.
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ Y TẾ
ĐẠI HỌC Y DƯỢC THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
PHẠM TRƯƠNG KHÁNH GIANG
VĂN HĨA AN TOÀN NGƯỜI BỆNH
VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG CỦA NHÂN VIÊN Y TẾ
TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA KHU VỰC ĐỊNH QUÁN
TỈNH ĐỒNG NAI NĂM 2022
LUẬN VĂN CHUYÊN KHOA CẤP II
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH, NĂM 2022
.
.
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ Y TẾ
ĐẠI HỌC Y DƯỢC THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
PHẠM TRƯƠNG KHÁNH GIANG
VĂN HĨA AN TOÀN NGƯỜI BỆNH
VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG CỦA NHÂN VIÊN Y TẾ
TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA KHU VỰC ĐỊNH QUÁN
TỈNH ĐỒNG NAI NĂM 2022
CHUYÊN NGÀNH QUẢN LÝ Y TẾ
MÃ SỐ: CK 62 72 76 05
LUẬN VĂN CHUYÊN KHOA CẤP II
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS. TRẦN THIỆN THUẦN
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH, NĂM 2022
.
.
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan số liệu trong luận văn này là được ghi nhận, nhập liệu và
phân tích một cách trung thực. Luận văn này khơng có bất kỳ số liệu, văn bản,
tài liệu đã được Đại học Y Dược thành phố Hồ Chí Minh hay trường đại học
khác chấp nhận để cấp văn bằng đại học, sau đại học. Luận văn cũng khơng
có số liệu, văn bản, tài liệu đã được công bố trừ khi đã được công khai thừa
nhận.
Đề tài đã được chấp thuận về mặt y đức trong nghiên cứu từ Hội đồng
Đạo đức trong nghiên cứu y sinh học số 137/HĐĐĐ-ĐHYD ký ngày
10/02/2022.
Tác giả luận văn
Phạm Trương Khánh Giang
.
.
ii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC................................................................................................................ii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT.......................................................................iv
DANH MỤC BẢNG.................................................................................................v
ĐẶT VẤN ĐỀ...........................................................................................................7
Chương 1 TỔNG QUAN TÀI LIỆU.......................................................................11
1.1. Một số khái niệm trong nghiên cứu.........................................................................11
1.2. Thực trạng văn hóa an toàn người bệnh qua một số nghiên cứu trên thế giới và
tại Việt Nam.......................................................................................................................17
1.3. Giới thiệu về địa điểm nghiên cứu...........................................................................26
Chương 2 ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.............................29
2.1.Thiết kế nghiên cứu.....................................................................................................29
2.2.Địa điểm và thời gian nghiên cứu.............................................................................29
2.3.Đối tượng nghiên cứu.................................................................................................29
2.4.Tiêu chí chọn mẫu.......................................................................................................30
2.5. Phương pháp thu thập số liệu...................................................................................30
2.6. Các biến số, chỉ số nghiên cứu.................................................................................32
2.7. Tiêu chuẩn đánh giá văn hóa an tồn người bệnh..................................................36
2.8. Phương pháp xử lý và phân tích số liệu..................................................................39
2.9. Vấn đề đạo đức nghiên cứu.......................................................................................40
Chương 3 KẾT QUẢ..............................................................................................41
3.1. Một số đặc điểm của đối tượng nghiên cứu............................................................41
3.2. Đánh giá văn hóa an toàn người bệnh tại bệnh viện đa khoa khu vực Định Quán
..............................................................................................................................................45
3.3. Một số yếu tố ảnh hưởng đến văn hóa an tồn người bệnh chung của nhân viên
y tế tại Bệnh viện ĐKKV Định Quán.............................................................................61
Chương 4 BÀN LUẬN............................................................................................64
4.3. Các yếu tố liên quan đến VHATNB tại Bệnh viện đa khoa khu vực Định Quán
..............................................................................................................................................75
4.4. Những điểm mạnh và hạn chế của nghiên cứu......................................................76
4.5. Tính ứng dụng của nghiên cứu.................................................................................77
.
.
iii
KẾT LUẬN.............................................................................................................79
KIẾN NGHỊ............................................................................................................81
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
.
.
iv
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
AHRQ
Agency for healthcare research and Quality - Cơ quan chất
lượng và nghiên cứu sức khỏe Hoa Kỳ
ATNB
An toàn người bệnh
BHYT
Bảo hiểm y tế
BN
Bệnh nhân
ĐKKV
Đa khoa khu vực
HSOPSC
Hospital Survey on patient Safety Culture - Bộ câu hỏi khảo sát
văn hóa an tồn người bệnh
NVYT
Nhân viên y tế
QLCL
Quản lý chất lượng
TCYTTG
Tổ chức y tế thế giới
VHATNB Văn hóa an tồn người bệnh
WHO
World Health Organization
.
.
v
DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1. Các biến số nghiên cứu...................................................................33
Bảng 2.2. Cách tính tỷ lệ phản hồi tích cực đối với câu hỏi tích cực.................36
Bảng 2.3. Cách tính tỷ lệ phản hồi tích cực đối với câu hỏi tiêu cực.................37
Bảng 2.4. Ví dụ về cách tính tỷ lệ phản hồi tích cực đối với tiêu chí phản hồi
và trao đổi về sai sót/lỗi..................................................................................................39
Bảng 3.1. Tuổi và giới tính của đối tượng nghiên cứu (n=305)..........................41
Bảng 3.2. Đặc điểm nghề nghiệp của đối tượng nghiên cứu (n=305)...............42
Bảng 3.3. Phân bố nhân viên được khảo sát theo khoa/ phòng (n=305)...........44
Bảng 3.4. Đánh giá của NVYT về mức độ an toàn người bệnh tại khoa
(n=305)...............................................................................................................................45
Bảng 3.5. Tỷ lệ đánh giá tích cực về tiêu chí làm việc theo ê-kip trong cùng
một khoa (n=305)............................................................................................................45
Bảng 3.6. Tỷ lệ đánh giá tích cực về tiêu chí quan điểm và hành động về
ATNB của người quản lý (n=305)..............................................................................46
Bảng 3.7. Tỷ lệ đánh giá tích cực về tiêu chí cải tiến liên tục và học tập một
cách hệ thống (n=305)....................................................................................................47
Bảng 3.8. Tỷ lệ đánh giá tích cực về tiêu chí phản hồi và trao đổi về sai sót/lỗi
(n=305)...............................................................................................................................47
Bảng 3.9. Tỷ lệ đánh giá tích cực về tiêu chí cởi mở trong thơng tin về sai sót
(n=305)...............................................................................................................................48
Bảng 3.10. Tỷ lệ đánh giá tích cực về tiêu chí nhân lực (n=305).......................49
Bảng 3.11. Tỷ lệ đánh giá tích cực về tiêu chí trừng phạt khi có sai sót/lỗi
(n=305)...............................................................................................................................49
Bảng 3.12. Tỷ lệ đánh giá tích cực về tiêu chí hỗ trợ về ATNB của người
quản lý (n=305)................................................................................................................50
Bảng 3.13. Tỷ lệ đánh giá tích cực về tiêu chí làm việc theo ê-kip giữa các
khoa/ phịng (n=305)......................................................................................................50
Bảng 3.14. Tỷ lệ đánh giá tích cực về tiêu chí bàn giao và chuyển bệnh
(n=305)...............................................................................................................................51
Bảng 3.15. Tỷ lệ đánh giá tích cực đối với tiêu chí quan điểm tổng quát về
ATNB của NVYT (n=305)...........................................................................................52
Bảng 3.16. Tỷ lệ đánh giá tích cực đối với tiêu chí tần suất ghi nhận sự cố/sai
sót/lỗi (n=305)..................................................................................................................52
Biểu đồ 3.17. Báo cáo sự cố trong vòng 12 tháng của nhân viên.......................53
.
.
vi
Bảng 3.18. Tỷ lệ đánh giá tích cực về 12 tiêu chí ATNB theo thang đo
HSOPSC............................................................................................................................54
Bảng 3.19. Tỷ lệ đánh giá tích cực về ATNB theo khoa/phịng..........................55
Bảng 3.20. Tỷ lệ đánh giá tích cực về 12 tiêu chí văn hóa ATNB theo khối
khoa lâm sàng, cận lâm sàng........................................................................................56
Bảng 3.21. Tỷ lệ đánh giá tích cực về ATNB tại khoa phịng đang làm việc
theo chức danh chuyên môn.........................................................................................57
Bảng 3.22. Tỷ lệ đánh giá tích cực về 12 tiêu chí văn hóa ATNB theo chức
danh chuyên môn.............................................................................................................58
Bảng 3.23. Tỷ lệ đánh giá tích cực về ATNB theo thâm niên cơng tác............59
Bảng 3.24. Tỷ lệ đánh giá tích cực về 12 tiêu chí văn hóa ATNB theo thâm
niên cơng tác.....................................................................................................................60
Bảng 3.25. Mức độ ATNB chung và đặc điểm mẫu nghiên cứu........................61
.
.
7
ĐẶT VẤN ĐỀ
An toàn người bệnh (ATNB) là nguyên tắc cơ bản trong chăm sóc sức
khỏe . Phát triển văn hóa an tồn người bệnh (VHATNB) là một trong những
khuyến nghị của Viện Y học Hoa Kỳ nhằm hỗ trợ các bệnh viện cải thiện sự
an toàn người bệnh. Văn hóa an tồn người bệnh cịn được gọi là mơi trường
an toàn cho người bệnh, là một hành vi tổng thể của các cá nhân và tổ chức,
dựa trên niềm tin và giá trị chung 1. Xây dựng VHATNB là hoạt động không
thể thiếu của bất kỳ một cơ sở khám, chữa bệnh nào. Xây dựng văn hố
ATNB khơng phải là những vấn đề trừu tượng, ngược lại, đó là những hoạt
động rất thiết thực góp phần nâng cao chất lượng bệnh viện và hạn chế thấp
nhất các tai biến điều trị xảy ra. Nghiên cứu liên quan cho thấy rằng văn hóa
an tồn người bệnh tích cực có thể thúc đẩy sự an tồn của người bệnh và có
thể hỗ trợ sự cải thiện của một tổ chức với hành vi an toàn, bao gồm cả việc
báo cáo sự cố, tự báo cáo lỗi, hành vi an toàn, đánh giá kiểm tra an toàn 2,3.
Sự an toàn của người bệnh ở các nước đang phát triển bị ảnh hưởng bởi
bối cảnh tài chính, các vấn đề về nhân sự và các mối quan hệ làm việc giữa
các nhân viên y tế 4. Nói cách khác, tình trạng thiếu nguồn tài chính, thiếu
chun mơn y tế và thiếu cơng nghệ thơng tin tiên tiến ảnh hưởng đến q
trình cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khỏe ở các quốc gia này. Thay đổi văn
hóa đổ lỗi trong các cơ sở chăm sóc sức khỏe cũng rất quan trọng để cải thiện
sự an tồn của bệnh nhân nói chung ở các nước đang phát triển 5.
Các nỗ lực giải quyết nguy cơ của bệnh nhân ở các nước đang phát
triển phải được mở rộng và kiến thức phải được chuyển thành thực hành để
làm cho việc chăm sóc sức khỏe an tồn hơn 6. Trong một đánh giá có hệ
thống nhằm mục đích khám phá kiến thức hiện tại về an tồn người bệnh và
chất lượng chăm sóc ở các nước đang phát triển ở Đông Nam Á, các tác giả
nhận thấy rằng bốn mối quan tâm liên quan đến an toàn và chất lượng là rõ
ràng. Chúng bao gồm nguy cơ nhiễm khuẩn bệnh viện, sai sót/sử dụng thuốc,
.
.
8
chất lượng trong việc cung cấp dịch vụ chăm sóc bà mẹ trẻ em và chất lượng
cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khỏe nói chung 7. Các nước đang phát triển
thiếu các nguồn lực cần thiết dẫn đến việc các nhà hoạch định chính sách
thiếu cam kết về chăm sóc sức khỏe. Nguồn cung cấp đầy đủ để kiểm sốt và
phịng ngừa nhiễm khuẩn bệnh viện khơng có sẵn và việc tuân thủ vệ sinh tay,
an toàn máu hoặc xử lý chất thải thích hợp cịn kém 8. Cơng tác tiêu độc, khử
trùng cịn thiếu kiểm sốt chất lượng cũng như phối hợp chăm sóc chưa tốt,
đặc biệt là người bệnh nặng.
Quản lý an tồn người bệnh ln là sự quan tâm của người quản lý y tế
nói chung, lãnh đạo các đơn vị y tế nói riêng, và đặc biệt hiện tại trên thế giới
cũng như tại Việt Nam đang chiến đấu với một khủng hoảng do đại dịch
SAR-CoV-2 (COVID-19) gây ra. Rất cần thêm các biện pháp phịng ngừa để
đảm bảo tính mạng của con người, đặc biệt là những người có bệnh lý nền
(bệnh hen suyễn, ung thư, bệnh tim hoặc gan, phụ nữ mang thai v.v…). Đây
là những đối tượng khi nhiễm virus COVID-19 thường dễ diễn tiến nặng đe
dọa tính mạng, và như vậy sự an toàn của họ và của những người cung cấp
dịch vụ chăm sóc sức khỏe phải được bảo vệ tốt bằng mọi giá.
Bệnh viện ĐKKV Định Quán mỗi ngày tiếp nhận 700 - 800 lượt khám
chữa bệnh mỗi ngày, vấn đề an toàn người bệnh phải được xem trọng, đặc
biệt trong giai đoạn đại dịch COVID-19 chưa kết thúc. Bệnh viện đã triển
khai nhiều đợt tập huấn ATNB cho NVYT cuả tất cả các khoa, phòng. Xây
dựng các quy trình, quy định liên quan đến các hoạt động chuyên môn, triển
khai thực hiện Thông tư 43/2018/TT-BYT ngày 26 tháng 12 năm 2018 của
Bộ Y tế về hướng dẫn phòng ngừa sự cố y khoa trong các cơ sở khám bệnh,
chữa bệnh. Tuy nhiên, công tác kiểm tra giám sát việc tuân thủ quy trình của
NVYT chưa được thường xuyên. Bệnh viện chưa có nghiên cứu nào để đánh
giá thực trạng văn hóa ATNB tại đơn vị mình. Trong khi đó, ATNB có vai trị
quan trọng trong cải tiến chất lượng, nhất là khi bệnh viện chuyển sang tự
.
.
9
chủ, cần có nhiều thay đổi về chất lượng để nâng cao khả năng cạnh tranh với
các cơ sở y tế khác trong khu vực. Do đó, việc thực hiện đề tài nghiên cứu với
chủ đề văn hóa an tồn người bệnh là một khía cạnh khơng thể thiếu và cấp
thiết trong việc cung cấp các dịch vụ cho người bệnh trong giai đoạn hiện
nay. Qua kết quả nghiên cứu này, BV có thể xác định đầy đủ các lĩnh vực cần
cải thiện trong tổ chức, quản lý văn hóa an toàn người bệnh, hiểu hơn nữa về
các yếu tố có thể ảnh hưởng đến an tồn người bệnh. Từ thực tiễn trên, đề tài
nghiên cứu: “Văn hóa an tồn người bệnh và một số yếu tố ảnh hưởng của
nhân viên y tế tại Bệnh viện Đa Khoa Khu Vực Định Quán – Tỉnh Đồng Nai
năm 2022” được thực hiện với mục tiêu:
Mục tiêu tổng quát
Xác định tỉ lệ nhân viên y tế thực hiện văn hóa an tồn người bệnh và
một số yếu tố liên quan tại Bệnh viện Đa Khoa Khu Vực Định Quán – Tỉnh
Đồng Nai năm 2022.
Mục tiêu cụ thể:
1. Xác định tỉ lệ nhân viên y tế thực hiện văn hóa an tồn người bệnh
tại Bệnh viện Đa Khoa Khu Vực Định Quán – Tỉnh Đồng Nai năm
2022.
2. Xác định các yếu tố liên quan giữa văn hóa an tồn người bệnh của
nhân viên y tế tại Bệnh viện Đa Khoa Khu Vực Định Quán – Tỉnh
Đồng Nai với đặc điểm tuổi, giới, trình độ chuyên môn, thâm niên
công tác, thời gian làm việc, tiếp xúc trực tiếp với người bệnh.
.
.
10
SƠ ĐỒ DÀN Ý TRONG NGHIÊN CỨU
Đặc điểm dân số :
tuổi , giới
Trình độ chun mơn
Thâm niên cơng tác
Thời gian làm việc
Tiếp xúc trực tiếp với BN
.
VĂN HÓA ATNB
(12 yếu tố văn hóa ATNB theo
AHRQ)
1) Làm việc theo ê-kip trong cùng
một khoa/phòng
2) Làm việc theo ê-kip giữa các
khoa/phòng
3) Nhân sự
4) Quan điểm tổng quát về ATNB
5) Quan điểm và hành động của
người quản lý về ATNB
6) Hỗ trợ về ATNB của người
quản lý
7) Sẵn sàng trao đổi thông tin về
ATNB
8) Hoạt động cải tiến và thực hiện
có hệ thống các biện pháp
ATNB
9) Bàn giao và chuyển tiếp người
bệnh giữa các khoa/ phịng
10) Phản hồi và trao đổi về sai
sót/lỗi trong khoa/phịng
11) Tần suất ghi nhận và báo cáo
sự cố/sai sót của NVYT
12) Trừng phạt cá nhân khi để xảy
ra sự cố/sai sót
.
11
Chương 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Một số khái niệm trong nghiên cứu
1.1.1.Nhân viên y tế
Nhân viên y tế là người cung cấp dịch vụ và chăm sóc cho người bệnh
trực tiếp với tư cách là bác sĩ và điều dưỡng hoặc gián tiếp với tư cách là phụ
tá, người trợ giúp, kỹ thuật viên phịng xét nghiệm hoặc thậm chí là người xử
lý chất thải y tế 9.
Theo Tổ chức y tế Thế giới (TCYTTG), NVYT là tất cả những người
tham gia vào những hoạt động mà mục đích là nhằm nâng cao sức khỏe của
người dân. NVYT bao gồm những người cung cấp dịch vụ y tế: bác sĩ, điều
dưỡng, y tế công cộng, dược sĩ, kỹ thuật viên, những người quản lý và nhân
viên khác: kế toán, cấp dưỡng, lái xe, hộ lý 10.
Trong nghiên cứu này, chúng tôi tiến hành nghiên cứu trên lãnh thổ
Việt Nam, do đó đối tượng NVYT trong nghiên cứu là tồn bộ số lao động
hiện đang công tác trong các cơ sở y tế (kể cả biên chế và hợp đồng) tại thời
điểm thu thập số liệu 10.
1.1.2. Văn hóa
Khái niệm văn hóa là chủ đề thường được thảo luận và nhà nhân học
đầu tiên người Mỹ- Geertz tuyên bố rằng không có văn hóa nếu khơng có con
người, nhưng quan trọng hơn là khơng có con người khơng có văn hóa. Theo
Hofstede - nhà nhân chủng học người Hà Lan, “văn hóa có thể được coi là ký
ức chung của một nhóm và bằng cách áp dụng trí nhớ vào văn hóa, điều đó
chắc chắn có nghĩa là văn hóa thực sự có thể được học”.
Theo tác giả Trần Ngọc Thêm, văn hóa là một hệ thống hữu cơ các giá
trị (vật chất và tinh thần, tĩnh và động, vật thế và phi vật thể...) do con người
sáng tạo ra và tích lũy qua quá trình hoạt động thực tiễn, trong sự tương tác
với mơi trường tự nhiên và xã hội của mình 11.
.
.
12
Theo UNESCO định nghĩa thì văn hóa là tập hợp các đặc điểm tinh
thần, vật chất, trí tuệ và tình cảm đặc biệt của xã hội hoặc một nhóm xã hội,
và nó bao gồm ngồi nghệ thuật và văn học, lối sống, cách sống chung, hệ
thống giá trị truyền thống và niềm tin 12.
Các định nghĩa này đã cho thấy khả năng bao quát được khá nhiều cách
tiếp cận khác nhau, cách hiểu khác nhau về văn hóa, và cho phép ta nhận diện
được một hiện tượng văn hóa và phân biệt nó với những hiện tượng khác
khơng phải là văn hóa.
1.1.3.An tồn người bệnh
Năm 2001, Tổ chức y tế thế giới (WHO) đưa ra quan điểm an toàn
người bệnh là sự phịng ngừa các sai sót có thể gây nguy hại cho người bệnh
trong quá trình điều trị và chăm sóc y tế. Tại mỗi thời điểm trong quá trình
điều trị và chăm sóc y tế đều có một mức độ rủi ro nhất định đối với bệnh
nhân. Đảm bảo ATNB địi hỏi nỗ lực của tồn bộ hệ thống y tế, bao gồm cải
thiện chất lượng dịch vụ khám chữa bệnh, đảm bảo an tồn mơi trường và
quản lý rủi ro, cụ thể như kiểm soát nhiễm khuẩn, sử dụng thuốc và thiết bị
đúng cách, thực hành lâm sàng an toàn. Cơ quan nghiên cứu chất lượng và
sức khỏe của Hoa Kỳ (AHRQ) cho rằng ATNB là một chuyên ngành trong
lĩnh vực y tế, áp dụng các phương pháp an tồn nhằm hướng đến mục đích
xây dựng một hệ thống cung ứng dịch vụ y tế đáng tin cậy. ATNB cịn là một
thuộc tính của ngành y tế, nó tối thiểu hóa các sự cố và tối đa hóa sự phục hồi
từ các sự cố. ATNB ngày nay được xem là một môn học trong khoa học quản
lý bao gồm các nguyên lý chính về ATNB bệnh như sau: cách tiếp cận hệ
thống, văn hóa khơng buộc tội, tư duy yếu tố con người vào môi trường làm
việc tạo nên một hệ thống khó mắc lỗi và văn hóa ATNB.
Nguyên lý tiếp cận hệ thống là một thuật ngữ được dùng để mô tả bất
kỳ tập hợp nào gồm hai hoặc nhiều thành phần tương tác với nhau, hoặc “một
.
.
13
nhóm sự vật/thành phần độc lập tạo thành một thể thống nhất. Cơng tác chăm
sóc sức khỏe là một hệ thống phức tạp, vì chăm sóc y tế hiếm khi do một cá
nhân thực hiện mà nó phụ thuộc lẫn nhau giữa các nhân viên y tế. Chăm sóc
người bệnh an tồn và hiệu quả phụ thuộc khơng chỉ vào kiến thức, kỹ năng
và hành vi của các nhân viên y tế trực tiếp điều trị cho bệnh nhân, mà cả vào
cách thức các nhân viên đó hợp tác và liên lạc với nhau trong mơi trường làm
việc. Nói cách khác, bệnh nhân phụ thuộc vào việc nhiều người làm đúng việc
và đúng thời điểm. Tức là họ phụ thuộc vào hệ thống chăm sóc. Khơng những
vậy, chăm sóc y tế còn là hoạt động rất phức tạp do sự đa dạng của các nhiệm
vụ liên quan đến cung ứng chăm sóc sức khỏe cho bệnh nhân, sự đa dạng về
bệnh nhân, bác sĩ, nữ hộ sinh, điều dưỡng và các nhân viên khác; rồi cịn vơ
số các mối quan hệ giữa bệnh nhân, thân nhân người bệnh, nhân viên y tế,
các nhà quản lý, và cộng đồng; cũng như những khác biệt trong cách bố trí
các khoa/phịng, hay tạo dựng các qui định chồng chéo, không thống nhất
hoặc không có qui định cũng tạo nên vơ số rắc rối, phức tạp trong vận hành
hệ thống... Hay như chưa kể đến một hệ thống cơ sở vật chất, trang thiết bị,
vật tư tiêu hao, công nghệ kỹ thuật mới đa dạng và phức tạp. Điều đó cũng tạo
nên nhiều cơ hội mắc lỗi và nhiều sai sót hơn. Do vậy, tất cả nhân viên trong
cơ sở y tế cần hiểu bản chất phức tạp trong hệ thống y tế để tránh đổ lỗi cho
những cá nhân trực tiếp liên quan đến tai biến, sự cố, sai sót mà khơng nhận
ra rằng ln có nhiều yếu tố khác góp phần và qua đó giúp phân tích, đề xuất
giải pháp phịng ngừa biến cố bất lợi tránh lặp lại lỗi tương tự về sau.
Tóm lại, cách tiếp cận hệ thống buộc chúng ta phải từ bỏ văn hóa đổ
lỗi, buộc tội để hướng tới cách tiếp cận hệ thống. Ví như khi phân tích ngun
nhân của tai biến điều trị địi hỏi phải đi tìm các sai sót của cả một hệ thống
chứ khơng chỉ dừng ở sai sót cá nhân hay nói cách khác là phải tìm cho ra
những lỗi tiềm ẩn trong hệ thống bên cạnh lỗi chủ động đã được phát hiện.
.
.
14
1.1.4. Văn hóa an tồn và văn hóa an tồn người bệnh
Ủy ban Cố vấn về An toàn Lắp đặt Hạt nhân (ACSNI) đã định nghĩa
văn hóa an tồn là “sản phẩm của các giá trị cá nhân và nhóm, thái độ, nhận
thức, năng lực và các cam kết cũng như phong cách và sự thành thạo của tổ
chức y tế và quản lý an toàn” 13.
Charles Vincent, nhà nghiên cứu hàng đầu của Vương quốc Anh về
quản lý rủi ro lâm sàng , quan niệm “Các tổ chức có văn hóa an tồn tích cực
được đặc trưng bởi truyền thông dựa trên sự tin tưởng lẫn nhau, bằng nhận
thức chung về tầm quan trọng của an toàn và niềm tin vào hiệu quả của các
biện pháp phòng ngừa”.
Trong các tài liệu về khoa học an tồn, có một điểm nhấn về văn hóa an
tồn như một điểm khởi đầu từ đó có thể tạo ra một hệ thống an toàn hơn. Tổ
chức y tế thế giới đã định nghĩa an toàn cho người bệnh “là giảm nguy cơ tổn
hại khơng cần thiết liên quan đến chăm sóc sức khỏe xuống mức tối thiểu có
thể chấp nhận được” 14. Một số chuyên gia cho rằng sự an toàn của bệnh nhân
là một yếu tố ưu tiên của ban lãnh đạo của tổ chức cũng như các đơn vị thành
phần tạo nên tổ chức đó 10.
Các định nghĩa khác nhau về văn hóa an tồn chứa đựng một số yếu tố
chung. Văn hóa an tồn đề cập đến niềm tin và thực hành lâu dài và được chia
sẻ của các thành viên tổ chức liên quan đến việc tổ chức sẵn sàng phát hiện và
học hỏi từ các sai sót. Viện Y học (IOM) tun bố rằng văn hóa an tồn trong
chăm sóc sức khỏe địi hỏi ba yếu tố 15:
- Niềm tin rằng mặc dù các quy trình chăm sóc sức khỏe có rủi ro cao
nhưng chúng có thể được thiết kế để ngăn ngừa thất bại.
- Một cam kết ở cấp độ tổ chức để phát hiện và học hỏi từ những sai
sót.
- Một mơi trường được coi là chỉ vì các nhà quản lý chỉ kỷ luật khi một
nhân viên cố ý làm tăng nguy cơ cho bệnh nhân và đồng nghiệp 16.
.
.
15
Văn hóa an tồn người bệnh là một khn khổ phức tạp bao gồm các
khía cạnh khác nhau hướng dẫn nhiều hành vi tùy ý về an toàn của bệnh nhân
1,6
. Theo Cơ quan Nghiên cứu và Chất lượng Chăm sóc Sức khỏe (AHRQ) 17,
VHATNB địi hỏi sự hiểu biết về các giá trị, niềm tin và chuẩn mực về những
gì là quan trọng trong một tổ chức và những thái độ và hành vi nào liên quan
đến an toàn của bệnh nhân được hỗ trợ, khen thưởng và được mong đợi. Do
đó, điều quan trọng là các tổ chức chăm sóc sức khỏe phải đánh giá văn hóa
của họ về sự an toàn của bệnh nhân để cải thiện sự an tồn của bệnh nhân
trong q trình chăm sóc sức khỏe.
1.1.5. Đánh giá văn hóa an tồn người bệnh
Để đạt được một nền văn hóa an tồn, có đầy đủ thông tin phụ thuộc
vào cách các nhà lãnh đạo ở tất cả các cấp của một tổ chức thu nhận, sử dụng
và phổ biến thơng tin
15,18
. Do đó, để xác định các lĩnh vực văn hóa cần cải
thiện, nâng cao nhận thức về các khái niệm ATNB, đánh giá hiệu quả của các
can thiệp an toàn người bệnh theo thời gian và tiến hành đánh giá tiêu chuẩn
nội bộ và bên ngoài, các tổ chức phải đánh giá văn hóa an tồn ở cấp đơn vị/
khoa và ở cấp độ tổ chức 1. So sánh nội bộ yêu cầu đánh giá bằng cách sử
dụng đơn vị/ bộ phận và vị trí là đơn vị phân tích để cho phép tổ chức ưu tiên
can thiệp theo đơn vị và bộ phận. So sánh bên ngoài cho phép các tổ chức xác
định văn hóa của họ có thể khác với văn hóa của những tổ chức khác như thế
nào và ưu tiên các nỗ lực cải tiến trong toàn tổ chức 19. AHRQ đã thiết lập Cơ
sở dữ liệu so sánh HSOPSC để cho phép các bệnh viện quản lý cuộc khảo sát
này thực hiện các so sánh bên ngoài hợp lệ bằng cách sử dụng dữ liệu chuẩn
hóa. Thách thức lớn nhất trong việc đánh giá văn hóa là thiết lập mối liên hệ
giữa văn hóa an tồn và kết quả của bệnh nhân 1,20.
Trên thế giới có nhiều bộ công cụ đánh giá VHATNB được xây dựng
và sử dụng, theo rà soát của Spencer và cộng sự năm 2014 có khoảng 114
cơng cụ được xác định trong đánh giá VHATNB tại các cơ sở chăm sóc sức
.
.
16
khỏe ban đầu 21. Hầu hết các bộ công cụ xuất bản có nguồn gốc từ Hoa Kỳ
(41%) và Vương quốc Anh (23%). Hầu hết các bộ công cụ bao gồm các về
sai sót trong thuốc (55%), mơi trường làm việc an toàn (8%) và báo cáo sự cố
y khoa (8%). Các chủ đề khác được đề cập trong VHATNB là tin học (4,5%),
vai trò của bệnh nhân (3%) và các biện pháp chung để sửa các sai sót (5%) 22.
Năm 2015, WHO cũng đưa ra bộ công cụ về ATNB nhằm mô tả các bước và
hành động thiết thực để xây dựng chương trình cải thiện ATNB tồn diện tại
các cơ sở y tế. Bộ công cụ cung cấp hướng dẫn thực tế cho các NVYT và nhà
quản lý trong việc thực hiện các chương trình về ATNB thơng qua cách tiếp
cận có hệ thống để xác định các yếu tố ảnh hưởng tới ATNB. Bộ công cụ này
là một sản phẩm trong sáng kiến bệnh viện thân thiện với bệnh nhân của
WHO và bổ sung thêm cho sổ tay đánh giá ATNB 23.
Thang đo VHATNB dùng trong nghiên cứu này là Bộ câu hỏi văn hóa
an tồn người bệnh (HSOPSC) do Cơ quan nghiên cứu chất lượng và chăm
sóc sức khỏe Hoa Kỳ (AHRQ) xây dựng, đã được dịch thành 16 thứ tiếng và
triển khai nghiên cứu tại nhiều nước trên thế giới: tại Pháp năm 2013
24,25
; tại
Brazil năm 2013 26; tại Croatia năm 2014 27. Tại Việt Nam, thang đo này đã
được một số tác giả sử dụng trong các nghiên cứu về văn hóa an tồn người
bệnh và đề xuất giải pháp hạn chế tại một số bệnh viện rất có giá trị
28-30
. Đây
là một trong những công cụ được sử dụng phổ biến nhằm đánh giá VHATNB
không chỉ ở phạm vi bệnh viện mà cả ở phạm vi từng khoa trong bệnh viện
với mong muốn định hướng và thống nhất phương thức quản lý bệnh viện
trong tạo dựng VHATNB của ngành y tế.
Bộ câu hỏi HSOPSC của AHRQ gồm 42 câu hỏi đánh giá 12 lĩnh vực
chăm sóc, sử dụng thang đo Likert gồm 5 mức độ, tương đương từ 1 đến 5
điểm; trong đó, với những câu hỏi thuận (tích cực) rất đồng ý được tính 5
điểm và rất khơng đồng ý được 1 điểm. Ngược lại với các câu hỏi nghịch (tiêu
cực), rất đồng ý được tính 1 điểm và rất khơng đồng ý được 5 điểm (các câu
.
.
17
hỏi ngược là A5, A7, A8, A10, A12, A14, A16, A17, B3, B4, C6, F2, F3, F5,
F6, F7, F9, F11) 31,32.
1.2. Thực trạng văn hóa an tồn người bệnh qua một số nghiên cứu trên thế
giới và tại Việt Nam
1.2.1. Trên thế giới
Đánh giá VHATNB đã được thực hiện khá sớm ở một số quốc gia phát
triển. Tại Mỹ, từ năm 2012 Tổ chức AHR đã tiến hành đánh giá VHATNB
trên diện rộng với trên 567703 nhân viên y tế thuộc 1128 bệnh viện 33. Khảo
sát cho thấy, mức độ mà nhân viên hỗ trợ lẫn nhau, đối xử với nhau một cách
tôn trọng và làm việc cùng nhau như một nhóm với tỉ lệ phản ứng tích cực
trung bình cao nhất là 80%, có 75% nhân viên cho rằng việc giám sát/ quản lý
của người giám sát xem xét các đề xuất của nhân viên để cải thiện sự an tồn
của bệnh nhân, khen ngợi nhân viên và khơng bỏ qua các vấn đề an toàn của
bệnh nhân, về vấn đề học tập tổ chức - cải tiến liên tục - mức độ mà những sai
lầm đã dẫn đến những thay đổi tích cực và những thay đổi được đánh giá hiệu
quả, có 72% nhân viên có phản ứng tích cực. Vấn đề hỗ trợ quản lý an tồn
cho bệnh nhân có 72% đưa ra phản ứng tích cực. Khảo sát cũng cho thấy, có
56% đưa ra ý kiến rằng nhân sự ln có đủ để xử lý khối công việc và giờ làm
việc phù hợp để cung cấp dịch vụ chăm sóc tốt nhất.
Tại Bỉ một cuộc khảo sát 3940 nhân viên y tế, kết quả cho thấy phần
nội dung thấp điểm nhất thuộc về các nhóm sự hỗ trợ của lãnh đạo, văn hóa
khơng trừng phạt, chuyển bệnh và bàn giao trong tổ chức và làm việc nhóm
giữa các đơn vị trong tổ chức 34. Một khảo sát tương tự tại 13 bệnh viện đa
khoa của thành phố Riyadh - Ả rập Saudi, kết quả lại thấy các vấn đề nổi bật
cần phải cải tiến vẫn là báo cáo sự cố, văn hóa khơng trừng phạt, nhân sự và
làm việc nhóm giữa các đơn vị trong tổ chức 35. Khảo sát tại Thổ Nhĩ Kỳ cho
thấy vấn đề ATNB được đánh giá cao nhất là làm việc nhóm trong từng đơn
vị, trong khi đó vấn đề cấp bách cần phải cải tiến là báo cáo sự cố
.
36
. Một
.
18
nghiên cứu khác tại Đài Loan cho thấy phản ứng tích cực nhất trong nhóm làm việc theo nhóm trong các đơn vị, vấn đề có phản ứng tích cực thấp nhất là
vấn đề về nguồn nhân lực. Tiếp đến, một điều tra với qui mô 68 bệnh viện với
6807 nhân viên tại Li Băng cho thấy lĩnh vực được đánh giá tích cực nhất là
làm việc theo đội nhóm trong từng đơn vị, sự hỗ trợ của lãnh đạo trong cải
tiến chất lượng, trong khi các lĩnh vực nhân sự và văn hóa khơng trừng phạt
được đánh giá tích cực thấp 37. Và các nghiên cứu khác tại các quốc gia Châu
Âu như Hà Lan, Tây Ban Nha và Nhật đều cho thấy cần cải thiện làm việc đội
nhóm của các đơn vị trong tổ chức, học hỏi từ sai sót và văn hóa khơng trừng
phạt 38.
Nghiên cứu của tác giả Yanli Nie năm 2013 tại 32 bệnh viện ở 15 thành
phố của Trung Quốc của 1160 nhân viên y tế, cho thấy tỷ lệ đáp ứng ở các
yếu tố khảo sát dao động từ 36% - 89%; trong đó ba yếu tố làm việc nhóm
trong khoa phịng, cải tiến liên tục/học tập một cách hệ thống và văn hóa
khơng trừng phạt, có tỷ lệ đáp ứng cao hơn so với các dữ liệu của AHRQ
công bố. Mặc dù, đây là một nghiên cứu đã không sử dụng bộ câu hỏi
HSOPSC, nhưng đây là một phiên bản dịch sang tiếng Trung Quốc của bộ
câu hỏi HSOPSC phù hợp với văn hóa Trung Quốc 24.
Các nghiên cứu đánh giá VHATNB trên thế giới phần lớn sử dụng bộ
câu hỏi HSOPSC. Tuy nhiên, có một số nghiên cứu đã sử dụng bộ câu hỏi
khác để đánh giá VHATNB, và kết quả giữa các nghiên cứu này là khá khác
nhau.
1.2.2. Tại Việt Nam
Tại Việt Nam, đánh giá VHATNB đã được các Sở Y tế quan tâm trong
những năm gần đây. Việc chuẩn hóa, phiên dịch bộ câu hỏi HSOPSC từ tiếng
Anh sang tiếng Việt của tác giả Tăng Chí Thượng và cộng sự (2012) đã cho
thấy một sự chuẩn hóa về dữ liệu VHATNB giữa các cơ sở y tế tại Việt Nam.
Trong nghiên cứu của tác giả Tăng Chí Thượng và cộng sự đã cho thấy tỷ lệ
.
.
19
phản hồi tích cực của các NVYT về VHATNB là chưa được cao (69%) 30, tuy
nhiên so với Đài Loan (64%) thì kết quả này vẫn trội hơn 39.
Các nghiên cứu đánh giá VHATNB thực hiện tại Việt Nam khá đa
dạng về nhóm đối tượng, tại các bệnh viện chuyên khoa như: Bệnh viện Từ
Dũ, bệnh viện Trung Vương, các bệnh đa khoa như: Bệnh viện Đa khoa Đống
Đa, các trung tâm y tế như: Trung tâm Y tế huyện Lai Vung – tỉnh Đồng
Tháp. Nghiên cứu VHATNB ở bệnh viện chuyên khoa Từ Dũ (2015) tác giả
Trần Nguyễn Như Anh cho thấy VHATNB được đánh giá tích cực nhất là
lĩnh vực “Làm việc theo ê kíp trong khoa/phịng” với điểm số trung bình là
4,18 điểm, tiếp đến là “Quan điểm và hành động về an toàn người bệnh của
người quản lý” với điểm trung bình là 4,07; và lĩnh vực nhận phản hồi tích
cực thấp nhất, chỉ khoảng 2,3 điểm là thành phần “Bàn giao và chuyển bệnh”
và “Không trừng phạt khi có sai sót” 29. Tương tự, một nghiên cứu VHATNB
tại bệnh viện chuyên khoa Sản là bệnh viện Trưng Vương (2017) của tác giả
Lê Thành Chiến và Lâm Mỹ Dung, cho kết qua tương tự tỷ lệ trả lời tích cực
về vấn đề “mọi người trong khoa ln hỗ trợ lẫn nhau” cao nhất với 96,2%;
76,4% có câu trả lời tích cực chung khi áp lực cơng việc tăng cao, lãnh đạo
khoa luôn muốn nhân viên làm việc nhanh hơn ngay cả khi không tuân thủ đủ
các bước của các qui trình; câu trả lời tích cực với quan điểm khoa chủ động
triển khai các hoạt động để đảm bảo ATNB có tỉ lệ cao chiếm 94,0 %; vấn đề
“lãnh đạo khoa ln nói lời động viên khi nhân viên tn thủ các quy trình
đảm bảo tồn NB” có tỉ lệ câu trả lời tích cực chiếm 89,6%; có 89,3% nhân
viên có câu trả lời tích cực rằng “khoa có những qui trình và biện pháp hiệu
quả để phịng ngừa sai sót xảy ra” 40. Kết quả này cho thấy, VHATNB tại các
bệnh viện sản được đánh giá tích cực.
Các nghiên cứu tại bệnh viện đa khoa cũng cho kết quả tương tự, với
nghiên cứu của tác giả Phan Thị Thu Hiền tại bệnh viện đa khoa Quốc tế
Vinmec Times City năm 2017, cho kết quả tích cực về làm việc theo ê kíp
.
.
20
trong khoa/phòng là 52,3%, về lĩnh vực quan điểm và hành động về ATNB
của người quản lý lý là 42%, về hỗ trợ về quản lý cho ATNB là 96,2%, về
phản hồi và trao đổi về sai sót 95,6%, về trao đổi cởi mở 84,7%, về tần suất
ghi nhận sự cố 94,5%, về làm việc theo ê kíp giữa các khoa/phịng 22,9%, về
khơng trừng phạt khi có sai sót là 63,2% 41. Nghiên cứu của Lê Thanh Hải và
cộng sự tại bệnh viện đa khoa Đống Đa (2019) cho kết quả tương đồng là tỷ
lệ đáp ứng tích cực văn hóa an tồn người bệnh theo nghiên cứu là 74%, tỷ
lệ phần trăm về đáp ứng tích cực theo 12 khía cạnh có tỷ lệ đáp ứng tích cực
cao nhất là “làm việc theo ê kíp trong khoa phịng” chiếm 91,6% và thấp nhất
là “tần suất ghi nhận sự cố” chiếm 65,9% 42.
Nghiên cứu của Ngô Thị Ngọc Trinh tại Trung tâm Y tế huyện Lai
Vung – tỉnh Đồng Tháp năm 2018, cho thấy tỷ lệ đáp ứng tích cực của NVYT
thấp nhất là 41% với hành xử khơng buộc tội khi có sai sót và cao nhất là
95% với làm việc nhóm trong khoa 43. Một nghiên cứu tại 43 bệnh viện thành
phố Hồ Chí Minh của tác giả Tăng Chí Thượng (2016), cho thấy đa phần các
nhân viên có ý kiến tích cực về VHATNB trong bệnh viện. Trong đó, phần
lớn phản hồi tích cực tập trung ở các lĩnh vực làm việc nhóm trong khoa, lãnh
đạo khoa khuyến khích ATNB, học tập - cải tiến liên tục, hỗ trợ của lãnh đạo
bệnh viện về ATNB, làm việc nhóm giữa các khoa. Tuy nhiên, vẫn còn nhiều
lĩnh vực tồn tại như cởi mở trong thơng tin về sai sót, thiếu nhân sự, hành xử
khơng buộc tội khi có sai sót và tần suất báo cáo sự cố 44.
.
.
21
Tóm tắt một số nghiên cứu VHATNB trên thế giới và tại Việt Nam:
Trên thế
giới
Tác giả
Địa điểm
AHRQ
1128 BV
tại Mỹ
Vlayen
A,
Hellings
J,
Claes N,
3940
NVYT Bỉ
Robida
A.
6807 NVYT
Li Băng
Tăng Chí BV
Thượng
Nhi Đồng 2
và cộng
sự
Lê Thành BV
Chiến,
Trưng Vương
.
Thời gian
Kết quả
– công cụ
2012
80% NV tôn trọng hỗ trợ lẫn
nhau, làm việc cùng nhau như
BCH
một nhóm.
HSOPSC
75% người quản lý xem xét
các đề xuất của NV, khen ngợi
NV.
56% đưa ra ý kiến rằng nhân
sự ln có đủ để xử lý cơng
việc.
2012
Nội dung thấp điểm thuộc về
BCH
các nhóm sự hỗ trợ của lãnh
HSOPSC
đạo, văn hóa khơng trừng phạt,
chuyển bệnh và bàn giao trong
tổ chức, làm việc nhóm giữa
các khoa.
2013
Đánh giá tích cực nhất là làm
việc theo đội nhóm, sự hỗ trợ
BCH
của lãnh đạo trong cải tiến chất
HSOPSC
lượng.
Nhân sự và VH không trừng
phạt được đánh giá tích cực
thấp.
2012,
Phản hồi tích cực chung 69%
tích cực cao: làm việc nhóm,
BCH
hỗ trợ của BV, thơng tin phản
HSOPSC
tiếng Việt hồi và học tập cải tiến.
Tích cực thấp: phối hợp giữa
các khoa, bàn giao chuyển
bệnh, thiếu nhân sự, hành xử
khơng buộc tội khi có sai sót.
2017
“Mọi người trong khoa luôn hỗ
BCH
trợ lẫn nhau” cao nhất với tỷ lệ
.
22
Lâm Mỹ
Dung
Phan Thị BV đa khoa
Thu Hiền Quốc
tế
Vinmec
Times City
Tại Việt
Nam
Lê Thanh BV đa khoa
Hải
và Đống Đa
cộng sự
HSOPSC
tiếng Việt
2017
BCH
HSOPSC
tiếng Việt
2019
BCH
HSOPSC
tiếng Việt
96,2%.
Phản hồi tích cực cao nhất: hỗ
trợ về quản lý với tỷ lệ 96,2%.
Phản hồi tích cực thấp nhất làm
việc theo ê kíp giữa các khoa
phịng với tỷ lệ 22,9%.
Tỷ lệ đáp ứng tích cực là 74%,
cao nhất là “làm việc theo ê kíp
trong khoa phịng” chiếm
91,6% và thấp nhất là “tần suất
ghi nhận sự cố” chiếm 65,9%.
1.2.3. Một số yếu tố ảnh hưởng đến văn hóa an tồn người bệnh trên góc độ
quản lý y tế
Ít có báo cáo đề cập tới các yếu tố ảnh hưởng đến văn hóa ATNB, đặc
biệt trên góc độ quản lý y tế. Chúng tơi tin rằng các yếu tố này có vai trị quan
trọng tác động đến văn hóa ATNB.
Các chính sách, quy định về triển khai các hoạt động an toàn người bệnh
ATNB là sự quan tâm của mỗi quốc gia, mỗi cơ sở y tế, người dân và
xã hội. Tại Hội nghị Thượng đỉnh Bộ trưởng Y tế toàn cầu năm 2016 tại
London, Vương Quốc Anh đã khởi xướng phát động mục tiêu an toàn người
bệnh, tiếp theo là lần thứ hai tại Đức năm 2017, lần thứ ba tại Nhật năm 2018:
ATNB được đưa lên thành vấn đề ưu tiên hàng đầu trong chương trình nghị
sự tồn cầu.
Tại Việt Nam, Bộ Y tế cũng đã sớm nhận thấy vấn đề quan trọng này
và tập trung chỉ đạo mạnh mẽ trong suốt thời gian qua như: Bộ Y tế đã tham
mưu cho Quốc hội ban hành Luật Khám bệnh, chữa bệnh năm 2009 45. Luật
Khám bệnh, chữa bệnh đã quy định các điều kiện bảo đảm an toàn người
bệnh như: Các quy định chuyên môn kỹ thuật trong khám bệnh, chữa bệnh
(quy định về Cấp cứu; Chẩn đoán bệnh, chỉ định phương pháp điều trị và kê
.
.
23
đơn thuốc; Hội chẩn; Điều trị ngoại trú; Điều trị nội trú; Hồ sơ bệnh án; Sử
dụng thuốc trong cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có điều trị nội trú; Thực hiện
phẫu thuật, can thiệp ngoại khoa; Kiểm soát nhiễm khuẩn trong cơ sở khám
bệnh, chữa bệnh; Xử lý chất thải y tế; Giải quyết đối với người bệnh không có
người nhận; Giải quyết đối với người bệnh tử vong; Bắt buộc chữa bệnh;
Trực khám bệnh, chữa bệnh,…); Quy định về áp dụng kỹ thuật, phương pháp
mới trong khám bệnh, chữa bệnh; Quy định về sai sót chun mơn kỹ thuật và
các điều kiện bảo đảm công tác khám bệnh, chữa bệnh.
Nhiều văn bản quy phạm pháp luật đã được xây dựng, hướng dẫn và
quy định các bệnh viện cần nghiêm túc triển khai thực hiện: Tăng cường hệ
thống chính sách, văn bản pháp quy về ATNB; Bảo đảm thiết lập chương
trình và xây dựng các quy định cụ thể bảo đảm an toàn người bệnh và nhân
viên y tế; Thiết lập hệ thống thu thập, báo cáo, phòng ngừa sự cố y khoa
(Thông tư số 43/2018/TT-BYT ngày 26/12/2018 của Bộ trưởng Bộ Y tế
hướng dẫn phòng ngừa sự cố y khoa tại các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh 46.
Nguồn nhân lực y tế
Yếu tố nhân lực chiếm vị trí quan trọng trong hầu hết các tổ chức.
Trong bệnh viện, con người đóng vai trị điều khiển, do đó con người thiếu
chuyên nghiệp và không tận tâm với công việc thì mọi trang thiết bị y tế hiện
đại và cơ sở hạ tầng tiện nghi đều không mai lại hiệu quả và an toàn trong
cung cấp các dịch vụ khám chữa bệnh có chất lượng. Cho nên, bệnh viện cần
phải xây dựng được sự thống nhất giữa các mục tiêu của cá nhân và mục tiêu
của tổ chức, đồng thời giáo dục, đào tạo và phát triển đội ngũ nhân lực khơng
chỉ giỏi về chun mơn mà cịn thật sự tận tâm với công việc, nhiệt huyết với
nghề y 47.
Tình trạng thiếu nhân lực trong lĩnh vực y tế hiện nay vẫn cịn mang
tính thời sự. Tại nhiều cơ sở y tế xảy ra tình trạng quá tải, thiếu nhân lực,
nhiều cán bộ y tế vẫn chưa đáp ứng được chuyên môn do chưa được đào tạo,
.