Tải bản đầy đủ (.docx) (14 trang)

bài tập về luật doanh nghiệp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (134.31 KB, 14 trang )

LUẬT DOANH NGHIỆP NĂM 2020 (SỬA ĐỔI, BỔ SUNG NĂM
2022)
Bài 1:
1. Nếu các thành viên hộ gia đình thành lập hộ kinh doanh thì quyền và
nghĩa vụ trong kinh doanh được thực hiện như thế nào? Trách nhiệm tài sản
của mỗi Thành viên? Liệt kê những điểm giống và khác so với trường hợp họ
thành lập công ty.
Căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 79 Nghị định 01/2021/NĐ-CP về
đăng ký doanh nghiệp: “Hộ kinh doanh do một cá nhân hoặc các thành viên hộ
gia đình đăng ký thành lập và chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình
đối với hoạt động kinh doanh của hộ. Trường hợp các thành viên hộ gia đình
đăng ký hộ kinh doanh thì ủy quyền cho một thành viên làm đại diện hộ kinh
doanh. Cá nhân đăng ký hộ kinh doanh, người được các thành viên hộ gia đình
ủy quyền làm đại diện hộ kinh doanh là chủ hộ kinh doanh.”
Như vậy có thể thấy theo quy định này, các thành viên trong hộ gia đình
có thể đăng ký để thành lập hộ kinh doanh, theo đây các thành viên sẽ chịu
trách nhiệm với hoạt động kinh doanh của hộ bằng tồn bộ tài sản của mình.
Bên cạnh đó khi thành lập hộ kinh doanh thì các thành viên sẽ ủy quyền cho
một người đứng ra làm đại diện cho hộ kinh doanh, theo đây chủ thể này được
gọi là chủ hộ kinh doanh.
* Quyền và nghĩa vụ của hộ kinh doanh được quy định như sau:
- Quyền của hộ kinh doanh:
+ Hộ kinh doanh cá thể được tự do kinh doanh các ngành nghề mà nhà
nước cho phép.
+ Chủ động chọn địa điểm, tìm kiếm thị trường và khách hàng kinh
doanh.
+ Tuyển dụng, thuê và sử dụng lao động theo ngành nghề kinh doanh và
không vượt quá số lượng lao động mà hộ cá thể kinh doanh được sử dụng.
+ Áp dụng khoa học và công nghệ nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh
của hộ cá thể kinh doanh.



+ Hộ cá thể kinh doanh có quyền khiếu nại, tố cáo theo các quy định pháp
luật.
+ Chủ hộ kinh doanh có quyền tạm dừng hoạt động kinh doanh hoặc
chấm dứt hoạt động kinh doanh.
- Nghĩa vụ của hộ kinh doanh:
+ Hộ kinh doanh cá thể không được phép kinh doanh các ngành nghề bị
cấm. Trường hợp phát hiện hộ cá thể kinh doanh vi phạm sẽ bị xử phạt theo các
quy định của pháp luật.
+ Đáp ứng đầy đủ các điều kiện kinh doanh của ngành nghề theo quy định
của pháp luật.
+ Thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ về thuế, tài chính theo quy định của
pháp luật.
+ Đảm bảo quyền lợi, lợi ích của người lao động theo quy định của pháp
luật.
+ Chịu trách nhiệm về chất lượng hàng hóa dịch vụ trước khi cung cấp ra
thị trường theo đúng các tiêu chuẩn đã đăng ký hoặc công bố.
+ Công khai đầy đủ các thông tin về hộ cá nhân kinh doanh: thời gian
thành lập, lĩnh vực hoạt động, sản phẩm kinh doanh…
+ Tuân thủ quy định của pháp luật về an ninh, trật tự, an toàn xã hội, bình
đẳng giới, bảo vệ tài ngun, mơi trường, bảo vệ di tích lịch sử – văn hố và
danh lam thắng cảnh…
* Trách nhiệm tài sản của mỗi Thành viên
Theo quy định tại Điều 79 Nghị định 01/2021/NĐ-CP về đăng ký doanh
nghiệp thì các thành viên của hộ gia đình khi thành lập hộ kinh doanh thì sẽ
phải chịu trách nhiệm với tồn bộ tài sản của mình đối với hoạt động kinh
doanh của hộ kinh doanh mà mình tham gia.
Như vậy có thể hiểu, đối với trách nhiệm về tài sản trong hộ kinh doanh
được xác định là trách nhiệm vô hạn của chủ hộ kinh doanh và các thành viên
của hộ kinh doanh. Tương tự với hình thức doanh nghiệp tư nhân, khi phát sinh

các khoản nợ, nếu sử dụng tài sản của hộ kinh doanh không đủ để thanh tốn
nghĩa vụ thì các thành viên trong hộ kinh doanh phải chịu trách nhiệm đến


cùng bằng chính tài sản của cá nhân mình để thực hiện nghĩa vụ thanh tốn của
hộ kinh doanh đó.
* So sánh giữa thành lập hộ kinh doanh và thành lập công ty
- Giống nhau: đều là hoạt động thành lập những tổ chức kinh tế được một
cá nhân hoặc một nhóm người đăng ký thành lập để thực hiện các hoạt động
kinh doanh nhằm mục đích sinh lời.
- Khác nhau:
+ Quy mơ kinh doanh:
Hộ kinh doanh: Có quy mơ nhỏ, việc kinh doanh buôn bán phải lựa chọn
một địa điểm cố định để đăng ký kinh doanh. Trường hợp bn bán lưu động,
kinh doanh ngồi địa điểm kinh doanh phải thông báo cho cơ quan thuế, quản
lý kinh doanh…
Công ty: Không bị giới hạn về quy mô, vốn, địa điểm kinh doanh, công ty
được phép xuất khẩu, nhập khẩu.
+ Điều kiện kinh doanh:
Hộ kinh doanh: Chỉ trong một số trường hợp nhất định, đăng ký kinh
doanh ở cơ quan cấp huyện và khơng có con dấu.
Cơng ty: Phải đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật doanh
nghiệp và có con dấu.
+ Người đại diện pháp luật:
Hộ kinh doanh: Chỉ có 1 người đại diện là chủ hộ kinh doanh.
Cơng ty: Có thể có 1 hoặc nhiều người đại diện theo pháp luật.
+ Chế độ trách nhiệm:
Hộ kinh doanh: Chịu trách nhiệm vơ hạn bằng tồn bộ tài sản của hộ kinh
doanh và toàn bộ tài san của các thành viên của hộ kinh doanh.
Công ty: Chịu trách nhiệm hữu hạn trong phạm vi số vốn góp vào công ty

(trừ doanh nghiệp tư nhân chịu trách nhiệm vô hạn).
2. Mã số đăng ký doanh nghiệp tư nhân (HKD) giống hay khác với mã số
thuế của chủ doanh nghiệp (chủ hộ KD)?
Theo quy định tại Điều 29 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định: “Mã số
doanh nghiệp là dãy số được tạo bởi Hệ thống thông tin quốc gia về đăng ký


doanh nghiệp, được cấp cho doanh nghiệp khi thành lập và được ghi trên Giấy
chứng nhận đăng ký doanh nghiệp. Mỗi doanh nghiệp có một mã số duy nhất
và khơng được sử dụng lại để cấp cho doanh nghiệp khác.” Đồng thười tại
Khoản 1 Điều 8 Nghị định 01/2021/NĐ-CP quy định: “Mỗi doanh nghiệp
được cấp một mã số duy nhất gọi là mã số doanh nghiệp. Mã số này đồng thời
là mã số thuế và mã số đơn vị tham gia bảo hiểm xã hội của doanh nghiệp.”
Như vậy qua hai khái niệm này có thể xác định mã số đăng ký doanh
nghiệp đồng thời là mã số thuế của doanh nghiệp đó và sẽ tồn tại trong suốt q
trình hoạt động, kinh doanh của doanh nghiệp cho đến khi doanh nghiệp chấm
dứt hoạt động (giải thể, phá sản).
Tuy nhiên qua thực tế việc gộp mã số thuế của doanh nghiệp tư nhân (Hộ
kinh doanh) với chủ doanh nghiệp tư nhân (Chủ hộ kinh doanh) gây khó khăn
trong việc tách biệt việc kê khai thuế thu nhập cá nhân của chủ doanh nghiệp tư
nhân với việc kê khai khấu trừ thuế cho người lao động, do đó đã tách biệt hai
loại thuế này. Theo đó Bộ Tài chính đã có Văn bản số 18140/BTC-TCT, theo
đây Chủ doanh nghiệp tư nhân được cấp riêng một mã số thuế thu nhập cá nhân
để kê khai nghĩa vụ thuế của cá nhân chủ doanh nghiêp tư nhân.
Bài 2:
Ngày 03/02/2016 Chị A cùng 3 người bạn quyết định góp vốn thành lập
cơng ty chun kinh doanh trái cây. Mỗi người góp 100 triệu đồng để kinh
doanh và đã ký thỏa thuận với nhau bằng văn bản, cả 4 người đều ký tên xác
nhận. Số tiền đã được các thành viên chuyển vào tài khoản của chị L (người
được chọn làm thủ quỹ và sau này sẽ làm kế tốn cơng ty).

Chị A được bầu làm Giám đốc công ty. Dùng số tiền quỹ sẵn có, chị A đi
tìm địa điểm và ký kết hợp đồng thuê văn phòng, kho bãi, ký hợp đồng với bên
cung cấp trái cây với thời hạn cho cả năm.
Sau đó nảy sinh một số trục trặc nội bộ (các thành viên nghi ngờ chị A thiếu
minh bạch trong ký kết các hợp đồng) và cuối cùng họ không hợp tác với nhau
nữa. Hai thành viên còn lại yêu cầu chị A và Chị L hoàn trả số tiền 100 triệu
như lúc đầu họ góp vì theo họ cơng ty chưa thành lập và việc chịu trách nhiệm


cho các tổn thất đã phát sinh như tiền đặt cọc thuê nhà, tiền thuê nhà tháng đầu
và một số khoản chi phí thanh lý hợp đồng trước hạn chị A và chị L sẽ chia
nhau gánh chịu.
Ai phải trả các khoản phí đã nêu?
Trả lời:
Theo tình huống trên, các chi phí phát sinh bao gồm: tiền đặt cọc thuê
nhà, tiền thuê nhà tháng đầu và một số khoản chi phí thanh lý hợp đồng trước
hạn. Tuy nhiên từ ngày 03/02/2016 cả 04 người đã thống nhất với nhau về việc
thành lập cơng ty và đã có văn bản có chữ ký của các bên, theo đó đã thỏa
thuận về các quyền và nghĩa vụ của từng người. Theo như hợp đồng đã ký kết
mỗi thành viên sẽ góp vốn 100 triệu và gửi vào tài khoản của chị L, đồng thời
chị A là người được chọn làm Giám đốc công ty và dùng số tiền mà các thành
viên đã đóng tước đó để đi tìm địa điểm và ký kết hợp đồng thuê văn phòng,
kho bãi, ký hợp đồng với bên cung cấp trái cây với thời hạn cho cả năm và
những công việc này đã cần dùng đến số tiền mà các thành viên đã đóng trước
đó. Tuy nhiên việc có thành viên cho rằng chị A thiếu minh bạch trong ký kết
các hợp đồng là thiếu căn cứ và không thể chứng minh được và yêu cầu chị A,
chị L trả lại họ số tiền mà họ đã nộp trước đó là 100 triệu. Về bản chất do công
ty chưa được thành lập mà chỉ trong giai đoạn chuẩn bị và thực hiện các công
việc sơ khai trước khi thành lập công ty nên việc dùng đến số tiền các thành
viên đã đóng góp là hồn tồn hợp lý. Bên cạnh đó trong văn bản thỏa thuận

khơng đề cập đến việc phân định trách nhiệm của ai nhièu hơn hay ai sẽ là
người chịu trách nhiệm riêng nếu như doanh nghiệp giải thể, phá sản hoặc
trong trường hợp người vi phạm thảo thuận sẽ chịu trách nhiệm bồi thường do
hành vi của mình gây ra nên do đó mặc định các thành viên tham gia sẽ chịu
trách nhiệm ngang nhau. Ngoài ra việc các thành viên nghi ngờ chị A thiếu
minh bạch trong ký kết các hợp đồng là thiếu cơ sở, khi được yêu cầu chứng
minh thì các thành viên này khơng thể chứng minh được. Từ những lý do này
nên về bản chất, tuy doanh nghiệp chưa thực sự được thành lập hợp pháp
nhưng các nghĩa vụ phát sinh như tiền đặt cọc thuê nhà, tiền thuê nhà tháng đầu
và một số khoản chi phí thanh lý hợp đồng trước hạn các thành viên sẽ cùng


phải thực hiện theo thỏa thuận, nếu không thỏa thuận được thì sẽ áp dụng theo
ngun tắc chia đều.
Bài 3:
Ơng A là giám đốc Công ty cổ phần C. Do yêu cầu cơ cấu lại doanh nghiệp,
sau khi thống nhất giữa các thành viên, Cơng ty C đã hồn thành thủ tục
chuyển sang hình thức Cơng ty TNHH Một thành viên do ông A là chủ sở hữu
kiêm giám đốc. Hỏi:
a) Khi Cơng ty C thay đổi loại hình doanh nghiệp thì giấy chứng nhận
đăng ký doanh nghiệp và mã số thuế cơng ty có thay đổi hay khơng?
Sau một thời gian bệnh nặng, ông A lập di chúc để lại công ty cho T( là
con trai của ông A). Khi ông A mất, T mới 16 tuổi. Hỏi:
b) T có thể làm chủ cơng ty C khơng? Thủ tục và cǎn cứ pháp lý?
c) Mã số công ty C chấm dứt hay tiếp tục hiệu lực?
Trả lời:
a. Căn cứ theo khoản 1 Điều 37 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định về tên
của doanh nghiệp như sau: “1. Tên tiếng Việt của doanh nghiệp bao gồm hai
thành tố theo thứ tự sau đây:
a) Loại hình doanh nghiệp;

b) Tên riêng.”
Như vậy có thể thấy tên của doanh nghiệp phụ thuộc vào loại hình mà
doanh nghiệp đang hoạt động, ví dụ như cơng ty A tham gia loại hình cơng ty
cổ phần thì tên gọi sẽ là Cơng ty cổ phần A, cơng ty B tham gia loại hình cơng
ty trách nhiệm hữu hạn 1 thành viên thì sẽ được gọi là Cơng ty TNHH Một
thành viên B...Do đó khi thay đổi loại hình doanh nghiệp đồng nghĩa với việc
thay đổi tên của doanh nghiệp.
Theo Điều 28 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định về nội dung Giấy chứng
nhận đăng ký doanh nghiệp, theo đó: “Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp
bao gồm các nội dung chủ yếu sau đây:
1. Tên doanh nghiệp và mã số doanh nghiệp;...”


Như vậy từ quy định này có thể thấy tên doanh nghiệp là một nội dung
của Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp nên khi thay đổi loại hình doanh
nghiệp đồng nghĩa với việc thay đổi tên doanh nghiệp, do đó buộc phải thay
đổi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.
Căn cứ theo khoản 1 Điều 29 Luật Doanh nghiệp 2020: “Mã số doanh
nghiệp là dãy số được tạo bởi Hệ thống thông tin quốc gia về đăng ký doanh
nghiệp, được cấp cho doanh nghiệp khi thành lập và được ghi trên Giấy chứng
nhận đăng ký doanh nghiệp. Mỗi doanh nghiệp có một mã số duy nhất và
khơng được sử dụng lại để cấp cho doanh nghiệp khác.” Tại Điều 8 Nghị định
01/2021/NĐ-CP quy định: “1. Mỗi doanh nghiệp được cấp một mã số duy nhất
gọi là mã số doanh nghiệp. Mã số này đồng thời là mã số thuế và mã số đơn vị
tham gia bảo hiểm xã hội của doanh nghiệp.
2. Mã số doanh nghiệp tồn tại trong suốt q trình hoạt động của doanh
nghiệp và khơng được cấp lại cho tổ chức, cá nhân khác. Khi doanh nghiệp
chấm dứt hoạt động thì mã số doanh nghiệp chấm dứt hiệu lực.”
Như vậy có thể thấy mỗi doanh nghiệp chỉ được cấp một mã số thuế nên
do đó khi thay đổi loại hình doanh nghiệp mà khơng phải chấm dứt hoạt động

thì mã số thuế của doanh nghiệp sẽ không thay đổi mà vẫn giữ nguyên mã số
khi đăng ký cơng ty cổ phần trước đó.
b. Căn cứ theo khoản 1 Điều 21 Bộ luật Dân sự 2015 và điểm đ khảon 2
Điều 17 Luật doanh nghiệp 2020 thì người chưa thành niên là người chưa đủ
18 tuổi và người chưa thành niên thì khơng có quyền thành lập và quản lý
doanh nghiệp. Như vậy căn cứ theo quy định này thì khi đó T được 16 tuổi là
chưa đủ độ tuổi được làm chủ sở hữu công ty TNHH một thành viên, khi đủ 18
tuổi T sẽ có quyền thành lập và quản lý cơng ty. Khi đó người đại diện theo
pháp luật của T sẽ làm nhiệm vụ này cho đến khi T đủ 18 tuổi.
Về thủ tục thay đổi chủ sở hữu công ty trách nhiệm hữu hạn một thành
viên:
Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ
Trong trường hợp công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên thay đổi
chủ sở hữu do thừa kế thì người thừa kế nộp hồ sơ đăng ký thay đổi nội dung


đăng ký doanh nghiệp đến Phòng Đăng ký kinh doanh nơi cơng ty đặt trụ sở
chính. Căn cứ Điều 53 Nghị định 01/2021/NĐ-CP Hồ sơ bao gồm các giấy tờ
sau đây:
- Thông báo thay đổi chủ sở hữu công ty trách nhiệm hữu hạn một thành
viên do chủ sở hữu mới hoặc người đại diện theo pháp luật của chủ sở hữu mới
ký;
- Bản sao Điều lệ sửa đổi, bổ sung của công ty;
- Bản sao giấy tờ pháp lý của cá nhân trong trường hợp người thừa kế là
cá nhân hoặc bản sao giấy tờ pháp lý của tổ chức, bản sao giấy tờ pháp lý của
cá nhân đối với người được ủy quyền và bản sao văn bản cử người đại diện
theo ủy quyền trong trường hợp người thừa kế là tổ chức.
- Bản sao văn bản xác nhận quyền thừa kế hợp pháp của người thừa kế.
Bước 2: Nộp hồ sơ
Doanh nghiệp nộp hồ sơ đăng ký thay đổi nội dung Giấy chứng nhận

đăng ký doanh nghiệp trực tiếp tại Phòng Đăng ký kinh doanh nơi doanh
nghiệp đặt trụ sở chính hoặc nộp hồ sơ đăng ký doanh nghiệp qua mạng điện
tử theo quy trình trên Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp hoặc
thông qua dịch vụ bưu chính cơng ích.
Bước 3: Phịng Đăng ký kinh doanh giải quyết thủ tục giải quyết hồ sơ
thay đổi chủ sở hữu
Sau khi nhận hồ sơ đăng ký doanh nghiệp, Phòng Đăng ký kinh doanh
trao Giấy biên nhận, kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ và cấp Giấy chứng nhận
đăng ký doanh nghiệp cho doanh nghiệp.
Bước 4: Trả kết quả
Căn cứ theo ngày hẹn trên giấy Biên nhận, doanh nghiệp đến Phòng Đăng
ký kinh doanh để nhận kết quả giải quyết hồ sơ hoặc đăng ký nhận kết quả tại
địa chỉ thông qua doanh nghiệp trả kết quả qua Bưu điện.
c. Căn cứ theo quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 8 Nghị định
01/2021/NĐ-CP về đăng ký doanh nghiệp:


“1.Mỗi doanh nghiệp được cấp một mã số duy nhất gọi là mã số doanh
nghiệp. Mã số này đồng thời là mã số thuế và mã số đơn vị tham gia bảo hiểm
xã hội của doanh nghiệp
2.Mã số doanh nghiệp tồn tại trong suốt quá trình hoạt động của doanh
nghiệp và không được cấp lại cho tổ chức, cá nhân khác. Khi doanh nghiệp
chấm dứt hoạt động thì mã số doanh nghiệp chấm dứt hiệu lực.”
Như vậy khi ông A chết và để lại di chúc cho T là người thừa kế thì khi
đó cơng ty C vẫn hoạt động bình thường. Theo quy định mã số thuế chỉ chấm
dứt khi doanh nghiệp khơng cịn hoạt động, theo đó trong trường hợp này mã
số thuế sau khi được thay đổi chủ sở hữu công ty vẫn giữ nguyên như từ khi
đăng ký thành lập công ty TNHH C sau khi đã chuyển đổi từ loại hình cơng ty
cổ phần.
Bài4: Bài tập tình huống

- Tự lựa chọn cơ sở kinh doanh
- Mô tả cơ sở kinh doanh trên thực tế
a) Xác định loại hình pháp lý của cơ sở kinh doanh
b) Nguồn vốn hoạt động, các phương thức huy động vốn, nguồn vốn từ
đâu, áp dụng như thế nào?
c) Tổ chức bộ máy quản lý
d) Việc tuân thủ chế độ kế toán, nghĩa vụ thuế
e) Chức năng kinh doanh? Ngành nghề? Vướng mắc trong ngành nghề
hoạt động?
Trả lời:
Ví dụ tại Cơng ty cổ phần Dược phẩm xanh Việt Nam
a, Công ty Cổ phần Dược phẩm xanh Việt Nam là loại hình cơng ty cổ
phần trong đó có cổ đơng là tổ chức hoặc cá nhân; số lượng cổ đông tối thiểu là
03 và không hạn chế số lượng tối đa. Vốn điều lệ được chia thành nhiều phần
bằng nhau gọi là cổ phần. Cổ đông chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ và
nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn đã góp vào. trừ


trường hợp hạn chế chuyển nhượng theo quy định của pháp luật và điều lệ công
ty (Khoản 3 Điều 120 và Khoản 1 Điều 127 LDN 2020).
b. Công ty cổ phần Dược phẩm xanh Việt Nam Greenpharma là một
trong những công ty kinh doanh thuốc thú y thuộc Greengroup. Công ty chính
thức đi vào hoạt động năm 2007 với số vốn điều lệ 25 tỷ đồng. Cho đến nay,
công ty cổ phần Dược phẩm xanh Việt Nam Greenpharma đã xây dựng được
mạng lưới tiêu thụ ổn định trên tất cả các tỉnh thành ở Việt Nam và đang bắt
đầu mở rộng thị trường sang các nước lân cận như Campuchia, Lào. Hiện nay,
Greenpharma đang tìm kiếm các thị trường mới ở các nước khác trong khu vực
Đông Nam Á cũng như các nước ở châu Phi và châu Âu.
Nguồn vốn của Công ty cổ phần dược phẩm xanh bao gồm:
- Vốn chủ sở hữu: là nguồn vốn thuộc sở hữu của cơng ty, được hình

thành từ nguồn đóng góp của cổ đông và vốn do công ty tự bổ sung từ lợi
nhuận.
- Vốn tín dụng: là nguồn vốn hình thành từ việc đi vay dưới các hình thức
khác nhau như: vay ngân hàng, vay của các tổ chức, cá nhân khác hoặc vay
bằng cách phát hành trái phiếu.
Hiện tại Công ty Cổ phần Dược phẩm xanh Việt Nam tuân theo các quy
định pháp luật về các phương thức huy động vốn, theo đó trên thực tế cơng ty
đã huy động vốn để thực hiện quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của
mình thơng qua các phương thức chủ yếu như:
- Huy động từ vốn góp ban đầu: Theo đó pháp luật quy định mỗi cổ đông
là chủ sở hữu của công ty và chịu trách nhiệm hữu hạn trên trị giá số cổ phần
mà họ nắm giữ, do đó các cổ đông sáng lập của Công ty cổ phần Dược phẩm
xanh Việt Nam sẽ cùng nhau mua ít nhất 20% tổng số Cổ phần phổ thông được
quyền chào bán khi đăng ký thành lập doanh nghiệp.
- Huy động từ việc chào bán cổ phần
+ Chào bán cổ phần cho cổ đông hiện hữu: Trên thực tế Công ty cổ phần
Dược phẩm xanh Viẹt Nam chủ yếu á dụng phương thức này, theo đó cổ phần
sẽ được chào bán tồn bộ cho các cổ đông của công ty theo tỷ lệ cổ phần hiện
có của họ tại cơng ty.


+ Chào bán cổ phần riêng lẻ: Đây là hình thức huy động vốn từ nguồn bên
ngồi cơng ty, theo đó phương thức này sẽ khơng được cơng bố rộng rãi trên
các sàn chứng khoán, với số lượng cổ phần được mua hạn chế hơn so với
phương thức chào bán cổ phần ra bên ngồi nên nên cơng ty vẫn chủ động và
kiểm soát được số cổ phần đã bán ra bên ngoài cho các nhà đầu tư nào, với số
lượng bao nhiêu.
- Huy động từ việc phát hành trái phiếu: Theo đó trái phiếu doanh nghiệp
được hiểu là một loại giấy ghi nợ, theo đây quy định nghĩa vụ của Công ty cổ
phần Dược phầm xanh Việt Nam (bên vay) phải trả cho người nắm giữ trái

phiếu (bên cho vay) một khoản tiền nhất định. Hiện tại hầu hết các công ty cổ
phần hiện nay đều áp dụng phương thức huy động vốn bằng cách thức này,
hình thức và điều kiện phát hành trái phiêu doanh nghiệp tuân theo quy định
pháp luật Chứng khoán.
c. Tổ chức bộ máy quản lý
Theo quy định tại Luật Doanh nghiệp hiện hành, cơ cấu tổ chức quản lý
Công ty Cổ phần Dược phẩm xanh Việt Nam bao gồm: Đại hội đồng cổ đông,
Hội đồng quản trị; Giám đốc (Tổng giám đốc) và Ban kiểm sốt cùng các
phịng ban có các chức năng riêng (Phịng tài chính- kế tốn, Phịng Hành
chính- Nhân sự, Phịng Kinh doanh, Phòng Dịch vụ- sửa chữa, Bộ phận
Marketing, Bộ phận Bán hàng). Theo đó:
- Chủ tịch HĐQT:
Là người đứng đầu Hội đồng quản trị của công ty cổ phần Dược phẩm
xanh Việt Nam, có các quyền, nghĩa vụ, trách nhiệm, theo quy định của pháp
luật và Điều lệ công ty. Chủ tịch HĐQT do HĐQT bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm
trong số các thành viên HĐQT.
- Tổng Giám đốc:
Tổng giám đốc là chức danh cao nhất của một công ty, là người điều hành
công việc kinh doanh hằng ngày của công ty, chịu sự giám sát của HĐQT, chịu
trách nhiệm trước HĐQT và trước pháp luật về việc thực hiện quyền, nghĩa vụ
được giao.


Ngồi ra giúp sức cho Tổng Giám đốc, cơng ty cổ phần Dược phẩm xanh
Việt Nam cịn có vị trị Phó Tổng Giám đốc có vai trị điều hành quan trọng
trong bộ máy lãnh đạo, vị trí cấp bậc sau Tổng giám đốc và Chủ tịch hội đồng
quản trị, giúp Tổng giám đốc điều hành công ty theo sự phân công, ủy quyền từ
Tổng giám đốc, chịu trách nhiệm về cơng việc của mình trước Tổng giám đốc
và trước pháp luật.
- Giám đốc:

Là người đại diện và chịu trách nhiệm cao nhất của công ty trước pháp
luật, khách hàng, nhà cung cấp, nhà thầu về mọi hoạt động kinh doanh của
công ty, hoạch định chiến lược phát triển của công ty như: Lập trình hoạt động;
đề ra các biện pháp kiểm soát; cải tiến tổ chức, điều hành mọi hoạt động hàng
ngày của cơng ty.
- Phó giám đốc:
Chịu trách nhiệm trong việc bổ nhiệm các vị trí trong Cơng ty và chịu
trách nhiệm hoạt động của Công ty. Hoạch định chiến lược phát triển của Công
ty như: Xác định mục tiêu và phương hướng phát triển của Công ty; Dự thảo
chương trình hành động và thực hiện các quyết định của Giám đốc Cơng ty.
d, - Chế độ kế tốn là thuật ngữ dùng để chỉ những hướng dẫn và quy
định về kế toán trong 1 lĩnh vực hoặc 1 số cơng việc nhất định. Chế độ kế tốn
được ban hành bởi các cơ quan quản lý nhà nước về kế toán hoặc các tổ chức
được cơ quan quản lý nhà nước về kế toán ủy quyền dành cho doanh nghiệp.
Theo đó Cơng ty cổ phần Dược phẩm xanh Việt Nam đã thực hiện chế dộ
kế toán, cụ thể kế tốn thực hiện những cơng việc chính là thu thập, xử lý các
số liệu, thông tin theo nội dung và đối tượng, để thực hiện cơng việc kế tốn
theo chuẩn mực kế toán và chế độ kế toán của doanh nghiệp theo quy định tại
Luật Kế tốn 2015 và Thơng tư 133/2016/TT-BTC
- Nghĩa vụ thuế của Công ty cổ phần Dược phầm xanh Việt Nam:
Hiện tại công ty phải chịu các loại thuế bao gồm: Lệ phí mơn bài, Thuế
giá trị gia tăng, Thuế thu nhập doanh nghiệp, và Thuế thu nhập cá nhân của
người lao động làm việc tại công ty mà công ty đang nộp thay cho người lao


động. Bên cạnh đó Cơng ty cịn thực hiện nghã vụ nộp một số loại thuế đặc biệt
như thuế tài nguyên, thuế tiêu thụ đặc biệt...
e) Chức năng kinh doanh? Ngành nghề? Vướng mắc trong ngành nghề
hoạt động?
- Công ty cổ phần Dược phầm xanh Việt Nam mang các chức năng:

+ Đẩy mạnh hợp tác với các đối tác trong và ngồi nước
+ nghiên cứu và ứng dụng cơng nghệ sinh học.
+ Khách hàng là mục tiêu phục vụ.
+ Kiên định phát triển “Công Nghệ XANH”.
+ Phát triển bền vững, luôn coi trọng sự phát triển của công ty gắn với
mục tiêu “vì sức khỏe cộng đồng”.
+ Con người là trọng tâm của sự phát triển
- Ngành nghề kinh doanh: Công ty cổ phần Dược phẩm xanh Việt Nam
hoạt động chủ yếu trong lĩnh vực bán buôn đồ dùng khác cho gia đình như:
Bán bn dụng cụ y tế và sản xuất, kinh doanh, xuất, nhập khẩu thuốc thú y,
thuốc thú y thủy sản, chế phẩm sinh học dùng trong thú y, thú y thủy sản.
Ngồi ra cịn các ngành nghề kinh doanh khác như:
+ Chế biến, bảo quản thịt và các sản phẩm từ thịt
+ Chế biến, bảo quản thuỷ sản và các sản phẩm từ thuỷ sản
+ Bán buôn nông, lâm sản nguyên liệu (trừ gỗ, tre, nứa); và động vật sống
+ Đại lý
+ Bán buôn thực phẩm
+ Bán lẻ thực phẩm trong các cửa hàng chuyên doanh
+ Trồng trọt, chăn nuôi hỗn hợp
+ Hoạt động dịch vụ chăn nuôi
+ Sản xuất dầu, mỡ động, thực vật
+ Chế biến sữa và các sản phẩm từ sữa
+ Sản xuất thức ăn gia súc, gia cầm và thuỷ sản
Trong quá trình sản xuất, kinh doanh cơng ty thường xun gặp phải vấn
đề về vệ sinh mơi trường. Bên cạnh đó tuy đã xây dựng được thương hiệu vững
mạnh trên thị trường và trở thành một trong những công ty uy tín hàng đầu


trong lĩnh vực kinh doanh thuốc thú y tại Việt Nam hiện nay nhưng do các
công ty cạnh tranh ngày càng mọc lên nhiều, đồng nghĩa với đó là quá trình sản

xuất kinh doanh trong một số ngành nghề đơi khi còn lạc hậu, chưa đáp ứng
nhu cầu của người tiêu dùng, do đó doanh thu của cơng ty bị giảm sút.



×