ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y DƯỢC
NGUYỄN THỊ HỒNG
ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ TẠO KHÁNG THỂ
SAU TIÊM VACCINE CHỐNG SARS-COV-2 TRÊN
BỆNH NHÂN BỆNH THẬN MẠN GIAI ĐOẠN CUỐI
LỌC MÁU CHU KỲ
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
NGÀNH KỸ THUẬT XÉT NGHIỆM Y HỌC
Hà Nội - 2023
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y DƯỢC
NGUYỄN THỊ HỒNG
ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ TẠO KHÁNG THỂ
SAU TIÊM VACCINE CHỐNG SARS-COV-2 TRÊN
BỆNH NHÂN BỆNH THẬN MẠN GIAI ĐOẠN CUỐI
LỌC MÁU CHU KỲ
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
NGÀNH KỸ THUẬT XÉT NGHIỆM Y HỌC
Khóa: QH.2019.Y
Người hướng dẫn: TS. LÊ NGỌC ANH
Hà Nội - 2023
LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên, tôi xin chân thành bày tỏ lịng kính trọng và biết ơn sâu sắc
tới người thầy - TS. Lê Ngọc Anh – Bộ môn Y dược học cơ sở, Trường Đại học Y
Dược, Đại học Quốc Gia Hà Nội, đã trực tiếp hướng dẫn, tạo mọi điều kiện tốt
nhất và tận tình giúp đỡ cho tơi trong q trình học tập, thu thập số liệu, nghiên
cứu để hồn thành khóa luận, và tơi xin chân thành cảm ơn cô ThS. BSNT. Trần
Mai Linh đã đồng hành, hỗ trợ tôi trong các kỹ thuật để thực hiện đề tài.
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban Giám hiệu nhà trường, Phòng Đào tạo, các
nhà Khoa học, các giảng viên giảng dạy tại Trường Đại học Y Dược đã tạo mọi
điều kiện giúp đỡ tơi trong q trình học tập và nghiên cứu. Tôi xin trân trọng gửi
lời cảm ơn tới toàn thể các bác sĩ, các cán bộ, công nhân viên đang công tác tại
Bệnh viện Thận Hà Nội đã giúp đỡ, tạo điều kiện thuận lợi nhất cho tôi trong việc
thu thập số liệu, điều tra nghiên cứu thực tế để hồn thành khóa luận này.
Cuối cùng, với tình cảm u thương và kính trọng sâu sắc, tơi xin bày tỏ
lịng biết ơn tới gia đình và bạn bè đã luôn cổ vũ, động viên tôi trong suốt q
trình học tập, nghiên cứu và hồn thành khóa luận. Lời cảm ơn đặc biệt và ý nghĩa
nhất, tôi xin gửi tặng Bố Mẹ đã sinh thành và đồng hành cùng tơi trên mọi chặng
đường.
Trong q trình thực hiện khóa luận, do điều kiện hạn chế về thời gian, nhận
thức của bản thân và những khó khăn khách quan nên khóa luận khơng tránh khỏi
những thiếu sót. Tơi mong muốn nhận được những ý kiến đóng góp quý báu của
các thầy cơ giáo, nhà khoa học để khóa luận tốt nghiệp này được hồn thiện hơn.
Tơi xin trân trọng cảm ơn!.
Hà Nội, ngày 20 tháng 05 năm 2023
SINH VIÊN THỰC HIỆN
Nguyễn Thị Hồng
CHỮ VIẾT TẮT
Ý nghĩa
Ký hiệu
ACE2
Angiotensin 2
BTM
Bệnh thận mạn
BTMGĐC
Bệnh thận mạn giai đoạn cuối
COVID-19
Coronavirus disease 2019- Bệnh virus corona 2019
GFR
Glomerular filtration rate- Mức lọc cầu thận
ICU
Intensive Care Unit- Đơn vị chăm sóc đặc biệt
KT
Kháng thể
LM
Lọc máu
LMB
Lọc màng bụng
N
Nucleoprotein
NVYT
Nhân viên y tế
RBD
Miền liên kết thụ thể
SARS-CoV-2
Virus corona gây hội chứng hô hấp cấp tính nặng 2
SL
Số lượng
UACR
Creatinine albumin niệu
DANH MỤC CÁC BẢNG
Kí hiệu
Trang
Tên bảng
Bảng 1.1
4
Các giai đoạn của bệnh thận mạn
Bảng 1.2
8
Một số loại vaccine phổ biến
Bảng 2.1
22
Quy trình thực hiện kỹ thuật
Bảng 2.2
24
Các chỉ số nội kiểm
Bảng 3.1
27
Mô tả đặc điểm phân bố bệnh nhân theo khoảng tuổi
và giới tính
Bảng 3.2
28
Các chỉ số cận lâm sàng
Bảng 3.3
29
Đặc điểm một số yếu tố người bệnh theo giới tính
Bảng 3.4
30
Nồng độ kháng thể sau tiêm vaccine mũi 3
Bảng 3.5
31
Nồng độ kháng thể theo nhóm tuổi sau tiêm vaccine
mũi 3
Bảng 3.6
32
Mối liên quan giữa các chỉ số cận lâm sàng và khả
năng tạo kháng thể sau tiêm vaccine mũi 3
Bảng 3.7
33
Mối liên quan giữa các bệnh lý và khả năng tạo kháng
thể sau tiêm vaccine mũi 3
DANH MỤC CÁC HÌNH
Kí hiệu
Trang
Tên bảng
Hình 2.1
20
Sơ đồ nghiên cứu
Hình 2.2
25
Đường chuẩn dựng trên giá trị đo quang (OD) và
nồng độ (C) của 4 mức nồng độ CAL 1, 2, 3, 4.
Hình 3.1
28
Tỷ lệ các bệnh lý kèm theo
Hình 3.2
30
Nồng độ kháng thể của bệnh nhân sau tiêm
vaccine mũi 3
Hình 3.3
31
Khả năng đáp ứng kháng thể sau khi tiêm vaccine
mũi 3
MỤC LỤC
CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
LỜI CẢM ƠN
MỞ ĐẦU ......................................................................................................................... 1
CHƯƠNG 1- TỔNG QUAN.......................................................................................... 3
1.1.
BỆNH THẬN MẠN .......................................................................................... 3
1.1.1.
Khái niệm bệnh thận mạn ............................................................................ 3
1.1.2.
Các giai đoạn của bệnh thận mạn ................................................................ 4
1.1.3.
Phương pháp điều trị bệnh thận mạn giai đoạn cuối ................................... 4
1.1.4.
Lọc máu chu kỳ ở bệnh nhân bệnh thận mạn giai đoạn cuối ...................... 5
1.2.
DỊCH COVID-19 .............................................................................................. 6
1.2.1.
SARS-CoV-2 ............................................................................................... 6
1.2.2.
Bệnh thận mạn giai đoạn cuối và dịch COVID-19 ...................................... 7
1.2.3.
Vaccine và lựa chọn Vaccine....................................................................... 8
1.3.
TÌNH HÌNH TIÊM VACCINE Ở BTMGĐC LỌC MÁU CHU KỲ......... 10
1.4. MỘT SỐ KỸ THUẬT XÁC ĐỊNH KHÁNG THỂ CHỐNG SARS-COV-2
PHỔ BIẾN ................................................................................................................. 13
1.4.1.
Kỹ thuật ELISA (Enzyme- Linked Immunosorbent Assay) ..................... 13
1.4.2.
Kỹ thuật CLIA (Chemiluminescent Immunoassay) .................................. 14
1.4.3.
Kỹ thuật LFA (Lateral Flow Assay) .......................................................... 14
1.4.4.
Kỹ thuật Neutralization Assay ................................................................... 15
1.4.5.
Kỹ thuật định lượng kháng thể trực tiếp (Direct Antibody Quantification)
16
CHƯƠNG 2 – ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ...................... 17
2.1. ĐỐI TƯỢNG, ĐỊA ĐIỂM VÀ THỜI GIAN NGHIÊN CỨU........................ 17
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu .................................................................................... 17
2.1.2. Địa điểm nghiên cứu ..................................................................................... 17
2.1.3. Thời gian nghiên cứu..................................................................................... 17
2.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ THU THẬP DỮ LIỆU ...................... 18
2.2.1. Thiết kế nghiên cứu ....................................................................................... 18
2.2.2. Cỡ mẫu và phương pháp chọn mẫu nghiên cứu ............................................ 18
2.2.3. Phương pháp và quy trình thu thập số liệu .................................................... 18
2.2.4. Các biến số nghiên cứu ................................................................................. 19
2.2.5. Sơ đồ nghiên cứu ........................................................................................... 20
2.2.6. Kỹ thuật nghiên cứu ...................................................................................... 21
2.3. ĐẠO ĐỨC NGHIÊN CỨU ............................................................................... 26
CHƯƠNG 3 – KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ................................................................. 27
3.1. ĐẶC ĐIỂM CHUNG CỦA BỆNH NHÂN BỆNH THẬN MẠN ĐANG LỌC
MÁU CHU KỲ .......................................................................................................... 27
3.1.1. Đặc điểm về tuổi, giới tính ........................................................................... 27
3.1.2. Đặc điểm các bệnh đi kèm ............................................................................ 28
3.1.3. Đặc điểm các chỉ số cận lâm sàng của bệnh nhân ......................................... 28
3.2. ĐẶC ĐIỂM NỒNG ĐỘ KHÁNG THỂ SAU KHI TIÊM VACCINE .......... 30
3.3. CÁC YẾU TỐ LIÊN QUAN ĐẾN KHẢ NĂNG TẠO KHÁNG THỂ SAU
KHI TIÊM VACCINE ............................................................................................. 32
CHƯƠNG 4 – BÀN LUẬN .......................................................................................... 34
4.1. ĐẶC ĐIỂM ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU ..................................................... 34
4.2. NỒNG ĐỘ KHÁNG THỂ CHỐNG SARS-COV-2 SAU TIÊM VACCINE
CHỐNG SARS-COV-2 ............................................................................................ 38
4.3. MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN ĐẾN KHẢ NĂNG TẠO KHÁNG THỂ
SAU TIÊM VACCINE CHỐNG SARS-COV-2. ................................................... 41
CHƯƠNG 5 – KẾT LUẬN .......................................................................................... 44
5.1. Nồng độ kháng thể chống sars-cov-2 sau tiêm 3 mũi vaccine........................ 44
5.2. Một số yếu tố liên quan đến khả năng tạo kháng thể sau tiêm vaccine chống
sars-cov-2 ................................................................................................................... 44
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC 1
PHỤ LỤC 2
MỞ ĐẦU
Virus corona (CoV) là mầm bệnh chính ảnh hưởng chủ yếu đến hệ hô hấp
của con người [1]. SARS-CoV-2 được báo cáo lần đầu tiên vào đầu tháng 12 năm
2019 tại Vũ Hán, tỉnh Hồ Bắc, Trung Quốc, gây ra đợt bùng phát bệnh hô hấp sau
này được đặt tên là bệnh do virus corona 2019 (COVID-19). Sự lây lan nhanh
chóng của căn bệnh này bên ngồi Trung Quốc đã khiến Tổ chức Y tế Thế giới
(WHO) phải tuyên bố Tình trạng Khẩn cấp về Sức khỏe Cộng đồng gây Quan ngại
Quốc tế (PHEIC) vào ngày 30 tháng 1 năm 2020 và sau đó là đại dịch vào ngày
11 tháng 3 năm 2020. Tính đến ngày 14 tháng 7 năm 2022, hơn 559,5 triệu trường
hợp nhiễm COVID-19 và 6,3 triệu trường hợp tử vong đã được báo cáo trên toàn
thế giới, hầu hết liên quan đến những người sống ở Hoa Kỳ, tiếp theo là những
người sống ở Ấn Độ, Brazil và Pháp [2]. Một đặc điểm nguy hiểm của COVID19 là các biểu hiện lâm sàng đa dạng, từ khơng có triệu chứng đến suy đa cơ quan
và tử vong. Tần suất cao của ca nhiễm khơng có triệu chứng chắc chắn đã góp
phần vào sự lây lan nhanh chóng trên tồn thế giới của SARS-CoV-2 [3].
Bệnh thận mạn tính (BTM) nổi lên như một yếu tố rủi ro phổ biến nhất đối
với COVID-19 nghiêm trọng, đáng báo động, cùng với tuổi tác cũng là yếu tố rủi
ro cao đối với COVID-19 nghiêm trọng [3]. Phân tích tổng hợp của Chen C-Y. và
cộng sự (2021) trên 396,062 bệnh nhân thận nhân tạo cho thấy tỷ lệ nhiễm
COVID-19 là 7,7% và tỷ lệ tử vong là 22,4%. Vì vậy, vaccine hiệu quả và an toàn
cũng như các chiến lược giảm thiểu lây nhiễm liên tục hiện là những lựa chọn thực
tế duy nhất để ngăn chặn đại dịch đang diễn ra và đẩy lùi dịch COVID-19 [4]. Do
những người mắc BTM dễ bị tổn thương trước COVID-19, các hiệp hội thận học
lớn như Hiệp hội thận học Vương quốc Anh và Tổ chức thận quốc gia Hoa Kỳ đã
đưa ra các tuyên bố kêu gọi ưu tiên tiêm chủng cho những bệnh nhân này. Các đơn
vị lọc máu là những địa điểm có nguy cơ lây nhiễm SARS-CoV-2 đặc biệt
cao. Chuyển đổi huyết thanh sau khi nhiễm trùng được xác nhận đạt tới 100%
trong quần thể lọc máu, nhưng độ bền của phản ứng miễn dịch này và mức độ mà
1
nó chuyển thành miễn dịch bảo vệ vẫn chưa rõ ràng. Một số nghiên cứu chỉ ra rằng
hiệu giá IgG của SARS-CoV-2 giảm đáng kể sau 3 tháng kể từ khi chẩn đốn. Do
đó, điều quan trọng là khi các đơn vị lọc máu bắt đầu tiêm chủng cho bệnh nhân
của họ, nồng độ kháng thể sau tiêm chủng được theo dõi để xác định lịch trình
tiêm chủng tối ưu [4].
Hai loại vaccine mRNA đã được sử dụng rộng rãi ở Châu Âu và Hoa Kỳ,
và các thử nghiệm then chốt đã báo cáo hiệu quả là 95% đối với vaccine
BNT162b2 BioNTech/Pfizer và 94% đối với vaccine COVID-19 mRNA-1273
Moderna. Đáp ứng với vaccine có thể thấp hơn đáng kể ở những bệnh nhân bị suy
giảm chức năng thận nghiêm trọng do tác dụng ức chế miễn dịch của ure huyết và
các loại thuốc cụ thể. Điều này đã được chứng minh đối với vaccine ngừa viêm
gan B, cúm và viêm phổi do Streptococcus. Thật không may, các thử nghiệm lâm
sàng của các vaccine mRNA ở giai đoạn 3 đã loại trừ các nhóm có nguy cơ cao,
nên bệnh nhân bị suy giảm chức năng thận nghiêm trọng và bệnh nhân chạy thận
nhân tạo chiếm tỷ lệ rất thấp trong các nghiên cứu này [5]. Một số nghiên cứu gần
đây cho thấy khả năng tạo kháng thể đặc hiệu với vaccine thấp hơn ở những bệnh
nhân đang điều trị thay thế chức năng thận sau 2 liều vaccine mRNA [5]. Tuy
nhiên, hầu hết các nghiên cứu này đều là nghiên cứu ở nước ngoài, ở Việt Nam
hiện chưa thấy các nghiên cứu tương tự.
Xuất phát từ thực tế đó chúng tơi nghiên cứu đề tài: “Đánh giá hiệu quả
tạo kháng thể sau tiêm vaccine chống SARS-CoV-2 trên bệnh nhân bệnh thận
mạn giai đoạn cuối lọc máu chu kỳ” nhằm hai mục tiêu:
1. Xác định nồng độ kháng thể chống SARS-CoV-2 sau tiêm 3 mũi vaccine
chống SARS-CoV-2 trên bệnh nhân bệnh thận mạn giai đoạn cuối lọc
máu chu kỳ.
2. Tìm hiểu một số yếu tố liên quan đến khả năng tạo kháng thể sau tiêm
vaccine chống SARS-CoV-2 trên bệnh nhân bệnh thận mạn giai đoạn
cuối lọc máu chu kỳ.
2
CHƯƠNG 1- TỔNG QUAN
1.1.
BỆNH THẬN MẠN
1.1.1. Khái niệm bệnh thận mạn
Bệnh thận mạn được định nghĩa là những bất thường về cấu trúc hoặc chức
năng thận xuất hiện kéo dài >3 tháng, có ảnh hưởng đến sức khỏe. Các bất thường
về cấu trúc hoặc chức năng thận có thể được nhận biết trên lâm sàng bằng các tiêu
chuẩn khác nhau: chỉ cần một trong các tiêu chuẩn này là đủ để chẩn đốn bệnh
thận mạn. Tiêu chí bao gồm mức lọc cầu thận giảm (GFR) <60mL/phút/1,73m2
hoặc bằng chứng tổn thương thận như albumin niệu, tốc độ bài tiết albumin
≥30mg/24 giờ; tỷ lệ creatinine albumin niệu (UACR) ≥30mg/g, bất thường cặn
nước tiểu, điện giải và các bất thường khác do rối loạn ống thận, bất thường được
phát hiện bởi mô học, bất thường cấu trúc được phát hiện bằng hình ảnh hoặc tiền
sử ghép thận. Trong thực hành lâm sàng, điều này có nghĩa là để chẩn đốn BTM
ở một người có GFR bình thường hoặc GFR ≥60mL/phút/1,73m2, phân tích nước
tiểu hoặc chụp ảnh thận kiểm tra là cần thiết [6].
BTM là vấn đề sức khỏe có tính tồn cầu với tỷ lệ mắc bệnh tăng nhanh và
chi phí điều trị cao [7]. Tỷ lệ mắc BTM trong dân số trưởng thành được ước tính
là 10-15%, với 850 triệu người ước tính mắc BTM trên tồn cầu. BTM được dự
đốn sẽ trở thành nguyên nhân gây tử vong đứng hàng thứ năm vào năm 2040 trên
toàn thế giới và là một trong hai nguyên nhân hàng đầu gây tử vong trước cuối thế
kỷ này ở một số quốc gia châu Âu, đặc biệt là ở những quốc gia có tuổi thọ trung
bình cao nhất [3]. Các phương pháp điều trị thay thế thận thận suy đã cải thiện
đáng kể tỷ lệ sống sót của bệnh nhân bệnh thận mạn giai đoạn cuối (BTMGĐC),
tuy nhiên tỷ lệ tử vong của nhóm bệnh nhân này cịn cao dù đã có nhiều tiến bộ
lớn trong điều trị [7].
3
1.1.2. Các giai đoạn của bệnh thận mạn
Năm 2002, National Kidney Foundation-Kidney Disease Outcomes Quality
Initiatives phân bệnh thận mạn thành 5 giai đoạn dựa vào GFR. Các giai đoạn của
bệnh thận mạn được trình bày trong bảng 1.1 [8]
Bảng 1.1. Các giai đoạn của bệnh thận mạn
Giai đoạn
Mức lọc cầu thận
Mô tả
(ml/ph/1,73m2 da)
1
Tổn thương thận với mức lọc cầu ≥ 90
thận bình thường hoặc tăng
2
Tổn thương thận với mức lọc cầu 60-89
thận giảm nhẹ
3
Giảm mức lọc cầu thận trung bình 30-59
4
Giảm mức lọc cầu thận nặng
15-29
5
Bệnh thận mạn giai đoạn cuối
<15 hoặc phải điều trị
thận nhân tạo
1.1.3. Phương pháp điều trị bệnh thận mạn giai đoạn cuối
Sự tiến triên từ giai đoạn đầu của BTM đến BTMGC gây ra tác động nhân
lên tỷ lệ mắc bệnh, tử vong và chi phí chăm sóc sức khỏe. Tuổi thọ bị rút ngắn
đáng kể ở những người này, trừ khi bắt đầu điều trị thay thế thận (KRT: lọc máu
hoặc ghép thận) tốn kém, bảo vệ được mạng sống [9].
1.1.3.1. Mục tiêu của điều trị người bệnh bệnh thận mạn giai đoạn cuối
- Chuẩn bị điều trị thay thế thận khi thận suy nặng
- Điều chỉnh liều thuốc ở người bệnh suy thận
4
- Điều trị các biến chứng của hội chứng ure huyết cao như thiếu máu, suy
dinh dưỡng, tăng huyết áp, rối loạn chuyển hóa canxi-phospho, rối loạn nước điện
giải.
- Điều trị các biến chứng tim mạch, và các yếu tố nguy cơ [8].
1.1.3.2. Lựa chọn hình thức điều trị thay thế thận
Có ba hình thức điều trị thay thế thận
(1) Thận nhân tạo (hoặc lọc máu, hemodialysis (LM))
(2) Thẩm phân phúc mạc (hoặc lọc màng bụng, peritoneal dialysis (LMB))
(3) Ghép thận
Có thể lựa chọn một trong ba phương pháp, tùy vào từng trường hợp cụ thể
của người bệnh [8].
1.1.4. Lọc máu chu kỳ ở bệnh nhân bệnh thận mạn giai đoạn cuối
1.1.4.1.
Định nghĩa
Lọc máu là phương pháp lọc máu với sự hỗ trợ của các loại máy móc hiện
đại. Theo đó, một vịng tuần hồn lọc máu, đào thải và hấp thụ sẽ được thiết lập
bên ngoài cơ thể. Lúc này, máu của người bệnh sẽ được dẫn qua bộ lọc của máy
chạy thận giúp loại bỏ những chất độc hại, dư thừa. Cuối cùng máu đã lọc sẽ được
chuyển vào lại bên trong cơ thể của bệnh nhân.
Lọc máu chu kỳ: Bệnh nhân bị suy thận sẽ chạy thận một tuần 3 lần, mỗi lần
kéo dài từ 3 – 4 tiếng đồng hồ. Trong suốt quá trình này, máu của bệnh nhân sẽ
được rút ra với tốc độ từ 200 – 400ml/phút bằng mảnh ghép lọc máu. Tại đây máu
sẽ được bơm qua bộ lọc và xử lý, loại bỏ những chất độc hại. Kết thúc quá trình
này, máu sẽ được bơm lại mạch máu của người bệnh qua một ống dẫn khác. Quá
trình này sẽ diễn ra liên tục khoảng 15 phút mỗi lần cho đến khi máu của bệnh
nhân được lọc hết hoàn toàn (khoảng 5000cc).
5
1.1.4.2.
Cơ chế lọc máu
Siêu lọc: Đây là kỹ thuật lợi dụng chênh lệch áp lực bơm máu và bơm dịch.
Nước từ khoang máu sẽ dần dần di chuyển về khoang dịch và kéo theo các chất
hoàn tan.
Khuếch tán riêng phần: Khuếch tán riêng phần do có sự chênh lệch nồng
độ urem creatinine và các chất có lượng phân tử nhỏ, nồng độ cao. Điều này sẽ
giúp khuếch tán từ máu sang khoang dịch
Dòng đối lưu: Khi chất tan ở khoang máu và khoang dịch cân bằng thì quá
trình khuếch tán cũng sẽ giảm
1.2.
DỊCH COVID-19
1.2.1. SARS-CoV-2
Bệnh virus corona 2019 (COVID-19) do virus corona gây ra hội chứng hơ
hấp cấp tính nặng mới xuất hiện 2 (SARS-CoV-2) đã dẫn đến một đại dịch trong
cộng đồng phần lớn chưa có hệ miễn dịch. Sự hiện diện của các kháng thể cụ thể
hiện đang được nghiên cứu để đánh giá việc tạo ra phản ứng miễn dịch ở bệnh
nhân và để đánh giá mức độ tiếp xúc và miễn dịch trong dân số nói chung. Vì nó
là một biến thể virus corona mới xuất hiện gần đây, động học và mức độ miễn dịch
gây ra sau khi tiếp xúc với virus và bệnh COVID-19 phần lớn chưa được biết.
SARS-CoV-2 biểu hiện một protein tăng đột biến, rất giống với protein tăng đột
biến của SARS-CoV, protein này liên kết với enzym chuyển đổi ACE2. Liên kết
của các kháng thể với miền liên kết thụ thể của gai vơ hiệu hóa khả năng lây nhiễm
tế bào của virus. Ngoài ra, các kháng thể được phát hiện chống lại các protein virus
khác, bao gồm cả nucleoprotein (N). N được che chắn bên trong virion và do đó
các kháng thể đặc hiệu với N có thể khơng thể vơ hiệu hóa virus. Mặc dù N có thể
khơng tham gia vào q trình vơ hiệu hóa virus, nhưng các kháng thể đối với N có
thể là dấu hiệu cho thấy việc tiếp xúc với virus. Các kháng thể chống lại N do
6
SARS-CoV gây ra được báo cáo là nhận ra N của SARS-CoV-2 nhưng không nhận
ra N của các loại coronavirus theo mùa [10].
SARS-CoV-2 cho thấy sự lây truyền bền vững từ người sang người thông
qua tiếp xúc trực tiếp và khơng khí. Nhiễm trùng có thời gian ủ bệnh trung bình
khoảng 4–5 ngày, nhưng cũng có thể kéo dài tới 14 ngày. Các triệu chứng phổ biến
nhất được báo cáo ở bệnh nhân mắc COVID-19 là sốt, mệt mỏi và ho khan. Các
triệu chứng khác ít phổ biến hơn bao gồm đau đầu, đau họng, đau cơ, tiêu chảy,
nôn mửa, ớn lạnh, mất khứu giác và mất vị giác. Trên lâm sàng, nhiều bệnh nhân
COVID-19 có các triệu chứng từ nhẹ đến trung bình (81%). Tuy nhiên, khoảng
14% bệnh nhân bị nhiễm bệnh tiến triển thành viêm phổi và có thể cần thở máy
trong đơn vị chăm sóc đặc biệt (ICU), và 5% cuối cùng phát triển các biểu hiện
nghiêm trọng hơn như hội chứng suy hơ hấp cấp tính, sốc nhiễm trùng và rối loạn
chức năng đa cơ quan hoặc tử vong. Hội chứng hơ hấp cấp tính nặng do virus
corona 2 (SARS-CoV-2) là một loại virus corona có độc lực cao và lây nhiễm sang
người, gây ra một bệnh về đường hơ hấp có tên là bệnh virus corona 2019
(COVID-19). Sự lây lan nhanh chóng của đại dịch có ảnh hưởng lớn đến sức khỏe
cộng đồng tồn cầu và gây ra sự gián đoạn rộng rãi cho cuộc sống hàng ngày [2].
1.2.2. Bệnh thận mạn giai đoạn cuối và dịch COVID-19
Một loại virus corona mới gây ra bệnh COVID-19, xuất hiện vào cuối năm
2019 tại Vũ Hán, Trung Quốc và nhanh chóng lan rộng khắp thế giới. Căn bệnh
này đã dẫn đến một số lượng lớn các ca nhập viện và nhập viện vào đơn vị chăm
sóc đặc biệt (ICU), với các biến chứng về phổi, tim, mạch máu và thận hiện đã
được mô tả rõ ràng. Việc hiểu kết quả của bệnh nhân nhiễm COVID-19 – có và
khơng có BTMGĐC là rất quan trọng vì thơng tin này sẽ giúp phân tầng rủi ro cho
bệnh nhân mắc BTMGĐC đối với một số liệu pháp nhất định đối với COVID-19
khi họ đến bệnh viện [11].
Bệnh nhân mắc BTMGĐC có hệ thống miễn dịch bị rối loạn và mắc các
bệnh kèm theo nghiêm trọng, chẳng hạn như đái tháo đường, bệnh tim, hiện được
coi là các yếu tố nguy cơ gây bệnh COVID-19 nghiêm trọng. Dân số BTMGĐC
7
có tỷ lệ tử vong hàng năm cao hơn so với dân số nói chung, ngay cả sau khi điều
chỉnh độ tuổi, chủng tộc và bệnh tiểu đường. Mặc dù có những cải thiện gần đây
về tỷ lệ tử vong ở bệnh nhân mắc BTMGĐC, với mức giảm 28% trong 16 năm,
dân số BTMGĐC có tỷ lệ tử vong cao hơn só với dân số nói chung, ngay cả sau
khi điều chỉnh theo tuổi, chủng tộc và bệnh tiểu đường [11].
Với COVID-19, việc tăng hoặc giảm nguy cơ tử vong liên quan đến nhiễm
SARS-CoV-2 ở BTMGĐC có thể đã được mặc định. Bệnh nghiêm trọng với
COVID-19 được cho là do tác hại trực tiếp của virus cũng như phản ứng miễn dịch
quá mức của cơ thể. Do đó, phản ứng miễn dịch suy giảm trong BTMGĐC có
khản năng cao bảo vệ chống lại cơn bão cytokine được quan sát thấy khi nhiễm
COVID-19 nghiêm trọng. Trên thực tế, trong một nghiên cứu, mức độ đo được
của các cytokine gây viêm ở bệnh nhân chạy thận nhân tạo mắc COVID-19 được
phát hiện là thấp hơn so với mức độ ở những bệnh nhân khác. Một yếu tố khác cần
xem xét là hoạt động của men chuyển angiotensin 2 (ACE2) giảm ở bệnh nhân lọc
máu. Vì ACE2 đóng vai trị là một thụ thể cho phép virus corona mới xâm nhập
vào tế bào nên hoạt động giảm dần có thể làm giảm mức độ nghiêm trọng của
bệnh một cách hợp lý. Ngoài ra, bệnh nhân chạy thận nhân tạo có thể dễ bị nhiễm
SARS-CoV-2 hơn do khả năng lây truyền gia tăng trong các đơn vị lọc máu và
giảm khả năng chống nhiễm trùng [11].
1.2.3. Vaccine và lựa chọn Vaccine
1.2.3.1.
Vaccine
Năm 2021, một số loại vaccine đã được cấp phép cùng với nhiều loại
vaccine khác đang được phát triển [4].
Bảng 1.2. Một số loại vaccine phổ biến
Loại vaccine
Tên vaccine (Nhà sản xuất)
CoronaVac (SinoVac)
Virus bất hoạt
COVAXIN (Công nghệ sinh học Bharat)
8
Loại vaccine
Tên vaccine (Nhà sản xuất)
BBIBP-CorV (Sinopharm)
NVX-CoV2373 (Nanovax)
Thành phần virus tinh khiết
ZF2001 (Học viện Khoa học Trung Quốc)
ChAdOx1 nCoV-19 (Oxford-AstraZeneca)
Vector virus khiếm khuyết
mang (các) gen gây bệnh
Ad5-nCOV (CanSino)
Sputnik V (Nghiên cứu Gamaleya)
Ad26.COV2.S (Janssen)
BNT162b2 (Pfizer-BioNTech)
Vaccine mRNA
mARN-1273 (Moderna)
1.2.3.2.
Lựa chọn vaccine
Vì những bệnh nhân mắc bệnh thận thường có hệ thống miễn dịch bị tổn
thương, nên tránh sử dụng vaccine vector vi sinh vật sống sao chép. Tuy nhiên,
các loại vaccine vector virus khiếm khuyết sao chép như ChAdOx1 nCoV-19
(Oxford-AstraZeneca) và vaccine mRNA BNT162b2 (Pfizer-BioNTech) và
mRNA-1273 (Moderna) đều an toàn để sử dụng. Hiệu lực của vaccine COVID-19
đã được phê duyệt ở những bệnh nhân suy giảm miễn dịch hiện chưa được xác
định, nhưng dữ liệu về các loại vaccine đã được thiết lập, chẳng hạn như vaccine
cúm, cho thấy hiệu lực của vaccine ở những người như vậy có thể khác nhau đáng
kể về hiệu giá kháng thể trung hòa được gây ra và thời gian miễn dịch đặc
hiệu. Trong thử nghiệm giai đoạn 3, BNT162b2, mRNA-1273 và ChAdOx1
nCoV-19 đã ngăn chặn COVID-19 ở 95%, 94,1% và 70,4% số người tham gia,
tương ứng, gợi ý rằng vaccine mRNA có thể tạo ra khả năng miễn dịch bảo vệ
đáng tin cậy hơn ChAdOx1 nCoV-19. Do đó, việc sử dụng các loại vaccine này
có thể thích hợp hơn cho những bệnh nhân bị suy giảm miễn dịch [4].
9
So với vaccine bất hoạt, cả vaccine mRNA và vaccine vector virus đều có
ưu điểm là tạo ra miễn dịch thể dịch và tế bào T cân bằng. Mối tương quan miễn
dịch của khả năng bảo vệ do vaccine gây ra chống lại COVID-19 chưa được xác
định rõ ràng nhưng có khả năng bao gồm cả cơ chế dịch thể và tế bào. Các tế bào
T CD8+ gây độc tế bào tham gia vào quá trình loại bỏ virus trong nhiều bệnh do
virus đường hô hấp và khả năng miễn dịch tế bào T kéo dài có thể làm giảm nguy
cơ nhiễm SARS-CoV-2. Một phản ứng mạnh mẽ của tế bào T CD8+ thường được
tạo ra bởi vaccine vector và được mong đợi đối với vaccine mRNA [4]..
Các đặc điểm của bệnh nhân như tuổi tác, giới tính, loại bệnh thận và chế
độ điều trị cũng có thể ảnh hưởng đến khả năng bảo vệ của vaccine. Ở những bệnh
nhân khơng có hoặc khơng có khả năng chuyển đổi huyết thanh và/hoặc miễn dịch
tế bào T yếu sau khi tiêm vaccine, các lựa chọn lý thuyết bao gồm một liều nhắc
lại bổ sung, sử dụng nền tảng vaccine khác (ví dụ: chiến lược tăng cường chính)
hoặc tiêm vaccine niêm mạc đường hô hấp. Cách tiếp cận thứ hai, trái ngược với
tiêm bắp, tạo ra trí nhớ miễn dịch mạnh qua trung gian là các tế bào miễn dịch
bẩm sinh và thích ứng cư trú tại mơ, những tế bào này rất giỏi trong việc bảo vệ
trong giai đoạn đầu của q trình nhiễm SARS-CoV-2. Do đó, tiêm vaccine niêm
mạc có thể là một chiến lược vaccine hiệu quả cho những bệnh nhân bị suy giảm
miễn dịch [4].
Tóm lại, bệnh nhận bị suy giảm miễn dịch nói chung và bệnh nhân mắc
BTM nói riêng nên ưu tiên sử dụng vaccine có hiệu lực cao. Vaccine vector virus
khiếm khuyết mang các gen gây bệnh và vaccine mRNA là an toàn để sử dụng
trên những bệnh nhân này [4].
1.3.
TÌNH HÌNH TIÊM VACCINE Ở BTMGĐC LỌC MÁU CHU KỲ
Trên thế giới, hiện nay có rất nhiều nghiên cứu đánh giá về hiệu quả tạo
kháng thể sau khi tiêm vaccine COVID-19 ở bệnh nhân bệnh thận mạn giai đoạn
cuối đang chạy thận nhân tạo:
Tại Nhật Bản, năm 2022 đã công bố nghiên cứu “Điều tra về hiệu quả của
vaccine COVID-19 ở bệnh nhân BTM Nhật Bản được điều trị bằng chạy thận nhân
10
tạo”. Nghiên cứu đưa ra kết luận rằng bệnh nhân LM có hiệu giá kháng thể kháng
S1 thấp hơn hơn đáng kể sau khi tiêm phòng đầy đủ so với những người không
chạy thận phù hợp với lứa tuổi và giới tính. Thời gian lọc máu được xác định là
một yếu tố ảnh hưởng đến nồng độ IgG SARS-CoV-2 ở nhóm LM, với thời gian
lọc máu lâu hơn dẫn đến nồng độ IgG tối đa của SARS-CoV-2 cao hơn. Phản ứng
toàn thân sau khi tiêm vaccine ở bệnh nhân lọc máu gợi ý phản ứng miễn dịch hiệu
quả [12].
Một nghiên cứu khác báo cáo rằng hầu hết bệnh nhân LM phát triển phản
ứng thể dịch đáng kể chống lại SARS-CoV-2, với kháng thể trung hòa, sau khi
tiêm vaccine mARN. Liệu khả năng miễn dịch này có tồn tại theo thời gian và có
thể bảo vệ hiệu quả bệnh nhân khỏi bệnh coronavirus 2019 hay khơng vẫn cịn
phải xác định [13].
Tháng 11 năm 2021, nhóm nghiên cứu ở Hà Lan cơng bố “Nghiên cứu về
phản ứng miễn dịch của RECOVAC: Tính sinh miễn dịch, khả năng dung nạp và
độ an toàn của việc tiêm vaccine COVID-19 ở bệnh nhân mắc bệnh thận mạn tính
đang chạy thận nhân tạo hoặc ghép thận”. Kết luận được đưa ra là đáp ứng miễn
dịch sau khi tiêm vaccine ở bệnh nhân BTM G4/5 và đang chạy thận gần như
tương đương với người bình thường. Ngược lại, những người được ghép thận có
phản ứng kém. Các bệnh nhân phát triển các chiến lược tiêm chủng thay thế được
đảm bảo sau này [5].
Nhóm nghiên cứu tại Đức báo cáo nghiên cứu “Phản ứng dịch thể theo chiều
dọc sau khi tiêm vaccine COVID-19 ở bệnh nhân lọc màng bụng và lọc máu chu
kỳ trong hơn 12 tuần”. Báo cáo kết luận rằng cả bệnh nhân lọc máu chu kỳ và lọc
màng bùng đều cho thấy tỷ lệ chuyển đổi huyết thanh cao sau khi tiêm vaccine
BNT162b2 lần thứ hai nhưng ở mức kháng thể trung hòa thay thế thấp hơn đáng
kể so với nhóm những người khỏe mạnh. Đáng chú ý, bệnh nhân lọc màng bụng
có đáp ứng thể dịch tăng cường so với bệnh nhân lọc máu chu kỳ trong thời gian
theo dõi 12 tuần, nhưng nồng độ kháng thể trung hòa thay thể giảm đáng kể theo
thời gian ở cả hai nhóm. Khi nồng độ kháng thể do vaccine mang lại và khả năng
11
miễn dịch dịch thể giảm, có thể cần tiêm vaccine nhắc lại cho từng bệnh nhân lọc
máu và lọc màng bụng. Cần có thêm các dữ liệu và hướng dẫn các chiến lược tiêm
chủng cá nhân hóa và cuối cùng là bảo vệ các nhóm có nguy cơ cao này khỏi
COVID-19 nghiêm trọng trong thời gian dài [14].
Một nghiên cứu khác đưa ra kết luận rằng điều trị ức chế miễn dịch ảnh
hưởng xấu đến nồng độ kháng thể sau khi tiêm vaccine SARS-CoV-2 ở bệnh nhân
BTM G4/5, bệnh nhân lọc máu và thay thế thận. Vaccine mRNA-1273 tạo ra mức
kháng thể cao hơn và tần suất tác dụng phụ cao hơn so với BNT162b2 ở tất cả các
nhóm bệnh nhân [15].
Một trong những nghiên cứu đầu tiên cho thấy sự so sánh trực tiếp về hiệu
giá kháng thể SARS-CoV-2 ở bệnh nhân BTM có và khơng có điều trị ức chế miễn
dịch, bệnh nhân LM và thay thế thận kết luận bệnh nhân mắc BTM có phản ứng
miễn dịch tốt hơn đáng kể so với bệnh nhân LM hoặc thay thế thận, trong khi vẫn
còn hơn 10% bệnh nhân BTM khơng có phản ứng miễn dịch có thể phát hiện được
[16].
Cho đến nay, tại Việt Nam chưa có nghiên cứu nào khác về việc đánh giá
hiệu quả tạo kháng thể sau tiêm vaccine chống SARS-CoV-2 trên bệnh nhân bệnh
thận mạn giai đoạn cuối lọc máu chu kỳ nhưng đã có một số nghiên cứu vệ hiệu
quả của tiêm vaccine trên các bệnh nhân khác.
Một nghiên cứu mô tả cắt ngang nhằm mô tả phản ứng sau tiêm và hiệu quả
bảo vệ của vaccine COMIRNATY phòng COVID-19 trong vòng 3 tháng sau tiêm
ở trẻ em từ 12-17 tuổi tại Bệnh viện E. Tỷ lệ phản ứng sau tiêm mũi 1 là 77%, mũi
2 là 65,5% trong đó các phản ứng thường gặp nhất là sưng đau tại vị trí tiêm, đau
mỏi người, đau đầu chiếm tỷ lệ lần lượt là 60,3%; 61%; 29,1% ở mũi 1 và 50,2%;
46,5%; 27,2% ở mũi 2. 100% số trẻ tiêm 2 mũi vaccine mắc COVID-19 khơng
cần nhập viện điều trị và hồi phục hồn toàn sau điều trị. Đa số các phản ứng sau
tiêm vaccine COMIRNATY phòng COVID-19 là phản ứng nhẹ và thường diễn ra
trong vòng 3 ngày đầu sau tiêm. Tỷ lệ nhập viện, tỷ lệ xuất hiện triệu chứng nặng
12
và tỷ lệ tử vong thấp rõ rệt ở nhóm trẻ em đã tiêm 2 mũi vaccine COMIRNATY
phòng COVID-19 khi mắc COVID-19 trong vòng 3 tháng sau tiêm [17].
Một nghiên cứu khác ở các nhân viên y tế tại Bệnh viện Mỹ Đức đưa ra kết
quả: Tổng cộng có 645 người được xét nghiệm đánh giá kháng thể antiRBD. Trong số 628 người đã tiêm 02 mũi vaccine, có 34 NVYT nhiễm COVID19 (5,4%) và trong số 32 NVYT đã tiêm 01 mũi vaccine, có 08 người nhiễm (25%).
Nồng độ kháng thể trung bình ở nhóm khơng nhiễm COVID-19 thấp hơn có ý nghĩa
thống kê so với nhóm khơng nhiễm ở cùng mốc thời gian sau tiêm (803 AU/mL so
với 15202 AU/mL, p <0,05). Nồng độ kháng thể trung hòa ở nhóm NVYT được tiêm
sau 12 tuần thấp hơn có ý nghĩa thống kê so với nhóm được tiêm dưới 4 tuần
(1192,7 so với 3964, p=0,02). Nghiên cứu kết luận Tiêm đủ 2 mũi vaccine có tác
dụng giảm mắc COVID-19 cho NVYT. Nồng độ kháng thể trung hịa ani-RBD ở
nhóm NVYT sau tiêm vaccine ChAdOx1 có nhiễm COVID-19 cao hơn nhóm khơng
nhiễm COVID-19 và giảm dần theo thời gian, do đó, nên thực hiện tiêm bổ sung
vaccine để giúp NVYT giảm nguy cơ nhiễm COVID-19 [18].
1.4.
MỘT SỐ KỸ THUẬT XÁC ĐỊNH KHÁNG THỂ CHỐNG SARSCOV-2 PHỔ BIẾN
1.4.1. Kỹ thuật ELISA (Enzyme- Linked Immunosorbent Assay)
Xét nghiệm hấp thụ miễn dịch liên kết với enzyme (ELISA) là xét nghiệm
miễn dịch được coi là tiêu chuẩn vàng của xét nghiệm miễn dịch. ELISA sử dụng
khái niệm miễn dịch cơ bản về kháng nguyên liên kết với kháng thể cụ thể của nó,
cho phép phát hiện một lượng rất nhỏ kháng nguyên như protein, peptide, hormone
hoặc kháng thể trong mẫu chất lỏng. ELISA sử dụng các kháng nguyên và kháng
thể được đánh dấu bằng enzyme để phát hiện các phân tử sinh học, các enzyme
được sử dụng phổ biến nhất là phosphatase kiềm và glucose oxidase. Kháng
nguyên trong pha lỏng được cố định, thường là trong các đĩa micrititer 96 giếng.
Kháng nguyên được phép liên kết với một kháng thể cụ thể, kháng thể này sau đó
được phát hiện bởi một kháng thể thứ cấp kết với enzyme. Cơ chất tạo màu cho
enzyme tạo ra sự thay đổi màu sắc hoặc huỳnh quang có thể nhìn thấy, cho thấy
13
sự hiện diện của kháng nguyên. Các phép đo định lượng hoặc định tính có thể
được đánh giá dựa trên cách đọc so màu đó. Chất nền fluorogen có độ nhạy cao
hơn và có thể đo chính xác mức nồng độ kháng nguyên trong mẫu [19].
1.4.2. Kỹ thuật CLIA (Chemiluminescent Immunoassay)
Kỹ thuật CLIA (Chemiluminescence Immunoassay) dựa trên sự tương tác
giữa kháng thể và kháng nguyên để đo lường mức độ kháng thể trong mẫu máu.
Điều này thường được thực hiện bằng cách đo lường mức độ phát quang của
phản ứng hóa học trong khi kháng thể kết hợp với kháng nguyên. Cụ thể, một
đầu mút xử lý mẫu (sample probe) được sử dụng để lấy mẫu máu và thêm vào
các phản ứng hóa học chứa kháng thể được đánh dấu bằng enzyme. Nếu có
kháng thể trong mẫu máu, nó sẽ kết hợp với antigen và enzyme, hình thành phức
hợp kháng thể-kháng nguyên-enzyme. Sau đó, một chất chuyển đổi
(chemiluminescent substrate) được thêm vào để phát sáng trong khi kháng thểkháng nguyên-enzyme phản ứng với chất chuyển đổi. Lượng phát quang được
đo lường và được sử dụng để xác định mức độ kháng thể trong mẫu máu [20].
1.4.3. Kỹ thuật LFA (Lateral Flow Assay)
Kỹ thuật LFA (Lateral Flow Assay) dựa trên sự tương tác giữa kháng thể
và antigen của SARS-CoV-2 để xác định có sự hiện diện của kháng thể trong
mẫu máu hay không. Kỹ thuật này sử dụng các miếng giấy lọc để di chuyển mẫu
máu từ đầu mút thử (sample pad) đến vùng phát hiện (detection zone) qua các
vùng cản (conjugate pad) chứa các hạt vàng hoặc màu khác được đánh dấu bằng
kháng thể hoặc antigen. Cụ thể, mẫu máu được đưa lên đầu mút thử và sau đó
được di chuyển qua các vùng cản chứa hạt vàng hoặc màu khác đánh dấu bằng
kháng thể hoặc antigen. Nếu kháng thể trong mẫu máu tương tác với antigen
trên các hạt vàng hoặc màu khác, sẽ hình thành phức hợp kháng thể-antigen-hạt
và di chuyển đến vùng phát hiện, nơi mà phản ứng này sẽ dẫn đến một sự thay
đổi màu sắc trên miếng giấy lọc. Màu sắc này được đọc và đánh giá bởi mắt
người hoặc bởi một thiết bị đo màu sắc. Nếu kết quả phản ứng hiển thị màu sắc
tương ứng với sự hiện diện của kháng thể, kết quả được đánh giá là dương tính.
14
Nếu khơng có màu sắc xuất hiện, hoặc nếu kết quả phản ứng hiển thị màu sắc
khác với màu sắc tương ứng với sự hiện diện của kháng thể, kết quả được đánh
giá là âm tính [21]
LFA là một phương pháp nhanh, đơn giản và tiện lợi để định lượng kháng
thể SARS-CoV-2. Nó sử dụng một giấy thấm và một chất báo hiệu để xác định
sự hiện diện của kháng thể. Kết quả được đánh giá dựa trên màu sắc của vùng
phản ứng trên giấy thấm [21].
1.4.4. Kỹ thuật Neutralization Assay
Nguyên lý kỹ thuật Neutralization assay (hay còn gọi là kháng sinh tiêu
diệt hoặc kháng thể khử trùng) là phương pháp đánh giá khả năng của kháng thể
để ngăn chặn hoặc giảm đáng kể sự phát triển của vi rút hoặc tác nhân bệnh học
khác. Phương pháp này thường được sử dụng để đánh giá khả năng của kháng
thể đối với vi rút SARS-CoV-2 và các biến thể của nó. Nguyên lý của kỹ thuật
Neutralization assay là sử dụng một lượng nhỏ kháng thể được chiết từ mẫu máu
của bệnh nhân hoặc động vật được tiêm chủng để chống lại vi rút hoặc tác nhân
bệnh học. Một lượng nhỏ của vi rút hoặc tác nhân bệnh học được thêm vào mẫu
này, và sau đó phản ứng của vi rút hoặc tác nhân bệnh học với kháng thể được
quan sát. Nếu kháng thể có khả năng ngăn chặn sự phát triển của vi rút hoặc tác
nhân bệnh học, nó sẽ ngăn chặn sự phát triển của vi rút hoặc tác nhân bệnh học
trong mơi trường phản ứng. Sau đó, vi rút hoặc tác nhân bệnh học được định
lượng để đánh giá mức độ phát triển của chúng. Phương pháp Neutralization
assay được coi là phương pháp vàng để đánh giá khả năng của kháng thể tiêu
diệt vi rút hoặc tác nhân bệnh học khác, và được sử dụng rộng rãi trong nghiên
cứu lâm sàng và phát triển vắc xin. Tuy nhiên, phương pháp này có một số hạn
chế, bao gồm độ phức tạp và chi phí cao hơn so với các phương pháp khác, và
địi hỏi sử dụng các phịng thí nghiệm có trang thiết bị đặc biệt và các kỹ thuật
viên chuyên nghiệp [22].
15
Phương pháp này đo lường khả năng kháng virus của kháng thể bằng cách
xem xét khả năng của mẫu máu để ngăn chặn sự lây lan của virus trong hệ thống
tế bào hoặc trong chuột [22].
1.4.5. Kỹ thuật định lượng kháng thể trực tiếp (Direct Antibody
Quantification)
Nguyên lý kỹ thuật định lượng kháng thể trực tiếp (Direct Antibody
Quantification) dựa trên việc sử dụng các kháng thể đặc hiệu để phát hiện và
định lượng kháng thể trong mẫu máu. Kỹ thuật này được sử dụng để đánh giá
nồng độ kháng thể trực tiếp trong mẫu máu mà không cần phải chuẩn bị hoặc
phát hiện các antigen liên quan. Các kháng thể đặc hiệu được sử dụng trong kỹ
thuật này thường được sản xuất bằng cách tiêm các antigen đặc hiệu vào động
vật và sử dụng kháng thể được sản xuất để phát hiện các kháng thể trong mẫu
máu của con người. Các kháng thể này được đánh dấu với các phân tử như
enzyme hoặc fluorophore để tạo ra tín hiệu đo lường. Các kháng thể đánh dấu
này được thêm vào mẫu máu và sau đó được phát hiện bằng các phương pháp
phân tích định lượng khác nhau, chẳng hạn như ELISA hoặc CLIA. Kết quả định
lượng được cung cấp bởi các thiết bị đo lường chuyên dụng hoặc được đọc bằng
mắt thường. Kỹ thuật định lượng kháng thể trực tiếp cho phép đánh giá chính
xác nồng độ kháng thể trong mẫu máu và cung cấp một phương tiện để đánh giá
hiệu quả của chủng ngừa hoặc điều trị. Tuy nhiên, kỹ thuật này có một số hạn
chế, bao gồm độ phức tạp của việc sản xuất các kháng thể đặc hiệu và độ chính
xác thấp hơn so với các phương pháp định lượng khác như RT-PCR hay qPCR
[23].
Phương pháp này đo lường kháng thể trực tiếp trong mẫu máu bằng cách sử
dụng một hệ thống đo lường kháng thể hoặc bằng cách đánh giá mức độ đậm màu
trên một bản màng đặc biệt [23]
Như vậy, tùy theo mục đích nghiên cứu để áp dụng phương pháp phù hợp.
Trong nghiên cứu này chúng tôi áp dụng phương pháp định lượng kháng thể
SARS-CoV-2 bằng kỹ thuật ELISA.
16
CHƯƠNG 2 – ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. ĐỐI TƯỢNG, ĐỊA ĐIỂM VÀ THỜI GIAN NGHIÊN CỨU
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu
2.1.1.1. Tiêu chuẩn chọn lựa đối tượng
- Những bệnh nhân bị bệnh thận mạn giai đoạn cuối đang lọc máu chu kỳ
tại Bệnh viện Thận Hà Nội có hồ sơ đầy đủ, các dữ liệu thỏa mãn mục tiêu nghiên
cứu của đề tài.
- Bệnh nhân được tiêm đầy đủ ba mũi vaccine: mũi 1, 2 là vaccine
BNT162b2 (Pfizer-BioNTech) và mũi 3 là vaccine mARN-1273 (Moderna), các
mũi tiêm cách nhau 3 tháng
2.1.1.2. Tiêu chuẩn loại trừ đối tượng
- Bệnh nhân bị nhiễm COVID-19 trong thời gian tiêm vaccine.
- Những bệnh nhân có tình trạng viêm hoặc nhiễm trùng tại thời điểm tiêm.
- Những bệnh nhân đang sử dụng thuốc ức chế miễn dịch.
- Những bệnh nhân từ chối nghiên cứu trong quá trình thực hiện nghiên cứu.
- Hồ sơ bệnh án không rõ ràng, không nằm trong thời gian nghiên cứu.
2.1.2. Địa điểm nghiên cứu
- Tại Bệnh viện Thận Hà Nội tiến hành sàng lọc và thu thập mẫu bệnh nhân.
- Tại Bộ môn Y Dược học cơ sở, Trường Đại học Y Dược – Đại học Quốc
gia Hà Nội tiến hành định lượng nồng độ kháng thể sau tiêm vaccine, xử lý và
phân tích kết quả.
2.1.3. Thời gian nghiên cứu
- Thu thập thông tin, mẫu bệnh nhân từ tháng 01/2022 đến tháng 11/2022
17