Tải bản đầy đủ (.pdf) (111 trang)

Khảo sát mối liên quan giữa nhận thức về bệnh, niềm tin vào thuốc và kiểm soát đường huyết ở bệnh nhân đái tháo đường típ 2

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.73 MB, 111 trang )

.

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ Y TẾ

ĐẠI HỌC Y DƢỢC THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
---oOo---

ĐỖ TRÚC ANH

KHẢO SÁT MỐI LIÊN QUAN
GIỮA NHẬN THỨC VỀ BỆNH, NIỀM TIN VÀO THUỐC
VÀ KIỂM SỐT ĐƢỜNG HUYẾT Ở BỆNH NHÂN
ĐÁI THÁO ĐƢỜNG TÍP 2

LUẬN VĂN BÁC SĨ NỘI TRÚ

THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH, NĂM 2022
.


.

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ Y TẾ

ĐẠI HỌC Y DƢỢC THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
---oOo---


ĐỖ TRÚC ANH

KHẢO SÁT MỐI LIÊN QUAN
GIỮA NHẬN THỨC VỀ BỆNH, NIỀM TIN VÀO THUỐC
VÀ KIỂM SỐT ĐƢỜNG HUYẾT Ở BỆNH NHÂN
ĐÁI THÁO ĐƢỜNG TÍP 2
NGÀNH: NỘI TIẾT
MÃ SỐ: NT 62 72 20 15

LUẬN VĂN BÁC SĨ NỘI TRÚ

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS.BS.TRẦN QUANG KHÁNH

THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH, NĂM 2022
.


.

LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận văn, cùng với những nỗ lực của bản thân, tôi đã nhận đƣợc
sự động viên, giúp đỡ của rất nhiều ngƣời.
Trƣớc hết, tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành và sâu sắc đến thầy Trần Quang
Khánh – Trƣởng bộ môn Nội Tiết Đại Học Y Dƣợc Thành phố Hồ Chí Minh, ngƣời
trực tiếp hƣớng dẫn luận văn cho tôi. Thầy đã dành nhiều thời gian, tâm sức, cho tôi
nhiều ý kiến, nhận xét quý báu, và chỉnh sửa cho tôi những chi tiết nhỏ trong luận
văn, giúp luận văn của tơi đƣợc hồn thiện hơn về mặt nội dung và hình thức.
Bên cạnh đó, tơi xin đƣợc bày tỏ lịng biết ơn đến các thầy cô trong bộ môn
Nội Tiết, Ban Giám Hiệu và phòng Đào Tạo Sau Đại Học trƣờng Đại học Y Dƣợc

Thành phố Hồ Chí Minh đã tạo điều kiện để tơi có thể hồn thành luận văn của
mình tốt nhất.
Kế đến, tôi xin chân thành cảm ơn Khoa Nội Tiết và phòng Kế Hoạch Tổng
Hợp - Bệnh viện Nguyễn Tri Phƣơng đã giúp đỡ tơi hồn thành luận văn này.
Tiếp theo, tôi xin cảm ơn các thầy cô trong hội đồng chấm thi đã dành thời
gian đọc và góp ý cho luận văn của tơi đƣợc hồn thiện hơn.
Đặc biệt, tôi xin cảm ơn những bệnh nhân tham gia trong nghiên cứu này đã
hợp tác và tạo điều kiện cho tơi trong q trình nghiên cứu hồn thành luận văn.
Cuối cùng, với lịng biết ơn vơ bờ con xin cảm ơn ba mẹ, anh chị, bạn bè,
những ngƣời thân yêu nhất đã luôn bên cạnh con, tạo điều kiện, động viên giúp đỡ
con trong suốt quá trình học tập và hồn thành luận văn.
Tơi xin chân thành cảm ơn!
Ngƣời thực hiện đề tài
Đỗ Trúc Anh

.


.

LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tơi, có sự hƣớng dẫn
hỗ trợ từ thầy hƣớng dẫn khoa học TS. BS. Trần Quang Khánh. Các số liệu, kết quả
nêu trong luận văn là trung thực và chƣa từng đƣợc công bố trong bất kì cơng trình
nào khác.
TP Hồ Chí Minh, ngày tháng
Ngƣời viết báo cáo

Đỗ Trúc Anh


.

năm 2022


.

MỤC LỤC
Trang

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT.................................................................................... i
DANH MỤC ĐỐI CHIẾU ANH VIỆT ................................................................. iii
DANH MỤC BẢNG ..................................................................................................v
DANH MỤC BIỂU ĐỒ ........................................................................................... vi
DANH MỤC SƠ ĐỒ .............................................................................................. vii
MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1
MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU .....................................................................................3
CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU..................................................................4
1.1. Thực trạng đái tháo đƣờng hiện nay ....................................................................4
1.2. Kiểm soát đƣờng huyết ở bệnh nhân đái tháo đƣờng típ 2 ..................................5
1.3. Nhận thức về bệnh ở bệnh nhân đái tháo đƣờng ..................................................9
1.4. Niềm tin vào thuốc và bộ câu hỏi BMQ ............................................................16
CHƢƠNG 2: ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ...................20
2.1. Thiết kế nghiên cứu ............................................................................................20
2.2. Thời gian và địa điểm nghiên cứu ......................................................................20
2.3. Đối tƣợng nghiên cứu.........................................................................................20
2.4. Cỡ mẫu ...............................................................................................................20
2.5. Phƣơng pháp chọn mẫu ......................................................................................21
2.6. Cách thức thu thập số liệu ..................................................................................22
2.7. Lƣu đồ nghiên cứu .............................................................................................23

2.8. Định nghĩa biến số .............................................................................................24
2.9. Sai lệch và cách kiểm soát sai lệch ....................................................................31
2.10. Phƣơng pháp quản lý và phân tích số liệu .......................................................31
2.11. Vấn đề y đức ....................................................................................................33
CHƢƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU..............................................................34
3.1. Đặc điểm dân số nghiên cứu ..............................................................................34
3.2. Kiểm soát đƣờng huyết ......................................................................................39
3.3. Nhận thức về bệnh ở bệnh nhân đái tháo đƣờng típ 2 và mối liên quan với kiểm
sốt đƣờng huyết .......................................................................................................42

.


.

3.4. Niềm tin vào thuốc và mối liên quan với kiểm sốt đƣờng huyết ở bệnh nhân
đái tháo đƣờng típ 2...................................................................................................45
3.5. Ảnh hƣởng của nhận thức về bệnh, niềm tin vào thuốc và kiểm soát đƣờng
huyết ..........................................................................................................................49
CHƢƠNG 4: BÀN LUẬN ......................................................................................54
4.1. Đặc điểm dân số nghiên cứu ..............................................................................54
4.2. Hiệu quả kiểm soát đƣờng huyết........................................................................57
4.3. Nhận thức về bệnh ở bệnh nhân đái tháo đƣờng típ 2 và mối liên quan với kiểm
soát đƣờng huyết .......................................................................................................60
4.4. Niềm tin vào thuốc ở bệnh nhân đái tháo đƣờng típ 2 và mối liên quan với kiểm
soát đƣờng huyết .......................................................................................................65
4.5. Ảnh hƣởng của nhận thức về bệnh, niềm tin vào thuốc và kiểm soát đƣờng
huyết ..........................................................................................................................69
HẠN CHẾ ................................................................................................................72
KẾT LUẬN ..............................................................................................................73

KIẾN NGHỊ .............................................................................................................74
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC

.


.

i

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

TÊN VIẾT TẮT

TÊN ĐẦY ĐỦ

Tiếng Việt
BN

Bệnh nhân

Cs

Cộng sự

ĐTĐ

Đái tháo đƣờng


Tiếng Anh
AACE

American Association of Clinical Endocrinologists

ADA

America Diabetes Assocition

ACCORD

Action to Control Cardiovascular Risk in Diabetes

BIPQ

Brief Illness Perception Questionnaire

BMI

Body Mass Index

BMQ

Beliefs About Medicines Questionnaire

BMQ - G

Beliefs about Medicines Questionnaire – General Harm

BMQ - GH


Beliefs about Medicines Questionnaire – General Harm

BMQ - GO

Beliefs about Medicines Questionnaire – General
Overuse

BMQ - S

Belief About Medication Questionnaire Specific

BMQ - SC

Beliefs about Medicines Questionnaire – Specific

.


.

ii

Concern
Beliefs about Medicines Questionnaire – Specific

BMQ - SN

Necessity


CSM

Common Sense Model

DPP-4

DiPeptidyl Peptidase-4

IDF

International Diabetes Federation

IPQ

Illness Perception Questionnaire

IPQ - R

Revised Illness Perception Questionnaire

NCD

Necessity-Concerns Differential

OR

Odds Ratio

SGLT-2


Sodium GLucose co-Tranporter 2

UKPDS

United Kingdom Prospective Diabetes Study

.


.

iii

DANH MỤC ĐỐI CHIẾU ANH VIỆT

TÊN TIẾNG ANH

TÊN TIẾNG VIỆT

American Association of

Hiệp hội các nhà nội tiết lâm sàng Hoa Kỳ

Clinical Endocrinologists
American Diabetes Association

Hiệp hội đái tháo đƣờng Hoa Kỳ

Belief About Medicines
Questionnaire


Bộ câu hỏi niềm tin vào thuốc

Belief about medicines
questionnaire – General

Bộ câu hỏi niềm tin vào thuốc – Phần Chung

Beliefs about Medicines
Questionnaire – General Harm

Bộ câu hỏi niềm tin vào thuốc – Phần Chung

Beliefs about Medicines
Questionnaire – General
Overuse

Bộ câu hỏi niềm tin vào thuốc – Phần Chung

Belief about medicines
questionnaire - Specific

Bộ câu hỏi niềm tin vào thuốc – Phần chuyên
biệt

Beliefs about Medicines

Bộ câu hỏi niềm tin vào thuốc – Phần chuyên

Questionnaire – Specific


biệt lo lắng

– gây hại

– lạm dụng

Concern
Beliefs about Medicines

Bộ câu hỏi niềm tin vào thuốc – Phần Chuyên

Questionnaire – Specific

biệt cần thiết

Necessity
Body Mass Index

Chỉ số khối cơ thể

Brief Illness Perception

Bảng câu hỏi nhận thức về bệnh bản ngắn gọn

.


.


iv

Questionnaire
Common Sense Model

Mơ hình những cảm nhận thơng thƣờng

Illness Perception Questionnaire

Bảng câu hỏi nhận thức về bệnh

International Diabetes

Liên đoàn đái tháo đƣờng quốc tế

Federation
Necessity-Concerns Differential

Sự khác biệt giữa cần thiết – lo lắng

Revised Illness Perception

Bảng câu hỏi nhận thức về bệnh bản sửa đổi

Questionnaire

.


.


v

DANH MỤC BẢNG
Bảng 3.1 Đặc điểm nhân trắc của dân số nghiên cứu ...............................................34
Bảng 3.2: Đặc điểm về tiền căn của dân số nghiên cứu............................................35
Bảng 3.3: Phân độ BMI của dân số nghiên cứu ........................................................36
Bảng 3.4: Đặc điểm thời gian mắc đái tháo đƣờng ...................................................37
Bảng 3.5: Đặc điểm điều trị ......................................................................................37
Bảng 3.6: Thời gian mắc bệnh giữa nhóm đạt và không đạt mục tiêu HbA1c .........39
Bảng 3.7.Đặc điểm điều trị giữa hai nhóm đạt và khơng đạt mục tiêu HbA1c ........40
Bảng 3.8. Đặc điểm nhân trắc giữa 2 nhóm đạt và không đạt mục tiêu HbA1c .......41
Bảng 3.9: Tƣơng quan giữa đặc điểm của bệnh nhân và các thành phần nhận thức về
bệnh.................................................................................................................43
Bảng 3.10: Phân bố điểm các thành phần nhận thức về bệnh giữa 2 nhóm đạt và
khơng đạt mục tiêu HbA1c .............................................................................45
Bảng 3.11: Sự khác nhau giữa cần thiết - lo lắng .....................................................47
Bảng 3.12: Phân bố điểm BMQ- S ở 2 nhóm đạt và khơng đạt mục tiêu HbA1c ....48
Bảng 3.13: Sự tƣơng quan giữa các đặc điểm của bệnh nhân với niềm tin chuyên
biệt vào thuốc ..................................................................................................49
Bảng 3.14: Mối liên quan giữa nhận thức về bệnh và đạt mục tiêu HbA1c có và
khơng có kiểm sốt yếu tố ảnh hƣởng ............................................................50
Bảng 3.15: Mối liên quan giữa niềm tin vào thuốc và đạt mục tiêu HbA1c có và
khơng có kiểm sốt yếu tố ảnh hƣởng ............................................................51
Bảng 3.16: Mối liên quan giữa nhận thức về bệnh, niềm tin vào thuốc và đạt mục
tiêu HbA1c có và khơng có kiểm soát các yếu tố ảnh hƣởng.........................52

.



.

vi

DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 3.1: Đặc điểm sử dụng thuốc đái tháo đƣờng ..............................................38
Biểu đồ 3.2.Tỷ lệ kiểm soát HbA1c đạt mục tiêu .....................................................39
Biểu đồ 3.3: Điểm các thành phần bộ câu hỏi BIPQ ................................................42
Biểu đồ 3.4: Các nguyên nhân đƣợc nhận thức của bệnh đái tháo đƣờng típ 2........44
Biểu đồ 3.5: Phần trăm bệnh nhân trả lời đồng ý (đồng ý / hoàn toàn đồng ý) với các
câu hỏi trong bảng câu hỏi BMQ chuyên biệt - cần thiết ...............................46
Biểu đồ 3.6: Phần trăm bệnh nhân đồng ý (đồng ý / hoàn toàn đồng ý) với các câu
hỏi thuộc BMQ chuyên biệt – lo lắng.............................................................46
Biểu đồ 3.7: Chỉ số số chênh (OR) mối liên quan của nhận thức về bệnh, niềm tin
vào thuốc và đạt mục tiêu HbA1c trong phân tích đa biến ............................53

.


.

vii

DANH MỤC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 2.1. Sơ đồ nghiên cứu .....................................................................................23

.


.


1

MỞ ĐẦU
Đái tháo đƣờng (ĐTĐ) típ 2 là một bệnh lý mạn tính khơng lây đang gia tăng
với tốc độ nhanh chóng và là một thách thức đối với sức khỏe cộng đồng với tình
trạng tàn tật và tử vong sớm do ảnh hƣởng lâu dài của bệnh nếu không đƣợc điều
trị1. Do đó, cải thiện kiểm sốt đƣờng huyết là yếu tố then chốt trong việc ngăn
ngừa các biến chứng liên quan đến bệnh2,3. Mặc dù các hƣớng dẫn về việc quản lý
và điều trị đái tháo đƣờng đƣợc cập nhật và tối ƣu liên tục tuy nhiên có đến 45,2%
đến 93% bệnh nhân đái tháo đƣờng típ 2 khơng đạt mục tiêu kiểm sốt đƣờng
huyết4. Bên cạnh các yếu tố liên quan đến kiểm soát đƣờng huyết nhƣ nhân trắc học
(tuổi, giới, tình trạng hơn nhân..), diễn tiến của bệnh (thời gian mắc bệnh, bệnh đi
kèm) thái độ tuân thủ hay các chế độ điều trị thì các yếu tố tâm lý cũng nên đƣợc
chú trọng , trong đó có nhận thức về bệnh và niềm tin vào điều trị5.
Nhận thức về bệnh đƣợc định nghĩa là một hình thức đánh giá nhận thức và
hiểu biết của bệnh nhân về tình trạng bệnh lý mà họ đang mắc phải và những hậu
quả tiềm ẩn của nó5. Bằng chứng cho thấy những ngƣời mắc đái tháo đƣờng típ 2
kiểm sốt kém có nhận thức hoặc niềm tin khác biệt rõ ràng về bệnh so với những
ngƣời có khả năng kiểm sốt tốt6. Theo lý thuyết của mơ hình tự điều chỉnh của
Leventhal, nhận thức về bệnh dẫn đến các hành vi tự quản lý, do đó có thể dẫn đến
các kết cục về sức khỏe7. Ví dụ, nhận thức bệnh đái tháo đƣờng típ 2 là một bệnh lý
cấp tính và niềm tin rằng bệnh đái tháo đƣờng có tác động tiêu cực đến cuộc sống
của bệnh nhân, đƣợc phát hiện có liên quan đến việc kiểm sốt đƣờng huyết kém
hơn8. Những ngƣời mắc bệnh đái tháo đƣờng típ 2 có kiểm sốt kém cho rằng bệnh
của họ khả năng chủ yếu là do yếu tố di truyền, do đó hạn chế động lực để họ có thể
thay đổi các hành vi khơng lành mạnh9. Vì vậy, các can thiệp tập trung vào việc
thay đổi niềm tin và nhận thức tiêu cực và / hoặc khơng chính xác về bệnh đái tháo
đƣờng có thể dẫn đến khả năng tự quản lý và kiểm soát đƣờng huyết tốt hơn. Ismail
và cộng sự cho thấy rằng các can thiệp tâm lý ở bệnh nhân đái tháo đƣờng làm giảm

HbA1c ở mức đáng kể về mặt lâm sàng là 1% và thừa nhận quá trình hỗ trợ tâm lý

.


.

2

xã hội từ các thành viên trong gia đình đóng vai trị quan trọng trong quản lý bệnh
hiệu quả10.
Mơ hình tự điều chỉnh thông thƣờng (CSM) đã cho thấy rằng phản ứng thích
ứng với bệnh tật phụ thuộc vào niềm tin hoặc nhận thức về bệnh tật của bệnh nhân.
Do đó, bên cạnh nhận thức về bệnh, niềm tin vào thuốc của bệnh nhân cũng ảnh
hƣởng đến các hành vi sức khỏe . Niềm tin của bệnh nhân về các loại thuốc đƣợc kê
đơn đã đƣợc báo cáo là một trong những yếu tố quan trọng nhất ảnh hƣởng đến
hành vi sử dụng thuốc hay tuân thủ điều trị11. Tin tƣởng vào việc sử dụng thuốc và
dùng thuốc thích hợp và đúng giờ là những yếu tố quan trọng quyết định kiểm soát
bệnh đái tháo đƣờng và là một trong những cách quan trọng nhất để giảm bớt các
biến chứng. Niềm tin vào thuốc nhƣ một hình mẫu của hành vi sử dụng thuốc, là
một khái niệm quan trọng ở bệnh nhân đái tháo đƣờng típ 2. Niềm tin vào thuốc tối
ƣu có thể hiệu quả trong việc kiểm sốt bệnh đái tháo đƣờng và giảm các chi phí
trực tiếp và gián tiếp liên quan đến bệnh.
Các bệnh mãn tính nhƣ đái tháo đƣờng là một thách thức thƣờng trực cho cả
thầy thuốc lẫn bệnh nhân. Bệnh nhân thể hiện nhiều cách đối phó khác nhau với các
bệnh lý mà mình mắc phải, và kết quả điều trị bệnh phụ thuộc vào nhiều yếu tố liên
quan chặt chẽ đến thói quen hay hành vi của chính họ. Kiến thức, niềm tin của bệnh
nhân về bệnh và các phƣơng pháp điều trị, có khả năng ảnh hƣởng đến các hành vi
sức khoẻ hay mức độ tự quản lý bệnh của họ, các niềm tin về sức khỏe cũng là yếu
tố quyết định mức độ mà bệnh nhân làm theo lời khuyên của thầy thuốc. Tìm hiểu

mức độ ảnh hƣởng của những yếu tố tâm lý xã hội đến quyết định của các cá nhân
trong việc thực hiện các hoạt động tự điều chỉnh có thể cung cấp cho các nhà chăm
sóc sức khỏe các chiến lƣợc quản lý và phát triển các biện pháp can thiệp trong
tƣơng lai. Vì những lý do trên, chúng tơi tiến hành nghiên cứu nhằm tìm hiểu xem
có hay khơng có mối liên quan giữa nhận thức về bệnh cũng nhƣ niềm tin vào thuốc
với kiểm sốt đƣờng huyết ở bệnh nhân đái tháo đƣờng típ 2 điều trị ngoại trú?

.


.

3

MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
Mục tiêu cụ thể
1. Khảo sát nhận thức về bệnh ở bệnh nhân ĐTĐ típ 2 điều trị ngoại trú tại
phòng khám Nội Tiết bệnh viện Nguyễn Tri Phƣơng.
2. Khảo sát niềm tin vào thuốc ở bệnh nhân ĐTĐ típ 2 điều trị ngoại trú tại
phịng khám Nội Tiết bệnh viện Nguyễn Tri Phƣơng.
3. Khảo sát mối liên quan giữa nhận thức về bệnh, niềm tin vào thuốc và
kiểm sốt đƣờng huyết ở bệnh nhân ĐTĐ típ 2 điều trị ngoại trú tại phòng
khám Nội Tiết bệnh viện Nguyễn Tri Phƣơng.

.


.

4


CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Thực trạng đái tháo đƣờng hiện nay
1.1.1. Tình hình đái tháo đường trên thế giới
Đái tháo đƣờng là một rối loạn chuyển hóa, ảnh hƣởng đến hơn 463 triệu
ngƣời trên toàn cầu năm 2019, trong đó ba phần tƣ dân số ĐTĐ nằm trong độ tuổi
lao động. Với tốc độ tăng nhƣ hiện tại, IDF cũng dự đoán con số này sẽ tăng lên
578,4 triệu ngƣời vào năm 2030 và đạt 700,2 triệu ngƣời mắc ĐTĐ trong độ tuổi
20-79 vào năm 20451.
Cũng trong năm 2019, ƣớc tính 79,4% bệnh nhân ĐTĐ sống tại các quốc gia
có thu nhập trung bình hoặc thấp1. Hiện nay, ĐTĐ tăng nhanh ở các nƣớc có nền
kinh tế đang phát triển là do lối sống đơ thị hóa, giảm hoạt động thể lực và chế độ
ăn giàu năng lƣợng, ít chất xơ. Bệnh ĐTĐ là một trong mƣời nguyên nhân gây tử
vong toàn cầu , đã, đang và sẽ là gánh nặng cho kinh tế, xã hội của cả thế giới và
cho mỗi quốc gia trong thế kỷ 21. Năm 2019 đã có khoảng 4,2 triệu ngƣời tử vong
do ĐTĐ và các biến chứng của nó, trong đó gần 50% là dân số trong nhóm tuổi lao
động. Tử vong chủ yếu là do liên quan đến các biến chứng của bệnh hơn là chính
bản thân ĐTĐ. Tử vong trẻ kết hợp với các tàn tật do ĐTĐ gây ra và sự ảnh hƣởng
đến lực lƣợng lao động góp phần gây ra các gánh nặng về kinh tế ở các quốc gia.
Phần lớn chi phí cho điều trị của ngƣời bệnh ĐTĐ gắn liền với việc giải quyết biến
chứng của bệnh và thƣờng chiếm tới hai phần ba tổng chi phí điều trị ở các nƣớc có
thu nhập từ thấp đến trung bình. Tính đến năm 2019, trên tồn cầu, chi phí cho việc
chăm sóc bệnh nhân đái tháo đƣờng đƣợc ƣớc tính khoảng 1,31 triệu đơ la Mỹ12.
Hơn nữa, theo IDF, cứ 10 ngƣời trƣởng thành thì có 1 ngƣời mắc đái tháo đƣờng
vào năm 20401. Tại Hoa Kỳ, dữ liệu từ Thống kê bệnh đái tháo đƣờng Quốc gia
năm 2020 đã báo cáo có tổng cộng 34,2 triệu ngƣời Mỹ, tƣơng đƣơng 10,5% dân
số, mắc ĐTĐ13. Tỷ lệ phần trăm dân số mắc ĐTĐ đƣợc chẩn đoán sẽ tăng lên, với
một nghiên cứu dự đoán rằng cứ một trong ba ngƣời trƣởng thành ở Hoa Kỳ sẽ có
một ngƣời mắc ĐTĐ vào năm 205014.


.


.

5

Vùng châu Á – Thái Bình Dƣơng là một trong những vùng có tỉ lệ ĐTĐ gia
tăng nhanh và nhiều nhất trong hai thập kỉ gần đây. Trong đó báo cáo của IDF năm
2019 ghi nhận tỉ lệ hiện mắc ĐTĐ trong vùng là 9,6% và chiếm tỉ lệ tử vong liên
quan đến ĐTĐ cao nhất trong độ tuổi 20-79, ƣớc tính 1,3 triệu ngƣời1.
1.1.2. Tình hình đái tháo đường tại Việt Nam
Việt Nam là một quốc gia thuộc khu vực Đông Nam Á, nằm trong số các quốc
gia đông dân nhất thế giới và thuộc nhóm thu nhập trung bình – thấp. Ở Việt Nam
và các nƣớc có thu nhập thấp đến trung bình khác, sự chuyển đổi nhanh chóng từ
nền kinh tế nơng nghiệp sang cơng nghiệp với những thay đổi liên quan đến lối
sống và thói quen dinh dƣỡng đã kéo theo sự gia tăng tỷ lệ mắc các bệnh khơng lây
nhiễm nhƣ ĐTĐ típ 215,16. Ƣớc tính dựa trên dữ liệu từ hơn 1600 cá nhân tham gia
các chƣơng trình tầm sốt bệnh ĐTĐ cộng đồng trong giai đoạn 2011–2013 cho biết
tỷ lệ mắc bệnh ĐTĐ là 6,0% và tỷ lệ tiền ĐTĐ là 13,5%15. Các tỷ lệ này đƣợc dự
báo sẽ tăng lên lần lƣợt là 7,0% và 15,7% vào năm 2035 do già hóa dân số15. Cũng
theo thống kê của IDF, năm 2019, ƣớc tính có khoảng 3,77 triệu ngƣời tại Việt Nam
mắc ĐTĐ chiếm 6,0% trong độ tuổi 20-79 tuổi1. Kết quả điều tra này thực sự là
tiếng chng cảnh báo về tình trạng bệnh ĐTĐ nói riêng và bệnh mạn tính khơng
lây nói chung ở Việt Nam. Chi phí điều trị bệnh ĐTĐ ở nƣớc ta còn nặng nề hơn
do: bệnh nhân phát hiện ĐTĐ trễ, ngƣời bệnh thƣờng vào viện khi có biến chứng,
biến chứng càng nhiều thì chi phí cho thuốc chữa bệnh, cho số ngày phải nằm điều
trị càng cao.
1.2. Kiểm soát đƣờng huyết ở bệnh nhân đái tháo đƣờng típ 2
1.2.1. Lợi ích của kiểm sốt đường huyết.

Kiểm sốt đƣờng huyết chính là đạt đƣợc mức đƣờng huyết tối ƣu ở bệnh
nhân ĐTĐ. Đối với việc quản lý bệnh nhân ĐTĐ, mục tiêu điều trị chính là duy trì
kiểm sốt tốt đƣờng huyết để ngăn ngừa các biến chứng mạch máu nhỏ cũng nhƣ
mạch máu lớn. Kiểm soát đƣờng huyết không đầy đủ dẫn đến nhiều biến chứng
nghiêm trọng, những biến chứng này có thể làm giảm đáng kể chất lƣợng cuộc sống

.


.

6

của ngƣời bệnh, giảm tuổi thọ cũng nhƣ làm tăng chi phí chăm sóc sức khỏe17.
Kiểm sốt đƣờng huyết ở bệnh nhân ĐTĐ típ 2 có thể đƣợc đánh giá bằng cách sử
dụng ba thông số: HbA1c, đƣờng huyết lúc đói và đƣờng huyết sau ăn. Trong số
này, HbA1c là tiêu chuẩn vàng để xác định tình trạng kiểm sốt đƣờng huyết18.
Hiệp hội Đái tháo đƣờng Hoa Kỳ (ADA) xác định mục tiêu kiểm soát đƣờng huyết
đối với HbA1c là dƣới 7%19. Theo Nghiên cứu UKPDS đã chứng minh, giảm 1%
HbA1c có liên quan đến giảm 21% tử vong liên quan đến ĐTĐ, giảm 14% nguy cơ
nhồi máu cơ tim và giảm 37% nguy cơ biến chứng mạch máu nhỏ3.
Kiểm sốt đƣờng huyết tích cực mang lại nhiều lợi ích cho bệnh nhân ĐTĐ,
tuy nhiên điều đó khơng phải là tối ƣu trên mọi đối tƣợng, đặc biệt là bệnh nhân
ĐTĐ lâu năm khi mà kiểm sốt đƣờng huyết tích cực chƣa chứng minh đƣợc lợi ích
một cách thuyết phục, vì vậy cần cá thể hóa mục tiêu điều trị. Nghiên cứu
ACCORD đƣợc tiến hành trên 10251 bệnh nhân ĐTĐ típ 2, thực hiện nhằm so sánh
- nhóm điều trị tích cực (HbA1c đƣợc đƣa xuống mức trung bình 6,4%) so với
nhóm điều trị chuẩn với HbA1c trung bình là 7,5% về các biến cố nhồi máu cơ tim
không tử vong, đột quỵ không tử vong và tử vong do mọi nguyên nhân tim mạch.
Nghiên cứu này đã phải kết thúc sớm hơn dự kiến do số bệnh nhân tử vong trong

nhóm điều trị tích cực cao hơn có ý nghĩa thống kê so với nhóm điều trị chuẩn (257
so với 203, P= 0,04). Vào lúc kết thúc nghiên cứu, biến cố mạch máu lớn ở nhóm
điều trị tích cực thấp hơn nhóm điều trị chuẩn dù chƣa có ý nghĩa thống kê (P=
0,16) 20:
Một phân tích gộp bao gồm 13 nghiên cứu, thống kê trên 34533 bệnh nhân
ĐTĐ típ 2 trƣởng thành (≥ 18 tuổi), 18315 trong nhóm điều trị kiểm sốt đƣờng
huyết tích cực và 16218 trong nhóm điều trị chuẩn. Kết quả phân tích cho thấy điều
trị đƣờng huyết tích cực ảnh hƣởng khơng có ý nghĩa thống kê trên tử vong do mọi
nguyên nhân hoặc tử vong do tim mạch. Nhóm can thiệp tích cực cịn giảm nguy cơ
của nhồi máu cơ tim không tử vong, albumin niệu vi lƣợng, nhƣng lại làm tăng 2
lần nguy cơ hạ đƣờng huyết21.

.


.

7

1.2.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến kiểm soát đường huyết
ĐTĐ là một bệnh lý mãn tính cần điều trị suốt đời và mục tiêu điều trị là đạt
đƣợc kiểm sốt đƣờng huyết, vì vậy việc phối hợp giữa thầy thuốc và bệnh nhân là
điều hết sức cần thiết. Tuy nhiên, hầu hết các nghiên cứu trƣớc đây đã chỉ ra rằng
rất khó để đạt đƣợc kiểm sốt đƣờng huyết tối ƣu, và có nhiều yếu tố phức tạp dẫn
đến điều này, mặc dù các phác đồ cũng nhƣ các loại thuốc mới ra đời ngày càng đa
dạng.
Các yếu tố ảnh hƣởng đến mức đƣờng huyết nhƣ trong nghiên cứu T2DM
QUERI ở Canada đã chỉ ra tuổi càng trẻ, BMI càng cao, thời gian mắc bệnh lâu, lối
sống tĩnh tại, rối loạn lipid máu và tăng huyết áp là các yếu tố cản trở đạt mục tiêu
HbA1c22. Bên cạnh đó, một nghiên cứu khác cho thấy ngoài tuổi và thời gian bệnh

nhân sống chung với ĐTĐ, điều trị kết hợp cả insulin và thuốc viên hạ đƣờng huyết
có nhiều khả năng liên quan đến việc kiểm soát đƣờng huyết kém hơn so với đơn trị
liệu23. Ngoài ra, ở các quốc gia đang phát triển, bệnh nhân, bác sĩ và các yếu tố dịch
vụ y tế, tất cả đều ảnh hƣởng đến mục tiêu đƣờng huyết.
Các yếu tố liên quan đến việc kiểm sốt đƣờng huyết rất đa dạng và có thể
đƣợc chia thành bốn nhóm: yếu tố liên quan đến cá nhân, yếu tố lâm sàng, yếu tố
liên quan đến điều trị và yếu tố hành vi. Các yếu tố liên quan đến cá nhân ảnh
hƣởng đến việc kiểm soát đƣờng huyết bao gồm tuổi trình độ học vấn, hút thuốc lá,
giới tính, vịng eo, béo phì hoặc chỉ số khối cơ thể (BMI), tỷ lệ eo trên hông, sự hỗ
trợ của gia đình đối với việc quản lý ĐTĐ, và sự hiểu biết của bệnh nhân. Thời gian
mắc ĐTĐ và các bệnh đi kèm nhƣ tăng huyết áp rối loạn lipid máu.. là những yếu tố
quyết định đƣợc xếp vào nhóm yếu tố lâm sàng. Các yếu tố ảnh hƣởng đến việc
kiểm soát đƣờng huyết và đƣợc coi là các yếu tố liên quan đến điều trị chủ yếu là số
lƣợng thuốc và phác đồ điều trị. Các yếu tố hành vi hiếm khi đƣợc báo cáo, đó là sự
tuân thủ điều trị cũng nhƣ thói quen lối sống4. Do đó, theo Blonde những thách thức
trong việc quản lý bệnh nhân ĐTĐ hiện nay bao gồm: tối ƣu hóa các biện pháp điều
trị hiện có để ổn định đƣờng huyết, huyết áp, lipid máu và làm giảm các biến chứng,

.


.

8

giáo dục bệnh nhân ĐTĐ tự chăm sóc, tự quản lý bệnh, cải thiện tuân thủ của bệnh
nhân trong việc thay đổi lối sống và sử dụng thuốc, giảm rào cản trong việc sử dụng
insulin, cải thiện việc cung cấp các dịch vụ chăm sóc sức khỏe cho những ngƣời có
bệnh mạn tính24. Vì thế cần các biện pháp can thiệp sớm để đạt kiểm soát đƣờng
huyết tối ƣu và hạn chế các biến chứng.

1.2.3. Vai trò của yếu tố tâm lý trong kiểm soát đường huyết
Những ngƣời mắc bệnh ĐTĐ típ 2 phải tuân thủ nhiều hành vi tự chăm sóc để
đạt đƣợc mục tiêu kiểm sốt đƣờng huyết. Các nhiệm vụ bao gồm: thay đổi lối sống
(nhƣ tuân thủ chế độ ăn uống, tập thể dục), tự theo dõi đƣờng huyết, chăm sóc bàn
chân, dùng thuốc cũng nhƣ tiêm insulin. Tự chăm sóc bản thân ở bệnh nhân ĐTĐ
đòi hỏi nhiều yêu cầu và nhiều yếu tố khác nhau. Mặc dù các nghiên cứu đã chỉ ra
rằng các hành vi tự chăm sóc bản thân đóng một vai trò quan trọng trong việc quản
lý bệnh, nhiều bệnh nhân cho rằng khó có khả năng tuân thủ các hoạt động này và
những khó khăn này có thể liên quan với kiểm soát đƣờng huyết dƣới mức tối ƣu
ngay cả trong các nhóm đƣợc quản lý chặt chẽ25. Để cho các cá nhân bệnh nhân
cảm thấy có trách nhiệm đối với căn bệnh ĐTĐ của mình, họ phải hiểu về bệnh
ĐTĐ và cách điều trị của nó cũng nhƣ kết hợp các giá trị, nhu cầu và mục tiêu của
riêng bản thân BN trong các quyết định liên quan đến bệnh. Các quyết định điều trị
và tự điều chỉnh những thay đổi hành vi lối sống có thể bị ảnh hƣởng bởi các yếu tố
tâm lý xã hội. Hiểu về các yếu tố tâm lý ảnh hƣởng đến quyết định của BN nhƣ thế
nào là rất quan trọng để hỗ trợ họ trong việc quản lý bệnh ĐTĐ. Các khía cạnh tâm
lý đã đƣợc tìm thấy là liên quan đến hành vi tự chăm sóc, tuân thủ điều trị hoặc
kiểm soát đƣờng huyết ở bệnh nhân ĐTĐ bao gồm rối loạn ăn uống 26, nhận thức về
bệnh tật 27, các chiến lƣợc ứng phó 28, và niềm tin vào thuốc29.
Các phân tích tổng hợp trƣớc đây về các can thiệp không dùng thuốc không
phân biệt rõ ràng đâu là can thiệp giáo dục đâu là tác động vào tâm lý. Sự khác biệt
giữa các liệu pháp giáo dục và tâm lý rất quan trọng trên lâm sàng. Can thiệp giáo
dục dựa trên các phƣơng pháp học tập nâng cao và giáo dục nhằm mục đích cải

.


.

9


thiện khả năng tự quản lý bệnh ĐTĐ bằng cách nâng cao sự hiểu biết. Các liệu pháp
tâm lý sử dụng tƣơng tác trị liệu giữa bệnh nhân và nhà trị liệu để mang lại sự thay
đổi về cảm xúc, nhận thức và hoạt động hành vi, bao gồm cả sự tuân thủ30. Ismali,
Winkley, và Rabe-Hesketh (2004) đã tiến hành một đánh giá có hệ thống và phân
tích tổng hợp các thử nghiệm ngẫu nhiên có đối chứng về can thiệp tâm lý để cải
thiện kiểm soát đƣờng huyết ở bệnh nhân ĐTĐ típ 210. Các tác giả nhận thấy rằng
mức HbA1c thấp hơn ở những cá nhân có tham gia can thiệp tâm lý so với những
ngƣời trong nhóm chứng trong 12 / 25 thử nghiệm.
1.3. Nhận thức về bệnh ở bệnh nhân đái tháo đƣờng
1.3.1. Nhận thức về bệnh
Nhận thức về bệnh hay các đại diện nhận thức có tổ chức là niềm tin và mong
đợi của bệnh nhân về bệnh của họ31. Nhận thức về bệnh còn tập trung vào cách mà
một cá nhân trải nghiệm và biểu hiện tinh thần khi sống chung với một căn bệnh32.
Nhận thức về bệnh là trung tâm lý thuyết sự tự điều chỉnh của Leventhal. Lý thuyết
này cho rằng nhận thức về bệnh xác định những đánh giá của bệnh nhân về tình
trạng bệnh và hành vi sức khỏe của họ7. Đây là yếu tố có thể ảnh hƣởng đến hành
vi thích ứng với bệnh ĐTĐ típ 2 và có thể thay đổi đƣợc. Mơ hình lí thuyết về
những cảm nhận thông thƣờng (CSM) của sự tự điều chỉnh về sức khỏe và bệnh tật
đã đƣợc đƣa ra cách đây 30 năm, sử dụng các cuộc phỏng vấn với những bệnh nhân
bị các tình trạng bệnh mãn tính khác nhau, Leventhal và các đồng nghiệp đã nghiên
cứu những cách mà bệnh nhân hình dung về bệnh và sự nguy hiểm của nó33. Mơ
hình dựa trên hệ thống song song gồm cảm nhận dễ bị tổn thƣơng và trải nghiệm cụ
thể của bệnh nhân. Hai cách thức của sự tự điều chỉnh này tƣơng tác tạo nên sự
thích nghi của cá nhân với bệnh tật thông qua việc điều khiển cảm xúc. Ngƣời bệnh
hình dung lại bệnh của mình dựa trên những cách thức trên, từ đó họ đề ra mục tiêu
để tự kiểm soát bệnh. Cấu trúc của nhận thức về bệnh gồm năm thành phần33:
 Nhận dạng bệnh: nhận thức liên quan đến dấu hiệu và triệu chứng của
bệnh.


.


.

10

 Nguyên nhân: Nhận thức về các nguyên nhân có thể gây ra bệnh: di
truyền, yếu tố môi trƣờng, lối sống.
 Thời gian hoặc quá trình bệnh: Niềm tin về thời gian diễn tiến của bệnh:
cấp tính, có chu kỳ (các triệu chứng có thể giảm dần, sau đó tái phát) hoặc
mãn tính.
 Hậu quả: Niềm tin đƣợc nhận thức về ảnh hƣởng của bệnh tác động đến
thể chất, tinh thần, hoặc tài chính.
 Khả năng chữa khỏi hoặc khả năng kiểm sốt bệnh: bệnh có thể đƣợc
chữa khỏi hoặc kiểm sốt ở mức độ nào đó bởi cá nhân hay phƣơng pháp
điều trị. Nhận thức về khả năng kiểm soát bao gồm nhận thức về khả năng
kiểm soát của cá nhân (tự tin vào khả năng tự quản lý) và từ hiệu quả của
điều trị.
Nhận thức về bệnh là do ngƣời phỏng vấn tạo ra và xác định những vấn đề mà
bản thân bệnh nhân cho là quan trọng, là khuôn mẫu để nhận ra tầm quan trọng của
phản ứng cảm xúc đối với bệnh tật. Mỗi lĩnh vực gồm những biến số định tính xuất
phát từ hệ thống tâm sinh lí phức tạp. Các đánh giá của cá nhân về các yếu tố xã hội
và văn hóa cũng nhƣ những trải nghiệm của họ về bệnh, ví dụ nhƣ đau đớn, mệt
mỏi, tình trạng trì trệ về thể chất và tinh thần, và sự thay đổi cảm xúc là những
thành tố quan trọng đóng góp vào sự hình dung về bệnh34. Hình dung về bệnh tập
trung vào sự cấp tính, mạn tính hoặc sự tái phát của bệnh tật dựa trên giao tiếp với
chuyên gia chăm sóc y tế, thành viên gia đình và các bệnh nhân khác hơn là bản
chất sinh học của bệnh đó. Mơi trƣờng xung quanh đóng vai trị nhƣ một nguồn
thơng tin quan trọng có thể ảnh hƣởng đến các yếu tố góp phần vào nhận thức về

bệnh35. Các thử nghiệm ngẫu nhiên có đối chứng đã chỉ ra rằng tất cả các mục đều
có thể đánh giá những thay đổi trong nhận thức bệnh tật sau can thiệp so với nhóm
chứng. Kiểm soát cá nhân và nhận thức hậu quả của bệnh đã đƣợc chứng minh là
thay đổi thƣờng xuyên nhất để đáp ứng với các biện pháp can thiệp. Do đó đây là
những nhận thức về bệnh tật quan trọng, cần đƣợc sửa đổi để thay đổi các hành vi.

.


.

11

Mối quan hệ giữa nhận thức hay hình dung của ngƣời bệnh về bệnh tật đóng
vai trị trong xác định các phƣơng thức đối phó với bệnh tật nhằm giúp cho ngƣời
bệnh đó có thể kiểm sốt, quản lí bệnh34. Các can thiệp về nhận thức bệnh tật nhằm
mục đích thay đổi nhận thức của các cá nhân và do đó cải thiện hành vi của cá nhân
và kết quả sức khỏe. Nghiên cứu về các biện pháp can thiệp lên nhận thức về bệnh
tật đã đƣợc tiến hành với những ngƣời mắc bệnh ĐTĐ36, hen suyễn37, nhồi máu cơ
tim38 và ung thƣ đầu cổ39. Kết quả của những nghiên cứu này đã cho thấy đƣợc cải
thiện sự tuân thủ trong việc thực hiện chế độ ăn uống lành mạnh và luyện tập thể
lực ở những bệnh nhân ĐTĐ típ 2, tăng cƣờng tuân thủ dùng thuốc phòng ngừa ở
những ngƣời bị hen suyễn, những ngƣời bị bệnh cơ tim nhồi máu trở lại làm việc
nhanh hơn và cải thiện chất lƣợng cuộc sống liên quan đến sức khỏe ở những ngƣời
bị ung thƣ đầu và cổ.
1.3.2. Ảnh hưởng của nhận thức về bệnh ở bệnh nhân đái tháo đường
Các nghiên cứu đã khảo sát ảnh hƣởng của nhận thức về bệnh đối với các khía
cạnh ở bệnh nhân ĐTĐ: chất lƣợng cuộc sống, kiểm soát đƣờng huyết đƣợc đánh
giá bằng HbA1c, tự theo dõi đƣờng huyết, chế độ ăn, tập luyện thể dục, trầm cảm
và tái khám.

 Chất lƣợng cuộc sống: ở BN ĐTĐ típ 2, các hoạt động xã hội, sức khỏe
tâm thần và nhận thức tổng thể về sức khỏe đều có liên quan nhất quán
với nhận thức mức độ nghiêm trọng của bệnh. Các căng thẳng của BN
cũng có liên quan với mức độ nghiêm trọng mà BN nhận thức và tỷ lệ
nghịch với cảm nhận hiệu quả điều trị40. Watkins và cs. nhận thấy rằng
làm tăng nhận thức về kiểm soát và hiểu biết về bệnh ĐTĐ có liên quan
đến ít tham gia vào hoạt động cá nhân và xã hội, ít cảm giác tiêu cực
hơn và thái độ tích cực hơn ở cả bệnh nhân ĐTĐ típ 1và típ 241.
 Chế độ ăn: nhận thức về bệnh ĐTĐ là yếu tố dự đoán quá trình tự quản
lý chế độ ăn uống ở ngƣời cao tuổi mắc ĐTĐ. Tăng cƣờng mức độ

.


.

12

nhận thức về khả năng kiểm soát và hiểu biết về bệnh ĐTĐ có liên
quan đến tuân thủ chế độ ăn tốt hơn41.
 Hoạt động thể lực: Nhận thức về hiệu quả điều trị cũng là yếu tố dự
đoán các hoạt động thể lực42.
 Tự theo dõi đƣờng huyết: trong một số nghiên cứu, tự theo dõi đƣờng
huyết có liên quan đến niềm tin vào hiệu quả điều trị ở BN đái tháo
đƣờng típ 242.
 Tái khám: việc đi tái khám là một trong những cách tự quản lý bệnh
quan trọng và là yếu tố chính về tuân thủ chế độ điều trị. Trong một
nghiên cứu khảo sát các bệnh nhân ĐTĐ típ 1 lâu năm khơng đi tái
khám, phần lớn đều có quan điểm tiêu cực hơn về khả năng kiểm soát,
diễn biến và hậu quả của bệnh ĐTĐ của họ43. Nhận thức hiệu quả của

điều trị là yếu tố dự báo chính cho việc đi khám tại phịng khám.
 Trầm cảm: ở BN ĐTĐ, mức độ ảnh hƣởng đến cuộc sống và nhận thức
mức độ nghiêm trọng của bệnh là các yếu tố liên quan đến trầm cảm và
lo âu.
 Kiểm soát đƣờng huyết: nhận thức về nguyên nhân bên trong (có nghĩa
là do bản thân) và hiệu quả điều trị là các yếu tố có liên quan chặt chẽ
nhất với HbA1c. HbA1c thấp hơn ở những bệnh nhân cảm thấy khả
năng kiểm soát đƣợc bệnh ĐTĐ của mình nhiều hơn 44.
Phụ nữ có niềm tin mạnh mẽ hơn về trách nhiệm cá nhân đối với nguyên nhân
của bệnh ĐTĐ và kiểm soát đƣờng huyết cao hơn so với nam giới. Có sự khác biệt
rõ ràng trong hành vi liên quan đến sức khỏe giữa ngƣời cao tuổi và thanh thiếu
niên. Tuổi tác có thể dẫn đến các triệu chứng khác nhau, mà còn trong việc diễn giải
các triệu chứng này. Nhận thức về bệnh ở ngƣời cao tuổi dựa trên kinh nghiệm sống
lâu hơn và những trải nghiệm xã hội khác nhau. Họ trải qua cảm giác dễ bị tổn
thƣơng hơn, thực hành sợ rủi ro và chăm sóc bản thân nhiều hơn. Do đó, ngƣời cao
tuổi có xu hƣớng thích nghi hơn đối với các hành vi ứng phó với bệnh.

.


×