Tải bản đầy đủ (.docx) (33 trang)

KHẢO SÁT THỰC TRẠNG MASSAGE CHO TRẺ SINH NON THÁNG TẠI TRUNG TÂM SƠ SINH BỆNH VIỆN PHỤ SẢN TRUNG ƯƠNG NĂM 2018 VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (628.53 KB, 33 trang )

BỘ Y TẾ
BỆNH VIỆN PHỤ SẢN TRUNG ƯƠNG
THUYẾT MINH ĐỀ TÀI
NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI KHOA HỌC VÀ PHÁT TRIỂN CÔNG NGHỆ
I. Thông tin chung về đề tài
1.
Tên đề tài
“Đối chiếu kết quả chẩn đoán trước và sau sinh bệnh tim bẩm sinh ở trẻ sơ sinh
tại bệnh viện Phụ Sản Trung Ương”
2. Mã số:
3.
Thời gian thực hiện
4. Cấp quản lý
(Từ tháng 10/2018 đến tháng 10/2019)
Nhà nước
Bộ, tỉnh
Cơ sở
4.

Thuộc Chương trình : Đề tài NCKH cấp cơ sở.
Mã số của đề tài

5.
Chủ nhiệm đề tài
1. Họ và tên:
Lê Minh Trác
Học hàm/học vị:
Tiến sỹ
Chức danh khoa học: Tiến sỹ Nhi khoa
Điện thoại:
(NR)


Fax:
Mobile:
0904164357
E-mail:

Địa chỉ cơ quan:
43 Tràng Thi, Hoàn Kiếm, Hà Nội
Địa chỉ nhà riêng:
2. Họ và tên:
Nguyễn Thị Thu Trang
Học hàm/học vị:
Thạc sĩ
Chức danh khoa học: Thạc sỹ Quản lý bệnh viện
Điện thoại:
(CQ) 39346746
(NR)
Mobile:
0599993356
Email:

Địa chỉ cơ quan:
43 Tràng Thi, Hoàn Kiếm, Hà Nội
Địa chỉ nhà riêng:

1

Fax:


Cơ quan chủ trì đề tài

6.
Tên tổ chức chủ trì đề tài: Bệnh viện Phụ sản Trung ương
Địa chỉ: 43 Tràng Thi, Hoàn Kiếm, Hà Nội
Điện thoại: 04.39365337
7.
Đội ngũ cán bộ thực hiện đề tài
TT
Họ và tên
Cơ quan công tác

A

Chủ nhiệm đề tài
TS. Lê Minh Trác

Thời gian làm việc
cho đề tài
(số tháng quy đổi)

GĐ. TT. CS&ĐT Sơ
sinh

Ths. Nguyễn Thị Thu Trang
ĐDT TT CS&ĐT Sơ
sinh
B

Thư ký đề tài

II. Nội dung KH&CN của đề tài

8.

Mục tiêu của đề tài
- Khảo sát thực trạng massage cho trẻ sơ sinh non tháng tại Trung tâm sơ

sinh- bệnh viện Sản TW năm 2018
- Khảo sát thái độ của gia đình trẻ đối với dịch vụ massage tại Trung tâm sơ
sinh- bệnh viện Sản TW
9. Tình trạng đề tài: Mới
ĐẶT VẤN ĐỀ
Trẻ sinh non tháng là những trẻ ra đời trước khi được 37 tuần tuổi. Hiện
nay, cứ trung bình 10 trẻ ra đời, có một trẻ bị sinh non. Và Việt Nam vẫn nằm trong
42 nước có tỷ lệ tử vong ở trẻ sinh non cao và có chiều hướng gia tăng. Theo báo cáo
của Bộ Y tế Việt Nam tỷ lệ trẻ sinh non/ nhẹ cân chiếm 19% trong mơ hình bệnh tật
của trẻ sơ sinh. Tỷ lệ tử vong do trẻ sinh non, nhẹ cân cũng chiếm tới 25% số tử vong
sơ sinh.

2


Khi được sinh ra sớm, cơ thể trẻ chưa hoàn thiện nên chưa tự điều chỉnh
được thân nhiệt, chức năng hô hấp kém nên dễ bị suy hô hấp, hệ thần kinh dễ bị tổn
thương, dễ bị rối loạn tiêu hóa. Trẻ thường rất yếu ớt, tỷ lệ bệnh tật và tử vong cao,
đặc biệt là những trẻ không quá 32 tuần thai và nặng dưới 2.000gram lúc chào đời.
Trẻ sinh non dễ phải đối mặt với nhiều nguy cơ bệnh tật. Ngay khi mới
chào đời, trẻ có thể bị suy hô hấp, hạ thân nhiệt, hạ đường huyết, nhiễm trùng nặng,
vàng da kéo dài, xuất huyết não – màng não...Với trình độ ngày càng phát triển cùng
với sự chăm sóc trẻ sơ sinh non tháng tốt hơn sẽ giảm thiểu nhiều nguy cơ để có thể
phát triển khỏe mạnh như những em trẻ bình thường.
Massage được cho là một phương pháp chăm sóc sức khỏe tuyệt với đối

với mọi người từ người già đến trẻ nhỏ. Massage cho trẻ sơ sinh được xem như một
liệu pháp điều trị bổ sung và thay thế. Massage liệu pháp là những thao tác bằng tay
trên cơ và mô của cơ thể nhằm tăng cường cả về sức khỏe lẫn tinh thần thông qua
việc tăng cường tưới máu, thúc đẩy quá trình loại bỏ tạp chất trong cơ thể, tăng
cường hệ miễn dịch, thư giãn các gân - dây chằng đồng thời đem đến cảm giác thoải
mái, thanh thản. Massage ở trẻ sơ sinh được biết đến từ thế kỷ thứ 2 trước công
nguyên bởi người India (Ấn Độ ngày nay). Từ lâu các bác sĩ nhi khoa đã khẳng định
rằng, những em bé được tiếp xúc da – da với mẹ có nhiều điều kiện phát triển hơn, cả
về thể chất, trí tuệ và tình cảm. Một nghiên cứu của Viện nghiên cứu cảm ứng tại các
trường Đại học ở Miami phát hiện ra rằng, bé sinh non nhận được 3 phút massage
mỗi ngày (liên tục trong 5 ngày) tăng 53% trọng lượng (tính theo ngày) so với những
bé khơng được massage. Bởi q trình xoa bóp sẽ kích thích dây thần kinh phế vị, cải
thiện khả năng tiêu hóa và nhu động ruột giúp bé tăng cân[1],[2],[3].
Hiện nay, hiệu quả của massage trên cả trẻ đủ tháng và trẻ sinh non trên
những nghiên cứu ban đầu đã cho thấy những tác động tích cực lên trẻ. Bệnh viện
Phụ sản Trung ương đã tiến hành massage cho trẻ sơ sinh đủ tháng là cái ôm đầu
tiên; với trẻ non tháng và bệnh lý khi trẻ qua khỏi tình trạng cấp cứu và lâm sàng ổn
định như trẻ tự thở được. Tuy nhiên chúng tơi chưa có đề tài nghiên cứu về matxa
cho trẻ non tháng. Vì vậy, với mong muốn thấy được rõ hơn thực trạng triển khai
massage đối với trẻ sinh non, chúng tôi tiến hành nghiên cứu “Khảo sát hiệu quả của
việc massage cho trẻ sinh non tại bệnh viện Sản TW năm 2018” với các mục tiêu sau:

3


1. Khảo sát thực trạng massage cho trẻ sơ sinh non tháng tại Trung tâm sơ
sinh- bệnh viện Sản TW năm 2018
2. Khảo sát thái độ của gia đình trẻ đối với dịch vụ massage tại Trung tâm
sơ sinh- bệnh viện Sản TW
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN

1.1. Tổng quan về trẻ sơ sinh thiếu tháng
1.1.1. Định nghĩa và phân loại
Trẻ đẻ non là trẻ có tuổi thai dưới 37 tuần và có khả năng sống được. Theo WHO trẻ
có khả năng sống là trẻ được sinh ra sống từ 22 tuần tuổi thai hoặc cân nặng ≥ 500
gram.
Phân loại:


Từ 32 đến 37 tuần tuổi thai : sinh non.



Từ 28 đến 32 tuần tuổi thai : rất non



Từ 22 đến 28 tuần tuổi thai : cực non.

Tỷ lệ trẻ đẻ non ở các nước là khác nhau, ngay trong một nước cũng thay đổi tùy
từng vùng. Theo thống kê, trẻ sinh non chiếm khoảng từ 5% đến 18% tổng số trẻ sinh
ra. Tỷ lệ này ngày càng gia tăng[4].Hơn 60% sinh non xảy ra ở châu Phi và Nam Á,
và Who xác định sinh non thực sự là một vấn đề toàn cầu. Ở các nước thu nhập thấp,
trung bình 12% trẻ sơ sinh được sinh ra quá sớm so với 9% ở các nước thu nhập cao
hơn. Trong mỗi nước, các gia đình nghèo có nguy cơ cao hơn[5].
10 quốc gia có số lượng sinh non nhiều nhất[5]:
 India: 3 519 100
 China: 1 172 300
 Nigeria: 773 600
 Pakistan: 748 100
4



 Indonesia: 675 700
 United States of America: 517 400
 Bangladesh: 424 100
 Philippines: 348 900
 Democratic Republic of the Congo: 341 400
 Brazil: 279 300
10 quốc gia có tỷ lệ sinh non cao nhất trên 100 ca sinh sống [5]:
 Malawi: 18.1
 Comoros: 16.7
 Congo: 16.7
 Zimbabwe: 16.6
 Equatorial Guinea: 16.5
 Mozambique: 16.4
 Gabon: 16.3
 Pakistan: 15.8
 Indonesia: 15.5
 Mauritania: 15.4

5


Biến chứng sinh non là nguyên nhân hàng đầu gây tử vong ở trẻ em dưới 5 tuổi, có
liên quan tới khoảng 1 triệu ca tử vong sơ sinh vào năm 2015[6].
Tỷ lệ sống của trẻ cực non sau 24 – 48 giờ ở trẻ có tuổi thai < 23 tuần, 23 tuần, 24
tuần, 25 tuần tại Hoa Kỳ lần lượt là 0%, 15%, 55%, 79%. Tại Việt Nam chưa có số
liệu thống kê cụ thể tỷ lệ tử vong của trẻ sơ sinh cực non trước 24 giờ và sau đó
nhưng thực tế cịn rất cao.
1.1.2. Đặc điểm và các nguy cơ của trẻ sơ sinh non tháng

- Trẻ nhẹ cân có thể mắc tất cả các bệnh như trẻ sơ sinh đủ tháng. Ngồi ra trẻ
đẻ non có thể có mắc các bệnh đặc hiệu do hậu quả của non tháng mang lại.
- Trẻ đẻ non có thể có tư thế nằm (Hình 1A) khác với trẻ bình thường (Hình
1B), đây khơng phải là dấu hiệu bệnh lý.

6


Hình 1 - Tư thế nằm bình thường của trẻ sơ sinh đẻ non (Hình A), và sơ sinh đủ
tháng (Hình B)
(A)

(B)

Hệ cơ quan chưa

Vấn đề gặp phải – Nguy cơ

trưởng thành

- Ngạt chu sinh: do đáp ứng kém với hơ hấp ngồi tử cung.
- Bệnh màng trong: do thiếu surfactant
Hơ hấp

- Cơn ngưng thở: do cơ chế kiểm sốt nhịp thở chưa trưởng
thành

Thần kinh

Tim mạch


- Bệnh phổi mãn.
Ngạt chu sinh, xuất huyết nội sọ, bệnh nhuyễn não chất
trắng, bại não, di chứng vận động tâm thần
- Hạ huyết áp: do giảm thể tích, rối loạn chức năng tim
mạch, dãn mạch do nhiễm trùng, thiếu hormone thượng
thận, đáp ứng tiết catecholamines chưa hồn chỉnh

Huyết học

- Cịn ống động mạch.
- Thiếu máu
- Hít sặc, Trào ngược dạ dày thực quản, Liệt ruột cơ năng

Dinh dưỡng

- Viêm ruột hoại tử

Chuyển hóa
Thận

- Khó ni dưỡng, chậm tăng cân
Rối loạn chuyển hóa đường và can-xi, tăng bilirubin gián tiếp
Mất nước, dư dịch, rối loạn điện giải kiềm toan, dễ ngộ độc
7


thuốc: do tốc độ lọc cầu thận thấp, không khả năng điều hòa
nước, điện giải, kiềm toan.
Điều hòa thân nhiệt Dễ bị hạ thân nhiệt hoặc tăng thân nhiệt

Miễn dịch
Viêm phổi, viêm màng não, viêm khớp, viêm tai giữa
Mắt, Tai
Bệnh lý võng mạc (trẻ < 32tuần hoặc / < 1500g), điếc, ...

1.2. Massage cho trẻ sơ sinh non tháng, nhẹ cân
1.2.1. Định nghĩa massage
Massage là một quá trình chuyển năng lượng cơ học sang các mô mềm của cơ thể
bằng những động tác xoa, nắn qua da một cách khoa học và hệ thống chủ yếu được
thực hiện bằng 2 tay của người chăm sóc để có được một số hiệu ứng sinh lý hoặc
tâm lý nhất định nhằm tác động tới hệ thần kinh, hệ cơ và hệ tuần hồn của trẻ
1.2.2. Lợi ích của massage với trẻ non tháng
1.2.2.1. Tác động của massage đối với trẻ
 Đối với hệ tiêu hóa:

8


 Đối với hệ miễn dịch
o

Thơng qua massage có thể tăng cường chức năng của dây thần kinh phế vị
và từ đó làm trưởng thành các chức năng hệ tiêu hóa dẫn đến tăng cường
chức năng miễn dịch

o

Giảm nồng độ cortisol (hormon gây stress) khi kích thích các thụ thể áp lực
ở da


o

Kích thích hệ miễn dịch, luân chuyển bạch huyết đi khắp cơ thể nhằm loại
bỏ những độc tố gây hại.

o

Tăng số lượng tuyệt đối và chức năng của các tế bào chống NK, bạch cầu,
tế bào B và T tăng hơn khi trẻ được thực hiện liệu pháp masage

o

Mendes và cs báo cáo về tỷ lệ nhiễm khuẩn sơ sinh muộn thấp hơn đáng kể
ở nhóm massage (p = 0,005). Tỉ lệ nhiễm khuẩn sơ sinh muộn là 38,3%
(18/47 trẻ) ở nhóm chứng so với 10,9% (5/46 trẻ sơ sinh) trong nhóm
massage [7].

 Đối với sự chuyển hóa xương
 Trẻ non tháng có nguy cơ gia tăng bệnh lỗng xương. Ngun nhân do trẻ
chưa tích lũy đủ kháng chất và xương chưa trưởng thành.


Aly và cs báo cáo có sự tăng lên của procollagen C- terminal và
propeptide huyết thanh (PICP) – đây là hormone tạo xương trong nhóm
massage (p <0,01) so với ban đầu trước khi thực hiện liệu pháp massage,
trong khi hormone PICP lại giảm ở nhóm chứng (p <0,01) không thực
hiện matxa. Hơn nữa, nồng độ parathyroid hormone huyết thanh (PTHhormone tuyến cận giáp) cũng tăng lên trong nhóm massage trong khi
nồng độ hormone PTH giảm xuống ở nhóm khơng làm liệu pháp
massage (p<0.001) [8].


 Đối với sự phát triển thần kinh, ổn định hành vi và giấc ngủ của trẻ
9


 Hầu hết các nghiên cứu đều báo cáo về tác động trực tiếp của liệu pháp
massage tới kết quả phát triển thần kinh lâu dài của trẻ sinh non
 Nhóm trẻ được massage cho thấy là có ít hành vi liên quan đến stress (quấy
khóc, khó ngủ, khơng nằm yên…).
 Nhịp tim trẻ ổn định hơn
 Liệu pháp massage tác động tới quá trình trưởng thành của hoạt động điện não
tương tự như quan sát thấy ở trẻ đủ tháng, massage cho trẻ sinh non giúp bảo
vệ thần kinh, có thể giúp sự phát triển thần kinh của trẻ ở ngoài tử cung tương
tự sự phát triển thần kinh trong tử cung
 Massage đã được chứng minh giúp cải thiện chất lượng và thời gian giấc ngủ
 Các trẻ này cũng sản xuất Melatonin (hormon điều hòa giấc ngủ tự nhiên ) vào
ban đêm cao hơn
 Massage giúp não trẻ sơ sinh phát triển và trưởng thành nhanh hơn qua việc
thúc đẩy sự tăng trưởng của vỏ myelin,do đó tăng cường tốc độ dẫn truyền của
tế bào thần kinh và cải thiện thông tin liên lạc não-cơ thể
 Rút ngắn thời gian nằm viện


Gonzalez và cs :thời gian nằm viện ngắn hơn ở nhóm trẻ sơ sinh được
massage (15,36 ± 5,41 ngày) so với nhóm chứng (19,33 ± 7,92 ngày (p = 0,03)
[9].



Nghiên cứu của Mendez và cs cho thấy trẻ sơ sinh rất nhẹ cân VLBW nhận
được liệu pháp massage có tỉ lệ xuất viện sớm cao hơn 1,85 lần so với nhóm

chứng (khoảng tin cậy 95%): 1,09 đến 3,13, p = 0,023) [7],[10]

1.2.2.2. Lợi ích của massage đối với mẹ


Massage có thể giúp bà mẹ gắn kết tình cảm mẹ con và ni dưỡng các mối
liên kết tích cực bằng cách giúp cho người mẹ trở nên nhạy cảm hơn với các
tín hiệu của con trẻ và thúc đẩy sự tương tác tích cực lẫn nhau.



Massage có thể giúp cải thiện tương tác mẹ - con thông qua:
 Tạo nên sự thư giãn của mẹ và bé
 Tăng sự tự tin của mẹ
 Giúp mẹ hiểu các dấu hiệu của bé
 Phóng thích “hormone gắn kết” Oxytocin

1.2.3. Quy trình massage
10


-

Điều dưỡng chuẩn bị:
 Phịng massage ấm, kín, bật nhạc…..
 Đồ dùng dụng cụ: Dầu, khăn, chăn
 Thông báo cho người nhà của trẻ giờ massage

-


Điều dưỡng rửa tay thường quy, sát khuẩn tay nhanh

-

Điều dưỡng nhỏ 2-3 giọt dầu vào lòng bàn tay và xoa đều 2 bàn tay

 Các bước tiến hành massage
1.

Đặt trẻ ở tư thế nằm sấp

a.

Phần đầu: Dùng 1 lòng bàn tay massage từ trán ngược ra sau đến gáy trẻ và
ngược lại, tay còn lại giữ ổn định đầu trẻ.

b.

Phần lưng: Dùng mặt trong thân các ngón 2 bàn tay massage dọc 2 bên
lưng trẻ từ vai đến mông và ngược lại

c.

Phần chân: Dùng mặt trong thân các ngón 2 bàn tay massage dọc từ mơng
đến gót chân và ngược lại.

d.

Phần tay: Dùng mặt trong thân các ngón 2 bàn tay massage dọc từ vai đến
bàn, ngón tay và ngược lại.


2.

Đặt trẻ ở tư thế nằm ngửa:

a.

Mặt:
-

Dùng 2 ngón tay cái massage ngay 2 bên lơng mày và dần lên trên đến
chân tóc và ngược lại.

-

Dùng 2 ngón tay cái massage từ rãnh nhân trung ngay sang 2 bên đến dưới
tai trẻ.

b.

Dùng 2 ngón tay cái massage từ giữa cằm dọc theo xương hàm dưới.
Ngực:
11


-

Dùng 2-3 ngón tay massage bắt chéo từ bả vai bên này sang mạn sườn bên
đối diện


-

Dùng 2-3 ngón tay massage hình trái tim từ giữa xương ức vịng xuống
dưới.

c.

Bụng:
-

Dùng thành 2 bàn tay massage liên tiếp từ dưới mũi ức xuống.

-

Dùng thêm các ngón tay xoay trịn theo chiều kim đồng hồ từ bên phải của
trẻ sang bên trái.

-

Dùng thân các ngón tay massage hình chữ I LOVE ngược.

-

Dùng đầu các ngón tay đi bộ trên bụng trẻ từ phải sang trái theo chiều kim
đồng hồ.

d.

Chân:
-


Dùng 1 tay cố định cổ chân trẻ, tay còn lại massage từ đùi đến cổ chân.

-

Kẹp chân trẻ giữa 2 lòng bàn tay lăn nhẹ từ trên xuống dưới và ngược lại.

-

Kẹp chân trẻ giữa 2 lòng bàn tay rồi ép nhẹ chân trẻ từ đùi đến cổ chân.

-

1 tay cố định cổ chân trẻ, tay còn lại vuốt ngược từ cổ chân lên trên.

-

Dùng 2 ngón tay cái massage ngay 2 bên lịng bàn chân trẻ hoặc theo hình
trơn ốc từ gót chân đến các ngón chân.

-

Lắc và massage từng ngón chân trẻ.

-

Dùng 2 ngón tay cái massage ngay 2 bên mu chân trẻ từ cổ chân đến ngón
chân.

-


Gấp nhẹ chân trẻ, đưa gót đến sát mơng trẻ.

e.

Tay: Tương tự như massage chân

3.

Tập thư giãn cho tay và chân
12


a.

Tay: Duỗi 2 tay trẻ thẳng và đưa dần về phía trước ngực trẻ.

b.

Chân: Gập 2 chân trẻ ở phần đầu gối rồi đưa nhẹ 2 chân về phía bụng trẻ.

Chú ý: Mỗi động tác làm 5-6 lần (mỗi lần 5-10s), nếu trẻ khóc thì dừng lại. Tổng thời
gian: 20-30’
1.3. Các nghiên cứu về massage
1.3.1. Các nghiên cứu trên thế giới
Trên thế giới, massage cho trẻ sinh non được thực hiện từ những năm 1980. Nhiều
cơng trình nghiên cứu hoa học đã khẳng định lợi ích trực tiếp của phương pháp này.
Theo tác giả Basiri-Moghadam [11], nghiên cứu năm 2015, đã tiến hành nghiên cứu
trên đối tượng trẻ từ 34 – 36 tuần với phương pháp massage can thiệp; với phương
pháp can thiệp là 20 phút mát-xa 2 lần mỗi ngày trong 4 ngày; đo lường qua số lần đi

đại tiện và mức bilirubin qua da; kết quả đạt được nhóm massage có số lần đại tiện
cao hơn (p = 0,002) và nồng độ bilirubin xuyên qua da thấp hơn (p = 0,003). Cùng
năm 2015 tác giả Saeadi [12], với phương pháp can thiệp là 5 phút mát-xa 4 lần một
ngày trong 7 ngày, để tác động lên sự tăng cân; kết quả thu được MCT( một dạng
chất béo) của nhóm massage với dầu tăng cân nhiều hơn nhóm xoa bóp thường (p =
0,002) và nhóm chứng (p = 0,000).
Trong khi đó năm 2014, Yates [13] đã tiến hành nghiên cứu cắt ngắn cho đối
tượng trẻ 28–37 tuần; với phương pháp massage kích thích xúc giác( có sự tiếp xúc
của các ngón tay lên vùng bụng trẻ) / kích thích động học( tập các động tác ở cơ và
khớp của cơ thể), một kỹ thuật massage ban đầu được mô tả bởi Field vào năm 1986
(đã sửa đổi, khơng có thành phần động học); phương pháp 13 trẻ sơ sinh được mát-xa
vào ngày thứ 1 và khơng có mát-xa vào ngày thứ 2 (10 trẻ sơ sinh được mát-xa vào
ngày thứ 2) để đánh giá hiệu quả giấc ngủ; kết quả thu được Khơng có sự khác biệt
có ý nghĩa về giấc ngủ tĩnh sâu của trẻ (p = 0.13). Trong khi đó, nghiên cứu của
Diego và cộng sự đã chỉ ra rằng việc trẻ nhận được kích thích xúc giác 15 phút và
nhận được kích thích động học 10 phút mỗi ngày trong 5 ngày (khơng có nhóm
chứng khơng mát xa) sẽ giúp tăng lượng calo nạp vào trong nhóm động học (p

13


<0,05). Tăng cường trương lực phế vị trong nhóm xúc giác (p = 0,01), giảm trương
lực phế vị trong nhóm động học [14].
Nghiên cứu của Fallah và cộng sự (2013) đã chỉ ra sự khác biệt giữa những
đứa trẻ được massage với dầu và không được massage với dầu; đối tượng gồm 17 trẻ
nhận được massage áp lực vừa phải, 17 trẻ nhận được massage với dầu hướng dương
3 lần một ngày trong 14 ngày (khơng có nhóm chứng mà khơng có massage), kết
quả thu được nhóm xoa bóp dầu có trọng lượng trung bình cao hơn lúc 1 tháng tuổi
(p = 0,04) và 2 tháng (p = 0,005) so với nhóm massage khơng dầu [15]. Nghiên cứu
của Smith đã chỉ ra sự tương tác giữa nhóm-thời gian-giới tính có tác động có ý nghĩa

(p <0,05) với trẻ sơ sinh nam nhận được massage thể hiện HRV( sự biến thiên của
tần số tim) cao hơn cho thấy tăng trương lực phế vị. HRV được cải thiện ở nhóm xoa
bóp nhưng khơng được cải thiện ở nhóm chứng (p <0,05). Trẻ sơ sinh nam nhận
được massage có cải thiện về HRV cao hơn nữ (p <0,05). [16], [17]. Nghiên cứu của
Moyer-Mileur năm 2013, với phương pháp Vuốt ve và nắn bóp các mô mềm với
phạm vi chuyển động tới tay và chân để đánh giá hai lần mát-xa hàng ngày, 6 ngày
một tuần trong 4 tuần; kết quả thu được Năng lượng và lượng chất đạm nạp vào, chu
vi cơ thể, trọng lượng, chiều dài, chỉ số thể trọng. (PI), độ dày nếp gấp da (cơ tam
đầu, giữa đùi, dưới xương vai), và IGF-1, nồng độ leptin và adiponectin giúp phát
triển tốt hơn [18].
1.3.2. Tại Việt Nam
Thời gian qua, công tác điều trị và chăm sóc trẻ sinh non đã có nhiều tiến bộ, góp
phần làm giảm tỷ lệ tử vong. Trong đó, massage là phương pháp hỗ trợ tích cực. Đây
là quá trình chuyển năng lượng cơ học sang các mô mềm của cơ thể bằng những
động tác xoa, nắn qua da một cách khoa học và hệ thống.
Tại Việt Nam, massage cho trẻ sinh non nói riêng và sơ sinh nói chung chưa phổ
biến; tuy nhiên, kết quả từ thực tế cho thấy massage thực sự hữu ích với trẻ sinh non.
Trung bình mỗi ngày TTCS&ĐTSS, bệnh viện Phụ sản TƯ tiếp nhận và thực hiện
massage cho 50 -70 trẻ sinh non. Hiện nay, chúng ta chưa có nghiên cứu về thực
trạng, lợi ích của Matxa với trẻ cũng như tâm tư nguyện vọng của gia đình.

14


CHƯƠNG 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tượng nghiên cứu
Trẻ sơ sinh non tháng tại bệnh viện Phụ sản Trung ương.




 Tiêu chuẩn lựa chọn: Trẻ sơ sinh trước 37 tuần đang nằm điều trị tại Trung
tâm chăm sóc trẻ sơ sinh- BV Phụ sản TW có tình trạng sức khỏe ổn định,
khơng phải thở oxy.
 Tiêu chuẩn loại trừ: trẻ mắc các bệnh lý nghiêm trọng, đang trong tình
trạng cấp cứu.
Cha mẹ, người chăm sóc trẻ em sinh non được điều trị tại bệnh viện Phụ sản



Trung ương từ tháng đến tháng.

 Tiêu chuẩn lựa chọn:
 Cha mẹ, người thường xuyên chăm sóc của trẻ sơ sinh trước 37 tuần đang
điều trị tại Trung tâm chăm sóc trẻ sơ sinh- BV Phụ sản TW
 Cha mẹ, người chăm sóc trẻ sơ sinh đồng ý tham gia nghiên cứu
-

Tiêu chuẩn loại trừ

Cha mẹ, người chăm sóc trẻ sơ sinh không đồng ý tham gia nghiên cứu.
2.2. Thời gian và địa điểm nghiên cứu
-

Thời gian: Từ tháng đến tháng

-

Địa điểm nghiên cứu: Bệnh viện Phụ sản Trung ương

2.3. Phương pháp nghiên cứu

2.3.1. Thiết kế nghiên cứu
Nghiên cứu mô tả cắt ngang
2.3.2. Cỡ mẫu và phương pháp chọn mẫu
Chọn mẫu thuận tiện. Chọn toàn bộ cha mẹ, người chăm sóc trẻ sơ sinh non tháng
đang điều trị tại bệnh viện vào khoảng thời gian nghiên cứu từ tháng… đến tháng …
2.4. Phương pháp thu thập và xử lý số liệu
- Công cụ thu thập số liệu
Bộ câu hỏi thiết kế theo mục tiêu nghiên cứu
-

Kỹ thuật thu thập thông tin

Phát vấn bộ câu hỏi cho đối tượng nghiên cứu khi đưa trẻ đi massage. Các phiếu
được tính là hợp lý khi đối tượng hoàn thành tất cả các nội dung của bộ câu hỏi
15


- Xử lý số liệu
 Số liệu được nhập và xử lý bằng phần mềm thống kê Epidata và Stata 12, sử
dụng các thuật toán thống kê y học với mức ý nghĩa thống kê là 0,05.
2.5. Sai số và cách khống chế sai số
-

Sai số

 Sai số có thể gặp trong việc đánh giá thực hiện thao tác, mức độ thành thục của
mỗi người thực hiện là khác nhau.
 Sai số trong ghi nhận thông tin trong phản xạ, hành động đáp ứng từ trẻ
-


Biện pháp khắc phục

Tập huấn cho điều tra viên phổ biến cho người chăm sóc trẻ về cách đánh giávà đảm
bảo sau khi đào tạo đối tượng phải trình bày được nội dung, cách thức đánh giá.
2.6. Bảng biến số nghiên cứu
Số TT

Biến số

Định nghĩa biến số

A. Các biến số thông tin về đối tượng nghiên cứu
A1. Thơng tin của trẻ
Giới tính sinh học của trẻ: nam
1
Giới
hoặc nữ
Tính tuổi thai từ ngày đầu tiên
2

3

4

5

Tuổi thai

Cân nặng
Thời gian nằm

viện
Số lần trẻ đã

của kỳ kinh cuối cùng của sản
phụ cho đến thời điểm sinh.
Số cân nặng của trẻ (g) được

Giới

2

Tuổi

3

Nghề nghiệp

Phương pháp

loại

thu thập

Nhị

Liên

Liên

tính từ thời điểm nhập viện cho


tục

tới khi khảo sát
Số lần trẻ đã massage của trẻ

Liên

Tuổi dương lịch của đối tượng

tục

Nhị
phân
Liên

tính đến thời điểm nghiên cứu
tục
Nghề nghiệp của đối tượng chia Danh
16

Bộ câu hỏi

tục

tục
Liên

Giới tính sinh học: nam hoặc nữ


Bộ câu hỏi

phân

cân hàng ngày
Là thời gian trẻ nằm viện được

massage
tính đến thời điểm nghiên cứu
A2. Thơng tin của cha mẹ, người chăm sóc trẻ

1

Phân

Cân hàng ngày

Bộ câu hỏi

Bộ câu hỏi

Bộ câu hỏi


Số TT

4
5

6


7

Biến số
Trình độ học
vấn

Định nghĩa biến số
theo các nhóm
Trình độ học vấn của đối tượng

Phân

Phương pháp

loại
mục

thu thập

phân theo bậc học
Nơi ở của đối tượng: thành thị

Nhị

hoặc nông thôn
Đối tượng tự đánh giá kinh tế

phân
Thứ


gia đình theo 3 mức: khá giả,

hạng

Sử dụng

bình thường, nghèo
Có sử dụng BHYT cho trẻ

Nhị

BHYT

trong lần điều trị này khơng?

phân

Nơi ở
Kinh tế gia
đình

1. Mục tiêu 1: Khảo sát thực trạng áp dụng kỹ thuật massage cho trẻ sơ sinh
non tháng tại bệnh viện Sản TW năm 2018
1.1. Thực trạng chung
Số lượng trẻ sinh non được massage/ tổng số
2
trẻ sinh non
Số lượng trẻ sinh non được massage/ tổng số
3

trẻ sơ sinh được massage
Hồ sơ quản lý
Tỷ lệ điều dưỡng được đào tạo và thực hành
4
thành thạo kỹ thuật massage
Tỷ lệ trẻ sinh non được masage/ điều dưỡng
5
thực hiện massage
Mục tiêu 2: Khảo sát thái độcủa người chăm sóc đối với dịch vụ massage
Nhóm tiêu chí hài lịng về Sự minh bạch thông
Điều dưỡng
6
tin và thủ tục khám bệnh, điều trị
viên đánh giá
Nhóm tiêu chí hài lịng về Cơ sở vật chất và
cả 2 nhóm
7
Thứ
phương tiện phục vụ người bệnh
bệnh nhân vào
Nhóm tiêu chí hài lịng về Thái độ ứng xử,
hạng
8
thời điểm khi
năng lực chuyên môn của nhân viên y tế
vào viện, sau 1
Nhóm tiêu chí hài lịng về Kết quả cung cấp
9
tuần, 2 tuần, 3
dịch vụ

Nhu cầu sử dụng dịch vụ massage tại nhà cho
Nhị
tuần, 4 tuần,
10
trẻ
phân ra viện.
Ơng/Bà có quay trở lại hoặc giới thiệu cho
Nhị
11
người khác đến không?
phân
12
Đánh giá chung, bệnh viện đã đáp ứng được
Liên
17


Số TT

Biến số

Định nghĩa biến số

Phân

Phương pháp

loại
bao nhiêu % so với mong đợi của Ông/Bà trước tục


thu thập

khi nằm viện?
Xác định các yếu tố liên quan đến sự hài lòng của người chăm sóc trẻ đối với dịch
vụ massage cho trẻ sinh non tháng
Phân tích đa biến xác định sự liên quan giữa sự
hài lịng của người chăm sóc đối với dịch vụ

1

massage và các đặc điểm củađối tượng nghiên
cứu
Phân tích một số yếu liên quan đến hiệu quả

Sử dụng các kỹ
thuật thống kê
y học

massage cho trẻ sinh non
2.7. Đạo đức trong nghiên cứu
-

Cha mẹ hoặc người chăm sóc trẻ được giải thích về mục đích và nội dung
của nghiên cứu trước khi tiến hành. Chỉtiến hành khi có sự chấp nhận hợp
tác tham gia của đối tượng nghiên cứu.

-

Mọi thông tin cá nhân về đối tượng nghiên cứu được giữ kín. Các số liệu,
thơng tin thu thập được chỉ phục vụ cho mục đích nghiên cứu, khơng phục

vụ cho mục đích nào khác.

-

Nội dung nghiên cứu phù hợp: được Ban giám đốc, Hội đồng Khoa họcvà
Đạo đức bệnh viện Phụ sản Trung ương chấp thuận cho nghiên cứu tại bệnh
viện.

-

Kết quả nghiên cứu được phản hồi cho Ban Giám đốc và nhân viên y tế và
là cơ sở để nâng cao chất lượng điều trị cho các bệnh nhân khi đến khám và
chữa bệnh tại bệnh viện Phụ sản Trung ương.

CHƯƠNG 3: DỰ KIẾN KẾT QUẢ
3.1. Thông tin chung
3.1.1. Thông tin chung của trẻ

18


Nam
Nữ

Biểu đồ 3.1. Phân bố trẻ theo giới
Nhận xét:

Sinh cực non khi thai dưới 28
tuần
Sinh rất non khi thai từ 28 – 32

tuần
Sinh non muộn khi thai từ 32 –
36 tuần.

Biểu đồ 3.2: Phân loại trẻ sinh non dựa vào tuổi thai
Nhận xét:

Bảng 3.1. Cân nặng và chiều dài trung bình của trẻ
TB±SD
Cân nặng (g)
Nhận xét:
3.1.2. Thơng tin chung về người chăm sóc trẻ
19

Min

Max


Mẹ
Cha
Ơng bà
Họ hàng
Khác

Biểu đồ 3.3. Phân bố người chăm sóc trẻ
Bảng 3.2. Thơng tin chung về người chăm sóc trẻ
Đặc điểm (N = )

Số lượng

<30 tuổi

Nhóm tuổi

30-59 tuổi
≥ 60 tuổi
X´ ± SD

Giới tính
Dân tộc
Địa dư

Nam
Nữ
Kinh
Khác
Nơng thơn
Thành thị
Tiểu học
Trung học cơ sở

Trình độ học vấn

Phổ thơng trung học
Trung cấp, Cao đẳng
Đại học và sau đại học

Tình trạng hơn

Độc thân

20

Tỷ lệ (%)



×