.
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ Y TẾ
ĐẠI HỌC Y DƯỢC THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
TRẦN THỊ THẢO NHI
SO SÁNH HIỆU QUẢ PHỤC HỒI CHỨC NĂNG VẬN ĐỘNG
CỦA PHƯƠNG PHÁP CẤY CHỈ SO VỚI ĐIỆN CHÂM
TRÊN BỆNH NHÂN SAU ĐỘT QUỴ
TẠI BỆNH VIỆN PHỤC HỒI CHỨC NĂNG
– ĐIỀU TRỊ BỆNH NGHỀ NGHIỆP
LUẬN VĂN CHUYÊN KHOA CẤP II
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH – NĂM 2022
.
.
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ Y TẾ
ĐẠI HỌC Y DƯỢC THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
TRẦN THỊ THẢO NHI
SO SÁNH HIỆU QUẢ PHỤC HỒI CHỨC NĂNG VẬN ĐỘNG
CỦA PHƯƠNG PHÁP CẤY CHỈ SO VỚI ĐIỆN CHÂM
TRÊN BỆNH NHÂN SAU ĐỘT QUỴ
TẠI BỆNH VIỆN PHỤC HỒI CHỨC NĂNG
– ĐIỀU TRỊ BỆNH NGHỀ NGHIỆP
CHUYÊN NGÀNH: Y HỌC CỔ TRUYỀN
MÃ SỐ: CK 62 72 60 01
LUẬN VĂN CHUYÊN KHOA CẤP II
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: BS.CKII. NGUYỄN THỊ YẾN LOAN
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH – NĂM 2022
.
.
LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết
quả nêu trong trong đề tài này được thu thập, nhập liệu, phân tích một cách trung thực
và chưa từng cơng bố dưới bất kì hình thức nào khác.
Tp.HCM, ngày…..tháng.… năm 2022
Người thực hiện
Trần Thị Thảo Nhi
.
.
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT........................................................................... i
DANH MỤC HÌNH ...................................................................................................... ii
DANH MỤC BẢNG ....................................................................................................iii
DANH MỤC BIỂU ĐỒ ................................................................................................ v
MỞ ĐẦU
............................................................................................................... 1
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ................................................................... 4
1.1 Đột quỵ theo y học hiện đại .................................................................................... 4
1.2 Đột quỵ theo y học cổ truyền ................................................................................ 13
1.3 Các yếu tố liên quan đến bệnh đột quỵ ................................................................. 14
1.4 Phục hồi chức năng vận động cho người bệnh đột quỵ ........................................ 16
1.5 Các thang đo đánh giá phục hồi chức năng vận động ........................................... 20
1.6 Phương pháp can thiệp trong nghiên cứu .............................................................. 24
1.7 Một số kết quả nghiên cứu về phục hồi chức năng vận động ở người bệnh đột quỵ... 35
1.8 Sơ lược về địa điểm nghiên cứu ............................................................................ 39
CHƯƠNG 2. ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ......................... 41
2.1 Thiết kế nghiên cứu ............................................................................................... 41
2.2 Thời gian và địa điểm nghiên cứu ......................................................................... 41
2.3 Đối tượng nghiên cứu ............................................................................................ 41
2.4 Xử lý dữ kiện ......................................................................................................... 44
2.5 Phương pháp tiến hành .......................................................................................... 50
2.6 Thu thập dữ kiện.................................................................................................... 54
2.7 Phân tích dữ kiện ................................................................................................... 57
2.8 Y đức ..................................................................................................................... 57
CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ............................................................... 59
3.1 Đặc điểm nhân khẩu học trong nghiên cứu ........................................................... 59
3.2 Kết quả điều trị ...................................................................................................... 67
3.3 Các yếu tố liên quan đến phục hồi vận động chung theo thang đo Barthel ở 2
nhóm ................................................................................................................................
.
74
.
3.4 Các yếu tố liên quan đến phục hồi sức cơ qua chỉ số MRC ở 2 nhóm ................. 79
CHƯƠNG 4. BÀN LUẬN ........................................................................................ 83
4.1 Bàn luận về số liệu thống kê: ................................................................................ 83
4.2 Bàn luận về kết quả phục hồi chức năng ở hai nhóm ........................................... 90
4.3 Bàn luận các yếu tố ảnh hưởng tới kết quả phục hồi chức năng vận động và bậc
cơ
............................................................................................................................ 96
4.4 Điểm mới và tính ứng dụng của đề tài ................................................................ 104
4.5 Khó khăn và hạn chế của đề tài nghiên cứu: ....................................................... 106
4.6 Tai biến của phương pháp ................................................................................... 107
4.7 Vấn đề y đức của đề tài ....................................................................................... 107
KẾT LUẬN
........................................................................................................... 108
KIẾN NGHỊ ........................................................................................................... 110
DANH MỤC CÁC CƠNG TRÌNH ĐƯỢC CƠNG BỐ CỦA TÁC GIẢ
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC 1: BẢN THÔNG TIN DÀNH CHO ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU
PHỤ LỤC 2: PHIẾU THU THẬP THÔNG TIN
PHỤ LỤC 3: DANH SÁCH BỆNH NHÂN TRONG NGHIÊN CỨU
.
.
i
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BMI
Body Mass Index – Chỉ số khối của cơ thể
BV
Bệnh viện
BV PHCN – ĐTBNN
Bệnh viện Phục hồi chức năng – Điều trị bệnh nghề nghiệp
NB
Bệnh nhân
CNVĐ
Chức năng vận động
ĐTB ± ĐLC
Điểm trung bình ± Độ lệch chuẩn
MRC
Medical Research Council – Hội đồng nghiên cứu y học
NVYT
Nhân viên y tế
NMN
Nhồi máu não
KCB
Khám chữa bệnh
KTC
Khoảng tin cậy
OR
Odds Ratio – Tỷ số nguy cơ
TP.HCM
Thành phố Hồ Chí Minh
TBMMN
Tai biến mạch máu não
TIA
Transient ischemic attack - Cơn thiếu máu não thoáng qua
PHCN
Phục hồi chức năng
VLTL
Vật lý trị liệu
XHN
Xuất huyết não
RR
Relative Risk (Tỷ số của hai nguy cơ)
WHO
World Health Organization - Tổ Chức Y Tế Thế Giới
YHHĐ
Y học hiện đại
YHCT
Y học cổ truyền
.
.
ii
DANH MỤC HÌNH
Hình 1.1.
Sơ đồ cấp máu của hệ thống động mạch não .................................... 4
Hình 1.2.
Tắc mạch do cục máu đơng di chuyển .............................................. 6
Hình 1.3.
Phân loại đột quỵ theo CDC Hoa Kì ................................................. 7
Hình 1.4.
Sơ đồ các vùng tưới máu não ............................................................. 8
.
.
iii
DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1. Những thiếu hụt chức năng đặc thù của bán cầu ......................................... 11
Bảng 1.2. Các rối loạn hành vi và tri giác .................................................................... 12
Bảng 1.3. Thứ tự phục hồi vận động theo thời gian (Cơng trình Frenchay, Anh) ....... 20
Bảng 1.4. Thang điểm lực cơ theo MRC (Medical Research Council) ....................... 24
Bảng 1.5. Vị trí giải phẫu của các huyệt trong nghiên cứu .......................................... 27
Bảng 1.6. Giải phẫu học các cơ trong nghiên cứu ....................................................... 31
Bảng 1.7. Ưu và nhược điểm của hai phương pháp nghiên cứu .................................. 35
Bảng 2.1. Định nghĩa biến số ....................................................................................... 45
Bảng 2.2. Bảng đánh giá BMI theo chuẩn của Tổ chức Y tế thế giới (WHO) và dành
riêng cho người châu Á ( IDI&WPRO) ....................................................................... 49
Bảng 3.1. Đặc điểm về giới tính, nghề nghiệp, tuổi ..................................................... 59
Bảng 3.2. Trung bình độ tuổi và thời gian bệnh của hai nhóm nghiên cứu ................. 61
Bảng 3.3. Đặc điểm chung về bệnh lý của đối tượng trước nghiên cứu ...................... 62
Bảng 3.4. Đặc điểm về thông tin bệnh lý đi kèm của đối tượng trước nghiên cứu ..... 63
Bảng 3.5. Đặc điểm theo BMI, glucose và dấu hiệu sinh tồn ...................................... 64
Bảng 3.6. Phân bố điểm phục hồi vận động chung theo thang điềm Barthel, bậc cơ các
nhóm cơ theo MRC tại thời .......................................................................................... 65
Bảng 3.7. Phân bố dựa vào xếp loại theo thang điểm Barthel tại thời điểm trước điều trị . 66
Bảng 3.8. Phân chia theo bậc cơ ở các cơ chi trên tại thời điểm trước điều trị............ 66
Bảng 3.9. Phân chia theo bậc cơ ở các cơ chi dưới tại thời điểm trước khi điều trị .... 67
Bảng 3.10. Điểm Barthel trung bình tại thời điểm sau điều trị ở hai nhóm ................. 67
Bảng 3.11. So sánh điểm trung bình Barthel khi trước và sau khi điều trị ở hai nhóm
nghiên cứu ................................................................................................................... 68
Bảng 3.12. So sánh xếp loại phục hồi vận động theo thang điềm Barthel tại thời điểm
sau khi điều trị ở hai nhóm nghiên cứu ........................................................................ 69
Bảng 3.13. So sánh tỷ lệ đáp ứng điều trị theo thang đo Barthel giữa 2 nhóm nghiên cứu .69
Bảng 3.14. So sánh trung bình bậc cơ trước và sau điều trị ở 2 nhóm ........................ 70
.
.
iv
Bảng 3.15. So sánh sự thay đổi bậc cơ trung bình sau điều trị của các nhóm cơ giữa 2
nhóm nghiên cứu .......................................................................................................... 71
Bảng 3.16. So sánh kết quả phục hồi sức cơ theo thang đo bậc cơ MRC giữa 2 nhóm ... 72
Bảng 3.17. Mối liên quan giữa từng yếu tố với sự phục hồi vận động theo thang đo
Barthel
................................................................................................................... 74
Bảng 3.18. Mối liên quan giữa yếu tố bên liệt, vị trí tổn thương trên kết quả MRI/Ct
– scan với sự phục hồi vận động theo thang đo Barthel .............................................. 75
Bảng 3.19. Mối liên quan giữa từng yếu tố với sự phục hồi vận động theo thang đo
Barthel (tiếp theo)......................................................................................................... 76
Bảng 3.20. Mối liên quan giữa từng yếu tố với sự phục hồi vận động theo thang đo
Barthel (tiếp theo)......................................................................................................... 77
Bảng 3.21. Mối liên quan giữa nhiều yếu tố với sự phục hồi vận động theo thang đo
Barthel
................................................................................................................... 78
Bảng 3.22. Mối liên quan giữa phương pháp điều trị và sự phục hồi bậc cơ qua chỉ số
MRC
................................................................................................................... 79
Bảng 3.23. Mối liên quan giữa yếu tố tuổi với sự phục hồi sức cơ qua chỉ số MRC ở
các nhóm cơ.................................................................................................................. 80
Bảng 3.24. Mối liên quan giữa yếu tố giới tính với sự phục hồi sức cơ qua chỉ số
MRC ở các nhóm cơ..................................................................................................... 80
Bảng 3.25. Mối liên quan giữa nhiều yếu tố với sự phục hồi sức cơ ở các nhóm cơ chi
trên
................................................................................................................... 81
Bảng 3.26. Mối liên quan giữa nhiều yếu tố với sự phục hồi sức cơ qua chỉ số MRC ở
các nhóm cơ chi dưới ................................................................................................... 82
Bảng 4.1. So sánh sự phục hồi vận động chung của 2 nhóm tại thời điểm trước và sau
điều trị 6 tuần................................................................................................................ 92
.
.
v
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 1.1. Phân loại đột quỵ ....................................................................................... 5
Biểu đồ 3.1. Phân bố về giới tính ở hai nhóm nghiên cứu ........................................... 60
Biểu đồ 3.2. Phân bố về tuổi ở hai nhóm nghiên cứu .................................................. 60
Biểu đồ 3.3. Đáp ứng điều trị theo thang đo Barthel ở hai nhóm nghiên cứu.............. 70
Biểu đồ 3.4. Phân loại kết quả phục hồi sức cơ ở nhóm cơ chi trên của hai nhóm
nghiên cứu ........................................................................................................................
Biểu đồ 3.5. Phân loại kết quả phục hồi sức cơ ở nhóm cơ chi dưới của hai nhóm
nghiên cứu ........................................................................................................................
.
.
1
MỞ ĐẦU
Đột quỵ hay còn được gọi là tai biến mạch máu não (TBMMN), là tình trạng
não bộ bị tổn thương nghiêm trọng trong quá trình tưới máu đến não bị gián đoạn
hoặc giảm đáng kể khiến não bộ thiếu oxy, không đủ dinh dưỡng nuôi các tế bào. Đột
quỵ là một trong ba nguyên nhân gây tử vong hàng đầu trên Thế Giới, hầu hết những
người sống sót sau cơn đột quỵ thường kèm theo các di chứng như tê liệt, cử động yếu
một phần cơ thể, mất ngôn ngữ, rối loạn cảm xúc, thị giác suy giảm…[54]. Theo Tổ
chức y tế Thế Giới (WHO) hàng năm có khoảng 15 triệu người trên toàn thế giới trải
qua cơn đột quỵ, trong đó 1/3 sẽ sống chung với các khuyết tật và 7,8 triệu ca tử vong
[48], [59]. Sự tiến bộ của khoa học – kỹ thuật hỗ trợ việc phát hiện sớm và điều trị
cho các người bệnh đột quỵ, giúp giảm tỷ lệ tử vong. Tuy nhiên xu hướng tàn tật lại
gia tăng, 25% tàn tật ít và 40% tàn tật từ trung bình đến nặng [16]. Theo WHO, trong
bốn thập kỷ qua, tỷ lệ người gặp phải vấn đề đột quỵ ở các nước có thu nhập thấp và
trung bình tăng gấp đơi so với các nước có thu nhập cao [60]. Tại Việt Nam, ước tính
tỷ lệ mới mắc hàng năm 115,7/100.000 dân, tỷ lệ hiện mắc 355,9/100.000 dân, tỷ lệ
hiện mắc trong những người trên 18 tuổi tới 1,62% và tỷ lệ tử vong 65,1/100.000 dân
[21]. Thêm vào đó, các yếu tố nguy cơ của đột quỵ như hút thuốc lá, sử dụng rượu,
tăng huyết áp, thừa cân và béo phì, ít vận động thể lực, có xu hướng ngày càng gia
tăng [27], [37].
Hiện nay, theo y học hiện đại (YHHĐ) hỗ trợ điều trị đột quỵ có nhiều biện
pháp như sử dụng thuốc tiêu sợi huyết, các tiến bộ trong hồi sức cấp cứu, phẫu thuật
thần kinh. Tuy nhiên, đột quỵ vẫn ảnh hưởng đến chất lượng cuộc sống của nhiều
người bệnh (NGƯỜI BỆNH). Số lượng người bệnh đột quỵ đến được với đơn vị đột
quỵ trong những giờ đầu là rất ít, chỉ có khoảng < 20% có thể độc lập sau đột quỵ
[21], 80% người bệnh có nhu cầu phục hồi chức năng (PHCN) sau giai đoạn cấp theo
WHO [59]. Theo Nguyễn Văn Đăng (1997), tỷ lệ người bệnh đột quỵ có di chứng về
vận động chiếm khoảng 92,6% [10].
Điều trị giai đoạn PHCN cho người bệnh đột quỵ có ý nghĩa vơ cùng to lớn đối
với chính NB, gia đình và xã hội. Trong giai đoạn này, quá trình điều trị đòi hỏi phải
.
.
2
phối hợp nhiều phương pháp để đạt được hiệu quả. Và thật là thiếu sót nếu khơng
nhắc đến vai trị của y học cổ truyền (YHCT). Ngày nay, nền YHCT có nhiều phương
pháp tham gia điều trị cho NB trong giai đoạn sau đột quỵ. Trong đó, các phương
pháp khơng dùng thuốc như hào châm, quang châm, thể châm, điện châm, châm cứu
cải tiến, cấy chỉ, mãng châm đều cho những kết quả tốt [4]. Đã có nhiều đề tài nghiên
cứu chứng minh hiệu quả của các phương pháp điều trị không dùng thuốc này cho các
người bệnh đột quỵ [11], [13], [14].
Tại bệnh viện Phục hồi chức năng – Điều trị bệnh nghề nghiệp (BV PHCNĐTBNN), số lượng NB cần được PHCN sau đột quỵ khá lớn. Các NB cần được
PHCN tại khoa Y dược cổ truyền đều được điều trị kết hợp giữa các phương pháp
YHHĐ và YHCT, giữa các phương pháp dùng thuốc và không dùng thuốc. Phác đồ
điều trị được tuân theo phác đồ của Bộ Y tế. Nhiều phương pháp không dùng thuốc đã
triển khai tại khoa Y dược cổ truyền trong những năm qua như hào châm, đầu châm,
điện châm, châm cứu cải tiến và cấy chỉ để điều trị cho người bệnh.
Hai phương pháp điện châm và cấy chỉ đều là phương pháp YHCT được áp
dụng trong PHCN cho NB đột quỵ hiện nay tại BV PHCN-ĐTBNN. Do phương pháp
điện châm đã được chứng minh hiệu quả trên NB bị liệt ½ người [14]. Trong khi đó,
cấy chỉ là phương pháp mới được đưa vào áp dụng tại khoa Y dược cổ truyền, chưa
có nhiều đánh giá. Mặt khác, những năm qua chủ trương của ngành y tế nước ta đã
thừa kế và phát huy được những vốn quý của YHCT, cũng như việc kết hợp YHHĐ
với YHCT trong phịng bệnh, chẩn đốn và điều trị bệnh. Do đó, để góp phần nâng
cao hiệu quả điều trị PHCN cho NB đột quỵ, chúng tôi tiến hành đề tài “So sánh
hiệu quả phục hồi chức năng vận động của phương pháp cấy chỉ so với điện châm
trên người bệnh sau đột quỵ”.
.
.
3
CÂU HỎI NGHIÊN CỨU
1. Có sự khác biệt trong hiệu quả phục hồi chức năng vận động của phương
pháp cấy chỉ so với điện châm trên người bệnh sau đột quỵ tại BV PHCN – ĐTBNN
năm 2020 - 2022 hay khơng?
2. Có hay khơng các yếu tố ảnh hưởng đến phục hồi chức năng vận động của
phương pháp cấy chỉ so với điện châm trên người bệnh sau đột quỵ tại BV PHCN –
ĐTBNN năm 2020 - 2022?
MỤC TIÊU TỔNG QUÁT
So sánh hiệu quả phục hồi chức năng vận động của phương pháp cấy chỉ so với
điện châm trên người bệnh sau đột quỵ tại BV PHCN – ĐTBNN năm 2020 - 2022.
MỤC TIÊU CỤ THỂ
1. So sánh hiệu quả phục hồi sức cơ của người bệnh đột quỵ qua chỉ số MRC ở
hai nhóm cấy chỉ và điện châm.
2. So sánh hiệu quả phục hồi chức năng vận động của người bệnh đột quỵ qua
chỉ số Barthel ở hai nhóm cấy chỉ và điện châm.
3. Xác định các yếu tố liên quan đến hiệu quả phục hồi sức cơ qua chỉ số MRC
trên người bệnh đột quỵ.
4. Xác định các yếu tố liên quan đến hiệu quả phục hồi chức năng vận động
qua chỉ số Barthel trên người bệnh đột quỵ.
.
.
4
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1 Đột quỵ theo y học hiện đại
1.1.1 Đại cương về đột quỵ
Đột quỵ não hay còn gọi là tai biến mạch máu não: danh từ này được định
nghĩa như một hội chứng lâm sàng đặc trưng bởi hiện tượng mất chức năng (thiếu sót
chức năng) não khu trú hơn là lan tỏa, xảy ra đột ngột, tồn tại trên 24 giờ hoặc tử
vong. Là những tổn thương mạch máu não không do chấn thương (WHO, 1989) [60].
Đột qụy não (stroke): là dạng viết ngắn gọn của “stroke of apoplexy”.
“apoplexy” bắt nguồn từ tiếng Hy Lạp “apoplexia”.
Hình 1.1. Sơ đồ cấp máu của hệ thống động mạch não
Nguồn: Thần kinh học - Đại cương đột quỵ não [8]
1.1.2 Phân loại đột quỵ và cơ chế bệnh sinh của đột quỵ
TBMMN có hai thể chính: Nhồi máu não, xuất huyết não. Nhồi máu não xảy
ra khi mạch máu bị nghẽn hoặc lấp, chiếm 80 - 85% trường hợp. Xuất huyết não
chiếm 15 - 20% các trường hợp [8], [39].
.
.
5
Biểu đồ 1.1. Phân loại đột quỵ
1.1.2.1 Nhồi máu não
Bệnh lý động mạch lớn: nguyên nhân chủ yếu do huyết khối xơ vữa động
mạch, hiếm gặp hơn là tách động mạch, viêm mạch, bệnh moyamoya. Bệnh lý động
mạch lớn có thể gây đột quỵ theo các cơ chế:
Tắc mạch (Thrombosis) tại chỗ: huyết khối thành lập ở khu vực mảng xơ gây
tắc hoàn toàn động mạch tại chỗ. Huyết khối tắc mạch tại chỗ của các động mạch nội
sọ thường gây nhồi máu não nặng do bàng hệ khu vực này hiệu lực kém hơn. Nguyên
nhân này ít gây nhồi máu đột ngột. Diễn tiến bệnh từ từ do quá trình xơ vữa hình
thành từ từ. Điều này tạo điều kiện phát triển hệ tuần hoàn bàng hệ.
.
.
6
Hình 1.2. Tắc mạch do cục máu đơng di chuyển
Nguồn: Nguyễn Khắc Ninh [22]
Giảm tưới máu phần xa (cơ chế huyết động): mảng xơ gây hẹp động mạch
ngày càng nặng, gây ra dịng xốy và cuối cùng là giảm tưới máu đoạn xa, phía sau
chỗ hẹp.
Bệnh lý mạch máu nhỏ (nhồi máu não lỗ khuyết) chủ yếu do tăng huyết áp,
tổn thương lipohyalinosis, xơ vữa tắc gốc nhánh xuyên, hoặc do xơ vữa đoạn gần các
động mạch nhánh xuyên. Xảy ra ở các động mạch và tiểu động mạch đường kinh từ
40 – 400 mcm. Chủ yếu là các nhánh động mạch xuyên của động mạch thân não giữa,
các nhánh xuyên đồi thị từ các động mạch não sau, và các nhánh xuyên từ động mạch
thân nền.
Lấp mạch từ tim chiếm 20 - 25% các nguyên nhân gây đột quỵ thiếu máu não.
Thường ảnh hưởng đến động mạch não giữa. Kích thước vùng nhồi máu thường lớn
do kích thước cục huyết khối to hơn và khơng đủ tuần hồn bàng hệ. Cục máu động
gây tắc giàu fibrin, dễ ly giải, di chuyển và nhồi máu dễ chuyển dạng xuất huyết hơn.
Những ngun nhân khơng thường gặp khác là bóc tách động mạch, bệnh
moyamoya, viêm động mạch, bất thường đông máu… [8], [9], [25], [30], [29].
.
.
7
1.1.2.2 Xuất huyết não
Bệnh lý mạch máu lớn: nhồi máu chuyển dạng xuất huyết, bệnh moyamoya,
hội chứng co mạch não có hồi phục.
Ngun nhân khơng xác định và do bệnh mạch ưa nhuộm congo (chỉ chẩn
đoán khi mổ tử thi).
Vỡ túi phồng động mạch: Thường gặp ở chỗ phân nhánh của mạch máu lớn
vùng đáy não gây chảy máu vào khoang dưới nhện. Vỡ túi phồng động tĩnh mạch:
Chủ yếu ở nữa bán cầu não sau, nam nhiều hơn nữ, thường gây tụ máu và ít gây xuất
huyết dưới nhện.
Các bệnh gây chảy máu: Bệnh bạch cầu, tiêu sợi huyết, bệnh ưa chảy máu...
Ngồi ra cịn có những ngun nhân khác như xuất huyết vào tổ chức não tiên
phát và thứ phát do u, viêm nhiễm động tĩnh mạch, thuốc gây nghiện...
Các nguyên nhân hiếm như sau chụp mạch não, dùng thuốc giãn mạch, gắng
sức, thủ thuật thăm dò tiết niệu, biến chứng dò động tĩnh mạch xoang hang, thiếu
dưỡng khí, bán đầu thống, dị dạng quái, viêm não thể vùi...
Bệnh lý mạch máu nhỏ
Bệnh lý động mạch nhỏ thường gây xuyết huyết là do tăng huyết áp. Vị trí
thường gây xuất huyết ở động mạch não giữa, nhánh sâu (động mạch Charcot)
Bệnh mạch máu não dạng bột (xuất huyết não thùy).
Bệnh mạch máu nhỏ di truyền [9], [25], [28], [53], .
Hình 1.3. Phân loại đột quỵ theo CDC Hoa Kì
Nguồn: The type of stroke you have affects your treatment and recovery [41]
.
.
8
1.1.3 Chẩn đoán đột quỵ
1.1.3.1 Lâm sàng
Khi so sánh giữa hai cơ chế gây TBMMN, thiếu máu não sẽ gây khiếm khuyết
thần kinh thường khu trú theo phân bố chi phối của một khu vực mạch não và ít kèm
theo đau đầu, suy giảm ý thức. Trong khi đó, xuất huyết não thường gây khiếm
khuyết thần kinh không nhất thiết khu trú theo phân bố chi phối của một khu vực
mạch não và thường kèm theo nơn ói, đau đầu, suy giảm ý thức.
Hình 1.4. Sơ đồ các vùng tưới máu não
Nguồn: Nguyễn Khắc Minh [22]
Các triệu chứng lâm sàng của TBMMN tùy vào động mạch nào bị tổn thương
mà vùng não của nó ni dưỡng sẽ bị mất chức năng. Vì vậy, khi khám trên lâm sàng,
các bác sĩ có thể định khu tổn thương của não dựa vào các triệu chứng của người
bệnh. Khi biết được vị trí tổn thương, cơ chế gây bệnh thì sẽ giúp ích rất nhiều trong
việc điều trị và tiên lượng cho người bệnh. Ví dụ như tổn thương nhánh nơng trước
của động mạch não giữa người bệnh sẽ có các triệu chứng là liệt nửa người ưu thế tay
- mặt, rối loạn cảm giác ưu thế tay - mặt, liệt động tác liếc phối hợp hai mắt, thất vận
ngôn kiểu Broca nếu bán cầu ưu thế. Nếu tổn thương nhánh nông sau thì người bệnh
có các triệu chứng như bán manh một phần tư dưới. Nếu ở bán cầu ưu thế thì có thất
ngơn kiểu Wernicke (khơng hiểu nghĩa lời nói), mất thực dụng ý niệm vận động, mất
thực dụng xây dựng, mất đọc, mất viết, mất khả năng tính tốn, qn ngón tay, khơng
.
.
9
phân biệt được phải trái. Nếu ở bán cầu không ưu thế thì sẽ có các triệu chứng mất
nhận biết tên đồ vật, mất phân biệt sơ đồ cơ thể và không gian nữa người bên trái.
Các triệu chứng thần kinh khu trú - Các triệu chứng vận động:
Liệt (hoặc biểu hiện vụng về) nửa mặt, nửa người hoặc một phần chi thể.
Liệt đối xứng (hạ liệt hoặc liệt tứ chi).
Nuốt khó (cần có thêm triệu chứng khác kết hợp).
Rối loạn thăng bằng.
Rối loạn ngơn ngữ:
Khó khăn trong việc hiểu hoặc diễn đạt bằng lời nói.
Khó khăn khi đọc, viết.
Khó khăn trong tính tốn.
Nói khó (cần có thêm triệu chứng khác kết hợp).
Các triệu chứng cảm giác, giác quan:
Cảm giác thân thể (rối loạn cảm giác từng phần hoặc toàn bộ nửa người).
Thị giác (mất thị lực một hoặc cả hai bên mắt, bán manh, nhìn đơi kết hợp với
triệu chứng khác).
Các triệu chứng tiền đình: cảm giác chóng mặt quay (cần kết hợp với triệu
chứng khác).
Các triệu chứng tư thế hoặc nhận thức: khó khăn trong việc mặc quần áo, chải
tóc, đánh răng, rối loạn định hướng khơng gian, gặp khó khăn trong việc mơ phỏng lại
hình như vẽ cái đồng hồ, bông hoa... hoặc hay quên [8], [9], [10].
1.1.3.2 Cận lâm sàng
Các xét nghiệm cận lâm sàng có vai trị trong chẩn đốn phân biệt xuất huyết
não và nhồi máu não:
- Chụp cắt lớp vi tính sọ não đây là phương pháp lựa chọn hàng đầu trong chẩn
đoán đột qụy não.
- Chụp động mạch não.
- Siêu âm Doppler tim, hệ ĐM cảnh ngoài sọ và siêu âm xuyên sọ.
.
.
10
- Phương pháp chụp cộng hưởng từ: Là phương pháp hiện đại, có thể cho thấy
rõ hình ảnh tổn thương trong não [8], [9], [25], [29].
1.1.4 Điều trị
Tại các đơn vị đột quỵ: được thực hiện giai đoạn cấp. Việc điều trị sẽ phụ
thuộc vào nguyên nhân cơ chế gây bệnh nhưng vẫn bảo đảm nguyên tắc đảm bảo
công tác chăm sóc sau đột quỵ.
Khi người bệnh được ra khỏi các đơn vị đột quỵ thì người bệnh sẽ được điều trị
tiếp tại các đơn vị phục hồi chức năng để điều trị các di chứng sau TBMMN [8], [28].
1.1.5 Các khiếm khuyết chức năng sau đột quỵ
Các người bệnh sau đột quỵ thường gặp các khiếm khuyết chức năng. Tùy vào
phần não bị tổn thương, di chứng sau tai biến mạch máu não gây ra sẽ khác nhau bao
gồm:
Rối loạn thị giác: nếu người bệnh bị tắc động mạch hoặc tĩnh mạch võng mạc
trung tâm sẽ gây thiếu máu võng mạc. Hậu quả là mất thị lực một bên hoặc hai bên.
Đôi khi tắc động mạch cùng cảnh bên gây hiện tượng mù thoáng qua (mù Fugax).
Rối loạn nhận thức: di chứng sau tai biến mạch máu não này chiếm khoảng
60% người bệnh, là một trong những di chứng nặng nề nhất. Người bệnh sa sút trí tuệ,
hay quên, không nhận ra người thân, mất khả năng định hướng thời gian,...
Rối loạn ngôn ngữ:
Mất ngôn ngữ kiểu Broca: tổn thương vùng Broca khiến người bệnh không
điều khiển được hệ phát âm (dây thanh âm, môi, lưỡi...) để phát ra lời nói. Do đó,
người bệnh có biểu hiện nói ngọng, âm điệu thay đổi, nói lắp,... Tuy nhiên người bệnh
vẫn hiểu được lời nói của người khác.
Mất ngơn ngữ kiểu Wernicke: vùng Wernicke nằm ở thùy thái dương, phần sau
hồi thái dương, khi tổn thương vùng này người bệnh sẽ có khả năng mất khả năng
hiểu tiếng nói mặc dù có thể nói được, nói nhiều, câu trả lời vẫn có nghĩa nhưng
khơng đúng với câu hỏi.
Ngồi ra người bệnh cịn có thể rối loạn ngơn ngữ dạng khác như mất ngơn
ngữ dẫn truyền, mất ngơn ngữ tiếp nhận, khó đọc, khó viết.
.
.
11
Yếu hoặc liệt nửa người: đây là di chứng phổ biến nhất, chiếm khoảng 90%
người bệnh tai biến mạch máu não. Người bệnh bị liệt vận động nửa người, liệt tay
chân, liệt mặt, gây ảnh hưởng đến sinh hoạt của người bệnh. Hơn nữa, việc không vận
động trong thời gian dài có thể gây nhiều biến chứng nguy hiểm cho người bệnh như
lở loét da, cứng khớp, viêm đường hô hấp, đơi khi gây nhiễm trùng có thể dẫn đến tử
vong.
Hôn mê: hiện tượng người thực vật.
Một số di chứng khác: tiểu tiện khơng tự chủ, khó nuốt, táo bón, thay đổi
hành vi, rối loạn cảm giác.
Bảng 1.1. Những thiếu hụt chức năng đặc thù của bán cầu
STT Tai biến mạch máu não trái
Tai biến mạch máu não phải
1
Liệt ½ người phải
Liệt ½ người trái
2
Có vấn đề về ngơn ngữ
Có vấn đề về tri giác
3
Diễn đạt
Định hướng không gian
4
Tiếp nhận
Mối quan hệ cấu trúc
5
Lẫn loạn
Những khái niệm trực tiếp
6
Ưu tư
Nóng nảy
7
Khả năng đánh giá thấp
Khả năng đánh giá quá mức
.
.
12
Bảng 1.2. Các rối loạn hành vi và tri giác
ST
Chứng trạng
T
1
Mất ý thức
2
Tình trạng kích động
3
Đối cảm
4
Hội chứng (amton)
5
Mất nhịp điệu lời nói
6
Mất định hướng cơ thể
7
Suy giảm về khoảng cách hình ảnh
8
Mất khả năng phân biệt
9
Tính bốc đồng
10
Mất các vận động kiên trì
11
Sa sút trí tuệ
12
Rối loạn định hướng
13
Rối loạn định hướng, định khu
Biểu hiện
Hôn mê, lơ mơ
Hoạt động q mức, khơng nghỉ ngơi, dễ
bị quẫn trí
Kích thích phía bên liệt nhưng NB nhận
thấy phía khơng liệt
Cịn gọi là mù vỏ não. Sự lãng quên
Thiếu nhận thức chất lượng lời nói, thể
hiện cảm xúc
Mất khả năng nhận thức các phần cơ thể
Không phân biệt được cảnh xa hay cảnh
gần
Không có khả năng phân biệt sự khác
nhau về hình ảnh hai vật
Hành động tức thì khơng suy tính
Chứng qn một bên, mất nhận thức
bệnh tật
Khơng có khả năng phân biệt bên trái
hay bên phải
Khó hiểu và khó nhớ liên quan chỗ này
và chỗ khác
Một số thay đổi về cảm giác sờ, ¼ số người mắc bệnh đột quỵ mất cảm giác sờ
nữa thân, với một số biểu hiện như tê các đầu ngón tay, ngón chân, cảm giác kiến bị
[33].
.
.
13
1.2 Đột quỵ theo y học cổ truyền
1.2.1 Đại cương về đột quỵ não
Theo YHCT, những triệu chứng thường gặp trong đột quỵ như: đột ngột té
ngã, hôn mê, liệt ½ người, hoa mắt, chóng mặt, liệt mặt … Qua chứng trạng của đông
y với các chứng sau:
- Đột ngột té ngã, hôn mê: chứng thiên phong, trúng phong.
- Hoa mắt, chóng mặt: chứng Huyễn vậng hay cịn gọi là Huyễn Vựng.
- Liệt ½ người, liệt mặt: chứng Nuy, khẩu nhãn oa tà.
- Tê tay chân: chứng Ma mộc (khí huyết tắc kinh lạc) có thể do ngoại tà hoặc
đờm thấp.
- Rối loạn ngôn ngữ: chứng thất ngôn.
- Suy giảm trí tuệ, trí nhớ: chứng kiện vong … [33].
1.2.2 Nguyên nhân và cơ chế bệnh sinh đột quỵ
Một số nguyên nhân gây đột quỵ não theo y học cổ truyền như: do ngoại nhân
chủ yếu là phải hóa nhiệt và sinh phong. Do thất tình (nội nhân như giận, lo sợ gây
tổn thương 3 tạng Tùy, Can, Thận. Do mắc bệnh lâu ngày (nội thương) làm cơ thể bị
suy yếu, thận suy, thận dương suy chân dương nhiễu loạn ở trên, thận âm suy hư hỏa
bốc lên. Do một số yếu tố về di truyền hoặc dị tật bẩm sinh (tiên thiên bất túc). Ăn
uống không điều độ, không đúng cách sinh đàm thấp làm tắc trở kinh lạc. Do chấn
thương gây ứ tắc, kinh lạc không thông [33].
1.2.3 Chẩn đoán và điều trị trong giai đoạn sau đột quỵ
Trong giai đoạn di chứng của đột quỵ, việc điều trị và chăm sóc NB bao gồm 2
mục tiêu: Phục hồi chức năng vận động, tâm thần và giải quyết nguyên nhân bệnh
hoặc bệnh lý kèm theo (như tăng huyết áp, xơ mỡ động mạch, rối loạn biến dưỡng
mỡ, đái tháo đường...)
Các bệnh cảnh lâm sàng thường gặp là:
- Thể Thận âm hư.
- Thể Thận âm dương lưỡng hư.
- Thể Đờm thấp.
Tùy theo bệnh cảnh lâm sàng của người bệnh mà người thầy thuốc sẽ có pháp
trị và phương pháp phù hợp.
.
.
14
1.3 Các yếu tố liên quan đến bệnh đột quỵ
Các nghiên cứu dịch tễ về đột quỵ được thực hiện cho thấy, tại Mỹ, mỗi năm
có khoảng 750.000 trường hợp bị đột quỵ và khoảng 175.000 trường hợp tử vong. Tại
Pháp, hàng năm có khoảng 130.000 trường hợp đột quỵ và 53.000 ca tử vong. Theo
Hiệp Hội Tim mạch Mỹ hàng năm trên thế giới có khoảng 15 triệu trường hợp mắc
đột quỵ mới hoặc đột quỵ tái phát. Chỉ có khoảng 10% các trường hợp hồi phục hồn
tồn, 40% các trường hợp có di chứng và 50% tàn phế vĩnh viễn. Trước nguy cơ của
đột quỵ, việc nhận biết các yếu tố nguy cơ có vai trị quan trọng trong phòng bệnh và
giảm gánh nặng bệnh tật do đột quỵ gây ra [27].
1.3.1 Yếu tố nguy cơ có thể thay đổi được
Tăng huyết áp: là nguyên nhân hàng đầu của đột quỵ, tăng huyết áp làm tăng
tổn thương thành động mạch và có thể làm tăng hoạt động đơng máu, dẫn đến hình
thành các cục máu đơng gây đơng máu. Khi huyết áp > 160/95 mmHg, sẽ làm tăng
nguy cơ đột quỵ vào khoảng 4 lần so với các cá nhân có huyết áp bình thường và >
140 - 159/90-94 mmHg thì sẽ tăng nguy cơ tai biến gấp 2 lần các cá nhân có huyết áp
bình thường. Nghiên cứu IST (International Stroke Trial) cho thấy rằng 54% người
bệnh TBMMN có tăng huyết áp tâm thu > 160 mmHg, còn trong nghiên cứu CAST
(Chiness Acute Stroke Trial) lại thấy tỷ lệ này là 48%. Tác giả Hoàng Khánh và cộng
sự (1994) nghiên cứu trên 921 trường hợp TBMNN thấy tăng huyết áp ở thể xuất
huyết não (XHN) là 0,4% và ở thể nhồi máu não (NMN) là 62,68% [17], [18], [49].
Bogouslavsky nhận thấy rằng người tăng huyết áp kèm có thói quen hút thuốc
lá là yếu tố nguy cơ gây tổn thương lên thành động mạch [38]. Tăng huyết áp kết hợp
với đái tháo đường là nguyên nhân chính dẫn đến tai biến NMN ổ khuyết do tổn
thương các nhánh động mạch sâu trong não [46]. Tăng huyết áp kết hợp với tăng
cholesterol máu gây tăng tỷ lệ NMN [54]. Mặt khác việc điều trị giảm huyết áp làm
giảm đáng kể tỷ lệ TBMMN (cả NMN và XHN) từ 3,8% xuống còn 2,7% hằng năm
và tỷ lệ tàn phế xuống còn 33%, giảm tỷ lệ tử vong 16% so với nhóm chứng, cũng
như giảm mức độ nặng do TBMMN gây ra xuống còn 24% [57].
Bệnh tim: Nghiên cứu Framingham cho thấy bệnh mạch vành chiếm 32,7%,
suy tim chiếm 14,5%, rung nhĩ chiếm 14,5% và không phải là các nguyên nhân trên
chiếm 13,6% nguyên nhân gây ra đột quỵ. Tại Huế theo nghiên cứu của Hoàng Khánh
.
.
15
hẹp hai lá chiếm 2,35%, nhồi máu cơ tim chiếm 3,62%, rung nhĩ 4,16% ở thể NMN
và tương ứng ở thể XHN là 0,28%, 0,57%, 0,57% [15], [16], [18].
Đái tháo đường: Mức đường huyết bình thường ở ngưỡng 6,4 mmol/l, khi
tăng lên 11 mmol/l ở một số đối tượng có thể là một trong các yếu tố nguy cơ của đột
quỵ. Nghiên cứu của Framingham (1979) cho thấy đái tháo đường làm tăng 2 đến 3
lần nguy cơ vữa xơ mạch [46]. Honolulu cho thấy rằng rối loạn dung nạp glucose làm
tăng tỷ lệ NMN lên gấp 2 lần so với người bình thường mà khơng liên quan đến XHN
[38]. Theo tác giả Hoàng Khánh đái tháo đường chỉ chiếm 1,99% ở thể NMN và
2,57% ở thể XHN [18]. Chưa có nghiên cứu nào cho thấy khi đường máu được kiểm
sốt tốt thì làm giảm tỷ lệ mới mắc của TBMMN. Thực tế ở người bệnh đái tháo
đường tuýp 2 dùng sulfunylure có cải thiện biến chứng tim mạch nhưng không cải
thiện biến chứng mạch máu lớn như TBMMN. Nhưng nếu dự phịng tốt tình trạng
tăng đường máu có thể làm giảm các tổn thương não trong giai đoạn cấp cũng như
tiên lượng của TBMMN tốt hơn [15], [16].
Cơn thiếu máu não thoáng qua: (TIA) làm tăng nguy cơ bị đột quỵ lớn trong
tháng, thường là trong hai ngày. Các thuốc, bao gồm aspirin có thể được kê để giúp
ngăn ngừa cơn đột quỵ trong tương lai. Trong vài chục năm qua, các nghiên cứu cho
thấy aspirin làm giảm tái phát bệnh tim mạch và TBMMN. Tuy nhiên, tác dụng của
nó đối với người khỏe mạnh thì khơng rõ ràng. Trong một nghiên cứu ở Anh không
mù, các dữ liệu phân tích từ 5239 bác sĩ nam nhận hoặc khơng nhận ngẫu nhiên 500
mg aspirin hàng ngày, thấy khơng có sự khác nhau trong tỷ lệ nhồi máu cơ tim, nhưng
tỷ lệ tàn phế do TBMMN cao hơn ở những người nhận aspirin. Nhưng trong một số
nghiên cứu khác lại thấy aspirin làm tăng nguy cơ chảy máu [33].
Cholesterol cao và thừa cân: Mức cholesterol từ 200 trở xuống là tốt nhất cho
người trưởng thành. Cholesterol thừa có thể tích tụ trên thành động mạch và dẫn đến
tắc những mạch này. Thừa cân làm quá tải toàn bộ hệ tuần hoàn và mở đường cho các
yếu tố nguy cơ khác của đột quỵ, như là cao huyết áp. Lối sống ngồi yên ít vận động
làm gia tăng nguy cơ [27].
Hút thuốc lá: Thuốc lá làm biến đổi nồng độ lipid, làm giảm yếu tố bảo vệ
HDL, ngồi ra cịn làm tăng fibrinogen, tăng tính đơng máu, độ nhớt máu, tăng tính
kết dính tiểu cầu… Hút thuốc lá trực tiếp hay thụ động đều làm tăng nguy cơ bệnh lý
.