HỌC VIỆN TƯ PHÁP
KHOA ĐÀO TẠO CHỨC DANH THI HÀNH ÁN DÂN SỰ
HỒ SƠ BÁO CÁO THỰC TẬP ĐỢT 2
Thực tập tại: Chi cục Thi hành án dân sự huyện Khoái Châu, tỉnh Hưng Yên
Họ và tên
Ngày sinh
Số báo danh
Lớp
:
:
:
:
Hà Nội, ngày 23 tháng 9 năm 2023
Phần 1: Hồ sơ thi hành án dân sự thực tế
(Hồ sơ phô-tô)
1
Phần 2: Nhận xét, bình luận đối với hồ sơ thi hành án dân sự thực tế
2.1. Tóm tắt nội dung vụ việc
Thứ nhất, theo Quyết định đình chỉ giải quyết vụ án dân sự số
01/2023/QĐST-DS ngày 05 tháng 01 năm 2023 của Tịa án nhân dân huyện
Khối Châu, tỉnh Hưng Yên (Bút lục số 2; 01 trang tài liệu): Căn cứ vào các
Điều 48, Điều 146, Điều 217, Điều 218, Điều 219 và khoản 2 Điều 273 của Bộ
luật Tố tụng dân sự; Khoản 3 Điều 18 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH 14 ngày
30/12/2016 quy định về mức thu, miễn giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án
phí và lệ phí của Tịa án, sau khi nghiên cứu hồ sơ vụ án dân sự sơ thẩm, xét
thấy ngày 05 tháng 01 năm 2022, nguyên đơn là bà Đào Thị H đã rút tồn bộ
u cầu khởi kiện và được Tịa án chấp nhận, bị đơn khơng có u cầu phản tố,
người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan khơng có u cầu độc lập, Tịa án nhân
dân huyện Khối Châu, tỉnh Hưng Yên quyết định:
- Đình chỉ việc giải quyết vụ án dân sự thụ lý số 39/2022/TLST-DS ngày
03/12/2021 về việc “Tranh chấp quyền sử dụng đất” giữa: Nguyên đơn (bà Đào
Thị H, sinh năm 1968), bị đơn (bà Hồng Thị G, sinh năm 1973, người có quyền
lợi và nghĩa vụ liên quan (Ông Nguyên Văn Đ, sinh năm 1965; ông Nguyễn Văn
Tuấn, sinh năm 1972; ông Nguyễn Xuân Trường, sinh năm 1992; ông Nguyễn
Trung D, sinh năm 1990) đều có nơi đăng ký hộ khẩu thường trú tại thơn 2, xã
Đại Hưng, huyện Khối Châu, tỉnh Hưng n.
- Hậu quả của việc đình chỉ giải quyết vụ án:
+ Về quyền khởi kiện: Nguyên đơn bà Đào Thị H được quyền khởi kiện
yêu cầu Tòa án giải quyết lại vụ án dân sự sơ thẩm về việc “Tranh chấp quyền
sử dụng đất”.
+ Trả lại bà Đào Thị H số tiền 300.000đ (Ba trăm nghìn đồng) tạm ứng án
phí đã nộp theo biên lai thu số 0007603 ngày 03/12/2021 tại Chi cục thi hành án
dân sự huyện Khoái Châu, tỉnh Hưng Yên.
2
Thứ hai, theo Quyết định thi hành án chủ động số 359/QĐ-CCTHADS
ngày 24 tháng 02 năm 2023 của Chi cục thi hành án dân sự huyện Khoái Châu,
tỉnh Hưng Yên (Bút lục số 1; 01 trang tài liệu), Chi cục thi hành án dân sự huyện
Khoái Châu, tỉnh Hưng Yên căn cứ khoản 1 Điều 23, khoản 1 Điều 35, khoản 2
Điều 36 Luật thi hành án dân sự ngày 14/11/2008; Luật sửa đổi bổ sung một số
điều của Luật thi hành án dân sự ngày 25/11/2014 và ngày 11/01/2022; Quyết
định đình chỉ giải quyết vụ án dân sự số 01/2023/QĐST-DS ngày 05 tháng 01
năm 2023 của Tòa án nhân dân huyện Khoái Châu, tỉnh Hưng Yên quyết định:
- Cho thi hành án đối với bà Đào Thị H, sinh năm 1968, hộ khẩu thường
trú tại thôn 2, xã Đại Hưng, huyện Khoái Châu, tỉnh Hưng Yên (đồng nghĩa bà
Đào Thị H là người được thi hành án trong hồ sơ vụ việc này).
Các khoản phải thi hành: Trả lại cho bà H số tiền 300.000 đồng (Ba trăm
nghìn đồng), tạm ứng án phí, đã nộp theo biên lại thu số 0007603 ngày
03/12/2021 tại Chi cục Thi hành án dân sự huyện Khoái Châu, tỉnh Hưng Yên.
- Chấp hành viên Nguyễn Quang H được phân công tổ chức thi hành án
có trách nhiệm tổ chức thi hành quyết định.
- Người phải thi hành án, người được thi hành án và những người có
quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có trách nhiệm thi hành Quyết định này.
2.2. Trình tự, thủ tục tổ chức thi hành án của Chấp hành viên
Thứ nhất, Chấp hành viên Nguyễn Quang H tiến hành nhận Quyết định
thi hành án chủ động số 359/QĐ-CCTHADS ngày 24 tháng 02 năm 2023 của
Chi cục thi hành án dân sự huyện Khối Châu và các giấy tờ có liên quan Quyết
định đình chỉ giải quyết vụ án dân sự số 01/2023/QĐST-DS ngày 05 tháng 01
năm 2023 của Tòa án nhân dân huyện Khoái Châu, tỉnh Hưng Yên.
Thứ hai, từ việc nghiên cứu Quyết định thi hành án chủ động, Chấp hành
viên Nguyễn Quang H tiến hành việc soạn thảo, trình Chi cục trưởng phê duyệt
và gửi Thông báo tới bà Đào Thị H về việc tổ chức thi hành án theo Quyết định
3
thi hành án chủ động số 359/QĐ-CCTHADS ngày 24 tháng 02 năm 2023 của
Chi cục thi hành án dân sự huyện Khối Châu. Trong đó, điều khoản thi hành có
liên quan tới bà Đào Thị H là việc: Trả lại cho bà H số tiền 300.000 đồng (Ba
trăm nghìn đồng), tạm ứng án phí, đã nộp theo biên lại thu số 0007603 ngày
03/12/2021 tại Chi cục Thi hành án dân sự huyện Khoái Châu, tỉnh Hưng Yên.
Thứ ba, Chấp hành viên Nguyễn Quang H và và Thư ký Hoàng Thị Hải
Y theo thời gian đã hẹn trong Thơng báo đón tiếp và làm việc với bà Đào Thị H:
+ Giải thích cho bà Đào Thị H về quyền, nghĩa vụ, nội dung của Quyết
định thi hành án chủ động.
+ Lập biên bản về việc bàn giao Quyết định thi hành án chủ động cho bà
Đào Thị H.
+ Hướng dẫn bà Đào Thị H cung cấp bản sao Căn cước công dân và thực
hiện các thủ tục để nhận lại tiền tạm ứng án phí.
Thứ tư, Chấp hành viên Nguyễn Quang H thu thập các giấy tờ, tài liệu có
liên quan tới thủ tục hồn trả tạm ứng án phí từ bộ phận kế toán; lập hồ sơ thi
hành án trên cơ sở bổ sung các giấy tờ, tài liệu này với Quyết định thi hành án
chủ động và các giấy tờ có liên quan Quyết định đình chỉ giải quyết vụ án dân
sự.
Thứ năm, Chấp hành viên Nguyễn Quang H tiến hành sắp xếp, đánh số
bút lục các loại giấy tờ có trong hồ sơ theo quy định.
Thứ sáu, Chấp hành viên Nguyễn Quang H thực hiện việc kiểm tra các
tài liệu có trong hồ sơ; ký, ghi rõ họ tên của bản thân vào phía dưới, góc phải
của bảng thống kê và chuyển cho Thẩm tra viên kiểm tra, ký xác nhận vào phía
dưới, góc trái của bảng thống kê; báo cáo kết quả thi hành án Quyết định thi
hành án chủ động số 359/QĐ-CCTHADS ntới Chi cục trưởng Chi cục thi hành
án dân sự huyện Khoái Châu, tỉnh Hưng Yên và được phê duyệt.
4
Thứ bảy, Chấp hành viên Nguyễn Quang H tiến hành chuyển giao hồ sơ
thi hành án cho cán bộ lưu trữ. Việc chuyển giao hồ sơ cho cán bộ lưu trữ được
Chấp hành viên Trần Văn H lập thành biên bản và ghi rõ số lượng hồ sơ đưa vào
lưu trữ, kèm theo danh mục hồ sơ chuyển giao.
2.3. Quan điểm, bình luận của học viên về các nội dung có trong hồ sơ
thi hành án và việc tổ chức thi hành án của Chấp hành viên
Thứ nhất, về căn cứ, hậu quả, kết quả của việc tổ chức thi hành án:
Một là, căn cứ quyết định đình chỉ giải quyết vụ án dân sự số
01/2023/QĐST-DS ngày 05 tháng 01 năm 2023 của Tịa án nhân dân huyện
Khối Châu, tỉnh Hưng Yên, theo đó, nguyên đơn là bà Đào Thị H cùng ngày đã
rút toàn bộ yêu cầu khởi kiện và được Tịa án nhân dân huyện Khối Châu, tỉnh
Hưng n chấp nhận; bị đơn khơng có u cầu phản tố, người có quyền lợi,
nghĩa vụ liên quan khơng có yêu cầu độc lập. Điều này phù hợp về căn cứ và
thời hạn theo quy định tại Điều 50 Luật Thi hành án dân sự.
Về thời hạn và nội dung ra Quyết định đối với Quyết định thi hành án chủ
động số 359/QĐ-CCTHADS ngày 24 tháng 02 năm 2023.
Theo quy định về ra quyết định thi hành án tại khoản 2 Điều 36 Luật thi
hành án dân sự như sau:
“Điều 36. Ra quyết định thi hành án
…
2. Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự có thẩm quyền chủ động ra
quyết định thi hành án và phân công Chấp hành viên tổ chức thi hành đối với
phần bản án, quyết định sau:
a) Hình phạt tiền, truy thu tiền, tài sản thu lợi bất chính, án phí, lệ phí
Tịa án;
b) Trả lại tiền, tài sản cho đương sự;
5
c) Tịch thu sung quỹ nhà nước, tịch thu tiêu hủy vật chứng, tài sản; các
khoản thu khác cho Nhà nước;
d) Thu hồi quyền sử dụng đất và tài sản khác thuộc diện sung quỹ nhà
nước;
đ) Quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời;
e) Quyết định của Tòa án giải quyết phá sản.
Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được bản án, quyết
định quy định tại các điểm a, b, c và d khoản này, Thủ trưởng cơ quan thi hành
án dân sự phải ra quyết định thi hành án.
Đối với quyết định quy định tại điểm đ khoản này thì phải ra ngay quyết
định thi hành án.
Đối với quyết định quy định tại điểm e khoản này thì phải ra quyết định
thi hành án trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được quyết định.
….”
Theo quy định trên, trong nội dung của Quyết định thi hành án chủ động
số 359/QĐ-CCTHADS ngày 24 tháng 02 năm 2023 đã ghi rõ nội dung thi hành
án và tên của Chấp hành viên có trách nhiệm tổ chức thi hành án. Việc ra quyết
định thi hành án chủ động để trả lại tiền tạm ứng án phí cho bà Đào Thị H thuộc
trường hợp quy định tại điểm b khoản 2 Điều 36 Luật thi hành án là phù hợp với
quy định pháp luật.
Về thời hạn ra quyết định thi hành án chủ động được quy định là 05 ngày
làm việc kể từ ngày nhận được bản án, quyết định. Căn cứ vào hồ sơ thi hành án
thực tế, ngày ban hành Quyết định đình chỉ giải quyết vụ án dân sự số 01/2023/
QĐST-DS vào ngày 05 tháng 01 năm 2023, tuy nhiên ngày ban hành Quyết định
thi hành án chủ động số 359/QĐ-CCTHADS là ngày 24 tháng 02 năm 2023.
Trong hồ sơ không có biên bản nào hay thư điện tử cho thấy việc Tồ án nhân
dân huyện Khối Châu, tỉnh Hưng n đã chuyển Quyết định số
6
01/2023/QĐST-DS đến Chi cục thi hành án dân sự huyện Khối Châu, vì vậy
rất khó xác định được ngày Chi cục thi hành án dân sự huyện Khoái Châu nhận
được quyết định này để căn cứ vào đó ra quyết định thi hành án chủ động. Thực
tế ngày ban hành giữa hai quyết định này là hơn 01 tháng (chưa kể thời gian
nghỉ Tết Nguyên Đán) cho thấy sự chậm trễ trong việc phối hợp giữa các cơ
quan có thẩm quyền để tiến hành tổ chức thi hành án.
Hai là, về hậu quả của việc đình chỉ giải quyết vụ án dân sự: Trả lại bà
Đào Thị H số tiền 300.000đ (Ba trăm nghìn đồng) tạm ứng án phí đã nộp theo
biên lai thu số 0007603 ngày 03/12/2021 tại Chi cục thi hành án dân sự huyện
Khoái Châu, tỉnh Hưng Yên. Điều này phù hợp với quy định của khoản 3 Điều
18 của Nghị quyết 326/2016/UBTVQH 14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 quy định
về mức thu, miễn giảm, thu, nộp quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tịa án.
Đây là các khoản cơ quan thi hành án dân sự phải có trách nhiệm chủ động tổ
chức thi hành, khơng cần có u cầu từ phía đương sự. Do vậy, việc ban hành
Quyết định thi hành án dân sự chủ động của Chi cục thi hành án dân sự huyện
Khoái Châu, tỉnh Hưng Yên là phù hợp với quy định của pháp luật thi hành án
dân sự.
Ba là, căn cứ Biên bản về việc giao quyết định, văn bản về thi hành án
(Bút lục số 10; 01 trang tài liệu); Giấy đề nghị chi số: … ngày 28 tháng 4 năm
2023 của Chi cục thi hành án dân sự huyện Khoái Châu, tỉnh Hưng Yên (Bút lục
số 15; 01 trang tài liệu); Phiếu chi (Bút lục số 16; 01 trang tài liệu), Báo cáo đối
chiếu chi tiết kết quả thi hành án bằng tiền, tài sản theo quyết định THA số 359/
QĐ/2023 ra ngày 24 tháng 2 năm 2023 (Bút lục số 17; 02 trang tài liệu), có thể
thấy việc tổ chức thi hành án dân sự của Chi cục thi hành án dân sự huyện Khoái
Châu, tỉnh Hưng Yên đối với Quyết định đình chỉ vụ án dân sự của Tịa án nhân
dân huyện Khối Châu, tỉnh Hưng Yên đã hoàn thành.
- Đối với biên bản về việc giao quyết định, văn bản đề nghị thi hành
án
7
Về nội dung của Biên bản đã đầy đủ các nội dung tại Mẫu số: D33 THADS ban hành theo TT số: 01/2016/TT-BTP ngày 01/02/2016 của Bộ Tư
pháp.
Về căn cứ ghi trong biên bản: Bản án, Quyết định số 01 ngày 05 tháng 01
năm 2023 của Toà án nhân dân huyện Khối Châu là chưa đầy đủ, nên ghi chính
xác số Quyết định là số 01/QĐST-DSST để tránh nhầm lẫn với những quyết
định khác. Tương tự căn cứ Quyết định thi hành án nên ghi rõ là Quyết định thi
hành số 359/QĐ-CCTHADS ngày 24 tháng 01 năm 2023 của Chi cục Thi hành
án dân sự huyện Khoái Châu, tỉnh Hưng Yên.
Trong biên bản chưa ghi lập bao nhiêu bản. Bà Đào Thị H nhận Quyết
định trực tiếp tại Chi cục thi hành án dân sự huyện Khoái Châu.
Tại biên bản giao quyết định, văn bản về thi hành án có chữ ký đầy đủ của
người được thi hành án là bà Đào Thị H, Chấp hành viên là ông Nguyễn Quang
H và người ghi biên bản là bà Hoàng Thị Hải Y. Vì vậy, người được thi hành án
đã được thông báo thi hành án đầy đủ.
Thứ hai, về hồ sơ thi hành án.
Một là, về việc lập hồ sơ thi hành án.
Theo quy định của khoản 1 Điều 30 Thơng tư 01/2016/TT-BTP về lập hồ
sơ thi hành án có nội dung như sau:
“a) Chấp hành viên lập hồ sơ thi hành án theo quy định tại Điều 8 Nghị
định số 62/2015/NĐ-CP ngày 18/7/2015 của Chính phủ. Hồ sơ thi hành án,
gồm: bản án, quyết định; các biên bản bàn giao, xử lý vật chứng, tài sản đã kê
biên, tạm giữ; biên bản xác minh, biên bản giải quyết việc thi hành án; giấy
báo; giấy triệu tập; giấy mời; các đơn yêu cầu, khiếu nại về thi hành án; các
biên lai, phiếu thu, phiếu chi; các tài liệu liên quan đến việc xử lý tài sản để thi
hành án; các công văn, giấy tờ của cơ quan thi hành án dân sự, tổ chức, cá
nhân liên quan đến việc thi hành án, như: công văn xin ý kiến chỉ đạo, hướng
8
dẫn nghiệp vụ thi hành án; công văn trao đổi với cá nhân, cơ quan, tổ chức có
liên quan trong q trình thi hành án; cơng văn u cầu chuyển tiền, tang vật
còn thiếu hoặc chưa chuyển giao cho cơ quan thi hành án dân sự; các giấy tờ,
tài liệu liên quan khác (nếu có).
b) Hồ sơ thi hành án phải có bìa in theo mẫu thống nhất hướng dẫn tại
Phụ lục II của Thơng tư này.
Chấp hành viên có trách nhiệm ghi đầy đủ, chi tiết nội dung các mục đã
in trên bìa hồ sơ.
Trường hợp bìa hồ sơ đã cũ, nát, ố nhàu thì phải được thay thế bằng bìa
hồ sơ mới. Bìa hồ sơ mới phải ghi đầy đủ các cột mục, nội dung của bìa hồ sơ
cũ.
c) Các tài liệu có trong hồ sơ thi hành án phải được sắp xếp cẩn thận,
đánh số bút lục và liệt kê đầy đủ vào bảng danh mục in trên bìa hồ sơ thi hành
án.
Chấp hành viên phải liệt kê và sắp xếp tài liệu theo thứ tự bắt đầu từ bút
lục số 01 cho đến bút lục cuối cùng.
Cơ quan thi hành án dân sự thực hiện khắc dấu bút lục để sử dụng theo
mẫu thống nhất tại của Thông tư này. Việc quản lý và sử dụng dấu bút lục thực
hiện theo quy định của pháp luật về quản lý và sử dụng con dấu”.
Dẫn chiếu theo quy định này, xét theo hồ sơ bản án có thể thấy, về cơ bản,
hồ sơ này được Chấp hành viên Nguyễn Quang H lập đầy đủ và phù hợp các
loại giấy tờ cần thiết dẫn chiếu và chứng minh được quá trình thi hành án đã
được thi hành.
Tuy nhiên, về bìa của hồ sơ thì do đây là hồ sơ do phía Chi cục thi hành
án dân sự huyện Khoái Châu, tỉnh Hưng Yên cung cấp nên học viên khơng thể
khẳng định được sự thiếu xót của bìa hồ sơ này đến từ việc phía Cơ quan thi
hành án bỏ qua chi tiết này hay thực tế hồ sơ có bìa.
9
Hai là, về việc đánh số bút lục và sắp xếp tài liệu trong hồ sơ thi hành án.
Căn cứ theo quy định của khoản 2 Điều 30 Thông tư 01/2016/TT-BTP về
việc đánh số bút lục và sắp xếp tài liệu trong hồ sơ thi hành án có nội dung:
“2. Thứ tự đánh số bút lục và sắp xếp tài liệu trong hồ sơ thi hành án
a) Các bút lục được đánh số theo phương pháp tịnh tiến về số và thứ tự
từng tờ tài liệu có trong hồ sơ. Bút lục được đánh số một lần. Số bút lục được
đánh vào góc phải, phía trên, mặt trước của từng tờ tài liệu. Mỗi tờ tài liệu
được đánh một số bút lục (riêng quyết định thi hành án, bản án, quyết định chỉ
đánh một bút lục; trường hợp có nhiều bản án, quyết định thì mỗi bản án, quyết
định đánh một số bút lục). Việc đánh số bút lục được thực hiện ngay sau khi
thiết lập hoặc tiếp nhận tài liệu, theo trình tự thời gian tiếp nhận. Trường hợp
tại một thời điểm tiếp nhận nhiều tài liệu thì đánh số bút lục theo thứ tự thời
gian ban hành tài liệu.
b) Tài liệu trong hồ sơ được xếp theo thứ tự sau: Đối với việc thi hành án
chủ động: tài liệu thứ nhất là quyết định thi hành án; tài liệu thứ hai là bản án,
quyết định mà cơ quan thi hành án dân sự đưa ra thi hành. Đối với việc thi hành
án theo yêu cầu: tài liệu thứ nhất là quyết định thi hành án; tài liệu thứ hai là
tài liệu về việc yêu cầu thi hành án; tài liệu thứ ba là bản án, quyết định mà cơ
quan thi hành án dân sự đưa ra thi hành. Các tài liệu tiếp theo (nếu có) được
sắp xếp theo thứ tự từ trên xuống dưới theo thời điểm cơ quan thi hành án có
được tài liệu. Tài liệu trong hồ sơ thi hành án phải được thống kê tại trang 03
của bìa hồ sơ thi hành án (Danh mục tài liệu), từ bút lục số 01 rồi đến các bút
lục tiếp theo. Ví dụ: …”.
Có thể thấy: Về thứ tự đánh số bút lục và sắp xếp tài liệu trong hồ sơ thi
hành án nêu trên là phù hợp với quy định của pháp luật về Hồ sơ thi hành án chủ
động. Cụ thể, Hồ sơ sử dụng trong Báo cáo thực tập đợt 2 này do Chi cục thi
hành án dân sự huyện Khoái Châu, tỉnh Hưng Yên cung cấp và cho phép học
viên sử dụng, gồm 17 bút lục và 19 trang tài liệu, bao gồm:
10
- Quyết định thi hành án chủ động số 359/QĐ-CCTHADS ngày 24 tháng
02 năm 2023 của Chi cục thi hành án dân sự huyện Khoái Châu, tỉnh Hưng Yên
(Bút lục số 1; 01 trang tài liệu).
- Quyết định đình chỉ giải quyết vụ án dân sự số 01/2023/QĐST-DS ngày
05 tháng 01 năm 2023 của Tịa án nhân dân huyện Khối Châu, tỉnh Hưng Yên
(Bút lục số 2; 01 trang tài liệu).
- Thơng báo nộp tiền tạm ứng án phí số: … TB-TA ngày 03 tháng 12 năm
2021 của Tòa án nhân dân huyện Khoái Châu, tỉnh Hưng Yên (Bút lục số 3; 01
trang tài liệu).
- Biên lai thu thu tạm ứng án phí, lệ phí tịa án số AA/2021/0007603 ngày
03 tháng 12 năm 2021 của Chi cục thi hành án dân sự huyện Khoái Châu, tỉnh
Hưng Yên (Bút lục số 4; 01 trang tài liệu).
- Phiếu thu số PT2022/185 ngày 03 tháng 12 năm 2021 của Chi cục thi
hành án dân sự huyện Khoái Châu, tỉnh Hưng Yên (Bút lục số 5; 01 trang tài
liệu).
- Phiếu chi số PC2022/193 ngày 07 tháng 12 năm 2021 của Chi cục thi
hành án dân sự huyện Khoái Châu, tỉnh Hưng Yên + Bảng kê (Bút lục số 6 và 7;
01 trang tài liệu/phiếu, bảng kê).
- Giấy nộp tiền vào tài khoản lập ngày 07 tháng 12 năm 2021 tại Kho bạc
Nhà nước huyện Khoái Châu, tỉnh Hưng Yên (Bút lục số 8; 01 trang tài liệu).
- Bảng kê phân phố tiền để thi hành án số: … ngày 27 tháng 02 năm 2023
(Bút lục số 9; 01 trang tài liệu).
- Biên bản về việc giao quyết định, văn bản về thi hành án (Bút lục số 10;
01 trang tài liệu).
- Giấy xử lý tiền tạm giữ của cơ quan thi hành án số 34 ngày 17 tháng 4
năm 2023 của Chi cục thi hành án dân sự huyện Khoái Châu, tỉnh Hưng Yên gửi
11
Kho bạc Nhà nước huyện Khoái Châu, tỉnh Hưng Yên (Bút lục số 11; 02 trang
tài liệu).
- Chứng từ giao dịch (Bút lục số 12; 01 trang tài liệu).
- Phiếu thu số PT2023/509 ngày 18 tháng 4 năm 2023 của Chi cục thi
hành án dân sự huyện Khoái Châu, tỉnh Hưng Yên (Bút lục số 13; 01 trang tài
liệu).
- Căn cước công dân của bà Đào Thị H (Bút lục số 14; 01 trang tài liệu).
- Giấy đề nghị chi số: … ngày 28 tháng 4 năm 2023 của Chi cục thi hành
án dân sự huyện Khoái Châu, tỉnh Hưng Yên (Bút lục số 15; 01 trang tài liệu).
- Phiếu chi (Bút lục số 16; 01 trang tài liệu).
- Báo cáo đối chiếu chi tiết kết quả thi hành án bằng tiền, tài sản theo
quyết định THA số 359/QĐ/2023 ra ngày 24 tháng 2 năm 2023 (Bút lục số 17;
02 trang tài liệu).
Ba là, về cách ghi biên lai thu tiền thi hành án.
- Đối với Biên lai thu tạm ứng án phí, lệ phí tịa án số AA/2021/0007603
ngày 03 tháng 12 năm 2021 của Chi cục thi hành án dân sự huyện Khoái Châu,
tỉnh Hưng Yên (Bút lục số 4; 01 trang tài liệu) được lập phù hợp với Mẫu số
C21-THA ban hành kèm theo Quyết định số 2030/QĐ-BTP ngày 30 tháng 9
năm 2020 của Bộ trường Bộ Tư pháp đối với Liên 3: Lưu hồ sơ thi hành án. Tuy
nhiên, người ghi biên lai chưa ghi đầy đủ các thông tin trên biên lai, bao gồm:
+ Tên đơn vị: Bỏ trống;
+ Theo yêu thu số: Bỏ trống;
Ngoài ra, trong Biên lai này, người ghi biên lai ghi không chính xác thơng
tin, khi ghi Tịa án “huyện Ân Thi” thay vì Tịa án “huyện Khối Châu, tỉnh
Hưng n”. Điều này không phù hợp với nội dung của hồ sơ vụ việc.
12
- Đối với Phiếu thu số PT2022/185 ngày 03 tháng 12 năm 2021 của Chi
cục thi hành án dân sự huyện Khoái Châu, tỉnh Hưng Yên (Bút lục số 5; 01
trang tài liệu) được lập phù hợp với Mẫu số C02-THA ban hành kèm theo Quyết
định số 2030/QĐ-BTP ngày 30 tháng 9 năm 2020 của Bộ trường Bộ Tư pháp,
người lập ghi đầu đủ thơng tin của Phiếu; có đầu đủ chữ ký của người lập, người
nộp, kế toán trưởng, thủ quỹ; chữ ký và dấu của Thủ trưởng đơn vị.
- Đối với Giấy nộp tiền vào tài khoản lập ngày 07 tháng 12 năm 2021 tại
Kho bạc Nhà nước huyện Khoái Châu, tỉnh Hưng Yên (Bút lục số 8; 01 trang tài
liệu) được lập phù hợp với Mẫu số C4-08/KB theo Thông tư số 19/2020/TTBTC ngày 31/3/2020 của Bộ trưởng Bộ Tài chính; có đầy đủ chữ ký của Thủ
quỹ, kế toán + kế toán trưởng của Kho bạc Nhà nước huyện Khoái Châu, chi cục
trưởng Chi cục thi hành án dân sự huyện Khoái Châu; chữ ký, họ tên của người
nộp tiền;
- Bảng kê phân phối tiền để thi hành án số: … ngày 27 tháng 02 năm 2023
(Bút lục số 9; 01 trang tài liệu) được lập theo mẫu ban hành kèm theo Quyết
định số 2030/QĐ-BTP ngày 30 tháng 9 năm 2020 của Bộ trường Bộ Tư pháp;
đầy đủ chữ ký, họ tên của Chấp hành viên, kế toán trưởng, Thủ trưởng đơn vị và
dấu. Tuy nhiên, số bảng kê không được đánh theo quy định.
Bốn là, tất cả các khoản tiền thu được trong hoạt động thi hành án dân sự
được nộp ngay vào quỹ cơ Chi cục thi hành án dân sự, phù hợp với quy định của
Điều 16 Thông tư 01/2016/TT-BTP.
Phần 3: Bài học kinh nghiệm
3.1. Bài học kinh nghiệm rút ra trong quá trình bình luận hồ sơ thi
hành án
Qua nghiên cứu hồ sơ thi hành án đã nêu ở trên đã được tổ chức thi hành
án và đưa vào lưu trữ, bên cạnh những điểm Cơ quan thi hành án, Chấp hành
13
viên đã thực hiện tốt, vẫn cịn đó một số thiếu xót trong q trình tác nghiệp của
Cơ quan thi hành án, Chấp hành viên. Trên cơ sở đó, học viên rút ra cho bản
thân một số bài học kinh nghiệm như sau:
Thứ nhất, việc ban hành Quyết định thi hành án chủ động về việc trả lại
tiền tạm ứng án phí của Chi cụ trưởng Chi cục thi hành án dân sự cần được thực
hiện trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được bản án, quyết định,
theo đúng quy định của Điều 36 Luật thi hành án dân sự.
Thứ hai, Chấp hành viên phải nắm chắc quy định của pháp luật về thi
hành án nói chung, thi hành án hình sự nói riêng, về thẩm quyền của Chấp hành
viên trong việc tổ chức thi hành án cũng như kỹ năng liên quan tới lập hồ sơ thi
hành án, đánh số bút lục và sắp xếp tài liệu trong hồ sơ thi hành án cũng như
cách ghi biên lai thu tiền thi hành án … Theo đó:
- Hồ sơ thi hành án đã được tổ chức thi hành xong, khơng xảy ra khiếu nại
gì từ phía các đương sự, tuy nhiên, trong hoạt động tác nghiệp của mình, Chấp
hành viên vẫn mắc phải một số thiếu xót cơ bản, làm cho hồ sơ khơng chặt chẽ
như sai sót thơng tin về Tịa án trong Biên lai tạm ứng án phí hay số của Biên
lai, bảng kê khơng được đánh. Vì vậy, trong q trình lập hồ sơ đưa vào lưu trữ,
Chấp hành viên cần đặc biết chú ý xem xét toàn bộ nội dung của hồ sơ, bổ sung
những phần nội dung còn thiếu hoặc chưa chính xác, đặc biệt tránh tình trạng bỏ
qua, khơng đối soát lại như trong hồ sơ thi hành án này.
- Sau khi kết thúc việc thi hành án, Chấp hành viên được phân công tổ
chức thi hành vụ việc phải kiểm tra các tài liệu có trong hồ sơ; ký, ghi rõ họ tên
vào phía dưới, góc phải của bảng thống kê và chuyển cho Thẩm tra viên kiểm
tra, ký xác nhận vào phía dưới, góc trái của bảng thống kê, báo cáo Thủ trưởng
cơ quan thi hành án dân sự phê duyệt đưa vào lưu trữ.
- Các bút lục được đánh số theo phương pháp tịnh tiến về số và thứ tự
từng tờ tài liệu có trong hồ sơ. Bút lục được đánh số một lần. Số bút lục được
đánh vào góc phải, phía trên, mặt trước của từng tờ tài liệu. Mỗi tờ tài liệu được
14
đánh một số bút lục (riêng quyết định thi hành án, bản án, quyết định chỉ đánh
một bút lục; trường hợp có nhiều bản án, quyết định thì mỗi bản án, quyết định
đánh một số bút lục). Việc đánh số bút lục được thực hiện ngay sau khi thiết lập
hoặc tiếp nhận tài liệu, theo trình tự thời gian tiếp nhận. Trường hợp tại một thời
điểm tiếp nhận nhiều tài liệu thì đánh số bút lục theo thứ tự thời gian ban hành
tài liệu.
Đối với việc thi hành án chủ động: Tài liệu trong hồ sơ được xếp theo thứ
tự sau: tài liệu thứ nhất là quyết định thi hành án; tài liệu thứ hai là bản án, quyết
định mà cơ quan thi hành án dân sự đưa ra thi hành; tiếp đó là các tài liệu khác.
Đối với việc đánh số bút lục: Quyết định thi hành án: bút lục số 01; Bản
án: bút lục số 02; Các tài liệu khác: từ bút lục số 03 trở đi.
- Hồ sơ thi hành án được lưu trữ phải có bìa in theo mẫu thống nhất
hướng dẫn tại Phụ lục II của Thơng tư 01/2016/TT-BTP. Chấp hành viên có
trách nhiệm ghi đầy đủ, chi tiết nội dung các mục đã in trên bìa hồ sơ. Trường
hợp bìa hồ sơ đã cũ, nát, ố nhàu thì phải được thay thế bằng bìa hồ sơ mới. Bìa
hồ sơ mới phải ghi đầy đủ các cột mục, nội dung của bìa hồ sơ cũ. Cần tuyệt đối
tránh tình trạng khơng có bìa trong hồ sơ thi hành án như đối với hồ sơ vụ việc
này.
3.2. Bài học kinh nghiệm rút ra trong quá trình tham gia, chứng kiến
hoạt động thi hành án dân sự tại Chi cục thi hành án dân sự huyện Khoái
Châu, tỉnh Hưng Yên
Trong quá trình thực tập tại Chi cục thi hành án dân sự huyện Khoái
Châu, tỉnh Hưng Yên, theo sự phân công của Chấp hành viên hướng dẫn, học
viên tập trung vào veiẹc quan sát hoạt động của Chi cục cũng như việc tổ chức
thi hành án của các Chấp hành viên tại đây. Theo sự hướng dẫn cũng như những
điều thu nhận được, học viên rút ra cho bản thân một số kinh nghiệm như sau:
Thứ nhất, tổ chức thi hành án không phải là công việc riêng của Cơ quan
thi hành án cũng như Thừa phát lại, địi hỏi cần có sự phối hợp của Cơ quan thi
15
hành án dân sự cũng như Thừa phát lại với cấp ủy, chính quyền cơ sở, quần
chúng nhân dân.
Từ thực tiễn quá trình thực tập tại Chi cục thi hành án dân sự huyện Khoái
Châu, tỉnh Hưng Yên, học viên thấy rằng, lãnh đạo Chi cục luôn xác định việc
phối hợp với cấp ủy, chính quyền các xã, thị trấn trong huyện Khối Châu là
nhiệm vụ hàng đầu, có ý nghĩa rất quan trọng trong công tác thi hành án dân sự.
Vì vậy, lãnh đạo Chi cục thường xuyên, chủ động phối hợp với lãnh đạo các xã,
thị trấn. Chấp hành viên, cán bộ của Chi cục phải chú trọng và thực hiện tốt mối
quan hệ phối hợp với cán bộ xã, trực tiếp phối hợp với các Trưởng thôn, Công
an viên tiến hành các biện pháp nghiệp vụ. Hàng tháng, đơn vị lập danh sách
những người phải thi hành án thông báo cho các Trưởng thôn, Công an viên
nắm được để phối hợp đôn đốc, thuyết phục thi hành án. Vào những dịp xét đặc
xá, cán bộ thi hành án cùng với Trưởng thơn đến từng gia đình người đang chấp
hành hình phạt tù động viên, thuyết phục thân nhân thay họ thực hiện nghĩa vụ
thi hành án dân sự để có cơ sở xét đặc xá.
Bên cạnh đó, Thủ trưởng Chi cục tổ chức họp giao ban hàng tuần trực tiếp
phổ biến các văn bản pháp luật và các văn bản chỉ đạo, hướng dẫn về chuyên
môn nghiệp vụ; nghe các Chấp hành viên báo cáo kết quả giải quyết án trong
tuần; kịp thời biểu dương những cá nhân có thành tích cao, đồng thời xem xét,
tìm ra nguyên nhân, giải pháp chỉ đạo các Chấp hành viên khắc phục hạn chế,
nâng cao chất lượng công tác chuyên mơn. u cầu các Chấp hành viên rà sốt,
phân loại án chính xác, xây dựng phương án, kế hoạch thi hành cụ thể đối với
từng vụ việc có điều kiện; theo dõi, đôn đốc, chỉ đạo quyết liệt việc thực hiện chỉ
tiêu, nhiệm vụ thi hành án dân sự hàng tháng của từng Chấp hành viên.
Ngoài ra, Chi cục thi hành án dân sự huyện Khoái Châu, tỉnh Hưng Yên
thường xuyên phối hợp với Phòng Tư pháp, Đài phát thanh, truyền hình của
huyện, hệ thống truyền thanh các xã, thị trấn xây dựng chương trình tuyên
truyền, phổ biến pháp luật thi hành án dân sự; thực hiện thông báo về thi hành
16
án... Trong đó, tập trung tuyên truyền về quyền và nghĩa vụ của cơ quan Thi
hành án dân sự, Chấp hành viên; quyền và nghĩa vụ của các bên đương sự, trách
nhiệm phối hợp của tổ chức, cá nhân trong thi hành án dân sự, đặc biệt là nhiệm
vụ của Chủ tịch ủy ban nhân dân các các xã, thị trấn trong phối hợp giải quyết
các vụ việc thi hành án trên địa bàn… Bên cạnh đó, trong việc tiếp công dân,
cán bộ và Chấp hành viên của Chi cục ln có thái độ hịa nhã, đúng mực, ln
giải thích và chỉ dẫn cụ thể, nhiệt tình, đúng pháp luật, tạo tâm lý thoải mái, tin
tưởng cho những người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến các việc thi hành
án dân sự. Qua việc tiếp dân, có nhiều vụ việc thi hành án dân sự đã được thỏa
thuận thi hành; nhiều đương sự tự nguyện rút đơn yêu cầu, khiếu nại, kiến nghị;
nhiều việc mâu thuẫn trong thi hành án dân sự đã được hóa giải, hàn gắn. Thực
hiện tốt việc tiếp dân, cịn có ý nghĩa quan trong công tác tuyên truyền, phổ biến
pháp luật về thi hành án dân sự đến từng người dân trong huyện.
Thứ hai, đối với các quyết định thi hành án chủ động của lãnh đạo Cơ
quan thi hành án dân sự nói chung, lãnh đạo Chi cục thi hành án dân sự huyện
Khoái Châu, tỉnh Hưng Yên cần lưu cần chú ý trong việc kiểm sát nội dung
quyết định thi hành có đúng phán quyết của bản án, quyết định không? Cần chú
ý các Quyết định thi hành chủ động thường là Thủ trưởng cơ quan thi hành án
ban hành quyết định thi hành án chậm (vì đây là các khoản thu cho Nhà nước,
các khoản tiền phạt trong bản án, thời gian thi hành kéo dài lại ít bị đương sự
thúc giục ...) do đó hay bị lãng quên. Cần căn cứ vào sổ công văn giao nhận hồ
sơ việc chuyển giao bản án, quyết định của tòa án cho cơ quan thi hành án theo
quy định tại Điều 28, 29 Luật Tổ chức thi hành án dân sự để biết đã có bản án,
quyết định tại sao cơ quan thi hành án chưa ra (không ra) quyết định thi hành án
chủ động hoặc căn cứ vào bản án, quyết định do đương sự cung cấp trong
trường hợp có đơn yêu cầu, kiểm tra ngược tại sao cơ quan thi hành án chưa ra
quyết định thi hành án chủ động; Kiểm sát chặt chẽ việc xác minh làm căn cứ
ban hành các quyết định trong thi hành án chủ động.
17
Thứ ba, Chấp hành viên là chủ thể chính trong công tác thi hành án dân
sự khi quyết định, bản án của Tòa án đã được tòa án tuyên. Trong đó, có những
vụ việc thuận lợi với đương sự tự nguyện thi hành, hoặc những vụ việc thi hành
án chủ động liên quan tới việc trả lại các khoản phí cho cơng dân nhưng cũng có
những vụ việc “khó nhằn” với những rủi ro, nguy hiểm cao. Khi thi hành vụ
việc, Chấp hành viên luôn trong tâm trạng sẵn sàng đối phó với những rủi ro có
thể xảy ra, vì đụng chạm đến quyền lợi thường phức tạp và gặp nhiều rắc rối...
Do đó, khi thực hiện nhiệm vụ, ngồi việc vận dụng kiến thức pháp luật, chấp
hành theo bản án, Chấp hành viên cịn phải có lịng kiên nhẫn để xử lý tình
huống cho phù hợp, đem lại hiệu quả, đề cao việc vận động thuyết phục đương
sự. Điều này cũng là những đòi hỏi tương tự đặt ra đối với các Thừa phát lại
trong việc tổ chức thi hành án dân sự.
Theo đó, việc vận động, thuyết phục các đương sự tự nguyện thi hành án
góp phần loại trừ được khả năng xảy ra chống đối, gây ảnh hưởng đến tình hình
trật tự an tồn xã hội tại địa phương cũng như các khiếu nại, tố cáo phức tạp sau
này. Tuy nhiên, công tác vận động, thuyết phục trong thi hành án dân sự không
phải là việc dễ dàng. Khó khăn nhất là ý thức tuân thủ pháp luật của một số tổ
chức, cá nhân có liên quan đến việc thi hành án, chủ yếu là người phải thi hành
án còn hạn chế. Nhiều đương sự khi được Chấp hành viên giải thích, vận động
đã có thái độ thiếu tôn trọng, không hợp tác, nhiều trường hợp người phải thi
hành án cố tình chây ỳ, tẩu tán tài sản, đi khỏi địa phương, khiếu nại vượt cấp,
nhằm mục đích kéo dài việc thi hành án, chống đối quyết liệt việc cưỡng chế thi
hành án.
Chính vì vậy, Chấp hành viên cần am hiểu các nội dung về pháp luật hiện
hành và pháp luật quốc tế có liên quan đến công tác thi hành án dân sự; áp dụng
thành thạo các nguyên tắc, thủ tục về nghiệp vụ thi hành dân sự. Bên cạnh đó,
Chấp hành viên cũng cần có sự am hiểu về phong tục, tập quán và truyền thống
văn hóa của địa phương; tranh thủ tốt sự ủng hộ của các trưởng tộc, trưởng họ,
trưởng thôn, khu dân cư...để việc vận động, thuyết phục đạt hiệu quả./.
18