Tải bản đầy đủ (.pdf) (68 trang)

Đánh giá hiệu quả tạo kháng thể sau tiêm vaccine chống sars cov 2 trên bệnh nhân bệnh thận mạn giai đoạn cuối lọc màng bụng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.85 MB, 68 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y DƯỢC

NGUYỄN THỊ HUYỀN TRANG

ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ TẠO KHÁNG THỂ
SAU TIÊM VACCINE CHỐNG SARS-COV-2 TRÊN
BỆNH NHÂN BỆNH THẬN MẠN GIAI ĐOẠN CUỐI
LỌC MÀNG BỤNG

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
NGÀNH KỸ THUẬT XÉT NGHIỆM Y HỌC

Hà Nội - 2023


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y DƯỢC

NGUYỄN THỊ HUYỀN TRANG

ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ TẠO KHÁNG THỂ
SAU TIÊM VACCINE CHỐNG SARS-COV-2 TRÊN
BỆNH NHÂN BỆNH THẬN MẠN GIAI ĐOẠN CUỐI
LỌC MÀNG BỤNG

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
(NGÀNH KỸ THUẬT XÉT NGHIỆM Y HỌC)
Khóa: QH.2019.Y
Người hướng dẫn:


1. TS. LÊ NGỌC ANH
2. ThS. BS. NGUYỄN THỊ THÚY MẬU

Hà Nội - 2023


LỜI CẢM ƠN

Với lịng kính trọng và biết ơn sâu sắc, tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành tới:
Tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến các thầy cô, cán bộ của trường Đại học Y
Dược, Đại học Quốc gia Hà Nội, nơi tôi đã học tập suốt bốn năm qua. Cảm ơn
những kiến thức các thầy cô đã truyền đạt cho tôi khi đi học tại trường.
TS. Lê Ngọc Anh, giảng viên bộ môn Y Dược học cơ sở, trường Đại học Y
Dược, Đại học Quốc gia Hà Nội, người thầy đã tạo điều kiện cho tôi được tham gia
đề tài và trực tiếp hướng dẫn tôi trong q trình làm khóa luận; thầy đã định hướng
và tạo mọi điều kiện giúp đỡ tôi trong suốt quá trình thực hiện nghiên cứu, giúp tơi
chỉnh sửa và hồn thiện khóa luận tốt nghiệp này.
ThS. BS. Nguyễn Thị Thúy Mậu, giảng viên bộ môn Y Dược học cơ sở,
trường Đại học Y Dược, Đại học Quốc gia Hà Nội, cơ đã giúp tơi có cơ hội được
tham gia vào đề tài này, luôn tạo điều kiện tốt nhất để tơi có thể nghiên cứu và hồn
thành khóa luận tốt nghiệp này.
ThS. BSNT. Trần Mai Linh, giảng viên bộ môn Y Dược học cơ sở, trường
Đại học Y Dược, Đại học Quốc gia Hà Nội, đã đồng hành cùng tôi trong q trình
thực hiện khóa luận, chỉ bảo, giúp đỡ, chia sẻ những kiến thức và kỹ năng cần thiết
giúp tơi hồn thành khóa luận này.
Tơi xin được cảm ơn Bệnh viện Thận Hà Nội đã đồng ý và tạo điều kiện cho
tôi thực hiện nghiên cứu này. Đặc biệt cảm ơn các cô chú, anh chị tại Khoa Xét
nghiệm, Bệnh viện Thận Hà Nội đã tận tình giúp đỡ tơi trong q trình thu thập số
liệu và tìm hiểu về kỹ thuật tại khoa.
Cuối cùng tôi xin trân trọng và biết ơn tình yêu thương của cha mẹ, những

người thân trong gia đình, những người bạn đã ln cổ vũ, giúp đỡ cho tôi, là chỗ
dựa vững chắc cho tơi trong q trình học tập và thực hiện khóa luận tốt nghiệp này.
Tôi xin trân trọng cảm ơn!
Hà Nội, ngày 24 tháng 05 năm 2023
Sinh viên
Nguyễn Thị Huyền Trang


CHỮ VIẾT TẮT

APD

Automated Peritoneal Dialysis
Lọc màng bụng tự động hóa

BCĐTT

Bạch cầu đoạn trung tính

BMI

Body Mass Index
Chỉ số khối cơ thể

BNT162b2

Vaccine COVID-19 Pfizer BioNTech 161b2

BTM


Bệnh thận mạn tính

BTMGĐC

Bệnh thận mạn giai đoạn cuối

C

Concentration
Nồng độ

CAL

Calibration
Chất chuẩn

CAPD

Continuous Ambulatory Peritoneal Dialysis
Lọc màng bụng liên tục ngoại trú

CDC

Centers for Disease Control and Prevention
Trung tâm Kiểm sốt và Phịng ngừa dịch bệnh

CKD

Chronic kidney disease
Bệnh thận mạn tính


COVID-19

Corona Virus Disease 2019
Bệnh Virus Corona 2019

ELISA

Enzyme Linked Immunoassay
Kỹ thuật miễn dịch gắn enzyme

GFR

Glomerular Filtration Rate
Mức lọc cầu thận


GTTB

Giá trị trung bình

HD

Hemodialysis
Lọc máu chu kỳ

KDIGO

Kidney Disease Improving Global Outcomes
Hội Thận học Quốc tế


KT

Kháng thể

LMB

Lọc màng bụng

MLCT

Mức lọc cầu thận

NKF- KDOQI

National Kidney Foundation - Kidney Disease Outcomes
Quality Initiatives
Hội đồng Thận học Quốc gia Mỹ

OD

Optical Density
Mật độ quang

PD

Peritoneal dialysis
Lọc màng bụng/Thẩm phân phúc mạc

RBD


Binding Domain protein
Protein miền liên kết

SARS-CoV-2

Severe acute respiratory syndrome Corona virus 2
virus corona gây hội chứng hô hấp cấp tính nặng 2

SD

Standard Deviation
Độ lệch chuẩn

WHO

World Health Organization
Tổ chức Y tế thế giới


DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1: Các giai đoạn của bệnh thận mạn............................................................ 4
Bảng 1.2: Một số loại vaccine chống SARS-CoV-2 được sử dụng ở Việt Nam.... 9
Bảng 2.1. Phân loại BMI dành cho người châu Á................................................... 19
Bảng 2.2: Khoảng tham chiếu chỉ số tế bào máu ngoại vi...................................... 19
Bảng 2.3: Khoảng tham chiếu các chỉ số trong huyết tương...................................19
Bảng 2.4. Sơ đồ bố trí giếng trong kỹ thuật ELISA................................................ 22
Bảng 2.5. Quy trình thực hiện kỹ thuật ELISA....................................................... 22
Bảng 3.1: Các đặc điểm chung của nhóm người tham gia nghiên cứu................... 27
Bảng 3.2: Các xét nghiệm cận lâm sàng.................................................................. 28

Bảng 3.3: Các bệnh lý kèm theo...............................................................................29
Bảng 3.4: Nồng độ KT của nhóm nghiên cứu sau tiêm vaccine mũi 2 và mũi 3....30
Bảng 3.5: Nồng độ kháng thể theo giới................................................................... 31
Bảng 3.6: Nồng độ kháng thể theo nhóm tuổi......................................................... 32
Bảng 3.7: Một số yếu tố liên quan tới đáp ứng miễn dịch.......................................33
Bảng 3.8: Nồng độ kháng thể trung bình trên các nhóm bệnh kèm theo................ 35
Bảng 4: Giá trị định tính OD theo CAL B trung bình............................................. 40


DANH MỤC HÌNH

Hình 1.1: Xét nghiệm nhanh Cellex qSARS-CoV-2 IgG/IgM................................15
Hình 2.1. Sơ đồ nghiên cứu......................................................................................18
Hình 2.2: Đường chuẩn dựng trên giá trị đo quang (OD) và nồng độ (C) của 4 mức
nồng độ CAL 1, 2, 3, 4............................................................................................. 25
DANH MỤC BIỂU ĐỒ

Biểu đồ 3.1: Đặc điểm kháng thể trong huyết tương của nhóm nghiên cứu sau 2 lần
tiêm vaccine.............................................................................................................. 31
Biểu đồ 3.2:Tương quan nồng độ kháng thể chống SARS-CoV-2 sau tiêm vaccine
mũi 2 và mũi 3.......................................................................................................... 32


MỤC LỤC
DANH MỤC BẢNG
DANH MỤC HÌNH
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
ĐẶT VẤN ĐỀ ............................................................................................................ 1
Chương 1 - TỔNG QUAN ........................................................................................ 3
1.1. Bệnh thận mạn ..............................................................................................3

1.1.1. Định nghĩa .............................................................................................3
1.1.2. Phân giai đoạn bệnh thận mạn ..............................................................4
1.1.3. Bệnh nhân bệnh thận mạn điều trị thay thế thận ..................................4
1.1.4. Lọc màng bụng ở bệnh nhân bệnh thận mạn giai đoạn cuối[13] .........6
1.2. Covid-19 với bệnh nhân bệnh thận mạn ................................................... 8
1.3. Vaccine chống SARS-CoV-2 ....................................................................... 9
1.3.1. Một số loại vaccine chống SARS-CoV-2 ............................................ 9
1.3.2. Yếu tố ảnh hưởng sự phát triển và lượng kháng thể sau tiêm vaccine
chống SARS-CoV-2 ..................................................................................... 10
1.4. Tình hình nghiên cứu về tiêm vaccine SARS-COV-2 trên bệnh nhân
bệnh thận mạn lọc màng bụng .........................................................................10
1.5. Kỹ thuật xác định kháng thể chống SARS-CoV-2 ................................. 14
1.5.1. Xét nghiệm miễn dịch liên kết enzyme gián tiếp ...............................14
1.5.2. Xét nghiệm miễn dịch dòng chảy bên ................................................14
1.5.3. Xét nghiệm miễn dịch vi cầu ..............................................................15
1.5.4. Xét nghiệm kháng thể trung hòa SARS-CoV-2 .................................16
Chương 2 - ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ..................... 17
2.1. Đối tượng, địa điểm, thời gian nghiên cứu ..............................................17
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu ......................................................................... 17
2.1.2. Địa điểm nghiên cứu ...........................................................................17


2.1.3. Thời gian nghiên cứu ..........................................................................17
2.2. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................... 18
2.2.1. Thiết kế nghiên cứu: Nghiên cứu cắt ngang ...................................... 18
2.2.2. Cỡ mẫu và phương pháp chọn mẫu ....................................................18
2.2.3. Công cụ thu thập số liệu ..................................................................... 18
2.2.4. Các biến số nghiên cứu .......................................................................19
2.2.5. Kỹ thuật thu thập thông tin .................................................................20
2.2.6. Kỹ thuật nghiên cứu ............................................................................20

2.2.7. Xử lý dữ liệu ....................................................................................... 25
2.2.8. Đạo đức nghiên cứu ............................................................................26
Chương 3 - KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU .................................................................27
3.1. Đặc điểm của đối tượng nghiên cứu .........................................................27
3.2. Xác định nồng độ kháng thể kháng SARS-CoV-2 ................................. 30
3.3. Một số yếu tố liên quan khả năng sinh kháng thể sau tiêm vaccine .... 33
Chương 4 - BÀN LUẬN ..........................................................................................38
1. Về đối tượng và phương pháp nghiên cứu ................................................. 38
2. Về nồng độ kháng thể chống SARS-CoV-2 ................................................40
3. Về một số yếu tố ảnh hưởng đến khả năng sinh kháng thể ......................44
KẾT LUẬN .............................................................................................................. 50
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC 1: DANH SÁCH BỆNH NHÂN THAM GIA NGHIÊN CỨU
PHỤ LỤC 2: BỆNH ÁN NGHIÊN CỨU


ĐẶT VẤN ĐỀ

COVID-19 là tên gọi dịch bệnh do virus SARS-CoV-2 gây ra. COVID-19
thường gây ra các triệu chứng hô hấp giống như cúm hoặc viêm phổi. Hầu hết
người mắc COVID-19 có những triệu chứng nhẹ hoặc khơng có triệu chứng. Một
số nhóm người có nguy cơ mắc bệnh nặng hơn khi nhiễm virus SARS-CoV-2, bao
gồm những người lớn tuổi, người bị suy giảm miễn dịch, người có một số khuyết
tật hoặc người có tình trạng sức khỏe tiềm ẩn [1]. Trường hợp COVID-19 đầu tiên
được báo cáo vào ngày 31 tháng 12 năm 2019 tại Vũ Hán, Trung Quốc và kể từ đó,
virus SARS-CoV-2 đã lây lan nhanh chóng theo cấp số nhân trên khắp thế giới.
Cho đến ngày 11 tháng 3 năm 2020, WHO đã đưa ra mô tả COVID-19 là một đại
dịch tồn cầu [2].
Nhóm các bệnh nhân bệnh thận mạn (BTM) giai đoạn cuối điều trị thay thế
thận có tỷ lệ tử vong cao hơn so với dân số chung, dễ bị nhiễm trùng và biến cố tim

mạch, ung thư. Bệnh nhân bệnh thận mạn đang điều trị thay thế thận (lọc màng
bụng/lọc máu nhân tạo) được chứng minh có đáp ứng miễn dịch bị suy giảm, kém
hiệu quả và thời gian ngắn hơn so với người khỏe mạnh [3]. Trong thời điểm dịch
COVID-19, những bệnh nhân BTMGĐC sẽ có nguy cơ mắc bệnh cao hơn, cũng
như khả năng tử vong cao hơn các đối tượng khác. Nguy cơ tử vong tăng đáng kể ở
những bệnh nhân CKD mắc COVID-19, không phụ thuộc vào các đặc điểm khác
của bệnh nhân[4]. Nhiều nghiên cứu chỉ ra rằng khoảng 20 – 30% trường hợp tử
vong của các bệnh nhân BTMGĐC có liên quan đến COVID-19 trong thời gian qua.
Phân tích tổng hợp của Chen C-Y. và cộng sự (2021) trên 396.062 bệnh nhân thận
nhân tạo cho thấy tỷ lệ nhiễm COVID-19 là 7,7% và tỷ lệ tử vong là 22,4% [5].
Trong đợt dịch COVID-19 tại Đà Nẵng năm 2020, tỷ lệ nhiễm là 13,1%, và có
56,6% (26/46) bệnh nhân thận nhân tạo nhiễm bệnh đã tử vong [6]. Do vậy, việc
tiêm chủng vaccine chống SARS-CoV-2 là hết sức cần thiết và cần được ưu tiên
cho các bệnh nhân này.
Trên thế giới, đã có nhiều nghiên cứu đánh giá đáp ứng miễn dịch nói chung
và đáp ứng miễn dịch dịch thể nói riêng sau tiêm vaccine SARS-CoV-2 liều thứ 2,
3 trên đối tượng bệnh nhân bệnh thận mạn. Kết quả cho thấy sự chuyển đổi huyết
thanh xảy ra ở hầu hết bệnh nhân, tuy nhiên hiệu giá kháng thể thấp hơn so với
người bình thường [7]. Điều này cho thấy tầm quan trọng của việc ưu tiên bệnh
nhân BTM mắc COVID-19 khi tiêm vaccine và cần được hướng dẫn, theo dõi hỗ

1


trợ chặt chẽ hơn. Ngoài ra một yếu tố cần quan tâm khác là việc lên kế hoạch tiêm
chủng phù hợp cho bệnh nhân bệnh thận mạn, việc tiêm cùng phác đồ với đối
tượng khỏe mạnh có mang lại nồng độ kháng thể đủ mạnh và lâu dài để bảo vệ
bệnh nhân bệnh thận mạn lọc màng bụng khỏi COVID-19 hay khơng.
Tại Việt Nam, hiện chưa có nghiên cứu nào về đáp ứng miễn dịch dịch thể
với vaccine SARS-CoV-2 trên các đối tượng bệnh thận mạn giai đoạn cuối đang

điều trị thay thế thận. Vì vậy, để có những hiểu biết bước đầu về đáp ứng miễn dịch
với vaccine SARS-CoV-2 trên đối tượng bệnh nhân bệnh thận mạn đang điều trị
thay thế thận tại Việt Nam, chúng tôi thực hiện nghiên cứu “Đánh giá hiệu quả tạo
kháng thể sau tiêm vaccine chống SARS-CoV-2 trên bệnh nhân bệnh thận mạn
giai đoạn cuối lọc màng bụng”, thực hiện trên đối tượng bệnh nhân thận mạn lọc
màng bụng tại Bệnh viện Thận Hà Nội với 2 mục tiêu sau:
1. Xác định nồng độ kháng thể chống SARS-CoV-2 sau tiêm vaccine
trên bệnh nhân bệnh thận mạn giai đoạn cuối lọc màng bụng.
2. Tìm hiểu một số yếu tố liên quan đến khả năng tạo kháng thể sau
tiêm vaccine chống SARS-CoV-2 trên bệnh nhân bệnh thận mạn giai đoạn
cuối lọc màng bụng.

2


Chương 1 - TỔNG QUAN

1.1. BỆNH THẬN MẠN
Bệnh thận mạn tính (BTM) là một yếu tố quan trọng góp phần vào tỷ lê mắc
bệnh và tử vong do các bệnh khơng lây nhiễm. Nó vừa là ngun nhân trực tiếp gây
bệnh tật và tử vong, vừa là yếu tố nguy cơ quan trọng đối với bệnh tim mạch và
bệnh Gout do suy giảm chức năng cầu thận [8]. BTM là một tình trạng tiến triển
ảnh hưởng đến trên 10% dân số thế giới, phổ biến hơn ở người già, phụ nữ, dân tộc
thiểu số và ở những người mắc bệnh đái tháo đường và tăng huyết áp...[9].
BTM đã nổi lên như một trong những nguyên nhân gây tử vong hàng đầu
trên toàn thế giới và là gánh nặng đặc biệt lớn ở các quốc gia có thu nhập thấp và
trung bình[9]. Số lượng bệnh nhân mắc BTM ngày càng tăng. Tỷ lệ mắc mới BTM
ở mọi lứa tuổi trên toàn cầu đã tăng 29,3% từ năm 1990 đến năm 2017, tỷ lệ chuẩn
hóa theo độ tuổi vẫn ổn định. Trong năm 2017, trên thế giới có 1,2 triệu người chết
vì BTM. Tỷ lệ tử vong ở mọi lứa tuổi tăng 41,5% từ năm 1990 đến 2017, trong khi

khơng có thay đổi đáng kể về tỷ lệ tử vong chuẩn hóa theo tuổi [8]. Theo cập nhật
về dịch tễ học của BTM năm 2022 của Kovesdy, tổng số người bị ảnh hưởng bởi
BTM giai đoạn 1-5 trên toàn thế giới được ước tính là 843,6 triệu người [9].
1.1.1. Định nghĩa
Định nghĩa bệnh thận mạn theo KDIGO 2012 (Kidney Disease Improving
Global Outcomes)[10]: Bệnh thận mạn (Chronic kidney disease) là những bất
thường về cấu trúc hoặc chức năng thận, kéo dài trên 3 tháng và ảnh hưởng lên sức
khỏe người bệnh.

3


1.1.2. Phân giai đoạn bệnh thận mạn
Năm 2002, NKF- KDOQI (National Kidney Foundation - Kidney Disease
Outcomes Quality Initiatives) phân bệnh thận mạn thành 5 giai đoạn dựa vào mức
lọc cầu thận (MLCT):
Bảng 1.1: Các giai đoạn của bệnh thận mạn
Giai
đoạn
1

Mức lọc cầu thận
(ml/ph/1,74 m2 da)

Mô tả
Tổn thương thận với MLCT bình thường hoặc

≥ 90

tăng


2

Tổn thương thận với MLCT giảm nhẹ

60-89

3

Giảm MLCT trung bình

30-59

4

Giảm MLCT nặng

15-29

5

Bệnh thận mạn giai đoạn cuối

<15 hoặc phải điều trị
thận nhân tạo

1.1.3. Bệnh nhân bệnh thận mạn điều trị thay thế thận
1.1.3.1. Bệnh thận mạn giai đoạn cuối[11]
Bệnh thận mạn giai đoạn cuối (end stage renal disease, ESRD) là bệnh thận
mạn giai đoạn 5. Đây là giai đọan nặng nhất của bệnh thận mạn với mức lọc cầu

thận (GFR) < 15mL/phút/1,74 m2. Tình trạng này sẽ gây tử vong nếu không được
điều trị thay thế thận.
1.1.3.2. Các biến chứng của bệnh thận mạn giai đoạn cuối [12]
- Thiếu máu: Thiếu máu là sự giảm một hoặc nhiều các thành phần tạo nên
hồng cầu: hemoglobin, hematocrit, hoặc số lượng hồng cầu. Theo Hội thận học
Hoa Kì, thiếu máu là khi Hb <13 g/dL đối với nam và <12 g/dL đối với nữ. Thiếu
máu ở bệnh nhân BTM đa số là thiếu máu đẳng sắc, hồng cầu bình thường, tập
trung chủ yếu vào nhóm bệnh thận mạn giai đoạn cuối (khoảng 3/4 bệnh nhân). Có
nhiều nguyên nhân gây thiếu máu ở bệnh nhân BTM như thiếu sắt, acid folic hoặc
vitamin B12, xuất huyết tiêu hóa, cường tuyến cận giáp, đời sống hồng cầu giảm,
quan trọng nhất là sự giảm tổng hợp erythropoietin - hormon do tổ chức cạnh cầu

4


thận tiết ra có vai trị chuyển ngun hồng cầu thành hồng cầu trưởng thành trong
máu.
- Rối loạn chuyển hóa xương và khống chất: Có nhiều yếu tố ảnh hưởng
đến tình trạng chuyển hóa xương và khống chất như thiếu vitamin D, tăng
phospho máu, giảm canxi máu, cường tuyến cận giáp thứ phát… Tuy nhiên,
nguyên nhân cơ bản vẫn do sự suy giảm chức năng thận. Các rối loạn này ảnh
hưởng nhiều đến chất lượng cuộc sống và làm tăng tỉ lệ tử vong ở bệnh nhân BTM.
Tình trạng tăng phospho máu là một trong những yếu tố nguy cơ quan trọng liên
quan đến các bệnh lí tim mạch ở nhóm đối tượng này.
- Các nguy cơ tim mạch: Các nguy cơ tim mạch có liên quan chặt chẽ với
BTM giai đoạn cuối. Các nguy cơ tim mạch bao gồm tăng huyết áp, suy tim, thiếu
máu, bệnh mạch vành, mất cân bằng canxi-phospho, canxi hóa thành mạch…
- Các rối loạn lipid máu: Các thành phần lipid thay đổi theo tỉ lệ khác nhau,
nhưng chủ yếu là tăng cholesterol toàn phần và triglycerid. Ở bệnh nhân BTM, hoạt
động của men lipoprotein lipase và hepatic triglycerid lipase bị giảm. Điều này ảnh

hưởng đến sự chuyển hóa các lipoprotein giàu triglycerid và apo-lipoprotein-B bởi
gan và các mô ngoại biên, là căn nguyên của chứng vữa xơ động mạch. Tăng
cholesterol máu trong hội chứng thận hư gây ra do tăng sản xuất và giảm thối hóa
lipoprotein. Tuy nhiên, sự thay đổi lipid cũng bị ảnh hưởng bởi albumin máu và
protein niệu trong việc duy trì áp lực keo.
- Suy dinh dưỡng: Bệnh nhân BTM, cùng với sự tiến triển qua các giai đoạn
bệnh là sự đòi hỏi thay đổi chế độ dinh dưỡng để phù hợp với các rối loạn chuyển
hóa protid, nước, muối, canxi, kali và phospho.
1.1.3.3. Điều trị thay thế thận ở bệnh thận mạn giai đoạn cuối[11]
Trừ trường hợp người bệnh từ chối điều trị, mọi người bệnh bệnh thận mạn
giai đoạn cuối có hội chứng ure huyết cao (thường xảy ra khi độ thanh thải
creatinine dưới 15 ml/phút, hoặc sớm hơn ở người bệnh đái tháo đường) đều có chỉ
định điều trị thay thế thận.
Có ba hình thức điều trị thay thế thận có thể lựa chọn tùy vào trường hợp cụ
thể của người bệnh:
(1) Thận nhân tạo (thẩm tách máu, hemodialysis, HD)
(2) Thẩm phân phúc mạc (lọc màng bụng, peritoneal dialysis, PD)

5


(3) Ghép thận.
1.1.4. Lọc màng bụng ở bệnh nhân bệnh thận mạn giai đoạn cuối[13]
Lọc màng bụng (thẩm phân phúc mạc) là phương pháp sử dụng chính màng
bụng của người bệnh làm màng lọc thay thế cho thận suy, để lọc các chất chuyển
hoá, nước điện giải ra khỏi cơ thể người bệnh và giúp cân bằng nội môi.
1.1.4.1. Cơ chế lọc màng bụng
Màng bụng là thanh mạc bao phủ khoang bụng. Màng bụng được chia thành
hai phần: lá tạng che phủ ruột và các tạng khác, và lá thành che phủ thành bụng.
Màng bụng có diện tích bề mặt gần bằng diện tích bề mặt cơ thể và thơng thường

dao động từ 1 - 2m2 ở người lớn. Bình thường, khoang ổ bụng chứa khoảng 100ml
dịch sinh lý và có thể chứa tới 2 lít dịch lọc màng bụng hay nhiều hơn mà khơng
gây khó chịu hoặc ảnh hưởng chức năng hô hấp.
Nguyên tắc lọc màng bụng là sử dụng màng bụng như một màng bán thấm
ngăn cách giữa hai khoang, một bên là các mao mạch quanh màng bụng và một bên
là khoang bụng chứa dịch lọc màng bụng. Trong thời gian dịch lọc màng bụng lưu
trong khoang bụng, ba quá trình vận chuyển đồng thời xảy ra: Khuếch tán, siêu lọc
và hấp thu. Lượng thẩm tách đạt được và mức độ loại bỏ dịch tùy thuộc thể tích
dịch lọc màng bụng đưa vào (gọi là dịch lưu), tần suất dịch lọc màng bụng được
trao đổi và nồng độ chất thẩm thấu hiện hữu. Vai trò của lọc màng bụng là giúp loại
trừ các chất chuyển hóa; kiểm sốt lượng nước và điều hịa các chất điện giải trong
cơ thể. Có 2 hình thức lọc màng bụng:
- Lọc màng bụng liên tục ngoại trú (CAPD): Trong CAPD, dịch lọc luôn
hiện diện trong khoang phúc mạc của người bệnh. Thông thường dịch được thay
đổi 4 lần trong ngày, và dao động từ 3 đến 5 lần tùy vào tình trạng bệnh của từng
người bệnh. Dẫn lưu dịch đã ngâm và cho dịch mới vào được thực hiện bằng tay,
dưới tác dụng của trọng lực để đưa dịch vào và ra khoang phúc mạc. CAPD trở
thành phương thức lọc màng bụng phổ biến nhất ở các nước đang phát triển do có
thao tác đơn giản, chi phí tương đối thấp, và không bị ràng buộc với máy lọc máu.
Bất lợi chính của CAPD đối với nhiều người bệnh là cần thực hiện nhiều lần quy
trình, mỗi lần cần từ 30 - 40 phút. Yêu cầu về điều kiện vệ sinh khi thay dịch và
thời điểm thực hiện trao đổi dịch làm hạn chế phần nào hoạt động thường nhật của
người bệnh. Viêm phúc mạc cũng là một mối lo ngại cho người bệnh sử dụng
CAPD.

6


- Lọc màng bụng chu kỳ tự động (APD): Việc lọc được thực hiện tại nhà với
sự trợ giúp của máy tạo ‘chu kỳ’ giúp trao đổi dịch lọc khi ngủ. Máy tự động thay

dịch chu kỳ 4 - 5 lần/đêm. Lần thay dịch mới về sáng sẽ được giữ lại trong ổ bụng.
Thông thường APD được phân thành lọc màng bụng liên lục chu kỳ (Continuous
Cycling Peritoneal Dialysis - CCPD) và lọc màng bụng cách quãng ban đêm
(Nocturnal Intermittent Peritoneal Dialysis - NIPD). Việc sử dụng APD đạt được
độ thanh thải cao hơn và siêu lọc tốt hơn so với CAPD nhưng chí phí điều trị lại
cao hơn.
1.1.4.2. Ưu, nhược điểm của lọc màng bụng
Ưu điểm: Đơn giản, dễ thực hiện ở những nơi khơng có máy thận nhân tạo,
khơng bị lệ thuộc vào máy móc. Phù hợp cho người già và người trẻ còn đang đi
học, đi làm. Lọc màng bụng làm thay đổi các chất hoà tan và lượng nước trong cơ
thể một cách từ từ, là một phương pháp lựa chọn cho những người bệnh có huyết
động không ổn định. Bảo tồn thận tốt, lọc máu tốt, ít mất máu và ít bị thiếu sắt. Chế
độ dinh dưỡng cho người bệnh ít bị hạn chế hơn lọc máu bằng phương pháp thận
nhân tạo và không phải sử dụng thuốc chống đông thường xuyên làm hạn chế nguy
cơ đột quỵ, xuất huyết tiêu hóa.
Nhược điểm: Có thể làm tăng đường máu do dịch lọc màng bụng có nồng độ
glucose 1,5g %, 2g % và 2,5g % (áp lực thẩm thấu 358 mOsmol). Biện pháp này có
thể gây rò rỉ dịch từ ổ bụng, hạn chế hoạt động cơ hoành và gây viêm phúc mạc,
nhiễm trùng chân ống nếu người bệnh không tuân thủ đúng hướng dẫn khi thực
hiện tại nhà.
Lọc màng bụng ảnh hưởng đến hấp thu dưỡng chất. Lượng glucose hấp thụ
mỗi ngày thay đổi từ 10 -180g, phụ thuộc vào kê đơn thẩm phân phúc mạc và tốc
độ vận chuyển qua màng bụng của mỗi người bệnh. Sự hấp thụ nhiều glucose đi
kèm với tăng insulin máu có thể gây tăng cân, chủ yếu là tăng khối lượng mỡ.
Người bệnh lọc màng bụng có nồng độ cholesterol, LDL-c, Tryglycerid,... cao hơn
người bệnh lọc máu chu kỳ. Sự mất các dinh dưỡng như protein hay các vitamin
cũng xảy ra ở người lọc màng bụng. Mỗi lần trao đổi dịch lọc, protein huyết tương
di chuyển vào khoang màng bụng và mất đi lượng protein 2-15g/ngày tùy người
bệnh. Đa số protein mất qua dịch lọc là albumin; các protein khác gồm IgG, IgA,α2
MaccroAlbumin, β2 microglobumin các acid amin (1/3 là acid amin thiết yếu). Mất

các vitamin tan trong nước (Vitamin C, A, folic có B2 - B6), vitamin B1... Nguy cơ

7


tử vong cao hơn ở nhóm giảm albumin máu hoặc suy dinh dưỡng nặng dạng
protein do mất protein qua phúc mạc ở người có tính thấm màng bụng cao.
1.2. COVID-19 VỚI BỆNH NHÂN BỆNH THẬN MẠN
Bệnh Virus Corona 19 (COVID-19) là bệnh do virus SARS-CoV-2 gây ra,
được phát hiện vào tháng 12 năm 2019 tại Vũ Hán, Trung Quốc và lan rộng khắp
thế giới. COVID-19 có khả năng lây truyền cao và gây ra các triệu chứng hơ hấp
cấp tính nặng[14].
Bệnh nhân mắc bệnh thận mạn tính (BTM) có nhiều nguy cơ mắc bệnh
viêm phổi hơn so với dân số chung. Theo nghiên cứu về Nguy cơ viêm phổi ở bệnh
nhân mắc bệnh thận mạn tính của Che-Yi Chou và cộng sự năm 2014, số mới mắc
viêm phổi là 65,6 trên 1000 người/năm ở bệnh nhân BTM và là 28,4 trên 1000
người/năm ở những người không mắc BTM [15]. Hơn nữa, nhiễm trùng phổi ở
bệnh nhân bệnh thận mạn giai đoạn cuối làm tăng nguy cơ tử vong cho bệnh nhân
lên 14-16 lần[16]. Cùng với mối liên quan giữa bệnh thận mạn với viêm phổi, phân
tích tổng hợp của Henry B.M. cùng cộng sự chỉ ra mối liên quan đáng kể giữa
BTM với COVID-19 nặng [17]. Phân tích tổng hợp của Chen C.Y. và cộng sự
(2021) trên 396.062 bệnh nhân thận nhân tạo cho thấy tỷ lệ nhiễm COVID-19 là
7,7% và tỷ lệ tử vong là 22,4%. Hội chứng ure máu cao (không chỉ ure và creatinin
huyết thanh tăng mà các chất khác có nguồn gốc nitrogen như amino acid, acid uric,
amoniac,… cũng tăng) ở những bệnh nhân này gây suy giảm miễn dịch, góp phần
làm tăng khả năng nhiễm trùng. Ure máu thay đổi ảnh hưởng đến cả đáp ứng miễn
dịch bẩm sinh và miễn dịch thu được. Bên cạnh đó, người bị bệnh thận mạn có
nguy cơ suy dinh dưỡng cao do giảm cảm giác thèm ăn, giảm hấp thụ chất dinh
dưỡng, rối loạn chuyển hoá chất. Đồng thời, những bệnh nhân này có thể gặp phải
tình trạng giảm sinh tuỷ. Đây đều là những yếu tố góp phần gây rối loạn điều hoà

miễn dịch ở các bệnh nhân bệnh thận mạn [5]. Do đó các bệnh nhân BTM được
khuyên nên thực hiện các biện pháp phòng ngừa tích cực hơn để giảm thiểu rủi ro
phơi nhiễm với virus COVID-19 cũng như phát hiện kịp thời các dấu hiệu tiến triển
của bệnh [17].

8


1.3. VACCINE CHỐNG SARS-COV-2
1.3.1. Một số loại vaccine chống SARS-CoV-2
Trong khi các biện pháp điều trị COVID-19 còn gặp nhiều khó khăn, đặc biệt
đối với các trường hợp nhiễm trùng nặng. Việc tiêm chủng vaccine phòng COVID19 là một trong những biện pháp hiệu quả nhất, có ý nghĩa chiến lược trong phịng,
chống dịch COVID-19. Hiện nay, đã có nhiều loại vaccine chống SARS-CoV-2.
Vaccine COVID-19 có vai trị làm giảm nguy cơ mắc bệnh cũng như nguy cơ tiến
triển nặng, tử vong do COVID-19. Nhiều loại vaccine đã được nghiên cứu và đưa
vào thực tế, bao gồm một số loại vaccine đang được sử dụng phổ biến ở Việt Nam:
Bảng 1.2: Một số loại vaccine chống SARS-CoV-2 được sử dụng ở Việt Nam [18]
Vaccine

Tên thương
mại

mRNA-

Morderna

1273

(Mỹ)


Loại vaccine
mRNA

PfizerBNT162b2

BioNTech

mRNA

(Mỹ)
ChAdOx1

AstraZeneca/

Vector virus

(AZS1222)

Oxford (Mỹ)

(Viral vector)

NVX-

Novavax

CoV2373

(Mỹ)


BBIBPCorV

Tiểu đơn vị
protein (Protein
subunit)

Sinopharm

Virus bất hoạt

1/2 (Trung

(Inactivated

Quốc)

virus)

Kháng nguyên
Protein gai (S) hoàn chỉnh với
prolin thay thế.
Protein S hoàn chỉnh với prolin
thay thế.
Vector Adeno virus tinh tinh sao
chép thiếu với protein SARSCoV-2.
Protein S tái tổ hợp nguyên
chuỗi.
Chủng HBO2 bất hoạt nuôi cấy
trên tế bào Vero.


Bệnh nhân bệnh thận mạn nói chung và bệnh nhân BTMGĐC lọc màng
bụng tại Bệnh viện Thận Hà Nội được tiêm phòng chống SARS-CoV-2 với hai loại
vaccine là BNT162b2 của hãng Pfizer BioNTech và vaccine mRNA-1273 của hãng
Moderna.

9


1.3.2. Yếu tố ảnh hưởng sự phát triển và lượng kháng thể sau tiêm vaccine
chống SARS-CoV-2
Kết quả của các nghiên cứu về tính sinh kháng thể sau tiêm vaccine đều ủng
hộ vai trò của tuổi đối với sự phát triển và lượng kháng thể sau tiêm vaccine. Các
kết luận đều cho thấy mối quan hệ có ý nghĩa giữa giá trị kháng thể trong huyết
thanh thấp hơn khi tuổi tăng lên [19-21]. Đi kèm với sự tăng lên của tuổi, yếu tố
suy giảm miễn dịch cũng được quan tâm là yếu tố liên quan dẫn đến phản ứng miễn
dịch kém đối với vaccine [19, 22]. Một số nghiên cứu đã chứng minh phản ứng
kháng thể đối với vaccine ở nam thấp hơn so với nữ giới [21-23]. Ngoài ra, bằng
chứng từ một phân tích tổng hợp cịn cho thấy COVID-19 làm cho tỷ lệ bệnh nhân
nam phải nhập viện điều trị tích cực cao hơn gấp 3 lần và tỷ lệ tử vong cao hơn so
với bệnh nhân nữ [24]. Ngồi ra, các yếu tố về tình trạng mắc các bệnh mạn tính,
tình trạng suy dinh dưỡng, béo phì… cũng ảnh hưởng đến khả năng tạo kháng thể ở
những người được tiêm vaccine nói chung.
1.4. TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VỀ TIÊM VACCINE SARS-COV-2 TRÊN
BỆNH NHÂN BỆNH THẬN MẠN LỌC MÀNG BỤNG
Trong phân tích các nghiên cứu có liên quan đến vấn đề tiêm vaccine chống
SARS-CoV-2 trên đối tượng bệnh nhân thận mạn thẩm phân phúc mạc từ tháng 1
năm 2020 đến đầu tháng 10 năm 2022 của Quan Zheng và cộng sự [25] đã đưa ra
kết luận các bệnh nhân LMB sản sinh ra lượng IgG tăng đột biến kháng SARSCoV-2 sau hai liều vaccine thấp hơn so với người khỏe mạnh và tỷ lệ dương tính
cao hơn so với trên bệnh nhân lọc máu chu kỳ. Phân tích này đã cho rằng vaccine
COVID-19 có thể đóng vai trị bảo vệ đầy đủ trong giảm mức độ nghiêm trọng của

bệnh và khả năng tử vong chung ở bệnh nhân LMB cũng như bệnh nhân BTM giai
đoạn cuối nói chung. Một kết luận khác là các vaccine hiện tại dành cho bệnh nhân
LMB là an toàn và các nghiên cứu tương lai nên tập trung vào xác định tác dụng
phụ của từng loại vaccine và cơ chế của chúng sau tiêm ở bệnh nhân LMB.
Tháng 12 năm 2021, Haase và cộng sự [26] đã công bố nghiên cứu thuần tập
quan sát tiến cứu về tính sinh miễn dịch và khả năng dung nạp của vaccine
COVID-19 ở bệnh nhân lọc màng bụng có đối chiếu với nhóm nhân viên y tế có
sức đề kháng bình thường. Tất cả những người tham gia được tiêm chủng tùy thuộc
tình trạng sẵn có. Với hai liều AstraZeneca (khoảng thời gian dùng thuốc từ 42 đến
84 ngày), hai liều vaccine Pfizer/BioNTech hoặc Moderna (với khoảng cách dùng
thuốc từ 21 đến 28 ngày), hoặc kết hợp một liều AstraZeneca sau đó là một liều

10


Pfizer/BioNTech sau đó của AstraZeneca (với khoảng thời gian dùng thuốc tương
ứng từ 42 đến 84 ngày). Nồng độ kháng thể được đánh giá ở các thời điểm 2 tuần
sau lần tiêm đầu tiên và 6 tuần sau lần tiêm thứ hai. Đáp ứng dương tính với
vaccine SARS-CoV-2 (chuyển đổi huyết thanh) được định nghĩa là mức IgG tăng
đột biến của SARS-CoV-2 ≥ 50 AU/mL, đáp ứng vaccine vừa phải ở mức ≥ 500
AU/mL và đáp ứng mạnh ≥ 1000 AU/mL. Những người tham gia được xét nghiệm
nồng độ kháng thể IgG của SARS-CoV-2 chống lại protein gai từ huyết thanh. Mẫu
được chạy trên thiết bị Abbott ARCHITECT™ i2000SR (Abbott Park, IL) sử dụng
xét nghiệm miễn dịch vi hạt phát quang hóa học tự động (CMIA chemiluminescent microparticle immunoassay). Kết quả nồng độ kháng thể SARSCoV-2-spike-IgG sau 6 tuần tiêm mũi thứ 2 ở 19 bệnh nhân LMB chưa mắc
COVID-19 là trung bình 1438 AU/mL so với 4577 AU/mL ở nhóm 24 nhân viên y
tế. Tỷ lệ chuyển đổi huyết thanh là 100% ở cả hai nhóm đối tượng (≥ 50 U/mL, p >
0,99). Đánh giá tỷ lệ đáp ứng vaccine mạnh (≥ 1000 U/mL) ở bệnh nhân LMB chưa
mắc COVID-19 thấp hơn nhiều so với nhân viên y tế (58% so với 92%, p = 0,013).
Vaccine được đánh giá là an tồn trên bệnh nhân LMB.
Nghiên cứu được cơng bố năm 2022 của Ahmet Murt và cộng sự [27] về

đáp ứng miễn dịch do vaccine SARS-CoV-2 trong 6 tháng ở bệnh nhân lọc màng
bụng đã đề cập sự suy yếu của đáp ứng miễn dịch và hiệu quả tăng cường bảo vệ
của liều tăng cường. Bệnh nhân LMB được theo dõi tại hai trung tâm chăm sóc sức
khỏe đại học: Đại học Y khoa Cerrahpasa và Bệnh viện Thành phố Lutfi Kirdar.
Bệnh nhân được tiêm hai liều vaccine bất hoạt (3 μg CoronaVac® do Sinovac Life
Sciences (Bắc Kinh, Trung Quốc) phát triển) hoặc vaccine mRNA (30 μg
BNT162b2 do Pfizer-BioNTech phát triển) cách nhau 28 ngày. Lựa chọn vaccine
dựa trên sở thích của bệnh nhân. Bệnh nhân có cơ hội tiêm liều tăng cường với một
trong hai loại vaccine 3 tháng sau khi tiêm chủng ban đầu. Phản ứng kháng thể ban
đầu được kiểm soát vào ngày 21-28 sau khi tiêm chủng ban đầu và kiểm soát tháng
thứ 6 được thực hiện trong khoảng từ ngày thứ 170 đến ngày thứ 190. Sử dụng xét
nghiệm miễn dịch vi hạt phát quang hóa học (CMIA) định lượng kháng thể IgG đối
với miền liên kết thụ thể gai của SARS-CoV-2 thực hiện trên thiết bị Abbott
ARCHITECT i1000 (Chicago, IL, USA). Tất cả huyết thanh được pha loãng 1:2
(huyết thanh 75 μL + 75 μL dung dịch đệm) và được nghiên cứu ở chế độ hoàn
toàn tự động; 50 AU/mL được chấp nhận là giá trị giới hạn dương tính theo hướng
dẫn của nhà sản xuất. 20 bệnh nhân LMB đã có tỷ lệ huyết thanh dương tính là
90,9% với vaccine bất hoạt và 100% với vaccine mRNA. Đáp ứng miễn dịch được

11


so sánh giữa nhóm đã nhận và khơng nhận liều tăng cường: Huyết thanh dương tính
đã giảm xuống 44,4% sau 6 tháng, và liều tăng cường đã giúp duy trì 100% huyết
thanh dương tính (p = 0,005). Mức độ đáp ứng dịch thể ở tháng thứ 6 cũng cao hơn
ở những bệnh nhân được tiêm liều thứ ba (1.132,8 ± 769,6 AU/mL so với 400,0 ±
294,6 AU/mL; p = 0,015). Trong số những bệnh nhân không được tiêm liều thứ ba,
những người đã tiêm vaccine mRNA có thể duy trì huyết thanh dương tính cao hơn
so với những người khác đã tiêm vaccine bất hoạt (75% so với 40% đối với LMB,
81,8% so với 50% đối với lọc máu chu kỳ). Mức huyết thanh dương tính và kháng

thể tương tự nhau đối với bệnh nhân LMB và lọc máu chu kỳ sau 6 tháng (p = 0,24
và 0,56) nhưng thấp hơn nhóm chứng khỏe mạnh (p = 0,0013).
Trong so sánh đáp ứng kháng thể dài hạn với vaccine mRNA SARS-CoV-2
ở bệnh nhân lọc màng bụng và chạy thận nhân tạo công bố tháng 11 năm 2021 của
Naomi Nacasch cùng cộng sự [28] đã mô tả nồng độ kháng thể chống lại tiểu đơn
vị S1 của SARS-CoV-2 ở bệnh nhân lọc máu chu kỳ và LMB 6 tháng sau phác đồ
hai liều vaccine mRNA BNT162b2. Nghiên cứu bao gồm 64 bệnh nhân LMB từ 4
đơn vị LMB khác nhau trên khắp Israel và 118 bệnh nhân lọc máu chu kỳ từ hai
trung tâm lọc máu. Tất cả các bệnh nhân đã được tiêm hai liều vaccine mRNA
BNT162b2 của Pfizer 6 tháng ± 4 tuần trước khi đưa vào nghiên cứu. Bệnh nhân có
bệnh ác tính hoạt động, đang điều trị ức chế miễn dịch (bao gồm cả steroid) hoặc
những người đã bị nhiễm COVID-19 đã được loại trừ. Hệ thống Abbott
ARCHITECT (SARS-CoV-2 IgG II Quant) được sử dụng để định lượng kháng thể
IgG chống lại miền S1 protein gai của SARS-CoV-2 từ huyết thanh bệnh nhân.
Bệnh nhân LMB trẻ hơn đáng kể so với bệnh nhân lọc máu chu kỳ; tuổi trung bình
của bệnh nhân LMB là 67,16 ± 11,86 tuổi, so với tuổi trung bình là 71,91 ± 13,83
tuổi, ở bệnh nhân lọc máu chu kỳ. Nhóm LMB bao gồm 45 (70,3%) nam giới,
48,4% bị đái tháo đường, so với 76 nam giới (64,4%) và 62,7% với đái tháo đường
trong nhóm lọc máu chu kỳ (p = 0,42 và p = 0,06). Bệnh tim thiếu máu cục bộ phổ
biến hơn ở những bệnh nhân lọc máu chu kỳ, trong khi tăng huyết áp phổ biến hơn
ở LMB. Sau khi tiêm liều vaccine thứ hai, 52 (81,3%) người tham gia LMB và 93
(78,8%) người tham gia lọc máu chu kỳ có hiệu giá kháng thể ≥ 50 AU/mL, được
coi là phản ứng bảo vệ (p = 0,7). Mức kháng thể trung bình khơng khác nhau giữa
các phương thức lọc máu: 400 ± 622 AU/mL (khoảng tin cậy 90% 0 - 1831) ở lọc
máu chu kỳ và 384 ± 577 AU/mL (khoảng tin cậy 90% 16 - 982) ở bệnh nhân LMB.
Hiệu giá kháng thể tương quan nghịch với tuổi trong toàn bộ nhóm và giữa các
nhóm lọc máu chu kỳ, nhưng không phải ở bệnh nhân LMB (tương quan Spearman

12



= -0,261, p < 0,001; -0,260, p = 0,005 và −0,169, p = 0,18). Chuẩn độ kháng thể
được đánh giá trên ba nhóm tuổi, <60 tuổi (n = 34), 60 - 75 tuổi (n = 80) và >75
tuổi (n = 68). Hai bệnh nhân lọc máu chu kỳ và không có bệnh nhân LMB dưới 60
tuổi có nồng độ kháng thể <50 AU/mL (5,9%), so với 17 (21,3%) và 18 (26,5%)
bệnh nhân trong nhóm 60 - 75 tuổi và nhóm >75 tuổi, tương ứng (p = 0,05). Mức
độ kháng thể không khác nhau giữa lọc máu chu kỳ và LMB ở ba nhóm tuổi: dao
động trong khoảng 100 - 700 AU/mL.
Một nhóm nhỏ gồm 23 bệnh nhân LMB được đưa vào một nghiên cứu của
Agur [29] đã chứng minh đáp ứng kháng thể ở bệnh nhân LMB trong những tháng
đầu sau khi tiêm chủng đã được ghi nhận nồng độ thấp hơn, phản ứng chậm, không
đồng nhất so với dân số nói chung. Xét nghiệm định lượng globulin miễn dịch
SARS-CoV-2 G (IgG) II (Abbott) được sử dụng để đo định lượng kháng thể kháng
S IgG của SARS-CoV-2. Xét nghiệm được coi là dương tính nếu IgG trên 50
AU/mL. Trong số 23 bệnh nhân LMB, 22 (95,6%) có huyết thanh dương tính với
kháng S IgG. Các yếu tố liên quan đến nồng độ kháng thể liên kết S1 cao hơn ở
bệnh nhân thận nhân tạo bao gồm tuổi trẻ hơn, BMI <30 kg/m2, albumin huyết
thanh trên 3,5 g/dL. Tuổi già, tình trạng dinh dưỡng và giảm albumin máu (như một
dấu hiệu của suy dinh dưỡng) là những yếu tố nguy cơ giảm đáp ứng kháng thể đối
với tiêm chủng ở bệnh nhân thận nhân tạo nói chung.
Tại Việt Nam, chưa có nghiên cứu cụ thể nào về đáp ứng miễn dịch với
vaccine chống SARS-CoV-2 trên đối tượng bệnh thận mạn, cụ thể hơn là đối lượng
BTM lọc màng bụng. Trong nghiên cứu của Nguyễn Văn Tín và cộng sự [30], thời
gian từ tháng 1 năm 2021 đến tháng 6 năm 2021, đánh giá về đáp ứng miễn dịch
sau tiêm vaccine viêm gan B trên 78 bệnh nhân thận mạn điều trị tại Bệnh viện
Hữu Nghị, các bệnh nhân đã được tiêm 3 mũi vaccine viêm gan B với liều gấp đơi
bình thường. Mẫu máu được lấy 4 tháng sau mũi tiêm thứ 3 và được xét nghiệm
đáp ứng miễn dịch. Kết quả cho thấy có 85,7% bệnh nhân có đáp ứng miễn dịch và
14,3% cịn lại khơng đáp ứng với vaccine. Gần đây, Nguyễn Thị Hương Giang
cùng cộng sự [31] đã có một nghiên cứu về nồng độ kháng thể kháng virus SARSCoV-2 ở người trên 60 tuổi tiêm vaccine AstraZeneca và Pfizer tại Hà Nội và Hưng

Yên thời gian từ tháng 6 năm 2021 đến tháng 5 năm 2022. Nhóm nghiên cứu có
181 đối tượng tiêm vaccine Pfizer BioNTech, chiếm 46,9% tổng số người tham gia
nghiên cứu. Mẫu được lấy thời điểm 14 ngày sau các mũi tiêm 1 và 2 và được định
lượng nồng độ kháng thể. Nồng độ kháng thể của nhóm này sau 14 ngày tiêm mũi

13


thứ 2 là 118,17 U/mL. Nồng độ kháng thể trung bình tại thời điểm này của nhóm
nam là 135,5 ± 110,1 U/mL và của nhóm nữ là 139,2 ± 106,4 U/mL.
Báo cáo mới nhất của nhóm tác giả Nguyễn Thị Hương Giang và cộng sự
[32] trên nhóm 181 bệnh nhân đối tượng lớn tuổi tiêm vaccine Pfizer BioNTech
được công bố vào tháng 3 năm 2023. Trong báo cáo mới này, nhóm bệnh nhân đã
được tiêm mũi vaccine chống SARS-Cov-2 thứ 3, vaccine này thuộc hãng Moderna.
Lượng kháng thể chống SARS-CoV-2 đã được định lượng tại thời điểm trước khi
tiêm mũi 3 (tương ứng sau khi tiêm mũi 2 ba tháng) và sau khi tiêm mũi 3 ba tháng.
Ở thời điểm sau tiêm mũi 2 3 tháng, lượng kháng thể trong máu bệnh nhân là 9,88
U/mL. Và sau khi tiêm mũi 3 vaccine Moderna ba tháng, nồng độ kháng thể vẫn
cao ở mức 86,09 U/mL.
1.5. KỸ THUẬT XÁC ĐỊNH KHÁNG THỂ CHỐNG SARS-COV-2 [33]
1.5.1. Xét nghiệm miễn dịch liên kết enzyme gián tiếp (Indirect ELISA) [34]
- Mục đích: Phát hiện định tính và định lượng kháng thể IgG chống SARSCoV-2 trong huyết thanh bệnh nhân.
- Nguyên lý chung: Xét nghiệm ELISA kháng thể IgG COVID-19 đã được
phát triển để phát hiện định tính kháng thể IgG chống SARS-CoV-2 ở người và đo
hiệu giá kháng thể lưu hành trong huyết thanh thông qua Xét nghiệm miễn dịch gắn
enzyme (ELISA) gián tiếp.
- Ưu điểm: Xét nghiệm kháng thể ELISA IgG COVID-19 có thể được sử
dụng để xác định các mẫu dương tính với hiệu giá kháng thể lên đến độ pha loãng
1:2880 để xác định các cá nhân có hiệu giá kháng thể cao hơn.
- Nhược điểm: Kết quả ELISA âm tính khơng loại trừ khả năng nhiễm SARSCoV-2 cấp tính. Kết quả dương tính giả đối với kháng thể IgG có thể xảy ra do

phản ứng chéo từ các kháng thể có sẵn hoặc các nguyên nhân có thể khác.
1.5.2. Xét nghiệm miễn dịch dòng chảy bên (Lateral flow immunoassay)
Xét nghiệm nhanh Cellex qSARS-CoV-2 IgG/IgM [35]
- Mục đích: Xét nghiệm nhanh Cellex qSARS-CoV-2 IgG/IgM là xét nghiệm
miễn dịch dòng chảy bên nhằm phát hiện định tính và phân biệt kháng thể IgM và
IgG với SARS-CoV-2 trong huyết thanh, huyết tương (EDTA, citrate) hoặc mẫu
máu tĩnh mạch toàn phần của bệnh nhân nghi ngờ nhiễm COVID-19.

14


- Nguyên lý chung: Xét nghiệm nhanh Cellex qSARS-CoV-2 IgG/IgM là một
xét nghiệm miễn dịch sắc ký dòng chảy ngang có thể phát hiện các kháng thể chống
lại vi- rút SARS-CoV-2.

Hình 1.1: Xét nghiệm nhanh Cellex qSARS-CoV-2 IgG/IgM
Kháng thể IgM có thể phát hiện trong máu vài ngày sau khi nhiễm bệnh ban
đầu. Có thể phát hiện kháng thể IgG đối với SARS-CoV-2 sau khi nhiễm bệnh. Kết
quả dương tính đối với cả IgG và IgM có thể xảy ra sau khi nhiễm trùng và có thể
là dấu hiệu của nhiễm trùng cấp tính hoặc gần đây.
- Ưu điểm: Thời gian thực hiện xét nghiệm nhanh, không yêu cầu thao tác và
dụng cụ phức tạp.
- Nhược điểm: Kết quả âm tính khơng loại trừ khả năng nhiễm SARS-CoV-2.
Kết quả dương tính giả đối với kháng thể IgM và IgG có thể xảy ra do phản ứng
chéo từ các kháng thể có sẵn hoặc các nguyên nhân có thể khác (các loại
coronavirus khác hoặc do các nguyên nhân khác).
1.5.3. Xét nghiệm miễn dịch vi cầu (Microsphere immunoassay) [36]
- Mục đích: Xét nghiệm miễn dịch vi cầu dùng để phát hiện kháng thể là một
xét nghiệm miễn dịch nhằm phát hiện định tính tồn bộ kháng thể (IgG, IgM và
IgA) đối với SARS-CoV-2 trong huyết thanh người, dựa vào lượng kháng thể phản

ứng với SARS-CoV-2 cao trong máu chỉ ra nhiễm trùng gần đây hoặc trước đó.
- Nguyên lý chung: Xét nghiệm miễn dịch vi cầu SARS-CoV (MIA) sử dụng
kháng nguyên SARS-CoV-l và dựa trên sự tương đồng về kháng nguyên giữa
SARS-CoV-l và SARS-CoV-2, do đó huyết thanh từ bệnh nhân COVID-19 có
phản ứng chéo cao với kháng nguyên SARS-CoV-1. Kháng nguyên đích là protein
nucleocapsid (N) có độ dài đầy đủ từ SARS-CoV-1 có 90% trình tự tương đồng với
protein N của SARS-CoV-2. Protein N tái tổ hợp được tạo ra bằng cách sao chép
trình tự có độ dài đầy đủ bằng thẻ hexahistidine ở đầu C vào plasmid pET-28a(+),

15


sau đó biểu hiện trong tế bào Rosetta™ BL21(DE3)pLysS E.coli và tinh chế bằng
sắc ký chelat hóa kim loại trên một cột Ni-NTA. Thiết bị sử dụng trong thử nghiệm
là máy đo tế bào laser kép Luminex FlexMap, cho phép phân tích hiệu suất xét
nghiệm miễn dịch pha huyền phù trên bề mặt của polystyrene hoặc các vi cầu
polystyrene từ tính chạy qua tia laser để dị huỳnh quang.
- Ưu điểm: Các kháng thể đối với SARS-CoV-2 thường có thể được phát hiện
trong máu vài ngày sau khi nhiễm bệnh lần đầu
- Nhược điểm: Xét nghiệm này chỉ sử dụng mẫu huyết thanh. Mẫu huyết
tương hay mẫu có chứa chất cản trở như mảnh vụn hồng cầu hoặc mẫu tan máu
khơng dùng để phân tích được. Xét nghiệm này sử dụng cơng nghệ biotinstreptavidin và có thể biotin sẽ cản trở xét nghiệm này. Thử nghiệm có thể dễ bị sai
kết quả ở những bệnh nhân dùng chất bổ sung biotin. Kết quả âm tính khơng loại
trừ khả năng nhiễm SARS-CoV-2 cấp tính. Kết quả dương tính giả có thể xảy ra do
phản ứng chéo từ các kháng thể có sẵn hoặc các nguyên nhân có thể khác.
1.5.4. Xét nghiệm kháng thể trung hòa SARS-CoV-2
PRNT (plaque reduction neutralization test) [37]
- Mục đích: Đo lượng kháng thể trung hịa trong huyết thanh bằng cách trung
hòa virus trong ống nghiệm.
- Nguyên lý chung: Xét nghiệm huyết thanh học sử dụng một kháng thể đặc

hiệu để vơ hiệu hóa virus, ngăn chặn virus gây ra sự hình thành các mảng trong một
lớp tế bào (cell monolayer).
- Ưu điểm: Hiện nay, PRNT được coi là “tiêu chuẩn vàng” để phát hiện và đo
lường kháng thể có khả năng vơ hiệu hóa các loại virus gây bệnh. Nó có độ nhạy và
độ đặc hiệu cao hơn các xét nghiệm huyết thanh học khác để chẩn đốn virus.
- Nhược điểm: Địi hỏi kỹ thuật cao, khó tự động hóa. Đối với virus SARSCoV-2 cần thời gian để hình thành mảng có thể nhìn thấy. Có nguy cơ phản ứng
chéo.

16


×