ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y DƯỢC
NGUYỄN THỊ THANH HIỂU
ĐÁNH GIÁ ĐẶC ĐIỂM NHIỄM SẮC THỂ PHILADELPHIA
Ở BỆNH NHÂN LƠ XÊ MI KINH DÒNG BẠCH CẦU HẠT
TẠI VIỆN HUYẾT HỌC – TRUYỀN MÁU TRUNG ƯƠNG
TỪ 2022 ĐẾN THÁNG 2 NĂM 2023
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
NGÀNH KĨ THUẬT XÉT NGHIỆM Y HỌC
Hà Nội – 2023
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y DƯỢC
NGUYỄN THỊ THANH HIỂU
ĐÁNH GIÁ ĐẶC ĐIỂM NHIỄM SẮC THỂ PHILADELPHIA
Ở BỆNH NHÂN LƠ XÊ MI KINH DÒNG BẠCH CẦU HẠT
TẠI VIỆN HUYẾT HỌC – TRUYỀN MÁU TRUNG ƯƠNG
TỪ 2022 ĐẾN THÁNG 2 NĂM 2023
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
NGÀNH KĨ THUẬT XÉT NGHIỆM Y HỌC
Khóa: QH.2019.Y
Người hướng dẫn: 1. TS. Dương Quốc Chính
2. ThS.BSNT. Nguyễn Minh Thu
Hà Nội - 2023
LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên, tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành và sâu sắc tới TS. Dương
Quốc Chính - Giảng viên Trường Đại học Y Dược - Đại học Quốc gia Hà Nội,
TS. Phạm Thị Hồng Nhung - Giảng viên Trường Đại học Y Dược - Đại học
Quốc gia Hà Nội, những người thầy đã tạo điều kiện thuận lợi giúp tơi hồn
thành đề tài khóa luận này, ln hướng dẫn chỉ bảo tận tình, cho tơi nhiều ý
kiến nhận xét quý báu cũng như truyền đạt cho tôi tinh thần học hỏi, làm việc
nghiêm túc trong quá trình tơi thực hiện khóa luận này.
Tơi xin chân thành cảm ơn ThS.BSNT Nguyễn Minh Thu - Khoa Di
truyền và Sinh học phân tử, Viện Huyết học - Truyền máu Trung ương ln tận
tâm giúp đỡ tơi trong q trình học tập nghiên cứu, cung cấp cho tôi kiến thức,
dữ liệu, thơng tin cần thiết, nhiệt tình góp ý, sẵn sàng giải đáp mọi thắc mắc
cũng như tạo mọi điều kiện thuận lợi cho việc lập kế hoạch, triển khai và hồn
thành khóa luận một cách tốt nhất.
Để thực hiện tốt khóa luận này, tơi trân trọng cảm ơn sự giúp đỡ, cho
phép của Viện Huyết học - Truyền máu Trung ương được thực hiện đề tài tại
viện. Trong quá trình học tập, làm việc và thực hiện khóa luận, tôi đã nhận được
sự giúp đỡ của các quý thầy cô, anh chị và các bạn sinh viên làm việc và thực
tập tại Khoa Di truyền - Sinh học phân tử. Tôi xin chân thành cảm ơn.
Tôi xin gửi lời cảm ơn tới Ban Giám hiệu trường, cùng toàn thể các thầy
cô giáo trong Trường Đại học Y Dược - Đại học Quốc gia Hà Nội đã truyền đạt
cho tôi những kiến thức quý báu trong quá trình học tập tại trường.
Cuối cùng, tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới gia đình và bạn bè đã ln
bên cạnh, động viên, khích lệ tơi trong lúc khó khăn cũng như trong q trình
thực hiện khóa luận này.
Hà Nội, ngày 20 tháng 05 năm 2023
Nguyễn Thị Thanh Hiểu
DANH MỤC KÝ HIỆU VÀ TỪ VIẾT TẮT
(-)
Âm tính
(+)
Dương tính
BCR-ABL
Breakpoint cluster region - Abelson leukemia virus
CML
Chronic Myeloid Leukemia
DNA
Deoxyribo Nucleic Acid
dNTP
Deoxynucleotide triphosphate
EDTA
Ethylene Diamine Tetra Acetic acid (Axit ethylene
diamine tetraacetic)
FISH
Fluorescence in situ hybridization
Kb
kilobase (=1000 bp)
LXM
Lơ xê mi
LXMKDH
Lơ xê mi kinh dòng hạt
MRD
Minimal residual disease
NST
Nhiễm sắc thể
NST Ph
Nhiễm sắc thể Philadelphia
PCR
Polymerase chain reaction
RNA
Ribonucleic Acid
RQ-PCR
Realtime quantitative - Polymerase chain reaction
RT-PCR
Reverse transcriptase - Polymerase chain reaction
SHPT
Sinh học phân tử
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Trang
Bảng 3.1
Tuổi của bệnh nhân ..................................................................... 24
Bảng 3.2
Kết quả xét nghiệm NST Ph ....................................................... 25
Bảng 3.3
Tỷ lệ các kiểu bất thường về di truyền tế bào trên bệnh nhân
LXMKDH bằng kỹ thuật NST đồ .............................................. 26
Bảng 3.4
Đặc điểm NST Ph khơng điển hình ở bệnh nhân LXMKDH..... 27
Bảng 3.5
Đặc điểm NST Ph kèm theo bất thường NST khác ở bệnh nhân
LXMKDH ................................................................................... 27
Bảng 3.6
Kết quả phát hiện gen BCR-ABL ................................................ 31
Bảng 3.7
Tỷ lệ các dạng gen BCR-ABL ..................................................... 31
Bảng 3.8
So sánh kết quả xét nghiệm gen BCR-ABL với NST Ph ............ 32
Bảng 4.1
So sánh tỷ lệ nam/nữ theo một số tác giả ................................... 34
DANH MỤC CÁC HÌNH ẢNH
Trang
Hình 1.1
Tỷ lệ mắc bệnh CML .................................................................. 4
Hình 1.2
Chuyển đoạn tương hỗ t(9;22)(q34;q11) .................................... 8
Hình 1.3
Gen hỗn hợp BCR-ABL............................................................... 10
Hình 1.4
Nhiễm sắc thể đồ ở bệnh nhân LXMKDH có NST Ph điển hình
..................................................................................................... 12
Hình 1.5
Chuyển vị phức tạp t(9;6;19;22) ở bệnh nhân LXMKDH ......... 12
Hình 1.6
Kĩ thuật FISH giúp phát hiện tổ hợp gen BCR-ABL................... 13
Hình 1.7
Liên quan giữa mức độ đáp ứng với nồng độ BCR-ABL ............ 16
Hình 2.1
Sơ đồ nghiên cứu ........................................................................ 21
Hình 3.1
Phân bố theo nhóm tuổi .............................................................. 24
Hình 3.2
Tỷ lệ bệnh nhân theo giới tính .................................................... 25
Hình 3.3
Karyotype 46,XY,t(9;22)(q34;q11) ............................................ 29
Hình 3.4
Kết quả NST đồ ở bệnh nhân LXMKDH có NST Ph khơng điển
hình ............................................................................................. 30
Hình 3.5
Kết quả NST đồ ở bệnh nhân LXMKDH có NST Ph kèm theo bất
thường nhiễm sắc khác ............................................................... 30
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN
DANH MỤC KÝ HIỆU VÀ TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
DANH MỤC CÁC HÌNH ẢNH
ĐẶT VẤN ĐỀ .................................................................................................. 1
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ........................................................ 3
1.1. TỔNG QUÁT VỀ BỆNH LƠ XÊ MI KINH DÒNG BẠCH CẦU
HẠT ............................................................................................................... 3
1.1.1. Khái quát chung về bệnh Lơ xê mi kinh dòng bạch cầu hạt........... 3
1.1.2. Dịch tễ học về bệnh LXMKDH ...................................................... 4
1.1.3. Biểu hiện lâm sàng của bệnh LXMKDH ........................................ 5
1.1.3.1. Giai đoạn mạn tính ................................................................... 5
1.1.3.2. Giai đoạn tăng tốc .................................................................... 5
1.1.3.3. Giai đoạn chuyển cấp ............................................................... 6
1.1.4. Biểu hiện cận lâm sàng của bệnh LXMKDH ................................. 6
1.1.5. Cơ chế bệnh sinh ............................................................................. 7
1.1.5.1. Nhiễm sắc thể Philadelphia (NST Ph) ..................................... 8
1.1.5.2. Gen hỗn hợp BCR-ABL ............................................................ 9
1.1.5.3. Protein P210 BCR-ABL......................................................... 11
1.2. CÁC PHƯƠNG PHÁP CHẨN ĐOÁN NST Ph VÀ BẢN SAO BCRABL Ở BỆNH NHÂN LƠ XÊ MI KINH DÒNG BẠCH CẦU HẠT ........ 11
1.2.1. Phương pháp Nhiễm sắc thể đồ (Karyotype) ................................ 11
1.2.2. Phương pháp lai huỳnh quang tại chỗ (Fluorescence in situ
hybridization - FISH) .............................................................................. 13
1.2.3. Phương pháp PCR (Polymerase chain reaction)........................... 14
1.2.4. Multiplex PCR .............................................................................. 15
1.2.5. RT-PCR (Reverse transcriptase - Polymerase chain reaction) ..... 15
1.2.6. RQ-PCR (Real time quantitative - Polymerase chain reaction) ... 15
CHƯƠNG 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ......... 17
2.1. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU ............................................................. 17
2.1.1. Tiêu chuẩn lựa chọn bệnh nhân .................................................... 17
2.1.2. Tiêu chuẩn loại trừ bệnh nhân ...................................................... 17
2.2. THỜI GIAN VÀ ĐỊA ĐIỂM NGHIÊN CỨU ..................................... 17
2.3. VẬT LIỆU, THIẾT BỊ VÀ HÓA CHẤT NGHIÊN CỨU .................. 17
2.3.1. Bệnh phẩm .................................................................................... 17
2.3.2. Dụng cụ, trang thiết bị................................................................... 18
2.3.2.1. Dụng cụ, trang thiết bị cho xét nghiệm nhiễm sắc thể đồ...... 18
2.3.2.2. Dụng cụ, trang thiết bị cho xét nghiệm PCR ......................... 18
2.3.3. Hóa chất ........................................................................................ 19
2.3.3.1. Hóa chất cho xét nghiệm nhiễm sắc thể đồ ........................... 19
2.3.3.2. Hóa chất cho xét nghiệm PCR ............................................... 19
2.4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU........................................................ 19
2.4.1. Thiết kế nghiên cứu....................................................................... 19
2.4.2. Cỡ mẫu .......................................................................................... 19
2.4.3. Các biến số, chỉ số nghiên cứu...................................................... 20
2.4.4. Quy trình nghiên cứu .................................................................... 21
2.4.5. Các kĩ thuật xét nghiệm được sử dụng trong nghiên cứu ............. 22
2.4.5.1. Xét nghiệm nhiễm sắc thể đồ ................................................. 22
2.4.5.2. Xét nghiệm PCR .................................................................... 22
2.5. PHƯƠNG PHÁP XỬ LÝ, PHÂN TÍCH SỐ LIỆU............................. 22
2.6. ĐẠO ĐỨC Y HỌC .............................................................................. 22
CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ ............................................................................... 24
3.1. ĐẶC ĐIỂM CHUNG CỦA BỆNH NHÂN ......................................... 24
3.1.1. Tuổi ............................................................................................... 24
3.1.1.1. Tuổi trung bình....................................................................... 24
3.1.1.2. Phân bố nhóm tuổi ................................................................. 24
3.1.2. Giới................................................................................................ 25
3.2. ĐẶC ĐIỂM NST Ph CỦA BỆNH NHÂN DỰA TRÊN KẾT QUẢ
CỦA XÉT NGHIỆM NST ĐỒ ................................................................... 25
3.3. KẾT QUẢ XÉT NGHIỆM PCR XÁC ĐỊNH GEN BCR-ABL ........... 31
3.4. SO SÁNH KẾT QUẢ XÉT NGHIỆM CỦA HAI PHƯƠNG PHÁP
NST ĐỒ VÀ PCR ....................................................................................... 32
CHƯƠNG 4. BÀN LUẬN ............................................................................. 33
4.1. ĐẶC ĐIỂM CHUNG CỦA BỆNH NHÂN ......................................... 33
4.1.1. Tuổi của bệnh nhân ....................................................................... 33
4.1.2. Giới tính của bệnh nhân ................................................................ 33
4.2. ĐẶC ĐIỂM NST Ph CỦA BỆNH NHÂN DỰA TRÊN KẾT QUẢ
CỦA XÉT NGHIỆM NST ĐỒ ................................................................... 34
4.3. KẾT QUẢ XÉT NGHIỆM PCR XÁC ĐỊNH GEN BCR-ABL ........... 36
4.4. ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ XÉT NGHIỆM CỦA HAI PHƯƠNG PHÁP
NST ĐỒ VÀ PCR ....................................................................................... 37
KẾT LUẬN .................................................................................................... 39
KIẾN NGHỊ ................................................................................................... 40
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
ĐẶT VẤN ĐỀ
Lơ xê mi kinh dòng bạch cầu hạt (LXMKDH) (Chronic Myeloid
Leukemia - CML) là một bệnh lý ác tính hệ tạo máu được đặc trưng bởi sự tăng
sinh q mức của dịng bạch cầu hạt, biệt hóa nhiều nhưng chất lượng khơng
bình thường: số lượng bạch cầu tăng cao ở máu ngoại vi và tủy xương, công
thức bạch cầu gặp đủ các lứa tuổi từ non đến già dòng bạch cầu hạt [1].
LXMKDH chiếm khoảng 3% trong tổng số ung thư trên toàn thế giới và chiếm
khoảng 20% trong các bệnh bạch cầu ở người lớn [2]. Tỷ lệ mới mắc hàng năm
vào khoảng 0,7-1,0/100.000 người. Tỷ lệ mắc bệnh tăng lên theo độ tuổi và
mặc dù bệnh có thể xảy ra ở mọi lứa tuổi nhưng chiếm tỷ lệ cao nhất là từ 3060 tuổi. Bệnh phổ biến hơn ở nam giới với tỷ lệ nam/nữ là 1,2-1,7 [3]. Vào năm
2020, ước tính có khoảng 8450 trường hợp mắc LXMKDH mới được chẩn đoán
ở Hoa Kỳ và khoảng 1080 bệnh nhân tử vong [4]. Bệnh diễn biến qua ba giai
đoạn chính là giai đoạn mạn tính, tăng tốc và chuyển cấp. Thời gian từ khi chẩn
đoán giai đoạn mạn tính đến khi chuyển thành LXM cấp của bệnh nhân
LXMKDH là 3-5 năm, trung bình là 42 tháng. Nếu bệnh nhân khơng được chẩn
đốn và điều trị kịp thời bệnh sẽ nhanh chóng chuyển sang giai đoạn cấp, khi
đó bệnh nhân thường sống thêm một khoảng thời gian rất ngắn, trung bình
khoảng 2 tháng đối với chuyển cấp dòng tủy và khoảng 6 tháng đối với chuyển
cấp dòng lympho. Khi chuyển sang giai đoạn cấp bệnh nhân phải được sử dụng
đa hóa trị liệu kết hợp với hồi sức huyết học tích cực [5]. Điều này sẽ ảnh hưởng
đến chất lượng cuộc sống của bệnh nhân và cũng như trở thành gánh nặng về
kinh tế cho gia đình và xã hội khi phải chịu chi phí điều trị tốn kém.
LXMKDH là một bệnh lý ác tính được các nhà nghiên cứu quan tâm
nhiều, một phần vì có cơ chế bệnh sinh khá điển hình. Một biến đổi nhiễm sắc
thể trong LXMKDH rất đặc trưng, nhiễm sắc thể Philadelphia (NST Ph), là kết
quả chuyển vị giữa nhánh dài NST 9 băng q34 và nhánh dài NST 22 băng q11
tạo ra hỗn hợp gen BCR-ABL mà exon 1 của gen ABL trên 9q34 được thay thế
bằng những exon ở đầu 5’ của gen BCR. Gen hỗn hợp BCR-ABL được tạo thành
mã hóa tổng hợp protein BCR-ABL, có hoạt tính tyrosin kinase nội sinh mạnh.
Sự ảnh hưởng của protein BCR-ABL tới các đường truyền tín hiệu trong tế bào
1
dẫn đến hậu quả là bất thường về phân bào, ảnh hưởng tới quá trình chết theo
chương trình (apoptosis) và tăng sinh tế bào [5].
Sự hình thành NST Ph và hỗn hợp gen BCR-ABL được coi là cơ chế
chính gây bệnh LXMKDH. Do đó, việc nghiên cứu đặc điểm NST Ph cũng như
xác định tỉ lệ NST Ph (+) ở bệnh nhân LXMKDH là rất quan trọng, giúp góp
phần hỗ trợ trong chẩn đoán và điều trị bệnh nhằm cải thiện chất lượng cuộc
sống bệnh nhân. Vì vậy, chúng tơi tiến hành đề tài: “Đánh giá đặc điểm nhiễm
sắc thể Philadelphia ở bệnh nhân Lơ xê mi kinh dòng bạch cầu hạt tại Viện
Huyết học - Truyền máu Trung uơng từ 2022 đến tháng 2 năm 2023” với ba
mục tiêu như sau:
1. Mô tả được đặc điểm nhiễm sắc thể Philadelpia ở bệnh nhân Lơ xê
mi kinh dòng bạch cầu hạt bằng phương pháp nhiễm sắc thể đồ.
2. Mô tả được đặc điểm đột biến gen BCR-ABL ở bệnh nhân Lơ xê mi
kinh dòng bạch cầu hạt bằng phương pháp PCR.
3. So sánh được kết quả xét nghiệm của hai phương pháp nhiễm sắc
thể đồ và PCR ở bệnh nhân Lơ xê mi kinh dòng bạch cầu hạt.
2
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. TỔNG QUÁT VỀ BỆNH LƠ XÊ MI KINH DÒNG BẠCH CẦU
HẠT
1.1.1. Khái quát chung về bệnh Lơ xê mi kinh dòng bạch cầu hạt
Lơ xê mi kinh dòng bạch cầu hạt (Chronic Myeloid Leukemia - CML)
là một bệnh ác tính hệ tạo máu, đặc trưng bởi sự tăng sinh các tế bào dòng bạch
cầu hạt biệt hóa, hậu quả là số lượng bạch cầu tăng cao ở máu ngoại vi với đủ
các tuổi của dòng bạch cầu hạt. LXMKDH là một bệnh nằm hội chứng tăng
sinh tủy mạn ác tính. Đây là một nhóm bệnh lý đơn dịng của tế bào gốc vạn
năng có cơ chế bệnh sinh do sự tăng sinh không kiểm soát của tế bào gốc sinh
máu trong tủy xương, tiến triển mạn tính do các tế bào gốc này vẫn cịn khả
năng biệt hóa đến giai đoạn trưởng thành [6].
Những mô tả đầu tiên về bệnh LXMKDH từ năm 1845 bởi John Bennett
và Rudolf Virchow khi đã công bố trường hợp về bệnh nhân bị lách to, gan to
và tăng bạch cầu trong máu. Tuy nhiên, hơn 100 năm trôi qua trước khi có được
cái nhìn sâu sắc mới về căn bệnh này. Năm 1960, Peter Nowell và David
Hungerford, đã báo cáo việc xác định nhiễm sắc thể bất thường ở bệnh nhân
mắc bệnh LXMKDH, đại diện cho phát hiện đầu tiên về liên kết giữa nhiễm
sắc thể và ung thư. Nhiễm sắc thể này sau đó được gọi là “nhiễm sắc thể
Philadelphia (Ph)” [7].
Năm 1973, Janet Rowley phát hiện ra nhiễm sắc thể Philadelphia là kết
quả của sự chuyển đoạn tương hỗ giữa NST số 9 và 22, t(9;22)(q34;q11) [1].
Vào những năm 1980, người ta phát hiện NST Ph mang gen kết hợp được gọi
là gen BCR-ABL (Breakpoint cluster region - Abelson leukemia virus), đây
chính gen gây bệnh LXMKDH. Protein hình thành từ đột biến này có hoạt tính
tyrosine kinase khá mạnh, gây khởi phát liên tục con đường tín hiệu bên trong
tế bào. Kết quả đưa đến sự tăng sinh quá mức những tế bào dòng tủy [8,9].
Về mặt diễn biến tự nhiên, bệnh LXMKDH trải qua 3 giai đoạn: giai
đoạn mạn, tăng tốc và chuyển cấp. Hầu hết các người bệnh sẽ được chẩn đoán
trong giai đoạn mạn. Tuy nhiên nếu khơng điều trị thích hợp, bệnh sẽ chuyển
sang giai đoạn tăng tốc với sự tích tụ dần những tế bào ung thư có mức độ ác
3
tính cao. Giai đoạn chuyển cấp là giai đoạn cuối cùng, có tiên lượng thấp và
thời gian sống cũng rút ngắn đáng kể [10].
1.1.2. Dịch tễ học về bệnh LXMKDH
LXMKDH là một bệnh máu thường gặp (chiếm 5% tổng số các bệnh tạo
máu, 15-20% trong các bệnh máu ác tính). Tỷ lệ mới mắc hàng năm vào khoảng
0,7-1,0/100.000 người. Tỷ lệ mắc bệnh tăng theo độ tuổi, tối thiểu lên đến 7580 tuổi (Hình 1.1). Bệnh gặp có thể gặp ở tất cả lứa tuổi kể cả trẻ em, nhưng
chiếm tỷ lệ cao nhất là 30-60 tuổi [2]. Bệnh phổ biến hơn ở nam giới so với nữ
giới với tỷ lệ nam/nữ thay đổi từ 1,2 đến 1,7 trong các nghiên cứu khác nhau.
Tỷ lệ mắc bệnh chênh lệch theo giới tính ít hơn ở các nhóm trẻ tuổi (Hình 1.1)
[3].
Số ca mắc CML trên 100.000 người
Tại Việt Nam, đây cũng là bệnh rất thường gặp. Tuổi càng lớn tỷ lệ mắc
bệnh càng cao. Hình thái và diễn biến lâm sàng LXMKDH không khác nhau
giữa nam và nữ nhưng thời gian sống thêm ở nữ giới dài hơn [11].
Nam
Nữ
Tuổi chẩn đốn
Hình 1.1. Tỷ lệ mắc bệnh CML. Tỷ lệ mắc hàng năm trên 100.000 người ở
các nhóm tuổi khác nhau của bệnh nhân CML (n =1039) được chẩn đoán vào
năm 2002–2012 (điều chỉnh theo Tiêu chuẩn Dân số Thế giới, WSP). Dữ liệu
lấy từ Cơ quan đăng ký ung thư Thụy Điển [3]
4
1.1.3. Biểu hiện lâm sàng của bệnh LXMKDH
LXMKDH thường được chia làm ba giai đoạn: giai đoạn mạn tính, giai
đoạn tăng tốc và giai đoạn chuyển cấp [12].
1.1.3.1. Giai đoạn mạn tính
Giai đoạn mạn tính của LXMKDH kéo dài khoảng 3-5 năm và được coi
là giai đoạn “lành tính” của bệnh. Triệu chứng thường không rõ và không đặc
hiệu. Bệnh thường chỉ được phát hiện khi có các triệu chứng sau:
+ Lách to là dấu hiệu điển hình của LXMKDH gặp ở 85-90% người
bệnh. Lách trong LXMKDH thường rất to (độ III, IV), mật độ chắc, mặt nhẵn
không đau, nếu đau có thể có kèm viêm quanh, đau dữ dội có thể có nhồi máu
lách. Lách to đáp ứng với điều trị.
+ Bệnh nhân thường có biểu hiện thiếu máu mức độ nhẹ hoặc vừa.
+ Bệnh nhân có các triệu chứng chung của các bệnh ác tính như mệt mỏi,
kém ăn, sụt cân, ra mồ hơi đêm.
+ Một số ít bệnh nhân có thể có biểu hiện xuất huyết dưới da và niêm
mạc do rối loạn về số lượng và chất lượng tiểu cầu hoặc chức năng sản xuất các
yếu tố đông máu của gan.
+ Gan to gặp trên 50% bệnh nhân.
+ Hội chứng tăng bạch cầu với biểu hiện tắc mạch và tăng độ nhớt máu
tương đối thường gặp trong LXMKDH: tắc mạch lách, tắc mạch chi, tắc tĩnh
mạch dương vật, biểu hiện thần kinh do tắc mạch giảm hoặc mất thị giác, thính
giác, liệt,…Các biểu hiện của bệnh Goute do tăng acid uric máu gặp trên một
số ít bệnh nhân LXMKDH [13].
1.1.3.2. Giai đoạn tăng tốc
Giai đoạn tăng tốc có thể kéo dài vài tháng đến một năm trước khi bệnh
nhân chuyển cấp thật sự. Biểu hiện lâm sàng trong giai đoạn này tương đối khó
xác định và thường nặng hơn so với giai đoạn mạn tính. Giai đoạn tăng tốc có
thể rất nhanh chóng chuyển sang giai đoạn LXM cấp nhưng một số có thể quay
5
lại giai đoạn mạn tính. Để chẩn đốn sớm giai đoạn tăng tốc của LXMKDH
nên lưu ý sự xuất hiện của các triệu chứng sau:
+ Thiếu máu bình sắc với mức độ nặng hơn hẳn so với mức thiếu máu
vốn có trong giai đoạn mạn tính của bệnh nhân.
+ Có biểu hiện xuất huyết vốn là triệu chứng rất ít gặp ở trong giai đoạn
mạn tính.
+ Có biểu hiện nhiễm trùng.
+ Lách to không đáp với điều trị [13].
1.1.3.3. Giai đoạn chuyển cấp
Chuyển thành Lơ xê mi cấp là giai đoạn ác tính nhất của bệnh LXMKDH.
Hình thái LXM cấp hình thành trong vài tuần và có thể có hình thể dòng hạt
hoặc dòng lympho. Trong giai đoạn này thường gặp biểu hiện lâm sàng đặc
trưng cho LXM cấp: thiếu máu mức độ nặng hơn so với các giai đoạn trước,
xuất huyết đa hình thái và ở nhiều vị trí, nhiễm trùng, hội chứng thâm nhiễm,
lách to không đáp ứng với điều trị.
Khả năng đưa trở lại lui bệnh hoàn tồn trong giai đoạn chuyển cấp rất
thấp và nếu có thì thời gian lui bệnh cũng rất ngắn (< 3 tháng). Một số lớn các
bệnh nhân khi chuyển cấp không đáp ứng với điều trị và tử vong trong điều
kiện LXM cấp. Một số khác tử vong do biến chứng (nhiễm trùng hoặc xuất
huyết). Tiên lượng của LXMKDH chuyển cấp rất xấu, thời gian sống thêm
thường không quá 1 năm. Ngày nay, với việc ứng dụng ghép tế bào gốc tạo
máu đồng lồi và điều trị nhắm đích bằng các thuốc ức chế hoạt tính tyrosin
kinase, tiên lượng người bệnh Lơ xê mi kinh dòng bạch cầu hạt được cải thiện
mạnh mẽ [1,13].
1.1.4. Biểu hiện cận lâm sàng của bệnh LXMKDH
Xét nghiệm tế bào máu ngoại vi và tủy xương:
+ Giai đoạn mạn tính: Xét nghiệm máu ngoại vi rất điển hình và là tiêu
chuẩn quan trọng để chẩn đốn. Số lượng hồng cầu và nồng độ hemoglobin
giảm, thiếu máu bình sắc, thể tích hồng cầu bình thường; Số lượng tiểu cầu
bình thường hoặc tăng; Số lượng bạch cầu tăng cao thường trên 100G/l, công
6
thức bạch cầu gặp đủ các lứa tuổi trung gian của dịng bạch cầu hạt, kèm theo
có tăng bạch cầu ưa axit và bazơ. Tuỷ giàu tế bào: Dòng bạch cầu hạt tăng sinh
rõ rệt, tỷ lệ dòng bạch cầu hạt so với dịng hồng cầu tăng cao thường >10:1;
Cơng thức bạch cầu hạt trong tuỷ gặp đủ các lứa tuổi trung gian rối loạn hình
thái của dịng bạch cầu hạt; Tỷ lệ bạch cầu ưa axit và bạch cầu ưa bazơ tăng.
+ Giai đoạn tăng tốc của LXMKDH: Máu ngoại vi: Số lượng bạch cầu
tăng cao hơn, tỷ lệ blast 10-19%; Số lượng hồng cầu và nồng độ hemoglobin
giảm; Số lượng tiểu cầu và độ tập trung thường giảm, có thể có tăng rất cao
(>1000G/l), khơng đáp ứng điều trị; Tỷ lệ bạch cầu ưa bazơ 20%. Tuỷ thường
giàu tế bào: Tỷ lệ blast 10-19%; Giảm sinh dòng hồng cầu và mẫu tiểu cầu do
sự lấn át của tế bào ác tính.
+ Giai đoạn LXM cấp của LXMKDH: Máu ngoại vi: Số lượng hồng cầu
và nồng độ hemoglobin giảm; Số lượng tiểu cầu giảm hoặc tăng cao không đáp
ứng với điều trị, độ tập trung tiểu cầu giảm hoặc tăng; Số lượng bạch cầu thường
tăng; Công thức bạch cầu có tăng tỷ lệ blast (thường tăng 20%), bạch cầu ưa
bazơ tăng. Tuỷ xương có thể giàu hoặc nghèo tế bào: Tỷ lệ tế bào blast 20%;
Giảm sinh dịng hồng cầu và mẫu tiểu cầu.
Xét nghiệm cơng thức nhiễm sắc thể: bệnh phẩm là mẫu tủy hoặc máu
ngoại vi với phương pháp nhuộm Giemsa hoặc băng G. Phương pháp lai huỳnh
quang tại chỗ (FISH: Fluorescence in situ hybridization): FISH sử dụng các
đoạn dò BCR và ABL định vị đặc hiệu trên NST 9 và NST 22 và các đoạn dò
này gắn với chất nhuộm huỳnh quang khác nhau.
Xét nghiệm các bản sao BCR-ABL: Các xét nghiệm sinh học phân tử như
RT-PCR, RQ-PCR được dùng để xác định loại bản sao BCR-ABL và định lượng
số lượng bản sao để giúp theo dõi đáp ứng sinh học phân tử trong quá trình điều
trị [5,13].
1.1.5. Cơ chế bệnh sinh
Trong LXMKDH, gen hỗn hợp BCR-ABL được tạo thành do kết quả
chuyển đoạn tạo nên nhiễm sắc thể NST Ph. Gen hỗn hợp BCR-ABL được tìm
thấy trên cả những bệnh nhân LXMKDH có NST Ph dương tính và âm tính.
Do đó người ta đưa ra giả thiết sự hình thành gen hỗn hợp BCR-ABL được coi
7
là khâu quan trọng nhất trong cơ chế bệnh sinh của bệnh. Gen BCR-ABL mã
hóa tổng hợp protein bất thường P210 chiếm tỉ lệ chủ yếu trong LXMKDH (có
hoạt tính tyrosin kinase cao, enzym này ức chế chết theo chương trình, kích
thích tăng sinh mạnh các tế bào dịng hạt và được coi là có vai trị quan trọng
gây LXMKDH) [14].
1.1.5.1. Nhiễm sắc thể Philadelphia (NST Ph)
NST Ph là một NST đột biến gặp ở đa số bệnh nhân LXMKDH. Đây là
một NST thuộc nhóm G được tạo ra do sự chuyển đoạn nhánh dài của NST số
9 và NST số 22. Dựa vào kỹ thuật nhuộm băng Quinacrin và Giemsa đã xác
định được điểm đứt gãy của NST số 9 và NST 22 là cố định, cụ thể là băng q34
trên NST số 9 và băng q11 trên NST 22. Như vậy NST Ph là kết quả của chuyển
đoạn tương hỗ t(9;22)(q34;q11). Người ta cho rằng sự tạo thành NST Ph diễn
ra trong giai đoạn sớm của quá trình sinh máu ở một tế bào gốc vạn năng. NST
Ph có mặt trong tồn bộ q trình bệnh và trong giai đoạn cấp [13,15].
Hình 1.2. Chuyển đoạn tương hỗ t(9;22)(q34;q11). Các nhiễm sắc thể bình
thường 9 và 22 lần lượt mang các gen c-ABL và c-BCR. Sự dịch chuyển này
dẫn đến sự hình thành nhiễm sắc thể 22 rút gọn (nhiễm sắc thể Philadelphia)
mang gen lai BCR-ABL. Ngoài ra, sự dịch chuyển này dẫn đến nhiễm sắc thể
9 dài hơn mang gen lai ABL-BCR. Protein BCR–ABL thể hiện hoạt tính
8
tyrosin kinase cấu thành; ngược lại, khơng có bằng chứng nào cho thấy
protein ABL-BCR được tạo ra [15]
NST Ph điển hình như mơ tả ở trên được tìm thấy ở khoảng 90% bệnh
nhân LXMKDH. Ngồi ra người ta cịn tìm thấy một số dạng khác của NST Ph
gặp trên khoảng 5% bệnh nhân [3]. Cụ thể như dạng chuyển đoạn phức tạp hơn
liên quan đến nhiều nhiễm sắc thể t(6;9;22), t(9;19;22) hay t(9;6;19;22)... Một
số bệnh nhân LXMKDH khơng có NST Ph và được phân loại là Ph (-). Các
bệnh nhân LXMKDH có Ph (-) có diễn biến lâm sàng khác với Ph (+), ít đáp
ứng với điều trị, tiến triển và giai đoạn biến chuyển nhanh, cơn blast sớm hơn
và thời gian sống ngắn hơn [16].
Mặc dù NST Ph là sự kiện khởi phát đầu tiên cho bệnh LXMKDH, nhưng
để tiến triển bệnh, các tế bào ung thư cần phải có những thay đổi thêm nữa về
nhiễm sắc thể và sinh học phân tử [17]. Bất thường di truyền mới bên cạnh NST
Ph được phát hiện trong 80% người bệnh giai đoạn tiến triển và chuyển cấp,
phổ biến nhất là tam nhiễm sắc thể số 8 và 19, lặp đoạn trên NST Ph, đồng
nhánh dài NST 17. Sự hình thành các dịng mang đột biến bổ sung này thường
có tiên lượng rất xấu [18].
1.1.5.2. Gen hỗn hợp BCR-ABL
Các gen ABL và BCR bình thường có 11 và 23 exon tương ứng [19]. Các
điểm đứt gãy trên gen ABL ở 9q34 xảy ra trên vùng khoảng 300 kb ở đầu 5' của
gen ABL. Các điểm đứt gãy được phân bố ở vùng intron giữa exon 1b và 1a,
hoặc giữa exon 1a và a2 (Hình 1.3A). Bất kể các điểm đứt gãy trên gen ABL,
hai exon thứ nhất (1a và 1b) luôn luôn được nối ra. Các exon chung a2-11 của
ABL sau đó được dung hợp với các bộ exon khác nhau của BCR [15].
Hỗn hợp gen BCR-ABL có một số dạng khác nhau tùy theo điểm gãy trên
gen BCR ở nhiễm sắc thể số 22. Trong phần lớn các trường hợp LXMKDH,
vùng cụm điểm đứt gãy trên gen BCR xảy ra trong một chuỗi gồm 5,8 kb trải
dài từ b1-4 [15]. Vùng này được gọi là vùng cụm điểm đứt gãy chính (M-BCR)
(Hình 1.3A). M-BCR đứt gãy tại exon 13 hay exon 14 (có tên gọi khác là exon
b2 hay b3). Khi kết hợp với điểm gãy tại exon a2 của gen ABL sẽ tạo thành
dạng tổ hợp e13a2, e14a2 (còn gọi là dạng b2a2 hay b3a2). Những dạng tổ hợp
9
này sẽ tạo thành protein BCR-ABL với trọng lượng phân tử 210 kD (ký hiệu là
P210). Một vùng cụm điểm đứt gãy khác là m-BCR, đứt gãy tại exon 1 trên gen
BCR kết hợp với điểm đứt gãy tại exon a2 của gen ABL tạo thành dạng tổ hợp
e1a2 và protein bất thường được tạo thành có trọng lượng phân tử 190 kD (ký
hiệu là P190). Chủ yếu thường gặp trong nhóm bạch cầu cấp dịng lympho Ph+
hơn là trong bệnh LXMKDH. Cuối cùng là vùng µ-BCR, đứt gãy tại exon 19
trên gen BCR kết hợp với điểm đứt gãy tại exon a2 gen ABL tạo thành tổ hợp
e19a2 và protein được tạo thành có trọng lượng phân tử là 230 kD (ký hiệu là
P230) (Hình 1.3B) [10,15].
Hình 1.3. Gen hỗn hợp BCR-ABL. (A) Vị trí các điểm đứt gãy trên gen BCR
và ABL; (B) Các dạng tổ hợp của hỗn hợp gen BCR-ABL; (C) Cấu tạo P210
BCR-ABL [20]
10
1.1.5.3. Protein P210 BCR-ABL
Protein P210 BCR-ABL là một protein tiền ung thư, được tổng hợp từ
gen hỗn hợp BCR-ABL. Đặc tính quan trọng nhất của protein tiền ung thư này
là sự dimer hóa đầu tận của BCR dẫn đến hoạt hóa enzym tyrosin kinase trên
phần ABL. Cơ chế hoạt động của protein P210 là gắn với ATP và chuyển nhóm
phosphate từ phân tử ATP sang gốc tyrosin ở protein đích, tức là xúc tác cho
phản ứng phosphoryl hóa. Từ đó, BCR-ABL có thể ảnh hưởng hàng loạt con
đường dẫn truyền tín hiệu. Điều này đưa đến sự tăng sinh tế bào mạnh mẽ, giảm
khả năng kết dính với chất nền tủy xương, mất khả năng đáp ứng với hiện tượng
chết theo chương trình và gia tăng nguy cơ bất ổn định hệ di truyền nội tại.
Những sự thay đổi sinh học cơ bản này chính là ngun nhân cho hình thái
bệnh học của bệnh LXMKDH giai đoạn mạn, cũng như đóng vai trị chính cho
việc chuyển dạng ác tính dần theo thời gian của bệnh [10].
1.2. CÁC PHƯƠNG PHÁP CHẨN ĐOÁN NST Ph VÀ BẢN SAO BCRABL Ở BỆNH NHÂN LƠ XÊ MI KINH DÒNG BẠCH CẦU HẠT
1.2.1. Phương pháp Nhiễm sắc thể đồ (Karyotype)
Tế bào được nuôi cấy trong mơi trường có chất kích thích phân bào. Sau
đó dùng chất ức chế phân bào làm tế bào ngừng phân bào ở kỳ giữa (giai đoạn
hình dạng nhiễm sắc thể điển hình), thu hoạch rồi chuẩn bị tiêu bản phân tích
cụm nhiễm sắc thể. Sự hiện diện NST Ph thường được phát hiện qua xét nghiệm
NST đồ trên mẫu tủy hoặc máu ngoại vi với phương pháp nhuộm Giemsa hoặc
nhuộm băng trong đó băng G được sử dụng nhiều nhất. Xét nghiệm này được
quan sát trên 20 tế bào đang gián phân [5].
NST đồ được dùng để đánh giá các bất thường số lượng trong công thức
nhiễm sắc thể và đánh giá các bất thường về cấu trúc của nhiễm sắc thể (mất
đoạn, chuyển đoạn, đảo đoạn, lặp đoạn). Trong bệnh LXMKDH, nhiễm sắc thể
đồ được dùng để phát hiện NST Ph với sự bất thường về cấu trúc NST do có
sự chuyển đoạn tương hỗ giữa các nhánh dài của NST số 9 và 22. Kết quả là
nhiễm sắc thể 22 bị ngắn đi (NST Ph) và nhiễm sắc thể 9 dài hơn.
11
Hình 1.4. Nhiễm sắc thể đồ ở bệnh nhân LXMKDH có NST Ph điển hình.
Nhiễm sắc thể đồ cho thấy đột biến chuyển đoạn tương hỗ nhiễm sắc thể
t(9;22)(q34;q11), tạo thành nhiễm sắc thể Philadelphia [21]
Ưu điểm của phương pháp là phân tích nhiễm sắc thể đồ có thể phát hiện
các bất thường nhiễm sắc thể đi kèm và các chuyển vị nhiễm sắc thể
Philadelphia phức tạp. Nhược điểm của phương pháp là trong những trường
hợp có bộ nhiễm sắc thể bình thường hoặc người bệnh mang chuyển đoạn ẩn
giữa đoạn nhiễm sắc thể 9q34 và 22q11 mà kĩ thuật nhiễm sắc thể đồ thông
thường không nhận ra. Những trường hợp này có thể được chẩn đốn nhầm là
Ph (-) đến khi được xác nhận bằng xét nghiệm FISH hay PCR [21].
Hình 1.5. Chuyển vị phức tạp t(9;6;19;22) ở bệnh nhân LXMKDH [22]
12
1.2.2. Phương pháp lai huỳnh quang tại chỗ (Fluorescence in situ
hybridization - FISH)
Kỹ thuật FISH sử dụng các đoạn dò BCR và ABL tìm vị trí đặc hiệu trên
NST 9 và NST 22. Các đoạn dò này gắn với chất bắt màu huỳnh quang khác
nhau. Chúng được cho lai hóa với tế bào của bệnh nhân và quan sát dưới kính
hiển vi huỳnh quang [21].
Hình 1.6. Kĩ thuật FISH giúp phát hiện tổ hợp gen BCR-ABL: Sử dụng
những đoạn dò có gắn huỳnh quang nhằm đánh dấu gen ABL và BCR. Cụ thể
màu đỏ sẽ tương ứng với gen ABL và màu xanh lá cây sẽ tương ứng với gen
BCR. Khi có hiện tượng hịa nhập 2 gen này trong tổ hợp gen ung thư BCRABL thì sẽ bắt gặp thêm tín hiệu màu vàng [21]
Ưu điểm phương pháp này rất nhạy và có thể phát hiện chính xác chuyển
vị nhiễm sắc thể Philadelphia, được dùng để theo dõi hiệu quả điều trị trong
trường hợp không định lượng được số bản sao BCR-ABL. FISH phát hiện được
tái sắp xếp BCR-ABL ẩn hoặc chuyển vị nhiễm sắc thể Philadelphia phức tạp
không nhận ra được qua nhiễm sắc thể đồ và phát hiện được mất đoạn của ABL
trên nhiễm sắc thể 9. Phương pháp này có thể tiến hành trực tiếp mà không cần
qua nuôi cấy tế bào như nhiễm sắc thể đồ. Tuy nhiên, nhược điểm của phương
pháp là phải có kính hiển vi huỳnh quang, tiêu bản FISH khơng thể lưu được
13
lâu do sự thối hóa của các tín hiệu huỳnh quang. Giá thành xét nghiệm cao và
mỗi xét nghiệm chỉ chẩn đoán được một chuyển đoạn đặc hiệu [21,23].
1.2.3. Phương pháp PCR (Polymerase chain reaction)
Phương pháp này được Mullis và cộng sự đề xuất vào năm 1985. Mục
đích phương pháp là phát hiện và nhân đoạn DNA nhiều lần trong ống nghiệm.
Để thực hiện được phương pháp cần có: Phân tử DNA ban đầu, hai đoạn DNA
mồi (primers), mỗi mồi gồm khoảng 20 base, hai mồi này gắn ở hai đầu của
phân tử DNA ban đầu mồi ngược và mồi xuôi, 4 loại Nu (dATP, dCTP, dGTP,
dTTP), Taq polymerase: Enzym polymerase có tính chịu nhiệt độ cao, enzym
này được tách chiết từ loài vi khuẩn Thermus aquaticus.
Phương pháp PCR thực hiện qua nhiều chu kỳ mỗi chu kỳ gồm 3 giai
đoạn:
+ Giai đoạn biến tính: ủ DNA ban đầu ở nhiệt độ cao: 92-95°C để tách
DNA thành sợi đơn.
+ Giai đoạn lai ghép: DNA mồi được lai ghép với sợi đơn của DNA ban
đầu. Thực hiện ở nhiệt độ: 50-52°C.
+ Giai đoạn tổng hợp DNA: Taq polymerase điều khiển sự gắn tiếp các
Nu vào sau DNA mồi dựa DNA ban đầu làm khuôn. Thực hiện ở nhiệt độ: 7072oC.
Sau mỗi chu kỳ, từ một phân tử DNA ban đầu tổng hợp nên hai phân tử
DNA, đến chu kỳ sau hai phân tử này lại làm khuôn để tổng hợp nên 4 phân tử
DNA. Qua các giai đoạn như đã nêu ở trên, và cứ như vậy thực hiện tiếp các
chu kỳ sau. Sau 30 chu kỳ từ một phân tử DNA ban đầu sẽ có 230 phân tử được
tạo thành.
Ưu điểm của phương pháp PCR là một phương pháp rất nhạy, từ một
lượng DNA rất ít ban đầu, với cặp mồi tương ứng, đặc hiệu, sau khi áp dụng
phương pháp PCR sẽ có một lượng lớn DNA đủ dùng cho những chẩn đoán,
nghiên cứu. Phương pháp PCR trong nhiều trường hợp đã thay thế cho phương
pháp Southern blotting vì phương pháp này thực hiện nhanh, cần lượng DNA
ít. Từ phương pháp PCR ban đầu, ngày nay người ta đã đề xuất nhiều cải biến
để nâng cao tính năng của phương pháp như Multiplex PCR, Nested PCR, RT14
PCR, Realtime-PCR…Hiện nay để xác định bản sao BCR-ABL ở bệnh nhân
LXMKDH, người ta thường sử dụng RNA là phân tử đầu vào và phương pháp
được sử dụng có thể là Multiplex PCR, RT-PCR, hoặc Realtime PCR.
Nhược điểm của phương pháp là PCR địi hỏi phải biết trước trình tự hai
đầu đoạn DNA cần khuếch đại. Mồi bắt cặp không đặc hiệu với khn dẫn đến
sự hình thành những sản phẩm khuếch đại không đặc hiệu. Hạn chế lớn nhất
của PCR có lẽ là hiện tượng dương tính giả khi mẫu tách chiết DNA bị ngoại
nhiễm. Sản phẩm mang sai sót trong q trình khuếch đại có thể gây ra những
đột biến không mong muốn [24].
1.2.4. Multiplex PCR
Multiplex PCR là phản ứng PCR mà cùng lúc có thể khuếch đại được
nhiều gen hoặc nhiều kiểu bản sao của một gen với nhiều cặp mồi hoặc một
cặp mồi trong cùng một phản ứng. Gần đây, một số nghiên cứu trên thế giới đã
sử dụng kỹ thuật Multiplex PCR để khảo sát các kiểu bản sao của gen BCRABL trong LXMKDH lúc chẩn đoán. Với kỹ thuật này hầu hết các kiểu bản sao
của gen BCR-ABL có thể được phát hiện chỉ trong một phản ứng PCR, giúp tiết
kiệm thời gian, công sức, hóa chất và hạn chế sự lây nhiễm do nhiều lần thực
hiện thao tác thực nghiệm [25].
1.2.5. RT-PCR (Reverse transcriptase - Polymerase chain reaction)
Sản phẩm đầu vào là RNA được chuyển thành cDNA nhờ phản ứng
reverse transcriptase. Sau đó cDNA được khuếch đại bằng cách sử dụng các
đoạn mồi xuôi và ngược đặc hiệu cho BCR và ABL. Sản phẩm PCR tạo ra được
điện di trên thạch và kết quả được quan sát bằng tia cực tím. RT-PCR được
dùng để xác định loại bản sao BCR-ABL trong số các bản sao e13a2, e14a2,
e1a2, e19a2 … Phương pháp này không định lượng được số bản sao BCR-ABL
[26].
1.2.6. RQ-PCR (Real time quantitative - Polymerase chain reaction)
Có nhiều phương pháp RQ-PCR để phát hiện các bản sao BCR-ABL, tùy
vào loại máy PCR, hóa chất, nguồn gốc của mẫu và sự chọn lựa gen chứng. Kết
quả được thể hiện dưới dạng tỉ số của số bản sao gen BCR-ABL và gen chứng,
hoặc phần trăm tỉ số, hoặc biểu diễn bằng sự giảm các bản sao theo logarit so
15
với một giá trị chuẩn. Với kết quả đó, phương pháp RQ-PCR có thể dùng để
chẩn đốn và theo dõi sự đáp ứng của bệnh. Các xét nghiệm RQ-PCR khi chẩn
đoán cho biết vạch ranh giới đặc hiệu của bệnh nhân để theo dõi và xác định
mức độ đáp ứng điều trị về SHPT sau này. Một thang đo quốc tế (IS International scale) được đưa ra nhằm diễn đạt kết quả điều trị bệnh, đánh giá
sự tồn lưu tối thiểu (MRD - Minimal residual disease). IS căn cứ vào 2 giá trị
được xác định: đường cơ bản được đại diện bằng nồng độ BCR-ABL lúc chẩn
đoán, tương ứng với giá trị 100% và sự giảm xuống 3 log, tương ứng với nồng
độ bản sao BCR-ABL ngang mức 0,1% trên IS, điều đó đồng nghĩa với đáp ứng
tốt về SHPT [27].
Hình 1.7. Liên quan giữa mức độ đáp ứng với nồng độ BCR-ABL [27]
16