PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong Luật Giáo Dục của Quốc Hội nước Cộng Hoà Xã Hội Chủ Nghĩa
Việt Nam số 38/2005/QH11 ngày 14/6/2005, điều 9 có nêu:“Phát triển Giáo
dục là quốc sách hàng đầu nhằm nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng
nhân tài…” cho đất nước thì ngồi học chính khố ở nhà trường việc học thêm
còn là một nhu cầu của một bộ phận học sinh và gia đình nhằm mở rộng và nâng
cao kiến thức, chúng ta phải thừa nhận mặt tích cực của việc dạy thêm, học thêm
trong quá trình nâng cao chất lượng học tập, đặc biệt là đối với học sinh. Trong
thời gian qua việc quản lý dạy thêm, học thêm nhìn chung đã đạt được những
kết quả nhất định.
Tuy nhiên, cũng còn những biểu hiện lệch lạc, tiêu cực trong việc dạy
thêm ở một số giáo viên ở các trường tiểu học gây ảnh hưởng không tốt đến uy
tín của nhà giáo, gây nhiều bất bình trong xã hội. Việc dạy thêm, học thêm xét
về một khía cạnh nào đó là nhu cầu của người học. Nhưng vẫn cịn ở đâu đó đã
bị biến tướng dưới nhiều hình thức, mà mục đích chủ yếu của người dạy là vì
kinh tế. Một số ít thầy (cơ) giáo đã trù dập những học sinh không học thêm bằng
nhiều cách, gây thiệt thịi cho những cháu khơng đi học thêm, như cho học sinh
học thêm biết trước chương trình kiểm tra, dạy sơ sài ở lớp khiến học sinh
không đi học thêm không hiểu bài...
Nhằm chấn chỉnh và quản lý tốt việc dạy thêm, học thêm, Bộ Giáo dục và
Đào tạo đã ban hành Thông tư 17/2012/TT-BGDĐT ngày 16/5/2012 của Bộ
GD&ĐT; Quyết định 50/2012/QĐ-UBND ngày 5/12/2012 của chủ tịch tỉnh ban
hành quy định về quản lý dạy thêm học thêm trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh.
Để thực hiện nghiêm túc các văn bản chỉ đạo của các cấp, trong những
năm qua, qua kiểm tra việc dạy thêm, học thêm ở các trong tồn tỉnh, nhìn
chung có các hình thức học thêm như sau:
- Hình thức thứ nhất: Học thêm trong trường do nhà trường tổ chức quản
lý có 2 dạng: các lớp học thêm do học sinh đăng ký, nhà trường xếp thời khoá
biểu ngồi giờ học chính khố và tổ chức học thêm đại trà cho lớp học chính
khố do nhà trường xếp thời khố biểu.
- Hình thức thứ hai: Dạy tăng tiết theo thời khố biểu.
- Hình thức thứ ba: Giáo viên tổ chức dạy thêm ngồi nhà trường.
- Hình thức thứ tư: Dạy kèm tại nhà học sinh (có thể khơng phải là giáo
viên trong ngành.. )
Do đó, u cầu ngành giáo dục cần phải có những biện pháp tích cực để
kịp thời ngăn chặn những hiện tượng dạy thêm, học thêm “tràn lan” và cần tăng
cường quản lý việc dạy thêm, học thêm như thế nào cho có hiệu quả ? Đó là lý
do tơi chọn đề tài này.
2. Giới hạn của đề tài
Bản thân là giáo viên kiêm Trưởng ban Thanh tra nhân dân của trường
tiểu học B, huyện Thuận Thành, tỉnh Bắc Ninh. Tơi xin được trình bày một
trong những tình huống có liên quan đến việc dạy thêm, học thêm ở trường Tiểu
học có thể xảy ra ở trường mà mình phải giải quyết.
Cụ thể phải việc giải quyết đơn phản ánh của một học sinh trường Tiểu
học về việc dạy thêm, học thêm.
Bài viết này là mang tính chất minh họa, với khn khổ bài viết về tình
huống, cho phép tơi được sử dụng nhằm phục vụ cho mục đích nghiên cứu.
Những kiến nghị giải quyết cịn mang tính chủ quan của cá nhân, mặt
khác do khả năng nhận thức vấn đề còn hạn chế cho nên chắc chắn khơng tránh
khỏi những thiếu sót nhất định. Rất mong được sự thơng cảm, giúp đỡ, đóng góp
của q lãnh đạo, thầy cơ và đồng nghiệp để đề tài nghiên cứu đạt được hiệu quả
cao hơn.
PHẦN I: MƠ TẢ TÌNH HUỐNG
Phụ huynh học sinh Nguyễn Văn C gửi đơn phản ánh tới Hiệu trưởng
trường Tiểu học B như sau: (tình huống này chỉ mang tính chất minh họa phục
vụ cho q trình nghiên cứu)
“Kính gửi Hiệu trưởng trường Tiểu học B, huyện Thuận Thành, tỉnh Bắc
Ninh. Trong năm học 2022-2023 thầy Nguyễn Văn A chủ nhiệm lớp 5A trường
Tiểu học B, có hành động khơng đúng của một người thầy là có tổ chức dạy
thêm ngồi giờ tại nhà riêng, học sinh nào khơng đi học thêm là bị “trù dập”,
bằng chứng là những học sinh đi học thêm tại nhà thầy thì có các bài thi cao hơn
vì đề kiểm tra đó đã được chữa khi học thêm, đến khi kiểm tra chỉ thay số là
xong, hơn nữa thầy chấm điểm không công bằng, thầy ưu tiên, nâng điểm cho
các bạn đi học thêm ở nhà thầy...”.
PHẦN II. CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA TÌNH HUỐNG
Dạy thêm, học thêm trong nhà trường được hiểu là dạy thêm ngồi giờ
học chính khóa gồm: phụ đạo, bồi dưỡng học sinh, ôn thi và ôn thi vào lớp 6
Trung học cơ sở, dạy thêm theo nguyện vọng của học sinh. Dạy thêm, học thêm
ngoài nhà trường gồm: bồi dưỡng văn hóa, luyện thi ở các trung tâm, các lớp
độc lập.
Đối với dạy thêm, học thêm trong trường, nhà trường có trách nhiệm tổ
chức và quản lý. Đối với học sinh có nguyện vọng học thêm, phải viết đơn đề
nghị. Hiệu trưởng lập kế hoạch dạy thêm học thêm được Phòng GD&ĐT duyệt
và cấp phép. Hiệu trưởng duyệt chương trình, duyệt danh sách học sinh, phân
lớp theo đúng đối tượng, phân công giáo viên theo nguyện vọng đơn xin dạy
thêm của giáo viên. Mỗi lớp học thêm không quá 35 học sinh. Thời gian học
thêm tối đa 3 buổi/1 tuần (mỗi buổi 3 tiết, 01 tiết = 35 phút).
Đại diện tổ chức, cá nhân xin mở lớp dạy thêm phải đạt trình độ chuẩn
hoặc trên chuẩn của giáo viên ở các cấp học. Lớp học thêm phải thoáng mát, đủ
ánh sáng, bàn ghế cho học sinh. Đảm bảo vệ sinh, môi trường sư phạm, an tồn
tính mạng và tài sản của học sinh. Hồ sơ đăng ký mở lớp dạy thêm gồm đơn
đăng ký mở lớp, trong đơn ghi rõ môn dạy, chương trình, nội dung, kế hoạch, số
lớp, số học sinh, số buổi dạy trong tuần; thời gian, địa điểm... Trưởng phịng
giáo dục và Đào tạo có trách nhiệm duyệt và cấp giấy chứng nhận mở lớp dạy
thêm trong phạm vi chương trình Trung học cơ sở; Mức thu và sử dụng tiền học
thêm đối với dạy thêm, học thêm trong trường và ngoài nhà trường do UBND
tỉnh, quy định. Tổ chức, cá nhân vi phạm, tùy theo mức độ và tính chất sẽ bị xử
lý theo quy định. Đối với cán bộ, viên chức vi phạm quy định, ngoài các hình
thức xử lý cịn bị xử lý kỷ luật theo Nghị định 27 của Chính phủ.
Theo quy định, các trường không được dạy thêm, học thêm đối với học
sinh tiểu học, kể cả trong kỳ nghỉ hè; Không được dạy trước chương trình quy
định, hoặc cắt xén chương trình chính khóa để chuyển sang dạy thêm, học thêm;
Khơng tổ chức dạy thêm, học thêm cho tất cả học sinh ở lớp học chính khóa;
Khơng dùng các biện pháp trực tiếp hoặc gián tiếp ép học sinh phải học thêm;
Giáo viên khơng được mở lớp dạy thêm ngồi nhà trường cho học sinh do mình
đang dạy chính khóa.
Như vậy, có thể coi quy định về dạy thêm, học thêm là một công cụ pháp
lý đưa hoạt động dạy thêm, học thêm vào nền nếp. Như vậy, bên cạnh việc ban
hành quy định về dạy thêm, học thêm, nâng cao nhận thức và trách nhiệm của
người giáo viên, việc thực thi ngân hàng đề trong các kỳ kiểm tra, thi cử, kết
hợp với công tác kiểm định trong các trường phổ thơng đóng một vai trị hết sức
quan trọng.
PHẦN III. PHÂN TÍCH NGUYÊN NHÂN VÀ HẬU QUẢ CỦA VIỆC
GIÁO VIÊN DẠY THÊM KHƠNG ĐÚNG QUI ĐINH
1. Phân tích nguyên nhân
a) Nguyên nhân khách quan
- Các văn bản chỉ đạo, hướng dẫn về dạy thêm, học thêm có triển khai
nhưng chưa sâu rộng đến toàn xã hội, chưa cụ thể hoá nên tác dụng chưa cao.
- Việc nhận thức pháp luật về dạy thêm học thêm của một vài giáo viên
chưa cao.
- Một phần do đời sống kinh tế gia đình của một số giáo viên cịn nhiều
khó khăn nhất định, khơng có thu nhập nào khác ngồi lương chính nên việc dạy
thêm để cải thiện đời sống hàng ngày là điều tất yếu .
b) Nguyên nhân chủ quan
- Giáo viên Nguyễn Văn A chưa hiểu rõ về quy định dạy thêm, học thêm,
cố tình dạy thêm tại nhà để tăng thêm thu nhập cho gia đình, khơng đăng ký, xin
phép với nhà trường, phòng GD&ĐT .
- Việc thiếu kiểm tra, quản lý của Hiệu trưởng trường tiểu học B về dạy
thêm, học thêm, không nắm rõ giáo viên Nguyễn Văn A có dạy thêm ở nhà. Cho
nên giáo viên Nguyễn Văn A đã làm trái với Thông tư 17/2012/TT-BGDĐT
ngày 16/5/2012 của Bộ Giáo dục và Đào tạo; Quyết định 50/2012/QĐ-UBND
ngày 5/12/2012 của chủ tịch tỉnh ban hành quy định về quản lý dạy thêm, học
thêm trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh.
2. Phân tích hậu quả của việc dạy thêm, học thêm “tràn lan”
- Việc quản lý dạy thêm, học thêm ngồi nhà trường cịn đang gặp nhiều
bất cập. Do địa bàn khá rộng, tính chất của các lớp học rất đa dạng. Một số thầy
cô giáo đã dạy trước bài cho học sinh để đối phó bài kiểm tra định kỳ.
- Một số giáo viên dùng áp lực điểm số để thu hút học sinh học thêm,
hoặc chấm điểm không công bằng đối với học sinh, nhất là những trường hợp
học sinh không đi học thêm, hiện tượng này khơng nhiều nhưng nó là ngun
nhân tạo ra sự bất bình của xã hội, làm ảnh hưởng khơng ít đến uy tín của thầy
cơ giáo.
- Việc dạy thêm, học thêm “tràn lan” như thế nếu không kip thời ngăn
chặn, chấn chỉnh sẽ dẫn đến hậu quả rất lớn, làm mất niềm tin đối với xã hội và
Phụ huynh học sinh.
Nhằm hạn chế việc dạy thêm, học thêm “ tràn lan” dẫn đến việc vi phạm
hành chính như trên cần thực hiện tốt một số nội dung sau:
2.1. Tạo điều kiện để thu hút tối đa học sinh vào các lớp học tăng tiết,
lớp 2 buổi, lớp bán trú tại trường để có thêm thời gian củng cố kiến thức cho
học sinh, nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện cho học sinh.Việc phụ đạo học
sinh yếu kém và bồi dưỡng học sinh giỏi là trách nhiêm của giáo viên bộ môn.
Nhưng nhà trường phải theo dõi, khảo sát chất lượng học sinh, từ đó có biện
pháp kịp thời uốn nắn giúp đỡ giáo viên và học sinh.
2.2. Đối với các lớp dạy thêm ở nhà, giáo viên chỉ được phép hoạt động
sau khi đã được cấp phép của cấp có thẩm quyền. Đồng thời giáo viên phải làm
cam kết với nhà trường là chỉ dạy thêm học sinh khi có yêu cầu của Phụ huynh
học sinh nhằm mục đích củng cố kiến thức cho các em, hướng dẫn học sinh làm
thành thạo các bài tập, khơng được phép dạy trước chương trình, khơng được đe
doạ, trù dập học sinh hoặc dùng điểm số để làm áp lực với các em. Nói chung là
phải đảm bảo thực hiện tốt các hướng dẫn, chỉ đạo về dạy thêm, học thêm của
Lãnh đạo các cấp.
Nếu giáo viên cố tình vi phạm những quy định trên thì phải bị xử lý kỷ luật
theo quy định của Ngành và Pháp luật .
2.3. Đổi mới phương pháp giảng dạy, nâng cao chất lượng dạy và học,
giúp học sinh nắm chắc bài, xây dựng, hướng dẫn học sinh phương pháp tự học,
tự nghiên cứu là một trong những giải pháp quan trọng để hạn chế việc dạy
thêm, học thêm “tràn lan”.
PHẦN IV. XÁC ĐỊNH MỤC TIÊU XỬ LÝ TÌNH HUỐNG
Qua phân tích đơn phản ánh của phụ huynh học sinh Nguyễn Văn C có 2
nội dung lớn cần phải kiểm tra, xác minh để làm rõ:
1. Thầy giáo Nguyễn Văn A giáo viên chủ nhiệm dạy thêm tại nhà riêng
có đúng khơng? có hợp pháp khơng?
2. Việc chấm bài kiểm tra của học sinh lớp 5A có chính xác, cơng bằng
khơng? có thiên vị khơng? có đảm bảo theo quy chế chun mơn khơng?
PHẦN V. XÂY DỰNG, PHÂN TÍCH VÀ LỰA CHỌN PHƯƠNG ÁN
GIẢI QUYẾT TÌNH HUỐNG
1. Xây dựng phân tích phương án
- Hiệu trưởng tiếp nhận đơn của phụ huynh học sinh Nguyễn Văn C (yêu
cầu người cấp thông tin phải nói rõ dạy ở đâu?)
- Mời giáo viên Nguyễn Văn A đến văn phòng nhà trường làm việc, yêu
cầu giáo viên giải trình và làm báo cáo sự việc nêu trong đơn của phụ huynh học
sinh Nguyễn Văn C để xác minh và đối chiếu các nội dung có liên quan.
Như vậy sẽ xảy ra 2 phương án
1.1 Phương án 1: Nếu giáo viên Nguyễn Văn A thừa nhận đúng sự việc
mà phụ huynh học sinh Nguyễn Văn C phản ánh (có nghĩa là phản ánh của học
sinh Nguyễn Văn B là đúng) thì Hiệu trưởng có biện pháp xử lý theo Luật định.
1.2 Phương án 2: Nếu giáo viên Nguyễn Văn A không thừa nhận sự việc
mà phụ huynh học sinh Nguyễn Văn C phản ánh thì Hiệu trưởng tổ chức cử
Thanh tra viên đi xác minh nơi dạy thêm của giáo viên Nguyễn Văn A. Có thể
xảy ra 2 trường hợp.
1.2.1. Trường hợp 1: Phản ánh của phụ huynh học sinh Nguyễn Văn C
là khơng đúng thì mời người phản ánh đến và giải thích việc phản ánh đó là
khơng đúng. u cầu người phản ánh chấm dứt.
Nếu người phản ánh cố tình gửi lên cấp trên thì người phản ánh thuộc cố
tình phản ánh, tố cáo sai sự thật thì xử lý theo luật Tố cáo tội vu khống người
khác.
1.2.2. Trường hợp 2: Phản ánh của phụ huynh học sinh Nguyễn Văn C
đúng sự thật thì Hiệu trưởng yêu cầu giáo viên phải chấm dứt ngay với lý do vì
có hành vi ép học sinh phải học thêm chứ không phải là thỏa thuận với học sinh
và giải quyết theo luật định.
2. Lựa chọn phương án tối ưu:
Lựa chọn phương án 2 vì giáo viên khơng thừa nhận đúng sự việc. Đạo
đức nhà giáo là vấn đề hết sức quan trọng. Người giáo viên cần biết nhận lỗi do
mình gây ra để điều chỉnh hành vi và sửa sai. Khi giáo viên ko nhận lỗi thì hành
vi ấy ko được thay đổi. Nếu không tiến hành xử lí thì giáo viên sẽ tiếp tục sai và
khơng hiểu quy định đồng thời là bài học cho giáo viên khác.
3. Lập kế hoạch tổ chức thực hiện phương án
- Căn cứ Luật số 42/2013/QH13 Luật tiếp công dân;
- Căn cứ vào Nghị định số 75/NĐ-CP ngày 03/10/2012 và Nghị định
76/NĐ-CP ngày 03/10/2012 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của
Luật Khiếu nại, tố cáo.
- Hiệu trưởng gửi giấy mời giáo viên Nguyễn Văn A đến văn phịng nhà
trường để giải trình và u cầu làm bản tường trình các nội dung có liên quan
đến đơn phản ánh của phụ huynh học sinh Nguyễn Văn C.
- Hiệu trưởng yêu cầu học sinh lớp 5A cung cấp bài kiểm tra mơn Tốn,
Tiếng Việt và sổ điểm mơn Tốn, tiếng Việt của lớp 5A do giáo viên Nguyễn
Văn A giảng dạy.
- Hiệu trưởng trường Tiểu học B yêu cầu giáo viên Nguyễn Văn A cung
cấp danh sách học sinh đi học thêm tại nhà riêng.
- Sau đó Thanh tra viên tiến hành chấm lại bài kiểm tra 15 phút và 45 phút
mơn Tốn của học sinh ở lớp 5A, đồng thời kiểm tra đối chiếu điểm bài kiểm tra
với sổ ghi điểm của lớp 5A, đối với những học sinh đi học thêm và học sinh
không đi học thêm để so sánh, đối chiếu .
Nhằm giải quyết đúng, chính xác những nội dung trên, cần phải xác định
những vấn đề cơ bản sau:
1. Việc ông Nguyễn Văn A mở lớp dạy thêm tại nhà riêng có đăng ký
đúng với qui định theo quyết định số 50/2012/QĐ-CTUBND ngày 05/12/2012
của UBND tỉnh Bắc Ninh khơng? có hợp pháp không?
2. Về việc ghi điểm, chấm bài kiểm tra cho học sinh lớp 5A của ơng
Nguyễn Văn A có đúng qui định khơng?
3. Ơng Nguyễn Văn A chấm điểm hoc sinh có cơng bằng khơng? có nâng
điểm cho học sinh đi học thêm không?
4. Nếu ông Nguyễn Văn A sai phạm thì sẽ bị xử lý như thế nào theo Nghị
định số 27/2012/NĐ-CP ngày 06/4/2012 của Chính Phủ về xử lý kỷ luật và trách
nhiệm bồi thường hoàn trả của viên chức và Nghị định 138/2013/NĐ-CP về xử
phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giáo dục.
* Qua q trình kiểm tra, xác minh giáo viên Nguyễn Văn A có những
biểu hiện tiêu cực trong việc dạy thêm học thêm cụ thể như sau :
1. Ông Nguyễn Văn A là giáo viên (biên chế) giảng dạy mơn tốn tại
trường tiểu học B. Ông Nguyễn Văn A dạy thêm ở nhà riêng của mình cho
khoảng 20 học sinh lớp 5A của trường Tiểu học B khơng có giấy phép dạy
thêm.
2. Tổ xác minh xem bài kiểm tra 15 phút và 35 phút mơn tốn, tiếng Việt
của học sinh do ông Nguyễn Văn A giảng dạy, cung cấp bảng ghi điểm mơn
tốn của học sinh lớp 5A.
3. Tổ xác minh đã yêu cầu ông Nguyễn Văn A cung cấp danh sách học
sinh học thêm, sổ điểm cá nhân do ông dạy tại nhà .
5. Kết quả xác minh của tổ thanh tra cho thấy:
+ Ông Nguyễn Văn A đã tổ chức cho học sinh học thêm tại nhà riêng có
20 học sinh.
+ Danh sách học sinh học thêm do ông Nguyễn Văn A dạy tại nhà có 15
học sinh lớp 9A.
+ Điểm trong bảng ghi điểm mơn tốn, Tiếng Việt của học sinh lớp 5A và
điểm do ông Nguyễn Văn A chấm ghi trong bài kiểm tra có một số trường hợp
sai lệch. Cụ thể có 7 học sinh có điểm sai lệch, trong đó có 4 học sinh được nâng
điểm, 3 học sinh bị hạ điểm.
+ Trong số 4 học sinh được nâng điểm đều có học thêm tại nhà ơng Nguyễn
Văn A.
+ 03 học sinh bị hạ điểm là 03 học sinh không học thêm ở nhà ông Nguyễn
Văn A.
* Từ việc chấm lại bài của 07 học sinh nêu trên, tổ xác minh nhận thấy
việc chấm bài của giáo viên Nguyễn Văn A không đều tay, gây thắc mắc cho
học sinh như đã nêu trong đơn tố cáo: Thầy chấm điểm không công bằng... nâng
điểm cho các bạn đi học thêm, những bạn khơng đi học thêm thì ngược lại ...
* Qua kết quả trên, Tổ xác minh đề nghị :
1. Ông Nguyễn Văn A làm bản tường trình và giải trình những hạn chế,
sai trái nêu trên.
2. Hiệu trưởng trường Tiểu học B yêu cầu ông Nguyễn Văn A kiểm điểm
về việc dạy thêm ở nhà mà không đăng ký theo qui định tại quyết định số
50/2012/QĐ-CTUBND ngày 05/12/2012 của UBND tỉnh Bắc Ninh. Chưa có
giấy phép dạy thêm.
3. Hiệu Trưởng trường Tiểu học B yêu cầu ông Nguyễn Văn A kiểm
điểm về việc không thực hiện đúng qui định về việc nhập điểm của trường Tiểu
học B vì có 7 học sinh có điểm sai lệch giửa bảng điểm và điểm ghi trên bài
kiểm tra.
* Căn cứ vào kết quả kiểm tra, xác minh.
Căn cứ vào Luật số 02/2011/QH 13 Luật Khiếu nại; Luật số
03/2011/QH13 Luật Tố cáo và Nghị định số 75/NĐ-CP ngày 03/10/2012; Nghị
định 76/NĐ-CP ngày 03/10/2012 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều
của Luật Khiếu nại, tố cáo.
Căn cứ Nghị định 138/2013/NĐ-CP về xử phạt vi phạm hành chính trong
lĩnh vực giáo dục. Hiệu trưởng trường Tiểu học B ban hành văn bản kết luận
Thanh tra với các nội dung sau :
1. Việc dạy thêm của ông Nguyễn Văn A giáo viên trường Tiểu học B là
giáo viên biên chế có dạy thêm cho khoảng 20 học sinh tại nhà riêng, không
thực hiện đăng ký dạy thêm, chưa được Phòng Giáo dục và Đào tạo Thuận
Thành cấp phép là sai với qui định tại quyết định số 50/2012/QĐ-UBND ngày
05/12/2012 của UBND tỉnh Bắc Ninh.
2. Về việc ghi điểm, chấm bài kiểm tra lớp 5A Ơng Nguyễn Văn A đã
khơng thực hiện đúng qui định về việc ghi điểm cho học sinh, thiếu tinh thần
trách nhiệm trong việc chấm bài kiểm tra cho học sinh, vi phạm qui chế đánh giá
học sinh, việc có một số học sinh lớp 5A có điểm ghi trong sổ điểm cao hơn
hoặc thấp hơn điểm ghi trong bài kiểm tra, đã làm sai lệch kết quả học tập và
gây cho học sinh thắc mắc “… học sinh nào không đi học thêm là bị trù dập”;
“thầy chấm điểm không công bằng… nâng điểm cho các bạn đi học thêm là có
cơ sở”. Ơng Nguyễn Văn A phải nghiêm túc nhận khuyết điểm và nên rút kinh
nghiệm .
3. Yêu cầu ông Nguyễn Văn A kiểm điểm về việc chấm điểm không đều
tay gây thắc mắc cho học sinh, đồng thời giải thích cho các học sinh chấp thuận
điểm của bài kiểm tra sau khi ông Nguyễn Văn A đã chấm lại và điều chỉnh
điểm cho học sinh theo đúng kết quả bài làm.
4. Hiệu trưởng trường Tiểu học B căn cứ vào hồ sơ của tổ Thanh tra và hồ
sơ của trường Tiểu học B, căn cứ bản kiểm điểm của ông Nguyễn Văn A tổ
chức họp Hội đồng kỷ luật để xét mức độ sai phạm của ơng Nguyễn Văn A để
đề nghị hình thức kỷ luật cho phù hợp.
5. Căn cứ Nghị định 138/2013/NĐ-CP về xử phạt vi phạm hành chính
trong lĩnh vực giáo dục để đề ra mức xử phạt hành chính đối với những việc làm
sai trái của ông Nguyễn Văn A.
* Căn cứ vào Luật Giáo dục năm 2005 đã quy định: “Nhà giáo và người
học khơng được có hành vi gian lận trong kiểm tra, thi cử, tuyển sinh, giảng dạy
và học tập”. Do đó, đây là việc điển hình trong việc vi phạm qui chế chuyên
môn, quy định về dạy thêm, học thêm ;
* Căn cứ Nghị định 138/2013/NĐ-CP về xử phạt vi phạm hành chính
trong lĩnh vực giáo dục. Hiệu trưởng lập Tờ trình về việc đề xuất xử lý vi phạm
hành chính trong lĩnh vực Giáo dục gửi Lãnh đạo Phịng Giáo dục và Đào tạo
đơí với ơng Nguyễn Văn A đã vi phạm những khoản như sau:
1. Vi phạm điểm d khoản 1 điều 7 mục 1 (chương 2) Nghị định 138/2013/
NĐ-CP ngày 22/10/2013 của Chính phủ “tổ chức hoạt động dạy thêm khi chưa
được cấp phép”, mức phạt từ 6.000.000 đồng đến 12.000.000 đồng.
2. Vi phạm điểm a khoản 1 điều 14 mục 4 (chương 2) Nghị định
138/2013/NĐ-CP về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giáo dục. Phạt
cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 200.000 đồng đến 500.000 đồng đối với hành vi tổ
chức kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của người học khơng đúng quy chế.
3. Hình thức xử phạt bổ sung:
Tại điểm b khoản 2 điều 7 mục 1 (chương 2) Nghị định 138/2013/NĐ-CP
về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giáo dục quy định đình chỉ hoạt
động dạy thêm từ 12 tháng đến 24 tháng;
Tại điểm b khoản 3 (chương 2) quy định buộc trả lại tiền cho người học
các khoản tiền đã thu và chịu mọi chi phí trả lại.
Tại khoản 2 điều 14 mục 4 (chương 2) quy định biện pháp khắc phục hậu
quả: Buộc tổ chức kiểm tra, đánh giá lại kết quả người học.
Như vậy ông Nguyễn Văn A phải nghiêm chỉnh chấp hành xử phạt hành
chính trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày được giao quyết định.
Qua kết quả giải quyết như trên, có nhận định như sau:
Trước tình hình thực tế xã hội ngày nay, nền kinh tế thị trường tuy có
nhiều ưu điểm nhưng cũng cịn nhiều hạn chế cần có nhiều biện pháp để khắc
phục, đời sống của giáo viên tuy có cải thiện nhưng vẫn cịn nhiều khó khăn, để
đối phó với thực tế ấy một số giáo viên phải xoay sở bằng nhiều cách vì thế
khơng tránh khỏi những sai phạm hoặc tiêu cực, trường hợp giáo viên Nguyễn
Văn A cũng nằm trong thực tế đó.
Tuy nhiên, việc làm trên của ông Nguyễn Văn A là sai với Thông tư
17/2012/TT-BGDĐT ngày 16/5/2012 của Bộ GD&ĐT ban hành quy định dạy
thêm, học thêm và Quyết định 50/2012/QĐ-UBND ngày 5/12/2012 của Chủ tịch
tỉnh ban hành quy định về quản lý dạy thêm học thêm trên địa bàn tỉnh Bắc
Ninh. Do đó phải nghiêm túc phê bình những trường hợp vi phạm và có hình
thức xử lý tuỳ theo mức độ vi phạm để kịp thời ngăn chặn việc dạy thêm, học
thêm “tràn lan”, gây mất niềm tin đối với xã hội và Phụ huynh học sinh.
PHẦN VI: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
I. Đánh giá chung:
Dạy thêm, học thêm thực chất là việc giáo viên bổ trợ kiến thức cho học
sinh, giúp các em học khá hơn, bởi thế bản chất của dạy thêm, học thêm không
phải là xấu. Tuy nhiên, ở đâu đó, những biểu hiện khơng lành mạnh của dạy
thêm, học thêm đã làm bức xúc cho học sinh và phụ huynh học sinh, thậm chí có
cái nhìn khơng mấy thiện cảm với thầy, cơ giáo. Qua q trình thực hiện quy
định về dạy thêm, học thêm của Bộ Giáo dục và Đào tạo, cùng những văn bản
hướng dẫn cụ thể của địa phương, việc triển khai dạy thêm, học thêm ở Bắc
Ninh được đánh giá là cơ bản đi vào nền nếp. Sự xuất hiện ngày càng nhiều
những nhóm, lớp phụ đạo học sinh yếu kém đã giúp cho mặt bằng chất lượng
học tập ở các lớp đồng đều và tiến bộ hơn. Những bài giảng ngồi giờ, thậm chí
ở ngay tại nhà học sinh khó khăn, có hồn cảnh đặc biệt của các thầy, cơ giáo đã
giúp cho khơng ít học sinh bớt đi nguy cơ phải nghỉ học vì khơng theo kịp bạn
bè, thêm phần vững tâm khi tới lớp. Đặc biệt kết quả học sinh giỏi cấp tỉnh đã
tăng cả về số lượng và chất lượng.
Tuy nhiên, phải thừa nhận rằng, những biểu hiện tiêu cực của dạy thêm,
học thêm vẫn cịn tồn tại, dù khơng phổ biến, song lại gây nhiều bức xúc. Việc
chấm dứt dạy thêm, học thêm không thể giải quyết trong một sớm một chiều mà
cần phải có sự hợp tác từ phía phụ huynh và sự quản lý của các cấp. Tuy nhiên
trên thực tế do nhu cầu của HS và PHHS mục đích học thêm chủ yếu là để thi và
đỗ vào các trường theo nguyện vọng. Vì vậy đương nhiên phải đi học thêm mới
có đủ kiến thức phù hợp thi đầu vào các bậc học.
Để quản lý chặt chẽ việc dạy thêm, học thêm hiện nay thì vấn đề cốt lõi
là phải tạo ra sự bình đẳng về cơ hội học tập cho mọi người. Với thực tế học tập
như hiện nay, học sinh buộc phải học thêm ngoài giờ rất nhiều (kể cả làm bài tập
ở nhà và học thêm có trả học phí), như vậy thì con em các gia đình nghèo làm
sao có được cơ hội học tập bình đẳng với con em các gia đình khá giả. Với quan
điểm quản lý việc dạy thêm, học thêm theo hướng tích cực, tạo cơ hội để giáo
viên được góp cơng sức, trí tuệ nâng cao chất lượng học tập cho học sinh, giúp
các thầy cơ sống bằng chính nghề của mình một cách chính đáng. Dạy thêm, học
thêm là nhu cầu của toàn xã hội và cũng là nhu cầu chính đáng của các bậc phụ
huynh học sinh muốn con em mình học giỏi.
Ngày nay, với sự phát triển của kinh tế xã hội, kinh tế cuộc sống của mỗi
gia đình có khá hơn, đa số phụ huynh học sinh có điều kiện đầu tư học vấn cho
con em mình, trong số đó có khơng ít các bậc cha mẹ khơng nắm vững chương
trình học, khơng đủ trình độ để hướng dẫn con mình học, cũng khơng ít các bậc
cha mẹ chưa hiểu hết năng lực của con em mình trong học tập nhưng lại muốn
con mình học giỏi. Do đó, bằng mọi cách cho con em mình đi học thêm ở nhiều
thầy, nhiều môn. Đối với thầy cô giáo, còn một số cho rằng việc dạy thêm là
nguồn thu nhập để cải thiện đời sống, cho nên việc dạy thêm phần nào đã mất đi
ý nghĩa lành mạnh và cao quý của người thầy, trong đó có một bộ phận khơng
nhỏ đã làm mất đi “ thiên chức của thầy giáo” đã bắt ép học sinh học thêm hoặc
dùng điểm số để thu hút học sinh học thêm.Tuy nhiên bên cạnh những mặt tiêu
cực đó cũng cịn rất nhiều thầy cơ giáo có tâm huyết với nghề nghiệp coi việc
dạy thêm là trách nhiệm của mình. Để đáp ứng nhu cầu dạy thêm, học thêm
hiện nay, cần phải quán triệt sâu rộng trong mọi tầng lớp xã hội, phụ huynh học
sinh và nhất là đội ngũ cán bộ, giáo viên ngành giáo dục hiểu rõ về dạy thêm,
học thêm, tăng cường trong công tác quản lý chỉ đạo, chống dạy thêm, học thêm
tràn lan ,góp phần đưa ngành giáo dục ngày càng phát triển, đồng thời thực hiện
tốt theo Kế hoạch của Bộ giáo dục và đào tạo: “ Dạy thêm, học thêm và dạy để
biết tự học”.
II. Bài học kinh nghiệm
Từ thực tiễn của việc dạy thêm, học thêm trong thời gian qua. Để ngăn
chặn việc dạy thêm, học thêm “ tràn lan”, các cấp quản lý giáo dục trong Tỉnh
cần quán triệt thực hiện nghiêm túc Thông tư 17/2012/TT-BGDĐT ngày
16/5/2012 của Bộ GD&ĐT ban hành quy định dạy thêm, học thêm; Quyết định
50/2012/QĐ-UBND ngày 5/12/2012 của chủ tịch tỉnh ban hành quy định về
quản lý dạy thêm học thêm trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh.
Việc dạy thêm, học thêm phải đáp ứng nhu cầu thật chính đáng của học
sinh và phụ huynh học sinh. Nghiêm cấm mọi hành vi lợi dụng nhu cầu học
thêm của hoc sinh để trở thành nguồn thu lợi bất chính. Do đó cần thực hiện tốt
các nội dung sau:
1. Tất cả cán bộ, giáo viên, nhân viên trong ngành giáo dục và toàn xã hội
cần nắm vững những quy định về dạy thêm, học thêm của lãnh đạo các cấp đã
ban hành để tránh những vi phạm đáng tiếc có thể xảy ra.
2. Để giải quyết những trường hợp vi phạm cần phải kiên quyết theo quy
định của pháp luật nhưng cần phải tế nhị bằng những giải pháp cụ thể nhằm mục
đích giáo dục là chính, vừa nhắc nhở, vừa răn đe.
3. Căn cứ Nghị định 138/2013/NĐ-CP về xử phạt vi phạm hành chính
trong lĩnh vực giáo dục để xử phạt nghiêm minh những trường hợp cố tình vi
phạm trong lĩnh vực dạy thêm, học thêm.
III. Đề xuất và kiến nghị
1. Đối với Bộ, Sở Giáo dục và Đào tạo
- Tiếp tục ban hành những văn bản để cụ thể hoá việc dạy thêm, học thêm,
chỉ đạo tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra quản lý dạy thêm, học thêm,
đồng thời có biện pháp xử lý nghiêm những hiện tượng vi phạm việc dạy thêm,
học thêm.
2. Đối với chính quyền địa phương
- Phối hợp với các trường học, Hội cha mẹ học sinh tăng cường kiểm tra,
giám sát việc thực hiện dạy thêm, học thêm của giáo viên và học sinh trên địa
bàn theo đúng quy định.
3. Đối với các trường học
- Quán triệt tốt các hướng dẫn, chỉ đạo của Bộ Giáo dục, Sở Giáo dục,
Phòng Giáo dục về những quy định dạy thêm, học thêm; vai trò và nhiệm vụ của
giáo viên, phát huy cao vai trò quản lí của Hiệu trưởng trong mọi hoạt động của
nhà trường, nhất là cơng tác quản lí dạy thêm, học thêm của đơn vị mình để có
biện pháp kịp thời ngăn chặn những biểu hiện tiêu cực của giáo viên, nhằm phát
huy tốt tinh thần: “ Dân chủ- Kỷ cương- Tình thương- Trách nhiệm ”, “ Tất cả vì
học sinh thân yêu ”.
- Cần có sự chỉ đạo sâu sát của lãnh đạo các cấp từ Trung ương đến cơ sở
các trường học, 100 % cán bộ, giáo viên phải quán triệt sâu sắc các nội dung và
chấp hành tốt việc dạy thêm, học thêm theo chỉ đạo. Thường xuyên tổ chức
Thanh, kiểm tra việc dạy thêm, học thêm của giáo viên các cấp, xử lý nghiêm
minh những trường hợp cố tình vi phạm việc dạy thêm, học thêm theo đúng quy
định của pháp luật ./.
Bắc Ninh, ngày 6 tháng 12 năm 2022
Học viên
Nguyễn Thị Thu
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Thông tư 17/2012/TT-BGDĐT ngày 16/5/2012 của Bộ GD&ĐT ban
hành quy định dạy thêm, học thêm.
2. Quyết định 50/2012/QĐ-UBND ngày 5/12/2012 của chủ tịch tỉnh ban
hành quy định về quản lý DTHT trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc.
3. Luật số: 42/2013/QH13 Luật Tiếp công dân.
4. Thơng tư 06/2014/TT-TTCP ngày 31/10/2014 của Chính phủ Quy định
quy trình tiếp cơng dân.
5. Luật số: 02/2011/QH13 Luật Khiếu nại.
6. Nghị định 75/2012/NĐ-CP ngày 03/10/2012 của Chính phủ Quy định chi
tiết một số điều của Luật Khiếu nại.
7. Thông tư 07/2013/TT-TTCP ngày 31/10/2013 của Chính phủ Quy định
quy trình giải quyết khiếu nại hành chính.
8. Luật số 03/2011/QH13 Luật Tố cáo.
9. Nghị định 76/2012/NĐ-CP ngày 03/10/2012 của Chính phủ Quy định chi
tiết thi hành một số điều của Luật Tố cáo.
10. Thơng tư 05/2021/TT-TTCP ngày 30/9/2013 của Chính phủ Quy định
quy trình giải quyết Tố cáo.
11. Thơng tư 07/2014/TT-TTCP ngày 31/10/2014 của Thủ tướng chính phủ
Quy định quy trình xử lý đơn khiếu nại, tố cáo, đơn kiến nghị, phản ánh.
12. Nghị định 27/2012/NĐ-CP ngày 06/4/2012 của Chính phủ về xử lý kỷ
luật và trách nhiệm bồi thường hoàn trả của viên chức.
13. Nghị định số 138/2013/NĐ-CP ngày 22/10/2013 của Chính phủ về xử
phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giáo dục.
14. Thơng tư 22/2016/TT- BGDDT sửa đổi dánh giá học sinh tiểu học.
15. Luật giáo dục 2019.