trên buồng máy chờ cho đến khi gel chuyển sang màu trắng đục là được
(khoảng 30 giây – 3 phút).
+ Lắp block vào vị trí cắt, cắt phá lấy mặt phẳng cắt, chuyển sang dao
cắt và cắt thực sự với độ dày 4-6μm.
+ Sử dụng chổi mềm (que tãi) và lam kính sạch để lấy bệnh phẩm lấy
mảnh cắt theo thứ tự của 6 tiêu bản: IgG, IgA, IgM, C3, C4 và C1q (lặp lại 1
lần nữa sao cho có 2 mảnh cắt/lam kính).
+ Để khơ và tiến hành nhuộm các phương pháp nhuộm: H&E, PAS,
Masson, MDHQ, Bạc Jones Methenamine,…
+ Xử lý bệnh phẩm sau cắt lạnh: Sau khi đã lấy đủ bệnh phẩm cắt lạnh,
cố định phần bệnh phẩm còn lại sau cắt lạnh (để xử lý, cắt, nhuộm thường quy
– đối chiếu với chẩn đoán cắt lạnh và nhuộm đặc biệt nếu cần).
+ Vệ sinh máy, dụng cụ.
- Kết quả: Mảnh cắt mỏng, phẳng, không bị nhăn hay gấp.
Lưu ý: Đối với kỹ thuật cắt lạnh: thao tác nhanh và cẩn thận, để lâu bệnh phẩm
sẽ bị hoại tử dẫn đến khó hoặc khơng đánh giá được mảnh cắt sau nhuộm.
1.2.2. Kỹ thuật nhuộm miễn dịch huỳnh quang
1.2.2.1. Khái niệm và nguyên lý
- Khái niệm:
Kỹ thuật miễn dịch huỳnh quang là một kỹ thuật hố mơ miễn dịch với
sự với kết hợp giữa kỹ thuật mô bệnh học với kỹ thuật miễn dịch học, phương
11
pháp sử dụng kháng thể để tìm kháng nguyên trên mô dựa trên nguyên lý miễn
dịch. Trong miễn dịch huỳnh quang, chất đánh dấu là các kháng thể được gắn
với một chất nhuộm huỳnh quang (fluorochrome) có đặc tính phát quang dưới
kích thích của nguồn sáng là tia cực tím [27].
- Nguyên lý:
Nguyên lý miễn dịch là sự kết hợp đặc hiệu giữa kháng nguyên và kháng
thể, trong đó:
+ Kháng thể gắn đặc hiệu với protein hoặc kháng nguyên trên mảnh mơ.
+ Kháng thể có thể gắn chất phát huỳnh quang mà khơng bị biến tính.
+ Khi được chiếu tia có bước sóng phù hợp chất huỳnh quang phát sáng.
Cách xác định phức hợp miễn dịch bao gồm: phương pháp nhuộm
MDHQ trực tiếp và MDHQ gián tiếp. Ở đây tôi chỉ tiến hành với phương pháp
nhuộm MDHQ trực tiếp. Trong phương pháp nhuộm MDHQ trực tiếp, muốn
phát hiện mỗi kháng nguyên lại cần có một kháng thể gắn chất phát huỳnh
quang tương ứng.
- Sự thành công của phương pháp nhuộm MDHQ phụ thuộc vào nhiều
yếu tố:
+ Sự bảo quản kháng thể và kháng nguyên (mô).
+ Đủ kháng thể để kết hợp.
+ Hệ thống kính hiển vi huỳnh quang chất lượng tốt.
+ Nhuộm cẩn thận và phương thức ủ đúng.
1.2.2.2. Các bước tiến hành
- Chuẩn bị trang thiết bị, vật tư:
+ Thiết bị:
Tủ lạnh ở nhiệt độ 2-8 ºC.
Kính hiển vi huỳnh quang NIKON E600.
+ Hoá chất:
12
Dung dịch Buffer để pha loãng kháng thể gắn huỳnh quang
Kháng thể đa dòng của thỏ chống globulin miễn dịch (IgA, IgM, IgG)
và bổ thể (C3, C4, C1q) của người được gắn chất phát huỳnh quang
(fluorescence) của hãng Dako
Dung dịch Buffer glycerol
2 bể chứa dung dịch PBS
+ Dụng cụ:
Lọ nhỏ được ghi sẵn các kháng thể và bổ thể
Pipet 100 µl, 1000 µl và giá để pipet
Đầu côn
Hộp đựng đầu cơn
Khay có nắp màu đen
Khay giấy chứa tiêu bản sau nhuộm
Lá kính (Lamen)
Bút maker
Bút mỡ
+ Bệnh phẩm: Lam kính chứa 2 lát cắt của bệnh phẩm sinh thiết thận.
- Các bước tiến hành:
Pha lỗng hố chất:
Pha lỗng hố chất nếu phát hiện kháng thể có tỉ lệ pha lỗng 1:20, cịn
phát hiện bổ thể có tỉ lệ pha lỗng 1:10. Mỗi lần nhuộm sẽ có số lượng tiêu bản
cụ thể từ đó suy ra thể tích dung dịch cần dùng tránh pha nhiều gây lãng phí và
ảnh hưởng đến chất lượng.
+ Hoá chất phát hiện các globulin miễn dịch pha lỗng với tỉ lệ 1:20:
Dùng pipet gắn đầu cơn hút 50µl hố chất phát hiện IgA (IgA trên
mảnh mơ) (từ lọ hoá chất của NSX) vào lọ được ghi IgA sau đó bỏ
đầu cơn.
13
Dùng pipet và đầu cơn khác hút 950µl Buffer pha lỗng vào lọ kí hiệu
IgA trước đó, trộn đều.
Làm tương tự như vậy đối với hoá chất phát hiện IgM và IgG.
+ Hố chất phát hiện bổ thể pha lỗng với tỉ lệ 1:10:
Dùng pipet và đầu cơn hút 100µl hố chất phát hiện C3 (C3 trên mảnh
mơ) (từ lọ hoá chất của NSX) vào lọ được ghi C3 sau đó bỏ đầu cơn.
Dùng pipet và đầu cơn khác hút 900µl Buffer pha lỗng vào lọ chứa
C3 trước đó, trộn đều.
Làm tương tự như vậy đối với hoá chất phát hiện C4 và C1q.
Quy trình nhuộm miễn dịch huỳnh quang:
Nhuộm MDHQ thực hiện trong phòng tối tránh ánh sáng tự nhiên và ánh
sáng đèn.
+ Rửa tiêu bản trong 2 bể chứa PBS có pH trung tính, mỗi bể 5 phút, để
khô
+ Mỗi lam được phủ với một loại globulin miễn dịch gắn với chất phát
huỳnh quang tương ứng (Được thực hiện trong khay đen có nắp đậy chứa nước),
trong 40-45 phút.
+ Đổ bỏ dung dịch thừa trên tiêu bản và rửa tiêu bản trong 2 bể chứa
PBS, mỗi bể 5 phút, để khơ.
+ Gắn lá kính bằng Buffer glycerol.
- Kết quả:
Kết quả được đọc dưới kính hiển vi huỳnh quang nền đen, kháng nguyên
cần phát hiện có màu xanh lục.
1.2.3.
Vai trò của kỹ thuật cắt, nhuộm miễn dịch quang hỗ trợ chẩn đoán
viêm thận Lupus
Kỹ thuật nhuộm miễn dịch huỳnh quang với kết quả mong đợi cuối cùng
là tạo ra độ nhạy cao nhất mà khơng ảnh hưởng đến tính đặc hiệu. Chất lượng
của KT huỳnh quang gắn với KN tương ứng trên mơ có ảnh hưởng rất lớn đến
14
tính đặc hiệu, nhưng q trình xử lý mơ có tác động lớn nhất đến độ nhạy của
các phương pháp hố mơ miễn dịch.
Việc cố định đơn thuần khơng gây ra sự mất khả năng miễn dịch đối với
các kháng nguyên mô. Khả năng miễn dịch đối với một số KN bị mất sau khi
kết hợp cụ thể giữa cố định, xử lý mơ và nhúng paraffin. Do đó, một KN được
chứng minh trên các phần đông lạnh và tiến hành nhuộm MDHQ ngay sau đó
có thể khơng chứng minh được sau khi xử lý mơ theo quy trình xử lý mô thường
quy và nhuộm cùng một KT của cùng một phương pháp nhuộm. Vậy nên khác
với các kỹ thuật nhuộm khác thì phương pháp nhuộm MDHQ sử dụng mảnh
sinh thiết được cắt lạnh để nhuộm để quan sát triệt để các PHMD có trên mơ
sinh thiết.
Trong viêm cầu thận Lupus sự hình thành PHMD được thể hiện ở hầu
hết các giai đoạn nên kỹ thuật nhuộm MDHQ có vai trị rất quan trọng:
+ Mơ tả một cách kỹ lưỡng các hình thức lắng đọng của PHMD ở trên
mơ thận (vị trí lắng đọng, kiểu và sự phân bố của lắng đọng PHMD và loại
protein).
+ Dựa vào vị trí, kiểu lắng đọng (kiểu hạt hoặc kiểu dải), loại globulin
miễn dịch (IgA, IgG, IgM) và bổ thể (C3, C4, C1q) lắng đọng kèm theo sự lắng
đọng ở mạch máu, ống kẽ thận (có hoặc khơng) giúp phân biệt các giai đoạn,
tình trạng tổn thương của thận. Kết hợp với hình thái mô, tế bào từ mẫu sinh
thiết trên các phương pháp nhuộm khác để đưa ra chẩn đoán, tiên lượng và
phương pháp điều trị kịp thời.
Với vai trò quan trọng trong chẩn đoán bệnh nên việc thực hiện các kỹ
thuật cũng phải cẩn thận, tỉ mỉ, chỉ cần một bước sai hay khơng thực hiện theo
quy trình dẫn tới kết quả chẩn đốn khơng chính xác.
1.2.4.
Ảnh hưởng của kỹ thuật cắt, nhuộm miễn dịch huỳnh quang trong
chẩn đoán bệnh viêm cầu thận Lupus
Để có được một tiêu bản đạt yêu cầu để chẩn đốn chính xác bệnh dựa
trên hình ảnh lắng đọng PHMD qua KHVHQ thì kỹ thuật cắt, nhuộm MDHQ
đóng vai trò quan trọng.
15
Đối với kỹ thuật cắt, đây là kỹ thuật đầu tiên để tạo ra những mảnh cắt
cho kỹ thuật nhuộm. Trong kỹ thuật này, kỹ thuật viên thực hiện cắt một mảnh
sinh thiết thận có kích thước rất nhỏ trong máy cắt lạnh, vì vậy yêu cầu kỹ thuật
viên cần có kinh nghiệm, nếu khơng cẩn thận có thể gây ra các trường hợp:
- Cắt phá quá nhiều làm không đủ mảnh cắt lạnh cho kỹ thuật nhuộm
MDHQ dẫn đến thiếu yếu tố đánh giá bệnh, trong trường hợp bắt buộc thì cần
lấy lại mẫu bệnh phẩm sinh thiết và gây ảnh hưởng trực tiếp tới bệnh nhân.
- Điều chỉnh nhiệt độ không đúng: mảnh cắt bị vỡ vụn hay gấp nhăn.
- Dụng cụ chuẩn bị không tốt: dụng cụ cũ, hết hạn không đảm bảo chất
lượng mảnh cắt lạnh sau cắt.
- Mảnh cắt có thể bị rách, xước,…do thao tác của kỹ thuật viên không
khéo.
Đối với kỹ thuật nhuộm MDHQ, đây là kỹ thuật nhuộm giúp mảnh cắt
lên màu theo các dấu ấn miễn dịch mong muốn để từ đó bác sĩ có thể đánh giá
chẩn đốn bệnh. Khi thực hiện nhuộm khơng tốt thì ảnh hưởng nghiêm trọng
đến chẩn đốn, đặc biệt là trường hợp dương tính giả, âm tính giả từ đó ảnh
hưởng đến việc điều trị không hiệu quả đối với bệnh nhân. Các trường hợp
trong kỹ thuật nhuộm MDHQ có thể xảy ra:
- Mảnh cắt bị nền dẫn tới dương tính giả.
- Mảnh cắt khơng lên màu dẫn tới âm tính giả.
- Mảnh cắt bị bong trong quá trình rửa dẫn tới thiếu yếu tố để đánh giá.
- Mảnh cắt lên màu yếu do có ánh sáng trong q trình nhuộm MDHQ
có thể gây dương tính giả hoặc âm tính giả.
Cịn rất nhiều trường hợp có thể xảy ra trong kỹ thuật cắt và nhuộm MDHQ
ảnh hưởng đến chẩn đoán bệnh viêm cầu thận Lupus. Tuy nhiên, trong nghiên
cứu này tôi lựa chọn các yếu tố có thể đánh giá được khi quan sát bằng mắt
thường trên KHVHQ để từ đó có thể rút kinh nghiệm và cải thiện những lỗi
hay gặp trong kỹ thuật.
16
CHƯƠNG 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1
Đối tượng nghiên cứu
2.1.1. Tiêu chuẩn lựa chọn
- Bệnh nhân đã được chẩn đoán VCTL trên lâm sàng, được sinh thiết
thận tại Trung tâm Thận – Tiết niệu thuộc bệnh viện Bạch Mai.
- Mảnh sinh thiết nhuộm MDHQ cần có đủ số lượng cầu thận để đánh
giá (có ít nhất 1 cầu thận).
- Mảnh sinh thiết đọc dưới KHVHQ học cần có đủ số lượng cầu thận để
xếp loại VCTL và đủ tiêu bản nhuộm các phương pháp khác (H&E, PAS, Bạc
Jones Methenamine, 3 màu Masson).
- Có đầy đủ các thơng tin về tuổi, giới của bệnh nhân.
2.1.2. Tiêu chuẩn loại trừ
- Bệnh phẩm sinh thiết trong q trình vận chuyển khơng đạt tiêu chuẩn:
không ngâm trong nước muối, thời gian vận chuyển lâu dẫn đến bệnh phẩm
hoại tử gây ảnh hưởng đến quá trình nhuộm MDHQ cũng như đọc kết quả.
- Mảnh sinh thiết thận đã cắt lát không chứa cầu thận.
- Không đủ các tiêu chuẩn lựa chọn trên.
2.1.3. Cỡ mẫu
Lấy toàn bộ bệnh nhân đáp ứng các tiêu chuẩn lựa chọn và loại trừ ở trên
trong 6 tháng, từ 01/10/2022 đến 31/3/2023 (tổng cộng gồm 47 bệnh nhân).
Trong đó:
- Tất cả 47 mẫu bệnh phẩm từ bệnh nhân đều được đánh giá sự bộc lộ
phức hợp miễn dịch, bao gồm:
+ 41 mẫu bệnh phẩm tiến cứu từ 01/11/2022 đến 31/03/2023.
+ 6 mẫu bệnh phẩm hồi cứu từ 01/10/2022 đến 31/10/2022.
- 29 mẫu bệnh phẩm tiến cứu được sử dụng để đánh giá kỹ thuật cắt,
nhuộm MDHQ (Do có một số phiếu không đủ tiêu chuẩn lựa chọn nên bị loại).
17