.
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y DƯỢC THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
PHẠM THỊ HẠNH
TỶ LỆ NHIỄM STREPTOCOCCUS NHÓM B
ÂM ĐẠO - TRỰC TRÀNG Ở THAI PHỤ 36-38 TUẦN
VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN TẠI BỆNH VIỆN
QUÂN Y 87, TỈNH KHÁNH HÒA
LUẬN VĂN CHUYÊN KHOA CẤP II
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH, NĂM 2022
.
.
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y DƯỢC THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
……
PHẠM THỊ HẠNH
TỶ LỆ NHIỄM STREPTOCOCCUS NHÓM B
ÂM ĐẠO - TRỰC TRÀNG Ở THAI PHỤ 36-38 TUẦN
VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN TẠI BỆNH VIỆN
QUÂN Y 87, TỈNH KHÁNH HÒA
CHUYÊN NGÀNH: SẢN PHỤ KHOA
MÃ SỐ: CK 62 72 13 03
LUẬN VĂN CHUYÊN KHOA CẤP II
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. NGUYỄN HỮU TRUNG
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH, NĂM 2022
.
.
i
LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tơi. Các
số liệu, kết quả trình bày trong luận văn là hoàn toàn trung thực và chưa
từng được ai cơng bố trong bất kỳ cơng trình nào khác.
TP Hồ Chí Minh, ngày 30 tháng 11 năm 2022
Tác giả luận văn
Phạm Thị Hạnh
.
.
ii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG
DANH MỤC BIỂU ĐỒ - SƠ ĐỒ - HÌNH ẢNH
MỞ ĐẦU .................................................................................................. 1
MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU ................................................................... 3
Chương 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU .................................................... 4
1.1. Thay đổi giải phẫu và sinh lý của âm đạo, cổ tử cung trong thai kỳ . 4
1.2. Sơ lược về streptococcus và Streptococus nhóm B ........................... 5
1.3. Các yếu tố liên quan đến khả năng nhiễm Streptococcus nhóm B ở
thai phụ .................................................................................................... 10
1.4. Cách lấy bệnh phẩm tìm Streptococcus nhóm B trên thai phụ ........ 13
1.5. Ảnh hưởng của Streptococcus nhóm B trên phụ nữ có thai ........... 15
1.6. Ảnh hưởng của nhiễm Streptococcus nhóm B trong thai kỳ lên trẻ sơ
sinh .......................................................................................................... 15
1.7. Điều trị dự phịng lây truyền Streptococcus nhóm B trong thai kỳ . 17
1.8. Các nghiên cứu nhiễm Streptococcus nhóm B ở thai phụ ............... 21
1.9. Giới thiệu về địa bàn nghiên cứu ..................................................... 28
Chương 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ..... 29
2.1. Thiết kế nghiên cứu.......................................................................... 29
2.2. Đối tượng nghiên cứu ...................................................................... 29
2.3. Thời gian và địa điểm nghiên cứu ................................................... 29
2.4. Cỡ mẫu trong nghiên cứu................................................................. 29
2.5. Phương pháp nghiên cứu ................................................................. 30
2.6. Biến số nghiên cứu ........................................................................... 38
.
.
iii
2.7. Xử lý và phân tích số liệu ................................................................ 44
2.8. Đạo đức trong nghiên cứu ................................................................ 45
Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ................................................ 46
3.1. Các đặc điểm chung của mẫu nghiên cứu........................................ 46
3.2. Tỷ lệ nhiễm Streptococcus nhóm B âm đạo - trực tràng của thai phụ ......51
3.3. Các yếu tố liên quan đến tỷ lệ nhiễm Streptococcus nhóm B âm đạo
- trực tràng của thai phụ .......................................................................... 52
3.4. Kết quả kháng sinh đồ ở thai phụ nhiễm Streptococcus nhóm B âm
đạo - trực tràng ........................................................................................ 59
3.5. Đặc điểm kết cục thai kỳ ở các trường hợp nhiễm Streptococcus
nhóm B âm đạo-trực tràng ...................................................................... 60
CHƯƠNG 4. BÀN LUẬN..................................................................... 62
4.1. Bàn luận về phương pháp nghiên cứu ............................................. 62
4.2. Bàn luận về phương pháp xét nghiệm Streptococcus nhóm B ........ 63
4.3. Tỷ lệ nhiễm Streptococcus nhóm B âm đạo – trực tràng ở thai phụ
36 – 38 tuần ............................................................................................. 64
4.4. Yếu tố liên quan đến tỷ lệ nhiễm Streptococcus nhóm B âm đạo –
trực tràng ở thai phụ 36 – 38 tuần ........................................................... 68
4.5. Kháng sinh đồ .................................................................................. 78
4.6. Đặc điểm kết cục thai kỳ ở các trường hợp nhiễm Streptococcus nhóm B .. 81
4.7. Ý nghĩa của đề tài............................................................................. 85
4.8. Hạn chế của đề tài ............................................................................ 86
KẾT LUẬN ............................................................................................ 88
KIẾN NGHỊ ........................................................................................... 90
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC 1. Phiếu khảo sát
PHỤ LỤC 2. Bản thông tin dành cho người tham gia nghiên cứu và chấp
thuận tham gia nghiên cứu
.
.
iv
PHỤ LỤC 3. Danh sách bệnh nhân tham gia nghiên cứu
PHỤ LỤC 4. Quyết định công nhận tên đề tài và người hướng dẫn
PHỤ LỤC 5. Quyết định thông qua của Hội đồng đạo đức
PHỤ LỤC 6. Quyết định thành lập Hội đồng bảo vệ luận văn
PHỤ LỤC 7. Bản nhận xét phản biện 1
PHỤ LỤC 8. Bản nhận xét phản biện 2
PHỤ LỤC 9. Kết luận của Hội đồng chấm luận văn
PHỤ LỤC 10. Giấy xác nhận hoàn thành chỉnh sửa luận văn
.
.
v
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT TIẾNG VIỆT
Viết tắt
Nội dung
ĐTĐ
Đái tháo đường
THA
Tăng huyết áp
THPT
Trung học phổ thông
KTC
Khoảng tin cậy
LCK
Liên cầu khuẩn
YTNC
Yếu tố nguy cơ
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT TIẾNG ANH
Viết tắt
Nội dung
ACOG
American college of Obstetricians and Gynecologists
CDC
Centers for disease control and prevention
CRP
C reactive protein
GBS
Group B streptococcus
IAP
Intrapartum Antibiotic Prophylaxis
PNC
Penicilline
SD
Độ lệch chuẩn
WHO
World health organization
.
.
vi
BẢNG ĐỐI CHIẾU ANH - VIỆT
Tiếng Anh
American college of Obstetricians
Tiếng Việt
Hội Sản Phụ khoa Hoa Kỳ
and Gynecologists
American Academy of Pediatrics
Viện Hàn lâm Nhi khoa Hoa Kỳ
Antibiotic prophylaxis
Kháng sinh dự phòng
Antimicrobial susceptibility
Kháng sinh đồ
testing
Centers for disease control and
Trung tâm kiểm soát và dự phòng bệnh
prevention
tật
C reactive protein
Protein C phản ứng
European Society of Obstetrics
Hội sản phụ khoa Châu Âu
and Gynecology
Group B streptococcus
Streptococcus nhóm B (Liên cầu
khuẩn nhóm B)
GBS Colonization
Sự cư trú của Streptococcus nhóm B
Intrapartum Antibiotic
Kháng sinh dự phịng trong chuyển dạ
Prophylaxis
World health organization
.
Tổ chức Y tế thế giới
.
vii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1: Phác đồ kháng sinh dự phòng nhiễm trùng sơ sinh theo CDC
2010. ........................................................................................................ 20
Bảng 2.1. Những môi trường nuôi cấy, điều kiện, tác nhân mục tiêu .... 34
Bảng 3.1: Đặc điểm dân số xã hội .......................................................... 46
Bảng 3.2: Đặc điểm nghề nghiệp và trình độ học vấn ............................ 47
Bảng 3.3: Đặc điểm tiền sử sản khoa ...................................................... 48
Bảng 3.4: Đặc điểm tiền sử bệnh ............................................................ 48
Bảng 3.5: Đặc điểm tiền sử mắc bệnh phụ khoa .................................... 49
Bảng 3.6: Đặc điểm lâm sàng ................................................................. 49
Bảng 3.7: Đặc điểm cận lâm sàng ........................................................... 50
Bảng 3.8: Đặc điểm sinh hoạt hằng ngày ................................................ 51
Bảng 3.9: Tỷ lệ nhiễm Streptococcus nhóm B và đặc điểm dân số xã hội 52
Bảng 3.10: Tỷ lệ nhiễm Streptococcus nhóm B và đặc điểm tiền sử thai sản 53
Bảng 3.11: Tỷ lệ nhiễm Streptococcus nhóm B và tiền sử bệnh ............ 54
Bảng 3.12: Tỷ lệ nhiễm Streptococcus nhóm B và tiền sử viêm nhiễm
phụ khoa .................................................................................................. 54
Bảng 3.13: Tỷ lệ nhiễm Streptococcus nhóm B và đặc điểm lâm sàng.. 55
Bảng 3.14: Tỷ lệ nhiễm Streptococcus nhóm B và đặc điểm cận lâm sàng
................................................................................................................. 56
Bảng 3.15: Tỷ lệ nhiễm Streptococcus nhóm B và đặc điểm sinh hoạt
hằng ngày ................................................................................................ 57
Bảng 3.16: Mơ hình hồi quy đa biến....................................................... 58
Bảng 3.17: Kết quả kháng sinh đồ .......................................................... 59
Bảng 3.18: Đặc điểm kết cục thai kỳ chung ............................................ 60
Bảng 4.1: So sánh tỷ lệ nhiễm Streptococcus nhóm B trên thế giới ...... 65
Bảng 4.2: So sánh tỷ lệ nhiễm Streptococcus nhóm B tại Việt Nam ..... 67
.
.
viii
DANH MỤC BIỂU ĐỒ - SƠ ĐỒ- HÌNH ẢNH
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 3.1: Tỷ lệ nhiễm Streptococcus nhóm B âm đạo - trực tràng của
thai phụ .................................................................................................... 51
DANH MỤC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1.1: Lây truyền Streptococcus nhóm B từ mẹ sang con. ............. 16
Sơ đồ 2.1: Quy trình nghiên cứu ............................................................. 37
DANH MỤC HÌNH ẢNH
Hình 1.1: Hình thể của vi khuẩn liên cầu dưới kính hiển vi x1000 .......... 4
Hình 1.2: Khúm Streptococcus agalactiae thạch máu ............................. 5
Hình 1.3: Cách lấy bệnh phẩm tìm Streptococcus nhóm B. .................. 14
Hình 2.1 Phương pháp lấy bệnh phẩm ................................................... 33
Hình 2.2: Streptococcus nhóm B sau ni cấy 24h và kháng sinh đồ .... 35
.
.
MỞ ĐẦU
Hiện nay, một trong các nguyên nhân thường gặp nhất, của nhiễm trùng
sơ sinh là Liên cầu khuẩn nhóm B (Streptococcus nhóm B, group B
Streptococcus: GBS) do lây nhiễm từ mẹ sang con. Có tới 30-40% các trường
hợp nhiễm trùng chu sinh do vi khuẩn là do Streptococcus nhóm B
1, 2
. Theo
Lancefield loại vi khuẩn này là nguyên nhân gây ra hầu hết các bệnh nhiễm
khuẩn huyết và viêm màng não ở trẻ sơ sinh, là nguyên nhân gây viêm nội
mạc tử cung, nhiễm trùng tầng sinh môn ở phụ nữ mang thai và gây ối vỡ
sớm, đẻ non ở phụ nữ mang thai 3.
Nhiễm trùng sơ sinh thường nặng, diễn biến phức tạp, tỉ lệ tử vong cao
và dễ để lại các di chứng. Theo Tổ chức Y tế Thế giới, hàng năm có 5 triệu trẻ
sơ sinh chết vì nhiễm khuẩn, trong đó phần lớn xảy ra ở các nước đang phát
triển. Ở các nước đang phát triển, tỉ lệ mắc và tử vong do nhiễm khuẩn mẹ con còn rất cao (châu Á từ 2,4 đến 6%, châu Phi từ 6 đến 21%) 4, 5. Trong đó,
nguyên nhân thường gặp là do Streptococcus nhóm B, có thể gây ra hai bệnh
cảnh lâm sàng ở sơ sinh: nhiễm trùng sơ sinh sớm (đặc trưng là nhiễm trùng
huyết) và nhiễm trùng sơ sinh muộn (thường là viêm màng não) 6, 7.
Tại Việt Nam, tỷ lệ thai phụ nhiễm Streptococcus nhóm B theo các
nghiên cứu vào khoảng 4,5 – 19,5% 8, 9, 10, 11, 12, 13, 14, 15 . Nghiên cứu của tác giả
Trần Quang Hanh vào năm 2020 cho thấy tỷ lệ nhiễm Streptococcus nhóm B
ở phụ nữ mang thai 35 – 37 tuần tại Nghệ An bằng xét nghiệm vi sinh và PCR
là 9,2% 15. Nghiên cứu của tác giả Phùng Thị Lý và cộng sự trên 1.574 thai
phụ quản lý thai kỳ tại bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec Times City từ
2019 – 2020, chẩn đốn thai kỳ nhiễm Streptococcus nhóm B dựa vào ni
cấy, phân lập và định danh vi khuẩn bằng mẫu dịch âm đạo ở thời điểm 35 –
.
.
2
37 tuần, kết quả cho thấy tỷ lệ thai phụ nhiễm Streptococcus nhóm B từ 35 –
37 tuần là 17,5% (KTC 95%: 15,5 – 19,7) 8.
Hiện nay, việc sàng lọc nhiễm Streptococcus nhóm B ở phụ nữ mang
thai vẫn chưa được thực hiện thường quy. Trong khi đó, tầm sốt nhiễm
Streptococcus nhóm B ở thai phụ và dự phịng nhiễm trùng sơ sinh do
Streptococcus nhóm B lại đem lại lợi ích làm giảm đáng kể bệnh suất, tử suất
cho trẻ sơ sinh, góp phần giảm gánh nặng kinh tế cho gia đình và xã hội.
Bệnh viện Qn Y 87 có nhiệm vụ chăm sóc sức khỏe bộ đội và nhân dân
khu vực Nam Trung Bộ, Tây Nguyên và huyện đảo Trường Sa (Khánh Hịa).
Tại đây, chưa có nghiên cứu nào đánh giá tỷ lệ nhiễm Streptococcus nhóm B
ở thai phụ. Chính vì lý do chúng tơi tiến hành nghiên cứu “Tỷ lệ nhiễm
Streptococcus nhóm B âm đạo – trực tràng ở thai phụ 36 – 38 tuần và một
số yếu tố liên quan tại Bệnh viện Quân y 87, tỉnh Khánh Hòa”. Với câu hỏi
nghiên cứu đặt ra: Tỷ lệ nhiễm Streptococcus nhóm B ở thai phụ 36 – 38 tuần
là bao nhiêu? và các yếu tố liên quan đến tỷ lệ nhiễm Streptococcus nhóm B
là gì?. Nhằm tạo tiền đề thực hiện khuyến cáo của WHO và CDC về chiến
lược tầm sốt Streptococcus nhóm B cho phụ nữ mang thai và dự phòng
nhiễm trùng sơ sinh tại bệnh viện Qn y 87. Trong nghiên cứu, ngồi tìm
hiểu tỷ lệ nhiễm Streptococcus nhóm B ở thai phụ, chúng tơi tìm hiểu kết quả
kháng sinh đồ của thai phụ nhiễm liên cầu nhóm B trong bối cảnh dùng kháng
sinh hiện nay.
.
.
3
MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
1. Xác định tỷ lệ nhiễm Streptococcus nhóm B âm đạo – trực tràng ở thai
phụ 36 – 38 tuần.
2. Phân tích các yếu tố liên quan đến tỷ lệ nhiễm Streptococcus nhóm B
âm đạo – trực tràng ở thai phụ 36 – 38 tuần.
3. Phân tích kết quả kháng sinh đồ và đặc điểm kết cục thai kỳ của các thai
phụ nhiễm Streptococcus nhóm B.
.
.
4
Chương 1.
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Thay đổi giải phẫu và sinh lý của âm đạo, cổ tử cung trong thai kỳ
Khi mang thai âm đạo dài, giãn và rộng ra, niêm mạc âm đạo tăng các
nếp và nhú. Âm đạo tăng sinh các mạch máu nên có màu tím. Dưới ảnh
hưởng của progesterone niêm mạc âm đạo bong các tế bào bề mặt, kết hợp
với sự tăng tiết dịch cổ tử cung hình thành chất dịch, chất dịch này tạo thành
chất nhầy cổ tử cung, ngăn cản sự xâm nhập của vi khuẩn, virus vào buồng tử
cung 16. Sự thay đổi này kèm theo sự ứ trệ của tuần hoàn tĩnh mạch và bạch
mạch tạo thuận lợi cho vi khuẩn phát triển 17.
Hình 1.1: Hình thể của vi khuẩn liên cầu dưới kính hiển vi x1000 18
Khi mang thai sự gia tăng estrogen và progesterone làm tăng tổng hợp
glycogen trong tế bào biểu mô âm đạo. Khi các tế bào này bong ra làm giải
phóng glycogen, trực khuẩn Doderlin sử dụng nguồn glycogen này và chuyển
hóa thành acid lactic làm cho mơi trường âm đạo có pH = 3,8 – 4,6 trong khi
có thai 17. Đây là phương tiện chủ yếu bảo vệ âm đạo, pH này ngăn cản sự
phát triển của vi khuẩn nhưng lại làm dễ dàng cho sự phát triển của nấm 19.
.
.
5
Streptococcus nhóm B có thể sống trong mơi trường có độ pH từ 5,07,4, mức độ phát triển của Streptococcus nhóm B theo độ pH khác nhau tùy
theo chủng Streptococcus, và độ pH tốt nhất cho sự phát triển của
Streptococcus nhóm B là khoảng 7,4. Nếu thường thụt rửa âm đạo bằng các
loại chế phẩm vệ sinh phụ nữ (các dung dịch này thường có tính kiềm). Đây
là điều kiện có lợi cho vi khuẩn gây hại và các tác nhân cơ hội gây bệnh trong
đó có Streptococcus nhóm B10.
1.2. Sơ lược về streptococcus và Streptococus nhóm B
1.2.1. Đặc điểm vi sinh vật
Streptococcus là chủng vi khuẩn được phân loại dựa trên đặc điểm gây
tán huyết khi nuôi cấy trên mơi trường thạch máu (BA - Blood Agar). Có 3
loại Streptococcus: α-Streptococcus tán huyết khơng hồn tồn, βStreptococcus tán huyết và streptococus khơng gây tán huyết (hay cịn gọi là
γ-Streptococcus không tán huyết). Các danh từ tiêu huyết alpha, beta, gamma
được Brown đưa ra năm 1919 trên môi trường thạch máu. Đến năm 1930,
Lancefield đã phân chia streptococcus tiêu huyết beta thành các nhóm từ A
đến O. Vì vậy, khi người ta nói tắt là liên cầu nhóm B, chúng ta phải hiểu
ngầm đó là Liên cầu tiêu huyết beta, nhóm B 3, 18.
Hình 1.2: Khúm Streptococcus agalactiae thạch máu
Nguồn: Microbiology inpicture.com
.
.
6
Streptococcus Agalactiae thường được gọi là Streptococcus nhóm B
hay Liên cầu tiêu huyết beta nhóm B, là vi khuẩn hiếu khí tùy nghi, có hình
cầu hay bầu dục, đường kính trung bình lµm (thường là 0,5-1 X 1-2 µm), bắt
màu gram dương khi nhuộm và không di động. Vi khuẩn xếp thành cặp hoặc
chuỗi có thể > 50 tế bào trong chuỗi, chúng phân chia trong mặt phẳng thẳng
góc với trục của chuỗi. Streptococcus nhóm B có 9 serotypes khác nhau (Ia,
Ib, II, III, IV, V, VI, VII, VII). Streptococcus nhóm B tuy là vi khuẩn gram
dương nhưng khơng tạo thành bào tử khi gặp môi trường bất lợi. Serotypes
gây bệnh trên người của Streptococcus nhóm B được xác định là type Ia, Ib,
II, III, V. Serotype gây bệnh trên trẻ sơ sinh, phụ nữ mang thai và người lớn
không có thai thường gặp là type Ia, III, và V, trong đó type Ia là type gây
bệnh chính trên trẻ sơ sinh, chiếm tỷ lệ 79% 18.
Streptococcus nhóm B có men Hemolysin làm tan hồng cầu trên môi
trường cấy là thạch máu, và chúng phát triển tốt nhất trên môi trường thạch
máu (Blood Agar - BA), vì thế khúm của vi khuẩn được bao quanh bởi một
vòng tròn trong suốt rộng khoảng 0,5 - 1 mm khơng cịn hồng cầu chung
quanh khúm vi khuẩn, ta gọi đây là hiện tượng tiêu huyết hồn tồn 18.
Streptococcus nhóm B khơng có enzym Catalase, là enzym xúc tác làm
phân hủy Hydrogen peroxide, đặc điểm này được ứng dụng để phân biệt
nhóm Streptococcus và Staphylococcus. Ngồi ra, chúng có khả năng vừa hơ
hấp hiếu khí, vừa có thể lên men nên chúng có thể sử dụng hoặc không sử
dụng oxy ở môi trường xung quanh để tạo ra năng lượng cho mình. Về cấu
trúc, Streptococcus nhóm B có lớp vỏ polysaccharide và các protein bề mặt
giúp vi khuẩn bám chặt vào lớp biểu mô bề mặt của ký chủ và tránh được hệ
thống bảo vệ miễn dịch của ký chủ tiêu diệt 18.
Streptococcus nhóm B bị bất hoạt ở nhiệt độ 55°C trong 30 phút, hoặc
nhiệt độ có độ ẩm 1210C trong ít nhất 15 phút và ở nhiệt độ khô 160 – 1700C
.
.
7
trong ít nhất 1 giờ. Streptococcus nhóm B có trong phân bị bất hoạt bởi
Ozone. Nhiệt độ tối ưu để chúng phát triển là 370C. Ở ngồi mơi trường
Streptococcus nhóm B được tìm thấy trong bụi nhà và có thể sống sót trong
khơng khí khoảng 1 tháng, Streptococcus nhóm B trong sữa ở âm 200C có thể
sống 4 tuần và trong thịt cá đơng lạnh ở âm 700C chúng có thể sống 9 tháng 18,20.
Streptococcus nhóm B được phân biệt với các loại Streptococcus cịn
lại dựa vào các tính chất như: hình dạng khúm, hiện tượng tiêu huyết, các
phản ứng sinh hóa, sự đề kháng với các yếu tố vật lý và hóa học, huyết thanh
và các đặc điểm hình thái 11, 18.
1.2.2. Sự cư trú của Streptococcus nhóm B
Mơi trường sống của Streptococcus nhóm B rất rộng. Trên động vật,
Streptococcus nhóm B được tìm thấy tại tuyến vú của bò cái, dê và cừu.
Chúng là nguyên nhân gây viêm vú trên các con vật này. Người ta cịn tìm
thấy số lượng lớn vi khuẩn này ở miệng và các tuyến ở trực tràng của chúng.
Khi Streptococcus nhóm B gia tăng số lượng tại nơi cư trú, chúng sẽ gây ra
tình trạng viêm tại chỗ và các mơ cơ quan kế cận, tình trạng bệnh tiến triển
âm thầm và hậu quả là gây teo các tuyến làm giảm hoặc mất sữa trên động
vật. Vì thế đã có ý kiến cho rằng Streptococcus nhóm B từ gia súc có thể lây
sang người. Tuy nhiên, vì Streptococcus nhóm B tìm thấy trên người có
serotypes, màu sắc khi nhuộm, hoạt động của các enzym, đáp ứng với kháng
sinh khác với Streptococcus nhóm B trên gia súc cho nên người ta khơng xếp
có tiếp xúc với gia súc nhiễm là một yếu tố nguy cơ gây nhiễm trên người 21.
Trên người liên cầu khuẩn nhóm B cũng cư trú nhiều nơi trên cơ thể
(hầu họng, đường sinh dục, tiết niệu và đường tiêu hóa), nhưng chủ yếu là ở
âm đạo và trực tràng, trong đó trực tràng là nơi chứa tự nhiên của
Streptococcus nhóm B, và từ trực tràng Streptococcus nhóm B dễ dàng phát
tán và gây lây nhiễm tại đường niệu dục 22.
.
.
8
1.2.3. Các phương pháp phát hiện và định danh
1.2.3.1. Xét nghiệm kháng nguyên - kháng thể
Cho kết quả nhanh, ít tốn kém nhưng độ nhạy khơng cao, âm tính giả
trong trường hợp có ít Streptococcus nhóm B nên khơng dùng làm xét nghiệm
tầm soát.
1.2.3.2. Phản ứng chuỗi trùng hợp
Phương pháp phản ứng chuỗi trùng hợp (Polymerase Chain Reaction PCR) có độ nhạy 97%, độ đặc hiệu 100%, cho kết quả nhanh trong vịng 30
phút nhưng chi phí cao nên khó có thể áp dụng rộng rãi. Tuy nhiên, trong một
nghiên cứu năm 2006 nhận định: Phản ứng chuỗi trùng hợp và thử nghiệm
miễn dịch huỳnh quang là 2 xét nghiệm cho kết quả nhanh và chính xác nên
có thể dùng để tầm sốt Streptococcus nhóm B khi thai phụ vào chuyển dạ
23,24,25
.
1.2.3.3. Ni cấy định danh liên cầu khuẩn nhóm B từ bệnh phẩm âm đạo trực tràng
Streptococcus nhóm B là vi khuẩn hiếu khí. Các mơi trường để ni
cấy GBS là thạch máu, môi trường Brain heart infusion, Thioglycolate, v.v. Ủ
370C ở khơng khí bình thường hoặc bình nến có 5 - 10% CO2. Các nghiên cứu
đã được tiến hành để xác định độ nhạy và thời gian mọc của Streptococcus
nhóm B trong từng mơi trường khác nhau như thạch máu, môi trường giàu
dinh dưỡng (môi trường Columbia, môi trường Todd - Hewitt), môi trường
chứa kháng sinh chọn lọc vi khuẩn như các kháng sinh gentamycin và acid
nalidixic hoặc colistin và acid nalidixic để tìm mơi trường tối ưu khi ni cấy
Streptococcus nhóm B 26, 27.
Theo những khuyến cáo của Trung tâm Kiểm sốt và phịng ngừa bệnh
tật Hoa Kỳ, Hội Sản phụ khoa Hoa Kỳ, Tổ chức Y tế Thế giới, nuôi cấy bệnh
phẩm là phương pháp để tầm sốt Streptococcus nhóm B. Bệnh phẩm nên
.
.
9
được lấy ở cả âm đạo và trực tràng, theo nhiều nghiên cứu nếu lấy bệnh phẩm
cả 2 vị trí này thì kết quả phát hiện Streptococcus nhóm B cao hơn so với chỉ
lấy mỗi âm đạo hoặc cổ tử cung. Vì vùng trực tràng - sinh dục thường có các
chủng vi khuẩn giống nhau, dễ dàng lây truyền qua lại, nên lấy bệnh phẩm
đúng cách theo hướng dẫn của CDC Hoa Kỳ sẽ giúp tầm sốt Streptococcus
nhóm B trên thai phụ hiệu quả, tránh bỏ sót và tiết kiệm chi phí điều trị 28.
Âm đạo là một khoang mở, là nơi chứa nhiều dịch tiết từ cổ tử cung và
âm đạo, rất thuận lợi cho sự phát triển của vi khuẩn. Đồng thời, vùng tiết niệu
- sinh dục và hậu môn - trực tràng gần nhau về mặt giải phẫu, thuận lợi cho sự
xâm nhập của các loại vi khuẩn. Trên thực tế, có Streptococcus nhóm B tại
trực tràng là yếu tố dự báo quan trọng nhất cho khả năng có Streptococcus
nhóm B trong âm đạo, điều này có được là do sự lây truyền các vi khuẩn từ
trực tràng hậu môn vào âm đạo.
Lấy bệnh phẩm: tùy theo tính chất nhiễm khuẩn, lấy bệnh phẩm quệt cổ
họng, mủ, máu , dịch âm đạo – trực tràng hay huyết thanh để tìm kháng thể.
Các mơi trường để ni cấy: thạch máu, BHI, thioglycolate…ủ 370C ở
khơng khí bình thường hoặc bình nến để có 5 – 10% CO2.
Các phương pháp phát hiện và định danh:
Nhuộm Gram: có thể thấy vi khuẩn hình cầu, Gram dương đứng riêng lẻ,
từng đơi hoặc thành chuỗi.
Cấy khuẩn: Streptococcus nhóm B có vịng tan huyết nhỏ trên thạch
máu.
Thử nghiệm catalase: để phân biệt với Staphylococci (cũng là cầu
khuẩn Gram dương) 29.
Thử nghiệm CAMP (là chữ viết tắt của Christie, Atkins và MunchPeterson): trên môi trường thạch máu, cấy Streptococci theo một đường thẳng
góc (nhưng khơng đụng) với một đường cấy S. aureus sản xuất beta-lysin, rồi
.
.
10
ủ bình nến 370C trong 24 giờ. Nếu dịng vi khuẩn thử nghiệm thuộc nhóm B,
nó sẽ sinh yếu tố CAMP làm tiêu huyết S. aureus rộng ra nhận biết được ở
vùng tiếp xúc của hai vi khuẩn 30.
Huyết thanh học: dùng các phản ứng kết tủa hay đồng tụ
(coagglutination) để định nhóm huyết thanh hay týp huyết thanh nhưng ít làm.
Tìm kháng thể ASO trong huyết thanh bệnh nhân. Hiệu giá kháng thể ASO ở
người bình thường có thể dưới 200 đơn vị. Hiệu giá kháng thể tùy từng lứa
tuổi và tùy từng địa phương mà có sự khác nhau. Hiệu giá kháng thể cao
chứng tỏ bệnh nhân mắc bệnh liên cầu. Tuy vậy trong trường hợp kháng thể
thấp, chúng ta cũng chưa được phép kết luận bệnh nhân khơng phải mắc bệnh
do liên cầu. Vì ở một số trường hợp sự hình thành kháng thể ASO khơng phải
bao giờ cũng mạnh8, 31 .
1.3. Các yếu tố liên quan đến khả năng nhiễm Streptococcus nhóm B ở
thai phụ
Khoảng 15 - 40% phụ nữ có Streptococcus nhóm B ở âm đạo và hoặc
trực tràng nhưng không biểu hiện triệu chứng lâm sàng gây bệnh. Có nhiều
yếu tố ảnh hưởng đến khả năng nhiễm Streptococcus nhóm B trên phụ nữ
như: tuổi, chủng tộc, nơi cư trú... nhưng tỷ lệ nhiễm này tương đương nhau ở
nhóm phụ nữ có thai và khơng có thai. Tỷ lệ nhiễm Streptococcus nhóm B ở
phụ nữ mang thai trong các nghiên cứu rất thay đổi, tùy thuộc vào dân số
nghiên cứu, địa lý, kỹ thuật lấy bệnh phẩm, kỹ thuật nuôi cấy, đặc biệt là nuôi
cấy trên môi trường trung gian hay chọn lọc 8, 19, 22, 32, 33.
1.3.1. Chủng tộc
Nghiên cứu của James M Edwards cho thấy mối liên quan giữa tỷ lệ
nhiễm Streptococcus nhóm B trong mang thai có liên quan đến tuổi mẹ trẻ
hơn, chủng tộc da đen, dân tộc không phải gốc Tây Ban Nha 32. Nghiên cứu
của Elena HogenEsch năm 2021 tỷ lệ lưu hành của Streptococcus nhóm B có
.
.
11
sự khác biệt giữa các quốc gia tại Mỹ Nam. Các quốc gia có tỷ lệ sàng lọc
Streptococcus nhóm B ở mẹ thấp thì có tỷ lệ nhiễm trùng sơ sinh cao hơn (OR
23,3; KTC 95% (15,2-35,9)) và viêm phổi cao hơn (OR 19,9; KTC 95%
(12,1-32,6)). Tại Uruguay, tỷ lệ hiện nhiễm Streptococcus nhóm B trong thai
kỳ của nghiên cứu là 18,5%. Phụ nữ da đen, phụ nữ lớn tuổi và phụ nữ có
trình độ học vấn thấp có tỷ lệ nhiễm GBS cao hơn (lần lượt là 21,3%, 20,4%
và 21,9%) 33.
1.3.2. Địa lý và nơi cư trú
Tỷ lệ nhiễm Streptococcus nhóm B của cảc thai phụ ở các nước đang
phát triển là 17,8% và của Châu Á Thái Bình Dương là 19%. Theo 2 nghiên
cứu của tác giả Đỗ Khoa Nam 22 và Nguyễn Thị Vĩnh Thành17 tại Bệnh viện
Từ Dũ cho rằng có mối liên hệ giữa tỷ lệ nhiễm Streptococcus nhóm B và nơi
cư ngụ, cụ thể là nhóm thai phụ ở nội thành có tỷ lệ nhiễm Streptococcus
nhóm B cao hơn so với nhóm thai phụ ở ngoại thành. Tuy nhiên theo
Mavenyengwa
34
và cộng sự thực hiện nghiên cứu tại Zimbabwe vào năm
2010 cho biết thai phụ ở nơng thơn có tỷ lệ nhiễm Streptococcus nhóm B cao
hơn so với thai phụ sống ở thành thị. Theo nghiên cứu của tác giả Nguyễn Thị
Quý Thi
35
tại Bệnh viện Đa Khoa Kiên Giang thì khơng tìm thấy mối liên
quan giửa tỷ lệ nhiễm Streptococcus nhóm B với nơi cư ngụ của thai phụ và
kết quả này cũng tương tự với kết luận của tác giả Valkenburg
36
thực hiện
nghiên cứu tại Netherlands.
1.3.3. Tuổi người mẹ
Theo Orrett
37
cộng sự thực hiện nghiên cứu tại Ấn Độ năm 2003,
nhóm thai phụ trên 24 tuổi có tỷ lệ nhiễm Streptococcus nhóm B là 36,6% cao
hơn so với nhóm thai phụ dưới 24 tuổi là 26,9%. Nhưng theo nghiên cứu của
Kadanali 38 tại Thổ Nhĩ Kỳ nhận thấy thai phụ nhỏ tuổi (dưới 20 tuổi) có nguy
cơ nhiễm Streptococcus nhóm B cao hơn so với thai phụ lớn tuổi. Nhưng
.
.
12
Valkenburg
36
và cộng sự đã khơng tìm thấy sự khác nhau về tỷ lệ nhiễm
Streptococcus nhóm B giữa các nhóm tuổi thai phụ, kết quả này cũng phù
hợp với nghiên cứu của Bùi Thị Thu Hương
19
năm 2010 tại Bệnh Viện Từ
Dũ và của Nguyễn Thị Quý Thi35. Tỷ lệ nhiễm Streptococcus nhóm B gây
bệnh lý nặng trên người lớn gia tăng theo tuổi, tuổi trung bình của các trường
hợp bệnh nặng do Streptococcus nhóm B khoảng 60 tuổi ở người khơng có
thai. Lứa tuổi nhiễm Streptococcus nhóm B gây bệnh lý trầm trọng chiếm tỷ
lệ cao nhất từ 65 tuổi trở lên tỷ lệ này khoảng 20- 25 ca trên 100.000 ca. Hầu
hết các trường hợp nhiễm Streptococcus nhóm B gây bệnh lý nặng ở người
lớn khơng mang thai thường có kèm tiền sử bệnh lý: tiểu đường, bệnh mạch
vành, suy tim, ung thư và béo phì 39.
1.3.4. Số lần mang thai
Cũng theo Orrett
37
và cộng sự tỷ lệ nhiễm Streptococcus nhóm B của
thai phụ sinh con rạ cao hơn thai phụ sinh con so. Nhưng theo Nguyễn Thị
Q Thi
35
thì khơng tìm thấy mối liên quan giữa tiền thai và tỷ lệ nhiễm
Streptococcus nhóm B âm đạo - trực tràng của các thai phụ và kết quả này
cũng phù hợp với kết quả nghiên cứu của Lâm Thị Thanh Đào 9 năm 2015 và
kết quả của Valkenburg 36.
1.3.5. Kiến thức và hiểu biết về Streptococcus nhóm B
Hiểu biết về nhiễm Streptococcus nhóm B khi mang thai là một vấn đề
quan trọng để phịng ngừa nhiễm khuẩn sơ sinh. Trên thế giới có nhiều nghiên
cứu về vấn đề hiểu biết của thai phụ cũng như cán bộ y tế đối với nhiễm
Streptococcus nhóm B, các yếu tố dễ dẫn đến nhiễm Streptococcus nhóm B
cũng như các phương pháp điều trị dự phòng nhiễm Streptococcus nhóm B
cho sơ sinh từ những thai phụ bị nhiễm 40, 41.
.
.
13
Ở Việt Nam, theo nghiên cứu của Nguyễn Thị Vĩnh Thành 17 tại Bệnh
viện Từ Dũ, tại thành phố Hồ Chí Minh khơng có mối liên quan giữa trình độ
nhận thức của thai phụ và nhiễm Streptococcus nhóm B.
1.3.6. Các yếu tố khác
Nghiên cứu của Seoud 42 và cộng sự cho thấy tỷ lệ nhiễm Streptococcus
nhóm B của thai phụ khơng bị ảnh hưởng bởi tình trạng kinh tế - xã hội, tuổi
của mẹ, số lần sanh, sốt trong chuyển dạ, sanh non, ối vỡ non.Tuy nhiên, tỷ lệ
nhiễm Streptococcus nhóm B ở con có liên quan với tuổi mẹ và số lần sanh
hay khơng, vẫn cịn là vấn đề đang tranh cãi trong một số nghiên cứu. Theo
nghiên cứu của Leslie A. Meyn
43
và cộng sự từ 1998 - 2000: tỷ lệ nhiễm
Streptococcus nhóm B gia tăng khi người phụ nữ có giao hợp trong vịng 5
ngày trước khi lấy mẫu, những người có nhiều bạn tình, những người có quan
hệ tình dục thường xun trong vịng 4 tháng gần nhất. Tác giả này kết luận:
“quan hệ tình dục là một yếu tổ nguy cơ của nhiễm Streptococcus nhóm B âm
đạo”.
1.4. Cách lấy bệnh phẩm tìm Streptococcus nhóm B trên thai phụ
Bệnh phẩm nên được lấy ở cả âm đạo và trực tràng, vì theo các nghiên
cứu nếu lấy bệnh phẩm ở cả 2 vị trí này thì kết quả phát hiện cao hơn so với
chỉ lấy ở âm đạo hoặc cổ tử cung. Vì vùng hậu mơn - sinh dục thường có các
chủng vi khuẩn giống nhau, dễ dàng lây truyền qua lại, nên lấy bệnh phẩm
đúng cách theo hướng dẫn của CDC sẽ giúp tầm sốt Streptococcus nhóm B
trên thai phụ có hiệu quả, tránh bỏ sót và tiết kiệm chi phí điều trị. Âm đạo là
một khoang mở của cơ thể, chứa nhiều dịch tiết từ cổ tử cung và âm đạo rất
thuận lợi cho sự phát triển của vi khuẩn. Đồng thời, vùng niệu dục và hậu
môn - trực tràng gần nhau về mặt giải phẫu, nên sự xâm nhập của các loại vi
khuẩn cư trú tại âm đạo - trực tràng vào âm đạo và ngược lại rất dễ dàng và
thường xuyên. Thực tế là có Streptococcus nhóm B tại trực tràng là yếu tố dự
.
.
14
báo quan trọng nhất cho khả năng Streptococcus nhóm B có trong âm đạo,
điều này có được là do sự lây truyền các vi khuẩn từ hậu môn trực tràng vào
âm đạo 44.
Cách lấy bệnh phẩm: dùng một tăm bông vô trùng đặt vào 1/3 dưới âm
đạo, sâu qua lỗ âm đạo khoảng 2cm, xoay tăm bơng 2 vịng quanh trục. Ngay
sau đó sử dụng tăm bơng vừa lấy bệnh phẩm ở âm đạo đưa nhẹ nhàng vào lỗ
hậu môn, qua khỏi cơ vịng hậu mơn, xoay 2 vịng quanh trục rồi lấy tăm
bông ra. Tuyệt đối không được làm ngược lại quy trình lấy bệnh phẩm. Sau
khi lấy xong bệnh phẩm, đặt tăm bông vào ống nghiệm vô trùng chứa 4ml
mơi trường BHI, đậy kín nắp lại.
Kỹ thuật lấy bệnh phẩm, vị trí lấy bệnh phẩm và mơi trường ni cấy
để làm tăng tỷ lệ phát hiện Streptococcus nhóm B cũng được quan tâm nhiều
trong các nghiên cứu. Tác giả Marconi 39 cho rằng lấy bệnh phẩm ở cả âm đạo
và trực tràng thì tỷ lệ cấy dương tính sẽ cao hơn chỉ lấy ở một vị trí. Xét về
chi phí điều trị và hiệu quả thì việc cấy bệnh phẩm ở âm đạo - trực tràng tìm
Streptococcus nhóm B và điều trị theo kết quả có được thì có hiệu quả thực tế
cao và tiết kiệm hơn so với điều trị mà chỉ dựa vào yếu tố nguy cơ trên thai
phụ.
Hình 1.3: Cách lấy bệnh phẩm tìm Streptococcus nhóm B.
Nguồn: www.cdc.gov/groupbstrep/downloads/GBS_SWAB_SHEET21 .pdf
.
.
15
1.5. Ảnh hưởng của Streptococcus nhóm B trên phụ nữ có thai
Streptococcus nhóm B được tìm thấy ở đoạn dưới ruột non ở người lớn
khỏe mạnh 15-40% và ở đường âm đạo - trực tràng của 10-30% của thai phụ.
Bình thường Streptococcus nhóm B khơng gây triệu chứng bệnh lý nhưng là
tác nhân gây nhiễm trùng tại chỗ và hệ thống ở người lớn và trẻ sơ sinh 45.
Trên phụ nữ mang thai, Streptococcus nhóm B là tác nhân gây tình
trạng thai chết lưu, ối vỡ sớm, viêm màng ối và đặc biệt là chuyển dạ sanh
non… Vi khuẩn sinh ra Phospholipase A2 catalase, chất này giải phóng Acid
Arachidonique trong lysosom và màng tế bào kích thích tổng hợp
Prostaglandin gây xóa mở cổ tử cung sớm vì vậy làm gia tăng nguy cơ sanh
non 45. Theo nghiên cứu của tác giả Bùi Thị Thu Hương 19 năm 2010 tại bệnh
viện Từ Dũ, có 17,5% thai phụ chuyển dạ sanh non có kết quả cấy
Streptococcus nhóm B âm đạo - trực tràng dương tính, 35,3% thai phụ sanh
non có ối vỡ. Trong thời kỳ hậu sản Streptococcus nhóm B gây nhiễm trùng
huyết hậu sản, viêm khớp, viêm nội mạc tử cung... Ở phụ nữ mang thai
streptococcus nhóm B là nguyên nhân thường gặp gây nhiễm trùng đường tiết
niệu, viêm đường sinh dục trên, viêm phổi và đặc biệt gây nhiễm khuẩn hậu
sản và nhiễm khuẩn huyết khơng điển hình.
1.6. Ảnh hưởng của nhiễm Streptococcus nhóm B trong thai kỳ lên trẻ sơ
sinh
Trên trẻ sơ sinh, Streptococcus nhóm B được xem là tác nhân hàng đầu
gây nhiễm trùng sơ sinh như: nhiễm trùng huyết, viêm não - màng não và
thường nhất là viêm phổi với các triệu chứng đa dạng, không điển hình và có
tỷ lệ tử vong cao. Nhiễm Streptococcus nhóm B ở trẻ sơ sinh là do lây truyền
dọc từ mẹ sang con trong quá trình chuyển dạ sanh hoặc khi có ối vỡ 35.
Tỷ lệ nhiễm Streptococcus nhóm B ở trẻ sơ sinh khoảng 5-20% trong
tổng số các tác nhân gây nhiễm trùng sơ sinh trường gặp. Streptococcus nhóm
.