ỦY BAN NHÂN DÂN
THÀNH ĐỒN TP. HỒ CHÍ MINH
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
SỞ KHOA HỌC VÀ CƠNG NGHỆ
TRUNG TÂM PHÁT TRIỂN
KHOA HỌC VÀ CƠNG NGHỆ TRẺ
CHƯƠNG TRÌNH KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ CẤP THÀNH PHỐ
BÁO CÁO TỔNG HỢP
KẾT QUẢ NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU KHOA HỌC VÀ CƠNG NGHỆ
PHÂN TÍCH ĐA DẠNG DI TRUYỀN CÁC GIỐNG MÍT
(Artocarpus heterophyllus) Ở ĐỒNG BẰNG SƠNG CỬU LONG
BẰNG CHỈ THỊ PHÂN TỬ
Cơ quan chủ trì nhiệm vụ: Trung tâm Phát triển Khoa học
và Công nghệ Trẻ
Chủ nhiệm nhiệm vụ: Ngô Thị Kim Anh
Thành phố Hồ Chí Minh- 2021
Thành phố Hồ Chí Minh - 20…
ỦY BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
SỞ KHOA HỌC VÀ CƠNG NGHỆ
THÀNH ĐỒN TP. HỒ CHÍ MINH
TRUNG TÂM PHÁT TRIỂN
KHOA HỌC VÀ CƠNG NGHỆ TRẺ
CHƯƠNG TRÌNH KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ CẤP THÀNH PHỐ
BÁO CÁO TỔNG HỢP
KẾT QUẢ NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU KHOA HỌC VÀ CƠNG NGHỆ
PHÂN TÍCH ĐA DẠNG DI TRUYỀN CÁC GIỐNG MÍT
(Artocarpus heterophyllus) Ở ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG
BẰNG CHỈ THỊ PHÂN TỬ
(Đã chỉnh sửa theo kết luận của Hội đồng nghiệm thu ngày 01/12/2021)
Chủ nhiệm nhiệm vụ:
(ký tên)
Chủ tịch Hội đồng nghiệm thu
(Ký và ghi rõ họ tên)
Ngơ Thị Kim Anh
Cơ quan chủ trì nhiệm vụ
TS. Đinh Minh Hiệp
Đồn Kim Thành
Thành phố Hồ Chí Minh- 2021
MỤC LỤC
BÁO CÁO THỐNG KÊ ........................................................................................ 1
1. ĐẶT VẤN ĐỀ ................................................................................................. 11
1.1. Đặt vấn đề ................................................................................................. 11
1.2. Mục đích ................................................................................................... 12
1.3. Mục tiêu .................................................................................................... 12
1.4. Nội dung nghiên cứu................................................................................. 13
2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ............................................................................... 13
2.1. Thông tin chung về cây mít ...................................................................... 13
2.2 Hiện trạng các cơng trình nghiên cứu liên quan đến nhiệm vụ ................. 19
2.2.1 Các nghiên cứu ngoài nước ................................................................. 19
2.2.2 Các nghiên cứu trong nước ................................................................. 20
3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................................................................... 21
3.1 Nội dung 1: Thu thập các mẫu mít ............................................................ 21
3.2 Nội dung 2: Xác định điều kiện phản ứng PCR phù hợp cho các chỉ thị
RAPD, ISSR và ITS......................................................................................... 21
3.3 Nội dung 3: Phân tích đa dạng di truyền ................................................... 22
3.4 Nội dung 4: Định danh các mẫu mít bằng mã vạch ITS ........................... 24
4. KẾT QUẢ........................................................................................................ 24
4.1 Nội dung 1: Thu thập các mẫu mít ............................................................ 24
4.2 Nội dung 2: Xác định điều kiện phản ứng PCR phù hợp cho các chỉ thị
RAPD, ISSR và ITS......................................................................................... 28
4.2.1 Công việc 1: Ly trích DNA từ các mẫu mít ........................................ 28
4.2.2 Cơng việc 2: Tối ưu quy trình PCR-RAPD ..................................... 30
4.2.3 Cơng việc 3: Tối ưu quy trình PCR-ISSR ........................................... 31
4.2.4 Cơng việc 4: Tối ưu quy trình PCR- ITS ............................................ 32
4.3 Nội dung 3: Phân tích đa dạng di truyền ................................................... 34
4.3.1 Cơng việc 1: Phân tích đa dạng di truyền bằng chỉ thị RAPD ............ 34
4.3.2 Cơng việc 2: Phân tích đa dạng di truyền bằng chỉ thị ISSR .............. 38
4.3.3 Cơng việc 3: Phân tích đa dạng di truyền bằng chỉ thị ITS ................ 41
4.4 Nội dung 4: Định danh các mẫu mít bằng mã vạch DNA-ITS ................. 45
5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ......................................................................... 47
5.1 Kết luận ...................................................................................................... 47
5.2 Kiến nghị.................................................................................................... 47
Kết quả đăng báo khoa học .............................................................................. 48
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................ 48
DANH MỤC BẢNG
Bảng 3.1 Tỉ lệ nồng độ DNA và nồng độ primer trong thí nghiệm. ................... 22
Bảng 3.2 Danh sách primer cho phản ứng RAPD và ISSR ................................ 23
Bảng 4.1 Danh sách mẫu mít sử dụng trong nghiên cứu .................................... 24
Bảng 4.2 Kết quả đo mật độ quang các mẫu DNA ly trích từ mít ...................... 28
Bảng 4.3 Thành phần hóa chất của phản ứng PCR-RAPD. ................................ 30
Bảng 4.4 Chu kỳ nhiệt của phản ứng RAPD....................................................... 30
Bảng 4.5 Thành phần hóa chất cho phản ứng ISSR. ........................................... 31
Bảng 4.6 Chu kỳ nhiệt của phản ứng ISSR. ........................................................ 31
Bảng 4.7 Thành phần hóa chất của phản ứng PCR- ITS. ................................... 32
Bảng 4.8 Chu kỳ nhiệt của phản ứng PCR-ITS. ................................................. 33
Bảng 4.9 Đặc điểm khuếch đại của các band DNA từ chỉ thị RAPD. ................ 34
Bảng 4.10 Bảng hệ số tương đồng của 20 mẫu mít dựa vào chỉ thị RAPD. ....... 36
Bảng 4.11 Đặc điểm khuếch đại của các band DNA từ chỉ thị RAPD. .............. 38
Bảng 4.12 Bảng hệ số tương đồng của 20 mẫu mít dựa vào chỉ thị ISSR. ......... 39
Bảng 4.13 Bảng hệ số tương đồng của 20 mẫu mít dựa vào vùng ITS. ............. 43
Bảng 4.14 Kết quả định danh 20 mẫu mít dựa trên vùng ITS. ........................... 45
DANH MỤC HÌNH
Hình 4.1: Hình lá của các mẫu mít dùng trong nghiên cứu ................................ 27
Hình 4.2 Kết quả ly trích DNA từ các mẫu mít .................................................. 29
Hình 4.3 Kết quả RAPD với primer OPM18 ...................................................... 30
Hình 4.4 Kết quả ISSR với primer UBC809....................................................... 32
Hình 4.5 Kết quả PCR cho vùng ITS .................................................................. 33
Hình 4.6 Cây quan hệ di truyền của 20 mẫu mít dựa trên chỉ thị RAPD ........... 37
Hình 4.7 Cây quan hệ di truyền của 20 mẫu mít dựa trên chỉ thị ISSR .............. 40
Hình 4.8 Hình ảnh đại diện của kết quả giải trình tự vùng ITS trên mít ............ 42
Hình 4.9 Cây quan hệ di truyền của 20 mẫu mít dựa trên trình tự ITS .............. 44
THÀNH ĐỒN TP. HỒ CHÍ MINH
TRUNG TÂM PHÁT TRIỂN
KHOA HỌC VÀ CƠNG NGHỆ
TRẺ
__________________
CỘNG HỒ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Tp. Hồ Chí Minh, ngày 28 tháng 10 năm 2021
BÁO CÁO THỐNG KÊ
KẾT QUẢ THỰC HIỆN NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU KH&CN
I. THÔNG TIN CHUNG
1. Tên nhiệm vụ:
Thuộc: Chương trình/lĩnh vực (tên chương trình/lĩnh vực): Vườn ươm
Sáng tạo Khoa học và Công nghệ trẻ
2. Chủ nhiệm nhiệm vụ:
Họ và tên: Ngô Thị Kim Anh
Ngày, tháng, năm sinh: 19/02/1986 Nam/ Nữ: Nữ
Học hàm, học vị: Thạc sĩ
Chức danh khoa học: ............................................Chức vụ: giảng viên
Điện thoại: Tổ chức: 028.38161673. Nhà riêng: ................ Mobile:
0937855100
Fax: 028.38163320 E-mail:
Tên tổ chức đang công tác: Trường ĐH Công nghiệp Thực phẩm Tp. Hồ
Chí Minh
Địa chỉ tổ chức: 140 Lê Trọng Tấn, Phường Tây Thạnh, Quận Tân Phú,
TP. Hồ Chí Minh
Địa chỉ nhà riêng: 143/84/32/52 Liên Khu 5-6, P. Bình Hưng Hịa B, Q.
Bình Tân, TP. HCM.
3. Tổ chức chủ trì nhiệm vụ:
Tên tổ chức chủ trì nhiệm vụ: Trung tâm Phát triển Khoa học và Công
nghệ Trẻ
Điện thoại: 028.38.230.780
Fax: ................................................
E-mail:
Website: khoahoctre.com.vn
Địa chỉ: Số 01 Phạm Ngọc Thạch, Phường Bến Nghé, Quận 1, TP Hồ Chí
Minh
1
Họ và tên thủ trưởng tổ chức: Đoàn Kim Thành
Số tài khoản: 3713.0.1083277.00000
Kho bạc: Kho bạc Nhà nước Quận 1
Tên cơ quan chủ quản đề tài: Trường ĐH Công nghiệp Thực phẩm Tp.
Hồ Chí Minh
II. TÌNH HÌNH THỰC HIỆN
1. Thời gian thực hiện nhiệm vụ:
- Theo Hợp đồng đã ký kết: từ 30 tháng 12 năm 2020 đến 29 tháng 12 năm
2021.
- Thực tế thực hiện: từ 30 tháng 12 năm 2020 đến 29 tháng 12 năm 2021.
- Được gia hạn (nếu có):
- Lần 1 từ tháng…. năm…. đến tháng…. năm….
- Lần 2 ….
2. Kinh phí và sử dụng kinh phí:
a) Tổng số kinh phí thực hiện: 90 tr.đ, trong đó:
+ Kính phí hỗ trợ từ ngân sách khoa học: 90 tr.đ.
+ Kinh phí từ các nguồn khác: 0 tr.đ.
b) Tình hình cấp và sử dụng kinh phí từ nguồn ngân sách khoa học:
Theo kế hoạch
Thời gian
Kinh phí
Số
(Tháng,
(Tr.đ)
TT
năm)
1 30/12/2020
45
2 30/6/2021
27
…
Thực tế đạt được
Thời gian
Kinh phí
(Tháng, năm)
(Tr.đ)
30/12/2020
30/6/2021
Ghi chú
(Số đề nghị
quyết tốn)
45
0
45 tr
0
c) Kết quả sử dụng kinh phí theo các khoản chi:
Đối với đề tài:
Đơn vị tính: Triệu đồng
Theo kế hoạch
Số
TT
Nội dung
các khoản chi
Tổng
1
Trả công lao động
(khoa học, phổ
84,0240
8
NSKH Nguồn
khác
84,024
0
08
2
Thực tế đạt được
Tổng
45
NSKH Nguồn
khác
45
0
2
3
4
5
thơng)
Ngun, vật liệu,
năng lượng
Thiết bị, máy móc
Xây dựng, sửa
chữa nhỏ
Chi khác
Tổng cộng
0
0
0
0
0
0
0
0
0
5,97592
5,9759
2
0
90,000,0
00
- Lý do thay đổi (nếu có):
Đối với dự án:
Đơn vị tính: Triệu đồng
Số
TT
Nội dung
các khoản chi
1
Thiết bị, máy móc
mua mới
Nhà xưởng xây
dựng mới, cải tạo
Kinh phí hỗ trợ
cơng nghệ
Chi phí lao động
Nguyên vật liệu,
năng lượng
Thuê thiết bị, nhà
xưởng
Khác
Tổng cộng
2
3
4
5
6
7
Theo kế hoạch
Tổng
NSKH Nguồn
khác
Thực tế đạt được
Tổng
NSKH Nguồn
khác
- Lý do thay đổi (nếu có):
3. Các văn bản hành chính trong quá trình thực hiện đề tài/dự án:
(Liệt kê các quyết định, văn bản của cơ quan quản lý từ công đoạn xét duyệt, phê
duyệt kinh phí, hợp đồng, điều chỉnh (thời gian, nội dung, kinh phí thực hiện...
nếu có); văn bản của tổ chức chủ trì nhiệm vụ (đơn, kiến nghị điều chỉnh ... nếu
có)
Số Số, thời gian ban
Tên văn bản
Ghi chú
3
TT
hành văn bản
1 22/2020/HĐKHCNT-VƯ
ngày 30/12/2020
2
…
Hợp đồng thuê khoán
4. Tổ chức phối hợp thực hiện nhiệm vụ:
Số
TT
Tên tổ chức Tên tổ chức đã
đăng ký theo tham gia thực
Thuyết minh
hiện
Nội dung
tham gia
chủ yếu
Sản phẩm
chủ yếu
đạt được
Ghi
chú*
1
2
...
- Lý do thay đổi (nếu có):
5. Cá nhân tham gia thực hiện nhiệm vụ:
(Người tham gia thực hiện đề tài thuộc tổ chức chủ trì và cơ quan phối hợp, không
quá 10 người kể cả chủ nhiệm)
Nội dung
tham gia
chính
Tên cá nhân
đăng ký theo
Thuyết minh
Ngơ Thị Kim
Anh
Tên cá nhân
đã tham gia
thực hiện
Ngơ Thị Kim
Anh
Tồn bộ nội
dung đề tài
2
Nguyễn Minh
Phương
Nguyễn Minh
Phương
Toàn bộ nội
dung đề tài
3
Trần Thị Anh
Thoa
Trần Thị Anh
Thoa
Toàn bộ nội
dung đề tài
Số
TT
1
4
Sản phẩm
chủ yếu đạt
được
Thuyết
minh đề tài,
Kết quả
đánh giá đa
dạng di
truyền các
giống mít
Kết quả
đánh giá đa
dạng di
truyền các
giống mít
Kết quả
đánh giá đa
dạng di
truyền các
giống mít
Ghi
chú*
CNĐT
TVC
TVC
4
Hồ Viết Thế
Hồ Viết Thế
Toàn bộ nội
dung đề tài
TVC
Nội dung 2
và 3
Kết quả
đánh giá đa
dạng di
truyền các
giống mít
Mẫu mít và
DNA mít
5
Đỗ Thị Hải
Yến
Đỗ Thị Hải
Yến
6
Nguyễn Thị
Thanh Thúy
Nguyễn Thị
Thanh Thúy
Nội dung 2
và 3
Mẫu mít và
DNA mít
TV
TV
- Lý do thay đổi ( nếu có):
6. Tình hình hợp tác quốc tế:
Theo kế hoạch
(Nội dung, thời gian, kinh
Số
phí, địa điểm, tên tổ chức
TT
hợp tác, số đoàn, số lượng
người tham gia...)
1
2
...
Thực tế đạt được
(Nội dung, thời gian, kinh
phí, địa điểm, tên tổ chức
hợp tác, số đoàn, số lượng
người tham gia...)
Ghi
chú*
- Lý do thay đổi (nếu có):
7. Tình hình tổ chức hội thảo, hội nghị:
Theo kế hoạch
Thực tế đạt được
Số
(Nội dung, thời gian, kinh
(Nội dung, thời gian,
TT
phí, địa điểm )
kinh phí, địa điểm )
1 Tổ chức một hội thảo khoa
Tổ chức một hội thảo
học vào tháng 11/2021, kinh khoa học vào tháng
phí 4,9 triệu đồng, tại Thành 11/2021, kinh phí 4,9
đồn
triệu đồng.
2
...
Ghi chú*
Sử dụng hình
thức trực
tuyến
- Lý do thay đổi (nếu có):
8. Tóm tắt các nội dung, công việc chủ yếu:
(Nêu tại mục 15 của thuyết minh, không bao gồm: Hội thảo khoa học, điều tra
khảo sát trong nước và nước ngồi)
Số
TT
Các nội dung, cơng việc
chủ yếu
Thời gian
(Bắt đầu, kết thúc
5
Người,
cơ quan
(Các mốc đánh giá chủ yếu)
1
- tháng … năm)
Theo kế
Thực tế
hoạch
đạt được
Nội dung 1: Xây dựng Tháng 1-2 Tháng 1-2
năm 2021
năm 2021
thuyết minh chi tiết đề tài.
2
Nội dung 2: Thu thập các Tháng 2-4
năm 2021
giống mít địa phương
Tháng 2-4
năm 2021
3
Nội dung 3: Tối ưu điều Tháng 3-8
kiện phản ứng PCR cho các năm 2021
chỉ thị
Tháng 3-8
năm 2021
Nội dung 3.1: Ly trích DNA
từ các mẫu mít
Nội dung 3.2: Tối ưu quy
trình PCR-RAPD
Nội dung 3.3: Tối ưu quy
trình PCR-ISSR
Nội dung 3.4: Tối ưu quy
trình PCR- ITS
4
Nội dung 4: Phân tích đa Tháng 5-10 Tháng 5năm 2021
10 năm
dạng di truyền
2021
Nội dung 4.1: Phân tích đa
dạng di truyền bằng chỉ thị
6
thực hiện
1. Ngơ Thị
Kim Anh,
ĐH CNTP
1.Ngô Thị
Kim Anh,
2. Trần Thị
Anh Thoa,
3. Nguyễn
Minh
Phương,
4. Hồ Viết
Thế,
5. Đỗ Thị
Hải Yến,
6. Nguyễn
Thị Thanh
Thúy,
ĐH CNTP
1.Ngô Thị
Kim Anh,
2. Trần Thị
Anh Thoa,
3. Nguyễn
Minh
Phương,
4. Hồ Viết
Thế,
5. Đỗ Thị
Hải Yến,
6. Nguyễn
Thị Thanh
Thúy,
ĐH CNTP
1.Ngô Thị
Kim Anh,
2. Trần Thị
Anh Thoa,
3. Nguyễn
RAPD
Nội dung 4.2: Phân tích đa
dạng di truyền bằng chỉ thị
ISSR
Nội dung 4.3: Phân tích đa
dạng di truyền bằng chỉ thị
ITS
5
Tháng 812/2021
Tháng 810/2021
Nội dung 6: Viết báo cáo Tháng 8tổng kết và đăng báo khoa 12/2021
học
Tháng 810/2021
Nội dung 5: Định danh các
mẫu mít bằng mã vạch
DNA-ITS
Nội dung 5.1: Thực hiện
phản ứng PCR-ITS và giải
trình tự DNA,
Nội dung 5.2: Định danh các
mẫu mít bằng cơng cụ NCBI
BLAST
6
Minh
Phương,
4. Hồ Viết
Thế,
5. Đỗ Thị
Hải Yến,
6. Nguyễn
Thị Thanh
Thúy,
ĐH CNTP
1.Ngô Thị
Kim Anh,
2. Trần Thị
Anh Thoa,
3. Nguyễn
Minh
Phương,
4. Hồ Viết
Thế,
ĐH CNTP
1.Ngô Thị
Kim Anh,
2. Hồ Viết
Thế,
ĐH CNTP
- Lý do thay đổi (nếu có):
III. SẢN PHẨM KH&CN CỦA NHIỆM VỤ
1. Sản phẩm KH&CN đã tạo ra:
a) Sản phẩm Dạng I:
Tên sản phẩm và
Số
chỉ tiêu chất lượng
TT
chủ yếu
1
2
...
Đơn
vị đo
Số lượng
Theo kế
hoạch
Thực tế
đạt được
- Lý do thay đổi (nếu có):
b) Sản phẩm Dạng II:
Số
Tên sản phẩm
Yêu cầu khoa học
7
Ghi chú
cần đạt
TT
Theo kế
hoạch
1
Báo cáo phân tích
Thơng tin về
mức độ đa
dạng di truyền
của các mẫu
mít ở khu vực
đồng
bằng
Sơng
Cửu
Long
Thực tế
đạt được
Thơng tin về
mức độ đa
dạng di truyền
của các mẫu
mít ở khu vực
đồng bằng
Sơng Cửu
Long
2
...
- Lý do thay đổi (nếu có):
c) Sản phẩm Dạng III:
Số
TT
1
Tên sản phẩm
Bài báo khoa
học
Yêu cầu khoa học
cần đạt
Theo
Thực tế
kế hoạch
đạt được
Tạp chí nằm
Tạp chí nằm
trong danh mục trong danh
Scopus hoặc
mục Scopus
ISI
hoặc ISI
Số lượng, nơi cơng
bố
(Tạp chí, nhà xuất
bản)
1 bài trong danh
mục Scopus và
SCIE của ISI thuộc
tạp chí “Agricultural
Mechanization in
Asia, Africa and
Latin America”
- Lý do thay đổi (nếu có):
d) Kết quả đào tạo:
Số
TT
Cấp đào tạo, Chuyên
ngành đào tạo
1
2
Thạc sỹ
Tiến sỹ
Số lượng
Theo kế
Thực tế đạt
hoạch
được
- Lý do thay đổi (nếu có):
đ) Tình hình đăng ký bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp:
8
Ghi chú
(Thời gian
kết thúc)
Số
TT
Kết quả
Theo
Thực tế
kế hoạch
đạt được
Tên sản phẩm
đăng ký
Ghi chú
(Thời gian
kết thúc)
1
2
...
- Lý do thay đổi (nếu có):
e) Thống kê danh mục sản phẩm KHCN đã được ứng dụng vào thực tế
Số
TT
Tên kết quả
đã được ứng dụng
Thời gian
Địa điểm
(Ghi rõ tên, địa
chỉ nơi ứng
dụng)
Kết quả
sơ bộ
1
2
2. Đánh giá về hiệu quả do nhiệm vụ mang lại:
a) Hiệu quả về khoa học và công nghệ:
(Nêu rõ danh mục công nghệ và mức độ nắm vững, làm chủ, so sánh với trình
độ cơng nghệ so với khu vực và thế giới…)
Kết quả của nghiên cứu có thể được dùng cho việc phân loại, lập cơ sở dữ
liệu về nguồn gen các giống mít.
b) Hiệu quả về kinh tế xã hội:
(Nêu rõ hiệu quả làm lợi tính bằng tiền dự kiến do nhiệm vụ tạo ra so với các
sản phẩm cùng loại trên thị trường…)
Kết quả nghiên cứu này cung cấp thông tin ban đầu cho các trung tâm bảo
tồn nguồn gen hoặc các cơ sở lai tạo giống mít sử dụng về sự biến động trong hệ
gen của nguồn mít ở khu vực nghiên cứu.
3. Tình hình thực hiện chế độ báo cáo, kiểm tra của nhiệm vụ:
Số
TT
I
Nội dung
Thời gian
thực hiện
Báo cáo tiến độ
9
Ghi chú
(Tóm tắt kết quả, kết luận
chính, người chủ trì…)
II
III
Lần 1
…
Báo cáo giám định
Lần 1
….
Nghiệm thu cơ sở
……
20/8/2021
Chủ nhiệm đề tài
(Họ tên, chữ ký)
Đạt
Thủ trưởng tổ chức chủ trì
(Họ tên, chữ ký và đóng dấu)
Ngơ Thị Kim Anh
10
1. ĐẶT VẤN ĐỀ
1.1. Đặt vấn đề
Cây mít (Artocarpus heterophyllus) thuộc họ dâu tằm, là một trong những
loài cây ăn quả được trồng phổ biến ở các nước nhiệt đới trong đó có Việt Nam.
Ở nước ta cây mít đã được trồng trên khắp mọi miền đất nước từ lâu đời, trong
đó khu vực các tỉnh đồng bằng sơng Cửu Long là nơi có diện tích trồng mít lớn
nhất của cả nước, với sản lượng lớn và đóng vai trị quan trọng trong sinh kế
của người dân.
Hiện nay, việc phân loại và đánh giá nguồn gen mít ở nước ta chưa được
đầu tư nghiên cứu để tương xứng với tiềm năng của loại cây trồng này. Các
phương pháp nhận dạng và phân biệt các giống mít để làm cơng tác bảo tồn và
lai tạo chủ yếu thông qua đặc điểm hình thái như kích thước, màu sắc, hương vị,
lá, quả...Nhưng các phương pháp này chỉ mang tính chủ quan, độ chính xác
khơng cao, có thể gây nhầm lẫn khi phân biệt các giống mít, đặc biệt đối với cây
cịn non hoặc các mẫu thu thập khơng cịn ngun vẹn. Do vậy, việc lựa chọn
phương pháp đánh giá nguồn quỹ gen cây mít chính xác và nhanh chóng giúp
cho cơng tác quản lý, bảo tồn và lai tạo cải tiến giống mít đạt hiệu quả cao là
điều quan trọng và mang tính cấp thiết.
Hiện nay, có nhiều phương pháp để đánh giá nguồn gen thực vật, nổi bật
nhất là sử dụng các chỉ thị DNA. Các chỉ thị này có nhiều ưu điểm so với các kỹ
thuật truyền thống đó là độ chính xác cao, khơng bị ảnh hưởng bởi điều kiện
thời tiết, có thể xác định chính xác giống cây trồng mang đặc tính mong muốn từ
giai đoạn cây con hoặc mẫu giám định khơng cịn ngun vẹn. Các chỉ thị phân
tử, phát hiện sự biến đổi ở cấp độ DNA đã khắc phục hầu hết các hạn chế của
các chỉ thị hình thái và sinh hóa. Trong đó chỉ thị RAPD và ISSR được nhiều
nghiên cứu sử dụng cho đánh giá nguồn quỹ gen của các loại cây trồng chưa
được nghiên cứu nhiều về đặc điểm di truyền cũng như chưa có thơng tin nhiều
11
về bộ gen. Như vậy, hai loại chỉ thị này rất phù hợp với việc nghiên cứu cây
trồng lâu năm như mít.
Tại Việt Nam cũng như trên thế giới đã có nhiều nghiên cứu ứng dụng chỉ
thị phân tử trên cây trồng cho nhiều mục đích khác nhau như: sử dụng chỉ thị
phân tử RAPD để nhận diện, đánh giá đa dạng di truyền đối với cây thuốc đảng
sâm năm 2017; dùng chỉ thị phân tử ISSR để nhận diện, đánh giá đa dạng di
truyền đối với cây ăn quả thanh trà năm 2018...Năm 2019, bằng việc sử dụng chỉ
thị RAPD và ISSR, nhóm nghiên cứu chúng tơi bước đầu đã xác định có sự biến
động trong cấu trúc di truyền của ba giống mít trồng phổ biến ở khu vực đồng
bằng sơng Cửu Long, bao gồm mít Thái, mít nghệ, và mít khơng hạt [9]. Kế
thừa kết quả của nghiên cứu này, và tính cần thiết mở rộng nghiên cứu trong xác
định mối quan hệ giữa các giống mít hiện đang được trồng thương mại trên khu
vực, chúng tôi thực hiện đề tài: “Phân tích đa dạng di truyền các giống mít
(Artocarpus heterophyllus) ở đồng bằng sơng Cửu Long bằng chỉ thị phân
tử’’ để xây dựng cơ sở di truyền của các giống mít để phục vụ chiến lược bảo
tồn nguồn tài nguyên đa dạng di truyền của các giống mít ở đồng bằng sơng Cửu
Long.
1.2. Mục đích
Xác định cấu trúc di truyền của quần thể mít ở khu vực đồng bằng sông
Cửu Long bằng chỉ thị phân tử làm cơ sở để phân loại các giống mít phục vụ
cho chọn giống, bảo tồn nguồn gen cây mít trên địa bàn nghiên cứu.
1.3. Mục tiêu
- Thu thập được 20-30 mẫu mít từ các trại giống của trường đại học, viện
nghiên cứu và các nhà vườn ở một số tỉnh của đồng bằng sơng Cửu Long,
- Hồn thiện quy trình ly trích vật liệu di truyền (DNA) từ các mẫu mít,
- Đánh giá đa dạng di truyền của các mẫu mít bằng chỉ thị RAPD và ISSR,
12
- Xác định được mối quan hệ di truyền của các mẫu mít thu được dựa trên
các cặp primer từ các cơng trình đã cơng bố,
- Định danh các các mẫu mít bằng giải trình tự mã vạch DNA vùng ITS,
- Công bố được 1 bài báo khoa học trên tạp chí quốc tế thuộc danh mục
Scopus hoặc ISI.
1.4. Nội dung nghiên cứu
- Thu thập các giống mít trên địa bàn nghiên cứu,
- Tối ưu điều kiện phản ứng PCR cho các chỉ thị phân tử,
- Phân tích đa dạng di truyền của các mẫu mít,
- Định danh các mẫu mít bằng mã vạch DNA- ITS
- Cơng bố kết quả nghiên cứu trên tạp chí khoa học chuyê ngành,
2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Thơng tin chung về cây mít
Mít (Artocarpus heterophyllus) là loài cây lâu năm thuộc họ dâu tằm
(Moraceae), đây là một trong những loài cây ăn quả được trồng phổ biến ở các
nước nhiệt đới trong đó có Việt Nam. Ở nước ta mít được trồng trên khắp mọi
miền đất nước từ lâu đời, trong đó có nhiều giống mít nổi tiếng như mít nghệ,
mít mật, mít dai, mít ướt, mít tố nữ và các giống mít du nhập như mít Thái. Mặc
dù được trồng từ lâu nhưng hầu như khơng có nhiều thơng tin về mối quan hệ
giữa các quần thể địa lý hoặc lịch sử thuần hóa mít. Ngày nay, mít được trồng ở
nhiều quốc gia như Ấn Độ, Bangladesh, Myanmar, Sri Lanka, Nam Trung Quốc,
Nepal, Lào, Việt Nam, Campuchia, Malaysia và cũng đã được giới thiệu ở
Philippines, Indonesia và khắp châu Phi, Úc. Mít được trồng rộng rãi đến mức
khơng rõ nó thuộc vùng nào và quốc gia nào có sự đa dạng lớn nhất. Trong đó
Thái Lan, Trung Quốc và Malaysia là những nước xuất khẩu chủ yếu mít tươi và
các sản phẩm từ mít [5].
13
Hiện nay, mít được trồng phổ biến ở nhiều quốc gia vì nó có nhiều cơng
dụng trong ẩm thực, thẩm mỹ cũng như trong y dược. Mít là lồi cây ăn quả
quốc gia của Bangladesh và là một loại cây gỗ đặc biệt ở Sri Lanka. Gỗ mít
cứng, bền và dễ dàng chế tác và thường được sử dụng để xây dựng nhà cửa, sản
xuất đồ nội thất chất lượng cao, và chế tác nhạc cụ như violin. Hạt mít có thể
được chế biến bằng nhiều cách như luộc, rang hoặc ngâm trong si rô. Lá và vỏ
của quả là nguồn thức ăn tuyệt vời cho gia súc như bò, dê và cừu. Mít khi trưởng
thành được sử dụng trong các món salad hoặc được dùng như một loại rau. Trái
mít chín có thể được dùng làm món tráng miệng. Ngồi ra, mít xay nhuyễn cũng
được sản xuất thành thức ăn cho trẻ em, nước trái cây, mứt và thạch. Chế biến
đông khô, chiên chân không và chế biến đông lạnh là những phương pháp bảo
quản mới cho các sản phẩm làm từ mít hiện đại [24]. Các bộ phận của mít được
sử dụng để điều trị các bệnh về thể chất. Trái mít chưa chín có vị chát được sử
dụng để chữa một số bệnh. Quả chín có tác dụng nhuận tràng, làm mát và rất
hữu ích trong việc điều trị bệnh nhiễm trùng. Hạt có tác dụng lợi tiểu. Tro lá mít
được sử dụng để chữa lành vết loét. Một chiết xuất của rễ được sử dụng trong
điều trị các bệnh về da, hen suyễn và tiêu chảy, mủ trộn với dấm thúc đẩy quá
trình chữa lành vết rắn cắn và giảm sưng tuyến. Dịch lá và vỏ cây trưởng thành
được sử dụng để điều trị bệnh tiểu đường và sỏi mật [11]. Ngồi ra, mít cịn
chứa các hợp chất phytonutrients như lignans, isoflavone và saponin có lợi ích
cho sức khỏe. Những hợp chất phytonutrients này có đặc tính chống ung thư, hạ
huyết áp, chống loét và chống lão hóa. Các hợp chất phytonutrients có trong mít
có thể ngăn ngừa sự hình thành các tế bào ung thư trong cơ thể, làm giảm huyết
áp, chống lại loét dạ dày và làm chậm q trình thối hóa của các tế bào làm cho
da trơng trẻ đẹp hơn. Mít cũng chứa niacin được gọi là vitamin B3 cần thiết cho
quá trình chuyển hóa năng lượng, chức năng thần kinh và tổng hợp một số
hormone [23].
14
Đồng bằng sông Cửu Long là khu vực được thiên nhiên ưu đãi về điều
kiện khí hậu và thổ nhưỡng, rất phù hợp cho sự phát triển của cây mít. Tuy
nhiên, việc trồng mít chủ yếu tự phát ở quy mơ nhỏ lẻ và ít có sự chọn lọc giống
khi trồng dẫn đến chất lượng mít chưa cao, quả khơng đồng đều, hiệu quả kinh
tế thấp. Các nghiên cứu được thực hiện trên cây mít đa phần tập trung vào đánh
giá các chỉ tiêu nông học [26], mô tả các đặc điểm thực vật học [15]. Bên cạnh
đó, kỹ thuật chọn giống chủ yếu dựa vào các phương pháp thủ công, đa số người
dân trồng không biết rõ nguồn gốc của giống, chỉ gọi giống theo tên địa phương
và gọi tên giống dễ bị nhầm lẫn có khi cùng một giống nhưng được gọi nhiều
tên khác nhau. Do đó, việc nắm rõ các thông tin đầy đủ về cấu trúc di truyền của
quần thể mít sẽ giúp nhà khoa học có cơng cụ hữu hiệu trong quản lý, bảo tồn
phát triển nguồn gen từ đó thúc đẩy q trình lựa chọn giống, nâng cao năng
suất và phẩm chất cây mít.
Có nhiều phương pháp nghiên cứu khác nhau trong phân tích, xác định
mối quan hệ về mặt di truyền giữa các loài động, thực vật nhưng chủ yếu dựa
vào đặc điểm hình thái bên ngồi như: hình dạng lá, hoa, quả, cách thức phân
cành… hoặc chu kỳ sinh trưởng, phát triển. Đi sâu hơn nữa có thể là phân tích
đặc điểm giải phẫu, phơi sinh học và sinh lý sinh hóa. Cơ sở của các phương
pháp nhận diện trực quan này là các lồi có nguồn gốc càng gần, đặc điểm giống
nhau càng nhiều thì càng có quan hệ di truyền càng gần gũi. Bên cạnh ưu điểm
là dễ quan sát thì nhược điểm của các phương pháp dân gian này là chỉ dựa vào
thống kê phân tích một số hoặc nhiều tính trạng được thể hiện qua bên ngồi nên
hiệu quả thấp. Một số ảnh hưởng, tác động từ môi trường hoặc ngoại cảnh có thể
tác động đến phương pháp đánh giá trực quan này, gây sự nhầm lẫn. Hơn thế
nữa, đối với những mẫu vật cần phân tích hoặc giám định khơng cịn ngun
vẹn, đã qua chế biến, mất hình thái bên ngồi hoặc khi cây cịn nhỏ thì phương
pháp này trở nên vô hiệu. Hiện nay, các kỹ thuật dựa trên phân tích DNA là
15
phương pháp có độ tin cậy cao trong việc đánh giá đa dạng di truyền và phân
loại thực vật, trong đó các chỉ thị RAPD, ISSR và ITS được sử dụng phổ biến.
Kỹ thuật RAPD (Random Amplified Polymorphic DNA - đa hình các
đoạn DNA được khuếch đại ngẫu nhiên) do William phát minh năm 1990,
Welsh và cộng sự hoàn thiện năm 1991. Kỹ thuật này cho phép phát hiện tính đa
hình các đoạn DNA được nhân bản ngẫu nhiên bằng việc sử dụng primer đơn
chứa trật tự nucleotide ngẫu nhiên. Kỹ thuật này dựa trên kỹ thuật PCR, bằng
cách sử dụng những primer ngắn (khoảng 10 nucleotide) có trình tự biết trước,
bắt cặp và nhân bản ngẫu nhiên những đoạn DNA có trình tự bổ sung với trình
tự của các primer. Các đoạn primer oligonucleotide nếu bắt cặp ngẫu nhiên với
cả hai mạch đối diện của mạch khuôn DNA trong khoảng cách có thể khuếch
đại được (dưới 3.000 bp) sẽ cho ra những đoạn DNA có kích thước khác nhau
sau khi khuếch đại. Do đó, tính đa dạng thu được nhờ RAPD là đáng tin cậy, vì
khi có sự thay đổi một base nitơ nào đó ở đầu 3’ của primer thì ngăn cản sự bắt
cặp giữa primer và DNA mạch khuôn. Sự mất đoạn nhiễm sắc thể hoặc sự thêm
bớt điểm gắn primer cũng như sự xen vào của một gen nào đó sẽ làm thay đổi
kích thước đoạn DNA được khuếch đại. Kỹ thuật RAPD không cần thông tin về
bộ gen của đối tượng nghiên cứu và có thể ứng dụng cho các loài khác nhau với
các primer chung. Hơn nữa kỹ thuật RAPD đơn giản và dễ thực hiện, ít tốn kém
và nhanh chóng bởi tính đơn giản, yêu cầu một lượng DNA tối thiểu. Việc ứng
dụng kỹ thuật RAPD để nghiên cứu đa dạng di truyền được rất nhiều tác giả
quan tâm và thực hiện trên nhiều loài thực vật như năm 2014, Nguyễn Thị Thơ
và cộng sự đã sử RAPD trong đánh giá tính đa dạng di truyền lồi lan kim tuyến
đá vơi (Anoectochilus calcareus) tại Quản Bạ - Hà Giang [18]. Năm 2015, Phạm
Quang Nghĩa và cộng sự đã sử dụng 15 primer RAPD và 4 primer SSR được
khảo sát trên sáu giống lúa thơm xuất khẩu gồm Jasmine, Tài Nguyên, Nàng
Thơm, Hương Biển, Hương Việt và Hương lài sữa [19].
16
Trong khi đó, kỹ thuật ISSR là chỉ thị được nhân bản bằng PCR với một
primer bổ trợ với tiểu vệ tinh (microsatellite) đích. Kỹ thuật này sử dụng các tiểu
vệ tinh như các primer trong phản ứng PCR với một primer cho nhiều locus đích
để nhân bản chủ yếu các chuỗi lặp lại đơn giản với độ dài khác nhau. Đây là kỹ
thuật đánh giá kiểu gen nhanh, sự đa hình dựa trên sự thay đổi trong các vùng
nằm giữa các tiểu vệ tinh. Kỹ thuật này không cần thơng tin về trình tự, tạo được
nhiều locus, có tính đa hình cao và tạo ra chỉ thị trội [16]. Kỹ thuật ISSR nhân
bản đoạn DNA nằm giữa hai vùng DNA có cấu trúc lặp lại. Kỹ thuật này sử
dụng các tiểu vệ tinh như các primer trong phản ứng PCR với một primer cho
nhiều locus đích để nhân bản chủ yếu các chuỗi lặp lại đơn giản với độ dài khác
nhau. Các tiểu vệ tinh sử dụng như primer trong kỹ thuật ISSR có thể là 2, 3, 4
hoặc 5 nucleotide. Kỹ thuật ISSR sử dụng primer dài (15 đến 30 nucleotide) vì
vậy nhiệt độ bắt primer cao dẫn đến độ ổn định cao của phản ứng. Sản phẩm có
độ dài 200 - 2.000 bp nên có thể phân tách trên cả gel agarose và
polyacrylamide [17]. Kỹ thuật ISSR có một số lợi thế so với các kỹ thuật khác là
có thể phân biệt được các kiểu gen gần và khơng cần thơng tin về trình tự gen
của cây nghiên cứu. Giống như RAPD, ISSR là kỹ thuật nhanh, dễ tiến hành. Kỹ
thuật này ưu việt hơn RAPD là cho nhiều thơng tin và có thể lặp lại ở các thí
nghiệm do primer dài hơn [17].
Kỹ thuật ISSR đã được sử dụng rất rộng rãi trong nghiên cứu đa dạng di
truyền, nghiên cứu đặc điểm di truyền trong quần thể, lấy dấu di truyền, đánh
dấu gen, xác định cây trồng, phân tích nguồn gốc, xác định sự thay đổi genome
và đánh giá con lai. ISSR được dùng trong nghiên cứu đa dạng di truyền nhiều
loài cây trồng khác nhau như lúa, lúa mì, kê, nho, khoai lang, mã đề và táo ta
[17]. Năm 2007, nhóm nghiên cứu của Shahsavar đã sử dụng chỉ thị ISSR để
nghiên cứu mối quan hệ phát sinh giữa 33 loài cây thuộc họ cam quýt ở tỉnh
Fars, Iran và dựa trên 234 đoạn ISSR (209 đoạn đa hình) [20]. Năm 2016,
Hồng Đăng Hiếu và cộng sự đã sử dụng chỉ thị ISSR trong việc đánh giá đa
17
dạng di truyền ở quần thể ba kích tại Quảng Ninh, trong nghiên cứu này họ sử
dụng 10 primer ISSR để đánh giá mức độ đa dạng của 39 mẫu cây ba kích thu
tại Quảng Ninh. Kết quả cho thấy, trong 10 primer nghiên cứu có 6 primer có
thể sử dụng để đánh giá sự đa dạng ở quần thể cây ba kích, trong 46 phân đoạn
DNA thu được có 45 phân đoạn đa hình [10].
Gần đây, mã vạch DNA (DNA barcode) là một khái niệm được đưa ra bởi
Hebert vào năm 2003 [6]. Đây là trình tự nucleotide của một chuỗi DNA ngắn,
dựa vào mức độ thay đổi trong trình tự DNA này để đánh giá sự sai khác di
truyền giữa các sinh vật. Mã vạch DNA được xem là một cơng cụ mới, hỗ trợ có
hiệu quả trong nghiên cứu về phân loại, phát hiện loài mới, giám định lồi và
các mẫu có nguồn gốc từ sinh vật sống hoặc đã chết, thậm chí đã qua chế biến.
Vì vậy mã vạch DNA có rất nhiều ứng dụng trong nghiên cứu cũng như thực
tiễn. Dựa vào mức độ thay đổi trong trình tự DNA này để đánh giá sự sai khác
di truyền giữa các sinh vật. Phương pháp này đã được nghiên cứu thành công ở
nhiều đối tượng như xồi, gấc, nhãn và sâm Ngọc Linh [14].
Vì vậy, trong nghiên cứu này chúng tôi hướng tới việc thu thập và đánh
giá đa dạng di truyền của quần thể mít thu thập được ở một số tỉnh trồng mít chủ
yếu ở khu vực đồng bằng sông Cửu Long của nước ta như Cần Thơ, Tiền Giang,
Vĩnh Long, Long An, Trà Vinh, Hậu Giang, Bến Tre, Đồng Tháp… bằng kỹ
thuật RAPD, ISSR và ITS. Kết quả của nghiên cứu có thể được sử dụng để làm
cơ sở chọn lọc nguyên liệu lai tạo giống, kiểm tra chất lượng giống và bảo tồn,
phát triển cũng như bảo hộ giống mít. Đây là vấn đề rất cấp bách vì hiện tại
chúng ta chưa ý thức được việc bảo tồn, xác định quyền bảo hộ với các giống
cây trồng cũng như các nguồn gen quý nên đã dẫn tới hiện trạng nhiều nguồn
gen và giống cây trồng của nước ta đã bị các nước khác chiếm hữu, tiêu biểu
trong đó là các giống lúa thơm, giống thanh long và giống nhãn [2].
18
2.2 Hiện trạng các cơng trình nghiên cứu liên quan đến nhiệm vụ
2.2.1 Các nghiên cứu ngoài nước
Việc ứng dụng chỉ thị phân tử vào phân tích đa dạng di truyền nhằm tìm
hiểu thơng tin về nguồn gen, phục vụ công tác sưu tập, bảo tồn và lai tạo các
giống mít đã được nhiều nước trên thế giới tập trung nghiên cứu. Năm 2008,
Shyamalamma và cộng sự đã nghiên cứu sự đa dạng và mối quan hệ di truyền
của 50 mẫu mít thu thập từ Western Ghats của Ấn Độ bằng cách sử dụng các
điểm đánh dấu AFLP, 16 cặp primer đã được đánh giá và 8 cặp primer được
chọn để sàng lọc các kiểu gen. có 22% các băng vạch là đa hình, trong khi 78%
là đơn hình. Có mối tương quan chặt chẽ giữa các nhóm dựa trên AFLP [21].
Năm 2009, Ye và cộng sự cũng đã nghiên cứu phân tích đa dạng di truyền của
76 mẫu mít bằng phương pháp ISSR. Trong số 477 band được khuếch đại bởi 24
primer thì có tới 427 band là đa hình (chiếm 89,52%). PIC trung bình là 0,23; hệ
số tương đồng dao động từ 0,626 đến 0,945. Các mẫu trong nghiên cứu được
chia làm 4 nhóm và được phân nhóm ở hệ số khoảng cách di truyền là 0,752.
Kết quả cho thấy 2 mẫu phân tích, WJ2 và GSYWJ1, khác biệt về mặt di truyền
so với các mẫu khác. Trong nghiên cứu này, tác giả đã không phân biệt được các
mẫu mít thịt mềm và thịt chắc với nhau [30]. Gần đây nhất, năm 2015, Krishnan
và cộng sự đã nghiên cứu mối quan hệ di truyền giữa các giống mít từ vùng
Kuttanad của Ấn Độ bằng kỹ thuật RAPD. DNA được ly trích từ lá non của 6
mẫu mít. Trong 30 primer được sử dụng để phân tích, chỉ có 10 primer có thể
tạo ra các band đa hình (OPA-1, OPA-2, OPA-4, OPA9, OPC7, OPD19, OPN05, OPM-16, OPG-03 và OPG-10). Primer OPA-1 cho số lượng band đa hình
nhiều nhất và ít nhất là primer OPA-5 [13]. Năm 2013, Triphathi và cộng sự đã
nghiên cứu sử dụng DNA barcode để xác định loài trên các cây nhiệt đới của Ấn
Độ trong đó có mít. Theo đó, rbcL cho kết quả PCR tốt nhất nhưng khả năng
phân biệt giữa các loài thấp với hệ số phân nhóm từ 13,2 - 43,6 [27]. Điều này
19
chứng tỏ, việc định danh và đánh giá đa dạng di truyền một số giống mít bản địa
ở các quốc gia và khu vực trên thế giới đang được quan tâm và phát triển.
2.2.2 Các nghiên cứu trong nước
Là cây trồng phổ biến và có sản lượng cao, các nghiên cứu trên cây mít ở
nước ta chủ yếu tập trung vào ni cấy mơ tế bào thực vật, điển hình là tái sinh
phơi soma, nhân giống mít bằng phương pháp ghép cành mà chưa có nghiên cứu
về sử dụng PCR để nghiên cứu trên cây mít. Năm 2015, Vũ Văn Hiếu và cộng
sự đã nghiên cứu phân tích đa dạng di truyền của các mẫu giống cam sành tại Hà
Giang bằng kỹ thuật PCR dựa vào chỉ thị RAPD và ISSR. Kết quả đã cho thấy
có sự biến động lớn về cấu trúc di truyền giữa các mẫu cam sành được nghiên
cứu [28].
Gần đây, năm 2019, nhóm nghiên cứu của chúng tôi tại trường đại học
Công nghiệp Thực phẩm Tp. Hồ Chí Minh đã bước đầu phân biệt được sự khác
biệt về mặt di truyền của mít khơng hạt Ba Láng với hai giống mít phổ biến trên
thị trường bao gồm mít Thái và mít nghệ [9]. Trong nghiên cứu này, chúng tôi
sử dụng hai chỉ thị phân tử đa hình là RAPD và ISSR, và chỉ thị mã vạch DNA
để phân biệt giống mít khơng hạt với hai giống mít phổ biến trên thị trường là
mít Thái và mít nghệ. Kết quả cho thấy có sự khác biệt trong cấu trúc của ba loại
mít này. Đối với chỉ thị RAPD, tỷ lệ đa hình từ 20% tới 100% với 20 cặp primer
nghiên cứu. Trong 20 primer ISSR, tỷ lệ đa hình biến động từ 45,5% đến 100%.
Đối với mã vạch DNA, cho thấy có sự khác biệt trong vùng gene giữa giống mít
khơng hạt với hai giống mít cịn lại. Các kết quả cho thấy, giống mít khơng hạt
có họ hàng gần hơn với giống mít Thái. Kết quả này là tiền đề để chúng tôi tiếp
tục mở rộng nghiên cứu về đa dạng di truyền của các giống mít nhằm cung cấp
thơng tin khoa học phục vụ nhu cầu bảo tồn phát triển loại cây trồng có giá trị
kinh tế này.
20