Tải bản đầy đủ (.pdf) (144 trang)

Khảo sát các yếu tố tiên lượng tử vong và tái nhập viện 30 ngày sau xuất viện ở bệnh nhân suy tim cấp tại bệnh viện chợ rẫy

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.01 MB, 144 trang )

.

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ Y TẾ

ĐẠI HỌC Y DƯỢC THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

TRIỆU KHÁNH VINH

KHẢO SÁT CÁC YẾU TỐ TIÊN LƯỢNG
TỬ VONG VÀ TÁI NHẬP VIỆN 30 NGÀY
SAU XUẤT VIỆN Ở BỆNH NHÂN SUY TIM CẤP
TẠI BỆNH VIỆN CHỢ RẪY

LUẬN VĂN BÁC SĨ NỘI TRÚ

THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH, NĂM 2022
.


.

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ Y TẾ

ĐẠI HỌC Y DƯỢC THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

TRIỆU KHÁNH VINH


KHẢO SÁT CÁC YẾU TỐ TIÊN LƯỢNG
TỬ VONG VÀ TÁI NHẬP VIỆN 30 NGÀY
SAU XUẤT VIỆN Ở BỆNH NHÂN SUY TIM CẤP
TẠI BỆNH VIỆN CHỢ RẪY

NGÀNH: NỘI KHOA
MÃ SỐ: NT 62 72 20 50

LUẬN VĂN BÁC SĨ NỘI TRÚ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS.BS. HỒNG VĂN SỸ

THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH, NĂM 2022
.


.

LỜI CẢM ƠN
Đây là lần đầu tiên tôi thực hiện một đề tài nghiên cứu khoa học với nhiều bỡ ngỡ
và khó khăn ngay từ lúc ban đầu. Trải qua q trình đó là sự giúp đỡ, dạy bảo tận tình
của các cá nhân và tập thể. Tơi xin gửi lời cảm ơn đến:
Thầy Hoàng Văn Sỹ là người thầy hướng dẫn tận tâm, chu đáo và tỉ mỉ với học
trò. Đối với em được thầy hướng dẫn là một niềm vinh hạnh và may mắn rất to lớn.
Thầy cũng là người đã giúp đỡ và dặn dò em từng bước trong quá trình làm luận văn
và tạo điều kiện tốt nhất cho em được hoàn tất luận văn một cách hoàn thiện nhất tại
khoa Nội Tim Mạch bệnh viện Chợ Rẫy.
Cô Châu Ngọc Hoa là người đã chỉnh sửa và gợi ý đề tài cho em. Cô luôn là một
người thầy lớn, ân cần, dạy bảo và chở che cho các học sinh của mình.

Anh Đặng Quý Đức, anh Nguyễn Trọng Luật, anh Nguyễn Đinh Quốc Anh, anh
Vương Anh Tuấn, anh Trần Đại Cường, anh Nguyễn Minh Kha. Các anh là người đã
dạy bảo em ngay từ lúc bước chân vào khoa Nội Tim Mạch và cũng là những người
hướng dẫn em những ngày đầu tiên khi bắt đầu chập chững làm siêu âm tim. Các anh
không những giúp đỡ em trong suốt q trình lấy mẫu mà cịn dạy em rất nhiều từ
các cách cư xử, cách làm việc và rất nhiều kiến thức chuyên môn mới.
Tập thể các bác sĩ và điều dưỡng của khoa Nội Tim Mạch bệnh viện Chợ Rẫy đã
giúp đỡ tôi trong suốt quá trình lấy mẫu nghiên cứu.
Mong chúc tất cả mọi người có thật nhiều sức khỏe và nhiều niềm vui trong cuộc
sống. Những tình cảm và biết ơn trên xin được khắc sâu trong lịng.
Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 10 tháng 11 năm 2022

TRIỆU KHÁNH VINH

.


.

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan danh dự đây là cơng trình nghiên cứu khoa học của mình. Các
kết quả nghiên cứu được trình bày trong luận văn là trung thực, khách quan.

Người thực hiện đề tài

TRIỆU KHÁNH VINH

.



.

MỤC LỤC
Trang
DANH MỤC VIẾT TẮT .......................................................................................... i
DANH MỤC ĐỐI CHIẾU ANH VIỆT .................................................................. ii
DANH MỤC BẢNG ..................................................................................................v
DANH MỤC BIỂU ĐỒ .......................................................................................... vii
DANH MỤC HÌNH ............................................................................................... viii
DANH MỤC SƠ ĐỒ ............................................................................................... ix
MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1
MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU .....................................................................................3
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU..................................................................4
1.1. Tình hình suy tim hiện nay...................................................................................4
1.2. Những điểm mới trong chẩn đoán và phân loại suy tim ....................................10
1.3. Tiên lượng suy tim .............................................................................................18
1.4. Các nghiên cứu liên quan đến đề tài ..................................................................26
CHƯƠNG 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ...................29
2.1. Thiết kế nghiên cứu ............................................................................................29
2.2. Thời gian và địa điểm nghiên cứu ......................................................................29
2.3. Đối tượng nghiên cứu.........................................................................................29
2.4. Cỡ mẫu của nghiên cứu ......................................................................................29
2.5. Phương pháp chọn mẫu ......................................................................................31
2.6. Định nghĩa các biến số .......................................................................................32
2.7. Phương pháp thu thập số liệu .............................................................................38
2.8. Quy trình nghiên cứu .........................................................................................43
2.9. Xử lí số liệu nghiên cứu .....................................................................................44
2.10. Sơ đồ nghiên cứu..............................................................................................46
2.11. Đạo đức trong nghiên cứu ................................................................................46
CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU..............................................................48

3.1. Đặc điểm suy tim cấp của dân số nghiên cứu ....................................................48
3.2. Đặc điểm chung của dân số các nhóm ...............................................................50

.


.

3.3. Đặc điểm lâm sàng của dân số các nhóm...........................................................52
3.4. Đặc điểm cận lâm sàng của dân số các nhóm ....................................................57
3.5. Siêu âm tim của dân số các nhóm ......................................................................61
3.6. Thuốc tim mạch lúc xuất viện của dân số các nhóm .........................................67
3.7. Giá trị tiên lượng tử vong hoặc tái nhập viện trong vòng 30 ngày sau xuất viện
của bệnh nhân suy tim: phân tích đơn biến. ..............................................................68
3.8. Phân tích đa biến các yếu tố tiên lượng tử vong hoặc tái nhập viện trong vòng 30
ngày sau xuất viện của bệnh nhân suy tim ................................................................69
CHƯƠNG 4: BÀN LUẬN ......................................................................................71
4.1. Đặc điểm chung của dân số nghiên cứu .............................................................71
4.2. Tiền căn và bệnh đồng mắc ................................................................................73
4.3. Đặc điểm lâm sàng .............................................................................................75
4.4. Đặc điểm suy tim cấp .........................................................................................76
4.5. Phân độ NYHA ..................................................................................................78
4.6. Phân loại suy tim theo phân suất tống máu ........................................................79
4.7. Nguyên nhân suy tim .........................................................................................80
4.8. Cận lâm sàng ......................................................................................................81
4.9. Điện tâm đồ lúc nhập viện .................................................................................83
4.10. Siêu âm tim ......................................................................................................84
4.11. Thuốc tim mạch lúc xuất viện ..........................................................................85
4.12. So sánh giữa nhóm có tử vong hoặc tái nhập viện với nhóm khơng có tử vong
và tái nhập viện trong vịng 30 ngày sau xuất viện ...................................................89

HẠN CHẾ ................................................................................................................94
KẾT LUẬN ..............................................................................................................95
KIẾN NGHỊ .............................................................................................................97
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC 1: PHIẾU THU THẬP SỐ LIỆU
PHỤ LỤC 2: THÔNG TIN DÀNH CHO NGƯỜI THAM GIA NGHIÊN CỨU
VÀ CHẤP THUẬN THAM GIA NGHIÊN CỨU
PHỤ LỤC 3: CÁC XÉT NGHIỆM DÙNG TRONG NGHIÊN CỨU
PHỤ LỤC 4: LƯU ĐỒ SIÊU ÂM TIM ĐÁNH GIÁ RỐI LOẠN CHỨC NĂNG
TÂM TRƯƠNG THẤT TRÁI CỦA HỘI SIÊU ÂM TIM HOA KỲ NĂM 2016

.


.

PHỤ LỤC 5: DANH SÁCH BỆNH NHÂN VÀ CÁC VĂN BẢN PHÁP LÝ CÓ
LIÊN QUAN

.


.

i

DANH MỤC VIẾT TẮT
TÊN VIẾT TẮT

TÊN ĐẦY ĐỦ


BCTCS

Bệnh cơ tim chu sinh

BCTDN

Bệnh cơ tim dãn nở

BMV

Bệnh mạch vành

BTBS

Bệnh tim bẩm sinh

BTM

Bệnh thận mạn

BTTMCB
ĐTĐ

Bệnh tim thiếu máu cục bộ
Đái tháo đường

HATT

Huyết áp tâm thu


HATTr

Huyết áp tâm trương

KTC95%

Khoảng tin cậy 95%

PSTM

Phân suất tống máu

RLCN

Rối loạn chức năng

RLCNTTr
THA
TNVDMNN
TVDMNN

.

Rối loạn chức năng tâm trương
Tăng huyết áp
Tái nhập viện do mọi nguyên nhân
Tử vong do mọi nguyên nhân



.

ii

DANH MỤC ĐỐI CHIẾU ANH VIỆT
TỪ VIẾT TẮT

TÊN TIẾNG ANH

TÊN TIẾNG VIỆT

ALT

Alanine transaminase

AST

Aspartate transaminase

AUC

Area under curve

Diện tích dưới đường cong

BMI

Body mass index

Chỉ số khối cơ thể


BUN

Blood Urea Nitrogen

COPD

Chronic obstructive

Bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính

pulmonary disease
ECG

Electrocardiogram

Điện tâm đồ

eGFR

Estimated Glomerular

Đồ lọc cầu thận ước đoán

Filtration Rate
ESC

European Society of

Hội Tim Châu Âu


Cardiology
HDL-C

HFmrEF

.

High-density lipoprotein

Lipoprotein cholesterol tỷ

cholesterol

trọng cao

Heart failure with midly

Suy tim với phân suất tống

reduced ejaction fraction

máu thất trái giảm nhẹ


.

iii

HFpEF


Heart failure with preserved

Suy tim với phân suất tống

ejaction fraction

máu thất trái bảo tồn

Heart failure with reduced

Suy tim với phân suất tống

ejaction fraction

máu thất trái giảm

HGB

Hemoglobin

Huyết sắc tố

ICD

Implantable cardioverter

Máy khử rung tim cấy được

HFrEF


defibrillator
LAVI

Left atrial volume index

Chỉ số thể tích nhĩ trái

LDL-C

Low-density lipoprotein

Lipoprotein cholesterol tỷ

cholesterol

trọng thấp

Left ventricular ejection

Phân suất tống máu thất trái

LVEF

fraction
LVMI

Left ventricular mass index

Chỉ số khối thất trái


MRA

Mineralocorticod receptor

Thuốc đối kháng thụ thể

antagonists

mineralocorticoid

National Health and Nutrition

Chương trình khảo sát nghiên

Examination Survey

cứu sức khỏe và dinh dưỡng

NHANES

quốc gia
NP

Natriuretic peptide

NT-proBNP

Peptide lợi niệu natri


N-terminal fragment pro Btype natriuretic peptide

NYHA

New York Heart Association

.

Hội Tim mạch New York


.

iv

OR

Odds ratio

RAA

Tỷ số số chênh

Renin - Angiotensin Aldosterone

ROC

Receiver operating
characteristic
Relative wall thickness


Độ dày thành tương đối

Sodium - glucose

Ức chế kênh đồng vận chuyển

cotransporter - 2 inhibitors

sodium – glucose 2

Maximal tricuspid

Vận tốc tối đa của dòng hở

regurgitation velocity

qua van ba lá

TSAT

Transferrin saturation

Độ bão hòa transferrin

WBC

White blood cell

Số tế bào bạch cầu


RWT
SGLT2i

TRVmax

.


.

v

DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1 Bốn bệnh cảnh lâm sàng chính của suy tim cấp 30 ....................................11
Bảng 1.2 Các yếu tố thúc đẩy suy tim cấp 36 ............................................................13
Bảng 1.3 Nguyên nhân tử vong trong vòng 1 năm sau xuất viện 77 .........................23
Bảng 1.4 Nguyên nhân tái nhập viện trong vòng 30 ngày sau xuất viện 77 ..............25
Bảng 1.5 Các nghiên cứu liên quan đến đề tài ..........................................................26
Bảng 3.1 Phân loại bệnh cảnh lâm sàng suy tim cấp của các nhóm dân số ..............49
Bảng 3.2 So sánh đặc điểm chung giữa nhóm A và nhóm B ....................................52
Bảng 3.3 Đặc điểm tiền căn bệnh lý của các nhóm dân số .......................................52
Bảng 3.4 Thời gian nằm viện của các nhóm dân số..................................................53
Bảng 3.5 Phân độ NYHA lúc xuất viện của các nhóm dân số..................................54
Bảng 3.6 Phân độ NYHA lúc xuất viện của các nhóm dân số..................................55
Bảng 3.7 Các đặc điểm lâm sàng của các nhóm dân số ............................................55
Bảng 3.8 Nguyên nhân suy tim của các nhóm dân số...............................................56
Bảng 3.9 Xét nghiệm máu của các nhóm dân số ......................................................57
Bảng 3.10 Chức năng tuyến giáp và dấu ấn sinh học tim của các nhóm dân số ......58
Bảng 3.11 Bộ sắt của dân số nghiên cứu ..................................................................59

Bảng 3.12 Đặc điểm điện tâm đồ của các nhóm dân số............................................60
Bảng 3.13 Đặc điểm x-quang ngực của các nhóm dân số ........................................60
Bảng 3.14 Đặc điểm PSTM thất trái của các nhóm dân số.......................................61
Bảng 3.15 Phân loại suy tim dựa trên PSTM thất trái lúc xuất viện của nhóm A và B
...................................................................................................................................63

.


.

vi

Bảng 3.16 Thay đổi cấu trúc tim và tổn thương van tim của các nhóm dân số ........64
Bảng 3.17 Các thông số đánh giá CNTTr thất trái và chức năng thất phải của các
nhóm dân số ..............................................................................................................65
Bảng 3.18 Phân độ RLCNTTr thất trái của dân số nghiên cứu ................................66
Bảng 3.19 Thuốc tim mạch lúc xuất viện của các nhóm dân số ...............................67
Bảng 3.20 Các yếu tố liên quan đến tái nhập viện hoặc tử vong trong vòng 30 ngày
sau xuất viện ..............................................................................................................68
Bảng 3.21 Mơ hình hồi quy logistic đa biến thứ nhất rút ra từ nghiên cứu ..............69
Bảng 3.22 Mô hình hồi quy logistic đa biến thứ hai rút ra từ nghiên cứu ................70
Bảng 4.1 Tuổi trung bình của bệnh nhân suy tim trong các nghiên cứu ..................71
Bảng 4.2 Phân bố giới tính của bệnh nhân suy tim trong các nghiên cứu ................72
Bảng 4.3 BMI và thời gian nằm viện của bệnh nhân suy tim trong các nghiên cứu 75
Bảng 4.4 Sinh hiệu lúc nhập viện của bệnh nhân suy tim trong các nghiên cứu ......76
Bảng 4.5 Phân loại suy tim cấp dựa trên tiền căn suy tim trong các nghiên cứu .....77
Bảng 4.6 Kiểu hình huyết động suy tim cấp trong các nghiên cứu ..........................77
Bảng 4.7 Phân độ NYHA lúc nhập viện của bệnh nhân suy tim trong các nghiên cứu
...................................................................................................................................79

Bảng 4.8 Các thuốc điều trị suy tim trong các nghiên cứu .......................................87

.


.

vii

DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 1.1 Biểu đồ phân bố 5 nhóm kiểu hình suy tim giữa các vùng 24 ..................7
Biểu đồ 1.2 Biểu đồ phân bố 5 nhóm kiểu hình suy tim giữa HFrEF và HFpEF 24 ...7
Biểu đồ 1.3 Nguyên nhân tử vong cơ bản theo giới tính và phân suất tống máu thất
trái của 463 bệnh nhân trong nghiên cứu Framingham Heart...................................22
Biểu đồ 1.4 Tỷ lệ tái nhập viện do mọi nguyên nhân và tái nhập viện vì suy tim tại
các thời gian khác nhau kể từ khi xuất viện 80 ..........................................................25
Biểu đồ 3.1 Tỷ lệ bệnh nhân suy tim cấp phân loại theo tiền căn suy tim................48
Biểu đồ 3.2 Tỷ lệ bệnh nhân suy tim cấp phân loại theo kiểu hình huyết động .......49
Biểu đồ 3.3 Tỷ lệ các yếu tố thúc đẩy suy tim mất bù cấp .......................................50
Biểu đồ 3.4 Tỷ lệ giới tính dân số nghiên cứu ..........................................................51
Biểu đồ 3.5 Tỷ lệ giới tính ở nhóm A .......................................................................51
Biểu đồ 3.6 Tỷ lệ giới tính ở nhóm B .......................................................................52
Biểu đồ 3.7 Phân loại suy tim theo PSTM thất trái lúc xuất viện của dân số chung 62
Biểu đồ 3.8 Phân loại suy tim theo PSTM thất trái lúc xuất viện của nhóm A ........62
Biểu đồ 3.9 Phân loại suy tim theo PSTM thất trái lúc xuất viện của nhóm B ........63

.


.


viii

DANH MỤC HÌNH
Hình 1.1 Phân bố 5 nhóm kiểu hình suy tim của 11 quốc gia Châu Á 24 ...................8
Hình 1.2 Đường cong Kaplan - Meier cho thấy sự khác biệt về kết cục chính kết hợp
về tử vong do mọi nguyên nhân và nhập viện vì suy tim trong 1 năm giữa các nhóm
khác nhau dựa trên bệnh đồng mắc ...........................................................................19
Hình 2.1 Máy siêu âm Philips Affinity 50 ................................................................39
Hình 2.2 Hình ảnh mơ tả cách đo các sóng qua van hai lá .......................................40
Hình 2.3 Phương pháp Simpson 2 bình diện (biplane) đo LVEF .............................40
Hình 2.4 Đo kích thước buồng thất trái bằng phương pháp TM ..............................41
Hình 2.5 Đo thể tích nhĩ trái bằng phương pháp diện tích - chiều dài ở 2 bình diện41
Hình 2.6 Mơ tả cách đo TRVmax bằng chế độ Doppler liên tục..............................42
Hình 2.7 Đo TAPSE bằng phương pháp TM ............................................................42
Hình 2.8 Cách đo vận tốc sóng e’ vách và sóng e’ bên ............................................43

.


.

ix

DANH MỤC SƠ ĐỒ

Sơ đồ 1.2 Chiến lược chẩn đoán suy tim cấp mới khởi phát 30 .................................14
Sơ đồ 1.3 Sơ đồ quản lý bệnh nhân nghi ngờ suy tim cấp 30 ....................................15
Sơ đồ 1.1 Sơ đồ chẩn đoán suy tim của Hội Tim Châu Âu 2021 30..........................16
Sơ đồ 2.1 Sơ đồ nghiên cứu ......................................................................................46


.


.

1

MỞ ĐẦU
Suy tim là một hội chứng không đồng nhất, và cả trường hợp xác định lẫn phân
loại các bệnh nhân trong các nghiên cứu dịch tễ học vẫn còn đang thách thức 1. Suy
tim hiện nay đang là vấn đề sức khỏe cộng đồng chiếm vị trí trung tâm trên thế giới
với tốc độ gia tăng ngày càng nhanh 2. Dựa trên dữ liệu của chương trình khảo sát
nghiên cứu sức khỏe và dinh dưỡng quốc gia (NHANES) từ năm 2013 đến năm 2016,
ước tính có khoảng 6,2 triệu người Mỹ lớn hơn hoặc bằng 20 tuổi có suy tim. Các dự
đoán cho thấy tỷ lệ hiện mắc của suy tim sẽ tăng 46% từ năm 2012 đến năm 2030,
dẫn đến kết quả là sẽ có hơn 8 triệu người có độ tuổi từ 18 tuổi trở lên có suy tim.
Hơn nữa, tỷ lệ suy tim trong toàn bộ dân số được dự đoán tăng từ 2,42% vào năm
2012 lên đến 2,97% trong năm 2030 3.
Mặc dù có sự tiến bộ trong điều trị, tỷ lệ tử vong của các bệnh nhân suy tim vẫn ở
mức độ cao vượt q dự đốn. Một phân tích gộp gần đây với hơn 1,5 triệu bệnh nhân
với mọi phân loại suy tim, ước tính tỷ lệ sống cịn 1, 2, 5 và 10 năm lần lượt là 87%,
73%, 57% và 35% 4. Các nghiên cứu quan sát cho thấy nguy cơ tử vong của các bệnh
nhân HFpEF cao bằng hoặc gần bằng các bệnh nhân HFrEF 5,6,7. Nghiên cứu đa quốc
gia lần đầu tiên dựa trên dữ liệu bệnh nhân suy tim của 11 quốc gia Châu Á cho thấy
bệnh nhân ở Đơng Nam Á có tiên lượng xấu nhất đặc biệt là các nước có thu nhập
nhất và các bệnh nhân thuộc nhóm trẻ tuổi nhất. Tỷ lệ tử vong 1 năm trong nghiên
cứu dao động từ 2,9% ở Nam Á đến 10,3% ở Đông Nam Á, với tỷ lệ chung là 5,4%
ở 11 nước Châu Á 8. Sau xuất viện, gần một phần tư bệnh nhân suy tim tái nhập viện
trong vòng 30 ngày và gần phân nửa bệnh nhân suy tim tái nhập viện trong vòng 6

tháng 9. Bên cạnh đó, khoảng 30 - 40% bệnh nhân suy tim có tiền căn đã nhập viện
vì suy tim và đây cũng là một đặc điểm có liên quan đến các kết cục xấu. Tại Hoa
Kỳ, chi phí phải trả cho tái nhập viện do mọi nguyên nhân trong vòng 30 ngày sau
xuất viện là 7583 đô la Mỹ và chi phí cho tái nhập viện vì suy tim nặng hơn trong
vịng 30 ngày sau xuất viện là 6283 đơ la Mỹ 10. Nghiên cứu tại Châu Á với 9 quốc
gia năm 2016 cũng đã cho kết quả với tỷ lệ tái nhập viện trong vòng 30 ngày sau xuất

.


.

2

viện của các bệnh nhân suy tim dao động từ 3 đến 15% và tỷ lệ này tại Hoa Kỳ còn
cao hơn với 25% 11.
Một trong các mục tiêu điều trị hàng đầu trên các bệnh nhân suy tim là giảm tử
vong và giảm tái nhập viện và việc xác định các yếu tố nguy cơ cho các kết cục xấu
này là hết sức quan trọng. Trên thế giới, đã có nhiều nghiên cứu lớn về tử vong và tái
nhập viện của bệnh nhân suy tim và cũng như các nghiên cứu về các yếu tố tiên lượng
cho biến cố này. Nghiên cứu của tác giả A. Driscoll công bố năm 2022 về mơ hình
các yếu tố tiên lượng tử vong hoặc tái nhập viện do mọi nguyên nhân trong vòng 30
ngày sau xuất viện với các yếu tố nguy cơ bao gồm lúc nhập viện (eGFR, điều trị
kháng đông và lợi tiểu thiazide) và lúc xuất viện (thời gian nằm viện >3 ngày, huyết
áp tâm thu, natri máu <135 mmol/L, kê toa >10 thuốc, điều trị kháng đông, điều trị
ức chế men chuyển/ức chế thụ thể) 12. Tại Việt Nam, hiện vẫn cịn rất ít nghiên cứu
về các yếu tố giúp tiên lượng tử vong hoặc tái nhập viện của bệnh nhân suy tim sau
xuất viện. Nghiên cứu của tác giả Nguyễn Anh Duy Tùng công bố năm 2019 cho thấy
các yếu tố tiên lượng tử vong trong 30 ngày ở bệnh nhân HFrEF là lớn tuổi, bệnh thận
mạn và tăng kali máu 13. Tuy nhiên, kết quả về các yếu tố tiên lượng từ các nghiên

cứu lại chưa có tính nhất qn và mang tính đại diện cho dân số nghiên cứu đặc trưng
theo từng khu vực. Bên cạnh đó, vấn đề xác định các yếu tố tiên lượng biến cố sau
xuất viện trên bệnh nhân suy tim vẫn chưa đươc quan tâm đúng mức tại Việt Nam.
Đây là lý do chúng tôi tiến hành nghiên cứu này nhằm mô tả các đặc điểm về lâm
sàng và cận lâm sàng, xác định tỷ lệ tử vong và tái nhập viện trong vòng 30 ngày sau
xuất viện, cũng như khảo sát các yếu tố tiên lượng cho biến cố này của các bệnh nhân
suy tim cấp nhập viện của khoa Nội Tim Mạch tại bệnh viện Chợ Rẫy.

.


.

3

MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
MỤC TIÊU TỔNG QUÁT
Khảo sát các các yếu tố tiên lượng tử vong và tái nhập viện do mọi nguyên nhân
trong vòng 30 ngày sau xuất viện của bệnh nhân suy tim cấp nhập viện tại khoa Nội
Tim Mạch bệnh viện Chợ Rẫy
MỤC TIÊU CHUYÊN BIỆT
1. Mô tả các đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng của bệnh nhân suy tim cấp nhập
viện tại khoa Nội Tim Mạch bệnh viện Chợ Rẫy.
2. Xác định tỷ lệ tử vong và tỷ lệ tái nhập viện do mọi nguyên nhân trong vòng
30 ngày sau xuất viện của bệnh nhân suy tim cấp nhập viện tại khoa Nội Tim
Mạch bệnh viện Chợ Rẫy.
3. Khảo sát các yếu tố tiên lượng tử vong hoặc tái nhập viện do mọi nguyên nhân
trong vòng 30 ngày sau xuất viện của bệnh nhân suy tim cấp nhập viện tại khoa
Nội Tim Mạch bệnh viện Chợ Rẫy.


.


.

4

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Tình hình suy tim hiện nay
1.1.1 Trên thế giới
Hiện nay, khoảng 64,3 triệu người trên thế giới đang chung sống với suy tim 14. Ở
các nước phát triển, tần suất đã biết suy tim ước tính khoảng 1 đến 2% dân số người
trưởng thành. Các nhà điều tra viên của chương trình khảo sát nghiên cứu sức khỏe
và dinh dưỡng quốc gia (NHANES) đã ước tính tần suất suy tim tại Hoa Kỳ là 2,5%
dựa trên dữ liệu báo cáo cá nhân 15. Tần suất suy tim ước tính ở Đức dựa trên dữ liệu
các yêu cầu chăm sóc sức khỏe của trên 3 triệu cư dân là 4% cho cả đàn ông và phụ
nữ 16. Một nghiên cứu phân tích gộp dựa trên các nghiên cứu tầm soát siêu âm tim ở
dân số chung (đánh giá được số trường hợp không nhận biết trước đó) đã cho thấy
rằng tần suất của “mọi phân loại” suy tim ở các nước phát triển trong khoảng 11,8%
ở dân số 65 tuổi hoặc hơn. Số liệu này tương ứng tần suất tính tốn trong dân số
chung là 4,2%, do đó cao khoảng gấp 2 lần các số liệu trong các báo cáo về tần suất
dựa trên các nghiên cứu sổ bộ về các trường hợp đã xác định suy tim. Theo quy ước,
tỷ lệ hiện mắc 4,2% là con số ước tính thực tế hơn 17. Sự khác biệt giữa 4,2% và 2%
chỉ ra rằng ngay cả một hội chứng tiên lượng nặng như suy tim vẫn có thể khơng nhận
ra được trong hơn phân nửa các trường hợp. Đặc biệt là suy tim phân suất tống máu
bảo tồn (HFpEF) thì dễ bị bỏ sót chẩn đốn: lên đến 76% các trường hợp suy tim
không nhận diện được là các bệnh nhân với phân suất tống máu (PSTM) bảo tồn 17.
Số lượng tuyệt đối bệnh nhân suy tim đang tăng dần, được xem như là kết quả của sự
già hóa dân số, sự tăng trưởng dân số tồn cầu và cải thiện tử vong sau chẩn đốn.
Một phần trong sự tăng số lượng bệnh này là kết quả của sự nhận diện suy tim phân

suất tống máu thất trái bảo tồn (HFpEF) là một thể suy tim quan trọng 18,19.
. Các nguyên nhân cho việc không nhận diện ra được suy tim thì đa dạng, và bao
gồm cả việc phân loại nhầm lẫn với các bệnh lý khác như bệnh phổi tắc nghẽn mãn
tính, suy yếu thể trạng do bệnh mạn tính, lão hóa, hoặc béo phì do có các triệu chứng

.


.

5

lâm sàng giống nhau, và sự khơng sẵn có của siêu âm tim ở các đơn vị chăm sóc sức
khỏe ban đầu 20.
Ở các nước phát triển, tỷ suất mới mắc đã ổn định trong giữa năm 1970 và năm
1990, và hiện tại được cho là đang giảm dần. Tỷ suất mới mắc của suy tim ở các nước
Châu Âu và Hoa Kỳ dao động rộng trong khoảng từ 1 đến 9 trường hợp trên 1000
người-năm, và phụ thuộc phần lớn vào vào dân số nghiên cứu và tiêu chuẩn chẩn
đoán sử dụng 1. Tỷ suất mới mắc suy tim có xu hướng giảm đã được ghi nhận tại Hoa
Kỳ. Các nhà điều tra trong nghiên cứu đoàn hệ tại Quận Olmsted đã dùng tiêu chuẩn
chẩn đoán (gồm các mã ICD-9 và lấy mẫu có thẩm định từng trường hợp nghiêm ngặt
bằng cách sử dụng thang điểm Framingham), tiêu chuẩn chẩn đoán này vẫn thống
nhất xuyên suốt thời gian và có thể dựa vào đó để báo cáo xu hướng giảm của tỷ suất
mới mắc một cách tương đối tin cậy đối với đoàn hệ dân số này. Vào giữa năm 2000
và năm 2010, tỷ suất mới mắc hiệu chỉnh theo tuổi và giới đã giảm đáng kể (từ 3,2
trường hợp giảm còn 2,2 trường hợp trên 1000 người-năm). Sự giảm tỷ suất mới mắc
ghi nhận được nhiều hơn ở nhóm đối tượng có giới tính là nữ (43%) so với nam (29%)
và ở các bệnh nhân HFrEF (45%) hơn là HFpEF (28%). Con số phần trăm của tỷ suất
mới mắc của các trường hợp HFpEF trong nghiên cứu đoàn hệ này có sự tăng đồng
thời với sự tăng phần trăm các bệnh nhân suy tim có kèm tăng huyết áp (THA), rung

nhĩ và đái tháo đường (ĐTĐ) 6. Trong nghiên cứu đoàn hệ PREVEND (Prevention
of Renal and Vascular End-stage Disease) tại Hà Lan, theo dõi 8592 người tham gia
giữa năm 1998 và năm 2010 kèm áp dụng tiêu chuẩn của Hội Tim Châu Âu (ESC)
để chẩn đoán suy tim bởi một nhóm chuyên gia. Kết quả của nghiên cứu ghi nhận tỷ
suất mới mắc suy tim ở nam là 3,7/1000 người-năm và ở nữ là 2,4/1000 người-năm,
với 34% các trường hợp được phân loại là HFpEF 21,22.

1.1.2 Tại các quốc gia Châu Á và Việt Nam
Tỷ lệ hiện mắc của suy tim tại Châu Á gần như tương đương các tỷ lệ hiện mắc
trên thế giới (khoảng 1% đến 3%), nhưng cũng có một số quốc gia ngoại lệ (Indonesia
và Đài Loan với tỷ lệ hiện mắc lên đến > 5%). Tỷ lệ hiện mắc đã được báo cáo cao

.


.

6

hơn ở nam so với nữ, với cụ thể tại Việt Nam là 59% nam và 41% nữ. Nhưng các
bệnh nhân suy tim tại Châu Á xuất hiện có xu hướng trẻ hơn so với dân số tại Châu
Âu và Châu Mỹ, phản ánh dân số bệnh nhân nói chung có độ tuổi trẻ hơn ở các quốc
gia này. Các nguyên nhân suy tim đã được báo cáo với bệnh tim thiếu máu cục bộ
(BTTMCB) là nguyên nhân thường gặp nhất của hầu hết các quốc gia (ngoại trừ Hồng
Kông với THA là nguyên nhân thường gặp nhất). Tại Việt Nam, BTTMCB chiếm
32% nguyên nhân suy tim và là nguyên nhân hàng đầu, kế đó là bệnh cơ tim và THA
với cùng tần suất là 21%. Các yếu tố nguy cơ tim mạch như THA, ĐTĐ và rối loạn
mỡ máu thì thường gặp trên các bệnh nhân suy tim tại các nước Châu Á và đặc biệt
đáng kể ở Malaysia và Singapore 11.
Kết quả từ nghiên cứu sổ bộ ASIAN-HF từ 11 quốc gia thuộc Châu Á đã cho thấy

rằng các bệnh nhân nhập viện vì suy tim mất bù cấp thì trẻ hơn, và có biểu hiện các
triệu chứng và dấu hiệu lâm sàng nặng hơn. Ngoài ra, nghiên cứu ghi nhận hai phần
ba các bệnh nhân đã có các triệu chứng suy tim khi khai thác tiền căn và việc sử dụng
siêu âm tim không thỏa đáng trên các bệnh nhân của khu vực Châu Á này (với chỉ
50% các bệnh nhân được thực hiện siêu âm tim). Kết quả của nghiên cứu cũng đã
nhấn mạnh rằng có một kiểu hình Châu Á đặc trưng 23.
Trong một nghiên cứu đoàn hệ tiến cứu sử dụng dữ liệu từ nghiên cứu sổ bộ
ASIAN-HF của tác giả Jasper Tromp và cộng sự đã cho ra một số kết quả đáng lưu ý
từ các bệnh nhân Châu Á, họ đã phân các bệnh nhân suy tim thành 5 nhóm kiểu hình
riêng biệt dựa trên bệnh đồng mắc hiện diện, bao gồm: nhóm cao tuổi/rung nhĩ, nhóm
chuyển hóa (béo phì, ĐTĐ, THA), nhóm trẻ tuổi, nhóm thiếu máu cục bộ tim và nhóm
ĐTĐ thể gầy (“lean”). Nghiên cứu ghi nhận rằng các bệnh nhân suy tim tại Châu Á
có đặc diểm là nhiều bệnh đồng mắc kèm theo, với 81% bệnh nhân có tối thiểu 2 bệnh
đồng mắc và số bệnh đồng mắc trung bình ghi nhận là 3. Trong các bệnh đồng mắc
thì THA thường gặp nhất với 55%, bệnh mạch vành (BMV) với 46% và bệnh thận
mạn (BTM) với 45%. Bên cạnh đó, nghiên cứu đã cho ra một số kết quả về đặc điểm
riêng của các nhóm kiểu hình 24.

.


.

7

Biểu đồ 1.1 Biểu đồ phân bố 5 nhóm kiểu hình suy tim giữa các vùng 24

Biểu đồ 1.2 Biểu đồ phân bố 5 nhóm kiểu hình suy tim giữa HFrEF và HFpEF 24

.



.

8

Hình 1.1 Phân bố 5 nhóm kiểu hình suy tim của 11 quốc gia Châu Á 24
Kết cục ghi nhận giữa các nhóm cho thấy rằng nhóm ĐTĐ thể gầy có mối liên
quan nhiều nhất với kết cục kết hợp giữa nhập viện vì suy tim hoặc tử vong do mọi
nguyên nhân (TVDMNN). Các bệnh nhân thuộc nhóm này có triệu chứng và dấu hiệu
lâm sàng xấu nhất, tần suất về tiền căn nhập viện vì suy tim cao nhất (69%) và con
số tuyệt đối về bệnh đồng mắc cao nhất (trung vị là 5 bệnh). Đồng thời, các bệnh
nhân thuộc nhóm này có chất lượng cuộc sống kém hơn so với nhóm trẻ tuổi khi xét
về khía cạnh các triệu chứng tổng quát và việc giới hạn các hoạt động xã hội 24.

1.1.3 Gánh nặng suy tim toàn cầu
Trên thế giới, ước tính có khoảng 108 triệu đơ la Mỹ dành cho suy tim mỗi năm,
chiếm 2% tổng ngân sách dành cho sức khỏe 25. Sự thiếu hụt các dữ liệu dịch tễ học
từ các quốc gia ngoài Châu Âu và Bắc Mỹ đang được bận tâm, đặc biệt là từ các quốc
gia thu nhập trung bình và thấp hơn, ngay cả việc những quốc gia này ước đoán phải
chống đỡ 80% gánh nặng bệnh lý tim mạch đem lại 26. Hiện tại, vẫn chưa có một
nghiên cứu dựa trên dân số ước đoán tỷ lệ hiện mắc và tỷ suất mới mắc của vùng phía
Bắc và vùng hạ Saharan của Châu Phi. Theo các tài liệu ít ỏi có được, tỷ lệ hiện mắc
của suy tim ở Châu Á được tìm thấy gần tương tự như của các quốc gia phương Tây,
dao động trong khoảng 1% đến 1,3%, mặc dù hầu hết các nghiên cứu dựa trên dữ
liệu hành chính 27,28,29. Một nghiên cứu siêu âm tim khảo sát HFpEF trên một nhóm

.



.

9

dân số phía Bắc Trung Quốc đã cho thấy tỷ lệ hiện mắc là 3,5% 27. Tỷ lệ hiện mắc ở
Châu Úc là 1% đến 2% dựa trên các cuộc khảo sát quốc gia, mặc dù các nghiên cứu
về sinh hóa và siêu âm tim đã cho thấy rằng tỷ lệ hiện mắc ở các cộng đồng dân số
bản địa là 5,3%, dù có độ tuổi trung bình mẫu dân số thấp hơn. Trong đó hơn 60%
các trường hợp được tìm thấy qua tầm sốt mà trước đây chưa nhận diện được.
Sự lựa chọn kết hợp các bệnh nhân suy tim từ các nghiên cứu thử nghiệm lâm sàng
từ các vùng Trung Đơng và Châu Á - Thái Bình Dương đã tăng từ 2% (năm 2005)
lên 12,8% (năm 2011), trong khi sự góp phần của các bệnh nhân từ Bắc Mỹ và Tây
Âu thì giảm cùng lúc. Chiều hướng thay đổi này đã nâng cao sự hiểu biết của các tác
giả về những sự khác biệt của các kiểu hình suy tim theo từng vùng miền. Trong
nghiên cứu PARADIGM-HF, các bệnh nhân HFrEF từ các vùng Châu Á – Thái Bình
Dương và Châu Mỹ Latinh thì trẻ hơn 10 tuổi so với các bệnh nhân từ Châu Âu và
Bắc Mỹ. Tương tự, tuổi của các bệnh nhân HFpEF tại Châu Á trong nghiên cứu sổ
bộ ASIAN-HF cũng cho thấy trẻ hơn một thập kỷ so với các bệnh nhân HFpEF trong
đồn hệ dân số Quận Olmsted, và họ cũng có gánh nặng bệnh tật tương đối cao. Cụ
thể, ĐTĐ có gánh nặng cao trên dân số Châu Á mặc dù tần suất về thừa cân hoặc béo
phì thì thấp hơn nhiều (21,6 - 26,2% ở Đông Nam Á so với 69,6% ở Hoa Kỳ). Ở
Đơng Nam Á, một kiểu hình đặc trưng riêng là đái tháo đường thể gầy chiếm gần
20% tổng các trường hợp suy tim và có một tỷ lệ TVDMNN lẫn tái nhập viện cao
hơn hẳn. Các bệnh lý nhiễm bao gồm sốt thấp khớp và HIV vẫn là những nguyên
nhân quan trọng của suy tim tại các nước đang phát triển so với trên toàn cầu. Bởi vì
nhiễm trùng có thể xảy ra ở mọi độ tuổi, tình trạng suy tim ở các vùng này khơng chỉ
ưu thế ở nhóm đối tượng cao tuổi nữa. Có một sự thật rằng khoảng phân nửa tổng số
bệnh nhân suy tim nhập viện ở vùng hạ Saharan của Châu Phi có độ tuổi dưới 55.
Các nước đang phát triển đang phải đấu tranh dưới gánh nặng bệnh tật kép do số
lượng bệnh nhân suy tim tiếp tục tăng lên, điều này được lý giải do các bệnh lý liên

quan đến đời sống kiểu phương Tây như là ĐTĐ, béo phì, và BTTMCB 1.

.


×