HỌC VIỆN TƯ PHÁP
CƠ SỞ TP. HỒ CHÍ MINH
---o0o---
BÀI THU HOẠCH HỒ SƠ LS.HC 10
HOÀNG THỊ NHƯỜNG
1
YÊU CẦU KHỞI KIỆN
Căn cứ theo Đơn khởi kiện ngày 21/3/2017 và Đơn xin bổ sung đơn khởi kiện
ngày 19/4/2017, bà Nhường cho rằng Quyết định số 44 ban hành dựa trên Biên bản
ngày 27/01/2017 do ông Nguyễn Văn Tuân lập mà khơng có chữ ký của bà là trái pháp
luật làm ảnh hưởng quyền lợi của mình, bà Nhường khởi kiện u cầu Tịa án giải quyết
là:
Chấp nhận tồn bộ yêu cầu khởi kiện
Tuyên hủy toàn bộ quyết định xử phạt vi phạm hành chính số 44
Căn cứ pháp lý: Điểm b Khoản 2 Điều 193 Luật Tố tụng hành chính
TIÊU CHÍ ĐÁNH GIÁ TÍNH HỢP PHÁP CỦA QUYẾT ĐỊNH HÀNH CHÍNH:
A. VỀ HÌNH THỨC
1. Thẩm quyền ban hành quyết định 44
Căn cứ theo điểm b Khoản 3 Điều 38, điểm a Khoản 1 Điều 24 Luật XLVPHC,
Chủ tịch UBND Tp.X, tỉnh A.G là người có thẩm quyền xử phạt đối với lĩnh vực quản
lý nhà nước về vệ sinh môi trường với mức phạt tối đa là 30.000.000đ. Vì tổng số tiền
phạt theo Quyết định 44 là 14.500.000đ nên thuộc thẩm quyền xử phạt Chủ tịch UBND
Tp.A.
Quyết định số 44 do Phó chủ tịch UBND thành phố X là ông Đỗ Văn Sơn ký,
được Chủ tịch giao quyền xử phạt hành chính. Do vậy, đúng thẩm quyền theo điểm b
khoản 2 Điều 38, Điều 52, Điều 54 Luật Xử lý vi phạm hành chính; điểm b khoản 2
Điều 48 Nghị định 155/2016/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh
vực bảo vệ mơi trường.
Căn cứ theo Quyết định 44, bà Nhường được xác định có ba hành vi vi phạm là:
a/ không thực hiện nội dung trong bản cam kết bảo vệ môi trường; b/ thải bụi vượt tiêu
chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật về chất thải dưới 1,5 lần; c/ gây tiếng ồn vượt tiêu chuẩn,
quy chuẩn kỹ thuật về tiếng ồn trong khoảng thời gian từ 06 giờ đến 21 giờ. Căn cứ
điểm a khoản 2 Điều 8, điểm a khoản 2 Điều 15, khoản 2 Điều 17 Nghị định 155 số tiền
xử phạt đối với từng hành vi nêu trên tương xứng theo quy định pháp luật.
Kết luận: Tiêu chí về mặt thẩm quyền là đúng
2. Trình tự, thủ tục ban hành quyết định 44
Căn cứ theo Khoản 1 Điều 57 Luật XLVPHC, trường hợp của bà Nhường phải lập
biên bản vi phạm hành chính. Thời điểm lập biên bản là 15/01/2018. Số biên bản là
01/BB-VPHC (Biên bản 01).
Người lập biên bản kiểm tra là ông Nguyễn Văn Tuân cán bộ kiểm tra được phân
cơng nhiệm vụ kết hợp với phường Bình Thủy lập biên bản xử lý vi phạm hành chính
2
trong lĩnh vực bảo vệ môi trường đối với trường hợp vi phạm của bà Nhường theo
Thông báo số 24/TB-QLTTĐT ngày 02/01/2017 về việc phân cơng cán bộ. Vì vậy ông
Tuân có thẩm quyền lập biên bản theo sự phân công của Đội trưởng là ông Nguyễn Văn
Chiến được phân cơng là trưởng .
Kết luận: Tiêu chí về mặt trình tự thủ tục là đúng.
3. Thời hạn, thời hiệu ban hành quyết định 44
Căn cứ theo Điều 66 Luật XLVPHC, trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày lập biên
bản vi phạm hành chính, người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính phải ra quyết
định xử phạt vi phạm hành chính, được gia hạn tối đa khơng q 30 ngày kể từ ngày vi
phạm. Ngày bà Nhường bị lập Biên bản vi phạm hành chính là 14/01/2017, ngày ban
hành Quyết định 44 là 27/01/2017 cách ngày lập biên bản là 12 ngày.
Vì đây là vụ việc có nhiều tình tiết phức tạp, cần thời gian nghiên cứu, xác minh
do liên tục có nhiều đơn phản ánh, kiến nghị tập thể của các hộ dân cư xung quanh để
phản ánh cơ sở của bà Nhường. Do đó, thời gian ban hành Quyết định có tối đa là 30
ngày là đúng thời hạn theo quy định của pháp luật.
Do vậy, căn cứ vào BBVPHC và được sự giao quyền từ Chủ tịch UBND, Phó chủ
tịch UBND thành phố X ra quyết định xử phạt số 44/QĐ-XPHC ngày 27/01/2017 về xử
phạt vi phạm hành chính đối với cơ sở mộc của bà Hồng Thị Nhường là đúng với trình
tự thủ tục luật định.
Kết luận: Tiêu chí về mặt thời hạn đúng quy định.
4. Thể thức quyết định 44
Quyết định xử phạt được ban hành dưới hình thức Quyết định.
Kết luận: Tiêu chí về mặt thể thức văn bản là đúng.
B. VỀ NỘI DUNG
1. Cơ sở pháp lý để ban hành Quyết định 44
Căn cứ để ban hành Quyết định 44 là Biên bản vi phạm hành chính trong lĩnh vực
bảo vệ môi trường số 01 được ban hành dựa trên Báo cáo số 23//BC.TNMT ngày
26/12/2016.
Xem xét về tính pháp lý của Biên bản số 01 và Báo cáo số 23. Báo cáo số 23 về kết
quả kiểm tra cơ sở mộc Hoàng Sơn của bà Hoàng Thị Nhường được lập đúng trình tự
và thủ tục, kết quả lấy mẫu đúng quy trình kỹ thuật và do tổ chức, cá nhân đủ điều kiện
thực hiện theo quy định của pháp luật. Vì vậy kết quả của Báo cáo 23 có giá trị pháp lý.
Biên bản số 01 được lập đúng trình tự và thủ tục, do người có thẩm quyền lập theo sự
phân cơng của UBND Thành phố X, có căn cứ pháp lý là Báo cáo 23 có giá trị pháp lý
theo quy định của pháp luật.
3
Kết luận: Căn cứ pháp lý để ban hành Quyết định 44 đúng theo quy định pháp
luật
2. Đối tượng áp dụng
Đối tượng áp dụng và cá nhân chịu ảnh hưởng của Quyết định 44 là bà Hoàng Thị
Nhường, chủ cơ sở mộc Hồng Sơn.
3. Tình tiết khách quan là cơ sở để ban hành Quyết định 44
Căn cứ để xem xét hành vi vi phạm tại cơ sở mộc của bà Nhường bao gồm kết quả
đo độ ồn và kết quả đo độ bụi ghi nhận tại Báo cáo 23.
Về quy trình lấy mẫu và thực hiện thí nghiệm phân tích mẫu. Mẫu do đại diện của
trung tâm quan trắc và kỹ thuật tài nguyên môi trường tỉnh B tiến hành ấy tại cơ sở mộc
và có biên bản thu mẫu theo đúng quy trình quy định tại khoản 7, 8, 9 Điều 44 Thông
tư 24/2017/TT-BTNMT ngày 1/9/2017 về quy định kỹ thuật quan trắc mơi trường và
có xác nhận chữ ký của bà Nhường. Việc thí nghiệm quan trắc mơi trường và phân tích
mẫu do Trung tâm quan trắc và kỹ thuật Tài nguyên môi trường tỉnh A.G thực hiện.
Căn cứ theo NĐ 127/2014/NĐ-CP Trung tâm quan trắc và kỹ thuật Tài nguyên môi
trường tỉnh A.G đáp ứng đủ điều kiện thành lập và hoạt động theo quy định tại kết quả
phân tích mẫu ngày 11/11/2016 được thực hiện bởi quy định điều kiện của tổ chức hoạt
động dịch vụ quan trắc mơi trường. Vì vậy, kết quả phân tích của Trung tâm là có giá
trị pháp lý để làm căn cứ ban hành Quyết định 44.
Kết luận: Việc lấy mẫu bụi và tiến hành kiểm nghiệm tại phòng thí nghiệm để đo
độ bụi theo Báo cáo 23 được thực hiện đúng trình tự, thủ tục, quy trình và khách quan
để làm cơ sở ban hành Quyết định 44.
4. Điều khoản cụ thể của Quyết định 44
C. KẾT LUẬN
Yêu cầu tuyên hủy Quyết định 44 của bà Hoàng Thị Nhường là khơng có cơ sở vì
các lý do sau đây:
−
Quyết định 44 ban hành đúng thẩm quyền, trình tự thủ tục, thời hạn
BÀI LUẬN CỨ:
Kính thưa Hội đồng xét xử!
Thưa vị đại diện viện kiểm sát;
Thưa Luật sư đồng nghiệp!
Tơi là Luật sư A, thuộc văn phịng Luật sư B, thuộc đồn Luật sư tỉnh A.G. Hơm
nay, tơi tham gia phiên tòa này với tư cách là Người sư bảo vệ quyền và lợi ích hợp
pháp cho người bị kiện là Chủ tịch UBND TP.X, tỉnh A.G.
Sau khi nghiên cứu hồ sơ vụ án và nghe phần trình bày của phía luật sư người khởi
kiện, tơi khơng đồng ý với các quan điểm mà luật sư bên khởi kiện đưa ra và không
4
đồng ý với các yêu cầu của người khởi kiện đồng thời khẳng định Quyết định xử phạt
số 44/QĐ-XPHC ngày 27/01/2017 của Chủ tịch UBND Thành phố X là phù hợp với
các quy định của pháp luật.
Tơi xin phép q tịa được trình bày tóm gọn nội dung vụ việc, các yêu cầu của
thân chủ tôi như sau:
Vào hồi 08 giờ 50’ ngày 15/01/2017, Tại cơ sở mộc gia dụng Hồng Sơn. Toạ lạc
lơ 18, khóm Đơng Thịnh 6, Phường Bình Thủy, thành phố X. Đội quản lý trật tự đô thị
đã tiến hành lập biên bản vi phạm hành chính đối với bà Hồng Thị Nhường vì đã có
hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ môi trường.
Ngày 27/01/2017, UBND Thành phố X ban hành Quyết định 44/QĐ-XPHC xử
phạt vi phạm hành chính về bảo vệ môi trường với mức phạt 14.500.000đ (Mười bốn
triệu năm trăm nghìn đồng). Bà Nhường khơng đồng ý với quyết định xử phạt trên nên
bà đã khiếu nại và đã được UBND thành phố X, tỉnh A.G giải quyết khiếu nại tại Cơng
văn số 604/CV-UBND ngày 21/02/2017.
Bà Hồng Thị Nhường khơng đồng ý với quyết định xử phạt và công văn trả lời
giải quyết khiếu nại nên đã gửi đơn khởi kiện đến Tòa án nhân dân thành phố A khởi
kiện yêu cầu hủy Quyết định 44/QĐ-XPHC xử phạt vi phạm hành chính về bảo vệ mơi
trường.
Sau đây, tơi xin được nêu một số quan điểm để bảo vệ quyền lợi cho thân chủ tôi
- Chủ tịch UBND Thành phố X, như sau:
1. Về thẩm quyền ra Quyết định xử phạt vi phạm hành chính số 44/QĐXPHC ngày 27/01/2017 của Chủ tịch UBND Thành phố X.
Căn cứ theo điểm b Khoản 3 Điều 38, điểm a Khoản 1 Điều 24 Luật XLVPHC,
Chủ tịch UBND Tp.X, tỉnh A.G là người có thẩm quyền xử phạt đối với lĩnh vực quản
lý nhà nước về vệ sinh môi trường với mức phạt tối đa là 30.000.000đ. Vì tổng số tiền
phạt theo Quyết định 44 là 14.500.000đ nên thuộc thẩm quyền xử phạt Chủ tịch UBND
Tp.A.
Quyết định số 44 do Phó chủ tịch UBND thành phố X là ông Đỗ Văn Sơn ký,
được Chủ tịch giao quyền xử phạt hành chính. Do vậy, đúng thẩm quyền theo điểm b
khoản 2 Điều 38, Điều 52, Điều 54 Luật Xử lý vi phạm hành chính; điểm b khoản 2
Điều 48 Nghị định 155/2016/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh
vực bảo vệ mơi trường.
Từ các căn cứ nêu trên, chúng tôi khẳng định Quyết định xử phạt vi phạm hành
chính số 44/QĐ-XPHC được ban hành đúng thẩm quyền theo quy định pháp luật.
2. Về trình tự thủ tục ban hành Quyết định xử phạt số 44/QĐ-XPHC:
5
Theo quy định tại Khoản 1 Điều 57 Luật XLVPHC 2012. Thì trường hợp vi phạm
của cơ sở mộc Hồng Sơn thuộc trường hợp phải lập biên bản vi phạm hành chính, theo
đó vào ngày 14/01/2017, Đội quản lý trật tự đô thị thành phố lập Biên bản vi phạm hành
chính số 01/BB-VPHC đối với hành vi đối với bà Hồng Thị Nhường do có 3 hành vi
vi phạm là a/ không thực hiện nội dung trong bản cam kết bảo vệ môi trường; b/ thải
bụi vượt tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật về chất thải dưới 1,5 lần; c/ gây tiếng ồn vượt
tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật về tiếng ồn trong khoảng thời gian từ 06 giờ đến 21 giờ
2.1. Về thủ tục lập Biên bản vi phạm hành chính
Theo quy định tại khoản 1 Điều 58 Luật XLVPHC 2012 quy định: “Trường hợp
vi phạm hành chính được phát hiện nhờ sử dụng phương tiện, thiết bị kỹ thuật, nghiệp
vụ thì việc lập biên bản vi phạm hành chính được tiến hành ngay khi xác định được tổ
chức, cá nhân vi phạm”.
Tiếp theo, Biên bản VPHC được lập theo đúng quy định tại khoản 2 Điều 58 Luật
XLVPHC 2012 và mẫu Biên bản số 01 quy định tại Nghị định 81/2013/NĐ-CP về
hướng dẫn và biện pháp thi hành Luật XLVPHC.
Về thẩm quyền lập biên bản VPHC, căn cứ để Đội quản lý trật tự đô thị tiến hành
lập biên bản vi phạm hành chính này là tại Thơng báo của Đội quản lý trật tự đô thị (bút
lục 46) có đề cập “Thực hiện chỉ đạo của UBND Thành phố X theo nội dung Công văn
số 346/UBND-KT ngày 30/11/2016 v/v xử phạt vi phạm hành chính đối với cơ sở mộc
bà Hoàng Thị Nhường và Kết quả phân tích ngày 11/11/2016 của trung tâm quan trắc
và Kỹ thuật Tài nguyên và Môi trường tỉnh A.G (Bút lục 41)” theo đó, Đội quản lý trật
tự đơ thị đã phân công ông Nguyễn Văn Tuân (cán bộ kiểm tra) phối hợp với phường
Bình Thủy tiến hành lập Biên bản VPHC trong lịch vực bảo vệ môi trường đối với hành
vi vi phạm của bà Hoàng Thị Nhường. Do vậy, biên bản VPHC này do người được phân
cơng có thẩm quyền lập.
Trên cơ sở kết luận của Phòng TNMT TP X tại Báo cáo số 23/BC-TNMT ngày
26/11/2016 về kết quả kiểm tra cơ sở mộc Hoàng Thị Nhường (bút lục 42-44) đã có
hành vi vi phạm. Ngày 30/11/2016, UBND đã chỉ đạo Đội quản lý trật tự đô thị TP X
lập biên bản vi phạm hành chính đối với cơ sở mộc Hồng Sơn (Theo nội dung thơng
báo phân cơng cán bộ số 24/TB-QLTTĐT (bút lục 46). Tại thông báo này, biên bản
VPHC của Đội quản lý trật tự đô thị lập dựa vào kết quả phân tích ngày 11/11/2016 của
Trung tâm quan trắc và kỹ thuật tài nguyên và môi trường tỉnh A.G. Theo đó, kết quả
phân tích này thực hiện trên mẫu khơng khí được lấy tại ngày kiểm tra ngày 10/11/2016
của đoàn kiểm tra theo Quyết định số 16/QĐ-UBND ngày 8/11/2016 của UBND thành
phố X về việc kiểm tra cơ sở mộc gia dụng và cửa sắt của bà Hoàng Thị Nhường.
6
Đến ngày 02/01/2017, Đội quản lý trật tự đô thị phân công cán bộ lập biên bản vi
phạm đối với cơ sở mộc của bà Nhường, sau đó, Đội quản lý trật tự đô thị đã lập Biên
bản vi phạm hành chính ngày 14/01/2017 đúng quy định pháp luật, theo sự phân công,
chỉ đạo của UBND TP X.
Về vấn đề bà Nhường cho rằng khơng có biên bản ngày 14/01/2017 và biên bản
vi phạm hành chính này bà khơng có ký tên nên khơng có giá trị pháp lý là khơng đúng.
Bởi, biên bản vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ môi trường lập ngày 14/01/2017
do ông Nguyễn Văn Tuân cán bộ kiểm tra Đội quản lý trật tự đô thị thành phố X là cán
bộ quản lý địa bàn phương Bình Thủy kết hợp cùng với chính quyền địa phương (tổ
TTĐT phường), khóm Đơng Thịnh 6, ban BVDP lập theo báo cáo số 23/BC.TNMT
ngày 26/12/2016 của Phòng Tài nguyên và Môi trường về kết quả kiểm tra cơ sở mộc
của bà Hồng Thị Nhường. Lúc đó nội dung biên bản đã được đọc lại cho bà nghe rõ
nhưng bà đã không đồng ý ký tên, sự việc này có sự chứng kiến của ơng Ngơ Hữu Thể,
Nguyễn Văn Hổ và Nguyễn Quốc Việt. Đồng thời, căn cứ vào khoản 2 Điều 58 Luật
XLVPHC và theo quy định tại khoản 3 Điều 58 Luật XLVPHC, trường hợp Người đại
diện tổ chức vi phạm từ chối ký tên thì người lập biên bản phải nêu lý do vào biên bản
và ngay tại biên bản vi phạm hành chính của Đội quản lý trật tự đơ thị, vì vậy, người
lập biên bản đã có ghi rõ chỗ ký của bà Hồng Thị Nhường là “có đọc lại biên bản cho
đương sự nghe rõ nhưng không đồng ý ký tên”.
Do vậy, biên bản vi phạm hành chính vẫn có giá trị pháp lý theo quy định pháp
luật mặc dù người đại diện cơ sở là bà Hồng Thị Nhường khơng ký vào biên bản.
Từ các căn cứ trên cho thấy, biên bản VPHC của Đội quản lý trật tự đô thị là hợp
pháp theo quy định của pháp luật.
2.2. Thời hạn ra quyết định xử phạt
Vì đây là vụ việc có nhiều tình tiết phức tạp, cần thời gian nghiên cứu, xác minh
do liên tục có nhiều đơn phản ánh, kiến nghị tập thể của các hộ dân cư xung quanh để
phản ánh cơ sở của bà Nhường. Do đó, theo quy định tại khoản 1 Điều 66 Luật
XLVPHC 2012, thời hạn ra quyết định xử phạt đối với vụ việc có nhiều tình tiết phức
tạp là tối đa 30 ngày kể từ ngày vi phạm. Đội QLTTĐT lập BBVPHC ngày 14/01/2017,
đến ngày 27/1/2017 UBND TP X ra QĐ xử phạt số 44/QĐ-XPHC là đúng thời hạn theo
quy định của pháp luật.
Do vậy, căn cứ vào BBVPHC và được sự giao quyền từ Chủ tịch UBND, Phó chủ
tịch UBND thành phố X ra quyết định xử phạt số 44/QĐ-XPHC ngày 27/01/2017 về xử
phạt vi phạm hành chính đối với cơ sở mộc của bà Hồng Thị Nhường là đúng với trình
tự thủ tục luật định.
7
3. Về nội dung quyết định xử phạt số 44/QĐ-XPHC ngày 27/01/2017 Chủ tịch
UBND thành phố X xử phạt vi phạm hành chính về bảo vệ mơi trường:
Chủ tịch UBND TP X xử phạt vi phạm hành chính của bà Hoàng Thị Nhường đối
với các hành vi sau đây:
3.1. Hành vi không thực hiện nội dung trong bản cam kết bảo vệ mơi trường
Bà Hồng Thị Nhượng đã đăng ký và cam kết thực hiện đề án bảo vệ môi trường
được Phịng Tài Ngun - Mơi Trường thuộc UBND TP X xác nhận theo giấy đăng ký
đề án bảo vệ môi trường số 15/GXN-TNMT ngày 01/2/2016 (bút lục 11-12). Trong đó
có nội dung cam kết đáp ứng quy chuẩn quốc gia về mơi trường đối với khí thải, chất
thải, tiếng ồn….
Cơ sở của bà Nhường hoạt động khơng có biện pháp khắc phục tiếng ồn, không
thực hiện đúng cam kết với UBND phường Bình Thủy ngày 08/5/2016, làm ảnh hưởng
đến nhiều hộ dân xung quanh, tập thể các hộ dân sống xung quanh cơ sở Hoàng Sơn
liên tục gửi đơn thư đến các ban ngành tỉnh và thành phố cụ thể tại các Đơn thưa ngày
08/4/2016, Đơn thưa ngày 03/5/2016, Đơn thưa ngày 02/7/2016. UBND thành phố đã
chỉ đạo các ngành phối hợp kiểm tra và thành lập Đoàn kiểm tra liên ngành kiểm tra cơ
sở mộc Hoàng Sơn của bà Nhường.
Tuy nhiên theo biên bản kiểm tra cơ sở mộc Hoàng Sơn ngày 11/11/2016 (BL 3739), Đoàn kiểm tra ghi nhận cơ sở mộc của bà Hoàng Thị Nhường không thực hiện đầy
đủ trong giấy xác nhận đăng ký đề án bảo vệ môi trường số 15/GXN-TNMT ngày
01/2/2016, cụ thể là:
- Khơng thực hiện chương trình giám sát mơi trường và định kỳ lập báo cáo giám
sát gửi về Phịng tài ngun và mơi trường theo cam kết
- Khơng trang bị đầy đủ các thiết bị phòng cháy, chữa cháy theo đúng quy định
của cơ quan chức năng;
- Không lập bản nội quy cơ sở.
Tại biên bản kiểm tra nêu trên, bà Hoàng Thị Nhường thống nhất với nội dung
kiểm tra và khơng có ý kiến phản đối hoặc giải trình đối với hành vi khơng thực hiện
nội dung cam kết BVMT. Vì vậy, UBND TP X xử phạt bà Hồng Thị Nhường đối với
hành vi khơng thực hiện nội dung trong bản cam kết bảo vệ môi trường theo quy định
tại điểm a khoản 2 Điều 8 Nghị định 155 là không thực hiện nội dung trong bản cam
kết bảo vệ môi trường với mức phạt tiền là 4.000.000 đồng là đúng quy định pháp luật.
2.2. Hành vi gây tiếng ồn, thải bụi vượt tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật về tiếng
ồn, chất thải.
8
Căn cứ biên bản thu mẫu ngày 11/11/2016 và Kết quả phân tích ngày 11/11/2016,
Phịng TNMT TP X đã lập Báo cáo số 23/BC-TNMT ngày 26/11/2016 khẳng định cơ
sở mộc Hoàng Sơn gây tiếng ồn vượt tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật về tiếng ồn, trong
đó, độ ồn cho phép trong khu dân cư xen kẽ khu vực TM, DV, SX từ 6h-18h là 75dBA
nhưng tiếng ồn do cơ sở mộc gây ra tối đa là 76-90 dBA là vượt quá so với tiêu chuẩn,
quy chuẩn về tiếng ồn.
Hành vi nêu trên của cơ sở mộc Hoàng Sơn vi phạm quy định tại khoản 2 Điều 17
Nghị định 155 là gây tiếng ồn vượt tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật về tiếng ồn trong
khoảng thời gian từ 06 giờ đến 21 giờ với mức xử phạt là từ 1.000.000 đồng đến
5.000.000 đồng. Vì vậy UBND TP X xử phạt cơ sở mộc bà Nhường với mức phạt
3.000.000 đồng là hợp lý và đúng quy định pháp luật.
Cũng theo báo cáo số 23/BC-TNMT ngày 26/11/2016 của Phòng TNMT TP X,
cơ sở mộc của bà Nhường thải khí bụi vượt quá 1,2 lần so với quy chuẩn về chất thải
bụi. Theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 15 Nghị định 155 (thải bụi vượt tiêu chuẩn
từ 1,1 đến dưới 1,5 lần) thì mức phạt đối với hành vi thải bụi vượt tiêu chuẩn, quy chuẩn
kỹ thuật về chất thải dưới 1,5 lần là từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng. Như vậy,
việc UBND TP X xử phạt cơ sở của bà Nhường với mức phạt tiền là 7.500.000 đồng là
phù hợp, đúng quy định pháp luật.
Quy trình lấy mẫu phân tích: mẫu được lấy tại cơ sở mộc do đại diện của trung
tâm quan trắc và kỹ thuật tài nguyên môi trường tỉnh B tiến hành lấy và có biên bản thu
mẫu theo đúng quy trình quy định tại khoản 7, 8, 9 Điều 44 Thông tư 24/2017/TTBTNMT ngày 1/9/2017 về quy định kỹ thuật quan trắc môi trường. Đồng thời, kết quả
phân tích mẫu ngày 11/11/2016 được thực hiện bởi Trung tâm quan trắc và kỹ thuật Tài
nguyên môi trường tỉnh A.G - Trung tâm đáp ứng đủ điều kiện thành lập và hoạt động
theo quy định tại NĐ 127/2014/NĐ-CP quy định điều kiện của tổ chức hoạt động dịch
vụ quan trắc mơi trường. Vì vậy, kết quả phân tích của Trung tâm là có giá trị pháp lý.
Về việc bà Hồng Thị Nhường u cầu Tịa án tiến hành trưng cầu giám định hai
kết quả phân tích lấy mẫu ngày 11/11/2016 của Trung tâm quan trắc và kỹ thuật tài
ngun mơi trường và báo cáo kết quả phân tích ngày 20/5/2017 do Trung tâm ứng
dụng Khoa học và công nghệ - Sở khoa học và công nghệ tỉnh A.G chúng tơi có ý kiến
như sau: Việc bà Nhường đem kết quả phân tích ngày 20/5/2017 trên cơ sở lấy mẫu
ngày 13/5/2017 để so sánh, đánh giá tính hợp pháp của kết quả phân tích của phía Uỷ
ban ngày 11/11/2016 trên cơ sở lấy mẫu ngày 11/11/2016 là không phù hợp. Bởi lẽ,
thời gian lấy mẫu của 2 trung tâm được thực hiện cách xa nhau khoảng gần 6 tháng, với
khoảng thời gian như vậy đã đủ cơ sở của phía bà Hồng Thị Nhường khắc phục được
các vi phạm trước đó. Do vậy, việc đem kết quả phân tích của phía Bà Hồng Thị
9
Nhường sau này để so sánh với kết quả của phía Uỷ ban thực hiện trước đó khoảng 6
tháng là không phù hợp.
Như vậy, từ những căn cứ và lập luận như trên chúng tơi có ý kiến và u cầu
như sau:
- Căn cứ Nghị định số 155/2016/NĐ-CP ngày 18/11/2016 của Chính phủ về xử lý
vi phạm pháp luật trong trong bảo vệ mơi trường. Do có các hành vi vi phạm: “Thải bụi
vượt tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật về chất thải; không thực hiện nội dung trong bản
cam kết bảo vệ môi trường, gây tiếng ồn vượt tiêu chuẩn kỹ thuật về tiếng ồn” là đã vi
phạm các quy định quản lý nhà nước trong lĩnh vực bảo vệ mơi trường. Do đó, việc
UBND thành phố X ban hành Quyết định số 44/QĐ-XPHC ngày 27/01/2017 xử phạt vi
phạm hành chính về bảo vệ mơi trường đối với bà Nhường là đúng quy định của pháp
luật. Đồng thời việc ban hành Quyết định số 44/QĐ-XPHC ngày 27/01/2017 của Chủ
tịch UBND thành phố X xử phạt đối với bà Nhường là hồn tồn đúng thẩm quyền,
trình tự, thủ tục, phù hợp với quy định của pháp luật.
- Yêu cầu bà Hoàng Thị Nhường nghiêm chỉnh chấp hành Quyết định xử phạt vi
phạm hành chính số 44/QĐ-XPHC ngày 27/01/2017 của UBND thành phố đã ban hành.
- Do đó tơi đề nghị Hội đồng xét xử xem xét áp dụng điểm a khoản 2 Điều 193
Luật TTHC năm 2015 không chấp nhận toàn bộ yêu cầu của bà Hoàng Thị Nhường về
việc hủy toàn bộ Quyết định số 44/QĐ-XPHC ngày 27/01/2017 của Chủ tịch UBND
thành phố X.
Kính mong Hội đồng xét xử xem xét và chấp nhận để có một bản án nghiêm
minh và đúng pháp luật.
Xin chân thành cảm ơn.
10