Tải bản đầy đủ (.docx) (79 trang)

XÁC ĐỊNH TỶ LỆ NHIỄM CHLAMYDIA TRACHOMATIS Ở BỆNH NHÂN CÓ HỘI CHỨNG TIẾT DỊCH NIỆU ĐẠO, ÂM ĐẠO ĐẾN KHÁM TẠI BỆNH VIỆN DA LIỄU TRUNG ƯƠNG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (716 KB, 79 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y HÀ NỘI
-----***-----

TRẦN VĂN CẨN

XÁC ĐỊNH TỶ LỆ NHIỄM CHLAMYDIA TRACHOMATIS
Ở BỆNH NHÂN CÓ HỘI CHỨNG TIẾT DỊCH NIỆU ĐẠO, ÂM ĐẠO
ĐẾN KHÁM TẠI BỆNH VIỆN DA LIỄU TRUNG ƯƠNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ

HÀ NỘI - 2020


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y HÀ NỘI
-----***-----

TRẦN VĂN CẨN

XÁC ĐỊNH TỶ LỆ NHIỄM CHLAMYDIA TRACHOMATIS
Ở BỆNH NHÂN CÓ HỘI CHỨNG TIẾT DỊCH NIỆU ĐẠO, ÂM ĐẠO
ĐẾN KHÁM TẠI BỆNH VIỆN DA LIỄU TRUNG ƯƠNG

Chuyên ngành

: Kỹ thuật xét nghiệm y học


Mã số

: 8720601

LUẬN VĂN THẠC SĨ
Người hướng dẫn khoa học:
TS. Lê Văn Hưng

HÀ NỘI - 2020


LỜI CẢM ƠN
Trong suốt quá trình học tập và tiến hành đề tài nghiên cứu này, tôi đã
nhận được rất nhiều sự giúp đỡ và hướng dẫn tận tình của các thầy cơ, các anh
chị, gia đình và bạn bè để tơi có thể hồn thành khóa luận một cách tốt nhất.
Với tất cả tình cảm chân thành của mình, tơi xin được bày tỏ lịng biết ơn sâu
sắc tới:
- Ban giám đốc Bệnh viện Bạch Mai, Phòng Tổ chức cán bộ, Ban lãnh đạo
Khoa Da liễu bệnh viện Bạch Mai đã tạo mọi điều kiện giúp tôi được đi
học và hồn thành khóa học này.
- Ban giám hiệu, Phịng đào tạo Đại học trường Đại học Y Hà Nội đã tạo
mọi điều kiện thuận lợi giúp đỡ tôi học tập và hồn thành khóa luận
trong suốt thời gian qua.
- TS. LÊ VĂN HƯNG, Phó trưởng Khoa Kỹ thuật Y học Trường Đại học
Y Hà Nội, Trưởng khoa Vi sinh – Nấm - Ký sinh trùng Bệnh viện Da
liễu Trung Ương. Người thầy ln dành cho sinh viên những tình cảm
ưu ái nhất, người đã tận tình hướng dẫn và tạo mọi điều kiện tốt nhất cho
tôi trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu.
- Ban Giám đốc Bệnh viện Da liễu Trung Ương cùng tập thể cán bộ nhân
viên của Khoa Xét nghiệm Vi sinh – Nấm –Ký sinh trùng , Khoa xét

nghiệm Huyết học - Sinh hóa - Miễn dịch và Giải Phẫu bệnh, Bệnh viện
Da liễu Trung Ương đã tạo điều kiện tốt nhất giúp tôi hồn thành đề tài
nghiên cứu này.
- Tơi cũng xin gửi lời cảm ơn chân thành tới cha mẹ, vợ, con, các anh chị
trong gia đình và bạn bè đã ln bên cạnh động viên, ủng hộ tơi, giúp tơi
có điều kiện học tập và hồn thành khóa luận.
Tơi xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 10 tháng 11 năm 2020
Học viên
Trần Văn Cẩn


LỜI CAM ĐOAN
Tôi là Trần Văn Cẩn, học viên cao học khóa 27- Trường Đại học Y
Hà Nội, chuyên ngành Kỹ thuật xét nghiệm y học, xin cam đoan:
1. Đây là luận văn do bản thân tôi trực tiếp thực hiện dưới sự hướng dẫn
của TS Lê Văn Hưng.
2. Công trình này khơng trùng lặp với bất kỳ nghiên cứu nào khác đã
được công bố tại Việt Nam.
3. Các số liệu và thơng tin trong nghiên cứu là hồn tồn chính xác, trung
thực và khách quan, đã được xác nhận và chấp thuận của cơ sở nơi
nghiên cứu.
Tơi xin hồn toàn chịu trách nhiệm trước pháp luật về những cam kết này.
Hà Nội, ngày 10 tháng 11 năm2020
Học viên

Trần Văn Cẩn


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT


C. trachomatis
DFA
LTQĐTD
NAAT
PCR
WHO
STIs
STD
LPS

:
:
:
:
:
:
:
:
:

Chlamydia trachomatis
Direct fluorescent antibody
Lây truyền qua đường tình dục
Nucleic acid amplification tests
Polymerase Chain Reaction
Tổ chức Y tế thế giới
Sexualy transmitted infection
Sexualy transmitted diseases
Lipopolysaccharide



MỤC LỤC
ĐẶT VẤN ĐỀ.........................................................................................................1
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN.................................................................................3
1.1. Bệnh Chlamydia trachomatis..................................................................3
1.1.1. Lịch sử phát hiện...............................................................................3
1.1.2. Tình hình nhiễm C. trachomatis trên thế giới...................................3
1.1.3. Tình hình nhiễm C. trachomatis tại Việt Nam..................................7
1.2. Vi khuẩn Chlamydia trachomatis...........................................................9
1.2.1. Đặc điểm sinh học, hình thể, cấu trúc...............................................9
1.2.2. Sức đề kháng, khả năng gây bệnh...................................................13
1.2.3. Các xét nghiệm chẩn đoán vi khuẩn Chlamydia trachomatis.........15
CHƯƠNG 2. ĐỐI TƯỢNG, VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU...22

2.1. Đối tượng..............................................................................................22
2.2. Vật liệu..................................................................................................22
2.2.1. Vật liệu dùng cho xét nghiệm test nhanh bao gồm:........................22
2.2.2. Trang thiết bị, vật liệu dùng cho kỹ thuật tách chiết DNA và chạy
realtime PCR.................................................................................23
2.3. Phương pháp.........................................................................................25
2.3.1. Thiết kế nghiên cứu.........................................................................26
2.3.2. Kỹ thuật lấy thu thập mẫu bệnh phẩm............................................27
2.3.3. Kỹ thuật xét nghiệm bằng phương pháp sắc ký miễn dịch.............27
2.3.4. Quy trình kỹ thuật xử lý và tách chiết DNA, chạy realtime PCR...30
2.4. Thời gian và địa điểm............................................................................34
2.5. Đạo đức nghiên cứu..............................................................................35
2.6. Biến số chỉ số........................................................................................35
2.7. Xử lý và phân tích số liệu.....................................................................35



2.8. Sai số và cách khắc phục.......................................................................36
CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU..........................................................37
3.1. Tỷ lệ nhiễm C. trachomatis...................................................................37
3.2. Thông tin chung về đối tượng nghiên cứu............................................38
3.3. Thơng tin chung về tình trạng hôn nhân và QHTD..............................40
3.4. Đặc điểm lâm sàng và tỷ lệ nhiễm C. trachomatis...............................41
3.5. Phân tích một số yếu tố liên quan đến C. trachomatis..........................42
3.6. Mơ hình hồi quy đa biến.......................................................................45
CHƯƠNG 4. BÀN LUẬN...................................................................................48
4.1. Tỷ lệ nhiễm C. trachomatis ở bệnh nhân có hội chứng tiết dịch niệu
đạo, âm đạo đến khám tại Bệnh viện Da liễu Trung ương....................48
4.2. Thông tin chung về đối tượng nghiên cứu............................................50
4.3. Thông tin chung về tình trạng hơn nhân và QHTD..............................53
4.4. Đặc điểm lâm sàng và tỷ lệ nhiễm C. trachomatis...............................54
4.5. Phân tích một số yếu tố liên quan đến C. trachomatis..........................56
4.6. Mô hình hồi quy đa biến.......................................................................59
KẾT LUẬN...........................................................................................................60
KIẾN NGHỊ..........................................................................................................61
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


DANH MỤC BẢNG
Bảng 3.1. Tỷ lệ phát hiện C. trachomatis của hai kỹ thuật..................................37
Bảng 3.2. Thông tin chung về đối tượng nghiên cứu..........................................38
Bảng 3.3. Thơng tin chung về tình trạng hôn nhân và QHTD.............................40
Bảng 3.4. Đặc điểm lâm sàng của bệnh nhân nhiễm C. trachomatis...................41
Bảng 3.5. Mối liên quan giữa các yếu tố cá nhân và C. trachomatis...................42
Bảng 3.6. Mối liên quan giữa tính chất bệnh với C. trachomatis.........................43

Bảng 3.7. Mối liên quan giữa các yếu tố quan hệ tình dục và tình trạng hơn nhân
với C. trachomatis............................................................................44
Bảng 3.8: Mơ hình hồi quy đa biến giải thích một số yếu tố liên quan đến C.
trachomatis......................................................................................45


DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 3.1. Giới của đối tượng nghiên cứu.......................................................39
Biểu đồ 3.2. Tỷ lệ sử dụng bao cao su của đối tượng nghiên cứu........................41

DANH MỤC HÌNH
Hình 1.1. Tỷ lệ nhiễm Chlamydia trachomatis ở một số nước Châu Âu...............5
Hình 1.2. Cấu trúc hệ gen của vi khuẩn Chlamydia trachomatis.........................11
Hình 1.3. Chu kỳ vịng đời của vi khuẩn C. trachomatis....................................13
Hình 2.1. Quy trình kỹ thuật của phương pháp Test nhanh của hãng SD
BIOLINE.........................................................................................30


1

ĐẶT VẤN ĐỀ
Bệnh lây truyền qua đường tình dục là những bệnh phổ biến ở nước ta và
nhiều nước trên thế giới. Trong đó Chlamydia trachomatis (C. trachomatis) là
một trong các nguyên nhân thường gặp nhất gây hội chứng tiết dịch niệu đạo
ở nam và tiết dịch âm đạo ở nữ chiếm 30 – 35% số bệnh nhân mắc các bệnh
lây truyền qua đường tình dục (BLTQĐTD)1, 2. Bệnh C. trachomatis là bệnh
lây truyền qua đường tình dục chủ yếu qua quan hệ tình dục khơng an tồn
như đường âm đạo, hậu mơn và đường miệng, C. trachomatis cịn có thể lây
tuyền từ mẹ sang con trong khi sinh3,4.
Trên thế giới có rất nhiều nghiên cứu về các bệnh LTQĐTD và bệnh do

C. trachomatis. Năm 2009, Roger G. Rank ở Mỹ đã đưa ra cảnh báo: Các
bệnh lây truyền qua đường tình dục có xu hướng giảm nhưng bệnh Chlamydia
lại gia tăng trên toàn thế giới 6. Theo báo cáo của Tổ chức Y tế thế giới
(WHO) năm 2008, tổng số ca nhiễm mới trong các bệnh lây truyền qua đường
tình dục ở người lớn là 498,9 triệu người, tập trung chủ yếu ở khu vực Châu
Á Thái Bình Dương7. Trong đó có 105,7 triệu ca nhiễm C. trachomatis, tăng
4,7% so với tỷ lệ nhiễm năm 2005. Tại Mỹ theo CDC tỷ lệ nhiễm C.
trachomatis được báo cáo năm 2014 là 456,1 trường hợp/ 100.000 người. Tỷ
lệ vi khuẩn này ở những người trên 15 tuổi tại Nam Thái Bình Dương là 13%,
Papua New Guinea là 20%, Nhật Bản 7%, Việt Nam 2,3%, Senegan 7%7.
Ở Việt Nam, một nghiên cứu tại Hà Nội năm 2003 về tỷ lệ nhiễm C.
trachomatis cho kết quả: tân binh 9%, phụ nữ có thai 1,5%, người bệnh đi
khám STIs 1,5%, gái mại dâm 5%. Tuy nhiên con số này thấp hơn nhiều so
với thực tế, nguyên nhân cơ bản là đa số các phòng khám tư nhân và các cơ
sở y tế khác mặc dù có khám và điều trị các bệnh nhiễm trùng qua đường tình


2

dục nói chung và bệnh do C. trachomatis nói riêng mà không báo cáo số liệu8.
Bệnh C. trachomatis nếu không được chẩn đốn sớm và điều trị kịp thời
có thể dẫn đến các biến chứng như: đau vùng chậu mãn tính, chửa ngồi tử
cung, viêm vịi trứng, ống dẫn trứng, viêm mào tinh hồn, tinh hồn dẫn đến
vơ sinh hoặc đe dọa đến sức khỏe của người bệnh9.
Bệnh nhân ở nước ta lại thường tự xử dụng thuốc hoặc không tuân theo
chỉ định của bác sĩ nên đã gây khó khăn rất nhiều cho chẩn đoán và điều trị.
Việc áp dụng những kỹ thuật mới có độ nhậy và độ đặc hiệu cao như kỹ thuật
Realtime PCR là việc làm rất cần thiết nhằm phát hiện bệnh sớm cho bệnh
nhân giúp bác sĩ lâm sàng điều trị kịp thời, cắt đứt sớm nguồn lây ra cộng
đồng. Xuất phát từ những lý do trên chúng tôi tiến hành đề tài:

“Xác định tỷ lệ nhiễm Chlamydia trachomatis ở bệnh nhân có hội chứng
tiết dịch niệu đạo, âm đạo đến khám tại Bệnh viện Da liễu trung ương”.
Nhằm mục tiêu:
Xác định tỷ lệ nhiễm Chlamydia trachomatis ở những bệnh nhân có hội
chứng tiết dịch niệu đạo, âm đạo đến khám tại bệnh viện Da liễu trung ương
(7/ 2019 – 30/10/2020).


3

CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN
1.1. Bệnh Chlamydia trachomatis
1.1.1. Lịch sử phát hiện
Năm 1907, Halberstacdter và Von Prowacek phát hiện và mô tả những
hạt vùi trong tế bào kết mạc bệnh nhân đau mắt hột.
Năm 1910, Linder mô tả thể vùi trong tử cung ở người mẹ của trẻ bị đau
mắt hột và của người vợ mà người chồng bị viêm niệu đạo không do lậu. Các
tác giả này đặt tên chúng là Chlamydozoa.
Năm 1938, C. trachomatis mới được phân lập đầu tiên từ túi phôi của
trứng đã thụ tinh.
Về tên gọi, năm 1945 Moskowsky gọi các vật thể này là Mygagawanlla
Chlamydozoom mắt và sinh dục. Đến năm 1970, hội nghị quốc tế về mắt hột
ở Mỹ mới thống nhất gọi nhóm vi sinh vật này là Chlamydia theo nghĩa tiếng
latinh là “áo chồng”10.
1.1.2. Tình hình nhiễm C. trachomatis trên thế giới
Tỷ lệ nhiễm C. trachomatis trong trong các bệnh lây truyền qua đường
tình dục (Sexualy transmitted diseases: STD) có xu hướng ngày càng gia tăng
trong những năm gần đây. Trên thế giới đã có rất nhiều những nghiên cứu về
tình hình nhiễm C. trachomatis. Theo nghiên cứu của Steenbeek A và cộng sự

tỷ lệ nhiễm C. trachomatis ở phụ nữ độ tuổi 15 – 65 là 13% 4. Một số quốc gia
châu Âu, chẩn đoán C. trachomatis từ 7 ca/ 100.000 dân tại Slovenia đến 585
ca/100.000 dân tại Iceland 7.


4

Đối tượng mại dâm được đặc biệt chú ý vì đây là đối tượng có nguy cơ
cao do tình trạng quan hệ tình dục khơng an tồn và có nhiều bạn tình. Việc
phát hiện bệnh và điều trị ở nhóm đối tượng này sẽ rất khó khăn. Theo nghiên
cứu của Horas Wong và cộng sự năm 2015 trên phụ nữ bán dâm tại Hồng
Kong phát hiện tỷ lệ dương tính với C. trachomatis sinh dục là 10,6% 11. Ở
Trung Quốc, nghiên cứu trên 3.099 phụ nữ bán dâm của Chen XS cho thấy tỷ
lệ nhiễm C. trachomatis là 17,3% 12.
Qua các nghiên cứu có thể thấy, nhiễm C. trachomatis chủ yếu ở đối
tượng trong độ tuổi cịn trẻ vì đây là nhóm đối tượng có hoạt động tình dục
mạnh đồng thời chiếm tỷ lệ dân số cao. Nghiên cứu của Achchhe L Patel trên
593 phụ nữ từ 18 – 60 tuổi tại Ấn Độ, tỷ lệ dương tính với C. trachomatis là
23%, trong đó nhóm tuổi từ 26 – 33 chiếm tỷ lệ cao nhất (khoảng 25%) 13. Tại
Srilanka năm 2012, trong số 168 phụ nữ tham gia khám STDs, tỷ lệ nhiễm là
8,3% và 35,7% trong số đó dương tính với C. trachomatis mà khơng có triệu
chứng 14.
Tình hình nhiễm C. trachomatis ở phụ nữ có thai cũng được quan tâm
nhiều vì nếu khơng được phát hiện sớm và điều trị kịp thời có thể gây ra
những biến chứng nghiêm trọng và gây nhiễm khuẩn ở trẻ sơ sinh. Theo dõi
trên 400 phụ nữ mang thai tại Papua newGuinea, phát hiện tỷ lệ nhiễm C.
tracomatis là 11,1% 15. Nghiên cứu của Alfarrai tại Ả rập cho thấy, trong số
100 bệnh nhân vô sinh, tỷ lệ nhiễm C. trachomatis là 8,0% 16.



5

Số người
nhiễm trên
100.000

Năm

Hình 1.1. Tỷ lệ nhiễm Chlamydia trachomatis ở một số nước Châu Âu17
Theo European Centre for Disease Prevention and Control (ECDC) năm
2009, tỷ lệ dương tính C. trachomatis ở một số nước Châu Âu thay đổi từ
năm 1998 đến năm 2007. Ở Thụy Điển và Phần Lan, nơi những nghiên cứu
được tiến hành từ đầu những năm 90, tỷ lệ này giảm ở đầu những năm 90
(tương tự với tỷ lệ các bệnh lây truyền qua đường tình dục khác ở Châu Âu)
do sự thay đổi thói quen sinh hoạt tình dục và mối lo từ hiểm họa AIDS. Tỷ lệ
này tăng lên từ năm 1995. Tại Anh và Đan Mạch, tỷ lệ này tăng dần theo mỗi
năm, ngun nhân có thể do khơng được nghiên cứu từ đầu những năm 90, sử
dụng các chẩn đốn có độ nhạy cao hơn, đối tượng nghiên cứu nằm trong các
nhóm có nguy cơ cao18.
Theo một nghiên cứu về tỷ lệ nhiễm vi khuẩn này tại Châu Âu cho thấy:
Tại Phần Lan (1980) lệ dương tính C. trachomatis là 6%19. Thụy Điểntheo
nghiên cứu Svenssonet (1994) đã chỉ ra độ tuổi 16 đến 20 năm (trung bình 18
tuổi) mắc bệnh chính và được xét nghiệm ELISA cho tỷ lệ dương tính
C.trachomatis là 2% trong nhóm A và 6% trong nhóm B20. Tại Anh theo


6

nghiên cứu của Smithet (1991) tỷ lệ dương tính C. trachomatis là 12%21;
Thompson và Wallace (năm1994) tỷ lệ dương tính C. trachomatis chung là

1.7%22; nghiên cứu Hopwood và Mallinson (năm 1999) là 3.9%23; nghiên cứu
Kirkwoodet (năm 1999) tiến hành xét nghiệm bằng kỹ thuật PCR cho kết quả
dương tính C. trachomatis tổng thể là 6.2%24.
Sự phổ biến của C. trachomatis phụ nữ khơng có triệu chứng ở Châu Âu
dao động từ 1.7 đến 17% tùy thuộc vào bối cảnh và quốc gia. Tỷ lệ dương
tính C. trachomatis là 6% ở phụ nữ sử dụng biện pháp tránh thai và 4% với
đối tượng phụ nữ xét nghiệm dịch phết cổ tử cung 25.
James B. Mahony và cộng sự (1992) nghiên cứu tỷ lệ dương tính C.
trachomatis ở nam giới ở những địa điểm được lựa chọn tại Hoa Kỳ tỷ lệ
dương tính trung bình tổng thể là 5.1%. Mức cao nhất được quan sát thấy ở
nam giới thử nghiệm tại các cơ sở giam giữ trẻ vị thành niên (7.9%) và người
lớn (6.8%), ở người da đen (6.7%), 15-19 tuổi (6.1%) và 20-24 tuổi (6.5%).
Tỷ lệ nhiễm C. trachomatis trên nam giới cao ở những địa điểm nhất định18.
Theo các công trình nghiên cứu của Gaydos CA, Svensson LO, tần suất
nhiễm C. trachomatis cao gặp ở đối tượng trẻ dưới 25 tuổi, có lẽ do nam nữ
thanh niên các nước Châu Âu thường có quan hệ tình dục tự do ngồi hơn nhân,
vì vậy họ dễ mắc các bệnh lây truyền qua đường tình dục trong đó có nhiễm C.
trachomatis. Tỷ lệ nhiễm vi khuẩn này ở người lớn tại Nam Thái Bình Dương là
73%, Papua New Guinea là 20%, Nhật Bản 7%, Senegan 7%27.
Một nghiên cứu của Achchhe L Patel và cộng sự13 trường đại học y khoa
Indiana, Ấn Độ sử dụng các phương pháp phát hiện vi khuẩn C. trachomatis
như Roche Amplicor test, DFA và PCR. Trong suốt quá trình nghiên cứu
(2003–2009), tỷ lệ bệnh nhân nhiễm C. trachomatis dao động từ 24.0% đến
30.0%. Các phụ nữ hành nghề mại dâm ở Surat, Ấn Độ, có tỷ lệ dương tính


7

(xét nghiệm bằng PACE2 test) là 8.5%, trong khi ở Ahmedabad, tỷ lệ này
tăng gấp đôi. Tỷ lệ bệnh nhân nhiễm C. trachomatis trong quần thể nghiên

cứu ở thủ đô của Ấn Độ chỉ chiếm 4.0% mặc dù tỷ lệ mắc bệnh lây truyền qua
đường tình dục là 36.5%. Tỷ lệ này tương tự với các nghiên cứu trên bệnh
nhân ở Azerbaijan 3.1% và Bangladesh 3.4%. Tỷ lệ nhiễm cao được đề cập ở
Manila 23.3%, Cebu, Philippines 37.0% và 14.0% ở Nicaragoa 13.
1.1.3. Tình hình nhiễm C. trachomatis tại Việt Nam
Những năm gần đây, tỷ lệ nhiễm C. trachomatis ngày càng gia tăng28, 29.
Với sự phát triển của công nghệ và khoa học, sự tiến bộ, hiện đại của các kỹ
thuật chẩn đoán C. trachomatis giúp bệnh nhân được phát hiện chính xác và
có phương hướng xử trí kịp thời30, 31.
Năm 2011, tại khu vực miền Trung – Tây Nguyên, theo báo cáo được
gửi về từ các tỉnh, có 266 trường hợp mắc C. trachomatis. Chín tháng đầu
năm 2012, có 126 bệnh nhân nhiễm bệnh 32. Theo nghiên cứu của Trần Hậu
Khang và Phạm Đăng Bảng bằng kỹ thuật PCR phát hiện được 21 bệnh nhân
nhiễm C. trachomatis(chiếm 10,2%), trong đó độ tuổi dưới 25 là 13 bệnh
nhân (chiếm 61,9%) 31. Một nghiên cứu khác của Trần Thị Hòa, trên bệnh
nhân có biểu hiện viêm âm đạo, cổ tử cung. Bằng kỹ thuật PCR có 80 người
dương tính với C. trachomatis chiếm tỷ lệ 36,9% 33. Năm 2012, theo nghiên
cứu của Nguyễn Thanh Tân và cộng sự, trong số 513 bệnh nhân là người dân tộc
thiểu số từ 15 – 49 tuổi tại 5 tỉnh miền Trung – Tây Nguyên tỷ lệ nhiễm C.
trachomatis là 13,8% 34.
Khoảng 50 – 70% phụ nữ nhiễm C. trachomatis mà khơng có biểu hiện
triệu chứng lâm sàng nên việc chẩn đoán phát hiện thường muộn, chậm trễ
nên gây ra những hậu quả nghiêm trọng như: vơ sinh do tắc vịi trứng, thai
ngồi tử cung.


8

Theo nghiên cứu của Nguyễn Thị Thanh Hà bằng phương pháp miễn dịch
huỳnh quang trực tiếp ở bệnh nhân vô sinh do viêm tắc vịi trứng thì tỷ lệ dương

tính với C. trachomatis là 51,3% 35. Cũng theo báo cáo của Ninh Văn Minh và
Nguyễn Thị Tuyết, trong số 150 phụ nữ có tình trạng vơ sinh thì tỷ lệ nhiễm C.
trachomatis chiếm tới 41,3% 36.
Tại Thành phố Hồ Chí Minh, một số nghiên cứu trong cộng đồng cho thấy
tỷ lệ nhiễm C. trachomatis ở phụ nữ thay đổi từ 18% đến 32,5%, trong đó một
số yếu tố nguy cơ được nhận diện như số bạn tình, độ tuổi bắt đầu quan hệ tình
dục, tiền căn bệnh phụ khoa28,29. Nghiên cứu Nguyễn Thị Thanh Thủy, Võ
Tuyết Nhung, Nguyễn Văn Thục, Trương Xuân Liên và Hạ Bá Khiêm thực
hiện vào 1995-1996

8

cho thấy tỷ lệ hiện mắc của các bệnh lây truyền qua

đường tình dục được phát hiện là 40,4% cho giang mai, 3,3% cho lậu, 5,8%
cho C. Trachomatis, 5,2% cho HIV và 9% cho HBV8.
Nghiên cứu huyện Hóc Mơn thành phố Hồ Chí Minh

29

(năm 1999) tỷ lệ

viêm cổ tử cung do C. trachomatis là 18,07%29.Năm 2001-2002, Nghiên cứu
của Huỳnh Thị Trọng, Nguyễn Quốc Chinh và Nguyễn Văn Tú (năm 2002)
cho tỷ lệ C.trachomatis là 0,6%.Năm 2002-2003, Ủy Ban Dân Số, Gia Đình
và Trẻ Em Việt Nam – Cục Phịng Chống AIDS Bộ Y Tế và Viện Pasteur
thành phố Hồ Chí Minh đã tiến hành nghiên cứu bệnh lây truyền qua đường
tình dục ở phụ nữ mãi dâm tại 5 tỉnh biên giới Lai Châu, Quảng Trị, Đồng
Tháp, An Giang và Kiên Giang 8, cho tỷ lệ mắc lậu, C. trachomatis, lậu
C.trachomatis tại Lai Châu 2.0%, 1.0%, 27.3%; Quảng Trị 1.0%, 12.9%,

32.7%; Đồng Tháp 4.7%, 11.4%, 16.0%; An Giang 7.0%, 10.7%, 11.3% và
Kiên Giang 4.0%, 13.4%, 24.4%8. Năm 2003, Trung tâm phòng chống bệnh tật
Hoa Kỳ (CDC) cùng Viện Da Liễu trung ương nghiên cứu tại 5 tỉnh của Việt
Nam. Nhiễm C.trachomatis được phát hiện bằng phản ứng PCR và tỷ lệ mắc


9

là 9% trong nhóm tân binh tại Hà Nội và 0.5-5% trong nhóm bệnh nhân đến
phịng khám bệnh lây truyền qua đường tình dục. Trong nhóm phụ nữ có thai,
tỷ lệ mắc C. trachomatis từ 1.5% đến 5.8%30.
Năm 2003, Viện Pasteur thành phố Hồ Chí Minh và Văn Phịng Phịng
Chống AIDS cùng Trung Tâm Phịng Chống Bệnh Xã Hội Sóc Trăng nghiên
cứu về bệnh lây truyền qua đường tình dục ở 395 phụ nữ mại dâm của tỉnh
Sóc Trăng . Các kỹ thuật được sử dụng để xét nghiệm bệnh lây truyền qua
đường tình dục là PCR (Amplicor CT/NG, Roch, 2002) để tìm N.gonorrhoea
và C. trachomatis trong nước tiểu. Tỷ lệ hiện mắc lậu, C. trachomatis,
lậu/C.trachomatis là 14.9%, 48.4%, 54.9%31.
Nghiên cứu áp dụng kỹ thuật PCR xét nghiệm chẩn đoán C. trachomatis
được thực hiện tại Viện Da liễu Quốc gia cho tỷ lệ dương tính với cả hai cặp
mồi, chiếm tỷ lệ 16,2%. Trong đó tỷ lệ nhiễm C. trachomatis ở nữ giới là
21/205, chiếm 10,2%. So sánh PCR sử dụng cặp mồi T1/T2, phương pháp
PCR sử dụng cặp mồi KL1/KL2 có độ nhạy 100% và độ đặc hiệu là 99,8%.
Độ nhạy và độ đặc hiệu này cao tương đương với các kết quả đã công bố31.
Nghiên cứu tại khoa kế hoạch hóa gia đình Bệnh viện Từ Dũ (năm 2008)
tỷ lệ nhiễm C.trachomatis là 9,2%, phần lớn rơi vào các đối tượng trẻ dưới 30
tuổi, kinh tế trung bình 39.
Nghiên cứu của Nguyễn Phúc Như Hà và cộng sự27, 28 đã sử dụng phản
ứng multiplex PCR phát hiện vi khuẩn C. trachomatis có12,1% trường hợp
dương tính trên các tổng số các trường hợp được chẩn đoán viêm cổ tử cung.

1.2. Vi khuẩn Chlamydia trachomatis
1.2.1. Đặc điểm sinh học, hình thể, cấu trúc
Chlamydia trachomatis thuộc chi Chlamydia, họ Chlamydiaceae, Bộ
Chlamydiales, lớp Chlamydiae, ngành Chlamydiae, giới vi khuẩn

3,4

.


10

1.2.1.1. Hình thể
Về hình thái cấu trúc và các loại kháng nguyên C. trachomatis vừa giống
virus vừa giống vi khuẩn. Khi quan sát dưới kính hiển vi quang học, vi khuẩn
có hình cầu hoặc hình bầu dục, đứng riêng rẽ hoặc thành từng đơi, có khi xếp
thành chuỗi ngắn hoặc thành từng đám trong hoặc ngồi tế bào. Kích thước
khác nhau khoảng 0,1 – 0,2µm là vi khuẩn Gram âm có màng là
lipopolisaccharide. Đặc điểm giống virus do chúng khơng có khả năng phát
triển trên các mơi trường ni cấy vi khuẩn do vậy vi khuẩn này phải ký sinh
nội bào bắt buộc, khơng có khả năng sống sót bên ngoài tế bào.
1.2.1.2. Cấu trúc
Cấu trúc của C. trachomatis giống như các vi khuẩn khác ở đặc điểm: có
chất nguyên sinh, màng nguyên sinh và vách. Thành phần hóa học có glucid,
lipid, protid và có đồng thời cả 2 loại acid nucleic (DNA và RNA). Vách
khơng có lớp peptidoglycan nên chúng khơng chịu tác động của kháng sinh
nhóm β – lactam, chỉ bao gồm lớp màng liposaccarid, các protein chủ đạo
(MOMP) và các protein giàu cystein (CRP) ở lớp ngoài là những cấu trúc
chính quyết định tính kháng nguyên của C. trachomatis. Chúng có điểm khác
với những vi khuẩn khác là khơng có khả năng tạo ra ATP bằng hiện tượng

oxy hóa do hệ thống enzyme phân hủy glucose và enzyme tham gia chu trình
Kreb khơng hồn chỉnh, vì vậy chúng phải bắt buộc ký sinh bắt buộc trong tế
bào sống, lệ thuộc vào hệ thống năng lượng của tế bào vật chủ.
Các loại kháng nguyên:
C. trachomatis có các loại kháng nguyên:
Kháng nguyên chi (genus): là loại kháng nguyên chung của nhiều lồi
Chlamydia khác nhau, có bản chất là glycolipid, chịu nhiệt, được dùng trong
phản ứng kết hợp bổ thể gắn liền với thân.


11

Kháng ngun lồi: bản chất là protein khơng chịu nhiệt. Kháng thể
tương ứng hiện nay được dùng để chẩn đoán lồi, tức là xác định sự có mặt
của kháng thể kháng C. trachomatis, đây là một phản ứng đặc hiệu.
Ngoài ra cịn có các kháng ngun đặc trưng cho từng typ và có bản chất
là protein.
Hệ gen của C. trachomatis gồm phân tử DNA dài 1.042.519 nucleotide
với 894 trình tự mã hóa cho protein.

Hình 1.2. Cấu trúc hệ gen của vi khuẩn Chlamydia trachomatis40
C. trachomatis chứa 7 đến 10 bản sao của plasmid có kích thước 7.5 kb.
Trình tự nucleotide của plasmid là trình tự bảo thủ cao (có dưới 1%
nucleotide thay thế), chứa 8 khung đọc mở (Open Reading Frame) mã hoá các
gen và các kháng nguyên. Mặc dù chức năng của plasmid cịn chưa xác định
hết nhưng trình tự nucleotide và sự có mặt của plasmid trong tế bào chứng tỏ
nó có vai trị quan trọng đối với vi khuẩn C. trachomatis.
1.2.1.3. Phân loại
Có 3 lồi trong chi Chlamydia gồm:
Chlamydia psittasci: gây bệnh sốt vẹt

Chlamydia trachomatis: gây viêm niệu đạo âm đạo, viêm kết mạc, viêm
cổ tử cung



×