Tải bản đầy đủ (.pdf) (13 trang)

Xu hướng nhiễm HIV và giang mai ở phụ nữ bán dâm tại Việt Nam qua giám sát trọng điểm lồng ghép hành vi, giai đoạn 20152020

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (25.14 MB, 13 trang )

DOI: />
XU HƯỚNG NHIỄM HIV VÀ GIANG MAI Ở PHỤ NỮ BÁN DÂM
TẠI VIỆT NAM QUA GIÁM SÁT TRỌNG ĐIỂM LỒNG GHÉP HÀNH VI,
GIAI ĐOẠN 2015 - 2020
Nguyễn Đình Lượng1*, Nguyễn Thành Đơng1, Trương Gia Linh1,
Nguyễn Hồng Minh2, Lâm Chi Cường3, Đặng Thị Lơ4, Lê Văn Đài1,
Hoàng Tiến Thanh1, Nguyễn Việt Nga4, Võ Hải Sơn4, Đỗ Thái Hùng1
1
Viện Pasteur Nha Trang, Khánh Hòa
2
Viện Đào tạo Y học dự phòng và Y tế công cộng, Trường Đại học Y Hà Nội
3
Trung tâm Kiểm sốt bệnh tật tỉnh Khánh Hịa
4
Cục Phịng, chống HIV/AIDS, Bộ Y tế, Hà Nội

TĨM TẮT
Các nghiên cứu mơ tả cắt ngang được thực hiện qua giám sát trọng điểm HIV lồng ghép hành vi nhằm
xác định xu hướng nhiễm HIV, giang mai, các hành vi nguy cơ và tiếp cận dịch vụ phòng, chống HIV/AIDS
ở phụ nữ bán dâm (PNBD) giai đoạn 2015 - 2020. Kết quả nghiên cứu cho thấy tỷ lệ nhiễm HIV ở PNBD
tương đối thấp và dao động ổn định từ 2,6% - 2,7% - 3,3% - 3,6% - 3,1% lần lượt ở các năm 2015 - 2016 2017 - 2018 - 2020. Tương tự, tỷ lệ nhiễm giang mai cũng ở mức thấp, dao động từ 0,7% - 2,6% trong giai
đoạn này. Các tỷ lệ sử dụng bao cao su (trong lần quan hệ tình dục gần nhất, với khách quen, với khách
lạ), tiếp cận các dịch vụ giảm hại (nhận BCS miễn phí, tư vấn QHTD an tồn) có sự gia tăng qua các năm
nhưng chưa cao. Tuy nhiên, tỷ lệ được làm xét nghiệm HIV trong vòng 12 tháng và khám các bệnh truyền
nhiễm qua đường tình dục trong vịng 3 tháng chưa cao, chỉ đạt lần lượt là 39,8% và 34,2% năm 2020.
Vì vậy, các chương trình can thiệp cần xem xét mở rộng và đa dạng hóa mơ hình xét nghiệm HIV tại cộng
đồng, tăng cường độ bao phủ của chương trình giảm tác hại để giảm tỷ lệ nhiễm HIV ở PNBD và hướng
tới kết thúc dịch HIV tại Việt Nam năm 2030.
Từ khóa: HIV/AIDS; giang mai; phụ nữ bán dâm; bao cao su

I. ĐẶT VẤN ĐỀ


Theo đánh giá của UNAIDS năm 2021, số
người nhiễm HIV trên thế giới hiện nay vẫn
đang là gánh nặng của thế giới với khoảng 1,5
triệu người nhiễm mới HIV và khoảng 680.000
người nhiễm HIV đã tử vong tử vong [1]. Tại
Việt Nam, ước tính năm 2020 phát hiện mới
khoảng 13.000 người nhiễm HIV. Đường lây
chủ yếu là qua quan hệ tình dục (QHTD) khơng
an tồn 75,8%, và qua đường máu 12,1%, mẹ
sang con 1,2% [2]. HIV/AIDS đã tác động đến
nhiều lĩnh vực trong đời sống xã hội ở nhiều
quốc gia, trong đó Việt Nam cũng chịu nhiều
ảnh hưởng và điều này đòi hỏi Quốc gia cần có
*Tác giả: Nguyễn Đình Lượng
Địa chỉ: Viện Pasteur Nha Trang
Điện thoại: 0905 503 940
Email:

những nỗ lực chính sách kịp thời để kiểm sốt
dịch bệnh. Phụ nữ bán dâm (PNBD) là nhóm
đối tượng có nguy cơ lây nhiễm HIV cao, là
đối tượng có hành vi tình dục khơng an tồn
với những bạn tình khác nhau đã dẫn đến sự
lây truyền HIV “bắc cầu” trong xã hội. Tại Việt
Nam chương trình giám sát trọng điểm (HSS)
được sớm thiết lập năm 1994 và cho đến nay đã
triển khai tại 40 tỉnh/thành. Theo báo cáo của
hệ thống giám sát trọng điểm, tỷ lệ hiện nhiễm
HIV trong nhóm PNBD trong giám sát trọng
điểm của 20 tỉnh/thành phố dao động từ 3,1% 3,6% và có xu hướng tăng nhẹ trong giai đoạn

2016 - 2018 [3]. Để có cái nhìn tổng thể, đầy
đủ về tỷ lệ mắc HIV và các hành vi nguy cơ,
Ngày nhận bài: 28/10/2022
Ngày phản biện: 16/11/2022
Ngày đăng bài: 08/12/2022

Tạp chí Y học dự phịng, Tập 32, số 8 Phụ bản - 2022

87


cũng như khả năng tiếp cận các chương trình
dự phịng, can thiệp của nhóm PNBD qua giám
sát trọng điểm, giám sát trọng điểm HIV lồng
ghép hành vi chúng tôi tiên hành nghiên cứu
nhằm xác định xu hướng nhiễm HIV, giang
mai, các hành vi nguy cơ và tiếp cận dịch vụ
phòng, chống HIV/AIDS ở phụ nữ bán dâm
(PNBD) giai đoạn 2015 – 2020. Qua đó, thơng
tin thu thập được là cơ sở khoa học giúp định
hướng xây dựng kế hoạch can thiệp dự phịng
góp phần giảm thiểu tỷ lệ lây nhiễm trong nhóm
PNBD để hướng tới mục tiêu chấm dứt đại dịch
HIV/AIDS tại Việt Nam.

II. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1 Đối tượng nghiên cứu
Nữ giới từ 16 tuổi trở lên đã từng bán dâm
qua quan hệ tình dục bằng đường âm đạo hoặc
hậu mơn ít nhất một lần trong 1 tháng trước

thời điểm thu thập mẫu và chưa từng tham gia
vào các điều tra GSTĐ giữa các năm.
2.2 Địa điểm và thời gian nghiên cứu
Thu thập tại các tỉnh có thực hiện GSTĐ
HIV, GSTĐ HIV lồng ghép hành vi (HSS/
HSS+) từ năm 2015 đến 2020 trong khoảng từ
tháng 6 đến tháng 9 hằng năm.
2.3 Thiết kế nghiên cứu
Nghiên cứu mô tả cắt ngang.
2.4 Cỡ mẫu nghiên cứu
Dựa trên tỷ lệ hiện nhiễm HIV của các tỉnh
và vấn đề về kinh phí thực hiện. Do đó, cỡ mẫu
khoảng 200 người cho từng nhóm đối tượng
nguy cơ tại mỗi tỉnh là đủ để đo lường tỷ lệ
hiện nhiễm HIV và xu hướng dịch HIV tại từng
tỉnh theo thời gian.
2.5 Phương pháp chọn mẫu
Chọn mẫu theo cụm – hai giai đoạn:
Giai đoạn 1: Trên cơ sở danh sách các
huyện được lựa chọn và số PNBD ước tính
của từng huyện, đơn vị đầu mối phịng, chống
HIV/AIDS phân bổ cỡ mẫu tỷ lệ thuận với số
88

lượng PNBD tại mỗi huyện. Lập danh sách các
tụ điểm tại các huyện đã được lựa chọn. Nếu
số lượng PNBD ≥ 30 người/tụ điểm, chia tụ
điểm đó thành các đơn vị chọn mẫu nhỏ hơn,
đảm bảo tại mỗi đơn vị chọn mẫu không quá 15
người. Chọn tụ điểm thực hiện chọn mẫu bằng

cách bốc thăm ngẫu nhiên số tụ điểm cho đến
khi đủ số tụ điểm cần GSTĐ.
Giai đoạn 2: Tại các cụm được lựa chọn,
mời tất cả những người đủ tiêu chuẩn tham gia
vào GSTĐ. Áp dụng “Quy trình chuẩn triển
khai GSTĐ, GSTĐ HIV lồng ghép hành vi” do
Cục Phòng, chống HIV/AIDS ban hành [4, 5].
Đồng đẳng viên tiếp cận các tụ điểm được chọn
ngẫu nhiên để mời toàn bộ PNBD đủ tiêu chuẩn
đến tham gia phỏng vấn trực tiếp bằng bộ câu
hỏi thiết kế sẵn.
2.6 Biến số nghiên cứu
Bao gồm các biến số về đặc điểm nhân khẩu
học (tuổi, tình trạng hơn nhân, trình độ học
vấn), các biến số về hành vi (thời gian bán dâm,
số lần bán dâm, sử dụng bao cao su khi QHTD
lần gần nhất, sử dụng bao cao su khi QHTD với
khách lạ, sử dụng bao cao su khi QHTD với
khách quen, sử dụng bao cao su khi QHTD với
chồng/người yêu, từng tiêm chích ma túy), và
biến số về tiếp cận các dịch vụ dự phòng liên
quan đến HIV (nhận bao cao su miễn phí, nhận
chất bơi trơn miễn phí, nhận tư vấn về tình dục
an tồn, khám các bệnh lây truyền qua đường
tình dục, xét nghiệm HIV).
2.7 Phương pháp thu thập thông tin
Phỏng vấn Bộ câu hỏi: Các đối tượng đủ
tiêu chuẩn sẽ được cán bộ của tỉnh mời tham
gia nghiên cứu để phỏng vấn trực tiếp bằng bộ
câu hỏi thiết kế sẵn trong GSTĐ HIV lồng ghép

hành vi, mỗi bộ câu hỏi đều có số mã số nghiên
cứu (ID) riêng biệt để mã hóa cho từng người
tham gia nghiên cứu. Mã số nghiên cứu này
cũng được dán trên các ống nghiệm đựng mẫu
bệnh phẩm. Nội dung chính của Bộ câu hỏi cần
thu thập bao gồm: (1) Thông tin chung về đối
tượng nghiên cứu; (2) Hành vi nguy cơ và tiếp
cận các dịch vụ dự phịng lây nhiễm HIV.

Tạp chí Y học dự phịng, Tập 32, số 8 Phụ bản - 2022


Lấy mẫu bệnh phẩm và xét nghiệm: PNBD
sau khi được phỏng vấn sẽ lấy 3ml máu tĩnh
mạch làm xét nghiệm HIV. Áp dụng Chiến lược
III để chẩn đoán một trường hợp HIV dương
tính (sinh phẩm tùy thuộc vào địa phương).
Đối với lậu áp dụng phương pháp xét nghiệm
nhuộm soi với sinh phẩm sử dụng là bộ thuốc
nhuộm Gram; giang mai được sàng lọc bằng
RPR (Rapid Plasma Reagin), các mẫu dương
tính với RPR sẽ được xét nghiệm tiếp bằng
TPHA (Treponema Pallidum Hemagglutination
Assay) và xác định giang mai dương tính khi cả
RPR và TPHA cùng dương tính.
2.8 Xử lý và phân tích số liệu
Số liệu sau khi thu thập tại cộng đồng được
nhập liệu bằng phần mềm Epidata 3.1. Thực
hiện phân tích thống kê mô tả bằng phần mềm
R-Studio (phiên bản 4.9.2). Các giá trị tỷ lệ phần

trăm, khoảng tin cậy 95%, trung bình, độ lệch
chuẩn được sử dụng mơ tả sự phân bố của các

biến số nghiên cứu. Sử dụng phần mềm QGIS
(phiên bản 3.22.9) để vẽ bản đồ Việt Nam.
2.9 Đạo đức nghiên cứu
Giám sát trọng điểm tại Việt Nam được
thực hiện theo Thông tư số 09/TT-BYT ngày
24/5/2012 của Bộ Y tế [6, 7] và tuân thủ quy
trình chuẩn quốc gia của Cục phòng, chống
HIV/AIDS [4, 5]. Các đối tượng tham gia GSTĐ
hồn tồn tự nguyện và vơ danh. Điều tra và lấy
mẫu chỉ được thực hiện khi có sự đồng ý của đối
tượng nghiên cứu. Các thông tin thu được được
đảm bảo hồn tồn giữ bí mật. Cán bộ nghiên
cứu tôn trọng sự lựa chọn của người cung cấp
thông tin và quan điểm của họ.

III. KẾT QUẢ
3.1 Phân bố địa bàn giám sát trọng điểm phụ
nữ bán dâm qua các năm, giai đoạn 2015 2020

Hình 1. Phân bố các tỉnh/thành phố tham gia giám sát trọng điểm và giám sát trọng điểm lồng ghép
hành vi trong nhóm phụ nữa bán dâm, giai đoạn 2015 – 2020 (n = 17293)

Năm 2019, khơng triển khai giám sát trọng điểm với nhóm PNBD.
Tạp chí Y học dự phịng, Tập 32, số 8 Phụ bản - 2022

89



90

Tạp chí Y học dự phịng, Tập 32, số 8 Phụ bản - 2022

3.727 (66,9; 65,6 - 68,1)

Trên 25 tuổi

-

Tiểu học

Trung học cơ sở

Trung học phổ thông

TC/CĐ/ĐH

14 (1 - 30)
13,9 - 14,3

Trung vị (Khoảng)

95%CI

15,4 - 16,0

15 (1 - 30)


16 (8)

15,7 - 16,5

20 (1 - 30)

16 (8)

24 (1,7; 1,09 - 2,49)

-

n: Tần số; %: Tỷ lệ phần trăm; KTC 95%: Khoảng tin cậy 95%; TC/CĐ/ĐH: Trung cấp/Cao đẳng/Đại học

14 (8)

Trung bình (SD)

284 (19,6; 17,6 - 21,8)

654 (45,1; 42,6 - 47,7)

431 (29,7; 27,4 - 32,2)

56 (3,9; 2,96 - 5,02)

1.295 (74,0; 71,9 - 76,0)

455 (26,0; 24,0 - 28,1)


30,9 - 31,8

29 (17 - 63)

31 (9)

2017 (n = 1750)

Năm (n, %, KTC 95%)

-

-

-

-

2.647 (67,0; 65,5 - 68,5)

Số ngày bán dâm trong vòng 1 tháng trước khi điều tra (n = 16437)

-

Mù chữ

Học vấn (n = 7468) 

1.846 (33,1; 31,9 - 34,4)


Dưới 25 tuổi

1.303 (33,0; 31,5 - 34,5)

29,4 - 30,0

28,7 - 29,1

Nhóm tuổi (n = 17293) 

95%CI

27 (16 - 63)

27 (16 - 71)

Trung vị (Khoảng)

30 (9)

2016 (n = 3950)

29 (8)

2015 (n = 5573)

Trung bình (SD)

Tuổi (n = 17293)


Đặc điểm

15,6 - 16,1

18 (1 - 30)

16 (8)

69 (2,3; 1,80 - 2,90)

777 (25,7; 24,2 - 27,3)

1.285 (42,6; 40,8 - 44,4)

742 (24,6; 23,1 - 26,2)

146 (4,8; 4,11 - 5,68)

2.170 (71,9; 70,2 - 73,4)

850 (28,1; 26,6 - 29,8)

31,1 - 31,8

30 (16 - 62)

31 (9)

2018 (n = 3020)


31,8 - 32,5

31 (16 - 64)

32 (10)

2020 (n = 3000)

17,9 - 19,2

16 (1 - 99)

19 (18)

87 (2,9; 2,34 - 3,58)

791 (26,4; 24,8 - 28,0)

1.359 (45,3; 43,5 - 47,1)

635 (21,2; 19,7 - 22,7)

128 (4,3; 3,58 - 5,07)

2.173 (72,4; 70,8 - 74,0)

827 (27,6; 26,0 - 29,2)

Bảng 1. Đặc điểm dân số - xã hội ở phụ nữ bán dâm qua trong giám sát trọng điểm, giai đoạn 2015 – 2020 (n = 17293)


3.2 Đặc điểm nhân khẩu học


Tổng số 17.293 PNBD tham gia nghiên cứu
giai đoạn 2015 - 2020. Độ tuổi trung bình của
PNBD là 30, trẻ nhất là 16 tuổi, lớn nhất là 71
tuổi. Độ tuổi trung bình thấp nhất năm 2015 là
28 tuổi. Trung bình số ngày bán dâm trong vòng
1 tháng trước điều tra là 16 ±10 ngày (Bảng 1).

Về trình độ học vấn, phần lớn phụ nữ bán
dâm được quan sát từ 2017 - 2020 có trình
độ học vấn thấp, phổ biến là Trung học cơ sở
(chiếm 44,4%), tiếp theo là Trung học phổ
thông 24,4%, từ Trung cấp trở lên chiếm tỷ lệ
thấp nhất 2,4% (Bảng 1).

Tỷ lệ PNBD dưới 25 cũng khá cao, lần lượt
qua các năm: 33,1%; 33%; 26%; 28,1%; 27,6%
(Bảng 1).

3.3 Tỷ lệ nhiễm HIV và các bệnh lây truyền
qua đường tình dục theo nhóm tuổi, giai
đoạn 2015 – 2020

Tạp chí Y học dự phịng, Tập 32, số 8 Phụ bản - 2022

91



92

Tạp chí Y học dự phịng, Tập 32, số 8 Phụ bản - 2022

2015 (n = 5573)

21 (1,1; 0,72 - 1,77)

3 (0,2; 0,06 - 0,73)

125 (3,4; 2,81 - 4,00)

26 (1,0; 0,67 - 1,49)

146 (2,6; 2,22 - 3,08)

29 (0,7; 0,51 - 1,08)

23 (0,6; 0,38 - 0,89)

106 (2,7; 2,21 - 3,25)

22 (0,8; 0,53 - 1,28)

93 (3,5; 2,86 - 4,31)

1 (0,1; <0,01 - 0,50)

13 (1,0; 0,56 - 1,75)


2016 (n = 3950)

27 (2,6; 1,73 - 3,77)

58 (3,3; 2,55 - 4,29)

24 (2,8; 1,83 - 4,18)

49 (3,8; 2,84 - 5,01)

3 (1,6; 0,41 - 4,94)

9 (2,0; 0,97 - 3,86)

2017 (n = 1750)

Năm (n, %, KTC 95%)

42 (1,4; 1,02 - 1,89)

108 (3,6; 2,96 - 4,32)

35 (1,6; 1,14 - 2,26)

95 (4,4; 3,57 - 5,35)

7 (0,8; 0,36 - 1,77)

13 (1,5; 0,85 - 2,67)


2018 (n = 3020)

38 (1,3; 0,91 - 1,75)

94 (3,1; 2,55 - 3,84)

35 (1,6; 1,14 - 2,26)

86 (4,0; 3,20 - 4,89)

3 (0,4; 0,09 - 1,15)

8 (1,0; 0,45 - 1,98)

2020 (n = 3000)

Nhìn chung, tỷ lệ hiện nhiễm HIV dao động từ 2,6% đến 3,6% trong gian đoạn 2015 - 2020. Tương tự, tỷ lệ nhiễm giang mai ở PNBD cũnng thấp
dao động từ 0,6% - 2,6% (Bảng 2).

Tỷ lệ hiện nhiễm HIV ở nhóm PNBD trên 25 tuổi tồn quốc giai đoạn 2015 - 2020 thấp nhất năm 2015 là 3,4%, cao nhất năm 2018 là 4,4%. Tỷ
lệ mắc giang mai có chiều hướng tăng nhẹ từ 1% năm 2015 lên 1,6% năm 2020 ở nhóm đối tượng này (Bảng 2).

Tỷ lệ hiện nhiễm HIV ở nhóm PNBD dưới 25 tuổi toàn quốc giai đoạn 2015 - 2020 tương đối thấp, trong đó thấp nhất là năm 2016 với 1%, cao
nhất là năm 2017 với 2%. Có chiều hướng giảm từ 2017 (2%) xuống còn 1% năm 2020 (Bảng 2).

n: Tần số; %: Tỷ lệ phần trăm; KTC 95%: Khoảng tin cậy 95%

Dương tính

Kết quả xét nghiệm giang mai (n = 14914)


Dương tính

Kết quả xét nghiệm HIV (n = 17293)

Tổng

Dương tính

Kết quả xét nghiệm giang mai (n = 10445)

Dương tính

Kết quả xét nghiệm HIV (n = 12012)

Nhóm trên 25 tuổi

Dương tính

Kết quả xét nghiệm giang mai (n = 4469)

Dương tính

Kết quả xét nghiệm HIV (n = 5281) 

Nhóm dưới 25 tuổi

Tác nhân

Bảng 2. Tỷ lệ nhiễm HIV và các bệnh lây truyền qua đường tình dục ở phụ nữ bán dâm qua giám sát trọng điểm, giai đoạn 2015 – 2020 (n = 17293)



Tạp chí Y học dự phịng, Tập 32, số 8 Phụ bản - 2022

93

2015 (n = 5573)

832 (14,9; 14,0 - 15,9)

Không

120 (3,0; 2,54 - 3,63)

1.510 (27,1; 25,9 - 28,3)

303 (5,4; 4,86 - 6,07)

240 (4,3; 3,80 - 4,88)

Thỉnh thoảng

Không bao giờ

Không có khách hàng quen

91 (1,6; 1,32 - 2,01)

338 (6,1; 5,46 - 6,73)


Thỉnh thoảng

Khơng bao giờ

Khơng có khách hàng lạ

1.326 (24,0; 22,9 - 25,2)

1.606 (29,1; 27,9 - 30,3)

Thỉnh thoảng

Không bao giờ

Không có chồng/người u

1.422 (25,8; 24,6 - 26,9)

-

-

Đa số các lần

Khơng QHTD với chồng/
người yêu

1.166 (21,1; 20,1 - 22,2)

Tất cả các lần


Sử dụng BCS khi QHTD với chồng/người yêu (n = 16697) 

-

1.018 (18,3; 17,3 - 19,3)

Đa số các lần

4.126 (74,0; 72,9 - 75,2)

Tất cả các lần

Sử dụng BCS khi QHTD với khách hàng lạ (n = 17283) 

228 (5,8; 5,08 - 6,56)

-

779 (20,8; 19,5 - 22,2)

-

944 (25,2; 23,8 - 26,6)

1.072 (28,6; 27,2 - 30,1)

-

277 (16,1; 14,4 - 18,0)


84 (4,9; 3,94 - 6,05)

424 (24,7; 22,7 - 26,8)

377 (22,0; 20,0 - 24,0)

88 (5,1; 4,15 - 6,30)

467 (27,2; 25,1 - 29,4)

114 (6,5; 5,43 - 7,81)

266 (6,7; 5,99 - 7,58)
949 (25,3; 24,0 - 26,8)

47 (2,7; 2,00 - 3,59)

196 (11,2; 9,80 - 12,8)

74 (4,2; 3,36 - 5,32)

1.316 (75,3; 73,2 - 77,3)

30 (1,7; 1,19 - 2,49)

116 (6,7; 5,56 - 7,97)

254 (14,6; 13,0 - 16,4)


126 (7,2; 6,09 - 8,59)

1.213 (69,8; 67,5 - 71,9)

298 (17,1; 15,3 - 18,9)

1.448 (82,9; 81,1 - 84,7)

2017 (n = 1750)

Năm (n, %, KTC 95%)

58 (1,5; 1,13 - 1,91)

720 (18,2; 17,1 - 19,5)

-

2.902 (73,5; 72,1 - 74,9)

988 (25,0; 23,7 - 26,4)

-

3.520 (63,2; 61,9 - 64,4)

Đa số các lần

2.614 (66,2; 64,7 - 67,6)


626 (15,8; 14,7 - 17,0)

3.324 (84,2; 83,0 - 85,3)

2016 (n = 3950)

Tất cả các lần

Sử dụng BCS khi QHTD với khách hàng quen (n = 17265) 

4.739 (85,1; 84,1 - 86,0)



Sử dụng BCS trong lần bán dâm gần đây nhất (n = 17280) 

Sử dụng BCS

529 (17,5; 16,2 - 18,9)

125 (4,1; 3,47 - 4,93)

834 (27,6; 26,1 - 29,3)

679 (22,5; 21,0 - 24,0)

162 (5,4; 4,61 - 6,25)

688 (22,8; 21,3 - 24,4)


162 (5,4; 4,60 - 6,25)

63 (2,1; 1,62 - 2,68)

175 (5,8; 5,00 - 6,71)

230 (7,6; 6,71 - 8,64)

2.388 (79,1; 77,6 - 80,6)

38 (1,3; 0,91 - 1,75)

167 (5,6; 4,77 - 6,45)

290 (9,6; 8,62 - 10,8)

349 (11,6; 10,5 - 12,8)

2.163 (71,9; 70,3 - 73,5)

440 (14,6; 13,4 - 15,9)

2.576 (85,4; 84,1 - 86,6)

2018 (n = 3020)

1.070 (35,7; 34,0 - 37,4)

163 (5,4; 4,66 - 6,32)


561 (18,7; 17,3 - 20,2)

480 (16,0; 14,7 - 17,4)

147 (4,9; 4,17 - 5,75)

578 (19,3; 17,9 - 20,7)

314 (10,5; 9,41 - 11,6)

27 (0,9; 0,61 - 1,33)

143 (4,8; 4,05 - 5,61)

233 (7,8; 6,85 - 8,80)

2.282 (76,1; 74,5 - 77,6)

145 (4,8; 4,11 - 5,69)

102 (3,4; 2,80 - 4,13)

418 (14,0; 12,7 - 15,3)

357 (11,9; 10,8 - 13,1)

1.974 (65,9; 64,2 - 67,6)

321 (10,7; 9,64 - 11,9)


2.676 (89,3; 88,1 - 90,4)

2020 (n = 3000)

Bảng 3. Sử dụng bao cao su và tiêm chích ma túy ở phụ nữ bán dâm qua giám sát trọng điểm, giai đoạn 2015 – 2020 (n = 17293)

3.4 Các hành vi nguy cơ và dự phịng nhiễm HIV của nhóm phụ nữ bán dâm trong giám sát trọng điểm, giai đoạn 2015 – 2020


94

Tạp chí Y học dự phịng, Tập 32, số 8 Phụ bản - 2022

2.990 (86,4; 85,2 - 87,5)

Không

76 (16,2; 13,0 - 19,9)

11 (2,3; 1,24 - 4,28)

Thỉnh thoảng

Không bao giờ

5.436 (97,8; 97,3 - 98,1)

3.863 (97,8; 97,3 - 98,2)

86 (2,2; 1,76 - 2,70)


15 (6,7; 3,95 - 11,1)

53 (23,8; 18,5 - 30,0)

-

155 (69,5; 62,9 - 75,4)

2.147 (89,1; 87,8 - 90,3)

262 (10,9; 9,67 - 12,2)

2016 (n = 3950)

1.706 (97,5; 96,6 - 98,1)

44 (2,5; 1,85 - 3,39)

2 (3,8; 0,67 - 14,3)

16 (30,8; 19,1 - 45,3)

3 (5,8; 1,50 - 16,9)

31 (59,6; 45,1 - 72,7)

853 (94,3; 92,5 - 95,6)

52 (5,7; 4,36 - 7,52)


2017 (n = 1750)

Năm (n, %, KTC 95%)

2.945 (97,5; 96,9 - 98,0)

75 (2,5; 1,97 - 3,12)

7 (5,3; 2,36 - 11,1)

9 (6,9; 3,39 - 13,0)

11 (8,4; 4,47 - 14,9)

104 (79,4; 71,3 - 85,8)

1.493 (92,0; 90,5 - 93,2)

130 (8,0; 6,76 - 9,46)

2018 (n = 3020)

2.963 (98,8; 98,3 - 99,1)

36 (1,2; 0,85 - 1,68)

5 (6,1; 2,27 - 14,3)

6 (7,3; 3,01 - 15,8)


2 (2,4; 0,42 - 9,35)

69 (84,1; 74,0 - 91,0)

1.580 (95,1; 93,9 - 96,0)

82 (4,9; 3,97 - 6,12)

2020 (n = 3000)

Tỷ lệ thường xuyên sử dụng BCS khi quan hệ tình dục với khách có tiêm chích ma túy duy trì ở mức dưới 85%, cụ thể: 2015 (81,5%), 2016
(69,5%), 2017 (59,6%), 2018 (79,4%), 2020 (84,1%). Tỷ lệ PNBD từng tiêm chích ma túy là 2,2%, cao nhất vào năm 2019 là 3,8% (Bảng 3).

Giai đoạn 2015 - 2020 ghi nhận tỷ lệ PNBD thường xuyên sử dụng BCS giảm dần tùy theo mối quan hệ: Với khách lạ 75,5%, với khách quen
66,7% và với chồng/người yêu 23% (Bảng 3).

n: Tần số; %: Tỷ lệ phần trăm; KTC 95%: Khoảng tin cậy 95%; QHTD: Quan hệ tình dục; BCS: Bao cao su; TCMT: Tiêm chích ma túy

Khơng



124 (2,2; 1,87 - 2,66)

-

Đa số các lần

Đã từng TCMT (n = 17278)


383 (81,5; 77,6 - 84,8)

Tất cả các lần

Sử dụng BCS khi QHTD với khách hàng có TCMT (n = 958) 

470 (13,6; 12,5 - 14,8)

2015 (n = 5573)



Khách hàng có TCMT (n = 10059) 

Sử dụng BCS

Bảng 3. Sử dụng bao cao su và tiêm chích ma túy ở phụ nữ bán dâm qua giám sát trọng điểm, giai đoạn 2015 – 2020 (n = 17293) (tiếp)


Tạp chí Y học dự phịng, Tập 32, số 8 Phụ bản - 2022

95

2015 (n = 5573)

-

955 (18,1; 17,1 - 19,2)


696 (13,2; 12,3 - 14,1)

1.734 (32,9; 31,6 - 34,2)

Từ 3 – 6 tháng qua

Từ 6 – 12 tháng qua

Trên 12 tháng qua

Chưa bao giờ

-

Từ 3 – 6 tháng

Từ 6 – 12 tháng

Trên 12 tháng

Chưa bao giờ

-

Từ 3 – 6 tháng

Từ 6 – 12 tháng

Trên 12 tháng


Chưa bao giờ

2.114 (37,9; 36,7 - 39,2)

3.458 (62,1; 60,8 - 63,3)



Khơng

Khám STI trong 3 tháng qua (n = 17288)

-

Trong 3 tháng qua

Được tư vấn dùng BCS và QHTD an toàn (n = 7385) 

-

Trong 3 tháng qua

Nhận được chất bơi trơn miễn phí (n = 7464)

-

Trong 3 tháng qua

Nhận được BCS miễn phí (n = 16894) 


Tiếp cận dịch vụ và điều trị

2.095 (53,1; 51,5 - 54,6)

1.854 (46,9; 45,4 - 48,5)

-

-

-

-

-

-

-

-

-

-

1.403 (35,6; 34,1 - 37,1)

442 (11,2; 10,2 - 12,2)


558 (14,1; 13,1 - 15,3)

-

-

2016 (n = 3950)

965 (55,1; 52,8 - 57,5)

785 (44,9; 42,5 - 47,2)

288 (19,9; 17,9 - 22,1)

183 (12,6; 11,0 - 14,5)

126 (8,7; 7,33 - 10,3)

184 (12,7; 11,1 - 14,6)

666 (46,0; 43,4 - 48,6)

1.046 (59,8; 57,4 - 62,1)

117 (6,7; 5,58 - 7,98)

44 (2,5; 1,85 - 3,39)

66 (3,8; 2,95 - 4,80)


177 (10,1; 8,76 - 11,6)

411 (23,5; 21,5 - 25,6)

233 (13,3; 11,8 - 15,0)

91 (5,2; 4,23 - 6,37)

91 (5,2; 4,23 - 6,37)

652 (37,3; 35,0 - 39,6)

2017 (n = 1750)

Năm (n, %, KTC 95%)

1.926 (63,8; 62,0 - 65,5)

1.093 (36,2; 34,5 - 38,0)

620 (21,1; 19,6 - 22,6)

713 (24,2; 22,7 - 25,8)

363 (12,3; 11,2 - 13,6)

343 (11,7; 10,5 - 12,9)

905 (30,7; 29,1 - 32,4)


979 (32,4; 30,8 - 34,1)

870 (28,8; 27,2 - 30,5)

293 (9,7; 8,68 - 10,8)

328 (10,9; 9,78 - 12,0)

546 (18,1; 16,7 - 19,5)

666 (22,1; 20,6 - 23,6)

586 (19,4; 18,0 - 20,9)

225 (7,5; 6,56 - 8,47)

412 (13,7; 12,5 - 14,9)

1.128 (37,4; 35,7 - 39,1)

2018 (n = 3020)

2020 (n = 3000)

1.974 (65,8; 64,1 - 67,5)

1.024 (34,2; 32,5 - 35,9)

669 (22,3; 20,9 - 23,9)


355 (11,9; 10,7 - 13,1)

290 (9,7; 8,66 - 10,8)

559 (18,7; 17,3 - 20,1)

1.121 (37,4; 35,7 - 39,2)

1.620 (54,0; 52,2 - 55,8)

291 (9,7; 8,68 - 10,8)

130 (4,3; 3,65 - 5,14)

245 (8,2; 7,22 - 9,22)

712 (23,7; 22,2 - 25,3)

705 (23,5; 22,0 - 25,1)

181 (6,0; 5,22 - 6,97)

182 (6,1; 5,26 - 7,00)

548 (18,3; 16,9 - 19,7)

1.382 (46,1; 44,3 - 47,9)

Bảng 4. Tiếp cận các dịch vụ dự phòng HIV ở phụ nữ bán dâm qua giám sát trọng điểm nhóm, giai đoạn 2015 – 2020


3.5 Tiếp cận các dịch vụ dự phòng HIV


96

Tạp chí Y học dự phịng, Tập 32, số 8 Phụ bản - 2022

2015 (n = 5573)

1.169 (21,0; 19,9 - 22,1)

Không

1.176 (21,1; 20,0 - 22,2)

1.118 (20,1; 19,0 - 21,1)

1.945 (34,9; 33,7 - 36,2)

Từ 6 – 12 tháng

Trên 12 tháng

Chưa bao giờ

22 (15.1, 7.8 - 27.1)

124 (84.9, 72.9 - 92.2)
30 (28.3, 16.0 - 45.1)


76 (71.7, 54.9 - 84.0)

1.326 (33,6; 32,1 - 35,1)

855 (21,7; 20,4 - 23,0)

725 (18,4; 17,2 - 19,6)

1.043 (26,4; 25,0 - 27,8)

804 (20,4; 19,2 - 21,7)

3.137 (79,6; 78,3 - 80,8)

2016 (n = 3950)

17 (29.3, 14.6 - 50.2)

41 (70.7, 49.8 - 85.4)

376 (21,5; 19,6 - 23,5)

828 (47,3; 45,0 - 49,7)

76 (4,3; 3,46 - 5,43)

470 (26,9; 24,8 - 29,0)

255 (14,7; 13,1 - 16,5)


1.480 (85,3; 83,5 - 86,9)

2017 (n = 1750)

Năm (n, %, KTC 95%)

36 (33.3, 20.4 - 49.4)

72 (66.7, 50.6 - 79.6)

978 (32,4; 30,7 - 34,1)

1.005 (33,3; 31,6 - 35,0)

442 (14,6; 13,4 - 16,0)

593 (19,6; 18,3 - 21,1)

779 (26,0; 24,4 - 27,6)

2.221 (74,0; 72,4 - 75,6)

2018 (n = 3020)

n: Tần số; %: Tỷ lệ phần trăm; KTC 95%: Khoảng tin cậy 95%; XN: xét nghiệm; STI: Bệnh lây truyền qua đương tình dục; QHTD: Quan hệ tình dục; BCS: Bao cao su



Khơng


Biết được tình trạng nhiễm HIV của bản thân (n = 512)

1.333 (23,9; 22,8 - 25,1)

Trong 6 tháng qua

Lần gần nhất được làm XN HIV (n = 17285)

4.403 (79,0; 77,9 - 80,1)



Biết nơi tư vấn và làm XN HIV (n = 17237)

Tiếp cận dịch vụ và điều trị

75 (79.8, 59.2 - 91.5)

19 (20.2, 8.5 - 40.8)

777 (25,9; 24,4 - 27,6)

1.025 (34,2; 32,5 - 35,9)

447 (14,9; 13,7 - 16,3)

747 (24,9; 23,4 - 26,5)

644 (21,5; 20,1 - 23,1)


2.345 (78,5; 76,9 - 79,9)

2020 (n = 3000)

Bảng 4. Tiếp cận các dịch vụ dự phòng HIV ở phụ nữ bán dâm qua giám sát trọng điểm nhóm, giai đoạn 2015 – 2020 (tiếp)


Năm 2020, 46,1% PNBD cho biết nhận
được BCS miễn phí trong 3 tháng qua, 54%
chưa bao giờ nhận được chất bơi trơn. Có khám
bệnh lây truyền qua đường tình dục trong 3
tháng qua, cao nhất là năm 2016 (gần 47%) và
thấp nhất là năm 2018 (hơn 36%) (Bảng 4).
Gần 1/4 (24,2%) PNBD có xét nghiệm
trong 6 tháng qua, 28% có xét nghiệm trên 1
năm. Tuy nhiên xấp xỉ 1/3 (31,3%) số PNBD
chưa bao giờ làm xét nghiệm (Bảng 4).

IV. BÀN LUẬN
Độ tuổi của nhóm PNBD trung bình dao
động từ 29 – 32, nhưng qua các năm có những
đối tượng tham gia ngoài 60 tuổi. Trong giai
đoạn 2015 – 2016, phần lớn PNBD là phụ nữ
trẻ dưới 25 tuổi, sau năm 2016 trở đi thì đối
tượng lại trên 25 tuổi, đặc biệt độ tuổi trung
bình của những năm gần đây trên 30 tuổi.
Điều này đã cho thấy có những khó khăn nhất
định trong tiếp cận đối tượng trẻ tuổi, do có
những thay đổi trong cách thức hoạt động nên
những PNBD trẻ tuổi thường khó tiếp cận

hơn. Những lý do trên một phần có thể là do
sự phát triển và phổ biến của công nghệ thơng
tin, nhóm PNBD trẻ tuổi có xu hướng tiếp cận
khách hàng chủ yếu qua mạng xã hội, khơng
cịn tập trung nhiều tại các tụ điểm. Bên cạnh
đó, do tình trạng kì thị và phân biệt đối xử
với người nhiễm HIV vẫn cịn khá phổ biến,
do đó nhóm trẻ tuổi e ngại trong tiếp cận sớm
với các dịch vụ phòng, chống HIV/AIDS. Sự
thay đổi này là quan trọng để các chương trình
can thiệp có những thay đổi phù hợp giúp tiếp
cận đa dạng các nhóm PNBD, từ đó giúp đánh
giá được thực trạng nhiễm HIV và các hành vi
nguy cơ cao ở nhóm này một các tồn diện hơn.
Kết quả nghiên cứu cho thấy tỷ lệ nhiễm
HIV của PNBD tương đối thấp và dao động
ổn định từ 2,6% - 3,6% trong giai đoạn 2015
- 2020, giảm so với các nhóm nguy cơ khác
trong cùng giai đoạn. Tỷ lệ nhiễm HIV trong
nhóm PNBD ở Việt Nam giai đoạn này thấp
hơn so với kết quả điều tra Quốc gia năm 2012
[8] và thấp hơn so với kết quả nghiên cứu tại

Thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2011 – 2013
[9]. Kết quả này cũng thấp hơn nhiều so tỷ lệ
nhiễm HIV ở một số nước Đông Nam Á [10],
nhưng khá tương đồng so với Trung Quốc
[11]. Ngoài ra, nghiên cứu này cũng chỉ ra tỷ
lệ nhiễm giang mai ở PNBD ở mức thấp, có
xu hướng giảm so với năm 2017 (2,6%). Tuy

nhiên, tỷ lệ này có thể chưa sát với thực tế khi
không phải tất cả PNBD tham gia nghiên cứu
đều được xét nghiệm giang mai. Vì vậy, việc
tăng cường độ bao phủ của xét nghiệm giang
mai cho các nhóm đối tượng nguy cơ cần được
chú trọng trong các năm tiếp theo.
Đối với PNBD, hành vi sử dụng BCS đóng
vai trị quan trọng trong việc lây truyền HIV.
Mặc dù việc sử dụng BCS với khách hàng quen
vẫn ở mức thấp dao động từ 63,2% - 71,9%,
trong khi tỷ lệ luôn sử dụng BCS với khách
hàng lạ hay trong lần bán dâm gần nhất trong
nhóm PNBD cũng chưa được cải thiện rõ rệt.
Do vậy, các chương trình truyền thơng, tiếp cận
cộng đồng cần được duy trì và đẩy mạnh hơn
nữa nhằm nâng cao nhận thức của PNBD về
sử dụng BCS và QHTD an tồn trong phịng
chống lây nhiễm HIV và các bệnh lây truyền
qua đường tình dục.
Bên cạnh đó, nghiên cứu cũng cho thấy rằng
có sự gia tăng tỷ lệ tiếp cận các dịch vụ can
thiệp giảm tác hại như nhận BCS miễn phí hoặc
tư vấn QHTD an tồn trong vịng 12 tháng ở
các năm gần đây. Đây là những dấu hiệu tích
cực trong cơng tác phịng, chống HIV, từ đó có
thể góp phần giảm tỷ lệ hiện nhiễm HIV trong
nhóm PNBD. Tuy nhiên, hơn 1/2 PNBD trong
nghiên cứu vẫn chưa được làm xét nghiệm HIV
trong vịng 12 tháng và gần 2/3 PNBD khơng
khám các bệnh truyền nhiễm qua đường tình

dục trong 3 tháng qua. Đối với các đối tượng
nguy cơ cao như PNBD, việc phát hiện HIV và
kết nối điều trị ARV sớm là vô cùng quan trọng
giúp làm giảm lây nhiễm cho cộng đồng. Vì
vậy, việc mở rộng và đa dạng hóa các mơ hình
xét nghiệm HIV cần được xem xét nhằm giúp
PNBD có thể dễ dàng tiếp cận được các dịch
vụ này hơn. Bên cạnh đó, các chương trình can
thiệp giảm tác hại vẫn cần tiếp tục duy trì như
cấp phát BCS, chất bơi trơn miễn phí, cũng như

Tạp chí Y học dự phòng, Tập 32, số 8 Phụ bản - 2022

97


tăng cường tư vấn xét nghiệm HIV tại cộng
đồng tới cấp xã/phường.
Nghiên cứu có một số hạn chế: Đầu tiên,
một số đối tượng tham gia vào nghiên cứu có
thể nhiều hơn một lần. Bộ câu hỏi có nhiều câu
hỏi nhạy cảm nên đơi khi người tham gia có thể
“nói giảm”, “nói tránh” do họ sợ bị xã hội kỳ
thị, phân biệt đối xử hoặc “nói quá” về việc sử
dụng hay tiếp cận các dịch vụ: Cấp phát BCS,
nhận chất bôi trơn, tư vấn xét nghiệm HIV.
Để giảm thiểu các sai số này xảy ra cần tập
huấn điều tra viên, thực hiện tốt quá trình tư
vấn, sàng lọc đối tượng trùng lặp và thiết kế bộ
câu hỏi, thực hiện phỏng vấn đối tượng ở một

khơng gian kín đáo, thoải mái cho đối tượng
tham gia nghiên cứu.

V. KẾT LUẬN
Trong nghiên cứu này, các phụ nữ bán dâm
tập trung chủ yếu ở nhóm tuổi trên 25 với các
tỷ lệ sử dụng bao cao su (trong lần quan hệ tình
dục gần nhất, với khách quen, với khách lạ),
tiếp cận các dịch vụ giảm hại (nhận bao cao
su miễn phí, tư vấn quan hệ tình dục an tồn)
có sự gia tăng nhưng chưa cao trong giai đoạn
2015 - 2020. Trong khi đó, tỷ lệ nhiễm HIV ở
phụ nữ bán dâm tương đối thấp và dao động ổn
định từ 2,6% - 2,7% - 3,3% - 3,6% - 3,1% lần
lượt ở các năm 2015 – 2016 – 2017 – 2018 2020. Tương tự, tỷ lệ nhiễm giang mai cũng ở
mức thấp, dao động từ 0,7% - 2,6%. Vì vậy, các
chương trình can thiệp nên xem xét mở rộng và
đa dạng hóa các mơ hình xét nghiệm HIV phù
hợp và thân thiện giúp phụ nữ bán dâm dễ dàng
tiếp cận hơn. Bên cạnh đó, cần tăng cường hơn
nữa độ bao phủ của các chương trình giảm tác
hại như phân phát bao cao su, tư vấn quan hệ
tình dục an tồn, đặc biệt cho những phụ nữ bán
dâm khó tiếp cận, từ đó giúp giảm tỷ lệ nhiễm
HIV và giang mai trong nhóm này trong những
năm tiếp theo.
Lời cảm ơn: Chúng tôi xin trân trọng cảm
ơn các Trung tâm Kiểm soát bệnh tật các tỉnh,
thành phố triển khai giám sát trọng điểm; Cục
Phòng, chống HIV/AIDS; Viện Đào tạo Y học

98

dự phịng và Y tế cơng cộng - Trường Đại học
Y Hà Nội; Trung tâm Kiểm soát bệnh tật Hoa
Kỳ tại Việt Nam; Viện Vệ sinh dịch tễ Trung
ương; Viện Pasteur Nha Trang; Viện Pasteur
thành phố Hồ Chí Minh; Trung tâm Kiểm sốt
bệnh tật tỉnh Khánh Hịa; đặc biệt là các anh chị
phỏng vấn viên, nhóm nhân viên tiếp cận cộng
đồng (CBOs) và những người tham gia nghiên
cứu đã giúp chúng tơi thực hiện và hồn thành
nghiên cứu này.

TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. UNAIDS. Global HIV & AIDS Statistics –
2020. Accessed 28/10/2022. id.
gov/sites/default/files/documents/UNAIDS_
FactSheet_en.pdf.
2. Cục phòng, chống HIV/AIDS. Báo cáo 30 năm
phòng, chống HIV/AIDS tại Việt Nam. 2020.
3. Viện Vệ sinh dịch tễ Trung ương. Báo cáo kết quả
giám sát trọng điểm HIV lồng ghép hành vi trong
các nhóm nguy cơ cao ở Việt Nam, giai đoạn
2015 - 2019. 2022.
4. Viện Vệ sinh dịch tễ Trung ương. Quy trình chuẩn
triển khai giám sát trọng điểm HIV, giám sát trọng
điểm lồng ghép hành vi. Số 808/VSDTTƯ-HIV,
ngày 25/5/2021.
5. Cục phòng, chống HIV/AIDS. Cập nhập quy trình
triển khai giám sát trọng điểm, giám sát trọng

điểm lồng ghép hành vi năm 2021. Số 394/AIDSGSXN, ngày 27/5/2021.
6. Bộ Y tế. Kế hoạch giám sát trọng điểm HIV, giám
sát trọng điểm các nhiễm trùng lây truyền qua
đường tình dục, giám sát trọng điểm HIV lồng
ghép các hành vi nguy cơ của các tỉnh, thành phố.
Quyết định số 373/QĐ-BYT, ngày 10/02/2017.
7. Bộ Y tế. Hướng dẫn giám sát dịch tễ học HIV/
AIDS và giám sát các nhiễm trùng lây truyền qua
đường tình dục. 2012. Thơng tư 09/2012/TT-BYT
ban hành ngày 24/05/2012.
8. Phan Thị Thu Hương, Bùi Hồng Đức, Hồng
Đình Cảnh, cộng sự. Tỷ lệ nhiễm HIV và hành
vi nguy cơ lây nhiễm HIV trong nhóm phụ nữ
bán dâm qua kết quả giám sát trọng điểm HIV
lồng ghép hành vi năm 2012. Tạp chí Y học Thực
hành. 2013; 12 (899): 40 - 41.
9. Nguyễn Thị Huệ, Tiêu Thị Thu Vân, Trần Thị
Bích Liên. Tỷ lệ nhiễm HIV và hành vi nguy cơ
trong nhóm phụ nữ mại dâm từ năm 2011 - 2013
tại thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam. Tạp chí Y
tế cơng cộng. 2015; 36: 42 - 47.

Tạp chí Y học dự phòng, Tập 32, số 8 Phụ bản - 2022


10. Baral S, Beyrer C, Muessig K, et al. Burden of
HIV among female sex workers in low-income
and middle-income countries: a systematic
review and meta-analysis. The Lancet Infectious
diseases. 2012; 12 (7): 538 - 549.

11. Zhang L, Chow EPF, Su S, et al. A systematic

review and meta-analysis of the prevalence,
trends, and geographical distribution of
HIV among Chinese female sex workers
(2000–2011): implications for preventing
sexually transmitted HIV. International Journal of
Infectious Diseases. 2015; 39: 76 - 86.

TRENDS OF HIV AND SYPHILIS INFECTION AMONG FEMALE SEX
WORKERS IN VIETNAM THROUGH HIV SENTINEL SURVEILLANCE
PLUS BEHAVIORS DURING THE 2015 – 2020 PERIOD
Nguyen Dinh Luong1, Nguyen Thanh Dong1, Truong Gia Linh1,
Nguyen Hoang Minh2, Lam Chi Cuong3, Dang Thi Lo4, Le Van Dai1,
Hoang Tien Thanh1, Nguyen Viet Nga4, Vo Hai Son4, Do Thai Hung1
1
Pasteur Institute in Nha Trang, Khanh Hoa
2
Institute for Preventive Medicine and Public Health, Hanoi Medical University
3
Khanh Hoa Center for Disease Control
4
Vietnam Authority of HIV/AIDS control, Ministry of Health, Hanoi
Cross - sectional studies were conducted
through HIV sentinel surveillance plus
behaviors to explore trends in HIV and syphilis
infection, high - risk behaviors, and access to
HIV/AIDS harm reduction services among
female sex workers (FSWs) during the 2015
- 2020 period. Results showed that the HIV

prevalence among FSWs was relatively low
and fluctuated stably from 2.6% - 2.7% - 3.3%
- 3.6% - 3.1% in 2015 - 2016 - 2017 - 2018
- 2020, respectively. Similarly, the prevalence
of syphilis infection was also low, ranging
from 0.7% to 2.6% during this period. The
proportions of using condoms (in the last sex,
with regular customers, with strangers), and
accessing harm reduction services (receiving

free condoms, and safe sex counseling) tend to
increase over the years but were still not high.
In addition, the proportions of being tested
for HIV within 12 months and checking for
sexually transmitted diseases within 3 months
were low, only 39.8% and 34.2% in 2020,
respectively. Therefore, intervention programs
should consider expanding and diversifying
HIV testing models in the community, and
increasing the coverage of harm reduction
programs to reduce the HIV prevalence among
FSWs and towards ending the HIV epidemic in
Vietnam by 2030.
Keywords: HIV/AIDS; syphilis; female
sex workers; condom

Tạp chí Y học dự phịng, Tập 32, số 8 Phụ bản - 2022

99




×