Tải bản đầy đủ (.pdf) (27 trang)

Tóm tắt: Nghiên cứu mối quan hệ về khoảng cách trong không gian giữa cơ thể người và trang phục phục vụ thiết kế ba chiều

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (870.48 KB, 27 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI

ĐỖ THỊ THỦY

NGHIÊN CỨU MỐI QUAN HỆ VỀ KHOẢNG CÁCH
TRONG KHÔNG GIAN GIỮA CƠ THỂ NGƯỜI VÀ
TRANG PHỤC PHỤC VỤ THIẾT KẾ BA CHIỀU
NGÀNH: Cơng nghệ Dệt, May
MÃ SỐ: 9540204

TĨM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ CÔNG NGHỆ DỆT, MAY

HÀ NỘI, 2023
1


Cơng trình được hồn thành tại:
Đại học Bách khoa Hà Nội

Người hướng dẫn khoa học:
1. TS. Nguyễn Thị Thúy Ngọc
2. PGS.TS. Ngơ Chí Trung

Phản biện 1:
Phản biện 2:
Phản biện 3:

Luận án được bảo vệ trước Hội đồng đánh giá luận án tiến sĩ
cấp Đại học Bách khoa Hà Nội họp tại Đại học Bách khoa Hà
Nội


Vào hồi giờ, ngày tháng năm

Có thể tìm hiểu luận án tại thư viện:
1. Thư viện Tạ Quang Bửu – ĐHBK Hà Nội
2. Thư viện quốc gia Việt Nam
2


A. THƠNG TIN CHUNG VỀ LUẬN ÁN
1.

Tính cấp thiết của luận án
Khoảng không gian giữa bề mặt cơ thể người và áo là một trong
những yếu tố quan trọng ảnh hưởng đáng kể đến độ vừa vặn về kích
thước và tính thẩm mỹ của quần áo. Khoảng khơng gian này giúp cho
hoạt động sinh lý cơ bản, trạng thái tâm lý và tư thế vận động của
người mặc được thoải mái tự nhiên. Hơn nữa, khoảng khơng gian này
cịn cho phép quần áo đảm bảo độ vừa vặn và sự phù hợp với người
mặc trong mơi trường thích hợp.
Khoảng khơng gian giữa bề mặt cơ thể người và mặt trong của
quần áo là khơng đồng đều tại vị trí trên cơ thể người mặc. Khoảng
không gian này được tạo ra khi kích thước của quần áo khác biệt một
lượng so với kích thước cơ thể tại vị trí tương ứng và lượng khác biệt
đó được nhiều nhà nghiên cứu gọi là lượng dư ba chiều. Trong thiết
kế mẫu ba chiều, lượng dư chủ yếu được nghiên cứu về các khía cạnh:
tính tốn và tối ưu hóa ước tính lượng dư; phân bố lượng dư để thiết
kế các mẫu quần áo ba chiều; nghiên cứu khoảng cách, mối quan hệ
của lượng dư giữa cơ thể và quần áo. Các nội dung này đã được một
số nhà nghiên cứu tiếp cận từ nhiều khía cạnh khác nhau nhưng mới
chỉ nghiên cứu trên số lượng ít mẫu nên kết quả nghiên cứu chưa bao

phủ cho số đông; các nghiên cứu cũng chưa đề cập đầy đủ và chi tiết
cho việc tính tốn, mơ phỏng lượng dư cũng như khoảng không gian
ba chiều để từ đó có thể giúp tạo ra sản phẩm đáp ứng yêu cầu của
người sử dụng.
Bên cạnh đó, với sự phát triển nhanh chóng của thương mại điện
tử, kéo theo sự gia tăng mạnh mẽ của việc mua quần áo qua mạng,
đánh giá độ vừa vặn của việc mặc thử quần áo ảo là rất quan trọng
trong ngành công nghiệp may. Một số nghiên cứu đề cập đến việc làm
vừa vặn quần áo và kiểm tra độ vừa vặn trước khi tạo ra quần áo,
nhưng chưa chỉ ra một cách chi tiết và chưa đầy đủ về độ lớn khoảng
không gian giữa bề mặt cơ thể người và mặt trong của quần áo. Do
vậy, các mẫu thiết kế chưa tạo sự hài lòng, thoải mái cao của người
mặc.
1


Để xác định được khoảng không gian giữa bề mặt cơ thể người
và mặt trong của quần áo, cần phải có các mơ hình mơ phỏng cơ thể
người và mơ hình mơ phỏng quần áo chính xác, từ đó đo lường được
các kích thước chính xác, chi tiết và phù hợp để có được dữ liệu tin
cậy phục vụ nghiên cứu. Việc thực hiện đo lường một cách chi tiết
khoảng khơng gian trên các mơ hình cịn rất hạn chế trong các nghiên
cứu. Chính vì vậy, việc có được các kích thước khoảng khơng gian
giữa bề mặt cơ thể người và mặt trong của quần áo chính xác và tin
cậy là rất cần thiết, có ý nghĩa khoa học và thực tiễn cao, làm cơ sở
quan trọng cho việc nghiên cứu mối quan hệ trong không gian giữa cơ
thể người và quần áo.
Kết quả nghiên cứu của luận án “Nghiên cứu mối quan hệ về
khoảng cách trong không gian giữa cơ thể người và trang phục phục
vụ thiết kế ba chiều” sẽ góp phần vào việc xây dựng cơ sở khoa học

cho thiết lập bộ dữ liệu khoảng cách hướng tâm của khoảng không
gian giữa bề mặt cơ thể người và áo, từ đó, ứng dụng vào thiết kế mẫu
trang phục ba chiều.
2.

Mục tiêu nghiên cứu của luận án
Xác định mơ hình khoảng khơng gian ba chiều giữa bề mặt cơ
thể người và mặt trong áo, từ đó thiết lập bộ dữ liệu khoảng cách
hướng tâm nhằm góp phần xây dựng cơ sở dữ liệu khoa học cho việc
thiết kế trang phục ba chiều.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận án
Đối tượng nghiên cứu: Khoảng không gian giữa bề mặt cơ thể người
và áo.
Cơ thể người để phục vụ nghiên cứu này là nữ giới được lựa chọn theo
tiêu chuẩn quốc gia TCVN 5782: 2009, nữ giới tự nguyện tham gia.
Áo được chọn cho nghiên cứu được thiết kế và may mẫu thực nghiệm
là 3 áo nữ A1, A2 và A3. Cả 3 áo đều khơng có lá cổ và khơng có phần
tay áo. Thiết kế mẫu áo A1, áo A2 và áo A3 với lượng dư thiết kế nửa
vòng ngực tương ứng là 10, 35 và 50 mm và dựa trên mẫu áo cơ bản
được thiết kế bằng phương pháp phủ vải lên ma-nơ-canh phần thân cơ
thể nữ giới cỡ trung bình. Áo được may nẹp có đính cúc và thùa khuyết
ở phía sườn bên phải, có chiết eo và chiết ngực, cổ áo có đáp.
2


Phạm vi nghiên cứu: Phần thân áo, áo một lớp vải. Đối tượng khoảng
không gian giữa bề mặt cơ thể người và áo được giới hạn nghiên cứu
khi cơ thể người ở trạng thái tĩnh và đứng thẳng.
4. Nội dung nghiên cứu của luận án
Xây dựng mơ hình tốn học để xác định khoảng cách hướng tâm

giữa bề mặt cơ thể người và mặt trong áo.
Thiết lập bộ dữ liệu khoảng cách hướng tâm giữa bề mặt cơ thể
người - mặt trong áo và ứng dụng thiết kế trang phục ba chiều.
5. Phương pháp nghiên cứu của luận án
- Phương pháp hồi cứu tài liệu: Tìm kiếm, phân tích và tổng hợp
các tài liệu, cơng trình khoa học có liên quan đến hệ thống qt ba
chiều, mơ hình cơ thể người, mơ hình quần áo ba chiều, thiết kế trang
phục ba chiều … làm cơ sở phục vụ cho nghiên cứu.
- Phương pháp thực nghiệm khoa học: Phương pháp thực nghiệm
khoa học được sử dụng để quét và tái tạo mơ hình ba chiều ma-nơcanh, cơ thể người và áo; Thực nghiệm xác định khoảng cách theo
hướng từ tâm lát cắt; Mơ hình hình học cho áo rộng tùy biến, mơ hình
hình học khoảng khơng gian và ứng dụng vào việc thiết kế trang phục
ba chiều.
- Phương pháp thống kê và tính tốn: Dữ liệu để thống kê và tính
tốn được thu thập, phân tích và đánh giá kết quả từ những thực
nghiệm mơ hình mơ phỏng ba chiều và đo các kích thước. Phương
pháp thống kê giúp chuyển hóa dữ liệu thô thành thông tin và với kiến
thức chuyên ngành, biến thông tin thành tri thức.
6. Ý nghĩa khoa học của luận án
- Xác định được phương pháp tái tạo mơ hình ba chiều ma-nơcanh từ dữ liệu qt và mơ hình có độ chính xác như u cầu. Đây là
cơ sở khoa học cho việc tái tạo mô hình mơ phỏng ba chiều cơ thể
người và áo.
- Xác định được mơ hình tốn học khoảng cách đo từ tâm lát cắt
đến mặt trong áo và ước tính tầm quan trọng của từng biến đầu vào
ảnh hưởng đến khoảng cách này. Các mơ hình được kiểm định để đảm
bảo tính khả thi trong phạm vi nghiên cứu. Đây là cơ sở khoa học để
thiết lập bộ dữ liệu phục vụ thiết kế trang phục ba chiều.
3



- Xác định được quy luật của khoảng cách hướng tâm giữa bề mặt
cơ thể người và mặt trong áo tại mỗi điểm trên mơ hình áo khi độ rộng
của áo thay đổi. Mơ hình dự báo vùng áo tiếp xúc với bề mặt cơ thể
người để đảm bảo vị trí từng vùng của áo được đặt đúng tư thế trên
mơ hình cơ thể người khi kiểm tra, đánh giá và thử sửa mẫu thiết kế.
Đồng thời, phân bổ được kích thước cho vịng ngực, vịng eo, vịng
gấu nhằm đảm bảo các kích thước này trên mẫu ba chiều và mẫu hai
chiều được thống nhất khi thiết kế.
- Áp dụng được mơ hình khoảng cách hướng tâm giữa bề mặt cơ
thể người và mặt trong áo để mô phỏng các áo rộng tùy biến trong
phạm vi nghiên cứu; mơ hình mô phỏng khoảng không gian giữa bề
mặt cơ thể người và áo, có thể ứng dụng trong các phần mềm thương
mại thiết kế trang phục ba chiều hiện nay.
7. Giá trị thực tiễn của luận án
- Mơ hình mơ phỏng ba chiều ma-nơ-canh, cơ thể người và áo
đảm bảo đạt được độ chính xác như yêu cầu, giúp cho việc thiết kế
trực tiếp mẫu trang phục mới hoặc thiết kế theo phương pháp thiết kế
mẫu tùy chỉnh được nhanh chóng.
- Mơ hình tốn học khoảng cách hướng tâm giữa bề mặt cơ thể
người và mặt trong áo cho phép người thiết kế xác định được quy luật
của khoảng cách hướng tâm khi độ rộng của áo thay đổi để điều chỉnh
vị trí áo trên cơ thể một cách trực quan và vừa vặn với người mặc. Mơ
hình dự báo vùng áo tiếp xúc với bề mặt cơ thể giúp người thiết kế có
được sự điều chỉnh mẫu áo kịp thời, thuận lợi và phù hợp với hình
dáng cơ thể người cụ thể. Việc phân bổ lượng dư của các kích thước
hai chiều của chi tiết cũng giúp cho người thiết kế có được sự gắn kết
khi chuyển từ thiết kế mẫu hai chiều sang ba chiều, cho phép người
thiết kế dễ dàng hình dung được độ rộng của áo khi thiết kế mẫu ba
chiều. Mơ hình tốn học này cũng cho phép xác định các tác động của
các biến đầu vào thay đổi theo vùng điểm-lát cắt, nhờ đó, khi thiết kế

mẫu ba chiều có thể điều chỉnh các biến này để thay đổi độ rộng của
áo nhanh chóng và có hiệu quả.
- Mơ hình mơ phỏng ba chiều khoảng không gian giữa bề mặt cơ
thể người và mặt trong áo ba chiều cho phép thiết kế mẫu trực quan và
dễ dàng xem xét, đánh giá độ vừa vặn về kích thước của áo.
4


- Bộ dữ liệu khoảng cách hướng tâm thiết lập được trong nghiên
cứu này sẽ góp phần xây dựng cơ sở khoa học và có thể ứng dụng vào
việc thiết kế trang phục ba chiều hiện nay, nhằm nâng cao chất lượng
thiết kế sản phẩm và đáp ứng nhu cầu của người mặc.
8. Điểm mới của luận án
Xây dựng được mơ hình tốn học để xác định khoảng cách
hướng tâm giữa bề mặt cơ thể người và mặt trong của áo; xác định
được mối quan hệ của các biến đầu vào là lượng dư vịng ngực của áo,
vị trí các điểm trên áo với khoảng cách hướng tâm tại các điểm xem
xét; làm cơ sở tin cậy cho việc tạo mơ hình hình học áo rộng tùy biến
trong thiết kế trang phục ba chiều.
Thiết lập được bộ dữ liệu khoảng cách hướng tâm giữa bề mặt
cơ thể người và mặt trong áo trong phạm vi nghiên cứu: cho phép xác
định mức độ dịch chuyển của các vị trí điểm trên áo khi độ rộng của
áo thay đổi, cho phép dự báo vùng áo tiếp xúc với bề mặt cơ thể người,
phân bổ được kích thước hai chiều cho áo, mơ hình mơ phỏng khoảng
khơng gian giữa bề mặt cơ thể người và áo là cơ sở khoa học cho việc
thiết kế mẫu áo một cách trực quan.
9. Kết cấu của luận án
Luận án gồm 3 chương, 148 trang, 121 tài liệu tham khảo, 159
hình vẽ, 21 bảng số liệu.
B. NỘI DUNG CHÍNH CỦA LUẬN ÁN

CHƯƠNG 1. NGHIÊN CỨU TỔNG QUAN
Tổng quan về các vấn đề: Mơ hình mơ phỏng cơ thể người như
các công nghệ quét ba chiều cơ thể người phục vụ ngành may, thiết bị
quét ba chiều cơ thể người, xử lý dữ liệu quét ba chiều, xem xét một
số ưu nhược điểm của công nghệ và thiết bị quét ba chiều cơ thể người;
Dữ liệu cơ thể người ba chiều: mơ hình tính năng cơ thể người, các
phương pháp xây dựng mơ hình cơ thể người ba chiều; Khoảng không
gian giữa bề mặt cơ thể người và mặt trong quần áo: tính tốn và phân
phối lượng dư thiết kế ba chiều; Phương pháp thiết kế quần áo ba
chiều: phương pháp thiết kế mẫu mới quần áo ba chiều, phương pháp
phát triển mẫu thiết kế ba chiều.
5


Nghiên cứu tổng quan cho thấy đã có nhiều nghiên cứu về công
nghệ và thiết bị quét ba chiều cơ thể người và có nhiều tiến bộ và mang
lại nhiều hữu ích trong ngành cơng nghiệp may.
Bề mặt cơ thể người là mặt cong phức tạp. Việc xây dựng hoặc
tái tạo mơ hình cơ thể người đã được nhiều nhà nghiên cứu quan tâm
và đã đề xuất được một số phương pháp hữu ích. Việc xác định phương
pháp xây dựng hoặc tái tạo mơ hình cơ thể người nhằm thể hiện đầy
đủ và chính xác các dữ liệu của bề mặt cơ thể người, cho phép thu thập
nhiều thông tin từ dữ liệu quét và là cơ sở cho các ứng dụng trong
ngành may là điều cần thiết. Điều này đã được các nghiên cứu trước
đề cập nhưng còn chưa đầy đủ.
Khoảng không gian giữa bề mặt cơ thể người và mặt trong của
quần áo là không đồng đều tại các vị trí trên cơ thể người mặc. Khoảng
khơng gian được tạo ra khi kích thước đo của quần áo khác biệt một
lượng, hay còn gọi là lượng dư, so với kích thước cơ thể tại vị trí đo
tương ứng, ảnh hưởng đáng kể đến độ vừa vặn về kích thước của quần

áo. Cần có khoảng khơng gian/ lượng dư này để người mặc có thể di
chuyển tự nhiên, thay đổi tùy theo thiết kế của quần áo. Các nghiên
cứu trong và ngồi nước trước đây đã có đề cập, nghiên cứu tính tốn
và phân phối lượng dư cho quần áo cũng được thực hiện nhưng nhiều
thiếu sót.
Để thiết kế quần áo ba chiều trên máy tính, các nhà thiết kế
thường phải dựa vào dữ liệu quét ba chiều hoặc mơ hình cơ thể ba
chiều hoặc mơ hình quần áo ba chiều. Bề mặt quần áo sẽ được bao phủ
lên bề mặt mơ hình ba chiều cơ thể người như khi con người mặc quần
áo trong thực tế. Phương pháp mơ hình hình học ba chiều được sử
dụng để tạo ra mơ hình quần áo ba chiều và các chi tiết của mẫu thiết
kế quần áo một cách trực quan. Sự phát triển tham số của quần áo được
yêu cầu phù hợp với xu hướng tùy biến hàng loạt theo số đo thực của
khách hàng hoặc kích cỡ quy định. Phương pháp dùng thuật toán tạo
mẫu thiết kế ba chiều cũng được sử dụng để tạo ra được các mẫu quần
áo ba chiều. Phương pháp tùy chỉnh cho phép thay đổi kiểu dáng và
kích thước mẫu thiết kế quần áo ba chiều giúp người thiết kế trực quan
hơn về sản phẩm, kiểm sốt được kích thước và sự thay đổi kiểu dáng
khá linh hoạt. Quần áo cần đảm bảo sự thoải mái cho người mặc trong
6


mơi trường thích hợp, nếu khơng nó có thể ảnh hưởng trực tiếp đến
tâm trạng và các hoạt động cần thiết của người mặc. Một số hệ thống
thiết kế có sự hỗ trợ của máy tính giúp hình dung quần áo trong không
gian ba chiều một cách trực quan đã được đưa vào ngành công nghiệp
may. Các hệ thống và phương pháp thiết kế này còn nhiều thử thách,
cần nhiều thiết kế sáng tạo và cịn có nhiều hạn chế.
Chính vì vậy, mục tiêu của nghiên cứu này nhằm “nghiên cứu
khoảng không gian giữa bề mặt cơ thể người và mặt trong quần áo, từ

đó thiết lập bộ dữ liệu góp phần xây dựng cơ sở khoa học cho việc
thiết kế trang phục ba chiều” được trực quan, chính xác và thuận tiện.

1

CHƯƠNG 2. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG
PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu nghiên cứu là xác định mơ hình khoảng khơng gian ba
chiều giữa bề mặt cơ thể người và mặt trong áo, từ đó thiết lập bộ dữ
liệu khoảng khơng gian nhằm góp phần xây dựng cơ sở khoa học cho
việc thiết kế trang phục ba chiều.
2.2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Khoảng không gian ba chiều giữa bề mặt cơ thể người và mặt
trong quần áo.
Để thực hiện mục tiêu của nghiên cứu này, 17 mẫu cơ thể người là
nữ giới có độ tuổi từ 18 đến 25 và 1 ma-nơ-canh phần thân cơ thể nữ
giới, được lựa chọn theo tiêu chuẩn quốc gia TCVN 5782: 2009, nữ
giới có chiều cao đứng là 158 (155 ÷ 160) cm và kích thước vịng ngực
là 88 (87 ÷ 90) cm, kích thước vịng mơng là 92 (90 ÷ 93) cm. Từ mẫu
áo cơ bản được thiết kế bằng phương pháp phủ vải lên ma-nơ-canh,
nghiên cứu này đã thiết kế mẫu và may 3 áo A1, áo A2 và áo A3 với
lượng dư nửa vòng ngực tương ứng là 10, 35 và 50 mm. Cả 3 áo đều
có một lớp vải, khơng có lá cổ và khơng có phần tay áo. Các áo được
may bằng vải dệt vân điểm, 100% cotton, màu trắng. Trên các áo, đánh
dấu các vị trí nhân trắc tương ứng với các vị trí nhân trắc trên cơ thể.
2.3. Nội dung nghiên cứu
Xây dựng mơ hình tốn học để xác định khoảng cách hướng
tâm giữa bề mặt cơ thể người và mặt trong áo. Để thực hiện nội dung
7



này, nghiên cứu đã tiến hành tái tạo mơ hình mô phỏng ba chiều cơ
thể người và xây dựng mô hình tốn học biểu diễn khoảng cách hướng
tâm giữa bề mặt cơ thể người và mặt trong áo.
Thiết lập bộ dữ liệu khoảng cách hướng tâm giữa bề mặt cơ thể
người - mặt trong áo và ứng dụng thiết kế trang phục ba chiều. Bộ dữ
liệu bao gồm: Xác định sự thay đổi của khoảng cách hướng tâm cho
áo rộng tùy biến; mơ hình dự báo vùng áo tiếp xúc với bề mặt cơ thể
người; phân bổ kích thước hai chiều cho vịng ngực, vịng eo, vịng
gấu; mơ hình mơ phỏng ba chiều cho áo rộng tùy biến phục vụ thiết
kế ba chiều; mơ hình mơ phỏng ba chiều khoảng không gian giữa bề
mặt cơ thể người và mặt trong áo; ứng dụng mơ hình đã xây dựng được
vào việc thiết kế trang phục ba chiều.
2.4. Phương pháp nghiên cứu
2.4.1. Xây dựng mơ hình tốn học để xác định khoảng cách hướng
tâm giữa bề mặt cơ thể người và mặt trong áo
- Tái tạo mơ hình ba chiều ma-nơ-canh từ dữ liệu quét: Là cơ
sở cho việc xác định được phương pháp tái tạo ma-nơ-canh phục vụ
nghiên cứu.
- Mơ hình toán học khoảng cách đo theo hướng từ tâm lát cắt
giữa bề mặt cơ thể người và mặt trong áo: Vì bề mặt cơ thể người và
mặt trong áo là những mặt cong phức tạp nên khoảng không gian giữa
chúng cũng thay đổi tại các vị trí nên cần chia vùng không gian này
thành các vùng nhỏ với các khoảng cách hướng tâm có xu hướng thay
đổi tương đồng trên các áo nhằm khám phá và thiết lập bộ dữ liệu phục
vụ việc thiết kế áo sau này.
Để xây dựng mơ hình tốn học, từ đó tính khoảng cách hướng
tâm giữa bề mặt cơ thể người đến mặt trong của các áo, nghiên cứu
này đã sử dụng mơ hình hồi qui tuyến tính đa biến cho từng vùng điểm

- lát cắt để tiến hành.
2.4.2. Thiết lập bộ dữ liệu khoảng cách hướng tâm giữa bề mặt cơ
thể người - mặt trong áo và ứng dụng thiết kế trang phục ba chiều
- Xác định sự thay đổi của khoảng cách hướng tâm cho áo rộng
tùy biến: Để biết được khoảng cách hướng tâm giữa bề mặt cơ thể
người và mặt trong của áo tại mỗi điểm trên mơ hình áo có mức độ
thay đổi như thế nào khi độ rộng của áo thay đổi.
8


Xác định mơ hình dự báo vùng áo tiếp xúc với bề mặt cơ thể
người: nhằm xác định và dự báo các vị trí tiếp xúc của áo với bề mặt
cơ thể người trong quá trình thiết kế trang phục ba chiều cũng như
khoác áo lên cơ thể người ảo, giúp người thiết kế mẫu có được sự điều
chỉnh áo kịp thời, thuận lợi và phù hợp với hình dáng cơ thể người cụ
thể.
Phân bổ kích thước hai chiều cho vòng ngực, vòng eo, vòng
gấu: là cơ sở giúp người thiết kế mẫu trang phục có được sự gắn kết
khi chuyển từ thiết kế mẫu hai chiều sang ba chiều và dễ dàng hình
dung được độ rộng của áo khi thiết kế mẫu ba chiều.
Mơ hình hình học cho áo rộng tùy biến phục vụ thiết kế ba
chiều: Nhằm xây dựng các mơ hình cho bộ lưu trữ trong phần mềm
phục vụ thiết kế trang phục ba chiều.
Mơ hình hình học ba chiều khoảng không gian giữa bề mặt cơ
thể người và mặt trong áo: Để thiết kế và thử sửa quần áo ba chiều
nhằm đáp ứng các mục đích khác nhau của quần áo, việc tính tốn và
mơ hình mô phỏng khoảng không gian giữa bề mặt cơ thể người và
mặt trong áo là rất cần thiết. Mơ hình hình học để trực quan hóa khoảng
khơng gian này theo chiều dọc từ phía trên cổ đến phía gấu áo và theo
chiều ngang (theo lát cắt ngang).

- Ứng dụng mô hình đã xây dựng được vào việc thiết kế trang
phục ba chiều: Nhằm đưa ra phương pháp ứng dụng các kết quả đã
nghiên cứu trên vào việc thiết kế trang phục ba chiều
2.5. Kết luận chương 2
Để đạt được mục tiêu nghiên cứu, luận án đã lựa chọn ma-nơcanh phần thân cơ thể nữ giới cỡ trung bình được chọn theo tiêu chuẩn
quốc gia TCVN 5782: 2009, 17 cơ thể người và ba áo nữ với lượng dư
nửa vòng ngực là 10, 35 và 50mm, áo khơng có lá cổ và khơng có phần
tay áo, được may bằng vải dệt vân điểm, 100% cotton, để tái tạo lại
một cách chính xác như u cầu. Các mơ hình tái tạo đã được kiểm tra
và đánh giá để đảm bảo độ tin cậy. Từ đó, khoảng khơng gian giữa bề
mặt cơ thể người và mặt trong áo đã được xác định, làm cơ sở khoa
học cho các nghiên cứu tiếp theo.
Mơ hình tốn học khoảng khơng gian giữa bề mặt cơ thể người
và mặt trong áo đã được xây dựng. Từ đó, bộ dữ liệu về không gian
9


này được thiết lập làm cơ sở tin cậy cho việc thiết kế trang phục ba
chiều.
Các mơ hình hình học ba chiều cho áo rộng tùy biến, mơ hình
mơ phỏng ba chiều khoảng không gian giữa bề mặt cơ thể người và
mặt trong áo được xây dựng dựa vào bộ dữ liệu đã thiết lập và mơ hình
trên phần mềm Rapidform. Các mơ hình này thể hiện một cách trực
quan hình dáng áo và độ rộng của áo. Ứng dụng các mơ hình áo đã
xây dựng được vào việc thiết kế trang phục ba chiều cũng được đề cập
cụ thể.
Các mơ hình tốn, kiểm tra và đánh giá các mơ hình hình học,
mơ hình dự áo vùng áo tiếp xúc với bề mặt cơ thể người trong bộ dữ
liệu đã được thực hiện trên phần mềm R đảm bảo độ tin cậy và chính
xác.

3. CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN
3.1. Kết quả xây dựng mơ hình tốn học để xác định khoảng cách
hướng tâm giữa bề mặt cơ thể người và mặt trong áo
3.1.1. Kết quả tái tạo mơ hình mơ phỏng ba chiều cơ thể người
Khi thiết kế lại mơ hình ma-nơ-canh phần thân nữ giới, để đạt
được độ chính xác như yêu cầu là nằm trong khoảng [-0,5; 0,5] mm so
với dữ liệu quét ba chiều thì biên dạng của mỗi lát cắt là đường cong
spline vùng vai và vùng ngực cần đi qua 180 điểm. Hai điểm liền kề
nhau tạo với tâm của lát cắt một góc 2 độ.
3.1.2. Kết quả mơ hình tốn học khoảng cách hướng tâm giữa bề
mặt cơ thể người và mặt trong áo
- Kết quả dữ liệu quét ba chiều: Mẫu quét ba chiều sau khi xử
lý lỗi, cắt bỏ phần đầu và thân dưới được thể hiện ở hình 3.21

Phía trước
Phía sau
Phía bên
Hình 3.21. Dữ liệu qt ba chiều cơ thể người thu được
10


- Kết quả mơ hình áo ba chiều hồn chỉnh: 3 áo A1, áo A2 và
áo A3 với lượng dư nửa vòng ngực tương ứng là 10, 35 và 50 mm,
hình 3.23.

a. Mơ hình áo A1

b. Mơ hình áo A2

c. Mơ hình áo A3


Hình 3.23. Mơ hình áo ba chiều
- Kết quả tính khoảng cách hướng tâm giữa bề mặt cơ thể người
và mặt trong của từng áo
Cắt mơ hình cơ thể người và mơ hình áo bằng các lát cắt nằm
ngang, song song với nhau và cách nhau 2mm. Chia từng lát cắt của
mơ hình thành 180 phần, mỗi phần có góc bằng 2 độ xoay quanh tâm
của lát cắt. Từ tâm của mỗi lát cắt của mơ hình cơ thể, đo khoảng cách
đến các điểm nằm trên biên dạng bề mặt mơ hình cơ thể người. Từ tâm
của mỗi lát cắt của mơ hình áo, đo khoảng cách đến các điểm nằm trên
biên dạng mặt trong của mô hình áo.
- Kết quả mơ hình tốn học khoảng cách hướng tâm
Khoảng cách hướng tâm giữa bề mặt cơ thể người và mặt trong
áo tại mỗi điểm của từng mẫu quan sát sẽ được xác định theo công
thức (2.1). Kết quả tính tốn khoảng cách này được lưu trữ trong excel
để phục vụ việc nghiên cứu tiếp theo.
Kết quả chia vùng khoảng khơng gian: Phân thành 16 nhóm lát
cắt và 12 nhóm điểm. Kết hợp các nhóm lát cắt và các nhóm điểm tạo
thành một ma trận gồm 192 vùng điểm - lát cắt. Đánh số thứ tự các
vùng điểm - lát cắt từ trước ra phía sau và từ gấu áo lên cổ áo: từ vùng
điểm- lát cắt 1 đến vùng điểm- lát cắt 192.
- Mơ hình tốn học khoảng cách hướng tâm từ bề mặt cơ thể
người đến mặt trong của các áo: là mơ hình hồi qui tuyến tính đa biến
của từng vùng điểm-lát cắt.
11


- Kết quả xác định khoảng cách hướng tâm giữa bề mặt cơ thể
người đến mặt trong của các áo với lượng dư vịng ngực tùy biến
Tính khoảng cách hướng tâm từ mơ hình hồi qui tuyến tính đa

biến của từng vùng điểm-lát cắt, sau đó, kiểm định kết quả tính tốn
khoảng cách hướng tâm theo mơ hình. Kết quả cho thấy, khoảng cách
hướng tâm được tính tốn từ mơ hình Dij là tổng thể cho từng điểm
tương ứng trên áo.
- Tính khoảng cách hướng từ tâm lát cắt đến mặt trong áo Gij
tùy biến
- Kiểm định mơ hình cho mỗi vùng điểm-lát cắt: Kết quả cho
thấy, lượng dư vòng ngực/eo/gấu của áo tính tốn được từ mơ hình
tốn có giá trị khác biệt không đáng kể so với lượng dư vòng
ngực/eo/gấu của áo tùy biến như ý tưởng thiết kế mẫu. Vì vậy, việc
tính khoảng cách hướng tâm giữa bề mặt cơ thể người và mặt trong
của áo nói chung có tính khả thi trong phạm vi nghiên cứu.
- Ước tính mức độ quan trọng của từng biến đầu vào lượng dư
nửa vòng ngực, lát cắt và điểm trong mơ hình
Để xem xét mức độ tác động của từng biến đầu vào đến sự biến
thiên của khoảng cách hướng tâm giữa bề mặt cơ thể người và mặt
trong của áo nói chung, dùng phương pháp LMG để phân định hệ số
xác định R2 của mơ hình cho từng biến đầu vào.
Sử dụng hàm calc.relimp và hàm boot.relimp trong R để phân
định hệ số xác định R2 của mơ hình cho từng biến đầu vào. Kết quả
như bảng 3.12
Bảng 3.12. Ma trận vùng khoảng cách hướng tâm từ bề mặt
cơ thể người đến mặt trong của các áo và phân bổ hệ số xác định
trong mơ hình
Mơ hình hồi qui tuyến tính đa biến
Hệ số Phân bổ hệ số xác định R2 p-value
Mơ hình cho các vùng xác định
S
Cj
Pi

R2
109 136 đến 1 đến 7 D109 = -11.9 -0.01S +
0.0548 0.0020 0.0077 0.0451 0.01505
147
0.08Cj -0.33Pi
110 136 đến 8 đến 15 D110 = 37.41 -0.01S 0,3081 0.0018 0.046 0.2603 < 2.2e-16
147
0.09Cj -0.32Pi
111 136 đến 16 đến 19 D111 = 43.03 + 0.001S - 0.4791 0.0003 0.4689 0.0099 1.069e-14
147
0.14Cj -0.06Pi

Nhóm
Vùng
lát cắt

Nhóm
điểm

12


Vùng

Nhóm
lát cắt

112 136 đến
147
113 136 đến

147
114 136 đến
147
115 136 đến
147
116 136 đến
147
117 136 đến
147
118 136 đến
147
119 136 đến
147
120 136 đến
147

Mô hình hồi qui tuyến tính đa biến
Hệ số Phân bổ hệ số xác định R2 p-value
Mơ hình cho các vùng xác định
S
Cj
Pi
R2
20 đến 24 D112 = 27.27 + 0.01S - 0.454 0.0673 0.3821 0.0046 < 2.2e-16
0.09Cj -0.02Pi
25 đến 35 D113 = 13.18 + 0.11S - 0.6152 0.3813 0.0270 0.2070 < 2.2e-16
0.09Cj + 0.25Pi
36 đến 39 D114= 31.98 + 0.25S 0.7965 0.7316 0.0503 0.0146 < 2.2e-16
0.19Cj + 0.3Pi
40 đến 44 D115 = -48.18 + 0.42S - 0.9279 0.8405 0.0038 0.0836 < 2.2e-16

0.08Cj + 0.87Pi
45 đến 55 D116 = 27.82 + 0.59S 0.7922 0.7902 0.0013 0.0007 < 2.2e-16
0.07Cj -0.05Pi
56 đến 62 D117 = 91.13 + 0.35S 0.5296 0.4694 0.0022 0.0579 < 2.2e-16
0.07Cj -0.58Pi
63 đến 69 D118 = 41.32 + 0.12S 0.2164 0.199 0.012 0.0054 8.295e-10
0.09Cj -0.1Pi
70 đến 81 D119 = 52.36 + 0.14S 0.6503 0.5058 0.0194 0.125 < 2.2e-16
0.08Cj -0.19Pi
82 đến 91 D120 = -17.13 + 0.14S - 0.2936 0.2347 0.0074 0.0515 < 2.2e-16
0.07Cj + 0.23Pi
Nhóm
điểm

Hình 3.31. Ma trận biểu diễn Hệ số xác định R2 của S, Cj, Pi ảnh
hưởng nhiều đến sự biến thiên của Dij trong từng vùng điểm-lát cắt
Kết quả trên biểu đồ biểu diễn hệ số xác định R2 quan trọng theo
S, Cj, Pi của các vùng cho thấy:
- Đa số tại các vùng điểm-lát cắt, lượng dư nửa vịng ngực S
đóng vai trị quan trọng đến sự biến thiên của khoảng cách hướng tâm
Dij hơn Cj và Pi.
13


- Các nhóm lát cắt từ vị trí ngực đến cổ có sự biến thiên khoảng
cách hướng tâm Dij phụ thuộc nhiều vào vị trí của lát cắt Cj hoặc vị trí
điểm trên biên dạng lát cắt Pi, ít chịu ảnh hưởng của lượng dư nửa
vòng ngực S. Còn các vị trí ở vùng eo hơng có sự biến thiên khoảng
cách hướng tâm Dij phụ thuộc nhiều vào sự biến thiên lượng dư nửa
vòng ngực S.

3.2. Kết quả thiết lập bộ dữ liệu khoảng cách hướng tâm giữa bề
mặt cơ thể người - mặt trong áo và ứng dụng thiết kế trang phục
ba chiều
3.2.1. Kết quả xác định sự thay đổi của khoảng cách hướng tâm
cho áo rộng tùy biến
Theo tính tốn, có 39,7% khoảng cách hướng tâm của các điểm
trên mơ hình áo có độ lệch chuẩn nhỏ hơn 1mm so với giá trị khoảng
cách hướng tâm trung bình khi lượng dư nửa vịng ngực của mơ hình
áo thay đổi từ 10mm đến 50mm. Các điểm này nằm chủ yếu tại các lát
cắt từ 1 đến 47 (phía gấu áo) và từ 112 đến 241 phía ngực và cổ áo.
Độ lệch chuẩn nhỏ cho thấy khoảng cách hướng tâm tại các vùng này
có sự dao động rất ít khi độ rộng của áo thay đổi.
Có 60,3% khoảng cách hướng tâm của các điểm trên mơ hình
áo có độ lệch chuẩn lớn hơn 1mm so với giá trị khoảng cách hướng
tâm trung bình khi lượng dư nửa vịng ngực của mơ hình áo thay đổi
từ 10mm đến 50mm. Các điểm này nằm chủ yếu tại các lát cắt từ 48
đến 111. Độ lệch chuẩn lớn cho thấy khoảng cách hướng tâm tại các
vùng này có sự dao động khá nhiều khi độ rộng của áo thay đổi.
3.2.2. Kết quả mô hình dự báo vùng áo tiếp xúc với bề mặt cơ thể
người

Hình 3.34. Xu hướng tiếp xúc của áo với cơ thể người khi thay đổi độ
rộng của áo
14


Để xem xét mức độ ảnh hưởng của các biến độc lập độ rộng
của áo (S), vị trí lát cắt trên mơ hình áo (C) và vị trí của điểm trên trên
lát cắt (P) đến sự tiếp xúc của áo với bề mặt cơ thể người, nghiên cứu
đã sử dụng mơ hình hồi qui logistic đa biến. Kết quả mơ hình như sau:

Logit (P Tiếp xúc) = - 6,92 – 0,05*S + 0,01*C + 0,01*P
(3.3)
Residual deviance: 7044,8; AIC: 7052,8
Mơ hình 3.3 cho thấy, sự biến thiên của log của xác suất xảy ra
tiếp xúc của áo với bề mặt cơ thể người chịu ảnh hưởng của các yếu
tố độ rộng của áo (S), vị trí lát cắt trên mơ hình áo (C) và vị trí của
điểm trên trên lát cắt (P).
Kết quả kiểm tra và đánh giá độ chính xác của mơ hình (3.3) và dự
báo xác suất xảy ra tiếp xúc của áo với bề mặt cơ thể người, hình 3.36

Hình 3.36. Biểu đồ dự báo xác suất xảy ra tiếp xúc của áo với bề mặt
cơ thể người
Biểu đồ có giá trị dự báo tương đối sát với giá trị thật, sai số
tương đối nhỏ là 0,004 mm. Tuy nhiên, đường dự báo cịn có đoạn
chưa được gần với giá trị lý tưởng là do nghiên cứu này mới chỉ xét
đến các yếu tố dự báo là độ rộng của áo (S), vị trí lát cắt trên mơ hình
áo (C) và vị trí của điểm trên trên lát cắt (P); cịn các yếu tố khác có
thể có ảnh hưởng đến việc dự báo xác suất xảy ra tiếp xúc thì chưa
được đề cập trong phạm vi nghiên cứu này.
3.2.3. Kết quả phân bổ kích thước chiều dài cho vòng ngực, vòng
eo, vòng gấu
Phân bổ chiều dài biên dạng lát cắt tại các vị trí ngực, eo, gấu
áo có sự chênh lệch khơng đáng kể so với các kích thước tương ứng
trên áo thực.
15


Kiểm tra và đánh giá việc tính chiều dài biên dạng các lát cắt: chu vi
nửa vòng ngực, vòng eo, vịng gấu của áo tính tốn được từ mơ hình
tốn học có giá trị khác biệt khơng đáng kể so với chu vi nửa vòng

ngực, vòng eo, vòng gấu của áo may thực.
Kết quả phân bổ chiều dài biên dạng:
Bảng 3.17. Phân bổ chiều dài biên dạng lát cắt
% trung bình theo chiều dài biên dạng
Nhóm
Stt
Lát cắt đi qua Lát cắt đi qua
Lát cắt đi qua
điểm
ngực (lát 141)
eo (lát 69)
gấu (lát 1)
1
Từ 1-7
6.63
7.33
7.00
2
Từ 8-15
8.54
9.06
8.34
3
Từ 16-19
4.57
4.73
4.78
4
Từ 20-24
5.67

5.88
5.94
5
Từ 25-35
12.58
13.05
13.44
6
Từ 36-39
4.67
4.88
4.93
7
Từ 40-44
6.56
6.77
6.42
8
Từ 45-55
13.96
13.36
13.51
9
Từ 56-61
9.27
8.07
8.20
10 Từ 62-69
8.01
7.40

7.83
11 Từ 70-81
12.38
12.66
12.46
12 Từ 82-90
7.17
6.80
7.14
3.2.3.

Kết quả mơ hình ba chiều cho áo rộng tùy biến
Lấy các áo có nửa lượng dư vòng ngực trong khoảng tùy biến
là 10, 15, 20, 25, 30, 35, 40, 45 và 50 mm được mặc lên cơ thể có kích
thước trung bình của các dữ liệu cơ thể quan sát. Kết quả xây dựng
mơ hình áo ba chiều như bảng 3.20.
Bảng 3.20. Mơ hình ba chiều các áo rộng tùy biến theo dữ liệu
khoảng cách tính tốn
Mơ hình
Mơ hình
Mơ hình
Mơ hình
Áo
nhìn nghiêng
phía trước áo
phía sau áo
phía cạnh áo
10

16



15

20

25

30

35

40

45

50

17


3.2.4. Kết quả mơ hình mơ phỏng ba chiều khoảng không gian
giữa bề mặt cơ thể và mặt trong áo
Mô hình hình học ba chiều theo hướng dọc khoảng khơng gian giữa
bề mặt cơ thể người và mặt trong áo
Mô hình khoảng khơng gian này được thực hiện trong phần
mềm Rapidform có kết quả như sau, các điểm trên các áo cịn lại được
trình bày trong phụ lục 9.

Hình 3.38. Mơ hình khoảng khơng gian giữa bề mặt cơ thể người và

mặt trong áo 35 theo hướng dọc tại điểm có thứ tự 56
Kết quả mơ hình hình học ba chiều theo hướng ngang khoảng không
gian giữa bề mặt cơ thể người và mặt trong áo

Hình 3.39. Khoảng khơng gian tại lát cắt
ngực (lát 141)

Hình 3.42. Khoảng
khơng gian ba chiều
theo lát cắt áo
Mơ hình ba chiều theo hướng dọc và ngang khoảng không gian
giữa bề mặt cơ thể người và mặt trong áo biểu diễn mức độ rộng của
khoảng không gian cả về giá trị khoảng cách và về hình dạng bề mặt
một cách trực quan. Mơ hình này cũng phản ánh trạng thái của mặt
trong áo khi áo được mặc lên cơ thể người. Điều này cũng cho phép
18


nghiên cứu sâu hơn về qui luật thay đổi của các vị trí điểm trên áo, góp
phần vào việc chỉnh sửa mẫu thiết kế áo được thuận tiện và nhanh
chóng.
3.2.5. Kết quả ứng dụng mơ hình áo vào thiết kế trang phục ba chiều
Lựa chọn mẫu áo sơ mi (hình 3.43) để thiết kế ba chiều dựa trên
bộ dữ liệu mơ hình áo đã xây dựng được trong nghiên cứu.

Hình 3.45. Mơ hình áo u cầu
Kết quả thiết kế mơ hình các chi tiết mẫu áo ba chiều:

Hình 3.46. Vẽ các đường thiết kế
trên áo


Hình 3.5. Chi tiết thân
trước dưới ba chiều

Hình 3.47. Chia cắt mơ hình
áo theo các đường thiết kế

Hình 3.50. Chi tiết
thân sau dưới ba chiều

Hình 3.49. Chi tiết thân trước trên
ba chiều
19

Hình 3.516. Chi
tiết nẹp trước ba
chiều

Hình 3.52. Chi tiết thân sau trên
ba chiều


Các chi tiết ba chiều này sau đó sẽ được trải phẳng thành các
chi tiết hai chiều phục vụ việc cắt vải và may thành sản phẩm thực.
Kết luận chương 3
Thiết kế trang phục ba chiều trên máy tính phần lớn đều dựa
trên mơ hình cơ thể người: có thể trực tiếp thiết kế mẫu trang phục mới
phù hợp với cơ thể người hoặc dựa trên các mơ hình trang phục ba
chiều đã có sẵn để thiết kế mẫu cần có theo phương pháp thiết kế mẫu
tùy chỉnh.

Phương pháp tái tạo mơ hình ma-nơ-canh phần thân cơ thể nữ
giới từ dữ liệu quét ba chiều đã được đề xuất. Phần mềm Rapidform
được sử dụng để tái tạo mơ hình và đo kích thước các lát cắt nằm
ngang của ma-nơ-canh. Việc kiểm chứng và đánh giá mơ hình tạo ra
được phân tích bằng phần mềm R. Kết quả cho thấy, để mơ hình manơ-canh phần thân cơ thể nữ giới với sai số nhỏ hơn +/- 0,5mm của
các điểm nằm trên bề mặt mơ hình thì cần tạo mơ hình từ các lát cắt
nằm ngang, song song và cách nhau 5mm. Mỗi lát cắt cần có 180 điểm
trên biên dạng.
Phương pháp tính khoảng cách hướng tâm giữa bề mặt cơ thể
người và mặt trong của áo nhằm phục vụ việc thiết kế mẫu được trực
quan, nhanh và vừa vặn với người mặc. Phần mềm Rapidform được
sử dụng để tạo mơ hình và đo khoảng cách từ tâm đến biên dạng các
lát cắt nằm ngang của cơ thể người và áo. Phần mềm R và Excel dùng
để phân tích và tính khoảng cách hướng tâm từ bề mặt cơ thể người
đến mặt trong của áo dựa trên mơ hình hồi qui tuyến tính đa biến cho
từng vùng, kiểm tra và đánh giá độ tin cậy của mơ hình tạo ra. Kết quả,
mơ hình hồi qui tuyến tính đa biến của 192 vùng khoảng cách hướng
tâm đã được xác định. Từ mơ hình toán học này, nghiên cứu đã chỉ ra
được phương pháp tính khoảng cách hướng tâm từ bề mặt cơ thể người
đến mặt trong của áo có độ rộng tùy biến, tính được lượng dư vịng
ngực và cho kết quả tương đương với lượng dư trên mẫu thực. Nghiên
cứu cũng cho thấy, sự biến thiên khoảng cách hướng tâm tại vùng ngực
phía sườn và phía sau lưng chịu tác động chủ yếu của lượng dư vịng
ngực, cịn phía giữa trước khoảng cách hướng tâm này chịu tác động
chủ yếu của vị trí lát cắt và vị trí của điểm.
3.3.

20



Kết quả mơ hình và tính tốn khoảng cách hướng tâm giữa bề
mặt cơ thể người và mặt trong của áo cho phép xác định mức độ thay
đổi của khoảng cách hướng tâm khi độ rộng của áo thay đổi. Phía gấu
áo, phía ngực và cổ áo có khoảng cách hướng tâm dao động rất ít khi
độ rộng của áo thay đổi. Các điểm nằm trong khoảng eo đến gấu có sự
dao động khá nhiều khi độ rộng của áo thay đổi.
Mơ hình dự báo vùng áo tiếp xúc với bề mặt cơ thể giúp người
thiết kế có được sự điều chỉnh mẫu áo kịp thời, thuận lợi và phù hợp
với hình dáng cơ thể người cụ thể. Việc phân bổ lượng dư của các kích
thước hai chiều của chi tiết là điều cần thiết khi thiết kế mẫu.
Từ dữ liệu khoảng cách hướng tâm đã tính tốn được, xây dựng
mơ hình ba chiều cho các áo có lượng dư vòng ngực từ 10 đến 50mm
trong Rapidform đã được thực hiện. Các áo này được mặc lên cơ thể
trung bình của các dữ liệu cơ thể quan sát. Có sẵn mẫu áo ba chiều
giúp cho việc thiết kế các chi tiết ba chiều trực quan hơn và chính xác
hơn. Nghiên cứu cũng chỉ ra phương pháp thiết kế các chi tiết mẫu ba
chiều cho 1 mẫu áo sơ mi cụ thể.
Mặc dù, hạn chế của phương pháp là dữ liệu lưu trữ lớn nhưng
phương pháp này cho phép xác định các tác động của các biến đầu vào
thay đổi theo vùng, nhờ đó, khi thiết kế mẫu ba chiều trên máy tính có
thể điều chỉnh các biến này để thay đổi độ rộng của áo nhanh chóng
và có hiệu quả. Bên cạnh đó, phạm vi nghiên cứu của luận án chỉ đề
cập đến ảnh hưởng của độ rộng áo, vị trí các lát cắt và vị trí các điểm
trên lát cắt đến khoảng cách hướng tâm giữa bề mặt cơ thể người và
mặt trong của áo, đến mơ hình dự báo vùng áo có xu hướng tiếp xúc
với bề mặt cơ thể người. Các yếu tố ảnh hưởng khác thì luận án chưa
đề cập trong nghiên cứu này.

21



KẾT LUẬN CỦA LUẬN ÁN
Với mục tiêu nghiên cứu xác định mơ hình khoảng khơng gian
giữa bề mặt cơ thể người và áo, góp phần xây dựng cơ sở khoa học
cho việc thiết kế trang phục ba chiều, các nội dung và kết quả nghiên
cứu chính của luận án đã đạt được và kết luận của luận án như sau:
1. Xây dựng được mơ hình tốn học để xác định khoảng cách
hướng tâm giữa bề mặt cơ thể người và mặt trong của áo.
Mơ hình tốn học xác định khoảng cách hướng tâm giữa bề mặt
cơ thể người và mặt trong của áo được xây dựng từ các mơ hình mơ
phỏng cơ thể người và mơ hình mơ phỏng quần áo đạt độ chính xác
trong khoảng [-0,5 ÷ 0,5] mm. Khoảng cách hướng tâm được tính tốn
dựa trên mơ hình hồi qui tuyến tính đa biến cho 192 vùng khoảng cách
hướng tâm với khoảng cách các lát cắt là 5 mm, chia góc ở tâm 2 độ.
Mơ hình tạo ra đảm bảo độ chính xác như yêu cầu sau khi kiểm tra và
đánh giá độ tin cậy của khoảng cách hướng tâm cho từng điểm trên
biên dạng mỗi lát cắt và của chiều dài biên dạng lát cắt đó.
Khoảng cách hướng tâm từ bề mặt cơ thể người đến mặt trong
của áo có lượng dư nửa vịng ngực tùy biến đã được xác định và cho
kết quả tương đương với lượng dư trên mẫu thực như đã kiểm định.
Sự biến thiên khoảng cách hướng tâm tại vùng ngực phía sườn
và phía sau lưng có mối quan hệ với lượng dư vòng ngực và chịu tác
động chủ yếu của lượng dư vịng ngực. Phía giữa trước, khoảng cách
hướng tâm có mối quan hệ với vị trí lát cắt và vị trí điểm; khoảng cách
hướng tâm này biến thiên chủ yếu theo vị trí lát cắt và vị trí điểm.
2. Thiết lập được bộ dữ liệu khoảng cách hướng tâm giữa bề
mặt cơ thể người và mặt trong áo là cơ sở khoa học cho việc thiết
kế mẫu áo một cách trực quan.
Các dữ liệu khoảng cách hướng tâm giữa bề mặt cơ thể người
và mặt trong áo là cơ sở để xác định mức độ dịch chuyển của các điểm

trên áo khi độ rộng của áo thay đổi. Khi lượng dư nửa vịng ngực của
mơ hình áo thay đổi từ 10 mm đến 50 mm thì khoảng cách hướng tâm
của các điểm trên mơ hình áo có độ lệch chuẩn nhỏ hơn 1 mm so với
giá trị khoảng cách hướng tâm trung bình tại phía gấu áo, phía ngực
22


và cổ áo chiếm 39,7%; các điểm nằm trong khoảng eo đến gấu chiếm
60,3%.
Mơ hình dự báo vùng áo tiếp xúc với bề mặt cơ thể có giá trị dự
báo tương đối sát với giá trị thật, sai số tương đối nhỏ là 0,004 mm.
Việc phân bổ lượng dư của các kích thước hai chiều của chi tiết
bằng cách tính chiều dài biên dạng lmn cho 12 nhóm điểm như đã
được phân chia và được tính cụ thể cho từng áo có độ rộng khác nhau.
Từ dữ liệu khoảng cách hướng tâm đã tính tốn được, 09 mơ
hình ba chiều cho các áo có lượng dư vịng ngực từ 10 đến 50 mm
trong Rapidform đã được thực hiện, các áo này được mặc lên cơ thể
trung bình của các dữ liệu cơ thể quan sát.
Kết quả ứng dụng bộ dữ liệu để tạo mơ hình áo cụ thể: Các mơ
hình mẫu áo ba chiều đã được xây dựng cùng với mơ hình khoảng
khơng gian giữa bề mặt cơ thể người và áo là cơ sở để giúp cho việc
thiết kế các chi tiết ba chiều trực quan hơn và chính xác hơn. Nghiên
cứu đã đề xuất quy trình sử dụng bộ dữ liệu để triển khai tạo mơ hình
các chi tiết mẫu ba chiều cho một mẫu áo cụ thể.

23


×