.
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ Y TẾ
ĐẠI HỌC Y DƯỢC THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
NGUYỄN DUY HỒNG MINH TÂM
TỶ LỆ CHẤP NHẬN ÁP DỤNG
CÁC BIỆN PHÁP TRÁNH THAI TRÊN BỆNH NHÂN
ĐƯỢC PHẪU THUẬT DO THAI NGOÀI TỬ CUNG
TẠI BỆNH VIỆN HÙNG VƯƠNG
CHUYÊN NGÀNH: SẢN PHỤ KHOA
MÃ SỐ: 62721303
LUẬN VĂN CHUYÊN KHOA CẤP II
HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
GS-TS VÕ MINH TUẤN
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH, NĂM 2022
.
.
MỤC LỤC
Trang
Lời cam đoan
Danh mục các chữ viết tắt
i
Danh mục các bảng
ii
Danh mục biểu đồ
iii
ĐẶT VẤN ĐỀ
1
MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
3
Chương 1. TỔNG QUAN
1.1 Thai ngoài tử cung
4
1.2. Các biện pháp tránh thai
10
1.3. Tình hình sử dụng các biện pháp tránh thai
24
1.4. Tâm lý bệnh nhân sau phẫu thuật thai ngoài tử cung
30
1.5. Đặc điểm nơi nghiên cứu
31
Chương 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ BIỆN PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1 Thiết kế nghiên cứu
`
33
2.2 Thời gian, đối tượng và địa điểm nghiên cứu
33
2.3 Tiêu chuẩn chọn mẫu
33
2.4 Cỡ mẫu
33
2.5 Phương pháp tiến hành
34
2.6 Công cụ thu thập số liệu
37
2.7 Quản lý và phân tích số liệu
38
2.8 Y đức
39
2.9 Các biến số
39
Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
44
3.1. Các đặc tính của mẫu nghiên cứu
44
3.2. Khảo sát sự chọn lựa các biện pháp tránh thai
48
3.3. Mối liên quan giữa các yếu tố với chọn lựa chấp nhận áp dụng
.
.
các biện pháp tránh thai sau phẫu thuật
53
Chương 4. BÀN LUẬN
59
4.1. Bàn luận về phương pháp nghiên cứu
59
4.2. Bàn luận về đặc điểm dịch tễ - xã hội của đối tượng nghiên cứu
61
4.3. Khảo sát sự lựa chọn các BPTT
68
4.4. Các yếu tố liên quan đến việc chấp nhận BPTTHĐ
73
4.5. Hạn chế của đề tài
75
4.6. Điểm mới và tính ứng dụng của đề tài
76
KẾT LUẬN
77
KIẾN NGHỊ
78
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
Phụ lục 1 : Bảng đồng thuận và chấp nhận tham gia nghiên cứu
Phụ lục 2: Bảng câu hỏi nghiên cứu
Phụ lục 3: Bảng tóm tắt ngừa thai tư vấn thống nhất cho bệnh nhân
Phụ lục 4: Hình ảnh tư liệu
Phụ lục 5: Danh sách đối tượng tham gia nghiên cứu
.
.
i
CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BCS
bao cao su
BPTT
biện pháp tránh thai
BPTTHĐ
biện pháp tránh thai hiện đại
BPTTTT
biện pháp tránh thai truyền thống
Cs
cộng sự
CTC
cổ tử cung
DCTC
dụng cụ tử cung
DS-KHHGĐ
dân số kế hoạch hóa gia đình
E2
Ethinyl estradiol
FSH
follicle-stimulating hormone
KHHGĐ
kế hoạch hóa gia đình
LH
luteinizing hormone
NMTC
nội mạc tử cung
QUE CẤY TT
que cấy tránh thai
TVTTKH
thuốc viên tránh thai kết hợp
TVTTKC
thuốc viên tránh thai khẩn cấp
.
.
ii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 3.1 Đặc điểm dân số văn hóa xã hội
44
Bảng 3.2 Đặc điểm hơn nhân gia đình và tiền căn phẫu thuật
46
Bảng 3.3 Bảng thông tin dịch vụ
47
Bảng 3.4 Tiền căn sử dụng các biện pháp tránh thai
48
Bảng 3.5 Chọn lựa các BPTTHĐ sau phẫu thuật
49
Bảng 3.6 Lý do từ chối các BPTTHĐ
50
Bảng 3.7 Phân tích đơn biến các yếu tố đặc điểm dân số xã hội và chấp nhận áp
dụng biện pháp tránh thai
53
Bảng 3.8 Phân tích đơn biến các yếu tố tiền căn với chấp nhận áp dụng biện pháp
tránh thai sau phẫu thuật thai ngồi tử cung
54
Bảng 3.9 Phân tích đơn biến giữa tiền căn sử dụng tránh thai với chấp nhận áp dụng
các biện pháp ngừa thai sau phẫu thuật
56
Bảng 3.10 Phân tích hồi quy đa biến
56
Bảng 4.1 So sánh tỷ lệ sử dụng các BPTTHĐ với một số nghiên cứu khác
69
Bảng 4.2 Tỉ lệ chấp nhận BPTTHĐ sau phẫu thuật TNTC
71
Bảng 4.3. So sánh tỷ lệ chấp nhận từng BPTTHĐ
71
.
.
iii
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Trang
Biểu đồ 3.1 Tỷ lệ chấp nhận áp dụng các phương pháp tránh thai
sau phẫu thuật thai ngoài tử cung
.
49
.
4
ĐẶT VẤN ĐỀ
Quan tâm đến sức khỏe sinh sản là một trong những vấn đề quan trọng đối
với xã hội nói chung và sức khỏe con người nói riêng. Những năm gần đây, Việt
Nam đã và đang có những bước phát triển mạnh mẽ, đồng thời cũng đã hội nhập rất
tốt với các nước trên thế giới, tuy nhiên những điều này cũng sẽ tạo ra vô vàn những
thách thức trong nhiều lĩnh vực, đặc biệt trong lĩnh vực chăm sóc sức khỏe sinh sản.
Dân số Việt Nam đứng thứ 15 trên thế giới với khoảng hơn 97,58 triệu người (năm
2020), trong đó dân số nữ khoảng 48,9 triệu người chiếm khoảng 50,2% 1. Với
khoảng 54,6 triệu người trong lực lượng lao động từ 15 tuổi trở lên đồng nghĩa
trong lứa tuổi cần có sự quan tâm nhiều nhất về vấn đề sức khỏe sinh sản.
Đối với ngành sản phụ khoa, mục tiêu chính là chăm sóc sức khỏe bà mẹ và
trẻ em. Thực hiện tốt các biện pháp tránh thai hiện đại (BPTTHĐ) sẽ làm giảm tỷ lệ
phát triển dân số trong chiến lược phát triển đất nước, là một trong những yếu tố cơ
bản để nâng cao chất lượng cuộc sống. Trong những năm vừa qua, Chính phủ nói
chung và thành phố Hồ Chí Minh nói riêng rất quan tâm đến lĩnh vực chăm sóc sức
khỏe sinh sản, cung cấp các phương tiện tránh thai, phổ biến rộng rãi với nhiều hình
thức và nội dung phong phú, tạo điều kiện thuận lợi cho mọi đối tượng có nhu cầu
áp dụng các biện pháp tránh thai hiện đại 2.
Thai ngoài tử cung là bệnh lý phụ khoa thường gặp chiếm tỷ lệ 1 –2% các
trường hợp mang thai và hiện đang có xu hướng gia tăng, có thể đến 4% trong một
số nghiên cứu
3-6
. Thai ngồi tử cung có thể vỡ gây xuất huyết nội đe dọa đến tính
mạng và ảnh hưởng đến tương lai sinh sản sau này của bệnh nhân. Thai ngồi tử
cung có xu hướng gia tăng gần đây, đặc biệt là sau thất bại của các biện pháp tránh
thai có thể là dấu hiệu chỉ báo cho việc sử dụng chưa được hiệu quả hoặc chưa tiếp
cận đúng mức các biện pháp tránh thai hiện đại 7. Do đó, phụ nữ trong lứa tuổi sinh
sản rất cần được quan tâm nhiều hơn đến công tác tư vấn và hướng dẫn các biện
pháp tránh thai hiện đại. Ngồi ra, sau khi mắc phải tình trạng thai ngồi tử cung sẽ
dẫn đến tình trạng stress cho bệnh nhân, đồng thời xuất hiện những băn khoăn về
.
.
5
vấn đề sức khỏe gây ảnh hưởng nhiều đến tinh thần của người bệnh. Do đó việc
phịng tránh mang thai lại ngay và phòng tránh như thế nào cũng là mối quan tâm
hàng đầu của đa số bệnh nhân.
Với mục đích đánh giá và khảo sát về tình trạng tránh thai của bệnh nhân sau
khi phẫu thuật thai ngoài tử cung cũng như các yếu tố liên quan đến việc chấp nhận
áp dụng các phương pháp tránh thai của từng loại đối tượng trong lứa tuổi sinh sản
để từ đó có thể đề xuất những chương trình tư vấn phù hợp cho từng loại đối tượng
cũng như đẩy mạnh công tác tuyên truyền các biện pháp tránh thai hiện đại nhằm
kéo giảm tỷ lệ thai ngoài tử cung để nâng cao sức khỏe sinh sản cho phụ nữ Việt
Nam, chúng tôi thực hiện nghiên cứu này với câu hỏi nghiên cứu: Tỷ lệ chấp nhận
áp dụng các biện pháp tránh thai trên bệnh nhân được phẫu thuật do thai ngoài tử
cung tại bệnh viện Hùng Vương là bao nhiêu?
.
.
6
MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
1. Xác định tỷ lệ chấp nhận áp dụng các biện pháp tránh thai sau phẫu thuật do
thai ngoài tử cung tại bệnh viện Hùng Vương.
2. Xác định các yếu tố liên quan đến việc chấp nhận áp dụng các biện pháp tránh
thai.
.
.
7
Chương 1:
TỔNG QUAN
1.1 Thai ngoài tử cung:
1.1.1 Định nghĩa:
Thai ngoài tử cung là khi phôi thai làm tổ và phát triển bên ngoài buồng tử cung.
Phần lớn thai ngoài tử cung là ở ống dẫn trứng với khoảng 70- 80% nằm ở đoạn
bóng, 12% đoạn eo, 6-11% đoạn loa và 2% đoạn kẽ. Ngồi ra, cịn có thể gặp ở một
số ít vị trí khác như: thai trong ổ bụng, thai ở buồng trứng, cổ tử cung hay dây
chằng rộng. Gần đây, thai ngoài tử cung bám trên sẹo mổ lấy thai cũ đang là một
vấn đề mới của sản khoa 8,9 . Khối thai ngồi tử cung vỡ có thể sẽ gây chảy máu ồ ạt
đe dọa tính mạng của người bệnh. Trong những năm gần đây, mặc dù được chẩn
đốn sớm nhưng thai ngồi tử cung vẫn là bệnh lý gây tử vong mẹ thường gặp nhất
trong 3 tháng đầu thai kỳ, chiếm khoảng 4-6 % tử vong mẹ
3,5
.
Ngun nhân thai ngồi tử cung thường khơng rõ ràng nhưng thường phối hợp một
số yếu tố nguy cơ, trong đó nguy cơ lớn nhất là viêm nhiễm vùng chậu, đặc biệt do
Chlamydia trachomatis 10.
Một số yếu tố làm tăng nguy cơ thai ngoài tử cung ở ống dẫn trứng gồm 11,12:
+ Viêm vùng chậu trước đó: Chlamydia trachomatis là tác nhân quan trọng
gây tổn thương ống dẫn trứng và gây thai ngoài tử cung. Khoảng 7-30% phụ nữ bị
thai ở ống dẫn trứng khi cấy dịch từ ống dẫn trứng có sự hiện diện của Chlamydia.
+ Tiền căn thai ngoài tử cung: tỷ lệ tái phát thai ngoài tử cung sau phẫu thuật
dao động trong khoảng 3- 20% 13. Dựa trên một nghiên cứu 1514 bệnh nhân sau
phẫu thuật thì tỷ lệ tái phát sau xẻ tai vịi lấy thai là 15,4%- 15,5% trên cả hai biện
pháp phẫu thuật là nội soi và mở bụng. Tỷ lệ tái phát thai ngồi tử cung chỉ cịn
9,8% sau cắt tai vịi hoàn toàn trên 3584 bệnh nhân 14. Một nghiên cứu khác nhận
thấy tỷ lệ tái phát lần lượt là 10% và 15% đối với phẫu thuật bảo tồn và cắt tai
vòi tận gốc 15.
.
.
8
+ Phẫu thuật ống dẫn trứng trước đây: Nguy cơ thai ngoài tử cung cao nhất
sau hai năm triệt sản, chiếm tỷ lệ khoảng 5-16%. Các phẫu thuật tái tạo ống dẫn
trứng, tạo hình loa vịi, nối ống dẫn trứng, gỡ dính quanh ống dẫn trứng hay buồng
trứng.
Nghiên cứu trên 65 bệnh nhân về nguy cơ thai ngoài tử cung cho thấy viêm
nhiễm vùng chậu chiếm 46%, thai ngoài tử cung 20%, hút thuốc lá 85%, sẩy thai
55% và phẫu thuật vùng bụng chiếm 43%. Nguy cơ tái phát lên đến 100% khi có
hút thuốc lá, viêm nhiễm vùng chậu 84,6%, sẩy thai chiếm 53,8% và phẫu thuật
bụng chiếm 46%. Phẫu thuật bụng hở và nội soi chiếm tỷ lệ 10% và 6% và dường
như khơng có ảnh hưởng lên khả năng tái phát thai ngoài tử cung 16.
+ Những nguyên nhân khác 17:
Sẩy thai: y văn không ghi nhận có liên quan giữa sẩy thai với thai ngồi tử
cung. Tuy nhiên nếu sẩy thai tái phát thì nguy cơ là 2-4 lần. Ở vùng phá thai bất hợp
pháp nguy cơ tăng gấp 10 lần chứng tỏ điều này có liên quan với nhiễm trùng sau
thủ thuật.
Vô sinh: nguy cơ thai ngồi tử cung tăng 2,6 lần, đặc biệt có liên quan với điều
trị vơ sinh như tạo hình ống dẫn trứng, kích thích phóng nỗn, thụ thai trong ống
nghiệm.
Lạc nội mạc tử cung hay u xơ tử cung.
Hút thuốc lá làm tăng nguy cơ gấp 2,5 lần khi hút hơn 20 điếu một ngày so với
người không hút thuốc.
Tiến triển thai ngoài tử cung 8,18:
Thai ngoài tử cung khu trú ở vịi trứng nhanh chóng xâm lấn vào niêm mạc vòi
trứng, ăn mòn các mạch máu tăng sinh của vòi trứng. Khi khối thai phát triển và ăn
mòn vào các mạch máu vòi trứng sẽ gây chảy máu khu trú làm cho đoạn vịi trứng
chứa khối thai căng phình ra. Vì vậy trên lâm sàng tình trạng ra máu âm đạo có thể
giải thích bằng 2 giả thuyết:
.
.
9
+ do hoạt năng nguyên bào nuôi bất thường (hCG thấp) nên khơng đủ để
củng cố và duy trì hồngthể thai kỳ, làm thiếu hụt cả estrogen và progesterone dẫn
đến sụt giảm chức năng củng cố nội mạc tử cung làm nội mạc bị bong tróc từng
phần gây chảy máu.
+ do máu từ vòi trứng rỉ vào buồng tử cung, sau đó chảy ra ngồi âm đạo.
Thai ngồi tử cung ở vịi trứng có thể diễn tiến theo một trong ba khả năng:
1. Vỡ vòi trứng gây xuất huyết nội.
2. Thai ngồi tử cung tự thối triển do sự cung cấp máu đến khối thai giảm
dần.
3. Sẩy khối thai qua loa vịi vào trong ổ bụng.
Thai ngồi tử cung chưa vỡ là hình thái thai ngồi tử cung thường gặp nhất. Lâm
sàng thường khơng rõ rệt vì triệu chứng q ít và khơng đặc hiệu. Khám nhiều lần
mới có thể chẩn đốn được thai ngồi tử cung.Triệu chứng cơ năng thường gặp là
đau hạ vị chiếm khoảng (99%). Trễ kinh gặp trong khoảng 75-90%. Ra máu âm đạo
bất thường chiếm khoảng 56% các trường hợp, có thể thay đổi từ mức độ nhẹ như rỉ
máu đến mức độ nhiều giống như máu kinh 19. Ra máu âm đạo bất thường là hậu
quả của tiết β-hCG thấp do tế bào nuôi của thai ngồi tử cung ít hơn tế bào ni của
thai kỳ bình thường, vì vậy khơng đủ để duy trì hồng thể, gián tiếp gây thiếu hụt
steroid sinh dục, gây mất ổn định nội mạc tử cung. Chẩn đoán phân biệt phổ biến
nhất và khó khăn nhất của bệnh cảnh thai ngoài tử cung chưa vỡ là phân biệt với
dọa sẩy thai hay sẩy thai. Triệu chứng thực thể khi khám lâm sàng sờ được khối
cạnh tử cung trong ít hơn 50% các trường hợp. Ngồi ra, đơi khi người khám có thể
sờ được khối cạnh tử cung ở bên đối diện với khối thai ngồi tử cung có thể là
hoàng thể thai kỳ. Tử cung thường mềm và hơi to hơn bình thường. Cận lâm sàng
chủ yếu là siêu âm có thể thấy nội mạc tử cung dày do phản ứng Arias-Stella; là
phản ứng mô học của biểu mơ nội mạc tử cung đối với β-hCG, có thể thấy ít dịch ở
cùng đồ Douglas 20.
Thai ngồi tử cung vỡ gây xuất huyết nội, là một cấp cứu phụ khoa. Điều trị là hồi
sức nội khoa đồng thời với phẫu thuật cắt bỏ khối thai vỡ để cầm máu. Xuất huyết
.
.
10
nội của thai ngồi tử cung có thể dẫn đến tử vong nên cần phải được chẩn đốn
nhanh chóng. Triệu chứng cơ năng: bệnh nhân cảm giác đau bụng nhiều, chóng
mặt, có thể đau một bên vai do máu tự do trong ổ bụng kích thích thần kinh hồnh.
Đơi khi, thai ngồi tử cung vỡ gây chống mất máu với biểu hiện mạch nhanh,
huyết áp tụt, da xanh, niêm tái nhợt, trưởng hợp nặng có thể hơn mê. Khám bụng
ghi nhận thấy căng hoặc lình phình, có phản ứng dội. Thăm âm đạo lắc cổ tử cung
đau, tử cung hơi to, khó sờ được khối cạnh tử cung do bụng chứa nhiều máu làm
bệnh nhân gồng người khó khám. Cận lâm sàng cần có là test định tính hCG dương
tính vì trong nhiều trường hợp đau bụng cấp, việc chờ đợi kết quả định lượng hCG
có thể là khơng cần thiết, thậm chí làm mất đi thời gian can thiệp. Siêu âm thấy lịng
tử cung trống, có thể thấy khối cạnh tử cung, dịch tự do trong ổ bụng. Xử trí phải
được thực hiện nhanh chóng bằng cách mổ cấp cứu trong bệnh cảnh này (thường
mổ mở, tuy nhiên có thể mổ nội soi tùy thuộc vào đánh giá của bác sĩ gây mê hồi
sức,kỹ năng của phẫu thuật viên và trang thiết bị nội soi tại cơ sở y tế đó). Nên thiết
lập 2 đường truyền khẩu kính lớn để bồi hồn dịch, có thể truyền máu nếu có chỉ
định.
Chẩn đốn phân biệt thường rất khó khăn. Việc tận dụng các phương tiện chẩn đoán
căn bản là định lượng β-hCG huyết thanh và siêu âm sẽ có ích trong phân biệt 19.
Cần phân biệt thai ngoài tử cung với những tình trạng sau:
Những bệnh liên quan đến phụ khoa 21:
Dọa sẩy thai hoặc sẩy thai khơng trọn.
Nang hồng thể vỡ.
Viêm nhiễm cấp vùng chậu.
U buồng trứng xoắn.
U xơ tử cung thối hóa (đặc biệt lúc mang thai).
Những bệnh khơng liên quan đến phụ khoa:
Viêm ruột thừa.
Viêm đài bể thận.
.
.
11
Viêm tụy.
1.1.2 Điều trị:
Điều trị thai ngoài tử cung nhằm những mục tiêu sau 8:
Giải quyết khối thai nằm ngoài tử cung.
Giảm tối đa tỉ lệ tử vong.
Ngừa tái phát thai ngồi tử cung.
Duy trì khả năng sinh sản cho người phụ nữ.
Hiện tại có 3 cách xử trí thai ngồi tử cung như sau 8:
+ Theo dõi (khơng can thiệp) cho đến khi thai ngồi tử cung thối triển hồn
tồn.
+ Điều trị nội khoa.
+ Điều trị ngoại khoa.
Các khối thai nhỏ, với hoạt động nguyên bào ni kém thường có xu hướng thối
triển. Khi đó có thể chọn theo dõi khơng can thiệp. Khoảng 80% thai ngồi tử cung
có β-hCG ≤ 1.000 mUI/mL sẽ khơng vỡ tự nhiên hoặc không chảy máu vào ổ bụng
nhiều mà thường thoái triển tự nhiên. Trong trường hợp này, có thể theo dõi cho
đến khi thai ngồi tử cung thối triển hồn tồn. Chỉ được áp dụng cách xử trí này
cho những trường hợp có đầy đủ các tiêu chuẩn sau:
1. Bệnh nhân có huyết động học ổn định.
2. Siêu âm có kích thước khối thai ngồi tử cung < 2cm 3. β-hCG huyết thanh
< 1.000 mUI/mL và giảm dần theo thời gian.
Những bệnh nhân được xử trí theo cách này phải được định lượng β-hCG huyết
thanh hàng tuần cho đến khi âm tính.
Nếu bệnh nhân có triệu chứng thai ngồi tử cung vỡ hoặc dọa vỡ, có thể chuyển
sang điều trị ngoại khoa. Mổ mở thường áp dụng cho bệnh nhân có huyết động học
khơng ổn định nhằm mục đích giải quyết nhanh khối thai để cầm máu tức thời. Mổ
mở cũng là biện pháp hữu hiệu trong trường hợp có chống chỉ định nội soi hoặc nội
soi thất bại như bệnh nhân có dính trong ổ bụng nhiều do tiền sử mổ trước đó hay
.
.
12
nhiễm trùng hoặc lạc nội mạc tử cung dính. Tuy nhiên, khi bệnh nhân có huyết
động học ổn định hay có sẵn dụng cụ, thì mổ nội soi là một biện pháp điều trị được
ưu tiên do những ưu điểm như thời gian nằm viện ngắn, chi phí thấp, ít đau, ít dính
sau mổ, phục hồi nhanh và thẩm mỹ hơn 22. Điều trị ngoại khoa thai ở vòi trứng tùy
thuộc vào mức độ tổn thương của vòi trứng và mong muốn có thai trong tương lai
của bệnh nhân 23.
Biện pháp phẫu thuật có thể là cắt vịi trứng tồn phần hoặc xẻ vịi trứng bảo tồn.
Cắt vịi trứng tồn phần là can thiệp triệt để. Phẫu thuật này được thực hiện cho các
trường hợp như: tổn thương nặng vòi trứng, thai ngoài tử cung vỡ, thai ngoài tử
cung tái phát ở vịi trứng cùng bên, khối thai ngồi tử cung to > 5 cm, bệnh nhân
khơng cịn muốn có thai trong tương lai.
Xẻ vòi trứng bảo tồn: được lựa chọn hay được nghĩ đến trong trường hợp bệnh nhân
còn muốn có thai trong tương lai. Tuy nhiên, việc thực hiện phẫu thuật bảo tồn vịi
trứng khơng phải là một đảm bảo cho khả năng có thai. Khả năng này còn lệ thuộc
vào mức độ tổn thương của vòi trứng. Nguy cơ sót tế bào ni sau xẻ vịi trứng bảo
tồn là 3-20%. Do nguy cơ sót ngun bào ni sau mổ là không nhỏ, nên cần định
lượng β-hCG sau mổ 3 ngày. Nếu β-hCG sau mổ 3 ngày giảm hơn 20% so với βhCG trước mổ thì được xem là bảo tồn thành công và sẽ định lượng β-hCG hàng
tuần cho đến khi âm tính. Nếu β-hCG sau mổ 3 ngày giảm ít hơn 20% so với β-hCG
trước mổ thì được xem là cịn sót tế bào ni, trường hợp này sẽ được tư vấn điều
trị bổ sung methotrexate đơn liều 50 mg tiêm bắp.
1.1.3 Diễn tiến:
Chẩn đoán sớm và xử trí khi thai ngồi tử cung chưa vỡ tiên lượng thường tốt.
TNTC đã vỡ, mất máu nhiều, tỷ lệ tử vong 1-1,5% 24. Khoảng 30% các trưởng hợp
có thai lại bình thường, gần 10% tái phát trong vịng 2 năm và khoảng 50% bị vô
sinh sau mổ thai ngoài tử cung 5. Nghiên cứu trên 65 bệnh nhân về nguy cơ thai
ngoài tử cung cho thấy viêm nhiễm vùng chậu chiếm 46%, thai ngoài tử cung 20%,
hút thuốc lá 85%, sẩy thai 55% và phẫu thuật vùng bụng chiếm 43%. Nguy cơ tái
phát lên đến 100% khi có hút thuốc lá, viêm nhiễm vùng chậu 84,6%, sẩy thai
.
.
13
chiếm 53,8% và phẫu thuật bụng chiếm 46%. Phẫu thuật bụng hở và nội soi chiếm
tỷ lệ là 10% và 6% và dường như khơng có ảnh hưởng lên khả năng tái phát thai
ngồi tử cung 16. Nhằm phịng tránh thai ngoài tử cung, các khuyến cáo giữ vệ sinh,
tránh viêm nhiễm sinh dục, điều trị viêm nhiễm sớm, thực hiện tốt kế hoạch hóa gia
đình bằng cách áp dụng tốt các biện pháp tránh thai, hạn chế nạo phá thai 8,25,13.
1.2. Các biện pháp tránh thai 26,27,28,29
Tránh thai được định nghĩa là hành động có chủ ý dùng các biện pháp can thiệp tác
động lên cá nhân nhằm ngăn cản việc thụ thai ở người phụ nữ. Các biện pháp tránh
thai (BPTT) thường áp dụng là thuốc, hóa chất, dụng cụ đưa vào cơ thể, các thủ
thuật ngoại khoa nhằm mục đích gián đoạn đường đi, ngăn cản tinh trùng gặp trứng,
ngăn cản sự thụ tinh, hoặc các nỗ lực ngăn cản sự làm tổ của trứng đã thụ tinh. Các
BPTT giúp cho cá nhân, cặp vợ chồng thực hiện tốt kế hoạch hóa gia đình
(KHHGĐ).
Các BPTT hoạt động dựa trên nhiều nguyên lý và cơ chế khác nhau. Tất cả các
BPTT đều nhằm mục đích:
1- Ngăn ngừa sự thụ tinh.
2- Ngăn ngừa sự làm tổ của trứng trong tử cung.
3- Ức chế sự phóng nỗn.
Các BPTT được phân loại theo thời gian như: các BPTT tạm thời, các BPTT vĩnh
viễn. Phân loại theo cách thức can thiệp có các biện pháp tránh thai hiện đại
(BPTTHĐ) (tránh thai có can thiệp), biện pháp tránh thai truyền thống (BPTTTT)
(tránh thai tự nhiên). Mỗi BPTT đều có những ưu điểm, nhược điểm và một số
chống chỉ định. Vì vậy, khơng có một BPTT nào thích hợp cho mọi đối tượng sử
dụng mà phải cá thể hóa trong tư vấn ngừa thai. Để giúp cho các phụ nữ thực hiện
KHHGĐ lựa chọn được BPTT thích hợp nhất, thì các nhà quản lý, cũng như các
nhà chuyên môn cần nắm được đầy đủ các thông tin về các BPTT, về hiệu quả tránh
thai, độ an toàn của mỗi biện pháp, đặc biệt là nhu cầu và thơng tin của đối tượng để
từ đó có kế hoạch và biện pháp truyền thơng phù hợp nhất cho từng đối tượng.
.
.
14
Hiện nay, các BPTT thường được chia thành 2 loại là biện pháp tránh thai hiện đại
(BPTTHĐ) và biện pháp tránh thai truyền thống (BPTTTT) 30.
BPTTHĐ: là những BPTT cần dùng dụng cụ, thuốc men, các thủ thuật để
ngăn cản sự thụ thai.
BPTTTT: là những BPTT không cần dụng cụ, thuốc hay các thủ thuật nào
mà dùng biện pháp tự nhiên để ngăn cản sự thụ thai.
1.2.1 Thuốc nội tiết tránh thai
Là những BPTT có hồi phục, sử dụng các dẫn xuất Steroids. Tùy theo biện
pháp có phối hợp hay không phối hợp giữa hai loại nội tiết estrogen và progestin để
sản xuất ra các chế phẩm khác nhau, sử dụng bằng nhiều phương cách khác nhau
như: thuốc viên tránh thai uống, thuốc tiêm tránh thai, thuốc dán và que cấy tránh
thai (QCTT) phù hợp với nhu cầu của khách hàng. Thuốc luôn được nghiên cứu và
cải tiến để giảm tác dụng phụ không mong muốn.
Cơ chế tác dụng của thuốc nội tiết tránh thai dựa trên tác dụng đơn thuần
hoặc phối hợp của estrogen và progestin
+ Tác dụng chủ yếu của estrogen là ức chế tuyến yên chế tiết các hormone
hướng sinh dục bao gồm FSH (Follicle stimulating hormone) và LH (Luteinizing
Hormone) gây ngăn cản sự phát triển của nang nỗn và đồng thời ức chế phóng
nỗn.
+ Tác dụng chủ yếu của progestin là ngăn cản hiện tượng phóng nỗn; ngồi
ra progestin cịn làm cho chất nhầy cổ tử cung đặc, quánh dẫn đến ngăn cản tinh
trùng đi qua cổ tử cung để vào đường sinh dục trên; đồng thời progestin còn làm
cho nội mạc từ cung mỏng nên trứng thụ tinh không đủ điều kiện để làm tổ.
1.2.1.1. Thuốc tránh thai loại viên kết hợp Estro-Progestogen
Thuốc tránh thai phối hợp đường uống bằng Estro-Progestogen là phương
tiện tránh thai sử dụng các dẫn xuất steroids. Thuốc được cấu tạo bởi một estrogen
mạnh tương tự như estradiol (E2), thường là estrogen tổng hợp như 17α-Ethinyl
Estradiol và một dẫn xuất steroids có hoạt tính progestogenic, tức là progestogen.
.
.
15
Estradiol (E2) đảm bảo thực hiện cơ chế tránh thai sơ cấp của thuốc viên
tránh thai kết hợp (TVTTKH) là khơng thể xảy ra hiện tượng phát triển nỗn nang.
E2 tạo ra nồng độ cao thường trực của E2 huyết tương, duy trì thường trực phản hồi
âm lên chế tiết FSH của tuyến yên, giữ cho nồng độ FSH huyết tương luôn ở mức
thấp. Do nồng độ FSH được khống chế liên tục ở mức thấp nên sẽ không thể xảy ra
hiện tượng phát triển noãn nang, bất chấp các nỗn nang này đã được chiêu mộ
trước đó.
Song song với cơ chế tránh thai sơ cấp của E2, progestogen còn đảm bảo
thực hiện hai cơ chế tránh thai thứ cấp khác của TVTTKH là khơng để xảy ra hiện
tượng phóng noãn và ngăn cản sự làm tổ của trứng thụ tinh qua tác động của
progestogen trên chế tiết LH và nội mạc tử cung. Progestogen tạo ra áp lực thường
trực trên chế tiết LH của tuyến yên, giữ cho nồng độ LH huyết tương luôn ở mức
thấp. Do nồng độ LH được khống chế liên tục ở mức thấp, nên sẽ khơng thể xảy ra
hiện tượng phóng nỗn nếu như có nỗn nang thốt được sự ức chế của estradiol và
phát triển lớn lên. Bên cạnh đó, việc duy trì sự hiện diện liên tục và kéo dài của
progestogen gây ra sự biến đổi nội mạc tử cung kiểu màng rụng hóa, do đó sẽ khơng
cịn cửa sổ làm tổ nên sẽ không thể xảy ra hiện tượng làm tổ trong trường hợp hy
hữu có phóng nỗn và có thụ tinh.
TVTTKH là biện pháp tránh thai hiệu quả. Chỉ số Pearl là 9HWY. Hiệu quả thực tế
thay đổi theo tuân thủ dùng thuốc. Do cơ chế tránh thai nhiều tầng, TVTTKH có
hiệu quả tránh thai rất cao. Trong trường hợp người dùng lý tưởng, tuân thủ đúng
cách dùng thì hiệu quả tránh thai lý thuyết của TVTTKH là khoảng 9 thai kỳ trên
100 năm phụ nữ (hundredwoman years) (HWY). Tuy nhiên, hiệu quả thực tế của
tránh thai của TVTTKH thấp hơn hiệu quả lý thuyết khá nhiều. Các yếu tố làm
giảm hiệu quả tránh thai của TVTTKH gồm:
Bắt đầu vỉ thuốc muộn trong chu kỳ, khi đã có sự hiện diện của nỗn nang
vượt trội.
Khơng tn thủ giờ uống thuốc.
Quên uống thuốc.
.
.
16
Khoảng nghỉ không thuốc (HFI) bị kéo dài.
Dùng thuốc có tương tác chéo với hormone.
Dùng kháng sinh như điều trị lao với rifampicin….
Các yếu tố này làm suy giảm ức chế trên gonadotropin, ảnh hưởng trên cả cơ chế
tránh thai sơ cấp lẫn cơ chế tránh thai thứ cấp của TVTTKH.
Ảnh hưởng của viên thuốc tránh thai kết hợp đến khả năng sinh sản
Một phân tích gộp dựa trên các nghiên cứu ở Anh, Châu Âu và Hoa Kỳ trên hơn
59510 khách hàng cho thấy tỷ lệ có thai ở khách hàng sau 1 năm ngưng sử dụng
thuốc viên tránh thai kết hợp liều thấp vẫn cao như những người không sử dụng, bất
kể loại progestin và thời gian sử dụng. Sau 2 năm ngưng thuốc, tỷ lệ có thai lại là
88,3%, thời gian trung bình có thai sau ngưng thuốc là 5,5 chu kỳ 31,32.
Một số bất lợi của thuốc viên tránh thai kết hợp 33,34
Tuy có nhiều ưu điểm nhưng TVTTKH cũng có một số nhược điểm như không thể
bảo vệ người sử dụng tránh các bệnh lây truyền qua đường tình dục. Khách hàng
phải uống thuốc đều đặn mỗi ngày ngay cả khi không có giao hợp mới đạt được
hiệu quả ngừa thai, và đặc biệt có một số khách hàng khơng được phép sử dụng
biện pháp này. TVTTKH là một biện pháp tránh thai an toàn. Tác dụng bất lợi liên
quan chủ yếu đến thành phần Ethinyl Estradiol (EE). Do EE có liên quan đến nguy
cơ gây thuyên tắc mạch và xơ vữa mạch máu, nên sự hiện diện của nó quyết định
các yếu tố giới hạn chỉ định của TVTTKH. Kèm theo đó, người sử dụng có thể gặp
một số rối loạn nhẹ như tăng cân do ứ nước, tăng chuyển hóa đường đạm, đau vú,
buồn nơn, và có thể có rụng tóc, sạm da, đau nhức, mệt mỏi, giảm thi lực.
Thuốc viên tránh thai kết hợp có thể gây ra một sổ biến chứng nghiêm trọng trên
các khách hàng có các bệnh sẵn có như tăng huyết áp, các bệnh lý tim mạch và rối
loạn đông máu và các bệnh về gan khác. Tác dụng phụ trên các bệnh tim mạch và
rối loạn đông máu: với liều cao estrogen (>50 mcg) có thể làm tăng tổng hợp các
yếu tố đơng máu. Các nghiên cứu gần đây cho thấy khách hàng bình thường, không
cao huyết áp, không hút thuốc, sử dụng TVTTKH liều thấp để tránh thai (ethinyl
estradiol < 50 mcg) không tăng tỷ lệ tai biến tim mạch, không tăng viêm tắc tĩnh
.
.
17
mạch hay động mạch, không tăng đột quỵ. Khách hàng thừa cân, béo phì, và khách
hàng >35 tuổi sử dụng TVTTKH liều thấp không làm tăng đột quỵ và tai biến tim
mạch. Cao huyết áp là yếu tố nguy cơ đột quỵ sẵn có, nếu sử dụng TVTTKH sẽ có
nguy cơ cao hơn.
Tác dụng phụ trên các bệnh về gan: viêm gan cấp tính và bệnh gan ứ mật
mạn tính là 2 chống chỉ định sử dụng TVTTKH trong các bệnh về gan mật. Xơ gan
và tiền sử viêm gan không phải là chống chỉ định. Khi qua khỏi cơn viêm gan cấp
tính, có thể sử dụng nội tiết tránh thai. TVTTKH có làm tăng tần suất sỏi mật và
vàng da ở những khách hàng có sẵn bệnh lý tiềm ẩn, nhưng chỉ tăng trong năm đầu
và năm thứ 2, sau đó ổn định.
Những vấn đề cụ thể trong việc dùng thuốc tránh thai kết hợp
Chỉ định
Tất cả các khách hàng trong độ tuổi sinh đẻ (trừ một số chống chỉ định) đều
có thể dùng thuốc tránh thai. Đặc biệt nên dùng thuốc cho những khách hàng có các
hội chứng phụ khoa như thống kinh, kinh nhiều, rong kinh cơ năng, chu kỳ kinh
không đều.
Chống chỉ định
-
Các trường hợp ung thư, đặc biệt là ung thư vú, ung thư cổ tử cung.
-
Khối u lành tính ở vú và tử cung.
-
Có tiền sử tắc nghẽn mạch, giãn tĩnh mạch, viêm tắc tĩnh mạch.
-
Các bệnh về máu, rối loạn đông máu, các bệnh tim mạch.
-
Các bệnh nội tiết như: cường giáp, u tuyến thượng thận.
-
Các rối loạn chuyển hóa như: đái tháo đường, tăng cholesterol hay tăng lipid.
-
Bệnh về gan, thận, mắt, đau khớp.
-
Những người còn quá trẻ, chưa con, kinh muộn hoặc kinh thưa.
Theo WHO, trong phần lớn trường hợp, việc dùng TVTTKH được xếp loại 1 hay 2.
Dùng TVTTKH hiếm khi được xếp loại 3 hay 4. Theo Tổ chức Y tế Thế giới (2015)
35
, các yếu tố giới hạn việc dùng của TVTTKH gồm:
Loại 4 (không được dùng trong mọi điều kiện, do nguy cơ đã xác định):
.
.
18
Liên quan đến thuyên tắc mạch do huyết khối: người có tiền sử tắc mạch
huyết khối, người có bệnh van tim hậu thấp với biến chứng, trong vòng 6 tuần đầu
hậu sản nếu có cho con bú mẹ, trong vịng 3 tuần đầu hậu sản nếu khơng cho con bú
mẹ và có yếu tố nguy cơ khác của thuyên tắc mạch, người có đột biến tăng đơng
máu.
Liên quan đến xơ vữa mạch máu: người có yếu tố nguy cơ của xơ vữa
mạch máu, người có cao huyết áp, người có tiền sử đột quị, người ≥ 35 tuổi và có
hút thuốc lá ≥ 15điếu/ngày, lupus ban đỏ có kháng thể kháng phospholipid,
migraine nặng với biến chứng, tiểu đường có biến chứng.
Liên quan đến các bệnh lý lệ thuộc estrogen hoặc bị tăng nặng bởi
progestogen: ung thư vú đang diễn tiến, viêm gan, u tế bào gan.
Loại 3 (không nên dùng do nguy cơ lý thuyết là lớn, lớn hơn lợi ích được mong đợi
ở biện pháp):
Liên quan đến thuyên tắc mạch do huyết khối: Từ sau 6 tuần hậu sản đến
hết 6 tháng nếu có cho con bú mẹ, trong vòng 3 tuần đầu hậu sản nếu khơng cho bú
mẹ và có yếu tố nguy cơ khác của thuyên tắc mạch, từ 3 tuần đầu hậu sản đến hết 6
tuần nếu không cho con bú mẹ và có yếu tố nguy cơ khác của thuyên tắc mạch.
Liên quan đến xơ vữa mạch máu: người có tiền sử cao huyết áp, người có
cao huyết áp hiện đang ổn định với thuốc chống tăng huyết áp, người ≥ 35 tuổi và
có hút thuốc lá < 15điếu/ngày, người ≥ 35 tuổi có migraine.
Liên quan đến các bệnh lý lệ thuộc estrogen hoặc bị tăng nặng bởi
progestogen: ung thư vú đang điều trị và đã khỏi hơn 5 năm, bệnh lý đường mật,
đang điều trị động kinh.
Người dùng nhóm Rifamycin cần cân nhắc khi dùng TVTTKH do thuốc bị
mất hoạt lực bởi rifamycin.
Cách sử dụng thuốc viên tránh thai kết hợp 28,32
Người sử dụng bắt đầu uống viên thuốc đầu tiên vào ngày thứ nhất của chu
kỳ kinh, sau đó uống mỗi ngày 1viên, vào một giờ nhất định. Đối với vỉ 21 viên, khi
uống xong viên thứ 21, người sử dụng nghỉ một tuần rồi bắt đầu vỉ thuốc mới, dù có
.
.
19
kinh hay khơng. Cịn đối với vỉ 28 viên thì người sử dụng sau khi uống liên tục 28
ngày sẽ bắt đầu vỉ mới tiếp theo mà khơng có thời gian nghỉ.
Lưu ý người sử dụng phải luôn uống thuốc vào một giờ quy định trong ngày
để giữ mức nội tiết trong cơ thể được ổn định nhằm đảm bảo hiệu quả tránh thai.
Cách xử trí khi quên thuốc:
-
Quên uống một viên thuốc phải uống viên thuốc bị quên ngay thời điểm nhớ
hay phát hiện ra. Tối hơm đó vẫn tiếp tục uống thuốc như thường lệ.
-
Quên uống hai viên thuốc liên tiếp. Nếu quên thuốc trong 15 viên đầu của vỉ
thuốc:
Uống 1 viên x 2 lần trong ngày phát hiện quên thuốc.Trong ngày kế tiếp
uống 1 viên x 2 lần. Kể từ ngày thứ 3, uống 1 viên mỗi ngày như thường lệ.
Phải sử dụng một BPTT hỗ trợ kèm theo, có thể dùng BPTT khẩn cấp, bao
cao su hoặc kiêng giao hợp. Việc duy trì uống thuốc chỉ nhằm mục đích ngăn chặn
xuất huyết tử cung do ngưng thuốc quá sớm.
Nếu quên 2 viên thuốc của 2 ngày liên tiếp trong khoảng 5 viên cuối cùng
của vỉ thuốc 21 viên thì nên ngưng thuốc và chờ ra kinh trở lại
Nếu quên 3 viên thuốc liên tiếp trong 21 viên có tác dụng thì hiệu quả ngừa
thai đã khơng cịn vì vậy khơng uống phần cịn lại của vỉ thuốc mà bắt đầu vỉ thuốc
mới.
1.2.1.2. Thuốc viên progestogen đơn thuần liều thấp uống liên tục 28
Thuốc viên progestogen đơn thuần có thành phần hoạt chất là một
progestogen. Tất cả các thuốc progestogen đơn thuần liều thấp đều được trình bày
dưới dạng 28 viên và tất cả các viên thuốc trong một vỉ thuốc sẽ cùng chứa lượng
hoạt chất progestogen như nhau. Dựa trên thành phần, progesterone có 2 nhóm
chính.
Progesterone cổ điển:
Chứa các progesterone dẫn xuất từ nhân estrane: lynestrenol 0,5 mg
(Exluton), ethynodiol 0,5 mg (Femulen).
.
.
20
Có tính kháng estrogen, khả năng ức chế LH yếu.
Tác dụng chủ yếu lên chất nhầy CTC là cơ chế chính.
Thay đổi khả năng tiếp nhận trứng thụ tinh đến làm tổ là cơ chế phụ.
Progesterone mới:
Chứa progesterone dẫn xuất từ nhân gonane: desogestrel 0,075 (Embevin).
Ức chế trên đỉnh LH mạnh, ngăn cản sự phóng nỗn là cơ chế chính.
Ngồi ra vẫn cịn có tác dụng như progesterone cổ điển là cơ chế phụ.
Do cơ chế bảo vệ nhiều tầng nên progesterone dạng mới được kỳ vọng có
hiệu quả hơn.
Thuốc được uống liên tục mỗi ngày một viên vào giờ nhất định, bắt đầu không
muộn hơn 5 ngày đầu tiên của chu kỳ kinh (kể cả những trường hợp sau sinh đã có
kinh lại) hoặc trong vịng 3 tuần đầu sau sinh ni con bằng sữa mẹ hoặc trong vòng
7 ngày sau phá thai.
Các thuốc progesterone liều thấp được thiết kế trên nền tảng BPTT không
estrogen nhằm tránh được tác dụng không mong muốn quan trọng nhất của estrogen
là tắc mạch do huyết khối.
1.2.1.3. Các biện pháp tránh thai khẩn cấp 28,36
Các biện pháp tránh thai khẩn cấp có các đặc tính: là biện pháp sử dụng khi
có một giao hợp có nguy cơ có thai. Các biện pháp tránh thai khẩn cấp không phải
là biện pháp ngừa thai thường quy, không được chỉ định sau giao hợp bất kỳ mà chỉ
được chỉ định với mục đích chính của biện pháp là tránh thai cho lần giao hợp
khơng bảo vệ vừa xảy ra.
Có 4 nhóm tránh thai khẩn cấp:
1. Estrogen-Progesterone phối hợp liều cao:
Được đề nghị bởi Yuzpe.
Cơ chế di dời cửa sổ làm tổ.
Trong vòng muộn nhất là 72 giờ sau một giao hợp có nguy cơ có thai.
Dùng 2 liều TVTTKH cách nhau 12 giờ, mỗi liều 4 viên TVTTKH hàm
lượng 30 microgam E2.
.
.
21
Có nhiều tác dụng phụ liên quan đến liều rất cao E2 nên hiện nay cơng
thức này khơng cịn phổ biến nữa. Tác dụng phụ chính là buồn nơn và ói.
2. Progesterone đơn thuần liều cao
Là biện pháp hiệu quả và thơng dụng.
Có 2 chế độ dùng.
+ Dùng 2 liều cách nhau 12 giờ, càng sớm càng tốt sau giao hợp có nguy cơ
có thai, muộn nhất là 72 giờ, mỗi liều 1 viên chứa 75 microgam
Levonorgestrel (Postinor 2).
+ Dùng một liều duy nhất, càng sớm càng tốt sau giao hợp có nguy cơ có
thai, muộn nhất là 72 giờ, gồm duy nhất 1 viên chứa 150 microgam
Levonorgestrel (Postinor).
Tác dụng phụ thường gặp là buồn nôn nhưng ít hơn khi dùng theo cơng
thức Yupze ( 23% so với 50,5%) 37. Rối loạn chu kỳ kinh nguyệt: 16%
rong huyết trong vòng 7 ngày sau dùng TVTTKC levonorgestrel, 50%
khách hàng có kinh sớm hoặc trễ hơn vài ngày so với chu kỳ kinh bình
thường.
Levonorgestrel là progestin thế hệ thứ 2, khơng có liên quan đến nguy cơ
thun tắc mạch. Do đó TVTTKC chỉ có progestin thích hợp cho khách
hàng có chống chỉ định với TVTTKH như bệnh gan, thun tắc mạch
39
38
.
Khơng có bằng chứng làm tăng nguy cơ thai ngoài tử cung: trong một thử
nghiệm lớn của Tổ Chức Y Tế Thế Giới, chỉ có 42 thai kỳ trong gần 2000
trường hợp uống TVTTKC và không có trường hợp nào bị thai ngồi tử
cung và cũng không ghi nhận trường hợp quái thai nào trong các thai kỳ
do thất bại khi dùng thuốc tránh thai khẩn cấp 39.
Theo tác giả Carolyn Westhoff 39 tỷ lệ có thai ít hơn 1% nếu uống trong vịng
12 giờ so với trên 3% nếu uống từ 61-72 giờ sau giao hợp. Hai nghiên cứu
quan sát khác thì cho thấy uống thuốc ngừa thai khẩn cấp từ 72-120 giờ sau
.
.
22
giao hợp thì tỷ lệ có thai tương tự như trong những nghiên cứu uống sớm
hơn
3. Chất điều hòa chọn lọc thụ thể Progesterone 40
Là chất đối kháng Progesterone có cấu tạo giống Progesterone nên có thể
gắn vào thụ thể của Progesterone do cạnh tranh với Progesterone trên thụ
thể, gây trì hỗn rụng trứng có thể kéo dài chu kỳ kinh nguyệt, do đó
dùng mifepristone thường gây trễ kinh. Có 2 loại chất điều hịa chọn lọc
thụ thể Progesterone thường dùng là mifepristone và ulipristal.
Mifepristone dùng liều duy nhất, càng sớm càng tốt sau giao hợp có nguy
cơ có thai, muộn nhất là 120 giờ, gồm duy nhất 1 viên chứa 10 mg
mifepristone.
Ulipristal dùng liều duy nhất, càng sớm càng tốt sau giao hợp có nguy cơ
có thai, muộn nhất là 120 giờ, gồm duy nhất 1 viên chứa 30 mg ulipristal
Khơng có sự khác biệt về hiệu quả của mifepristone và ulipristal.
Tác dụng phụ buồn nơn và ói tương tự Levonorgestrel.
4. Dụng cụ tử cung
DCTC chứa đồng vừa có thể được dùng như một BPTT khẩn cấp vừa có
thể được dùng như một BPTT lâu dài sau tránh thai khẩn cấp.
DCTC chứa đồng được đặt càng sớm càng tốt sau giao hợp có nguy cơ có
thai, muộn nhất là 7 ngày.
Sau khi đạt mục đích tránh thai khẩn cấp, DCTC có thể được giữ lại cho
mục đích tránh thai lâu dài.
1.2.1.4. Các dạng nội tiết tránh thai không dùng đường uống
Là các steroid tác dụng dài có thành phần hoạt chất là một progesterone, được
phóng thích với lượng vừa đủ hằng ngày nhằm ức chế đỉnh LH ngăn hiện tượng
phóng nỗn. Là một dạng nội tiết tránh thai dùng bằng đường tiêm bắp hoặc tiêm
dưới da phóng thích chậm, được tồn trữ ngay tại vị trí tiêm dưới dạng một “kho
chứa”.
.