.
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ Y TẾ
ĐẠI HỌC Y DƯỢC THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
VÕ QUỐC TRUNG
KIẾN THỨC VỀ PHƯƠNG PHÁP LƯỢNG GIÁ VÀ
CAN THIỆP TRONG HỘI CHỨNG ĐAU CHÈ- ĐÙI
CỦA KỸ THUẬT VIÊN VẬT LÝ TRỊ LIỆU
TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
LUẬN VĂN THẠC SĨ
KĨ THUẬT PHỤC HỒI CHỨC NĂNG
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH, NĂM 2022
.
.
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ Y TẾ
ĐẠI HỌC Y DƯỢC THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
VÕ QUỐC TRUNG
KIẾN THỨC VỀ PHƯƠNG PHÁP LƯỢNG GIÁ VÀ
CAN THIỆP TRONG HỘI CHỨNG ĐAU CHÈ- ĐÙI
CỦA KỸ THUẬT VIÊN VẬT LÝ TRỊ LIỆU
TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
NGÀNH: KĨ THUẬT PHỤC HỒI CHỨC NĂNG
MÃ SỐ : 8720603
LUẬN VĂN THẠC SĨ
KĨ THUẬT PHỤC HỒI CHỨC NĂNG
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
1. TS : PHÙNG KHÁNH LÂM
2. GS : JOACHIM VAN CANT
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH, NĂM 2022
.
.
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng dữ liệu, kết quả của luận văn là trung thực và
tuân thủ các yêu cầu của một nghiên cứu. Nghiên cứu này chưa bao giờ được
cơng bố bởi bất kỳ cơng trình nào khác.
Học viên
Võ Quốc Trung
.
.
MỤC LỤC
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
DANH MỤC HÌNH
ĐẶT VẤN ĐỀ..................................................................................................1
Chương 1. TỔNG QUAN...............................................................................4
1.1. Giải phẫu và sinh cơ học khớp chè-đùi................................................4
1.2. Các yếu tố dẫn đến đau khớp chè-đùi...................................................5
1.3. Các chẩn đoán bệnh lý khác của đau trước gối....................................9
1.4. Lượng giá hội chứng đau khớp chè-đùi..............................................10
1.5. Can thiệp hội chứng đau khớp chè-đùi...............................................12
1.6. Một số nghiên cứu khác......................................................................14
Chương 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.............15
2.1. Thiết kế nghiên cứu............................................................................15
2.2. Thời gian và địa điểm nghiên cứu......................................................15
2.3. Đối tượng nghiên cứu.........................................................................15
2.4. Phương pháp nghiên cứu....................................................................15
2.5. Phương pháp và công cụ đo lường, thu thập số liệu...........................16
2.6. Qui trình nghiên cứu...........................................................................17
2.7. Biến số nghiên cứu..............................................................................18
2.8. Phân tích, xử lý dữ liệu.......................................................................28
2.9. Đạo đức trong nghiên cứu..................................................................29
2.10. Tính ứng dụng của đề tài.....................................................................30
Chương 3. KẾT QUẢ....................................................................................31
.
.
3.1. Thẩm định nội dung bộ câu hỏi..........................................................31
3.2. Đặc điểm chung mẫu nghiên cứu.......................................................34
3.3. Kiến thức về lượng giá và can thiệp hội chứng đau khớp chè-đùi.....37
3.3.1. Kiến thức nền...............................................................................37
3.3.2. Kiến thức về phương pháp lượng giá, can thiệp...........................42
3.3.3. Kiến thức về bài tập trị liệu và quản lý đau..................................48
3.3.4. Kiến thức chung về lượng giá và can thiệp hội chứng đau khớp
chè-đùi ......................................................................................................50
3.4. Các yếu tố liên quan đến kiến thức về lượng giá và can thiệp hội
chứng đau khớp chè-đùi...............................................................................52
CHƯƠNG 4: BÀN LUẬN.............................................................................61
4.1. Thẩm định nội dung bộ câu hỏi.............................................................61
4.2. Đặc điểm chung mẫu nghiên cứu..........................................................62
4.3. Kiến thức của kỹ thuật viên về hội chứng đau khớp chè-đùi................65
4.3.1. Kiến thức nền về hội chứng đau khớp chè-đùi...............................65
4.3.2. Kiến thức về phương pháp lượng giá VLTL cho đau khớp chè-đùi ..
......................................................................................................70
4.3.3. Kiến thức về bài tập trị liệu và quản lý đau....................................72
4.4. Các yếu tố liên quan đến kiến thức về lượng giá và can thiệp VLTL trên
bệnh nhân đau khớp chè-đùi........................................................................74
4.5. Điểm mạnh và hạn chế..........................................................................75
4.5.1. Điểm mạnh......................................................................................75
4.5.2. Hạn chế...........................................................................................76
KẾT LUẬN....................................................................................................77
KIẾN NGHỊ...................................................................................................78
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
.
.
i
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Từ viết tắt
Từ gốc
AKPS:
Anterior Knee Pain Scale (Thang đo đau trước gối)
KTV:
Kỹ thuật viên
Lower Extremity Functional Scale (Thang đo chức năng
LEFS:
chi dưới)
Numeric Pain-Rating Scale (Thang đo cường độ đau dạng
NPRS:
số)
PFPS:
Patellofemoral Pain Syndrome (Hội chứng đau chè-đùi)
PHCN:
Phục Hồi Chức Năng
Góc Q:
Quadriceps angle (góc cơ tứ đầu)
TP.HCM:
Thành phố Hồ Chí Minh
VAS:
Visual Analog Scale (Thang đo cường độ đau dạng nhìn)
VLTL:
Vật Lý Trị Liệu
HVLTLV
Hội Vật Lý Trị Liệu Việt Nam
N:
.
.
ii
DANH MỤC BẢNG
Bảng 2. 1. Liệt kê các biến số nghiên cứu.......................................................18
Bảng 3. 1. Thẩm định nội dung bộ câu hỏi từ 3 chuyên gia
31
Bảng 3. 2. Đặc điểm chung mẫu nghiên cứu...................................................34
Bảng 3. 3. Cập nhật kiến thức và hình thức cập nhật kiến thức của kỹ thuật
viên VLTL.......................................................................................................36
Bảng 3. 4. Tỷ lệ KTV có kiến thức nền tốt.....................................................41
Bảng 3. 5. Kiến thức về phương pháp lượng giá và can thiệp tốt...................47
Bảng 3. 6. Tỷ lệ các hoạt động chỉ dẫn bài tập được KTV lựa chọn..............48
Bảng 3. 7. Kiến thức tốt về bài tập trị liệu và quản lý đau..............................50
Bảng 3. 8. Các yếu tố liên quan đến kiến thức nền.........................................52
Bảng 3. 9. Các yếu tố liên quan đến kiến thức về phương pháp lượng giá-can
thiệp.................................................................................................................54
Bảng 3. 10. Các yếu tố liên quan đến kiến thức về bài tập trị liệu và.............56
Bảng 3. 11. Các yếu tố liên quan đến kiến thức chung về lượng giá và can
thiệp hội chứng đau khớp chè-đùi...................................................................58
Bảng 3. 12. Mơ hình đa biến các yếu tố liên quan đến kiến thức chung về
lượng giá và can thiệp hội chứng đau khớp chè-đùi.......................................60
.
.
iii
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 3. 1. Phân bố kỹ thuật viên VLTL theo bằng cấp đầu tiên và hiện nay
.........................................................................................................................35
Biểu đồ 3. 2. Phân bố sự quan tâm của kỹ thuật viên VLTL đối với hội chứng
đau chè- đùi.....................................................................................................37
Biểu đồ 3. 3. Phân bố các yếu tố nguy cơ đau khớp chè-đùi được KTV VLTL
lựa chọn...........................................................................................................38
Biểu đồ 3. 4. Phân bố các nguồn gốc của đau khớp chè-đùi được KTV VLTL
lựa chọn...........................................................................................................39
Biểu đồ 3. 5. Phân bố những hoạt động bị giới hạn được các KTV VLTL lựa
chọn.................................................................................................................40
Biểu đồ 3. 6. Phân bố những rối loạn chức năng liên quan được các KTV
VLTL lựa chọn................................................................................................41
Biểu đồ 3. 7. Phân bố thang đo cơn đau được KTV VLTL lựa chọn.............42
Biểu đồ 3. 8. Phân bố công cụ đánh giá chức năng được các KTV VLTL lựa
chọn.................................................................................................................43
Biểu đồ 3. 9. Phân bố các yếu tố cần thiết để chẩn đoán đau khớp chè-đùi. . .43
Biểu đồ 3. 10. Phân bố phương pháp lượng giá VLTL...................................44
Biểu đồ 3. 11. Phân phối phương pháp can thiệp VLTL................................45
Biểu đồ 3. 12. Phân phối khía cạnh đặc biệt cần giáo dục bệnh nhân............46
Biểu đồ 3. 13. Phân bố cơng cụ phịng ngừa và hỗ trợ thể chất......................46
Biểu đồ 3. 14. Tỷ lệ kiến thức chung trên kỹ thuật viên VLTL......................51
Biểu đồ 3. 15. Tỷ lệ kiến thức chung tốt trên kỹ thuật viên VLTL.................51
Biểu đồ 3. 16. Tỷ lệ kiến thức chung tốt trên kỹ thuật viên VLTL theo các
khía cạnh thành phần.......................................................................................52
.
.
iv
DANH MỤC HÌNH
Hình 1. 1. Giải phẫu và sinh cơ học khớp chè- đùi...........................................5
Hình 1. 2. Thang điểm cường độ đau dạng nhìn (Visual Analog scale).........11
Hình 1. 3. Thang điểm cường độ đau dạng số (Numerical Rating Scale).......11
.
.
1
ĐẶT VẤN ĐỀ
Hội chứng đau khớp chè-đùi (Patellofemoral pain syndrome) là một
thực thể lâm sàng phổ biến được sử dụng để mơ tả một loạt các tình trạng
bệnh lý liên quan đến khớp giữa mặt dưới của xương bánh chè và lồi cầu
xương đùi. Đây là một vấn đề cơ xương khớp phổ biến nhất, vị trí đau phía
trước đầu gối với cơn đau được mô tả là đau xung quanh xương bánh chè
hoặc phía sau xương bánh chè và cơn đau gia tăng khi thực hiện các hoạt
động chiụ tải/ chịu trọng lượng như đứng lên ngồi xuống, lên xuống cầu
thang, chạy bộ hoặc duy trì tư thế trong thời gian dài như ngồi với đầu gối
gập, quỳ gối1,2. Đau khớp chè-đùi được xem như một trong những dạng đau
trước gối phổ biến nhất, chiếm khoảng 23% dân số nước Anh 3 và khoảng
20,7% tổng dân số Trung Quốc4. Nghiên cứu của Glaviano và cộng sự trên 30
triệu hồ sơ bệnh nhân chỉnh hình trong 5 năm cho thấy có đến 7,3% bệnh
nhân đau chè-đùi5.
Người đau khớp chè - đùi thường khó khăn khi vận động, di chuyển và
hậu quả là rối loạn chức năng thể chất. Đối với những cá nhân bị đau chè-đùi
có sử dụng phương pháp vật lý trị liệu (VLTL), thời gian có thể ảnh hưởng
đến kết quả điều trị của họ. Số lượng tái phát đau đầu gối ở những người có
điều trị VLTL ngay khi chẩn đoán hoặc sớm thấp hơn so với những người trì
hỗn6. Nếu khơng sớm điều trị đau chè-đùi có thể dẫn trở thành mạn tính với
ảnh hưởng lâu dài đến chất lượng cuộc sống, tạo nên gánh nặng kinh tế và
thay đổi bản sắc cá nhân7.
Dựa trên lý thuyết và kinh nghiệm lâm sàng, VLTL đa phương thức
(bao gồm giáo dục, bài tập trị liệu và can thiệp chủ động hoặc bị động) tạo
thành giải pháp quản lý chính yếu cho đau khớp chè-đùi 8. Tuy nhiên bất chấp
những lợi ích của việc điều trị, các dữ liệu theo dõi trong thời gian dài báo cáo
.
.
2
rằng hơn 50% bệnh nhân bị đau khớp chè-đùi tiếp tục có triệu chứng và kết
quả khơng thuận lợi sau 5 đến 20 năm từ thời điểm chẩn đoán ban đầu 9. Việc
triển khai lượng giá và can thiệp cá nhân cho mỗi bệnh nhân đau khớp chèđùi có thể cải thiện chất lượng cuộc sống, chức năng và có thể tác động tích
cực đến kết quả điều trị lâu dài10.
Mặc dù đã có những bằng chứng được mơ tả ở trên, việc quản lý đau
khớp chè-đùi ở Việt Nam vẫn khơng rõ ràng. Hiện nay, Việt Nam chưa có bộ
cơng cụ, quy trình thống nhất về lượng giá và can thiệp VLTL cho đau khớp
chè-đùi. Các kỹ thuật viên (KTV) VLTL thường dựa vào kinh nghiệm, nền
tảng lý thuyết và khả năng cá nhân để tiến hành lượng giá và can thiệp VLTL
để cải thiện kết quả cho bệnh nhân. KTV thực hành dựa trên chẩn đoán của
bác sĩ phục hồi chức năng (PHCN), bác sĩ y học cổ truyền và họ làm việc tại
các bệnh viện, trường đại học, trung tâm PHCN và trung tâm điều dưỡngPHCN. Các cơ sở y tế này cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khoẻ cho hơn 9
triệu dân ở Thành phố Hồ Chí Minh. Các KTV VLTL khác nhau khá nhiều về
trình độ và chương trình đào tạo. Trình độ thạc sĩ và tiến sĩ VLTL chủ yếu
được đào tạo ở nước ngoài, lớp thạc sĩ VLTL đầu tiên với sự hỗ trợ của Bỉ
vẫn chưa tốt nghiệp. Thêm vào đó, các tài liệu chuẩn với ngơn ngữ nước
ngồi cũng là một rào cản cho việc tự cập nhật kiến thức của các KTV VLTL.
Do đó, việc đánh giá kiến thức về lượng giá và can thiệp VLTL của KTV
VLTL tại Thành phố Hồ Chí Minh cho đau khớp chè-đùi và xác định các yếu
tố liên quan là hết sức cần thiết, nhằm góp phần xác định mơ hình lượng giá
và can thiệp VLTL đối với người bệnh đau khớp chè-đùi hiện nay cho đối
tượng KTV và hướng đến những giải pháp can thiệp trong tương lai để nâng
cao hiệu quả trong điều trị. Đây cũng là ý nghĩa thực tiễn và khoa học để đề
tài được triển khai.
.
.
3
.
.
4
CÂU HỎI NGHIÊN CỨU
Kiến thức về lượng giá và can thiệp vật lý trị liệu đối với hội chứng đau
khớp chè-đùi của các kỹ thuật viên vật lý trị liệu đang làm việc ở Thành phố
Hồ Chí Minh năm 2022 như thế nào?
MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
Mục tiêu tổng quát
Xác định tỷ lệ kỹ thuật viên vật lý trị liệu có kiến thức tốt về lượng giá
và can thiệp vật lý trị liệu đối với hội chứng đau khớp chè-đùi tại Thành phố
Hồ Chí Minh năm 2022 và các yếu tố liên quan.
Mục tiêu cụ thể
1. Xác định tỷ lệ kỹ thuật viên vật lý trị liệu có kiến thức tốt về lượng giá
và can thiệp vật lý trị liệu đối với hội chứng đau khớp chè-đùi tại
Thành phố Hồ Chí Minh năm 2022.
2. Xác định các yếu tố liên quan đến kiến thức về lượng giá và can thiệp
vật lý trị liệu đối với hội chứng đau khớp chè-đùi của tại Thành phố Hồ
Chí Minh năm 2022.
.
.
5
Chương 1. TỔNG QUAN
1.1.
Giải phẫu và sinh cơ học khớp chè-đùi
Khớp bánh chè-đùi được tạo bởi xương bánh chè, các phần xa và trước
của xương đùi, các bề mặt khớp và các cấu trúc hỗ trợ xung quanh 11. Xương
bánh chè là xương vừng lớn nhất trong cơ thể. Nó có chiều dài, chiều rộng và
độ dày ít thay đổi12. Bảy mươi lăm phần trăm phía sau của xương bánh chè
được bao phủ bởi sụn dày khoảng năm mi-li-mét. Sụn này có cả tính chất
nhớt và đàn hồi. Thành phần chất dịch cho phép bề mặt khớp hấp thu và làm
trơn lực, trong khi phần đàn hồi giúp phân phối và hấp thụ lực 13. Một gân cơ
tứ đầu rộng duy nhất được hình thành và hợp nhất bởi các gân của bốn thành
phần cơ tứ đầu hội tụ ở phần xa của xương đùi và bám vào xương bánh chè.
Gân bánh chè gắn vào lồi củ chày là sự tiếp nối của gân tứ đầu này do đó
xương bánh chè được bao bọc 12,14.
Đau khớp chè-đùi thường được cho là do sự gia tăng lực nén, căng của
sụn và xương ngang qua khớp chè-đùi.
.
.
6
Cơ rộng ngoài
Cơ chéo
rộng trong
Gân cơ tứ đầu
Dãy chậu chày
Dây chằng vịng
bên trong
Dây chằng vịng
bên ngồi
Xương bánh chè
Bao khớp
Gân bánh chè
Hình 1. 1. Giải phẫu và sinh cơ học khớp chè- đùi 15
1.2.
Các yếu tố dẫn đến đau khớp chè-đùi
Nguyên nhân và bệnh lý dẫn đến hội chứng đau khớp chè đùi rất đa
dạng với các nguyên nhân như hoạt động quá mức, quá tải, chấn thương đầu
gối, sụn chêm, sau phẫu thuật dây chằng chéo trước, xương bánh chè mất ổn
định, viêm khớp, lỗng xương,…16. Có thể bao qt một số yếu tố dẫn đến
đau chè-đùi như sau:
1.2.1. Mất thẳng hàng chi dưới
Mất thẳng hàng của chi dưới là một yếu tố gây ra hội chứng đau khớp
chè-đùi. Cổ xương đùi đưa ra trước, quá duỗi đầu gối, góc Q, chân vòng
kiềng, chân chữ X và quay sấp bàn chân sau quá mức là một số yếu tố không
thẳng hàng có liên quan đến hội chứng đau khớp chè-đùi17. Các dạng không
thẳng hàng xương bánh chè bao gồm trật khớp và/hoặc nghiêng bánh chè 18.
.
.
7
Trong một nghiên cứu về chụp cắt lớp vi tính của khớp xương bánh chè, trong
suốt quá trình gập và duỗi chủ động có sự dịch chuyển và nghiêng bên xương
bánh chè ở 8 trên 20 đầu gối 19. Việc di chuyển bất thường tại bề mặt khớp
chè-đùi thường được khuyến cáo là nguyên nhân tiềm ẩn của hội chứng đau
khớp chè-đùi20.
Góc Q được định nghĩa là góc giữa một đường thẳng nối từ gai chậu
trước trên đến giữa xương bánh chè và đường thẳng từ giữa của xương bánh
chè đến lồi củ chày. Góc Q càng lớn thì xu hướng đưa đến đau khớp chè-đùi
càng nhiều21.
1.2.2. Mất cân bằng cơ
Teo cơ hoặc hạn chế của hệ thống cơ chi dưới đã được đề xuất có thể là
một nguyên nhân cho hội chứng đau khớp chè đùi 13. Một số tình trạng mất
cân bằng cơ( như: giảm sức mạnh duỗi gối, giảm sức mạnh co cơ ly tâm, mất
cân bằng giữa cơ rộng ngoài và cơ rộng trong của cơ tứ đầu và yếu cơ hơng)
được cho là góp phần vào sự phát triển đau khớp chè đùi 22.
1.2.3. Giảm sức mạnh duỗi gối
Giảm sức mạnh duỗi gối được tìm thấy ở những bệnh nhân bị hội
chứng đau khớp chè-đùi. Thomee và cộng sự 13 nhận ra rằng bệnh nhân bị hội
chứng đau khớp chè-đùi có nhiều triệu chứng và đau nhiều hơn trong ba mươi
độ cuối của duỗi gối tối đa trong vị thế ngồi.
1.2.4. Thiếu hoạt động và teo cơ rộng trong
Sự mất cân bằng của cơ rộng trong so với cơ rộng ngồi đã được trích
dẫn là một trong những yếu tố góp phần chính vào việc di chuyển bất thường
của xương bánh chè22. Trong điều kiện bình thường, cơ rộng trong và cơ rộng
ngồi hoạt động cân bằng với nhau và được coi là phần quan trọng giúp ổn
định khớp chè-đùi. Khi sự cân bằng của cơ rộng trong và cơ rộng ngoài bị phá
vỡ dẫn đến giảm hoạt động, ức chế hoặc suy giảm khả năng vận động 23. Do
.
.
8
đó, có ý kiến cho rằng hội chứng đau khớp chè-đùi có liên quan đến việc giảm
khối lượng cơ rộng trong22,24.
1.2.5. Thời điểm kích hoạt của cơ rộng trong chậm so với cơ rộng
ngoài
Một lý thuyết khác liên quan đến nguyên nhân của hội chứng đau khớp
chè-đùi cho thấy có thời gian khởi phát kích hoạt giữa cơ rộng trong và cơ
rộng ngoài. Sự phối hợp kém về thời gian khởi phát hoạt động của cơ rộng
trong và cơ rộng ngồi có thể dẫn đến sự di chuyển bất thường của xương
bánh chè25.
1.2.6. Yếu cơ hông
Mặc dù yếu cơ hông không được coi trực tiếp đến khớp xương bánh
chè, nhưng nó thường liên quan đến đau khớp chè-đùi. Lý thuyết chuỗi động
học cho rằng rằng rối loạn chức năng khớp này có thể biểu hiện chấn thương
ở các khớp khác, thông thường ở phần xa của khớp bị ảnh hưởng 22. Đã có
nghiên cứu chứng minh rằng trong suốt quá trình chạy, nữ vận động viên điền
kinh cho thấy chuyển động gối vẹo ra ngồi và xoay trong khớp hơng nhiều
hơn đáng kể so với vận động viên nam26. Cơ sở để kiểm soát và ngăn chặn các
chuyển động này dựa vào sức mạnh của các nhóm cơ đầu gần đối vận với các
chuyển động này. Nếu khơng có đủ sức mạnh ở đầu gần, xương đùi có thể áp
hoặc xoay trong, từ đó làm tăng áp lực tiếp xúc lên mặt bên xương bánh chè
và dẫn đến đau27. Van Cant và cộng sự thực hiện một tổng quan hệ thống và
phân tích tổng hợp đã báo cáo rằng có sự giảm sức mạnh ở cử động dang,
duỗi và xoay ngồi khớp hơng ở nữ bị đau khớp chè-đùi so với nhóm người
khoẻ mạnh28.
1.2.7. Giảm tính mềm dẻo của cơ chi dưới
Sự co thắt cơ chi dưới (ví dụ như cơ tứ đầu, dãy chậu chày, cơ ba đầu
đùi và cơ bụng chân) đã được xác định trong những người bị hội chứng đau
.
.
9
khớp chè-đùi29,30. Về lý thuyết là nguyên nhân làm gia tăng lực nén lên xương
bánh chè vì những lý do sau đây: Thứ nhất, cơ tứ đầu và dãy chậu chày co
thắt có thể ép xương bánh chè và gia tăng di chuyển sang bên29. Thứ hai, co
thắt những cơ gập gối như là cơ ba đầu đùi, cơ bụng chân có thể dẫn tới cơ tứ
đầu cần sử dụng nhiều lực hơn để duỗi gối, sự gia tăng lực của cơ tứ đầu là
một yếu tố khác làm nén ép xương bánh chè. Cho đến nay chỉ Witvrouw và
cộng sự31 mô tả suy giảm sự mềm dẻo của cơ tứ đầu như là một yếu tố nguy
cơ của đau khớp chè-đùi.
1.2.8. Bàn chân quay sấp quá mức
Suốt giai đoạn đầu của chu kỳ dáng đi, khớp sên-gót quay sấp nhằm
đáp ứng cho xương gót di chuyển sang bên và xương sên di chuyển vào giữa.
Kết quả là xương sên xoay và xương chày xoay trong, điều đó là bình thường.
Nó trở nên bất thường khi xảy ra sai giai đoạn của chu kỳ dáng đi hoặc không
quay ngửa lại. Điều này dẫn đến xương chày xoay trong quá mức và xương
đùi phải xoay trong bù lại để giúp khớp gối đạt được duỗi tối đa. Theo lý
thuyết xương đùi xoay trong sẽ di chuyển xương bánh chè vào giữa, do đó gia
tăng góc Q và lực bên lên xương đùi17,32,33.
1.2.9. Sử dụng quá mức/quá tải
Mức độ hoạt động thể chất với cường độ mạnh và quá mức cũng là một
nhân tố quan trọng trong sự phát triển của hội chứng đau khớp chè-đùi.
Fairbank33 báo cáo rằng thanh thiếu niên và những bệnh nhân trẻ tuổi bị đau
khớp chè-đùi khi tham gia nhiều vào các môn thể thao đối kháng nhiều hơn
và cơn đau có liên quan đến sự gia tăng mức độ hoạt động thể chất.
1.2.10. Yếu tố tâm lý
Maclachlan và cộng sự đã báo cáo rằng sức khỏe tinh thần (lo âu, chán
nản), yếu tố nhận thức (đau khủng khiếp) và yếu tố thói quen (sợ vận động)
.
.
10
có khả năng tăng lên ở người bị đau khớp chè-đùi và nó càng gia tăng hơn khi
khơng có giải pháp can thiệp 34.
1.2.11. Tuổi tác
Hội chứng đau khớp chè – đùi thường xảy ra ở thanh niên và thanh
thiếu niên do hoạt động thể chất quá mức. Đối với những người lớn tuổi, hội
chứng có thể xảy ra do viêm khớp5.
1.2.12. Giới tính
Theo các kết quả nghiên cứu, tỉ lệ bị đau khớp chè-đùi ở nữ giới thường
cao hơn so với nam giới
5,35
. Nguyên nhân là do khung xương chậu của nữ
giới có xu hướng rộng hơn khiến các xương ở khớp gối dễ va vào nhau khi di
chuyển.
1.3.
Các chẩn đốn bệnh lý khác của đau trước gối
Các tình trạng bệnh lý sau đây, mặc dù không phải là một danh sách
tồn diện, nên được chẩn đốn phân biệt cho đau đầu gối và yêu cầu giới
thiệu đến chuyên khoa khác36:
Khối u
Trật khớp
Viêm khớp nhiễm khuẩn
Xơ hóa khớp
Huyết khối tĩnh mạch sâu
Tổn thương mạch máu thần kinh
Gãy xương (tại chỗ và/hoặc ở hông)
Trượt đầu trên xương đùi ở trẻ em hoặc thanh thiếu niên
Ở khớp chè-đùi cịn có các tình trạng cơ xương khác ngồi đau khớp
chè-đùi có thể dẫn đến đau đầu gối37. Các chẩn đoán phân biệt sau đây đã
được đề xuất cho đau đầu gối dựa trên khía cạnh giải phẫu36.
.
.
11
Đau khớp chè-đùi
Bệnh lý gân bánh chè ( đầu gối người nhảy)
Trật hoặc bán trật xương bánh chè ( mất ổn định xương bánh chè)
Viêm lồi củ trước xương chày ( bệnh Osgood-Schlatter)
Viêm mỏm xương bánh chè ( bệnh Sinding-Larsen-Johansson)
1.4.
Lượng giá hội chứng đau khớp chè-đùi
Các KTV VLTL nên ghi lại các đo lường sau đây, ít nhất vào lúc tiếp nhận
đầu tiên và xuất viện hoặc sau một thời điểm theo dõi cho tất cả bệnh nhân có
hội chứng đau khớp chè-đùi. Điều này có thể giúp cho việc tiêu chuẩn hố để
cải thiện chất lượng chăm sóc và nghiên cứu38.
1.4.1
Đau và giới hạn hoạt động-bệnh nhân tự khai báo
Lượng giá bằng thang đo xác định cơn đau và đo lường chức năng là
phương pháp pháp thích hợp để xác định các giải pháp can thiệp có ý nghĩa
lâm sàng2.
-
AKPS hoặc LEFS cho lượng giá chức năng: Crossley và cộng sự đã
kiểm tra độ tin cậy, tính hợp lệ và khả năng đáp ứng 10 điểm trên điểm AKPS
cho chức năng. Watson và cộng sự 39 báo cáo mức độ tin cậy và khả năng đáp
ứng tuyệt vời của LEFS( thay đổi nhỏ nhất trong điểm số có ý nghĩa lâm sàng
cho bệnh nhân là 8 điểm).
-
VAS hoặc NPRS cho đánh giá đau: Crossley và cộng sự 40 đã kiểm tra
độ tin cậy, tính hợp lệ và khả năng đáp ứng của 10-cm VAS, thay đổi nhỏ
nhất trong điểm số có ý nghĩa lâm sàng cho bệnh nhân là 2-cm trên VAS cho
đau. Piva và cộng sự41 đánh giá sự đáp ứng của thang đo 11 điểm đau bằng số
với 0 là “không đau” và 10 là “đau tồi tệ” trước và sau chương trình can
thiệp.
-
Đau phía trước hoặc sau xương bánh chè.
.
.
12
-
Tái hiện đau ở phía trước hoặc sau xương bánh chè với ngồi xổm, lên
hoặc xuống cầu thang, ngồi lâu hoặc các hoạt động chức năng khác có tải lực
lên khớp chè-đùi ở vị thế gối gập.
Hình 1. 2. Thang điểm cường độ đau dạng nhìn (Visual Analog scale)
Hình 1. 3. Thang điểm cường độ đau dạng số (Numerical Rating Scale)
1.4.2
Lượng giá đau khớp chè-đùi
- Sử dụng quá mức/quá tải:
Thử nghiệm bước xuống ly tâm: Thử nghiệm được coi là dương tính
khi bệnh nhân báo cáo đau tái lại phía trước gối trong suốt quá trình thử
nghiệm42.
- Đau khớp chè-đùi với yếu cơ:
Thử nghiệm ổn định đẳng trường khớp hông.
.
.
13
Thử sức mạnh cơ hông và cơ tứ đầu bằng tay: Scott C và cộng sự báo
cáo rằng thử sức mạnh cơ bằng tay là công cụ lượng giá hữu ích trên lâm
sàng43.
- Đau khớp chè-đùi với sự thiếu đồng vận:
Vẹo trong gối khi vận động trong thử nghiệm bước xuống bên.
Vẹo trong gối theo mặt phẳng trước.
- Đau khớp chè-đùi với mất cân bằng di động:
Di động quá mức:
Đo độ rộng giữa bàn chân khi có và khơng có chịu sức: Mill
và cộng sự44 báo cáo rằng những người đau khớp chè-đùi có
sự khác nhau giữa 2 chân từ 1.1cm hoặc hơn cho thấy sự cải
thiện đau đáng kể khi sử dụng giày chỉnh hình.
Chỉ số quay sấp bàn chân(FPI).
Giảm di động:
Thử nghiệm nghiêng xương bánh chè.
Các thử nghiệm độ dài cơ45:
Thử nghiệm cơ tam đầu đùi 90/90.
Thử nghiệm Thomas.
Thử nghiệm dãy chậu chày.
Thử nghiệm cơ tứ đầu.
Thử nghiệm cơ bụng chân/cơ dép.
Đo tầm vận động xoay trong và xoay ngoài khớp hông.
Đo tầm vận động khớp gối và cổ chân.
1.4.3
Giới hạn hoạt động
- Đau khi ngồi xổm.
.
.
14
1.5.
Can thiệp hội chứng đau khớp chè-đùi
Một loạt các phương pháp can thiệp không phẫu thuật bao gồm nhiều
phương thức điều trị khác nhau. Cho đến nay, có rất nhiều bằng chứng sử
dụng cho việc điều trị không phẫu thuật và cần thiết để mở rộng và thực hiện
các chiến lược điều trị dựa trên chức năng cơ thể và suy giảm cấu trúc, giới
hạn hoạt động và hạn chế tham gia của một cá nhân 46-48. Cần nhấn mạnh rằng
khơng có một phương pháp điều trị nào duy nhất phù hợp với tất cả được
khuyến khích cho nhóm bệnh nhân này46,48. Có nhiều chương trình điều trị cho
hội chứng đau khớp chè-đùi, nhưng các phần then chốt có liên quan đến gia
tăng sức mạnh, độ bền, tính linh hoạt, giáo dục bệnh nhân, huấn luyện chức
năng và tiến triển dần dần13.
Dựa theo các yếu tố gây đau và các hướng dẫn38,49. KTV VLTL cần đưa
ra một chương trình can thiệp thích hợp theo tình trạng của từng bệnh nhân.
Một số hướng dẫn sau đây được đề xuất dành cho các KTV VLTL có thể xem
xét để can thiệp cho bệnh nhân bị hội chứng đau khớp chè-đùi dựa trên tình
trạng cá nhân của họ.
1.5.1. Vận động trị liệu
- Tập mạnh cơ tứ đầu: Tập mạnh cơ tứ đầu có chịu sức( chuỗi cử động
đóng) và khơng chịu sức( chuỗi cử động mở)
- Các bài tập kết hợp cơ hông và đầu gối
- Các bài tập chuyên biệt cơ rộng trong
- Bài tập hơng và thân mình
- Kéo dãn các cơ chi dưới
- Trị liệu bằng tay
1.5.2. Tái huấn luyện vận động
Khi có lỗi vận động và phù hợp với các biểu hiện triệu chứng, tái huấn
luyện vận động được thiết kế để giảm tải đến khớp gối nên được xem như là 1
.
.
15
phần của kế hoạch chăm sóc. Điều này đặc biệt đúng khi xuất hiện lỗi vận
động mà khơng có yếu cơ chi dưới. Một loạt các kĩ thuật đã được áp dụng
thành cơng cho các nhiệm vụ có tính lặp đi lặp lại như: đi bộ, chạy, nhảy với
kết quả là gia tăng sinh cơ học và giảm tải mô mềm50.
1.5.3. Giáo dục bệnh nhân
- Quản lý tải lực
- Quản lý cân nặng
- Tuân thủ bài tập
- Đảm bảo tự quản lý đau
1.5.4. Cơng cụ phịng ngừa và các dụng cụ hỗ trợ thể chất
- Băng dán xương bánh chè kết hợp bài tập trị liệu.
- Nẹp khớp gối.
- Giày chỉnh hình (tối đa 6 tuần) kết hợp bài tập trị liệu.
1.6.
Một số nghiên cứu khác
Cuộc khảo sát của Smith và cộng sự trên 99 KTV VLTL ở Vương quốc
Anh đã báo cáo rằng một loạt các chiến lược quản lý, bao gồm nhiều lựa chọn
loại và số lượng bài tập VLTL. Năm chiến lược quản lý phổ biến nhất được
lựa chọn là: các bài tập mạnh cơ chuỗi cử động đóng (98%), giáo dục và tư
vấn (96%), các bài tập mạnh cơ chuỗi cử động mở (76%), băng dán (70%), và
kéo dãn (65%). Các KTV VLTL có mối quan tâm trong điều trị đau khớp
chè-đùi thích quản lý bệnh nhân với giày chỉnh hình và nẹp cao hơn so với
các KTV VLTL không quan tâm. Khoảng 55% sẽ không đề ra một bài tập
nếu đau. Ba mươi mốt phần trăm các KTV VLTL sẽ khuyên bệnh nhân không
nên tiếp tục giải trí và/hoặc hoạt động thể thao nếu họ trải qua bất kỳ cơn đau
nào51.
Papadopoulos và cộng sự báo cáo rằng các KTV VLTL nhận thức được
các biểu hiện khác nhau của hội chứng đau khớp chè-đùi tuy nhiên, thực hành
.
.
16
lâm sàng của mỗi người khác nhau. Mặc dù bảng câu hỏi báo cáo một số
lượng lớn các kết quả đo lường, các cuộc phỏng vấn báo cáo chủ yếu chỉ là
thang đo cường độ đau dạng nhìn và thực hiện các nhiệm vụ chức năng của
người bệnh. Hơn nữa, các KTV VLTL điều trị chức năng, không phải hội
chứng. Các bài tập tại nhà nhằm mục đích đơn giản và chức năng hơn là các
bài tập cụ thể về nhóm cơ phức tạp. Các đồng nghiệp được báo cáo là nguồn
kiến thức và ảnh hưởng quan trọng nhất đối với việc thực hành của họ52.
.