Tải bản đầy đủ (.pdf) (63 trang)

Khảo sát và kiểm nghiệm hệ thống truyền lực trên xe toyota fortuner 2021

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.74 MB, 63 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP

KHOA CƠ ĐIỆN VÀ CƠNG TRÌNH

Tên khóa luận:

KHẢO SÁT VÀ KIỂM NGHIỆM HỆ THỐNG TRUYỀN
LỰC TRÊN XE TOYOTA FORTUNER 2021

NGÀNH: CÔNG NGHỆ KỸ THUẬT ÔTÔ
MÃ NGÀNH: 7510205

Giáo viên hướng dẫn: Th.S Lê Thái Hà
Sinh viên thực hiện:

Nguyễn Ngọc Long

Lớp

:K63-CTO

Mã sinh viên:

:1851110491

Khóa học

: 2018 - 2022

Hà Nội, 2022



MỤC LỤC
MỤC LỤC .......................................................................................................................... 2
DANH MỤC CÁC HÌNH ................................................................................................. 4
DANH MỤC CÁC BẢNG................................................................................................. 5
LỜI MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 6
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ........................................... 1

1.1. Tình hình phát triển hiện nay của ngành công nghệ ô tô và ở Việt Nam ...... 1
1.1.1. Trên thế giới ...................................................................................................... 1
1.1.2. Ở Việt Nam ........................................................................................................ 2

1.2. Giới thiệu chung về xe TOYOTA FORTUNER............................................ 3
1.3. Đặc tính kĩ thuật của xe TOYOTA FORTUNER 2021 ................................. 4
1.4. Đặc tính các cụm hệ thống chính trên xe TOYOTA FORTUNER ............... 5
1.4.1. Động cơ ............................................................................................................. 5
Hệ thống truyền lực .................................................................................................... 6
1.4.3. Hệ thống điều khiển .......................................................................................... 6
1.4.4. Hệ thống vận hành ............................................................................................ 7
1.4.5. Hệ thống điện .................................................................................................... 7
1.4.6. Thiết bị phụ ....................................................................................................... 8

1.5. Mục tiêu, nội dung, phương pháp nghiên cứu ............................................... 8
Mục tiêu nghiên cứu.................................................................................................... 8
1.5.2. Nội dung nghiên cứu ......................................................................................... 8
1.5.3. Phương pháp nghiên cứu .................................................................................. 8
CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH ĐẶC ĐIỂM KẾT CẤU HỆ THỐNG TRUYỀN LỰC
TRÊN XE TOYOTA FORTUNER .................................................................................. 9

2.1. Giới thiệu chung về hệ thống truyền lực trên ô tô ......................................... 9

2.1.1. Nhiệm vụ, phân loại, cấu tạo và nguyên lí làm việc ......................................... 9

2.2. Các bộ phận chính trong hệ thống truyền lực trên xe TOYOTA FORTUNER
............................................................................................................................. 10
2.2.1. Ly hợp ............................................................................................................ 10
2.2.2. Hộp số ............................................................................................................. 16
2.2.3. Trục các đăng ................................................................................................. 20
2.2.4. Truyền lực chính ............................................................................................ 21

2


CHƯƠNG 3: TÍNH TỐN KIỂM NGHIỆM LY HỢP TRÊN XE TOYOTA
FORTUNER ..................................................................................................................... 25

3.1. Đặt vấn đề..................................................................................................... 25
3.2.

Tính tốn kiểm nghiệm ............................................................................ 26

3.2.1. Xác định momen ma sát mà ly hợp cần truyền .............................................. 26
3.2.2. Xác định kích thước cơ bản của ly hợp ......................................................... 27
3.2.3. Tính kiểm nghiệm điều kiện làm việc của ly hợp ........................................... 28
3.2.4. Tính nhiệt độ cho chi tiết bị nung nóng ......................................................... 31
3.2.5. Tính sức bền đinh tán đĩa bị động ................................................................. 31
3.2.7. Kiểm tra đinh tán dùng ghép moay ơ đĩa bị động với xương đĩa ................. 35
3.2.8. Tính tốn bền lị xo ép của ly hợp .................................................................. 35
CHƯƠNG 4: QUY TRÌNH BẢO DƯỠNG, SỬA CHỮA VÀ HƯỚNG DẪN SỬ
DỤNG HỆ THỐNG TRUYỀN LỰC TRÊN XE TOYOTA FORTUNER ................ 38


4.1. Sử dụng, bảo dưỡng và khắc phục những hư hỏng thông thường của ly hợp
............................................................................................................................. 38
4.1.1. Nguyên tắc sử dụng ........................................................................................ 38
4.1.2. Tiêu chuẩn bảo dưỡng ly hợp ........................................................................ 38

4.2.

Những hư hỏng thường gặp của ly hợp và phương pháp khắc phục ....... 39

4.2.1. Những hư hỏng thường gặp cảa ly hợp ......................................................... 39
4.2.2. Tháo, lắp và kiểm tra các chi tiết ly hợp....................................................... 42
4.2.3. Xả khí dẫn động ly hợp ................................................................................. 43
4.2.4.

4.3.

Kiểm tra và điều chỉnh cụm bàn đạp ly hợp ................................................ 44

Những hư hỏng thường gặp của hộp số và phương pháp khắc phục ....... 45

4.3.1. Các hư hỏng của hốp số................................................................................. 45
4.3.3. Kiểm tra một số chi tiết của hộp số ............................................................... 51
4.3.4. Quy trình bảo dưỡng hộp số .......................................................................... 52

4.4. Những hư hỏng thường gặp của trục các đăng và phương pháp sửa chữa .. 52
4.4.1. Những hư hỏng thường gặp của trục các đăng ............................................. 52
4.4.2. Phương pháp sửa chữa, khắc phục ............................................................... 53

4.5. Những hư hỏng thường gặp của hộp vi sai và phương pháp sửa chữa ........ 54
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ......................................................................................... 57


3


DANH MỤC CÁC HÌNH

Hình 1.1. Hình ảnh xe Toyota Fortuner .................................................................... 4
Hình 1.2a. Đĩa tản nhiệt

Hình 1.2b. Đĩa đặc ....................... 7

Hình 2.1. Sơ đồ cấu tạo hệ thống truyền lực ............................................................. 9
Hình 2.2. Ly hợp ma sát khơ một đĩa bị động......................................................... 11
Hình 2.3. Trạng thái đóng (a) và mở ly hợp (b) ...................................................... 12
Hình 2.4. Các chi tiết của ly hợp trên xe TOYOTA FORTUNER ......................... 13
Hình 2.5. Cấu tạo của đĩa ma sát (lá cơn) ............................................................... 14
Hình 2.6. vỏ ly hợp xe Toyota Fortuner .................................................................. 15
Hình 2.7. Bạc cắt ly hợp (vịng bi cắt ly hợp) ......................................................... 16
Hình 2.8. Hộp số ..................................................................................................... 16
Hình 2.9. Cấu tạo hộp số sàn................................................................................... 18
Hình 2.10. Sơ đồ nguyên lý làm việc của hộp số trên xe TOYOTA FORTUNER 19
Hình 2.11. Nguyên lý làm việc của hộp số sàn ô tô ở cấp lùi ................................. 20
Hình 2.12. Trục các đăng ........................................................................................ 21
Hình 2.13. Truyền lực chính ................................................................................... 22
Hình 2.13. Cấu tạo hộp vi sai .................................................................................. 23
Hình 3.1. Sơ đồ bố trí đinh tán trên đĩa ly hợp ...........................................................
Hình 3.2. Mặt cắt moay ơ đĩa bị động..................................................................... 34
Hình 3.3. Sơ đồ lị xo ép của ly hợp ........................................................................ 35
Hình 4.1a, b, c, d. Những hình ảnh hư hỏng của ly hợp ......................................... 42
Hình 4.3. Trục các đăng bị cong ............................................................................. 53

Hình 4.4. Bánh răng vi sai bị mịn .......................................................................... 54
Hình 4.5. Răng cùi bị mịn ...................................................................................... 55
Hình 4.6. Rị rỉ dầu bơi trơn bộ vi sai ...................................................................... 55
Hình 4.7. Hư hỏng bánh răng vành chậu ................................................................ 56

4


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1. Bảng đặc tính kí thuật của xe TOYOTA FORTUNER 2021 ............................. 4
Bảng 3.1. Bảng thông số đầu vào để tính tốn kiểm nghiệm ly hợp của xe Toyota Fortuner
........................................................................................................................................... 26
Bảng 3.2. Bảng hệ số β. ..................................................................................................... 27
Bảng 3.3. Bảng hệ thống kinh nghiêm của các loại xe ..................................................... 27
Bảng 3.4. Bảng giá trị của tỷ số D/d và K ......................................................................... 36
Bảng 4.1 Thông số tiêu chuẩn bảo dưỡng ly hợp .............................................................. 38

5


LỜI MỞ ĐẦU
Ngành cơng nghiệp ơ tơ hiện nay đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển của một
đất nước. Nó ra đời nhằm mục đích phục vụ nhu cầu vận chuyển hàng hóa và hành khách,
phát triển kinh tế xã hội đất nước. Từ lúc ra đời cho đến nay ô tô đã được sử dụng trong rất
nhiều lĩnh vực như giao thơng vận tải, quốc phịng an ninh, nông nghiệp, công nghiệp, du
lịch,.. Nước ta hiện nay đang trong q trình cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa, các ngành công
nghiệp nặng luôn từng bước phát triển. Trong đó, ngành cơng nghiệp ơ tơ ln được chú
trọng và trở thành một mũi nhọn của nền kinh tế và tỷ lệ nội địa hóa cũng ngày càng cao.
Nó được cho thấy bởi sự xuất hiện nhiều hãng ô tô nổi tiếng được lắp ráp tại Việt Nam
như: Toyota, Hyundai, Honda, Ford,... Do đó vấn đề đặt ra cho một người kỹ sư là phải

nắm rõ được kết cấu của các cụm, hệ thống trên các loại xe hiện đại để từ đó khai thác và
sử dụng xe một cách có hiệu quả cao nhất về cơng dụng, an tồn, kinh tế trong điều kiện ở
Việt Nam.
Một trong những hệ thống quan trọng của ô tô là hệ thống truyền lực. Hệ thống truyền
lực bao gồm: Ly hợp, hộp số, hộp số phân phối, truyền động cácđăng, truyền lực chính, vi
sai,...Trong đó phải kể đến đầu tiên là ly hợp, nó có chức năng truyền và ngắt mơmen quay
và cơng suất từ động cơ đến hộp số, ngồi ra nó cịn là cơ cấu an tồn cho động cơ và hệ
thống truyền lực. Vì những chức năng quan trọng của nó mà người ta khơng ngừng cải tiến
hệ thống ly hợp để nâng cao tính năng của nó.
Vì vậy, trong q trình học tập về chun ngành Cơng Nghệ Kĩ Thuật Ơtơ tại Trường
Đại Học Lâm Nghiệp em đã nghiên cứu đề tài “Khảo sát và kiểm nghiệm hệ thống truyền
lực trên xe TOYOTA FORTUNER” để làm đề tài khóa luận tốt nghiệp.
Em xin chân thành cảm ơn giáo viên hướng dẫn “Th.S Lê Thái Hà” đã giúp đỡ và
hướng dẫn nhiệt tình cho em trong suốt thời gian em làm khóa luận tốt nghiệp
Tiếp theo em xin cảm ơn q Thầy, cơ trong bộ mơn Kỹ thuật cơ khí, khoa Cơ điện
& Cơng trình, Trường Đại học Lâm Nghiệp đã giúp đỡ, tạo điều kiện cho em hoàn thành
tốt đồ án này.
Trong quá trình thực hiện đề tài chắc chắn khó tránh khỏi những sai sót. Vì vậy em
rất mong có được sự chỉ bảo thêm của Thầy cơ đề tài thêm hoàn chỉnh.
Lời cuối cùng em xin chúc q thầy cơ, sẽ ln khỏe mạnh, hồn thành tốt cơng việc
của mình và ln hạnh phúc.
Em xin chân thành cảm ơn!

6


CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Tình hình phát triển hiện nay của ngành cơng nghệ ơ tô và ở Việt Nam
1.1.1. Trên thế giới
-


Kể từ khi ra đời, ô tô đã nhận được sự quan tâm của biết bao nhiêu nhà khoa học,
bác học vĩ đại. Họ miệt mài nghiên cứu ngày đêm để không ngừng cải tiến nó về cả
hình thức lẫn chất lượng: từ những chiếc xe thuở ban đầu thô sơ, cồng kềnh và thiếu
tính thẩm mỹ ngày càng trở nên nhỏ nhẹ hơn và sang trọng hơn. Không lâu sau ô tô
trở nên phổ biến, với những ưu điểm nổi trội về tốc độ di chuyển cao, cơ động,
không tốn sức và vơ số những tiện ích khác, ơ tơ đã trở thành phương tiện hữu ích,
khơng thể thiếu của người dân các nước công nghiệp phát triển và là một sản phẩm
cơng nghiệp có ý nghĩa kinh tế quan trọng ở tất cả các quốc gia trên thế giới.

-

-

Trang sử ngành ô tô thế giới được bắt đầu vào năm 1770 do Nicolas Joseph Cugnot
chế tạo thành công xe chạy bằng động cơ hơi nước. Đây là một chiếc xe ba bánh,
trang bị động cơ hơi nước với tốc độ 2,3 dặm/giờ.
Năm 1889 đã đánh dấu một bước ngoặt trong lịch sử ngành ôtô thế giới khi chiếc
xe do Gottlied Daimler và Wilhelm Mayback phát minh được sản xuất tại Đức.
Chiếc xe này được trang bị động cơ xăng 1,5 sức ngựa, 2 xi lanh hộp số 4 tốc độ,
và tốc độ tối đa 10 dặm một giờ. Cùng năm đó, người ta cũng chứng kiến sự ra đời
của động cơ xăng cũng do một người Đức, Karl Benz phát minh. Năm 1926, Liên
minh Daimler-Benz được thành lập. Ngày nay, hãng xe Đức này có trụ sở tại
Stuttgart, sản xuất thương hiệu nổi tiếng của Mercedes.

-

-

-


Năm 1892, tại Chicago Mỹ, người ta chứng kiến một chiếc xe có bốn bánh và hệ
thống đánh lửa bằng điện, vận tốc tối đa 20 km/h. Tuy không phải đất nước đầu tiên
sản xuất ô tô nhưng Mỹ lại là mảnh đất đưa ngành ô tơ phát triển rực rỡ. Tính đến
đầu thế kỷ 20, đã có hơn 30 hãng sản xuất ơ tơ tại đất nước này, tiêu biểu như: Ford,
Chevrolet, Cadillac, Dogde,…
Cùng với Châu Âu và Châu Mỹ, tại Châu Á đất nước Nhật Bản đã có những đóng
góp khơng nhỏ vào sự phát triển của ngành ô tô thế giới. Chiếc xe ô tô đầu tiên của
Nhật Bản có tên Takkuri do kỹ sư Uchiyama Komanosuke chế tạo. Trong suốt chiến
tranh thế giới thứ hai, Nhật chỉ sản xuất ôtô phục vụ cho chiến tranh. Từ năm 1952,
sự phát triển mới bắt đầu trở lại. Năm 1973, trước cuộc khủng hoảng dầu mỏ trên
thế giới , Nhật Bản đã chế tạo thành cơng các mẫu xe nhỏ tiết kiệm nhiên liệu. Từ
đó tới nay, Nhật Bản đã trở thành một trong những “ơng trùm” của làng ơ tơ thế giới
với sự góp mặt của các thương hiệu nổi tiếng như: Toyota, Honda, Nissan.
Hiện nay, với sự nổi lên của Hàn Quốc, Trung Quốc, Đài Loan,… Châu Á đã trở
thành nơi có lượng ô tô được sản xuất nhiều nhất trên thế giới.

1


1.1.2. Ở Việt Nam
-

Hòa nhịp cùng sự phát triển chung của nền kinh tế Việt Nam, ngành công nghiệp ô
tô Việt Nam cũng đa trải qua nhiều giai đoạn thăng trầm trong quá trình hình thành

và phát triển. Quá trình đó được chia thành các giai đoạn sau:
 Thời kì trước năm 1975
-


Trước năm 1954 xe ô tô sử dụng tại Việt Nam hoàn toàn là xe của nước ngoài mang
từ Pháp sang với các hãng xe nổi tiếng như Renault, Peugoet, Citroen,... Phụ tùng
được nhập 100% từ Pháp, ta chỉ làm những chi tiết đơn giản như bulông, êcu,...
phục vụ cho sửa chữa xe. Các hãng của Pháp thành lập các garage vừa trưng bày
bán xe, vừa tiến hành dịch vụ bảo hành, bảo dưỡng và sửa chữa. Tuy nhiên, số lượng

xe ô tô sử dụng ở Việt Nam trong thời kì này khá ít.
 Thời kì từ năm 1975 đến năm 1991
- Thời kì này, tính chất kế hoạch hóa mất dần tác dụng, sự bao cấp đầu vào, đầu ra
cho các nhà máy ơ tơ khơng cịn được như trước, máy móc lỗi thời, lạc hậu khơng
đảm bảo chất lượng sản phẩm. Ở Miền Bắc, các nhà máy của chúng ta xuống cấp
nghiêm trọng, đứng trước ngay cơ phải đóng cửa và một số nhà máy như cơ khí
Ngơ Gia Tự 3-2, niềm tự hào của chúng ta trước kia đã phải cho một số công nhân
nghỉ khơng ăn lương. Ở Miền Nam, chúng ta khơng có nhà máy sản xuất phụ tùng
ơ tơ, chỉ có xưởng sửa chữa và bán phụ tùng xe ngoại nhập.
 Thời kì từ năm 1991 đến nay
- Cho đến trước khi có mặt của các doanh nghiệp lắp ráp ơ tơ, tại thị trường Việt Nam
còn đang lưu hành 38.212 xe ô tô thuộc các thế hệ cũ như Gat, Lada, Zil, Volga,...
Cụ thể, trong đó có một số loại có số lượng đáng kể như: 10.590 xe Zil, 9.898 xe

-

-

Uaz, 3.720 xe Lada, 982 xe Gat, 2.373 xe Peugoet, 1.887 xe Ford cũ, 1.795 xe Jeep,
1.996 xe Paz,...
Thế nên phải nói rằng ngành cơng nghiệp ơ tơ Việt Nam thực sự hình thành và phát
triển kể từ sau năm 1991 gắn liền với sự ra đời rầm rộ của các liên doanh của hầu
hết các hãng xe nổi tiếng trên thế giới như Ford, Toyota, Mercedes-Benz,... Hiện
nay trên cả nước có trên 40 doanh nghiệp hoạt động sản xuất, lắp ráp xe ô tô bao

gồm ô tô con, ô tô tải, ô tô khách, ô tô chuyên dùng và ô tô sát xi. Một số doanh
nghiệp nội địa đã tham gia tích cực vào chuỗi sản xuất ơ tơ tồn cầu.
Hãng xe VinFast – thương hiệu ô tô đầu tiên của Việt Nam, với hành trình ra mắt
ngoại mục, khơng những bởi thần tốc, mà trên những chiếc xe VinFast cịn có được
sự sang trọng, đa dụng, tiện nghi, thơng minh và nhất là an toàn tuyệt đối và chắc
chắn.

2


-

Có thể nói, sự ra đời của hơn 40 doanh nghiệp trong và ngoài nước đã cho thấy thị
trường xe hơi ở Việt Nam là thị trường đầy tiềm năng và các nhà đầu tư nước ngoài
đã rất chú trọng đến thị trường này. Mặt khác, điều này cũng cho thấy chính sách
đúng đắn của Đảng và Nhà nước trong việc phát triển ngành công nghiệp ô tô nước
nhà thông qua việc liên doanh, liên kết với nước ngoài. Điều này không những thu
hút được vốn lớn vào Việt Nam mà còn tập trung được kỹ thuật sản xuất hiện đại,
phương cách quản lí tiên tiến. Kinh nghiệm phát triển công nghiệp ô tô của hầu hết
các nước trên thế giới cũng đã cho thấy giai đoạn đầu phát triển rất cần sự hỗ trợ
bên ngồi, nhất là cơng nghiệp ô tô.

-

Từ đây ta có thể thấy, nếu như quan điểm xây dựng công nghiệp ô tô Việt Nam thửa
sơ khai là đi từ sản xuất phụ tùng cơ bản rồi nâng dần lên sản xuất ô tô đã không có
tính thực tiễn thì nay đã được thay thế bởi con con đường đi từ lắp ráp ô tô rồi tiến
hành từng bước nội địa hóa sản xuất phụ tùng như các nước ASEAN và Châu Á đã
trải qua. Như vậy, lịch sử hình thành cơng nghiệp ơ tơ Việt Nam cho thấy sau bao
năm chúng ta dò dẫm con đường phát triển ngành công nghệ ô tô, giờ đây con đường

đó đã hiện ra rõ hơn và hứa hẹn một triển vọng sáng lạng trong tương lai không xa.

1.2. Giới thiệu chung về xe TOYOTA FORTUNER
-

Fortuner được bắt nguồn từ “Fortunate” trong Tiếng Anh, mang nghĩa là “thuận

-

lợi, may mắn” thể hiện đúng mong muốn của nhà sản xuất mong muốn chiếc xe có
thể dành được thành cơng vang dội trong thời gian ngắn.
Toyota Fortuner có tên khác là Toyota SW4 là dòng xe SUV cỡ trung (mid-size
SUV) của hãng xe Toyota (Nhật Bản), với thiết kế kiểu dáng hầm hố, mạnh mẽ và
chắc chắn.

-

-

Chiếc Fortuner đầu tiền được Toyota sản xuất vào năm 2005 với 4 phiên bản gồm
2 bản động cơ xăng và 2 bản động cơ dầu diesel. Cùng với đó là hộp số sàn 5 cấp
và hộp số tự động 4 cấp, 5 cấp. Fortuner được Toyota phát triển dựa trên hệ thống
khung gầm (platfrom) của Toyota Hilux (do đó, dịng xe này được chú trọng đến 2
yếu tố chính là gầm cao và động cơ mạnh mẽ). Được sản xuất với 3 hàng ghế, 7 chỗ
và hệ dẫn động cầu sau (RWD) hoặc 4 bánh chủ động (AWD). Trên thị trường xe
hơi hiện nay, Toyota Fortuner đang là một trong những dòng xe Toyota được yếu
thích nhất tại thị trường Việt Nam nói riêng và Chấu Á nói chung.
Các dịng xe Toyota Fortuner có mặt tại thị trường Việt Nam vào tháng 2/2009 và
đã tạo ra một cơn sốt đối với những người yêu thích xe hơi. Từ đó tới nay, đây ln
là mẫu xe dẫn đầu về doanh số bán ra và chiếm khoảng 50% tổng doanh số bán ra

của hãng xe Toyota.

3


Hình 1.1. Hình ảnh xe Toyota Fortuner
1.3. Đặc tính kĩ thuật của xe TOYOTA FORTUNER 2021
Bảng 1.1. Bảng đặc tính kí thuật của xe TOYOTA FORTUNER 2021
STT

Giá trị
(Đặc điểm)

Thơng số kĩ thuật

Đơn vị

Kích thước xe Toyota Fortuner

01

Kiểu dáng

SUV

DxRxC

4.795 x 1.885 x 1.835

mm


Chiều dài cơ sở

2.745 (+5)

mm

Chiều rộng cơ sở (trước/sau)

1.540 / 1.555 (-5/0)

mm

Khoảng sáng gầm xe

219

mm

Trọng lượng không tải

1985

kg

Trọng lượng có tải

2605

kg


02

Thơng số về trọng tải

Thơng số về tính năng thơng qua

03

Bán kính vịng quay nhỏ nhất

5.8

m

Vận tốc lớn nhất của xe

175

Km/h

Mức tiêu hao nhiên liệu
-

Trong đơ thị

8.65L – 10.85L

100km


-

Ngồi đô thị

6.9L – 8.63L

100km

4


Loại nhiên liệu

Dầu diesel
Thông số về động cơ

04
Kiểu động cơ

2GD-FTV (2.4L)

Số xy lanh

4 (bố trí thẳng hàng)

Dung tích cơng tác

2.393

cc


Cơng suất tối đa (Nemax )

147

kW
(mã lực)

Số vịng quay (neN )

3400

Vg/ph

Mơmen xoắn cực đại(Memax )

400

Nm

Số vịng quay (neM )

1600

Vg/ph

Tỷ số nén

05


Thơng số hệ thống truyền lực
Ly hợp

Lò xo đĩa ép

Hộp số

Số sàn

Kiểu dẫn động

RWD (dẫn động cầu
sau)

06

Hệ thống phanh
Phanh trước

Đĩa tản nhiệt

Phanh sau

Đĩa

07

Hệ thống vận hành
Hệ thống treo
-


Treo trước

Độc lập, tay đòn kép
với thanh cân bằng

Treo sau

Phụ thuộc, liên kết 4
điểm

Số lượng bánh

4

Kích thước lốp

265/65R17

1.4. Đặc tính các cụm hệ thống chính trên xe TOYOTA FORTUNER
1.4.1. Động cơ
-

Động cơ xe Toyota Fortuner là loại động cơ diesel được bố trí đằng trước và đặt
dọc xe. Nó là loại động cơ DOHC, 16 van, bao gồm 4 xy lanh bố trí thẳng hàng có
thứ tự làm việc là 1-3-4-2 với dung tích công tác theo nhà sản xuất là 2.393 cc. Công
suất lớn nhất của động cơ là 147 kW (mã lực) ứng với số vòng quay của trục khuỷu
là 3400 vg/ph. Mômem xoắn lớn nhất của động cơ là 400 Nm ứng với số vòng quay
là 1600 vg/ph. Xe được trang bị hệ thống phân phối khí thơng minh DOHC để điều


5


khiển thời gian đóng và mở xupap nạp tương ứng với tình trạng hoạt động của động
-

cơ phù hợp với các điều kiện vận hanh
Hệ thống cung cấp nhiên liệu: Xe sử dụng hệ thống phun nhiên liệu đa điểm (MPI)

-

và dung tích bình nhiên liệu là 60 lít.
Hệ thống làm mát: Hệ thống làm mát bằng nước theo phương pháp tuần hồn cưỡng

-

bức nhờ bớm nước.
Hệ thống bơi trơn: Theo nguyên lý hoạt động hỗn hợp bao gồm bôi trơn cưỡng bức
kết hợp với vung té. Xe sử dụng các loại dầu bôi trơn như: SAE 5W30, SAE 10W30,
SAE 15W40

Hệ thống truyền lực
 Hệ thống truyền lực của xe bao gồm: Ly hợp, hộp số, truyền lực chính và vi sai, các
đăng.
- Ly hợp: là ly hợp lò xo đĩa ép có chức năng để truyền mơ men từ động cơ đến hộp
số. Cấu tạo gồm có: đĩa ép và lò xo truyền thống.
-

Hộp số: hộp số sàn 6 cấp dẫn động cầu sau cho phép tăng giảm số linh hoạt và êm
ái, đồng thời giúp người lái chủ động trong việc sử dụng phanh bằng động cơ.

Tuyền lực chính và vi sai: Vì đây là loại xe thể thao nên động cơ và hộp số đặt dọc,
có 3 bộ vi sai, vi sai trung tâm, vi sai cầu trước và vi sai cầu sau. Bộ vi sai hạn chế

-

trượt cảm ứng mô men xoắn làm tăng khả năng bám đường, tăng tốc ổn định của
xe.
Các đăng: Xe sử dụng các đăng đồng tốc bi kiểu Rzeppa và Tripot để truyền lực cho
bánh xe chủ động ở cầu sau.

1.4.3. Hệ thống điều khiển
a,

Hệ thống lái

 Hệ thống lái xe Toyota Fortuner bao gồm cơ cấu lái, dẫn động lái và trợ lực lái
- Cơ cấu lái loại bánh răng trụ thanh răng, trong đo thanh răng làm luôn chức năng
của thanh lái ngang trong hình thanh lái.
- Dẫn động lái gồm có: vành tay lái, vỏ trục lái, trục lái, truyền động các đăng thanh
lái ngang, cam quay và các khớp nối.
- Trợ lực lái với van phân phối kiểu van xoay gồm các bộ phận cơ bản: thùng dầu,
bơm dầu, van phân phối và xy lanh lực.
b, Hệ thống phanh
- Được trang bị hệ thống chống bó cứng phanh ABS
 Hệ thống phanh xe Toyota Fortuner gồm hệ thống phanh chân và phanh dừng
(phanh tay)

6



-

Hệ thống phanh chân có dẫn động phanh thủy lực trợ lực chân khơng hai dịng chéo
nhau, sử dụng cơ cấu phanh đĩa tản nhiệt ở cầu trước, phanh đĩa đặc ở cầu sau. Bộ
trợ lực phanh và xy lanh chính được ghép với nhau thành một khối. Ty đẩy của bàn
đạp phanh trước khi tác dụng vào piston trong xy lanh chính có liên hệ với van phân
phối của bộ trợ lực nên khi phanh lực tác dụng lên piston xy lanh chính bao gồm cả
lực người lái và lực của bộ trợ lực phanh.

Hình 1.2a. Đĩa tản nhiệt
-

Hình 1.2b. Đĩa đặc

Hệ thống phanh dừng (phanh tay) được bố trí ở các bánh xe phía sau, ở cơ cấu phanh
đĩa phía sau, ngồi phần dẫn động bằng thủy lực phanh chân cịn có thêm các chi
tiết của cơ cấu phanh dừng. Hệ thống dẫn động của cơ cấu phanh dừng bao gồm:
cần kéo, các dây cáp và các đòn trung gian.

1.4.4. Hệ thống vận hành
 Hệ thống treo trên xe bao gồm treo trước và treo sau:
- Treo trước là hệ thống treo độc lập tay đòn kép, lò xo cuộn có kết cấu đơn giản,
trọng lượng nhẹ, giúp lái xe ổn định rất tốt nhờ sự chống nhảy dạng hình cọc. Cịn
đầu trong của địn treo dưới được liên kết bản lề với dầm ơ tơ, đầu ngồi liên kết với

-

trục khớp nối dẫn hướng mà điểm dưới liên kết nằm trên đường tâm của trụ xoay
đứng. Đầu tiên của giảm chấn ống thủy lực được liên kết với gối tựa trên vỏ ô tô.
Phần tử đàn hồi là lị xo được đặt một đầu tì vào tấm chặn trên vỏ giảm chấn cịn

một đầu tì vào gối tựa trên vỏ ơ tơ. Trên xe Toyota Fortuner vì địn treo dưới chỉ
gồm một thanh nên có bố trí thêm một thanh giằng ổn định. Ngoài ra đây là bánh xe
dẫn hướng nên trụ xoay đứng là vỏ giảm chấn có thể quay quanh trục của nó khi
bánh xe quay vòng.
Treo sau là hệ thống treo phụ thuộc liên kết 4 điểm lò xo cuộn, tay đòn bên.
Lốp xe gồm 4 lốp chính

1.4.5. Hệ thống điện
-

Điện áp mạng

7


-

Máy phát: 12V-65A

-

Ắc quy (MF): 12V-35 (Ah)
Hệ thống đèn chiếu sáng và đèn báo hiệu bao gồm: đèn pha, đèn si nhan, đèn phanh
sương mù, đèn soi biển số, đèn trần trong xe, đèn báo áp suất dầu, đèn báo nạp ắc
quy, đèn báo cửa đóng,...

-

Hệ thống thơng gió, sưởi ấm, điều hịa nhiệt độ, bộ gặt nước rửa kính.
Hệ thống âm thanh gồm có radio, cassette và dàn loa.


1.4.6. Thiết bị phụ
-

Các thiết bị đo đạc hiển thị như: đồng hồ đo nhiên liệu, đồng hồ nhiệt độ nước làm
mát, đồng hồ tốc độ, đồng hồ đo công tơ mét,...

-

Trong xe có chỗ để tàn thuốc lá và để đồ uống, hộp đựng găng tay.

1.5. Mục tiêu, nội dung, phương pháp nghiên cứu
Mục tiêu nghiên cứu
-

Khảo sát và kiểm nghiệm hệ thống truyền lực trên xe Toyota Fortuner.

1.5.2. Nội dung nghiên cứu
 Chương 1: Tổng quan về vấn đề nghiên cứu.
 Chương 2: Phân tích đặc điểm kết cấu hệ thống truyền lực trên xe Toyota Fortuner.
 Chương 3: Tính tốn kiểm nghiệm hệ thống truyền lực trên xe Toyota Fortuner.
 Chương 4: Quy trình bảo dưỡng, sửa chữa và hướng dẫn sử dụng hệ thống truyền
lực trên xe Toyota Fortuner.
1.5.3. Phương pháp nghiên cứu
-

Phương pháp thu thập và kế thừa tài liệu: Sử dụng và kế thừa những tài liệu đã có
về vấn đề nghiên cứu, dựa trên những thơng tin tư liệu sẵn có để xây dựng và phát
triển thành cơ sở dữ liệu cần thiết cho việc nghiên cứu.


-

Phương pháp nghiên cứu lý thuyết: Sử dụng trong việc phân tích và lựa chọn quy
trình hợp lý.

-

Phương pháp điều tra, khảo sát thực tế: Là cơ sở để kiểm nghiệm quy trình được
xây dựng với tình hình thực tế.

8


CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH ĐẶC ĐIỂM KẾT CẤU HỆ THỐNG TRUYỀN LỰC
TRÊN XE TOYOTA FORTUNER
2.1. Giới thiệu chung về hệ thống truyền lực trên ô tô
2.1.1. Nhiệm vụ, phân loại, cấu tạo và nguyên lí làm việc
 Nhiệm vụ:
- Là hệ thống quan trọng trên ô tô, truyền lực, momen quay từ trục khuỷu về chiều
quay và trị số của động cơ đến bánh xe chủ động làm cho ô tơ chuyển động.
-

Cắt dịng cơng suất trong thời gian ngắn hoặc dài.
Thực hiện đổi chiều chuyển động giúp ô tô chuyển động lùi.

-

Tạo khả năng chuyển động êm dịu và thay đổi tốc độ cần thiết trên đường.

 Phân loại

- Hệ thống truyền lực trên ô tô được chia làm 2 loại:
+ Một cầu chủ động (cầu trước (FF) hoặc cầu sau (FR))
+ Hai cầu chủ động 4WD
 Cấu tạo
- Sơ đồ cấu tạo chung của hệ thống truyền lực gồm các bộ phận chính: (1). Động cơ,
(2). Ly hợp, (3). Hộp số, (4). Truyền lực các đăng, (5). Truyền lực chính và bộ vi
sai, (6). Bánh xe chủ động. Sơ đồ cấu tạo hệ thống truyền lực như hình 1.3

Hình 2.1. Sơ đồ cấu tạo hệ thống truyền lực
 Nguyên lý hoạt động
- Khi động cơ (1) làm việc, nếu ly hợp (2) đóng, momen quay sẽ được truyền từ động
cơ (1) qua hộp số (3), truyền lực các đăng (4), truyền lực chính và bộ vi sai (5) tới
bánh xe chủ động (6) làm bánh xe chuyển động.

9


2.2. Các bộ phận chính trong hệ thống truyền lực trên xe TOYOTA FORTUNER
2.2.1. Ly hợp
-

Ly hợp là một bộ phận thuộc bộ phận động cơ xe ơ tơ, có nhiệm vụ truyền hoặc ngắt
momen lực từ động cơ tới hộp số. Đây là một trong những nhân tố tác động tới khả
năng tăng tốc nhanh và mượt của xe ô tô.

2.2.1.1. Nhiệm vụ, yêu cầu, phân loại ly hợp
 Nhiệm vụ
- Truyền momen lực từ động cơ tới trục sơ cấp hộp số
- Ngắt động cơ ra khỏi hệ thống truyền lực trong trường hợp ô tô khởi hành hoặc
chuyển số

 Yêu cầu của ly hợp
- Ngoài các yêu cầu chung về sức bền, tuổi thọ, còn phải đảm bảo các yêu cầu chính
như sau:
+ Ly hợp phải truyền được momen quay lớn nhất của động cơ trong bất kỳ điều kiện
làm việc nào. Hay nói các khác, momen ma sát của ly hợp phải luôn luôn lớn hơn
momen cực đại của động cơ. Tuy nhiên, momen ma sát của ly hợp không được lớn quá
nhằm đảm bảo được nhiệm vụ làm cơ cấu an toàn cho hệ thống truyền lực.
+ Việc mở ly hợp phải dứt khoát và nhanh chóng. Nghĩa là khi mở ly hợp, phần bi
động phải tách hoàn toàn phần chủ động trong thời gian ngắn nhất, ngược lại sẽ gây
khó khăn cho việc gài số.
+ Khi đóng ly hợp, yêu cầu phải êm dịu. Tức là momen ma sát hình thành ở ly hợp
phải tăng từ từ khi đóng ly hợp, có vậy mới tránh được hiện tượng giật xe và gây dập
răng của các bánh răng trong hộp số cũng như các cơ cấu truyền động khác trong hệ
thống truyền lực.
+ Momen quán tính của các chi tiết phần bị động ly hợp phải nhỏ đến mức thấp nhất
có thể nhằm giảm các lực va đập lên bánh răng gài số (trường hợp khơng có bộ đồng
tốc), giảm nhẹ điều kiện làm việc của đồng tốc cũng như tăng nhanh thời gian gài số.
+ Kết cấu phải gọn nhẹ, điều khiển dễ dàng và nhẹ nhàng.
 Phân loại ly hợp
- Dựa theo tính chất truyền momen, người ta phân loại ra các loại ly hợp ma sát cơ
khí, ly hợp thủy lực, ly hợp điện từ.
- Dựa theo hình dạng của bộ phận ma sát cơ khí, có thể chia ra: ly hợp ma sát đĩa (đĩa
phẳng), ly hợp ma sát đĩa côn (đĩa bị động có dạng hình cơn), ly hợp ma sát hình
trống (kiểu tang trống và guốc ma sát ép vào tang trống).
-

Theo đặc điểm làm việc, có thể chia ra: Loại thường đóng và khơng thường đóng

10



2.2.1.2. Kết cấu ly hợp

Hình 2.2. Ly hợp ma sát khô một đĩa bị động
1. Bánh đà
2. Đĩa ma sát
3.
4.
5.
6.

7. Bàn đạp
8. Lò xo hồi vị bàn đạp

Đĩa ép
Lò xo ép
Vỏ ly hợp
Bạc mở

9.
10.
11.
12.
13.

Đòn kéo
Càng mở
Bi tỳ
Đòn mở
Bộ giảm chấn


 Ly hợp gồm có các thành phần chính sau: Phần chủ động, phần bị động, cơ cấu mở
và dẫn động điều khiển.
- Phần chủ động bao gồm: Bánh đà, vỏ ly hợp, đĩa ép, đòn mở và các lò xo ép. Khi ly
hợp mở hồn tồn thì các chi tiết thuộc nhóm chủ động sẽ quay cùng bánh đà.
-

Phần bị động bao gồm các các chi tiết: Đĩa bị động (đĩa ma sát), trục ly hợp. Khi ly
hợp mở hoàn tồn thì các chi tiết thuộc nhóm bị động sẽ đứng yên.

 Theo sơ đồ cấu tạo ở hình vẽ thì vỏ ly hợp 5 được bắt cố định với bánh đà 1 bằng
các bu lơng, đĩa ép 3 có thể dịch chuyển tịnh tiến trong vỏ và có bộ phận truyền
momen từ vỏ số 5 vào đĩa ép. Các chi tiết 1, 3, 4, 5 được gọi là phần chủ động của
ly hợp. Chi tiết số 2 được gọi là phần bị động của ly hợp.
- Cơ cấu mở dùng để ngắt ly hợp khi cần, gồm bàn đạp phanh nối khớp trượt cần bẩy
và các lò xo ép
-

Dẫn động điều khiển ly hợp là dẫn động kiểu cơ khí (bằng dây cáp).

11


 Nguyên lý làm việc
-

Ly hợp làm việc ở 2 trạng thái đóng và mở

Hình 2.3. Trạng thái đóng (a) và mở ly hợp (b)
-


-

Trạng thái đóng: Người lái xe không tác dụng vào bàn đạp ly hớp dưới tác dụng của
các lò xo ép sẽ đẩy đĩa ép, ép sát đĩa bị động vào bánh đà động cơ. Khi đó bánh đà,
đĩa bị động, đĩa ép, các lị xo ép và vỏ ly hợp sẽ quay liền thành một khối. Momen
xoắn từ trục khuỷu động cơ qua bánh đà qua các bề mặt ma sát giữa đĩa bị động với
bánh đà và đĩa ép truyền đến moay ơ đĩa bị động và tới trục bị động nhờ mối ghép
then hoa giữa moay ơ đĩa bị động với trục. Ly hợp thực hiện chức năng của một
khớp nối dùng để truyền momen xoắn.
Trạng thái mở: Khi người lái đạp bàn đạp ly hợp hết hành trình làm việc thơng qua
dẫn động điều khiển ly hợp và cơ cấu mở, đòn mở tách đĩa chủ động ra khỏi đĩa bị
động và làm cho momen không truyền từ phần chủ động sang phần bị động do đó

ngắt momen xoắn từ động cơ đến hệ thống truyền lực.
- Ly hợp xe Toyota Fortuner thường dùng loại ly hợp lò xo màng, nên lò xo màng
vừa đóng vai trị lị xo ép khi đóng ly hợp vừa đóng vai trị cần bẩy khi mở ly hợp.
2.2.1.3. Kết cấu các chi tiết chính của ly hợp
 Các chi tiết chính của ly hợp trên xe Toyota Fortuner gồm: Đĩa ma sát ly hợp, vỏ ly
hợp, bạc cắt ly hợp, cáp ly hợp, bàn đạp ly hợp

12


Hình 2.4. Các chi tiết của ly hợp trên xe TOYOTA FORTUNER
-

Đĩa ly hợp (lá côn): tác dụng làm giảm sự va đập vào ly hợp và truyền công suất.
Trên đĩa ly hợp có các bộ phận gồm các lị xo chịu xoắn và các tấm đệm lò xo chịu
xoắn được đưa vào moay ơ ly hợp để làm dịu va đập quay khi vào ly hợp bằng cách

dịch chuyển một chút theo vòng tròn.

 Tấm đệm được tán bằng đinh tán kẹp giữa các mặt ma sát của ly hợp khi ăn khớp ly
hợp đột ngột phần cong này khử va đập và làm dịu việc chuyển số và truyền công
suất.
 Đinh tán: là chi tiết liên kết giữa tấm ma sát với xương đĩa bị đập.
 Xương đĩa: được làm bằng thép đàn hồi, người ta xẻ các rãnh hướng điều tâm chia
đĩa ra nhiều phần, các phần này được uốn về các phía khác nhau. Nhờ có kết cấu
này như vậy xương đĩa có khả năng đàn hồi dọc trục và theo chiều xoắn nên tránh
được cong vênh trong q trình đóng mở ly hợp. Xương đĩa được chế tạo bằng thép
cacbon.
 Moay ơ nằm trực tiếp trên xương của đĩa ma sát, có then hoa di trượt trên trục bị
động. Phần ngồi của moay ơ có dạng hoa thị, trên các phần trống có chỗ để lắp lị
xo giảm chấn có 4 chiếc, ơm ngồi 2 vành thép lá được tán trên xương đĩa nhờ 4
chiếc đinh tán nhưng cho phép nó dịch chuyển nhỏ đối với moay ơ, giữa các vành
thép và moay ơ có các tấm ma sát bị ép chặt nhờ đinh tán, trên các vành thép có các
ơ cửa sổ nhỏ lồng vào đó là các lị xo giảm chấn. Lị xo giảm chấn xoắn được đặt ở

13


đĩa bị động của ly hợp để tăng độ êm dịu khi đóng ly hợp và để tránh cho hệ thống
truyền lực khỏi những dao động xoắn cộng hưởng khi tần số dao động riêng của hệ
thống truyền lực trùng với tần số kích thích dao động gây ra bởi sự thay đổi momen
xoắn của động cơ.

Hình 2.5. Cấu tạo của đĩa ma sát (lá côn)
-

-


Vỏ ly hợp được làm bằng thép và gắn với bành đà bằng chiếc bu lơng có các lỗ để
tạo gió làm mát và lắp các đòn mở, với kết cấu vậy vỏ ly hợp làm việc với độ tin
cậy cao.
Cụm bàn ép ly hợp mục đích chủ yếu của chi tiết này là để nối và ngắt cơng suất
động cơ u cầu của nó là cân bằng trong khi quay và phải đảm bảo tỏa nhiệt tốt khi
nối với bánh đà để ép được đĩa ép ly hợp vào đĩa ly hợp nắp ly hợp sử dụng lò xo.

 Đĩa ép ly hợp làm bằng các lị xo ép trung tâm kiểu cơn lá, tăng tính đàn hồi và khả
năng thốt nhiệt tốt cho đĩa ép trong q trình làm việc, các đầu lị xo nằm tiếp giáp
với đĩa ma sát được gia công nhẵn, mặt đối diện có các gờ lồi, một số gờ tạo nên
các điểm truyền momen xoắn giữa vỏ và đĩa ép.
 Lị xo hình cơn được chế tạo bằng thép lò xo và được bắt chặt vào bàn ép ly hợp
bằng đinh tán ở mỗi phía của lị xo đĩa bố trí các vịng trụ xoay hoạt động như một

14


trục xoay trong khi lò xo đĩa quay trên bàn đạp cịn có các lị xo chịu kéo để nối đĩa
ép ly hợp với lị xo đĩa bao gồm có 18 lá lị xo.

Hình 2.6. vỏ ly hợp xe Toyota Fortuner
-

Vòng bi cắt ly hợp là bộ phận quan trọng trong ly hợp. Vì nó phải hấp thụ độ chênh
lệch về tốc độ quay giữa càng cắt ly hợp (không quay) và lò xo đĩa (bộ phận quay)
để truyền chuyển động của càng cắt lò xo đĩa. Bởi vậy vòng bi phải có cấu tạo đặc
biệt làm bằng vật liệu chịu mịn có tính bền cao. Vì trong q trình hoạt động trục
khuỷu và trục sơ cấp thường dịch chuyển với nhau một chút nghĩa là đường tâm của
vòng bi ép ly hợp dịch chuyển với nhau một chút nghĩa nên gây ra tiếng ồn do ma

sát giữa vòng bi cắt ly hợp với lò xo đĩa. Để giảm tiếng ồn này vòng bi thường được
chế tạo đặc biệt tự động điều chỉnh để đường tâm của vòng bi cắt ly hợp và lò xo
đĩa trùng nhau

15


Hình 2.7. Bạc cắt ly hợp (vịng bi cắt ly hợp)
2.2.2. Hộp số
-

Hộp số là bộ phận truyền lực sức mạnh từ động cơ đến hệ dẫn động. Hộp số dùng
để thay đổi tỉ số truyền nhằm thay đổi momen xoắn ở các bánh xe, đồng thời thay
đổi tốc độ chạy xe phù hợp với sức cản bên ngồi.

Hình 2.8. Hộp số
2.2.2.1. Nhiệm vụ, yêu cầu, phân loại hộp số

-

Nhiệm vụ
Tăng momen dẫn động bánh xe khi ô tô khởi động và leo dốc.
Dẫn động các bánh xe đạt được tốc độ cao khi cần thiết.
Đảo chiều chuyền động cơ đến bánh xe chủ động (tay số N).

 Yêu cầu của hộp số
- Hộp số phải có đủ tỷ số truyền cần thiết nhằm bảo đẩm tốt tính chất động lực và tính
kinh tế nhiên liệu khi làm việc

16



-

Khi gài số không sinh ra các lực va đập lên các răng nói riêng và hệ thống truyền
lực nói chung. Muốn vậy, hộp số ơ tơ phải có các bộ đồng tốc để gài số hoặc ống dễ
gài số.

-

Hộp số phải có vị trí trung gian để có thể ngắt truyền động của động cơ khỏi hệ
thống truyền lực trong thời gian lâu dài. Phải có cơ cấu chống gài hai số cùng lúc

-

để đảm bảo an toàn cho hộp số khơng bị gãy vỡ răng.
Hộp số phải có lùi để cho phép xe chuyển động lùi, đồng thời phải có cơ cấu an tồn
chống gài số lùi một cách ngẫu nhiên.

-

Điều khiển nhẹ nhàng, làm việc êm và hiệu suất cao.

 Phân loại hộp số
- Hộp số có cấp được chia theo:
+ Sơ đồ động học gồm có:
Loại có trục cố định (hộp số hai trục, hộp số ba trục,...)
Loại có trục cố khơng cố định (hộp số hành tinh một cấp, hai cấp,...)
+ Dãy số truyền gồm có:
Một dẫy tỷ số truyền (3 số, 4 số, 5 số,...)

Hai dẫy tỷ số truyền
+ Phương pháp sang số gồm có:
Hộp số điều khiển bằng tay
Hộp số tự động
- Hộp số vô cấp được chia theo:
+ Hộp số thủy lực (hộp số thủy tĩnh, hộp số thủy lực)
+ Hộp số điện
+ Hộp số ma sát
2.2.2.2. Cấu tạo và nguyên lý làm việc của hộp số xe Toyota Fortuner (số sàn – MT)
 Cấu tạo
- Ơ tơ Toyota Fortuner 2021 sử dụng hộp số cơ khí b trục dọc 5 cấp điều khiển bằng
tay.
a,
-

Vỏ hộp sô
Là giá đỡ để gá các chi tiết của hộp số như các trục, các ổ đỡ. Ngồi ra, vỏ hốp số
cịn là khoảng chứa dầu bôi trơn cho các chi tiết trong hộp số đồng thời làm bao kín
bảo vệ các chi tiết.

b, Các trục của hộp số
- Trục chủ động của hộp số đồng thời là trục bị động của ly hợp, một đầu được gối
lên ổ bi cầu trong hốc bánh đà và một đầu gối lên ổ bi cầu của vỏ ly hợp.

17


-

Trục thứ cấp của hộp số một đầu được gối trong hốc bánh rang của trục chủ động

qua ổ đũa, một đầu được gối trên ổ bi đỡ trên vỏ hộp số, ngồi ra cịn một ổ đũa tang
cường độ cứng vững ở giữa.

-

Trục thứ cấp có nhiệm vụ đỡ các bánh rang và đồng tốc, các bánh rang quay tự do
chỉ có bộ đồng tốc bị khóa vào trục, dẫn động trục truyền chính và làm quay bánh
xe.

c, Cơ cấu đồng tốc kiểu hãm
- Mỗi bánh rang số tiến lên trục sơ cấp luôn được ăn khớp với bánh răng tương ứng
trên trục thứ cấp và chúng luôn quay khi động cơ đang hoạt động và ly hợp được ăn
khớp.
-

Khi sang số các bánh răng đang quay với vận tốc khác nhau nên việc sang số rất
khó khăn. Đồng tốc giúp tránh tiếng ồn cúa bánh răng và giúp cho việc sang số được
êm dịu.

d, Cơ cấu tránh gài nhầm số lùi
- Nếu cài hộp số sang số lùi trong khi xe đang chạy, có thể làm vỡ ly hợp và hộp số,
đồng thời khóa cứng các bánh xe, gây ra tình trạng rất nguy hiểm. Do đó, người ta
bố trí cơ cấu này để người lái buộc phải chuyển về vị trí số mo “N” trước khi gài số
lùi
-

Hình 2.9. Cấu tạo hộp số sàn

18



 Nguyên lý làm việc của hộp số

Hình 2.10. Sơ đồ nguyên lý làm việc của hộp số trên xe TOYOTA FORTUNER
-

Dựa vào hình 2.9 quy trình hoạt động của hộp số sàn có thể được hiểu như sau:

-

Trục sơ cấp là trục có các bánh răng màu xanh lá, gọi là bánh răng dẫn động. Phía

-

-

-

bên trong hộp số, trục sơ cấp sẽ tiếp nhận lực mô-men xoắn truyền từ động cơ thông
qua bộ ly hợp.
Trục trung gian là trục có các bánh răng chủ động (các bánh răng có màu đỏ). Trong
số các bánh răng chủ động có 1 bánh răng nối với 1 bánh răng xanh lá trên trục sơ
cấp. Sự ăn khớp của 2 bánh răng này thể hiện ở việc khi trục sơ cấp quay, bánh răng
xanh quay thì bánh răng đỏ này cũng quay dẫn đến cả trục trung gian sẽ quay theo.
Trục thứ cấp là trục có các bánh răng bị động (bánh răng màu xanh lam). Mỗi bánh
răng bị động ở trục này sẽ ăn khớp với 1 bánh răng chủ động ở trục trung gian tạo
nên các cặp bánh răng tương ứng với từng cấp số. Khi bánh răng chủ động quay,
bánh răng bị động sẽ quay theo, khiến trục thứ cấp quay và truyền lực mô-men xoắn
đến các bánh xe.
Tùy trường hợp hộp số sàn có bao nhiêu cấp số sẽ có bấy nhiêu cặp bánh răng chủ

động và bị động, cùng với 1 cặp bánh răng số lùi (cặp bánh răng số lùi này có thêm
bánh răng trung gian - màu tím).

 Cấp số tiến
- Trục thứ cấp (màu vàng) ở phía đầu ra sẽ nhận được lực truyền động từ trục sơ cấp
(màu xanh lá) ở phía đầu vào, thông qua sự ăn khớp của một trong các cặp bánh
răng chủ động đỏ và bị động xanh lam. Lúc này lực đẩy được truyền theo thứ tự

19


×