ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÌNH DƢƠNG
TRƢỜNG ĐẠI HỌC THỦ DẦU MỘT
LÊ THỊ NGA
ĐỀ TÀI CHIẾN TRANH TRONG VIÊN ĐẠN VỀ TRỜI
VÀ VỀ TỪ HÀNH TINH KÝ ỨC
CỦA VÕ DIỆU THANH
CHUYÊN NGÀNH VĂN HỌC VIỆT NAM
MÃ SỐ:8220121
LUẬN VĂN THẠC SĨ
BÌNH DƢƠNG – 2022
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÌNH DƢƠNG
TRƢỜNG ĐẠI HỌC THỦ DẦU MỘT
LÊ THỊ NGA
ĐỀ TÀI CHIẾN TRANH TRONG VIÊN ĐẠN VỀ TRỜI
VÀ VỀ TỪ HÀNH TINH KÝ ỨC
CỦA VÕ DIỆU THANH
CHUYÊN NGÀNH VĂN HỌC VIỆT NAM
MÃ SỐ: 8220121
LUẬN VĂN THẠC SĨ
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS BÙI THANH TRUYỀN
BÌNH DƢƠNG – 2022
LỜI CAM ĐOAN
Tôi tên là Lê Thị Nga, cam đoan rằng:
Những nội dung đƣợc trình bày trong luận văn này là cơng trình nghiên
cứu của riêng tơi dƣới sự hƣớng dẫn của PGS.TS Bùi Thanh Truyền.
Những kết quả nghiên cứu của các tác giả khác khi sử dụng trong luận văn
đều đƣợc trích dẫn đầy đủ về nguồn gốc (tên tác giả, tên cơng trình, thời gian,
hình thức cơng bố).
Mọi sao chép không hợp lệ, vi phạm nguyên tắc nghiên cứu khoa học, quy
chế đào tạo, tơi xin chịu hồn toàn trách nhiệm.
Tác giả luận văn
Lê Thị Nga
i
LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên, tơi xin bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc đến PGS.TS Bùi Thanh
Truyền đã tận tình hƣớng dẫn, giúp đỡ tơi hồn thành luận văn này.
Tôi xin cảm ơn Ban giám hiệu, Viện Sau đại học, Chƣơng trình Văn học
Việt Nam Trƣờng Đại học Thủ Dầu Một đã tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong
q trình học tập và thực hiện đề tài.
Tơi cũng xin cảm ơn Ban giám đốc, tổ Ngữ văn Trung tâm giáo dục
thƣờng xuyên và bồi dƣỡng nghiệp vụ tỉnh – nơi tôi công tác, đã tạo điều kiện
thuận lợi về thời gian, cơng việc trong q trình tơi hồn thành chƣơng trình đào
tạo và thực hiện luận văn.
Xin gửi lời cảm ơn chân thành đến nhà văn Võ Diệu Thanh đã nhận lời
mời phỏng vấn và nhiệt tình giúp đỡ tơi trong q trình sƣu tầm tƣ liệu nghiên
cứu.
Cuối cùng, tơi xin cảm ơn gia đình và bạn bè đã ln động viên, ủng hộ
tơi để tơi có thêm động lực hoàn thành luận văn một cách tốt nhất.
Tác giả luận văn
Lê Thị Nga
ii
MỤC LỤC
Lời cam đoan ................................................................................................ i
Lời cảm ơn .................................................................................................. ii
Mục lục....................................................................................................... iii
MỞ ĐẦU………………………………………………………………… 1
1. Lí do chọn đề tài...................................................................................... 1
2. Lịch sử vấn đề nghiên cứu ...................................................................... 2
3. Mục đích nghiên cứu............................................................................... 7
4. Đối tƣợng và phạm vi ............................................................................. 8
5. Phƣơng pháp nghiên cứu......................................................................... 8
6. Đóng góp của luận văn............................................................................ 9
7. Cấu trúc luận văn .................................................................................. 10
NỘI DUNG .............................................................................................. 12
CHƢƠNG 1. KHÁI LƢỢC VỀ ĐỀ TÀI CHIẾN TRANH
TRONG VĂN HỌC VIỆT NAM THỜI ĐỔI MỚI
VÀ SÁNG TÁC CỦA VÕ DIỆU THANH ................................................. 12
1.1. Khái lƣợc về đề tài chiến tranh trong văn học Việt Nam
thời Đổi mới ............................................................................................. 12
1.1.1. Khái niệm đề tài trong văn học ................................................... 12
1.1.2. Cơ sở chuyển biến của văn học viết về chiến tranh sau 1986 .... 15
1.1.3. Sự thay đổi của đề tài chiến tranh trong văn học Việt Nam
đƣơng đại............................................................................................... 19
1.2. Sáng tác của Võ Diệu Thanh trong đời sống văn học
đƣơng đại Việt Nam ................................................................................ 31
1.2.1. Cuộc đời và văn nghiệp của Võ Diệu Thanh .............................. 31
1.2.2. Quan niệm nghệ thuật của Võ Diệu Thanh ................................. 34
TIỂU KẾT CHƢƠNG 1 ........................................................................... 41
CHƢƠNG 2. ĐỀ TÀI CHIẾN TRANH TRONG VIÊN ĐẠN VỀ TRỜI
VÀ VỀ TỪ HÀNH TINH KÝ ỨC
NHÌN TỪ HIỆN THỰC ĐỜI SỐNG .................................................... 42
2.1. Hiện thực đời sống và vai trò của hiện thực
trong tác phẩm văn học .......................................................................... 42
iii
2.1.1. Hiện thực đời sống ...................................................................... 42
2.1.2. Vai trò của hiện thực đời sống trong tác phẩm văn học ............ 43
2.2. Các kiểu hiện thực đời sống trong Viên đạn về trời
và Về từ hành tinh ký ức .......................................................................... 45
2.2.1. Hiện thực chiến tranh tàn khốc và bi thƣơng .............................. 45
2.2.2. Hiện thực hậu chiến chấn thƣơng và bao dung ........................... 52
2.2.3. Hiện thực đời tƣ ngổn ngang, vi tế ............................................. 58
2.3. Nghệ thuật tái tạo hiện thực đời sống trong Viên đạn về trời
và Về từ hành tinh ký ức ......................................................................... 65
2.3.1. Miêu tả hiện thực qua việc tổ chức cốt truyện gh p mảnh,
truyện lồng truyện ................................................................................. 65
2.3.2. Đ c tả hiện thực qua thủ pháp xây dựng các biểu tƣợng văn hóa70
2.3.3. Tái hiện hiện thực qua thời gian đồng hiện, hơng gian ì ảo,
tâm linh .................................................................................................. 76
TIỂU KẾT CHƢƠNG 2 ........................................................................... 83
CHƢƠNG 3. ĐỀ TÀI CHIẾN TRANH TRONG VIÊN ĐẠN VỀ TRỜI
VÀ VỀ TỪ HÀNH TINH KÝ ỨC
NHÌN TỪ THẾ GIỚI NHÂN VẬT ....................................................... 84
3.1. Nhân vật và vai trò của nhân vật trong tác phẩm văn học .......... 84
3.1.1. Khái niệm nhân vật ..................................................................... 84
3.1.2. Vai trò của nhân vật trong tác phẩm văn học.............................. 86
3.2. Các kiểu nhân vật trong Viên đạn về trời
và Về từ hành tinh ký ức ......................................................................... 88
3.2.1. Nhân vật với sự trải nghiệm nỗi đau, sang chấn và ám ảnh ....... 88
3.2.2. Nhân vật với tình yêu, thù hận, tội ác và sự hóa giải .................. 96
3.2.3. Nhân vật với sự tự nhận thức, hƣớng tới cái thiện.................... 105
3.3. Nghệ thuật xây dựng nhân vật trong Viên đạn về trời
và Về từ hành tinh ký ức ....................................................................... 110
3.3.1. Đ c tả nhân vật qua ngôn ngữ trần thuật .................................. 110
3.3.2. Khắc họa nhân vật qua giọng điệu trần thuật ............................ 117
3.3.3 Tái hiện nhân vật qua điểm nhìn trần thuật................................ 124
TIỂU KẾT CHƢƠNG 3 ......................................................................... 132
iv
KẾT LUẬN ............................................................................................ 133
CƠNG TRÌNH KHOA HỌC ĐÃ CƠNG BỐ..................................... 135
TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................... 136
PHỤ LỤC
v
1. Lí do chọn đề tài
MỞ ĐẦU
1.1. Chiến tranh đã qua đi hơn bốn mƣơi năm, ể từ sau năm 1975, đất
nƣớc còn trải qua hai cuộc chiến tranh biên giới phía Bắc và biên giới Tây Nam.
Kể từ đó, hơn mấy chục năm qua, đề tài về chiến tranh chƣa bao giờ bị lãng quên
trong ký ức của con ngƣời Việt Nam. Đó vẫn ln là một “Siêu đề tài” mà mỗi
khi con ngƣời nhìn nhận, lật trở, truy vấn và tìm kiếm đều có những nỗi niềm
khắc khoải, đ t ra những câu hỏi và những góc độ nhìn nhận khác nhau. Nếu nhƣ
ở giai đoạn trƣớc Đổi mới, văn học viết về chiến tranh đƣợc khai thác một chiều
với khí thế hào hùng, ngợi ca; với những con ngƣời lí tƣởng sẵn sàng sống, chiến
đấu và ngã xuống để bảo vệ quê hƣơng, đất nƣớc còn những chấn thƣơng về tâm
lí, tinh thần và cả thể xác thì rất ít nhà văn hai thác. Những năm đầu Đổi mới,
văn học chƣa thật sự bứt phá thoát khỏi những mơ hình cũ của chiến tranh nhƣng
cái nhìn hiện thực đã dần thay đổi, dám nhìn thẳng vào hiện thực lịch sử để
nghiền ngẫm, đánh giá, chất vấn. Không cịn cảm hứng ngợi ca, lí tƣởng hóa về
những ngƣời anh hùng hay là những bản hùng ca về cuộc kháng chiến vĩ đại của
dân tộc, giờ đây văn học đƣơng đại khi viết về chiến tranh lại khao khát làm sáng
tỏ những góc khuất tinh thần, những dƣ chấn, ám ảnh và những thƣơng tổn mà
con ngƣời phải trải qua nhƣ một cái giá đắt đỏ cho độc lập. Những “hóa đơn” đến
muộn của hịa bình ln khiến con ngƣời day dứt, ám ảnh khôn nguôi. Từ năm
1986 cho đến nay, văn học đã chạm đến nhiều khía cạnh của chiến tranh với cái
nhìn đa chiều, phản tỉnh.
1.2. Đề tài chiến tranh ln là mảnh đất màu mỡ “xốy hút tâm lực, bút lực”
(Bùi Thanh Truyền, 2010) của những ngƣời cầm bút. Những nhà văn hôm nay
nhƣ: Bảo Ninh, Chu Lai, Văn Lê, Nguyễn Đình Tú, Đồn Tuấn, Nguyễn Bình
Phƣơng, Sƣơng Nguyệt Minh, Nguyễn Ngọc Thuần, Võ Diệu Thanh,… đã mạnh
dạn giải mã mọi khía cạnh, góc khuất, những chủ đề nhạy cảm nhất của chiến
tranh với cái nhìn trực diện, đa chiều. Viết về đề tài quen thuộc này, nhà văn Võ
Diệu Thanh đã tạo những n t riêng gây đƣợc ấn tƣợng sâu sắc trong lòng độc giả
1
khi viết về chiến tranh. Là giáo viên trẻ của miền đất An Giang – mảnh đất chịu
nhiều mất mát đau thƣơng trong chiến tranh, đ c biệt là cuộc thảm sát kinh hồng
của lính Khmer đỏ, từng nhận mình là “kẻ ngồi cuộc” sợ khơng dám viết về
chiến tranh vì bản thân là hậu sinh khơng trực tiếp trải nghiệm những mất mát
đau thƣơng mà chiến tranh gây ra, sợ mình sẽ có cái nhìn chủ quan hi đánh giá
về cuộc chiến, nhà văn Võ Diệu Thanh đã lảng tránh đề cập đến những đề tài về
chiến tranh, dù là hƣ cấu hay tƣ liệu nhƣ một cách rời xa cuộc chiến. Nhƣng
trong chị luôn ám ảnh, luôn hoảng loạn ôm những nỗi đau hi nghe những nạn
nhân kể về những bi kịch mà họ đã trải qua trong chiến tranh. Chính những câu
hỏi của ngƣời trong cuộc cứ l p đi l p lại trong tâm trí nhà văn đã trở thành nỗi
ám ảnh chất chứa trong lòng thôi thúc chị viết về chiến tranh. Tác giả đã thực sự
bƣớc vào cuộc chiến “tự đối diện, tự giải quyết những xung đột, mâu thuẫn trong
lịng mình, tự trả lời những câu hỏi, những nợ nần của quá khứ, làm người hóa
giải quá khứ và hiện tại” (Bùi Thanh Truyền, 2020). Hai tác phẩm Viên đạn về
trời và Về từ hành tinh ký ức, nhà văn đã đánh dấu bƣớc ngo c lớn trong sự
nghiệp viết văn của mình khi tự thử sức và dấn thân vào một mảng đề tài lớn đã
có nhiều cây bút thành danh, đó là đề tài chiến tranh.
1.3. Cho đến thời điểm hiện tại, vẫn chƣa có một cơng trình nghiên cứu
nào có tính chất hệ thống nghiên cứu về chiến tranh trong hai tác phẩm Viên đạn
về trời và Về từ hành tinh ký ức. Để có thể thấy đƣợc những góc nhìn khác về
những tác động của chiến tranh trong các sáng tác của Võ Diệu Thanh cũng nhƣ
những nỗ lực không ngừng trong việc đổi mới ĩ thuật viết về đề tài chiến tranh
của nữ nhà văn họ Võ, chúng tôi quyết định thực hiện lựa chọn đề tài: Đề tài
chiến tranh trong Viên đạn về trời và Về từ hành tinh ký ức của Võ Diệu Thanh.
2. Lịch sử vấn đề nghiên cứu
Võ Diệu Thanh là gƣơng m t nhà văn trẻ của mảnh đất An Giang, ln có
sự nỗ lực khơng ngừng trong việc tìm tịi, thể nghiệm trong lối viết lạ, luôn biết
khám phá, khai thác nguồn năng lƣợng tích cực bên trong con ngƣời, khơng bó
buộc bản thân trong một thể loại nhất định nào. Chính vì thế, chị đã đạt đƣợc
2
những thành cơng nhất định và dần khẳng định mình trong lòng độc giả. Các
sáng tác của Võ Diệu Thanh là đối tƣợng quan tâm của khá nhiều bài viết ở
những mức độ và tầm cỡ khác nhau. Tuy nhiên, theo chúng tơi, chƣa có một
cơng trình nào nghiên cứu một cách dày d n, toàn diện về hai cuốn truyện ký gần
đây của tác giả. Đó chủ yếu chỉ là các bài giới thiệu, các bài phê bình nhỏ, các
bài viết, bài báo đƣợc đăng rải rác trên các trang web, báo điện tử. Dƣới đây
chúng tôi điểm qua một số bài viết, bài báo, đề cập đến các sáng tác của Võ Diệu
Thanh nói chung và chiến tranh trong các tác phẩm Viên đạn về trời và Về từ
hành tinh ký ức.
2.1. Những cơng trình viết về cuộc đời và văn nghiệp Võ Diệu Thanh
Võ Diệu Thanh là một nhà văn trẻ có sức viết mạnh mẽ nhất hiện nay. Liên
tiếp nhận đƣợc nhiều giải thƣởng lớn về văn học, bởi thế chị luôn đƣợc nhiều tờ
báo và tạp chí có uy tín quan tâm ƣu ái, rất nhiều sinh viên của các trƣờng đại
học đã lựa chọn các sáng tác của chị làm đề tài nghiên cứu tiểu luận, khóa luận.
Trên Báo Tuổi Trẻ với bài viết Nhà văn Võ Diệu Thanh, tác giả Nghiêm
Quốc đã phỏng vấn nhà văn Võ Diệu Thanh và khẳng định: “Võ Diệu Thanh là
nhà văn trẻ duy nhất của đồng bằng Sông Cửu Long được Hội đồng chuyên môn
và ban nhà văn trẻ giới thiệu lên Ban chấp hành hội và được kết nạp vào Hội
nhà văn Việt Nam năm 2012” (Nghiêm Quốc, 2013). Thơng qua bài phỏng vấn,
ta cịn hiểu thêm về quan niệm của Võ Diệu Thanh đối với nghề viết văn và quan
niệm về văn chƣơng và là cơ sở để chúng tơi đánh giá vai trị của Võ Diệu Thanh
trong đời sống văn học đƣơng đại.
Tác giả Tiểu Quyên trong bài viết Võ Diệu Thanh: Viết từ cô đơn đỉnh trời,
cho thấy đƣợc một Võ Diệu Thanh với một cuộc đời trải qua nhiều nỗi đau, nhiều
thăng trầm trong cuộc sống để rồi cuối cùng tìm thấy sự bình yên, an yên nơi con
chữ. Bài viết cung cấp thêm cho chúng tôi những thông tin về nhà văn và những
quan niệm của nhà văn hi nghiên cứu về đề tài chiến tranh.
Trên Báo Thanh Niên, bài viết Nhà văn đa năng Võ Diệu Thanh, tác giả Công
Sơn nhận xét Võ Diệu Thanh là một nhà văn đa năng, cần mẫn thử sức mình với
3
đủ các thể loại và đã đạt đƣợc những thành công nhất định trong các thể loại mà
chị sáng tác. Bài viết cho thấy đƣợc khả năng và tiềm lực của nhà văn.
Ngoài các bài viết, các bài phỏng vấn, các cơng trình nghiên cứu, sáng tác của
Võ Diệu Thanh cũng là đối tƣợng nghiên cứu của những đề tài khóa luận tốt
nghiệp dƣới đây.
2.2. Những cơng trình đề cập đến chiến tranh trong hai tác phẩm Viên đạn
về trời và Về từ hành tinh ký ức
Hai tác phẩm Viên đạn về trời và Về từ hành tinh ký ức của Võ Diệu
Thanh đều là những tác phẩm mới, ra đời cách đây hông lâu nên vấn đề chỉ mới
dừng lại ở các góc độ nhận định, khái quát. Do tác phẩm cịn mới nên chƣa có
nhiều thời gian để các nhà phê bình thẩm định và viết các bài nghiên cứu. Các
tài liệu về tác giả, các bài viết bàn luận về hai tác phẩm chủ yếu đƣợc đăng qua
các bài phỏng vấn trên mạng. Một số bài nghiên cứu về đề tài chiến tranh cũng
chỉ điểm qua một số vấn đề liên quan chƣa thật sự đi sâu vào nghiên cứu hoàn
chỉnh về hai tác phẩm này.
Bùi Tiểu Quyên trong bài viết, Nhà văn Võ Diệu Thanh: Viết mãi vẫn
chưa hết về Ba Chúc đã có những nhận x t đánh giá về hai tác phẩm Viên đạn về
trời và Về từ hành tinh ký ức. Tác giả cho rằng: “Những nhân vật trong tác phẩm
của nhà văn Võ Diệu Thanh đều mang nỗi đau nhưng đó lại là những trang văn
ấm tình người” (Bùi Tiểu Quyên, 2019). Đồng thời trong bài viết tác giả cũng
cho thấy tiểu thuyết Viên đạn về trời với con ngƣời hậu chiến đang loay hoay
trong khối hỗn độn của mất mát, yêu thƣơng, thù hận. Còn tác phẩm Về từ hành
tinh ký ức, tác giả chỉ ra sự tàn khốc của chiến tranh qua lời kể của các nhân
chứng về tội ác tày trời của bọn Pol Pot và sự bi thảm mà ngƣời dân An Giang
phải chịu đựng. Trong bài viết tác giả cũng lồng quan điểm, sứ mệnh của nhà văn
“Việc tìm kiếm, lắng nghe, ghi chép lại cho đến tận cùng sự thật của lịch sử,
cũng là một sứ mệnh của người cầm viết” (Bùi Tiểu Quyên, 2019). Đây là bài
viết duy nhất có cái nhìn đối sánh về hai tác phẩm giúp chúng tôi làm tƣ liệu khi
nghiên cứu đối sánh về hai tác phẩm trong luận văn.
4
Đinh Lê Vũ trong bài viết Về từ hành tinh ký ức: khuôn mặt khác của
chiến tranh đã chỉ ra một khuôn m t khác của chiến tranh. Những câu chuyện
đƣợc kể, không chỉ là thời chống Pháp, chống Mỹ, cuộc chiến mà bất ì ngƣời
Việt Nam nào dù muốn dù hơng cũng hơng thể đứng ngồi cuộc, bởi đó là
cuộc chiến tranh giữ nƣớc, chống xâm lƣợc, cuộc chiến chống hung tàn để bảo vệ
từng tấc đất quê hƣơng. Theo tác giả bài viết, những câu chuyện trong Về từ hành
tinh ký ức, khơng có cảnh chiến đấu anh dũng, hơng có những bản thiên anh
hùng ca, cũng hơng có cờ tung bay phấp phới. Tác phẩm phơ bày bộ m t bi
thảm khác bằng những câu chuyện có thật về những sinh mạng bị giết chết một
cách dã man, về những con ngƣời vô tội, yếu đuối nhƣ ngƣời phụ nữ bị bắn chết,
bị hiếp, bị giết bằng cách đóng cọc vào cửa mình; nhƣ những đứa trẻ vô tội bị
giết bằng cách x đôi ngƣời, bị đập đầu đến chết… Đó cịn là nỗi oan ức, tiếng
êu gào địi cơng bằng của những con ngƣời đã chết, những ngƣời còn sống và cả
tƣơng lai. Những thƣơng tổn, di chứng tâm lí, tình cảm khơng thể ngi ngoai,
những đau đớn thấu vào từng thớ thịt, từng mạch máu mà đến tận cuối đời cũng
khơng thể nào xóa hết. Có thể nói, hi đọc Về từ hành tinh ký ức, tác giả muốn
nhắn gửi thế hệ mai sau: “để biết nói khơng với cái ác, để biết loại trừ cái ác, dù
bất kì động cơ nào, ra khỏi đời sống con người” (Lê Đình Vũ, 2018).
Giới thiệu về tác phẩm Về từ hành tinh ký ức, tác giả Ba Son cho rằng đây
là cuốn kí sự cịn – mất của ngƣời dân Ba Chúc – Tỉnh An Giang trong cuộc
thảm sát đẫm máu của lính Khmer đỏ gây ra. Tác giả đã có những nhận x t “Chết
chóc, chẳng lạ gì trong chiến tranh”. Nhƣng đâu có cái chết nào giống nhau và
nỗi đau cũng thế. Những ngƣời sinh ra trong thời bình nhƣ mình cũng sẽ mãi chỉ
là “Kẻ ngồi cuộc”, cũng sẽ phải ln tự đ t ra câu hỏi rằng: “Làm sao có thể
sống được qua những ngày đau đớn đó ?”. Ngƣời viết cũng chỉ ra những ngƣời
còn sống khi chứng kiến thảm cảnh ấy, những nỗi đau ấy, họ nhƣ đã chết một
nửa linh hồn. “Đọc Về từ hành tinh ký ức để cùng trải qua một hành trình thật
đau đớn, khốc liệt và ám ảnh. Một hành trình mà mình thật sự ln ao ước, sẽ
không một lần nào xảy ra thêm nữa! Khơng có hịa bình nào miễn phí” (Ba Son,
2019).
5
Anh Qn trong bài viết Trả món nợ kí ức đã đƣa ra quan điểm của mình
về tội ác của quân Khmer đỏ trong vụ thảm sát dã man ở Ba Chúc – Tỉnh An
Giang bằng cách đọc ngƣợc tác phẩm Về từ hành tinh ký ức. Tác giả cho rằng
việc đọc ngƣợc hóa giải bớt những câu hỏi, những trăn trở, dằn v t của ngƣời đọc
từ trang đầu khi nghiền ngẫm tập ký sự. Bài viết bƣớc đầu chỉ ra căn nguyên của
tội ác, chỉ ra nguyên nhân nào dẫn đến cuộc thảm sát ở Ba Chúc. Đồng thời, bài
viết đã cung cấp một hƣớng tiếp cận mới của tác phẩm “đọc ngƣợc” giúp chúng
tôi nghiên cứu và có cái nhìn bao qt hơn về tác phẩm.
Huy Hùng trong bài viết: Về hành tinh ký ức – chạm vào Ba Chúc đã giới
thiệu một số nét khái quát về tác phẩm. Đồng thời, tác giả cũng chỉ ra một số
nhân chứng trong vụ thảm sát Ba Chúc và một số cuộc chiến tranh khác, từ đó
cho thấy sự thảm khốc của chiến tranh và tố cáo mạnh mẽ tội ác chống lại loài
ngƣời của chiến tranh. Qua bài viết, tác giả cịn khẳng định những đóng góp của
tác phẩm cho lịch sử vùng đất An giang cũng nhƣ những nỗ lực cố gắng của nhà
văn, vƣợt qua giới hạn của bản thân để khắc họa diện mạo của tội ác, và trên hết
tìm lại tiếng nói đồng cảm cho những số phận bị lãng quên trong những nấm mồ.
Trên Báo Sài Gịn Giải phóng (online) với bài viết Nhà văn Võ Diệu
Thanh: Chiến tranh nên lùi xa mãi mãi, Hồ Sơn đƣa ra hàng loạt các câu hỏi
xoáy sâu vào đề tài chiến tranh mà đ c biệt là cuộc thảm sát dã man của lính
Khmer đỏ đối với ngƣời dân Ba Chúc, tỉnh An Giang. Qua cách trả lời của nhà
văn cho thấy, viết về chiến tranh không phải là lên án mà muốn “Chiến tranh nên
lùi xa mãi mãi”, viết về những thƣơng tổn mà những nạn nhân đã trải qua là thay
lời muốn nói, giúp họ đƣợc cất lên tiếng nói về những gì mình đã trải qua, về nỗi
oan của mình, về chiến tranh tàn khốc. Đó cũng chính là tiếng lịng của những
ngƣời cịn sống và đã chết mong muốn tìm đƣợc sự cảm thông, thấu hiểu của thế
hệ mai sau.
Bùi Thanh Truyền trong bài Động hình mới của văn xi chiến tranh qua
những phác thảo rời đã hái quát các tác giả, tác phẩm viết về chiến tranh biên
giới Tây Nam. Tác giả cũng đã đề cập đến nhà văn Võ Diệu Thanh – một cô giáo
6
trẻ, sinh ra và lớn lên ở An Giang – nơi chịu nhiều tổn thất, tang thƣơng do
Khmer Đỏ gây ra và tác phẩm Về từ hành tinh ký ức. Qua bài viết, tác giả cho ta
thấy Võ Diệu Thanh từng nhận mình là kẻ ngồi cuộc vơ tình bị đẩy vào chiến
tranh. Trải nghiệm nỗi đau của chiến tranh qua lời kể của những nạn nhân trong
vụ thảm sát kinh hồng của lính Khmer đỏ đồng thời tác giả cũng chỉ ra tâm
trạng giằng xé của ngƣời viết cũng nhƣ cách tác giả tự đối diện, tự giải quyết
những xung đột, mâu thuẫn trong lịng mình, tự trả lời cho câu hỏi, cho nợ nần
của quá khứ và là ngƣời hóa giải quá khứ. Bài viết đã cung cấp những thông tin
về tác giả và nguồn tƣ liệu lớn về các tác giả viết về đề tài chiến tranh trong văn
học đƣơng đại Việt Nam, cho chúng tôi hƣớng tiếp cận và hai thác quan điểm
của các nhà văn trong văn xuôi hôm nay.
Theo khảo sát của chúng tôi, hiện chƣa có bài viết, cơng trình nghiên cứu
đối sánh nào giữa hai tác phẩm Viên đạn về trời và Về từ hành tinh ký ức của Võ
Diệu Thanh một cách đầy đủ, hệ thống và toàn diện. Những bài viết, cơng trình
nghiên cứu về hai tác phẩm này đều là riêng biệt từng tác phẩm, chỉ liên quan
đến phân tích yếu tố nội dung và nghệ thuật của từng tác phẩm một cách riêng
biệt và độc lập. Đề tài của chúng tôi sẽ tiếp cận hai tác phẩm theo hƣớng đối sánh
để tìm và phân tích trên cơ sở của những điểm tƣơng đồng trong hai tác phẩm
viết về chiến tranh trong văn học đƣơng đại Việt Nam của nữ nhà văn trẻ miền
đất An Giang. Hi vọng luận văn có thể đi sâu vào làm rõ và bao quát đƣợc những
tác động của chiến tranh đối với cuộc sống và con ngƣời trên hai phƣơng diện
nội dung và nghệ thuật.
3. Mục đích nghiên cứu
Thực hiện đề tài này chúng tơi hƣớng đến các mục đích chính nhƣ sau:
Phân tích cách tiếp cận, thể hiện những vấn đề nóng bỏng của hiện thực
xã hội và con ngƣời qua hai tác phầm Viên đạn về trời và Về từ hành tinh ký ức
của Võ Diệu Thanh trên cả hai phƣơng diện nội dung và nghệ thuật. Đồng thời,
nghiên cứu đề tài để thấy đƣợc phong cách sáng tạo nghệ thuật và đóng góp của
nhà văn trong nền văn học đƣơng đại
7
Từ những vấn đề trên, chúng tôi nhận thấy một mục đích cũng hơng
kém phần quan trọng của luận văn đó là qua việc vận dụng những hiểu biết của
bản thân từ đề tài để đi vào vận dụng giảng dạy những tác phẩm văn học Việt
Nam đƣơng đại trong nhà trƣờng phổ thơng. Có thể liên hệ đối sánh với các sáng
tác trong nhà trƣờng hiện nay nhất là những sáng tác về đề tài chiến tranh với tác
phẩm của Võ Diệu Thanh, từ đó mở rộng thêm sự hiểu biết cũng nhƣ tình yêu
với văn chƣơng và ĩ năng văn học cho học sinh.
4. Đối tƣợng và phạm vi
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Qua việc khảo sát hai tác phẩm Viên đạn về trời và Về từ hành tinh ký ức
của Võ Diệu Thanh, chúng tôi tập trung phân tích chiến tranh đƣợc thể hiện qua
hiện thực xã hội và vấn đề con ngƣời trên hai phƣơng diện nội dung và hình thức
nghệ thuật.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Số lƣợng tác phẩm của Võ Diệu Thanh tính tới thời điểm hiện nay là hai
tiểu thuyết Lần đầu thấy trăng, Viên đạn về trời; truyện ngắn Khu vườn trong
mơ, truyện dài Siêu nhân cua, Chúng mình bay đầy trời, Cửa sổ hình tia chớp,
Gạt nước mắt đi, Con nước say mèm, Tiền của thần cây, Quà tặng của ngày mai;
tập truyện Những cậu bé mặt trời; kí sự Về từ hành tinh ký ức; tản văn Bờ vai
cho cả bờ vai; biên khảo Muôn dặm sầu giăng …Tuy nhiên, trong phạm vi luận
văn này chỉ tập trung khảo sát trực tiếp hai tác phẩm của Võ Diệu Thanh:
- Về từ hành tinh ký ức. (2018). Nxb Hội Nhà văn, Hà Nội.
- Viên đạn về trời. (2019). Nxb Trẻ, Thành Phố Hồ Chí Minh.
Ngồi ra, chúng tơi cịn mở rộng phạm vi khảo sát với một số tác phẩm và
một số tác giả cùng thế hệ để đối chiếu, so sánh khi cần thiết.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
5.1. Phương pháp phân tích – tổng hợp
8
Chúng tơi sử dụng phƣơng pháp này để phân tích những tác động của
chiến tranh đến số phận của con ngƣời, từ đó đi đến đánh giá hái quát những
chấn thƣơng của con ngƣời thời hậu chiến.
5.2. Phương pháp văn hóa – lịch sử
Đ t các tác phẩm của Võ Diệu Thanh vào bối cảnh lịch sử của văn học
chiến tranh ở Việt Nam sau năm 1975 để có cái nhìn thấu đáo, hách quan, chân
thực về những sự kiện lịch sử quan trọng: Chiến tranh chống Mỹ, chiến tranh
biên giới Tây Nam 1978. Những biến cố lịch sử này đã tạo ra những tác động
mạnh mẽ đến đời sống tinh thần của con ngƣời trong hiện thực thời chiến cũng
nhƣ để lại những “tàn dƣ” đeo bám con ngƣời trong thời bình.
5.3. Phương pháp loại hình
Phƣơng pháp này đƣợc sử dụng để nhận diện các huynh hƣớng viết về đề
tài chiến tranh trong văn học Việt Nam sau 1986 và phân tích sự đổi mới tƣ duy
nghệ thuật theo đ c trƣng thể loại.
5.4. Phương pháp cấu trúc
Sử dụng phƣơng pháp cấu trúc xem x t văn bản nghệ thuật trong một chỉnh
thể giữa nội dung và hình thức, từ đó làm sáng tỏ giá trị mối quan hệ giữa chúng
và đi đến giải mã ý nghĩa văn bản, giải mã đƣợc chiến tranh.
5.5.Phương pháp liên ngành
Ngƣời viết sử dụng kiến thức của y học, tâm lí học chấn thƣơng để nghiên
cứu về những chấn thƣơng, những thƣơng tổn, ám ảnh của con ngƣời hậu chiến
tranh.
6. Đóng góp của luận văn
6.1. Ý nghĩa lí luận
Đề tài giúp làm sáng tỏ đề tài chiến tranh ở vấn đề hiện thực, con ngƣời
trong Viên đạn về trời và Về từ hành tinh k ức đƣợc trên hai phƣơng diện chính
là nội dung và hình thức nghệ thuật trong mảng văn học chiến tranh của Võ Diệu
Thanh đƣợc hiểu sâu sắc, hệ thống và tồn diện hơn. Từ đó, luận văn góp phần
9
hẳng định vị trí, đóng góp của nhà văn này trong tiến trình văn học Việt Nam
đƣơng đại.
6.2. Về ý nghĩa thực tiễn
Đề tài cung cấp một cái nhìn chân thực, sinh động về hiện thực chiến
tranh trong thời chiến, thời bình, trong mỗi con ngƣời… Bên cạnh đó, đề tài là tài
liệu tin cậy khi nghiên cứu về tác giả Võ Diệu Thanh ho c những vấn đề liên
quan đến mảng văn học về chiến tranh ở Việt Nam. Nghiên cứu đề tài này, cũng
giúp chúng tôi hiểu biết thêm về lịch sử, con ngƣời Việt Nam trong những năm
tháng đau thƣơng của dân tộc. Qua việc nghiên cứu, tìm hiểu đề tài có thể làm tƣ
liệu giảng dạy trong chủ đề văn xuôi đƣơng đại Việt Nam dành cho học sinh lớp
12; có thể điều chỉnh dƣ luận, nhận thức đánh giá của dƣ luận về một vấn đề
nhạy cảm – đó là vấn đề về chiến tranh.
7. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, Danh mục các cơng trình của tác giả, Bài
phỏng vấn tác giả, Tài liệu tham khảo, Phụ lục, phần Nội dung của luận văn gồm
có 03 chƣơng:
Chƣơng 1: Khái lược về đề tài chiến tranh trong văn học Việt Nam thời đổi mới
và sáng tác của Võ Diệu Thanh
Trong chƣơng này chúng tơi tập trung làm rõ hai vấn đề đó là: Khái lƣợc
về đề tài chiến tranh trong văn học Việt Nam thời đổi mới và Sáng tác của Võ
Diệu Thanh trong đời sống văn học đƣơng đại Việt Nam.
Chƣơng 2: Đề tài chiến tranh trong Viên đạn về trời và Về từ hành tinh ký ức
nhìn từ hiện thực đời sống.
Chƣơng này, tìm hiểu ba vấn đề trung tâm: Vấn đề thứ nhất là: Hiện thực
đời sống và vai trị của nó trong tác phẩm văn học. Vấn đề thứ hai là: Các kiểu
hiện thực đời sống trong hai tác phẩm Viên đạn về trời và Về từ hành tinh ký ức.
Vấn đề thứ ba là: Nghệ thuật khắc họa hiện thực đời sống trong Viên đạn về trời
và Về từ hành tinh ký ức.
10
Chƣơng 3: Đề tài chiến tranh trong Viên đạn về trời và Về từ hành tinh ký ức
nhìn từ thế giới nhân vật.
Trong chƣơng này, chúng tôi cũng tập trung tìm hiểu ba vấn đề chính: Vấn
đề thứ nhất là: Nhân vật và vai trò của nhân vật trong tác phẩm văn học. Vấn đề
thứ hai là: Các kiểu nhân vật chủ yếu trong Viên đạn về trời và Về từ hành tinh ký
ức và vấn đề thứ ba ở phƣơng diện nghệ thuật: Nghệ thuật hắc họa nhân vật
trong Viên đạn về trời và Về từ hành tinh k ức.
11
NỘI DUNG
CHƢƠNG 1
KHÁI LƢỢC VỀ ĐỀ TÀI CHIẾN TRANH
TRONG VĂN HỌC VIỆT NAM THỜI ĐỔI MỚI
VÀ SÁNG TÁC CỦA VÕ DIỆU THANH
1.1. Khái lƣợc về đề tài chiến tranh trong văn học Việt Nam thời Đổi mới
1.1.1. Khái niệm đề tài trong văn học
Văn học với sự đa dạng, phong phú về đề tài trở thành mảnh đất màu mỡ
thu hút sự khám phá của văn nghệ sĩ. Qua mỗi thời kì lịch sử, đề tài văn học lại
đƣợc văn nghệ sĩ hám phá với một góc nhìn mới bằng cách mở rộng biên độ
phản ánh và tiếp cận đem đến cho văn học những diện mạo mới mẻ, đ c sắc.
Theo từ điển thuật ngữ văn học, đề tài là “Khái niệm chỉ loại các hiện
tượng đời sống được miêu tả, phản ánh trực tiếp trong sáng tác văn học. Đề tài
là phương diện khách quan của nội dung tác phẩm” (Lê Bá Hán, Trần Đình Sử,
Nguyễn Khắc Phi, 2007, tr110). Nếu hiểu đề tài là một khái niệm chỉ loại các
hiện tƣợng đời sống đƣợc miêu tả và phản ánh, có nghĩa là có bao nhiêu loại hiện
tƣợng đời sống thì có bấy nhiêu đề tài đƣợc phản ánh trong văn học. Việc lựa
chọn và xác định đề tài bƣớc đầu thấy đƣợc ý đồ và huynh hƣớng sáng tác của
nhà văn. Có thể nói, đề tài là dấu gạch nối giữa thế giới hiện thực đƣợc cảm nhận
qua lăng ính của nhà văn và bản chất xã hội. Chúng ta có thể xác định đề tài
trên hai phƣơng diện: bên ngoài và bên trong.
Xét ở phƣơng diện bên ngoài của đề tài tức là đề cập đến mối liên hệ
thuần túy của “phạm vi hiện thực được tác phẩm phản ánh” (Lê Bá Hán, Trần
Đình Sử, Nguyễn Khắc Phi, 2007, tr110). Có nghĩa là hi chú trọng phƣơng diện
bên ngoài của đề tài lấy phạm trù xã hội, lịch sử làm trung tâm. Nhƣ đề tài ngƣời
nông dân bị đẩy vào bƣớc đƣờng cùng trƣớc cách mạng tháng tám, hay đề tài
chiến tranh chống Pháp, chống Mỹ, hình tƣợng ngƣời lính, cha già dân tộc, xây
dựng xã hội, giai cấp công – nông - binh…
12
Để thấy đƣợc tính chất của phạm vi đối tƣợng phản ánh và giúp chúng ta
tránh sự đồng nhất đề tài và đối tƣợng phản ánh, cần phải quan tâm đến phƣơng
diện bên trong của đề tài. Tức là cần phải xác định rõ cuộc sống nào, con ngƣời
nào, đƣợc nhà văn phản ánh trong tác phẩm. Nhƣ tác phẩm Chí Phèo và Đời
thừa, Nam Cao đều phản ánh số phận và cuộc đời của con ngƣời trƣớc cách
mạng tháng Tám. Nhƣng mỗi tác phẩm lại đề cập đến những vấn đề khác nhau,
tác phẩm Chí phèo nói đến số phận, cuộc đời của ngƣời nông dân bị bọn địa chủ
phong kiến và nhà tù thực dân đẩy vào bƣớc đƣờng cùng, trƣợt dài trên con
đƣờng tha hóa và tự hủy, tác phẩm Đời thừa lại phản ánh cuộc sống “mịn” ngột
ngạt, bế tắc của tầng lớp trí thức tiểu tƣ sản nghèo. Khi xác định đúng đề tài của
tác phẩm giúp chúng ta liên kết nội dung của tác phẩm và hiện thực cuộc sống.
Trong quá trình xác định cần chú ý hông nên đồng nhất đề tài và đối tƣợng, chất
liệu cuộc sống hay một nguyên mẫu nào đó ngồi thực tế. Vì, đề tài là một
phƣơng diện nội dung của tác phẩm đã đƣợc tác giả lựa chọn, nhận thức và phản
ánh trong tác phẩm còn đối tƣợng là cái nằm bên ngoài, là cơ sở của đề tài khái
quát phạm vi lịch sử - xã hội trong tác phẩm. Nhân vật chính là linh hồn của tác
phẩm, tiêu biểu cho một hiện tƣợng, một tầng lớp, một tính cách trong lĩnh vực
đời sống nên nhân vật cũng gắn liền với đề tài. Nhân vật ngƣời vợ nh t tiêu biểu
cho số phận những ngƣời nông dân bị đẩy ra bên lề cuộc sống trong nạn đói
khủng khiếp 1945, cuộc đời họ rẻ rúng không bằng cọng rơm, cọng rạ ven đƣờng
trong tác phẩm Vợ nhặt của Kim Lân. Tuy nhiên trong tác phẩm không chỉ miêu
tả một mình nhân vật ngƣời vợ nh t mà đó là cả một hệ thống nhân vật, phạm vi
đề tài cũng đƣợc mở rộng. Nhân vật Tràng xuất hiện nhƣ cái phao cứu cuộc đời
ngƣời vợ nh t bên bờ cái chết nhƣng qua đó nhà văn lại phản ánh đề tài về sự
khao khát hạnh phúc, nhu cầu hạnh phúc của con ngƣời ngay cả trong tình cảnh
bi thƣơng nhất, nhân vật bà cụ Tứ lại tiêu biểu cho đề tài về tình mẫu tử thiêng
liêng, đó cịn là đề tài giác ngộ cách mạng của ngƣời nông dân ở chi tiết lá cờ đỏ
sao vàng ẩn hiện trong óc Tràng cuối tác phẩm. Trong một tác phẩm văn học
khơng chỉ phản ánh một đề tài mà cịn có thể là cả một hệ thống đề tài liên quan
và bổ sung cho nhau. Khi nói đến đề tài trong văn học hơng có đề tài riêng lẻ
13
mà đó là cả một hệ thống gắn kết ch t chẽ, bổ sung cho nhau tạo nên sự hoàn
thiện về nội dung và hình thức của tác phẩm văn học.
Khái niệm về loại của đề tài gắn ch t với hoàn cảnh lịch sử, thời đại mà
nhà văn sinh sống, chính vì thế đề tài mang tính lịch sử xã hội sâu sắc. Trong mỗi
thời ì, giai đoạn phát triển của lịch sử lại nổi lên những đề tài trung tâm. Giai
đoạn văn học từ thế kỉ XVIII nửa đầu thế kỉ XIX xã hội phong kiến rơi vào
khủng hoảng và suy thoái nhiều cuộc chiến tranh nổ ra, giai đoạn này đề tài trung
tâm là cuộc đời, số phận của ngƣời phụ nữ trong xã hội phong kiến phản ánh rõ
nhất qua các tác phẩm nhƣ Chinh phụ ngâm của Đ ng Trần Côn, hay những vần
thơ của bà chúa thơ Nôm Hồ Xuân Hƣơng, iệt tác Truyện Kiều của Nguyễn
Du…Cho đến giai đoạn văn 1945 -1975, đây là giai đoạn văn học gắn liền với
chính trị, phục vụ kháng chiến, đề tài về chiến tranh, lao động sản xuất, tình u
q hƣơng đất nƣớc, tình đồng chí đồng đội…là những đề tài thu hút sự quan
tâm, tìm hiểu, khám phá của văn nghệ sĩ. Nhƣng đến giai đoạn sau đổi mới cùng
với sự phát triển của internet và mạng lƣới truyền thông đa phƣơng tiện, việc mở
rộng đề tài sáng tác là một nhu cầu thực tiễn của văn học. Đề tài thu hút sự quan
tâm của độc giả tiếp nhận là những vấn đề về tình yêu, giới tính và tính dục, đề
tài chiến tranh vẫn thu hút sự quan tâm của nhiều cây bút nhƣng đã có sự biến
chuyển trong quan điểm và tƣ duy nghệ thuật. Qua mỗi giai đoạn phát triển của
lịch sử m c dù đề tài có sự trùng l p nhƣng cách nhà văn tiếp cận và phản ánh lại
khác nhau, phụ thuộc vào cách nhìn nhận và quan điểm của nhà văn và sự tiếp
nhận của độc giả. Cũng là viết về đề tài chiến tranh nhƣng Bảo Ninh khơng nhìn
chiến tranh bằng cảm quan của niềm vui chiến thắng, niềm vui bất tuyệt mà bằng
cảm quan của nỗi buồn, ngay trong nhan đề Nỗi buồn chiến tranh đã thể hiện rõ
điều ấy. Hay trong tác phẩm Mười ba bến nước của Sƣơng Nguyệt Minh lại nhìn
chiến tranh ở một phƣơng diện khác với những mất mát đau thƣơng hơng gì hàn
gắn đƣợc khi chiến tranh đã lấy đi của con ngƣời tuổi trẻ, tình yêu, hạnh phúc và
ngay cả cái thiên chức cao cả đƣợc làm cha làm mẹ cũng bị cƣớp mất bởi thời
gian, bởi chất độc màu da cam. Có thể nói đề tài chiến tranh là đề tài cũ nhƣng
vẫn luôn đƣợc quan tâm khai thác, nhìn nhận ở những góc độ mới mẻ mang đậm
14
dấu ấn của thời đại. Trong tƣơng lai, thế hệ nhà văn trẻ khi khám phá chiến tranh
họ sẽ lại nhìn ở một tâm thế mới, góc nhìn mới.
Văn học là tấm gƣơng phản chiếu cuộc sống, bất kì một tác phẩm văn
học nào cũng đều mang hơi thở, phản ánh hiện thực cuộc sống. Đề tài văn học
còn thể hiện tính khách quan của nội dung tác phẩm. Đề tài văn học còn do quan
điểm, lập trƣờng của nhà văn quyết định. Mỗi nhà văn có những lập trƣờng, quan
điểm tƣ tƣởng hác nhau nhƣng vẫn có thể viết về một đề tài. Cùng là đề tài
chiến tranh nhƣng vì trái ngƣợc nhau về quan điểm, tƣ tƣởng và điểm nhìn nên
mỗi nhà văn lại có cách phản ánh hác nhau. Cũng là đề tài ngƣời lính nhƣng
ngƣời lính trong kháng chiến chống Pháp lại đƣợc miêu tả khác so với ngƣời lính
trong kháng chiến chống Mỹ. Có thể nói, đề tài văn học gắn với hiện thực khách
quan và do lập trƣờng tƣ tƣởng của nhà văn quyết định.
1.1.2. Cơ sở chuyển biến của văn học viết về chiến tranh sau 1986
Trên thế giới hiếm có dân tộc nào nhƣ Việt Nam, trong lịch sử dựng nƣớc
và giữ nƣớc những dấu mốc quan trọng đều gắn liền với những cuộc đấu tranh
thảm khốc và kéo dài hàng thế kỉ để bảo vệ chủ quyền lãnh thổ, thấm đẫm máu
xƣơng của bao thế hệ cha anh. Trƣớc hi giành đƣợc độc lập, Việt Nam trải qua
một ngàn năm đô hộ của thực dân phƣơng Bắc. Rồi tiếp đến là hai cuộc kháng
chiến trƣờng kì chống thực dân Pháp và đế quốc Mỹ. Sau đó lại đƣơng đầu với
hai cuộc chiến tranh biên giới Tây Nam và biên giới phía Bắc để bảo vệ chủ
quyền lãnh thổ. Có thể nói, chiến tranh đã hằn in vào những trang lịch sử, thấm
sâu vào từng ngõ ngách cuộc sống, tâm hồn con ngƣời Việt. Đề tài viết về chiến
tranh cũng trở nên quen thuộc và phát triển mạnh mẽ trong lịch sử văn học Việt
Nam. Chính những năm tháng “đau thƣơng nhƣng vĩ đại ấy” đã tơi luyện ý chí
sắt đá của bao thế hệ nhà văn – những “ngƣời thƣ í trung thành của thời đại", họ
dùng chính ngịi bút của mình để viết về hiện thực cuộc sống và con ngƣời Việt
Nam trong những năm tháng hốc liệt của chiến tranh.
Sau cách mạng tháng Tám, cả dân tộc Việt Nam đón chào cuộc sống mới,
cảm nhận hƣơng vị ngọt ngào của độc lập tự do, nhƣng chƣa đƣợc bao lâu thì
15
thực dân Pháp quay trở lại xâm lƣợc nƣớc ta. Không chấp nhận cảnh sống nô lệ
với tinh thần tự tơn và lịng u nƣớc, cả dân tộc đồng lịng bƣớc vào cuộc
trƣờng chinh vĩ đại chống lại quân xâm lƣợc bảo vệ từng tấc đất của quê hƣơng.
Trƣớc tình cảnh “ngàn cân treo sợi tóc”, chủ tịch Hồ Chí Minh trong lời hiệu
triệu đã nhấn mạnh: “Chúng ta thà hi sinh tất cả, chứ nhất định không chịu mất
nước, nhất định không chịu làm nô lệ”. Hƣởng ứng lời hiệu triệu ấy, cả nƣớc đã
đồng tâm hợp lực ra trận hƣớng về cuộc kháng chiến vệ quốc vĩ đại với tinh thần
“quyết tử cho tổ quốc quyết sinh”, với một mục đích cao cả thiêng liêng là bảo vệ
tổ quốc. Cuộc kháng chiến chín năm thần thánh của nhân dân ta chống lại thực
dân Pháp kết thúc bằng chiến thắng Điện Biên Phủ năm 1954 chấn động năm
châu. Đế quốc Mỹ lại tiến vào xâm lƣợc gieo rắc bao đau thƣơng, cả nƣớc một
lần nữa lại tiến hành cuộc kháng chiến chống Mỹ thống nhất đất nƣớc. Hịa cùng
khơng khí của thời đại, văn học gắn liền với quá trình vận động, phát triển của
lịch sử, góp tiếng nói của mình vào cơng cuộc đấu tranh gian khổ đánh đuổi gi c
ngoại xâm, bảo vệ đất nƣớc. Văn học từ năm 1945 – 1975, ra đời trong khơng khí
đấu tranh cách mạng sục sôi, đây đƣợc xem là giai đoạn gắn liền với nhiều sự
kiện lịch sử trọng đại của đất nƣớc, là tiếng nói đấu tranh của cách mạng, của
nhân dân.
Giai đoạn 1945 – 1975, dƣới sự lãnh đạo của Đảng, đƣợc xem là giai
đoạn văn học gắn với những hoàn cảnh lịch sử đ c biệt, cả nƣớc đang gồng mình
đấu tranh chống gi c ngoại xâm. Chính vì thế, “ý thức chính trị trở thành nội
dung cơ bản của ý thức xã hội, tiếng nói của văn nghệ trùng với tiếng nói của
chính trị” (Lê Ngọc Trà, 2005, tr.24). Văn học giai đoạn này đƣợc xem là văn
học phục vụ chính trị, tuyên truyền, cổ vũ tinh thần cách mạng, văn học phải gắn
với công cuộc đấu tranh giải phóng dân tộc. Ngƣời nghệ sĩ cũng chính là chiến sĩ,
ngịi bút cũng chính là vũ hí chiến đấu, trƣớc hi đ t bút viết ngƣời nghệ sĩ phải
ln xác định rõ mục đích viết cho ai? Viết để làm gì? Viết như thế nào? Văn học
khơng thể đứng ngoài hoàn cảnh xã hội, đứng ngoài hiện thực cuộc sống. Trong
khi cả dân tộc đang hừng hực khí thế đấu tranh chống kẻ thù xâm lƣợc, văn học
khơng thể chối bỏ nhiệm vụ của mình, phải định hƣớng rõ sứ mệnh lịch sử, nhắm
16
vào mục đích quan trọng nhất đó là đấu tranh giải phóng đất nƣớc. Đây cũng
chính là những tiền đề tạo nên vị trí quan trọng của văn học viết về chiến tranh
giai đoạn 1945 -1975.
Trƣớc năm 1945, ngƣời nghệ sĩ đang trong tâm trạng mơng lung “đốt
đuốc tìm đƣờng”, trong tâm trạng hồi nghi “Bâng khng đứng giữa đơi dịng
nước/Nên chọn một dịng hay để nước trơi đi” (Tố Hữu). Năm 1943, Đề cương
văn hóa cứu quốc do Đảng Cộng sản Đông Dƣơng hởi xƣớng kêu gọi văn nghệ
sĩ tham gia cách mạng nhƣ một “ im chỉ nam” đƣa ngƣời nghệ sĩ đến với cách
mạng. Sau cách mạng tháng Tám, nhiều thế hệ văn nghệ sĩ một lòng đi theo cách
mạng, bƣớc vào kháng chiến g p rất nhiều hó hăn, thử thách, khi thử sức với
vai trị mới, nhiệm vụ mới nhƣng họ đã mau chóng tìm đƣợc cảm hứng sáng tác,
văn học là nơi tái hiện hiện thực cuộc sống và hơi nguồn sáng tạo nghệ thuật,
hay nói cách hác văn học thật sự có giá trị, ý nghĩa là hông thể tách rời khỏi
hiện thực cuộc sống. Trong khơng khí sơi sục của thời đại cả nƣớc đồng lịng đấu
tranh chống xâm lƣợc thì vai trò của văn học càng đƣợc phát huy và khẳng định.
Trong thƣ gửi các họa sĩ nhân dịp triển lãm hội họa năm 1951, Chủ tịch Hồ Chí
Minh có nhấn mạnh: “Văn hóa nghệ thuật là một mặt trận. Anh chị em là chiến sĩ
trên mặt trận ấy” (Hồ Chí Minh toàn tập, 2000b, tr.368). Lời nhấn mạnh ấy của
Bác càng thơi thúc ý chí quyết tâm của văn nghệ sĩ tham gia háng chiến và hết
lòng phụng sự nhân dân.
Sau đại thắng mùa xn năm 1975, giải phóng hồn tồn miền Nam, non
sơng quy về một mối, cả dân tộc hân hoan trong niềm vui chiến thắng, bắt tay
xây dựng lại đất nƣớc. Đồng thời, cả dân tộc còn phải gồng mình khắc phục
những hậu quả n ng nề do chiến tranh để lại. Nếu ở giai đoạn trƣớc, tác phẩm
viết về chiến tranh thƣờng là ngợi ca ngƣời chiến thắng, tinh thần lạc quan, niềm
vui bất tận với hình ảnh những ngƣời chiến sĩ đẹp vơ cùng đƣợc “tiệt trùng”
trong huynh hƣớng sử thi, cảm hứng sáng tác ln tn theo xu hƣớng từ bóng
tối bƣớc ra ánh sáng với niền lạc quan tin tƣởng vào tƣơng lai tƣơi đẹp thì văn
chƣơng viết về chiến tranh hơm nay, tạm rời xa cuộc chiến, quay trở về với cuộc
sống đời thƣờng đối diện với hiện thực với những thói hƣ tật xấu, những ích kỉ
17
tầm thƣờng, những âm mƣu thủ đoạn mà trƣớc đây bị khỏa lấp đi bởi chiến tranh
thì giờ đây lại đƣợc phơi bày ra ánh sáng. Hiện thực trần trụi của cuộc sống bày
ra trƣớc mắt đã tác động lớn đến tâm lí vốn rất nhạy cảm của văn nghệ sĩ hiến
họ phải trăn trở suy tƣ để tìm hƣớng đi thích hợp cho những đứa con tinh thần
của mình trong sự biến động của cuộc sống và xã hội. Đồng thời bƣớc ra khỏi
cuộc chiến, những ngƣời tham chiến cả ta và địch đều phải gánh chịu những mất
mát, đau thƣơng mà chiến tranh giáng xuống. Những dƣ âm, ám ảnh, những sang
chấn tinh thần dai dẳng, âm ỉ đang ngày đêm tàn phá tâm hồn con ngƣời. Những
con ngƣời bƣớc qua chiến tranh cả ta và địch đều không thể trở về với cuộc sống
đời thƣờng, cả về thể xác và tâm lí, khi mà một phần thân thể đã bị mất đi ở một
chiến trƣờng nào đấy hay những sang chấn tâm lí về những cái chết, sự tàn ác
trong chiến tranh. Có những ngƣời bƣớc qua chiến tranh họ mãi mãi bị tƣớc đi
cái quyền làm cha làm mẹ. Chất độc màu da cam đã hiến họ sinh ra những đứa
con không lành l n nhƣ bao đứa trẻ khác. Chiến tranh kết thúc văn nghệ sĩ bắt
đầu có thời gian để nhìn nhận lại hiện thực và suy ngẫm những vấn đề xảy ra mà
chƣa đƣợc đề cập đến trong cuộc chiến.
Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VI đƣợc xem là cuộc đổi đời của dân tộc
Việt Nam và cũng là cuộc đổi đời của văn chƣơng. Đánh dấu sự “lột xác” của
văn học viết về chiến tranh là tiếp cận ánh sáng “đổi mới tƣ duy” do Đảng khởi
động sau đại hội VI, văn học có bƣớc chuyển mình sâu sắc và tồn diện. Với
khẩu hiệu “nhìn thẳng vào sự thật” để viết và phản ánh, văn học khơng cịn là xu
hƣớng đơn giản ngợi ca một chiều, rập hn, máy móc. Đ c biệt là sự kiện
Tổng Bí thƣ Nguyễn Văn Linh trong cuộc g p gỡ với gần 100 đại biểu giới văn
nghệ sĩ trong hai ngày 06, 07/10/1987 đã êu gọi ngƣời nghệ sĩ tự đổi mới, tự
“cởi trói” và tự “cứu mình trƣớc khi cứu trời”, phải có tinh thần dũng cảm, tôn
trọng sự thật. Mốc đánh dấu cho sự thay đổi tƣ duy đó là bài báo “Hãy đọc lời ai
điếu cho một giai đoạn văn nghệ minh họa” của Nguyễn Minh Châu, đăng trên
báo văn nghệ số ra (49, 50) năm 1987. Bài viết cho thấy sự thay đổi của tác giả
về cách nhìn nhận mối quan hệ giữa chính trị và văn học, trong cách tiếp cận hiện
thực và phản ánh hiện thực của nhà văn. Đổi mới chính là nhiệm vụ sống cịn của
18