Tải bản đầy đủ (.pdf) (134 trang)

Tỉ lệ béo phì và các yếu tố liên quan trên bệnh nhân đái tháo đường típ 2 tại bệnh viện đại học y dược thành phố hồ chí minh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.94 MB, 134 trang )

.

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ Y TẾ

ĐẠI HỌC Y DƯỢC THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

TRẦN THAO LƯỢC

TỈ LỆ BÉO PHÌ VÀ CÁC YẾU TỐ LIÊN
QUAN TRÊN BỆNH NHÂN
ĐÁI THÁO ĐƯỜNG TÍP 2 TẠI
BỆNH VIỆN ĐẠI HỌC Y DƯỢC
TP. HỒ CHÍ MINH
Chuyên ngành: Nội tiết
Mã số: CK 62 72 20 15
LUẬN VĂN CHUYÊN KHOA CẤP II

Hướng dẫn khoa học: TS.BS. TRẦN QUANG NAM

Thành phố Hồ Chí Minh - Năm 2022

.


.

i

LỜI CAM ĐOAN



Tôi xin cam đoan đây là luận văn nghiên cứu của riêng tơi. Các số liệu,
kết quả trình bày trong luận văn là hoàn toàn trung thực và chưa từng được ai
cơng bố trong bất kỳ cơng trình nào khác.
Đề cương nghiên cứu đã được thông qua bởi Hội đồng duyệt đề cương
Khoa Y và Hội đồng đạo đức trong nghiên cứu y sinh học Đại học Y dược
thành phố Hồ Chí Minh số 501/HĐĐĐ-ĐHYD kí ngày 16/05/2022.
Tác giả luận văn

TRẦN THAO LƯỢC

.


.

ii

LỜI CẢM ƠN

Để có được thành quả nghiên cứu ngày hơm nay, với tất cả tình cảm, sự
kính trọng và lịng biết ơn sâu sắc, tơi xin chân thành cảm ơn đến:
Trường Đại học Y Dược Thành Phố Hồ Chí Minh, Phòng Đào tạo sau
Đại học, Ban chủ nhiệm Bộ môn Nội Tiết. Quý Thầy, cô trong Bộ môn Nội
Tiết đã tận tình hướng dẫn, cung cấp tài liệu, động viên củng cố niềm tin và ý
chí cho tơi vượt qua các chặng đường khó khăn.
Ban Giám Đốc Bệnh viện Quân Y 175- Bộ Quốc Phòng, Khoa tim
mạch, khớp, nội tiết. Khoa Nội Tiết Bệnh Viện Đại Học Y Dược Thành Phố
Hồ Chí Minh đã tạo điều kiện cho tơi thu thập số liệu đề tài, và thời gian để
tôi có thể hồn tất việc học tập.

Tơi xin gửi đến tất cả các Ơng, Bà, Cơ, Chú, Anh, Chị… lời cảm ơn
chân thành đã tin tưởng đồng ý tham gia vào mẫu nghiên cứu, cho phép tôi
được lấy số liệu để hồn thành luận văn.
Với tất cả lịng kính trọng và biết ơn sâu sắc nhất, tôi xin được gửi lời
cảm ơn chân thành đến Thầy, TS BS Trần Quang Nam, Cảm ơn Thầy đã tận
tình quan tâm, động viên, giúp đỡ và trực tiếp hướng dẫn tôi trong suốt thời
gian học tập cũng như q trình nghiên cứu hồn thành luận văn này.
Với những tình cảm thân thương, tơi xin trân trọng dành lời cảm ơn đến
Mẹ, Vợ, và 2 con Minh Tú, Tường Vi yêu quý đã hết lịng u thương, chăm
sóc, chia sẻ những khó khăn trong q trình học tập và nghiên cứu!
Thành Phố Hồ Chí Minh, tháng 11 năm 2022

TRẦN THAO LƯỢC
.


.

iii

MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa
LỜI CAM ĐOAN..........................................................................................................i
LỜI CẢM ƠN.............................................................................................................ii
MỤC LỤC................................................................................................................... iii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT.......................................................................................v
DANH MỤC CÁC BẢNG.........................................................................................vii
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ.....................................................................................ix
ĐẶT VẤN ĐỀ............................................................................................................. 1

CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN Y VĂN........................................................................ 5
1.1. Định nghĩa ĐTĐ típ 2........................................................................................... 5
1.2. Dịch tễ học của bệnh ĐTĐ típ 2........................................................................... 5
1.3. Cơ chế bệnh sinh của ĐTĐ típ 2...........................................................................6
1.4. Chẩn đốn ĐTĐ típ 2.......................................................................................... 13
1.5. Vai trị của béo phì trong rối loạn chuyển hóa................................................... 15
1.6. Các yếu tố nguy cơ của bệnh ĐTĐ típ 2.............................................................30
1.7. Phịng ngừa và điều trị bệnh ĐTĐ típ 2..............................................................30
1.8. Tình hình béo phì, ĐTĐ thế giới và Việt Nam...................................................32
CHƯƠNG 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU................... 36
2.1. Thiết kế nghiên cứu.............................................................................................36
2.2. Thời gian – địa điểm nghiên cứu........................................................................ 36
2.3. Đối tượng nghiên cứu..........................................................................................36
2.4. Kỹ thuật chọn mẫu.............................................................................................. 37
2.5. Thu thập dữ kiện................................................................................................. 38
2.6. Các phương pháp hạn chế sai lệch......................................................................47
2.7. Phương pháp xử lý dữ kiện................................................................................. 47
2.8. Y đức.................................................................................................................. 48

.


.

iv

CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ.......................................................................................... 51
3.1. Đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu........................................................ 51
3.2. Tỷ lệ béo phì tồn thể – hội chứng chuyển hóa..................................................56
3.3. Mối liên quan giữa béo phì và các đặc tính mẫu nghiên cứu.............................57

CHƯƠNG 4. BÀN LUẬN........................................................................................63
4.1. Đặc tính mẫu nghiên cứu.................................................................................... 63
4.2. Tỷ lệ béo phì, các số đo nhân trắc trên bệnh nhân đái tháo đường típ 2............64
4.3. Béo phì và một số yếu tố liên quan.....................................................................69
4.4. Điểm mạnh, điểm hạn chế và tính ứng dụng của đề tài..................................... 84
KẾT LUẬN............................................................................................................... 86
KIẾN NGHỊ.............................................................................................................. 87
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC

.


.

v

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
TIẾNG VIỆT
BTTMCB

Bệnh tim thiếu máu cục bộ

BTM

Bệnh thận mạn

CC

Chiều cao


ĐTĐ

Đái tháo đường

HATT

Huyết áp tâm thu

HATTr

Huyết áp tâm trương

THA

Tăng huyết áp

TBMMN

Tai biến mạch máu não

UCMC

Ức chế men chuyển

UCTT

Ức chế thụ thể

VE


Vịng eo

VH

Vịng hơng

TIẾNG ANH
ADA
A-FABP

American Diabete Association
Adipocyte Fatty Acid Binding
Protein

Hiệp hội ĐTĐ Hoa Kỳ
Protein gắn vào tế bào mỡ

American Heart Association and the Hiệp hội tim mạch Hoa
AHA/NHLBI

National Heart, Lung, and Blood

Kỳ/Viện tim, phổi và huyết học

Institute
ASCVD
BMI
CKD-EPI
DEXA


Atherosclerotic Cardiovascular
Disease
Body Mass Index
Chronic Kidney Disease
Epidemiology Collaboration

Bệnh tim mạch do xơ vữa
Chỉ số khối cơ thể
Dịch tễ học bệnh thận mạn

Dual-Energy X-ray Absorptiometry Hấp thụ tia X năng lượng kép

.


.

vi

DPP4i

Inhibitors of dipeptidyl peptidase 4

Thuốc ức chế DPP4

IDF

International Diabetes Federation


Liên đoàn ĐTĐ Quốc tế

Homeostatic Model Assessment of

Phương pháp đánh giá đề

Insulin Resistance

kháng insulin

High Density Lipoprotein

Cholesterol Lipoprotein tỷ

Cholesterol

trọng cao

Low Density Lipoprotein-

Cholesterol Lipoprotein tỷ

Cholesterol

trọng thấp

HOMA-IR
HDL-C
LDL-C


Modification of Diet in Renal
MDRD eGFR Disease Estimated Glomerular
Filtration Rate

Độ lọc cầu thận ước tính hiệu
chỉnh theo bệnh thận

METS

Metabolic syndrome

Hội chứng chuyển hóa

NCEP-ATP

National Cholesterol Education

Hướng dẫn Quốc tế điều trị

III

Program Adult Treatment Panel III

RLLP máu ở người lớn lần III

National Health and Nutrition

Khảo sát kiểm tra sức khỏe và

Examination Survey


dinh dưỡng quốc gia

National Institute Of Health

Viện khoa học sức khỏe quốc

Sciences

tế

OGTT

Oral glucose tolerance test

Nghiệm pháp dung nạp glucose

OSAS

Obstructive sleep apnea syndrome

Hội chứng ngưng thở khi ngủ

PAI-1

Plasminogen Activator Inhibitor-1

Ức chế hoạt hóa plasminogen 1

Sodium glucose cotransporter-


Ức chế kênh đồng vận Natri và

2 inhibitors

glucose

TG

Triglyceride

Triglyceride

VAT

Visceral Adipose Tissue

Mô mỡ ở tạng

WHO

World Health Organization

Tổ chức Y tế Thế giới

NHANES
NHIS

SGLT2i


.


.

vii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1: Tỷ lệ người mắc ĐTĐ trên thế giới................................................. 33
Bảng 2.1: Phân loại BMI tiêu chuẩn Châu Á theo WHO................................ 40
Bảng 2.2. Điểm cắt vòng eo Châu Á theo WHO............................................. 41
Bảng 2.3: Phân độ tăng huyết áp ở người lớn.................................................. 43
Bảng 2.4: Đánh giá mức độ lipid máu theo NCEP_ATP III........................... 44
Bảng 2.5: Tiêu chí xác định HCCH................................................................. 45
Bảng 3.1. Đặc tính mẫu nghiên cứu................................................................. 51
Bảng 3.2. Nhóm tuổi phân bố theo giới tính....................................................52
Bảng 3.3. Thời gian mắc bệnh ĐTĐ theo giới tính..........................................53
Bảng 3.4. Tiền căn gia đình..............................................................................53
Bảng 3.5. Đặc điểm lâm sàng các số đo nhân trắc học....................................53
Bảng 3.6: Tỉ lệ các bệnh đồng mắc trong dân số nghiên cứu.......................... 54
Bảng 3.7: Đặc điểm cận lâm sàng.................................................................... 55
Bảng 3.8. Đặc điểm điều trị bệnh lý đi kèm.....................................................55
Bảng 3.9: Đặc điểm điều trị ĐTĐ típ 2............................................................ 56
Bảng 3.10: Đặc điểm béo phì trong dân số nghiên cứu................................... 56
Bảng 3.11. Mối liên quan giữa béo phì và nhóm tuổi......................................57
Bảng 3.12. Mối liên quan giữa béo phì và tiền sử bản thân và gia đình......... 59
Bảng 3.13. Mối liên quan giữa béo phì và các chỉ số huyết áp, cận lâm sàng 58
Bảng 3.14. Mối liên quan giữa béo phì và cận lâm sàng................................. 60
Bảng 3.15. Mối liên quan béo phì và điều trị hạ áp, rlch lipid........................ 60
Bảng 3.16. Mối liên quan béo phì và điều trị đái tháo đường típ 2.................61

Bảng 3.17. Hồi quy logistic mơ hình đa biến (n=417).................................... 62
Bảng 4.1. Tỷ lệ vịng eo, BMI trung bình theo giới tính giữa các nghiên cứu65
Bảng 4.2. So sánh tỷ lệ béo phì, béo bụng với một số nghiên cứu..................67

.


.

viii

Bảng 4.3. So sánh tỷ lệ tăng huyết áp ở bệnh nhân ĐTĐ típ 2........................73
Bảng 4.4. Mối liên quan giữa béo phì và rối loạn lipid máu........................... 77

.


.

ix

DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 3.1. Tỉ lệ bệnh đái tháo đường theo giới tính..................................... 52
Biểu đồ 3.2. Tỷ lệ béo phì theo BMI................................................................57

DANH MỤC CÁC HÌNH, SƠ ĐỒ
Hình 1.1: Liên quan giữa béo phì và ĐTĐ típ 2...............................................19
Sơ đồ 1.1: Cơ chế bệnh sinh ĐTĐ típ 2............................................................. 6
Sơ đồ 1.2: Sự đề kháng insulin qua cơ chế viêm............................................... 9
Sơ đồ 1.3: Tác động của insulin trên mơ đích....................................................10

Sơ đồ 1.4: Vai trò rối loạn nội tiết trong đề kháng insulin...............................13

.


.

1

ĐẶT VẤN ĐỀ
Đái tháo đường típ 2 là một bệnh mãn tính khơng lây, nó liên quan nhiều
đến các yếu tố dinh dưỡng và lối sống, có tốc độ phát triển rất nhanh ở các
nước trên thế giới, kể cả các nước phát triển hoặc kém phát triển. Đái tháo
đường là một bệnh rối loạn chuyển hóa đặc trưng liên quan đến sự thiếu hụt
insulin hoặc tăng sự đề kháng insulin hoặc phối hợp cả hai cơ chế trên, điều
này làm tăng glucose máu mãn tính dẫn đến sự rối loạn, suy yếu, tổn thương
của nhiều hệ cơ quan trong cơ thể: hệ tim mạch, hệ thần kinh, thận, mắt …
Đái tháo đường được xem là “kẻ giết người thầm lặng”, là đại dịch của thế
kỷ XXI, đại đa số bệnh nhân đến khám bệnh trong tình trạng đường huyết
tăng cao, có hoặc có khơng tổn thương các cơ quan đích.
Tỷ lệ bệnh nhân đái tháo đường năm 2019 chiếm 9.3% dân số thế giới , dự
kiến tăng gấp 1,5 lần vào năm 2045, trong đó tại Việt Nam tỷ lệ bệnh nhân đái
tháo đường năm 2015 là 4,1 %.
Theo báo cáo của Liên đoàn Đái tháo đường Quốc tế (IDF), năm 2015 có
415 triệu người mắc bệnh đái tháo đường có độ tuổi 20 – 79 tuổi, 193 triệu
người chưa được chẩn đoán, hơn 318 triệu người rối loạn dung nạp glucose.
Trong năm 2015, đái tháo đường gây ra tử vong cho 5 triệu người và tổn thất
khoảng 673 triệu đơ la cho các chi phí về chăm sóc sức khỏe. Theo ước đốn,
đến năm 2040 sẽ có khoảng 642 triệu người mắc bệnh đái tháo đường, trong
đó chủ yếu là đái tháo đường típ 2, chiếm khoảng trên 90% các trường hợp

bệnh đái tháo đường, trong đó 3/4 người mắc bệnh đái tháo đường đang sống
ở các nước thu nhập thấp và trung bình. Ở Châu Âu và Mỹ, bệnh nhân ĐTĐ
típ 2 có tỷ lệ béo phì chiếm tỷ lệ 60 – 70%, trong khi đó một số nghiên cứu ở
Châu Á thì tỷ lệ này thấp hơn. Tuy nhiên, béo phì vẫn là yếu tố tiên đoán

.


.

2

quan trọng cho các rối loạn về chuyển hóa như rối loạn dung nạp glucose,
rối loạn lipid máu, ĐTĐ típ 2 và các bệnh lý tim mạch.
Trong thời gian qua có rất nhiều các nghiên cứu đánh giá mối quan hệ
giữa đái tháo đường với các yếu tố nguy cơ tim mạch ở trong và ngoài nước
như các nghiên cứu: khảo sát tình hình tăng TG máu và các yếu tố liên quan
trên bệnh nhân đái tháo đường típ 2 của tác giả Trần Quang Nam, Mã Tùng
Phát, Nguyễn Quốc Hoàng. Nghiên cứu mối tương quan giữa HbA1c, glucose
máu lúc đói với các yếu tố nguy cơ tim mạch trên bệnh nhân đái tháo đường
típ 2 đang điều trị tại bệnh viện 4 quân đoàn 4 của các tác giả Phạm Thị Hải
Yến, Phạm Khắc Triệu.
Nhưng ngược lại người ta lại ít chú ý đến tầm quan trọng của béo phì
trong dân số mắc bệnh đái tháo đường, điều này rất quan trọng vì béo phì là
một trong những yếu tố nguy cơ tim mạch, là một trong những nguyên nhân
gây tử vong hàng đầu trong các bệnh lý đái tháo đường típ 1 và típ 2. Giảm
cân có tác dụng rất tốt đối với việc kiểm soát đường huyết, làm tăng độ nhạy
cảm của insulin ở tất cả các mô trong cơ thể.
Trong các nguyên nhân gây nên bệnh đái tháo đường thì béo phì là một
trong những nguyên nhân có thể thay đổi được, trong một số nghiên cứu

người ta nhận thấy khi thay đổi lối sống ở một số bệnh nhân rối loạn chuyển
hóa glucose máu có thừa cân nhằm mục đích làm giảm trọng lượng cơ thể thì
làm giảm nguy cơ phát triển thành bệnh đái tháo đường.
Theo công bố của WHO năm 2016, tỉ lệ béo phì ở người lớn trên thế giới
là 13%, cịn ở Việt Nam tỉ lệ này là 2,1%. Béo phì là yếu tố nguy cơ gây tử
vong xếp hàng thứ 5 trên thế giới. Có 4,7 triệu người chết vào năm 2017 liên
quan đến béo phì. Và có 8% cái chết trên thế giới được cho là do béo phì gây
ra (tăng so với con số 4,5% năm 1990).
Nghiên cứu nhằm so sánh mối liên hệ giữa thừa cân, béo phì với các bệnh
nhân khơng thừa cân ở bệnh nhân đái tháo đường típ 2 về sự kiểm sốt các

.


.

3

yếu tố nguy cơ tim mạch như: tăng huyết áp, rối loạn chuyển hóa lipid, mức
độ kiểm sốt đường huyết, từ đó có các biện pháp làm giảm trọng lượng cơ
thể ở bệnh nhân có thừa cân nhằm kiểm sốt tốt hơn các yếu tố nguy cơ tim
mạch.
Hiện nay tại Việt Nam, theo sự phát triển khoa học công nghệ, lối sống
lười vận động rất phổ biến, hậu quả của nó là gây ra thừa cân và béo phì. Tuy
nhiên chúng tơi chưa tìm thấy nghiên cứu nào ở Việt Nam trong khoảng 10
năm gần đây đánh giá cụ thể về tỉ lệ béo phì cũng như tỉ lệ các bệnh đồng mắc
ở những bệnh nhân ĐTĐ. Do đó chúng tơi thực hiện đề tài khảo sát “Tỉ lệ béo
phì và các yếu tố liên quan trên bệnh nhân ĐTĐ típ 2 tại phịng khám Bệnh
viện Đại học Y Dược TP.HCM”, để đánh giá tỉ lệ và thực trạng béo phì và các
bệnh đồng mắc trên bệnh nhân ĐTĐ, từ đó chúng tơi hỗ trợ thích hợp cho

người bệnh trong việc thực hiện hiệu quả các khuyến cáo, kiểm soát tình trạng
sức khỏe của bản thân.

.


.

4

CÂU HỎI NGHIÊN CỨU
Tỉ lệ béo phì của người bệnh ĐTĐ típ 2 đang điều trị tại Phịng khám
Nội tiết Bệnh viện Đại học Thành Phố Hồ Chí Minh từ 02/2022 đến 08/2022
là bao nhiêu? Có hay khơng mối liên quan giữa tỉ lệ béo phì với các yếu tố đặc
điểm dân số và các yếu tố liên quan khác?
MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
Mục tiêu chung
Xác định tỉ lệ béo phì ở người bệnh ĐTĐ típ 2 đang điều trị tại phòng
khám nội tiết, Bệnh viện Đại học Y Dược Thành Phố Hồ Chí Minh và các yếu
tố liên quan.
Mục tiêu cụ thể
1. Xác định tỉ lệ béo phì ở người bệnh ĐTĐ típ 2 đang điều trị tại Phịng

khám nội tiết Bệnh viện Đại học Y Dược Thành Phố Hồ Chí Minh.
2. Xác định các yếu tố liên quan với béo phì ở bệnh nhân ĐTĐ típ 2 (tuổi,

giới tính, thời gian mắc bệnh, bệnh lý đi kèm, vận động thể lực, HbA1C,
mỡ máu và các thuốc điều trị ĐTĐ).

.



.

5

CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN Y VĂN
1.1. Định nghĩa ĐTĐ típ 2

Bệnh ĐTĐ típ 2 là bệnh rối loạn chuyển hóa khơng đồng nhất, có đặc điểm
tăng glucose huyết do khiếm khuyết về tiết insulin, về tác động của insulin, hoặc cả
hai. Tăng glucose mạn tính trong thời gian dài gây nên những rối loạn chuyển hóa
carbohydrate, protide, lipide, gây tổn thương ở nhiều cơ quan khác nhau, đặc biệt ở
tim, mạch máu, thận, mắt và thần kinh… 1 .
1.2. Dịch tễ học của bệnh ĐTĐ típ 2

Hiện nay ĐTĐ típ 2 là vấn đề sức khỏe toàn cầu do số người mắc bệnh ngày
càng tăng nhiều ở tất cả các quốc gia. Tỷ lệ ĐTĐ típ 2 gia tăng trên thế giới cùng với
mức độ đơ thị hóa và đời sống vật chất ngày càng cao, tuổi thọ kéo dài, chế độ làm
việc ít vận động và tỷ lệ béo phì ngày càng gia tăng.
Trên thế giới vào năm 2015, ước tính có 415 triệu người mắc bệnh ĐTĐ típ 2
chiếm khoảng 90% các trường ĐTĐ. Con số này tương đương với khoảng 6% dân số
thế giới 2. Bệnh ĐTĐ không phổ biến ở các nước kém phát triển, tuy nhiên là một
trong những bệnh rất phổ biến cả ở các nước phát triển và đang phát triển

3

Tỷ lệ mắc bệnh ĐTĐ năm 1985 được ước tính là 30 triệu, tăng lên 135 triệu
vào năm 1995 và 217 triệu vào năm 2005 4. Sự gia tăng này được cho là chủ yếu do
sự già hóa dân số tồn cầu, giảm tập thể dục và tăng tỷ lệ béo phì. Năm quốc gia có

số người mắc bệnh đái tháo đường nhiều nhất vào năm 2000 là Ấn Độ có 31,7
triệu, Trung Quốc 20,8 triệu, Hoa Kỳ 17,7 triệu, Indonesia 8,4 triệu và Nhật Bản 6,8
triệu 5. Nó được cơng nhận là một dịch bệnh toàn cầu bởi Tổ chức Y tế Thế giới Tại
Việt Nam, trong 4 thành phố lớn Hà Nội, Huế, Thành phố Hồ Chí
Minh, Hải Phịng, tỷ lệ bệnh ĐTĐ là 4%, riêng quận Hoàn Kiếm (Hà Nội) lên tới 7%.
Phần lớn người bệnh phát hiện và điều trị muộn, hệ thống dự phòng, phát hiện bệnh
sớm nhưng chưa hồn thiện. Vì vậy, mỗi năm có trên 70% bệnh nhân không được
phát hiện và điều trị. Tỷ lệ mắc bệnh ĐTĐ ở lứa tuổi 30 – 64 là 2,7%, vùng đồng
bằng, ven biển. Tỷ lệ bệnh tăng lên ở các nước phát triển là 42%, nhưng ở các nước

.


.

6

đang phát triển (như Việt Nam) là 170% . Vấn đề đặt ra là phải ngăn chặn hoặc hạn
chế sự bùng nổ ĐTĐ cũng như các biến chứng của nó. Để giải quyết vấn đề này,
người ta đã cố gắng tìm hiểu cơ chế bệnh sinh và các yếu tố thuận lợi của ĐTĐ vốn
dĩ rất đa dạng. Các yếu tố nguy cơ của ĐTĐ được biết nhiều nhất hiện nay là béo phì
và lối sống thiếu vận động mà trước mắt người ta có thể tác động tích cực vào để làm
giảm nguy cơ ĐTĐ típ 2.
1.3. Cơ chế bệnh sinh của ĐTĐ típ 2

ĐTĐ típ 2 là một bệnh mạn tính đặc trưng bởi tình trạng tăng đường huyết do
hai hiện tượng: Khiếm khuyết trong sự tiết insulin của tế bào β tuyến tụy và sự đề
kháng inslin đối với mơ đích (chủ yếu mơ gan và cơ). Cả 2 bất thường cơ bản này là
do sự tương tác và chi phối bởi các yếu tố theo sơ đồ sau:


Sơ đồ 1.1: Cơ chế bệnh sinh ĐTĐ típ 2
Nguồn: “Zheng, Y., Ley, S. H., & Hu, F. B. (2017). Global aetiology and epidemiology of type 2 diabetes
mellitus and its complications. Nature Reviews Endocrinology, 14(2), 88–98” 6.

.


.

7

Yếu tố di truyền ảnh hưởng lên ĐTĐ típ 2 rất mạnh dựa vào các yếu tố sau:
Hầu hết các trường hợp mắc bệnh ĐTĐ đều liên quan đến nhiều gene,
với mỗi gene là một đóng góp nhỏ để tăng khả năng phát triển thành ĐTĐ típ
2. Nếu một người trong cặp sinh đơi mắc bệnh đái tháo đường, thì người kia
có nguy cơ mắc bệnh ĐTĐ đang phát triển trong vòng đời của họ lớn hơn
90%, trong khi tỷ lệ cho anh chị em trong một gia đình là 25-50% 3. Tính đến
năm 2011, hơn 36 gene đã được tìm thấy là góp phần vào nguy cơ mắc ĐTĐ
típ 2 7. Tất cả các gene này cùng nhau vẫn chỉ chiếm 10% tổng thành phần
di truyền của căn bệnh này. Ví dụ, allele TCF7L2 làm tăng nguy cơ phát
triển bệnh ĐTĐ gấp 1,5 lần và là nguy cơ lớn nhất của các biến dị di truyền
phổ biến. Hầu hết các gene liên quan đến ĐTĐ đều tham gia vào các chức
năng của tế bào beta 3.
Có một số trường hợp hiếm của ĐTĐ phát sinh do một bất thường
trong một gene duy nhất (được gọi là dạng đơn gene (monogenic) của ĐTĐ
hoặc "các loại bệnh ĐTĐ cụ thể khác") 3. Chúng bao gồm ĐTĐ khởi phát sớm
ở người trẻ (maturity onset diabetes of the young, MODY), hội chứng
Donohue, và hội chứng Rabson – Mendenhall, trong số những trường hợp
khác. Bệnh ĐTĐ khởi phát khi trưởng thành của trẻ chiếm 1–5% tổng số
trường hợp đái tháo đường ở thanh niên 8.

Yếu tố môi trường:
Yếu tố môi trường tác động lên ĐTĐ típ 2 qua cơ chế chính là đề kháng
insulin, thường ảnh hưởng vào giai đoạn muộn của cuộc sống nếu có là do
suy dinh dưỡng bào thai, vào thời điểm quan trọng cho sự phát triển các cơ
quan trong đó có tuyến tụy, ảnh hưởng đến sự tiết insulin sau này. Hai tác giả
Hales và Barker đã chứng minh mối tương quan ngược cân nặng lúc sinh của
trẻ sơ sinh với rối loạn điều hòa glucose ở tuổi trưởng thành, tình trạng suy
dinh dưỡng bào thai (liên quan suy dinh dưỡng đạm) sẽ làm cho tế bào β tụy
phát triển không đầy đủ.

.


.

8

Có một giả thuyết tương tác giữa yếu tố mơi trường và di truyền, đó là
giả thuyết gen “tiết kiệm” (“thirifty gene”) được James Neel nêu ra, có thể
giải thích tỷ lệ ĐTĐ cao ở một số dân tộc, tác giả cho rằng những người có
kiểu gen “tiết kiệm” dễ dàng tích trữ năng lượng trong cơ thể vào giai đoạn
đầy đủ thức ăn và có khả năng sống sót cao hơn trong giai đoạn có nạn đói.
Gen này truyền cho các thế hệ sau. Trong những thập niên gần đây cuộc sống
vật chất đầy đủ thì gen “tiết kiệm” trở nên gánh nặng, với thức ăn đầy đủ cung
cấp liên tục, người có gen này dễ bị béo phì và dễ bị hậu quả xấu khác như đề
kháng insulin, ĐTĐ típ 2.
Tần suất ĐTĐ típ 2 ngày càng gia tăng, một phần do tuổi thọ tăng,
nhưng quan trọng là do yếu tố môi trường, nhất là do lối sống Phương tây: Lối
sống thiếu vận động, thức ăn uống hấp thu nhanh, nhiều chất béo bão hịa gây
nên tình trạng béo phì, nhất là béo bụng liên quan mật thiết với đề kháng

insulin.
Bệnh đái tháo đường típ 2 được đặc trưng bởi tăng đường huyết, đề
kháng insulin và suy giảm tương đối trong bài tiết insulin. Đây là một rối loạn
phổ biến với tỷ lệ mắc tăng rõ rệt với mức độ béo phì 9. Tỷ lệ mắc bệnh ĐTĐ
típ 2 tăng đáng báo động trong thập kỷ qua 10, phần lớn liên quan đến xu hướng
béo phì và lối sống ít vận động 11. Như vậy lối sống ít vận động cộng với chế
độ ăn quá độ gây nên tình trạng béo phì dẫn đến đề kháng insulin, một yếu tố
quan trọng cho ĐTĐ típ 2. Tuy nhiên khơng phải tình trạng đề kháng insulin
nào cũng gây nên ĐTĐ mà cần có thêm sự khiếm khuyết tiết insulin của tế
bào β tuyến tụy.
Đề kháng insulin:
Thuật ngữ đề kháng insulin cho thấy sự hiện diện của phản ứng sinh
học bị suy yếu đối với insulin được sử dụng ngoại sinh hoặc được tiết ra nội
sinh. Đề kháng insulin được biểu hiện chủ yếu bằng cách giảm vận chuyển
glucose và chuyển hóa glucose ở tế bào mỡ, cơ và ức chế của quá trình ly giải
mỡ và dự trữ glucose của gan. Tuy nhiên, rõ ràng là rối loạn của nhiều con
đường trao đổi chất liên quan đến axit amin, glucose và chuyển hóa lipid ở

.


.

9

người có đề kháng insulin 12.
Độ nhạy insulin bị ảnh hưởng bởi một số yếu tố, bao gồm: tuổi, cân
nặng, dân tộc, mỡ cơ thể (đặc biệt là mỡ bụng), hoạt động thể chất và thuốc.
Một số y văn nói rằng đề kháng insulin đóng vai trị chính trong sự xuất hiện
rối loạn dung nạp glucose và bệnh ĐTĐ 13. Các nghiên cứu tiến cứu đã chỉ ra

rằng tình trạng đề kháng insulin dự đoán sự khởi phát của bệnh ĐTĐ típ 2

14

.

Mặc dù tình trạng đề kháng insulin
có liên quan đến sự tiến triển thành ĐTĐ típ 2, nhưng hiếm khi gặp ở người có
đề kháng insulin mà khơng có rối loạn chức năng tế bào beta.
Ngồi ra sự đề kháng insulin cịn thơng qua cơ chế viêm mãn tính, điều
này được minh họa qua hình sau:

Sơ đồ 1.2: Sự đề kháng insulin qua cơ chế viêm
Nguồn: Li P, Liu S, Lu M, Bandyopadhyay G, et al, (2016), "Hematopoietic-Derived Galectin-3
Causes Cellular and Systemic Insulin Resistance", Cell, 167 (4), 973-984.e912 15.

.


.

10

Insulin phát huy tác dụng sinh học ở mơ đích bằng cách gắn vào các
thụ thể của nó.

Sơ đồ 1.3: Tác động của insulin trên mơ đích.
Nguồn: Pearson T, Wattis J A, King J R, MacDonald I A, et al, (2016), "The Effects of Insulin
Resistance on Individual Tissues: An Application of a Mathematical Model of Metabolism in
Humans", Bull Math Biol, 78 (6), 1189-1217.


Nhiều nghiên cứu tìm thấy ở người béo phì và ĐTĐ típ 2 có sự đề
kháng insulin ở trước thụ thể tại thụ thể và sau thụ thể.
- Trước thụ thể:

Ở người béo phì và bệnh nhân ĐTĐ típ 2 có sự phì đại các sợi cơ và
biến đổi mật độ của mao mạch làm cho sự di chuyển của insulin đến mơ đích bị
chậm đi, đồng thời cũng có sự rối loạn chức năng nội mạc của thành mạch và
rối loạn vận mạch trong trường hợp đề kháng insulin sẵn có.
- Tại thụ thể:

Trong nhiều nghiên cứu người ta thấy ở bệnh nhân ĐTĐ típ 2 số lượng
thụ thể của insulin trên đơn bào và tế bào mỡ bị giảm 20 – 30%. Tuy nhiên
giảm gắn kết insulin do thiếu hụt thụ thể không phải là nguyên nhân duy nhất
gây ra giảm tác dụng insulin.

.


.

11
- Sau thụ thể:

Đề kháng insulin xảy ra ở các giai đoạn khác nhau:
* Giai đoạn hoạt tính của men tyrosine kinase, 1 tín hiệu thứ 2 sinh ra

ngay khi insulin gắn vào thụ thể.
* Giảm sự vận chuyển glucose trong tế bào.
* Giảm sự tổng hợp glycogen do giảm hoạt tính men tổng hợp glycogen.

* Giảm oxy hóa glucose do giảm hoạt tính men pyruvat dehydrogenase

và có vai trị của acid béo tự do cạnh tranh với quá trình tăng acid béo tự do
trong máu. Có nhiều phương pháp để nghiên cứu tình trạng đề kháng insulin,
nhưng trong đó phương pháp “clamp” của DeFronzo và cộng sự

16

duy trì

đường huyết ở mức bình thường trong lúc truyền insulin với nồng độ cao được
xem là “tiêu chuẩn vàng” cho việc đánh giá tình trạng đề kháng insulin. Trong
kỹ thuật này, người ta truyền insulin nồng độ cao cố định, duy trị khoảng 100
µU/ml và kẹp đường huyết ở mức bình thường (khoảng 100 mg/dl) bằng cách
truyền glucose và thử đường huyết mao mạch mỗi 5
– 10 phút để chỉnh tốc độ truyền glucose. Qua đó có thể đo được mức độ

chuyển hóa đường qua trung gian insulin. Ở bệnh nhân ĐTĐ típ 2 sự thải trừ
glucose qua trung gian insulin bị giảm đi từ 30 – 40% so với nhóm chứng 13.
Tùy vào mức độ nặng nhẹ, đề kháng insulin gần như hiện diện ở bệnh
nhân béo phì và ĐTĐ típ 2, sự đề kháng này nằm ở mơ đích chủ yếu ở gan,
mơ cơ và mơ mỡ.
Vai trị của các yếu tố Nội tiết đối với đề kháng insulin:
Ngoài yếu tố mơi trường gây đề kháng insulin cịn có vai trị của rối
loạn nội tiết. Béo phì thường đi theo sau một số rối loạn về nội tiết như tăng
tiết cortisol ở tuyến thượng thận và rối loạn nồng độ hormon giới tính: ở nam
nồng độ testosterone giảm tương đối, ở nữ thường tăng hoạt tính androgen. Sự
biến đổi hormon giới tính đặc biệt là ở nữ có tăng hoạt tính androgen sẽ làm
biến đổi thành phần, cấu trúc của mơ cơ gây nên tình trạng đề kháng insulin 12 .


.


.

12

Bình thường sợi cơ được chia làm 2 loại:
o Sợi cơ co chậm hay sợi cơ đỏ còn gọi là sơi cơ típ I: có khả năng

oxy hóa glucose cao, đảm bảo cho hoạt động dẻo dai, những sợi cơ

này có khả năng gắn kết tốt và có độ nhạy cảm cao với insulin.
o Sợi cơ co nhanh hay sợi cơ trắng cịn gọi là sơi cơ típ II: có khả

năng ly giải glycogen cao cần thiết cho giai đoạn gắn sức ngắn, sợi
cơ típ IIb ít nhạy cảm với insulin sợi cơ này có vai trị quan trọng
trong đề kháng insulin.
Ở phụ nữ có tỷ lệ VE/VH hoặc VE cao (béo bụng) thì sợi cơ típ IIb
tăng và sợi cơ típ I giảm hơn so với phụ nữ có phân bố mỡ bình thường. Sự
biến đổi này cũng thấy tương tự ở bệnh nhân ĐTĐ típ 2 và ở nam béo bụng.
Hơn nữa, tăng testosterone cũng làm thay đổi cấu trúc của mao mạch,
có thể ảnh hưởng đến quá trình di chuyển của insulin đến mơ đích, góp phần
làm tăng đề kháng insulin. Như vậy biến đổi hormon giới tính làm thay đổi
thành phần và cấu trúc của cơ thể theo chiều hướng xấu, mà cơ chính là nơi
quan trọng cho sự tác động của insulin ở mô ngoại vi. Tập luyện thể lực là yếu
tố quan trọng để cải thiện độ nhạy cảm của insulin với cơ.
Ngoài ra cortisol cũng có vai trị trong đề kháng insulin. Ở người béo
phì có sự tăng tiết cortisol. Mỡ vùng bụng có nhiều thụ thể với cortisol hơn ở
những nơi khác. Khi có yếu stress (tâm lý, xã hội) thì yếu tố này sẽ tác động

trực tiếp vào trục hạ đồi – tuyến yên – tuyến thượng thận làm tăng tiết cortisol
gây tăng béo phì, béo bụng.
Như vậy sự rối loạn điều hòa thần kinh – nội tiết do stress sẽ gây ra các
chuỗi rối loạn mà người ta chứng minh được trên mơ hình thực nghiệm: Rối
loạn trục giao cảm – tuyến thượng thận (gây tăng đường huyết, tăng acid béo
tự do). Rối loạn trục tuyến yến – thượng thận (gây tăng tiết cortisol), trục
tuyến yên buồng trứng (gây không rụng trứng giảm progesterone). Các rối

.


.

13

loạn này sẽ gây ra nhiều biến đổi trong đó có tăng khối lượng mỡ vùng bụng,
tất cả gây nên tình trạng đề kháng insulin và hậu quả của nó được tóm tắt trong
sơ đồ sau:

Sơ đồ 1.4: Vai trị rối loạn nội tiết trong đề kháng insulin.
Nguồn: Onyango A N, (2018), "Cellular Stresses and Stress Responses in the Pathogenesis of
Insulin Resistance", Oxid Med Cell Longev, 2018 4321714.

1.4. Chẩn đoán ĐTĐ típ 2

Phát hiện sớm bệnh ĐTĐ típ 2 sẽ làm giảm bớt gánh nặng của bệnh và
các biến chứng do bệnh gây ra. Vì lý do kinh tế, năm 1998 Tổ chức Y tế thế
giới (WHO) đã ra khuyến cáo về các đối tượng cần tầm soát bệnh ĐTĐ. Năm
2011, Hiệp hội ĐTĐ Hoa Kỳ (ADA), đưa thêm tiêu chí tầm sốt ĐTĐ ở đối
tượng có HbA1c > 5,7% 17.

1.4.1. Các đối tượng cần tầm soát bệnh ĐTĐ bao gồm

 Mọi đối tượng ≥ 45 tuổi, đặc biệt BMI ≥ 25 kg/m2, lập lại mỗi 3 năm

nếu tầm soát âm tính.
 Các đối tượng sau được tầm sốt ở tuổi trẻ hơn và lập lại gần hơn:
 Ít vận động.
 Trong gia đình có người mắc bệnh ĐTĐ ở thế hệ cận kề (bố, mẹ,

anh, chị em ruột, con ruột bị mắc bệnh ĐTĐ típ 2).
 Thuộc sắc dân hoặc chủng tộc có nguy cơ cao (Mỹ bản địa–Mỹ

da đỏ, Mỹ gốc Phi, Mỹ gốc La tinh, dân đảo châu Á–Thái Bình
Dương).
 Phụ nữ sinh con > 4kg hoặc có ĐTĐ thai kỳ.

.


.

14
 Tăng huyết áp (huyết áp ≥ 140/90 mmHg).
 HDL < 35 mg/dl và/hoặc Triglycerid > 250 mg/dl.
 Lần thử trước có rối loạn đường huyết đói và/hoặc có rối loạn

dung nạp glucose.
 HbA1c > 5,7%
 Phụ nữ có hội chứng buồng trứng đa nang.
 Gia đình có tiền sử bệnh mạch vành.

1.4.2. Chẩn đoán xác định ĐTĐ

Tiêu chuẩn chẩn đốn bệnh ĐTĐ (ADA-2019), dựa vào 1 trong 4 tiêu
chí 18:
a) Glucose huyết tương lúc đói (fasting plasma glucose: FPG) ≥ 126

mg/dL (hay 7 mmol/L). Bệnh nhân phải nhịn ăn (khơng uống nước ngọt, có
thể uống nước lọc, nước đun sơi để nguội) ít nhất 8 giờ (thường phải nhịn đói
qua đêm ≥ 8 giờ), hoặc:
b) Glucose huyết tương ở thời điểm sau 2 giờ làm nghiệm pháp dung

nạp glucose đường uống 75g (oral glucose tolerance test: OGTT) ≥ 200
mg/dL (hay 11,1 mmol/L).
Nghiệm pháp dung nạp glucose đường uống phải được thực hiện theo
hướng dẫn của Tổ chức Y tế thế giới: Bệnh nhân nhịn đói ít nhất 8 giờ qua
đêm trước khi làm nghiệm pháp, dùng một lượng glucose tương đương với
75g glucose, hòa tan trong 250-300 ml nước, uống trong 5 phút; trong 3 ngày
trước đó bệnh nhân ăn khẩu phần có khoảng 150-200 gam carbohydrat mỗi
ngày.
c) HbA1c ≥ 6,5% (48 mmol/mol). Xét nghiệm này phải được thực hiện

ở phịng thí nghiệm được chuẩn hóa theo tiêu chuẩn quốc tế (NGSP).
d) Ở bệnh nhân có triệu chứng kinh điển của tăng glucose huyết hoặc

mức glucose huyết tương ở thời điểm bất kỳ ≥ 200 mg/dL (hay 11,1 mmol/L).
o Nếu khơng có triệu chứng kinh điển của tăng glucose huyết (bao gồm

tiểu nhiều, uống nhiều, ăn nhiều, sụt cân khơng rõ ngun nhân), xét
nghiệm chẩn đốn a, b, d ở trên cần được thực hiện lặp lại lần 2 để xác


.


.

15
o định chẩn đoán. Thời gian thực hiện xét nghiệm lần 2 sau lần thứ nhất

có thể từ 1 đến 7 ngày.
o Trong điều kiện thực tế tại Việt Nam, nên dùng phương pháp đơn giản

và hiệu quả để chẩn đốn ĐTĐ là định lượng glucose huyết tương lúc

đói 2 lần ≥ 126 mg/dL (hay 7 mmol/L). Nếu HbA1c được đo tại phịng
xét nghiệm được chuẩn hóa quốc tế, có thể đo HbA1c 2 lần để chẩn
đốn ĐTĐ.
1.5. Vai trị của béo phì trong rối loạn chuyển hóa
Béo phì được nghĩa đơn giản như là tình trạng tích tụ mỡ bất thường
hoặc q mức tại mơ mỡ có thể ảnh hưởng đến sức khỏe 19. Nhiều nghiên cứu
đã chứng minh sự kết hợp chặt chẽ giữa béo phì và ĐTĐ típ 2. Từ năm 1956,
J. Vague đã đưa ra khái niệm béo phì dạng nam (hay béo bụng) và béo phì
dạng nữ. Ơng đã nhấn mạnh vai trị của béo phì trong các bệnh lí ĐTĐ, tăng
huyết áp và xơ vữa động mạch. Đến năm 1988 G. Reaven

20

đã đưa ra giả

thuyết tập hợp các rối loạn chuyển hóa có chung nền tảng là tình trạng đề
kháng insulin gọi chung là hội chứng X hay hội chứng đề kháng insulin bao

gồm:
o Đề kháng với sử dụng glucose qua trung gian insulin.
o Rối loạn dung nạp glucose.
o Tăng insulin huyết.
o Tăng triglyceride.

o Giảm HDL-cholesterol.
o Tăng huyết áp.

Trong đó Reaven giải thích, do đề kháng insulin nên kèm theo sự tăng
insulin máu bù trừ, có khả năng dẫn đến rối loạn dung nạp glucose một khi tế
bào β tụy khơng cịn khả năng tiết insulin đầy đủ. Gần đây người ta đưa vào
hội chứng X thêm một đặc điểm nữa là béo bụng 21.
Nhiều nghiên cứu đã chứng minh, khơng chỉ béo phì toàn thân (đánh giá
bằng BMI) mà là bất thường trong sự phân bố mỡ hay béo bụng (đánh giá
bằng CT scan, Cộng hưởng từ MRI, đo hấp thụ tia X năng lượng kép DXA,

.


×