.
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ Y TẾ
ĐẠI HỌC Y DƯỢC THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
ĐẶNG QUANG HUY
TÌNH TRẠNG SỬ DỤNG THUỐC KHÁNG ĐÔNG VÀ
KẾT CỤC NGẮN HẠN CỦA NGƯỜI BỆNH ĐỘT QUỴ
LIÊN QUAN RUNG NHĨ
LUẬN VĂN BÁC SĨ NỘI TRÚ
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH, NĂM 2022
.
.
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ Y TẾ
ĐẠI HỌC Y DƯỢC THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
ĐẶNG QUANG HUY
TÌNH TRẠNG SỬ DỤNG THUỐC KHÁNG ĐÔNG VÀ
KẾT CỤC NGẮN HẠN CỦA NGƯỜI BỆNH ĐỘT QUỴ
LIÊN QUAN RUNG NHĨ
CHUYÊN NGÀNH: THẦN KINH
MÃ SỐ: NT 62 72 21 40
LUẬN VĂN BÁC SĨ NỘI TRÚ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. BS. NGUYỄN BÁ THẮNG
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH, NĂM 2022
.
.
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn tốt nghiệp bác sĩ nội trú “Tình trạng sử dụng thuốc
kháng đơng và kết cục ngắn hạn của người bệnh đột quỵ liên quan rung nhĩ” là cơng
trình nghiên cứu khoa học của riêng tôi. Các số liệu và kết quả nêu trong luận văn là
trung thực và chưa từng được công bố trong bất kỳ cơng trình nào khác.
Người cam đoan
Đặng Quang Huy
.
.
MỤC LỤC
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT.................................................................................... i
DANH MỤC ĐỐI CHIẾU THUẬT NGỮ ANH VIỆT..........................................v
DANH MỤC BẢNG ................................................................................................ ix
DANH MỤC BIỂU ĐỒ .............................................................................................x
DANH MỤC SƠ ĐỒ ............................................................................................... xi
DANH MỤC HÌNH ................................................................................................ xii
MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU..................................................................4
1.1. Tổng quan về rung nhĩ .........................................................................................4
1.2. Nhồi máu não do căn nguyên từ tim ..................................................................10
1.3. Thực trạng chỉ định sử dụng kháng đông sau nhồi máu não kèm rung nhĩ .......27
1.4. Các nghiên cứu có liên quan đã thực hiện .........................................................28
CHƯƠNG 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ...................32
2.1. Thiết kế nghiên cứu ............................................................................................32
2.2. Đối tượng nghiên cứu.........................................................................................32
2.3. Thời gian và địa điểm nghiên cứu ......................................................................33
2.4. Cỡ mẫu trong nghiên cứu ...................................................................................33
2.5. Xác định biến số độc lập và biến số phụ thuộc ..................................................33
2.6. Phương pháp và công cụ đo lường, thu thập số liệu ..........................................44
2.7. Quy trình nghiên cứu .........................................................................................45
2.8. Phương pháp phân tích dữ liệu ..........................................................................45
2.9. Đạo đức trong nghiên cứu ..................................................................................46
CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU..............................................................47
3.1. Thực trạng chỉ định và lựa chọn thuốc kháng đông ở người bệnh nhồi máu não
kèm rung nhĩ .............................................................................................................48
3.2. Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và chỉ định sử dụng kháng đông ở người
bệnh nhồi máu não và rung nhĩ không do van tim điều trị kháng đông lần đầu .......52
3.3. Tỷ lệ và yếu tố có liên quan biến cố tái phát trong thời gian theo dõi ...............66
.
.
CHƯƠNG 4: BÀN LUẬN ......................................................................................70
4.1. Thực trạng chỉ định và lựa chọn thuốc kháng đông ở người bệnh nhồi máu não
kèm rung nhĩ .............................................................................................................70
4.2. Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và chỉ định sử dụng kháng đông ở người
bệnh nhồi máu não và rung nhĩ không do van tim điều trị kháng đông lần đầu .......73
4.3. Tỷ lệ và yếu tố có liên quan biến cố tái phát trong thời gian theo dõi ...............95
KẾT LUẬN ............................................................................................................100
KIẾN NGHỊ ...........................................................................................................102
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC 1: PHIẾU THU THẬP SỐ LIỆU
PHỤ LỤC 2: BẢN THÔNG TIN DÀNH CHO NGƯỜI GIÁM HỘ HỢP PHÁP
THAM GIA NGHIÊN CỨU VÀ CHẤP THUẬN THAM GIA NGHIÊN CỨU
PHỤ LỤC 3: TIÊU CHUẨN CHẨN ĐOÁN TĂNG HUYẾT ÁP THEO HIỆP
HỘI TĂNG HUYẾT ÁP CHÂU ÂU VÀ HỘI TIM MẠCH CHÂU ÂU 2018
(ESC/ESH 2018)
PHỤ LỤC 4: TIÊU CHUẨN CHẨN ĐOÁN ĐÁI THÁO ĐƯỜNG THEO ADA
2010
PHỤ LỤC 5: TIÊU CHUẨN CHẨN ĐỐN RỐI LOẠN CHUYỂN HĨA LIPID
THEO HIỆP HỘI TIM MẠCH CHÂU ÂU (ESC)
PHỤ LỤC 6: THANG ĐIỂM ĐÁNH GIÁ NIHSS
PHỤ LỤC 7: THANG ĐIỂM ĐÁNH GIÁ TÌNH TRẠNG TÀN PHẾ CỦA
NGƯỜI BỆNH TRƯỚC VÀ SAU ĐỘT QUỴ (modified Rankin Score)
PHỤ LỤC 8: THANG ĐIỂM CHA2DS2-VASc PHÂN TẦNG NGUY CƠ
THUYÊN TẮC HUYẾT KHỐI Ở NGƯỜI BỆNH RUNG NHĨ
PHỤ LỤC 9: THANG ĐIỂM HAS-BLED ĐÁNH GIÁ NGUY CƠ XUẤT
HUYẾT Ở NGƯỜI BỆNH RUNG NHĨ
PHỤ LỤC 10: BỆNH ÁN MINH HỌA
Y ĐỨC TRONG NGHIÊN CỨU Y SINH HỌC
XÁC NHẬN DANH SÁCH ĐỐI TƯỢNG THAM GIA NGHIÊN CỨU
.
.
i
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
TÊN ĐẦY ĐỦ
TÊN VIẾT TẮT
TIẾNG VIỆT
KKTTC
Kháng kết tập tiểu cầu
KTC
Khoảng tin cậy
NMN
Nhồi máu não
TIẾNG ANH
ACA
Anterior Cerebral Artery
ADC
Apparent Diffusion Coefficient
AHA
American Heart Association
ALESSA
Prediction of Early Recurrent Thromboembolic Event and
Major Bleeding in Patients With Acute Stroke and Atrial
Fibrillation by a Risk Stratification Schema
ARISTOTLE
Apixaban
for
Reduction
in
Stroke
and
Other
Thromboembolic Events in Atrial Fibrillation
ASA
American Stroke Association
BA
Basilar Artery
BAFTA
The Birmingham Atrial Fibrillation Treatment of the Aged
Study
CKD-EPI
Chronic Kidney Disease Epidemiology Collaboration
CROMIS-2
Cerebral microbleeds and intracranial haemorrhage risk in
patients anticoagulated for atrial fbrillation after acute
ischaemic stroke or transient ischaemic attack
CTA
Computed Tomography Angiography =
cTnT-hs
High-sensitivity Troponin T
CT-scan
Computerized Tomography scan
CYP
Cytochrome P
.
.
ii
DOAC
Direct Oral Anticoagulant
EAFT
European Atrial Fibrillation Trial
ECASS
European Cooperative Acute Stroke Study
ELAN
Early versus Late initiation of direct oral Anticoagulants in
post-ischaemic stroke patients with atrial fibrillatioN
ENGAGE-AF
TIMI 48
The Effective Anticoagulation with Factor Xa Next
Generation
in
Atrial
Fibrillation–Thrombolysis
in
Myocardial Infarction 48
ERHA
European Heart Rhythm Association
ESC
European Society of Cardiology
ESH
European Society of Hypertension
ESO
European Stroke Organisation
FLAIR
Fluid Attenuated Inversion Recovery
GARFIELD-AF
The Global Anticoagulant Registry in the Field-Atrial
Fibrillation
GDF-15
Growth differentiation factor-15
HAEST
Heparin in Acute Embolic Stroke Trial
HDL-C
High Density Lipoprotein - Cholesterol
HI
Hemorrhagic infarction
HRS
Heart Rhythm Society
LDL-C
Low Density Lipoprotein - Cholesterol
LWMH
Low Molecular Weight Heparin
MCA
Middle Cerebral Artery
MDRD
Modification of Diet in Renal Disease
MRA
Magnetic Resonance Angiography
MRI
Magnetic Resonance Imaging
mRS
Modified Rankin Scale
NIHSS
National Institute of Health Stroke Scale
.
.
iii
NOACISP
New Oral Anticoagulants in Stroke Patients
NSAID
Nonsteroidal Anti-inflammatory Drug
OAC
Oral Anticoagulant
OPTIMAS
Optimal Timing of Anticoagulation After Acute Ischaemic
Stroke
PCA
Posterior Cerebral Artery
PH
Parenchymal hematoma
RAF
Early Recurrence and Cerebral Bleeding in Patients With
Acute Ischemic Stroke and Atrial Fibrillation
RAF-NOACs
Early Recurrence and Major Bleeding in Patients With
Acute Ischemic Stroke and Atrial Fibrillation Treated With
Non–Vitamin‐K Oral Anticoagulants
RE-LY
The
Randomized
Evaluation
of
Long-Term
Anticoagulation Therapy
ROCKET-AF
The Rivaroxaban Once Daily Oral Direct Factor Xa
Inhibition Compared with Vitamin K Antagonism for
Prevention of Stroke and Embolism Trial in Atrial
Fibrillation
SAMURAI-NVAF Anticoagulant Therapy for Japanese Stroke Patients With
Nonvalvular Atrial Fibrillation
SPARCL
The Stroke Prevention by Aggressive Reduction in
Cholesterol Levels
START
Optimal Delay Time to Initiate Anticoagulation After
Ischemic Stroke in Atrial Fibrillation
SWI
Susceptibility Weighted Imaging
T2*W
T2*-weighted
TIA
Transient ischaemic attack
.
.
iv
TIMING
Timing of Oral Anticoagulant Therapy in Acute Ischemic
Stroke With Atrial Fibrillation
TTR
Time in therapeutic range
VKA
Vitamin K antagonist
.
.
v
DANH MỤC ĐỐI CHIẾU THUẬT NGỮ ANH VIỆT
Thuật ngữ tiếng anh
Thuật ngữ tiếng việt
Anterior Cerebral Artery
Động mạch não trước
Apparent Diffusion Coefficient
Hệ số khuếch tán biểu kiến
American Heart Association
Hiệp Hội Tim mạch Hoa Kỳ
Prediction of Early Recurrent
Thử nghiệm tiên đoán nguy cơ tái phát
Thromboembolic Event and Major
biến cố thuyên tắc huyết khối và xuất
Bleeding in Patients With Acute Stroke
huyết nghiêm trọng ở người bệnh đột
and Atrial Fibrillation by a Risk
quỵ cấp kèm rung nhĩ bằng lược đồ phân
Stratification Schema
tầng nguy cơ
Apixaban for Reduction in Stroke and
Thử nghiệm Apixaban đối với giảm biến
Other Thromboembolic Events in Atrial cố đột quỵ và các biến cố thuyên tắc Fibrillation
huyết khối khác ở đối tượng rung nhĩ
American Stroke Association
Hiệp Hội Đột quỵ Hoa Kỳ
Basilar Artery
Động mạch thân nền
The Birmingham Atrial Fibrillation
Nghiên cứu Birmingham điều trị rung nhĩ
Treatment of the Aged Study
ở người cao tuổi
Chronic Kidney Disease Epidemiology
Tổ chức hợp tác dịch tễ học về bệnh thận
Collaboration
mạn
Cerebral microbleeds and intracranial
Nghiên cứu vi xuất huyết não và nguy cơ
haemorrhage risk in
xuất huyết nội sọ ở người bệnh sau đột
patients anticoagulated for atrial
quỵ nhồi máu não cấp hoặc cơn thoáng
fbrillation after acute
thiếu máu não với rung nhĩ được điều trị
ischaemic stroke or transient ischaemic
thuốc kháng đông
attack
Computed Tomography Angiography
Chụp cắt lớp vi tính mạch máu
High-sensitivity Troponin T
Troponin T siêu nhạy
.
.
vi
Computerized Tomography scan
Chụp cắt lớp vi tính
Cytochrome P
Hệ thống cytochrome P
Direct Oral Anticoagulant
Thuốc kháng đông đường uống trực tiếp
European Atrial Fibrillation Trial
Thử nghiệm rung nhĩ ở châu Âu
European Cooperative Acute Stroke
Nghiên cứu về đột quỵ cấp của tổ chức
Study
hợp tác châu Âu
Early versus Late initiation of direct
Thử nghiệm bắt đầu thuốc kháng đông
oral Anticoagulants in post-ischaemic
đường uống trực tiếp sớm hay muộn ở
stroke patients with atrial fibrillatioN
người bệnh sau đột quỵ nhồi máu não cấp
kèm rung nhĩ
The Effective Anticoagulation with
Thử nghiệm hiệu quả thuốc kháng đông
Factor Xa Next Generation in Atrial
đường uống yếu tố Xa thế hệ mới ở người
Fibrillation–Thrombolysis in
bệnh rung nhĩ trong nhồi máu cơ tim 48
Myocardial Infarction 48
European Heart Rhythm Association
Hội Nhịp tim châu Âu
European Society of Cardiology
Hội Tim mạch châu Âu
European Society of Hypertension
Hiệp hội Tăng huyết áp châu Âu
European Stroke Organisation
Hội Đột quỵ châu Âu
Fluid Attenuated Inversion Recovery
Chuỗi xung phục hồi đảo ngược
The Global Anticoagulant Registry in
Sổ bộ dữ liệu toàn cầu về sử dụng kháng
the Field-Atrial Fibrillation
đông ở người bệnh rung nhĩ
Growth differentiation factor-15
Yếu tố phát triển biệt hóa 15
Heparin in Acute Embolic Stroke Trial
Thử nghiệm Heparin trong đột quỵ cấp do
thuyên tắc từ tim
High Density Lipoprotein - Cholesterol
Cholesterol lipoprotein tỉ trọng cao
Hemorrhagic infarction
Nhồi máu xuất huyết
Heart Rhythm Society
Hiệp hội nhịp tim
Low Density Lipoprotein - Cholesterol
Cholesterol lipoprotein tỉ trọng thấp
.
.
vii
Low Molecular Weight Heparin
Heparin trọng lượng phân tử thấp
Middle Cerebral Artery
Động mạch não giữa
Modification of Diet in Renal Disease
Điều chỉnh chế độ ăn trong bệnh thận
Magnetic Resonance Angiography
Cộng hưởng từ mạch máu não
Magnetic Resonance Imaging
Cộng hưởng từ
Modified Rankin Scale
Thang điểm Rankin hiệu chỉnh
National Institute of Health Stroke
Thang điểm đánh giá đột quỵ dựa trên
Scale
viện y tế quốc gia
New Oral Anticoagulants in Stroke
Thử nghiệm các thuốc kháng đông thể hệ
Patients
mới ở người bệnh đột quỵ
Nonsteroidal Anti-inflammatory Drug
Thuốc kháng viêm không steroid
Oral Anticoagulant
Thuốc kháng đông đường uống
Optimal Timing of Anticoagulation
Thử nghiệm thời điểm tối ưu của thuốc
After Acute Ischaemic Stroke
kháng đông sau đột quỵ nhồi máu não cấp
Posterior Cerebral Artery
Động mạch não sau
Tụ máu trong nhu mô
Parenchymal hematoma
Early Recurrence and Major Bleeding
Nghiên cứu tình trạng tái phát sớm và
in Patients With Acute Ischemic Stroke
xuất huyết não ở người bệnh đột quỵ nhồi
and Atrial Fibrillation Treated With
máu não cấp kèm rung nhĩ được điều trị
Non–Vitamin‐K Oral Anticoagulants
với kháng đông đường uống thế hệ mới
The Randomized Evaluation of Long-
Thử nghiệm đánh giá ngẫu nhiên của điều
Term Anticoagulation Therapy
trị Dabigatran dài hạn
The Rivaroxaban Once Daily Oral
Thử nghiệm điều trị Rivaroxaban một lần
Direct Factor Xa Inhibition Compared
mỗi ngày thuốc kháng đông đường uống
with Vitamin K Antagonism for
trực tiếp ức chế yếu tố Xa so sánh với
Prevention of Stroke and Embolism
thuốc kháng Vitamin K trong phòng ngừa
Trial in Atrial Fibrillation
đột quỵ và biến cố thuyên tắc ở người
bệnh rung nhĩ
.
.
viii
Anticoagulant Therapy for Japanese
Nghiên cứu điều trị thuốc kháng đông
Stroke Patients With Nonvalvular
đường uống ở người bệnh đột quỵ kèm
Atrial Fibrillation
rung nhĩ không do van tim ở Nhật Bản
The Stroke Prevention by Aggressive
Thử nghiệm phòng ngừa đột quỵ bằng
Reduction in Cholesterol Levels
cách giảm tích cực nồng độ Cholesterol
Optimal Delay Time to Initiate
Thời gian trì hỗn tối ưu để khởi đầu
Anticoagulation After Ischemic Stroke
thuốc kháng đông sau đột quỵ cấp ở người
in Atrial Fibrillation
bệnh rung nhĩ
Susceptibility Weighted Imaging
Chuỗi xung nhạy cảm từ
T2*-weighted
Chuỗi xung T2*
Transient ischaemic attack
Cơn thoáng thiếu máu não
Timing of Oral Anticoagulant Therapy
Thời gian để điều trị thuốc kháng đông
in Acute Ischemic Stroke With Atrial
đường uống ở người bệnh nhồi máu não
Fibrillation
cấp kèm rung nhĩ
Time in therapeutic range
Thời gian trong khoảng điều trị
Vitamin K antagonist
Thuốc kháng vitamin K
.
.
ix
DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1: Phân loại rung nhĩ .................................................................................... 5
Bảng 1.2: Phân loại yếu tố nguy cơ xuất huyết ở người bệnh rung nhĩ ................... 8
Bảng 1.3: So sánh tính hiệu quả và an toàn của các loại DOAC so với Warfarin từ
các nghiên cứu nền tảng của DOAC ...................................................................... 17
Bảng 1.4: Một số yếu tố cân nhắc trong lựa chọn loại DOAC .............................. 22
Bảng 1.5: Hướng dẫn lựa chọn giảm liều DOAC theo khuyến cáo ESC 2020 ..... 22
Bảng 2.1: Biến số độc lập trong nghiên cứu .......................................................... 33
Bảng 2.2: Biến số phụ thuộc trong nghiên cứu ...................................................... 36
Bảng 3.1: Các lý do ở người bệnh không chỉ định OAC lúc xuất viện ................. 49
Bảng 3.2: Độ tuổi trung bình của dân số nghiên cứu phân theo giới tính ............. 52
Bảng 3.3: Đặc điểm các bệnh lý đồng mắc của người bệnh .................................. 53
Bảng 3.4: Đặc điểm chỉ số cận lâm sàng ............................................................... 54
Bảng 3.5: Mức độ nặng của đột quỵ dựa theo điểm NIHSS .................................. 55
Bảng 3.6: Tỷ lệ chuyển dạng xuất huyết phân theo kích thước tổn thương .......... 57
Bảng 3.7: Đặc điểm điều trị trong giai đoạn cấp trước khi sử dụng OAC............. 59
Bảng 3.8: Đặc điểm dân số nghiên cứu phân loại theo loại DOAC ...................... 61
Bảng 3.9: Đặc điểm dân số nghiên cứu phân loại theo liều khởi đầu DOAC ....... 63
Bảng 3.10: Thời gian sử dụng OAC dựa theo kích thước tổn thương não ............ 65
Bảng 3.11: Các biến cố xảy ra trong quá trình theo dõi......................................... 67
Bảng 3.12: So sánh các yếu tố có liên quan giữa nhóm người bệnh có biến cố và
khơng có biến cố .................................................................................................... 68
Bảng 4.1: So sánh thực trạng sử dụng OAC trong một số nghiên cứu .................. 70
.
.
x
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 1.1: Nguy cơ đột quỵ hàng năm dựa trên thang điểm CHADS2 và thang
điểm CHA2DS2-VASc ............................................................................................. 7
Biểu đồ 3.1: Phân nhóm người bệnh theo chỉ định thuốc chống huyết khối ......... 48
Biểu đồ 3.2: Tỷ lệ giới tính trong nghiên cứu ........................................................ 52
Biểu đồ 3.3: Phân bố độ tuổi theo giới tính trong dân số nghiên cứu .................... 53
Biểu đồ 3.4: Phân bố điểm NIHSS lúc nhập viện trong dân số nghiên cứu .......... 55
Biểu đồ 3.5: Phân loại dân số dựa theo kích thước tổn thương não ...................... 56
Biểu đồ 3.6: Tỷ lệ phân độ chuyển dạng xuất huyết trong nghiên cứu ................. 57
Biểu đồ 3.7: Phân bố thang điểm CHA2DS2-VASc trong dân số nghiên cứu ....... 58
Biểu đồ 3.8: Phân bố thang điểm HAS-BLED trong dân số nghiên cứu............... 58
Biểu đồ 3.9: Chọn lựa loại kháng đông trong dân số nghiên cứu .......................... 60
Biểu đồ 3.10: Tỷ lệ sử dụng DOAC theo liều DOAC ........................................... 63
Biểu đồ 3.11: Thời gian sử dụng OAC dựa theo kích thước tổn thương não ........ 65
Biểu đồ 3.12: Biểu đồ tỷ lệ người bệnh chưa xảy ra biến cố trong nghiên cứu trong
90 ngày theo dõi ..................................................................................................... 66
Biểu đồ 4.1: Phân bố lựa chọn loại DOAC giữa các nghiên cứu........................... 89
.
.
xi
DANH MỤC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 2.1: Quy trình thực hiện nghiên cứu ............................................................ 45
Sơ đồ 3.1: Kết quả thu thập mẫu số liệu nghiên cứu ............................................. 47
Sơ đồ 3.2: Phân nhóm người bệnh có chỉ định OAC lúc xuất viện ....................... 50
.
.
xii
DANH MỤC HÌNH
Hình 1.1: Phân độ hình ảnh chuyển dạng xuất huyết trên CT-scan ....................... 14
.
.
1
MỞ ĐẦU
Đột quỵ đến thời điểm hiện nay là một trong những nguyên nhân hàng đầu gây tàn
phế và tử vong trên thế giới. Gánh nặng kinh tế đáng kể cùng với tỷ lệ tử vong cao
khiến cho đột quỵ cần được quan tâm nhiều hơn trong vấn đề chẩn đốn, điều trị sớm
giai đoạn cấp tính, cũng như điều trị dự phòng để tránh nguy cơ đột quỵ tái phát1,2.
Nhồi máu não do thuyên tắc từ tim chiếm tỷ lệ 20% – 30% trong các căn nguyên đột
quỵ. Đây là dạng đột quỵ với biểu hiện lâm sàng nặng nề, nguy cơ tái phát sớm cao,
gây kết cuộc tàn phế, tử vong cao hơn so với nhồi máu não do các căn nguyên khác3,4.
Rung nhĩ là yếu tố nguy cơ hàng đầu trong nhồi máu não do lấp mạch từ tim, làm gia
tăng nguy cơ đột quỵ lên gấp 3 – 5 lần5. Kháng đông đường uống được chứng minh
là một phương pháp điều trị phịng ngừa có hiệu quả và an toàn đối với đột quỵ nhồi
máu não liên quan rung nhĩ. Warfarin là thuốc kháng đông đường uống cổ điển được
sử dụng trong hơn 60 năm qua, được chứng minh là có hiệu quả trong điều trị dự
phòng biến cố thuyên tắc huyết khối ở người bệnh rung nhĩ, làm giảm nguy cơ tái
phát đột quỵ là 64% và giảm tỷ lệ tử vong là 26% so với nhóm điều trị giả dược6. Tuy
nhiên, sử dụng Warfarin cũng đi kèm nhiều nhược điểm trên thực tế, làm ảnh hưởng
nhiều đến tính ổn định khi điều trị thuốc lâu dài. Sự ra đời của thuốc kháng đông
đường uống trực tiếp gần đây đã làm thay đổi cục diện lựa chọn điều trị cho người
bệnh. Ở những người bệnh rung nhĩ không do bệnh lý van tim, các thử nghiệm đã
cho thấy hiệu quả của thuốc kháng đông đường uống thế hệ mới trong dự phòng biến
cố thuyên tắc – huyết khối là không thua kém so với Warfarin, đồng thời giảm tỷ lệ
xuất huyết nội sọ có ý nghĩa7-10.
Ngay sau giai đoạn nhồi máu não cấp liên quan rung nhĩ, người bệnh phải đối diện
với hai nguy cơ đồng thời, đó là nguy cơ nhồi máu não tái phát khi khơng được điều
trị kháng đơng dự phịng sớm (với tỷ lệ từ 0,5% đến 1,3% mỗi ngày trong 14 ngày
đầu)11, song song với đó là nguy cơ chuyển dạng xuất huyết trong ổ nhồi máu khi
khởi động sớm điều trị kháng đông12,13. Tuy nhiên dữ liệu thực tế tại một số quốc gia
đã cho thấy, việc sử dụng kháng đơng trong điều trị dự phịng trên thực tế ở người
.
.
2
bệnh sau nhồi máu não kèm rung nhĩ là ở dưới mức lý tưởng so với lý thuyết, với tỷ
lệ chỉ khoảng 28% – 39,8%14,15. Sự chênh lệch về khả năng tiếp cận dịch vụ chăm
sóc y tế thấp hơn ở các nước có thu nhập thấp – trung bình, ngoài ra, lo ngại về nguy
cơ xuất huyết, đặc biệt là xuất huyết nội sọ ở nhóm VKA, và những khó khăn trong
q trình sử dụng VKA đã làm ảnh hưởng đến vấn đề chỉ định và tuân thủ điều trị.
Ngồi ra, thời điểm khởi động điều trị kháng đơng và lựa chọn kháng đơng trong dự
phịng thứ phát ở người bệnh rung nhĩ không do van tim sau nhồi máu não cấp là vấn
đề gây nhiều tranh cãi và chưa có sự thống nhất. Các hướng dẫn của các hiệp hội trên
thế giới đã đưa ra khuyến cáo về thời điểm sử dụng kháng đông sau nhồi máu não,
với đặc điểm chung là có thể khởi động lại kháng đơng sớm trong các trường đột quỵ
nhẹ, cơn thống thiếu máu não; và trì hỗn thời gian khởi động lại kháng đơng đối
với các trường hợp đột quỵ trung bình, nặng. Tuy nhiên, vẫn có sự thiếu thống nhất
và mức độ bằng chứng còn yếu là do nhiều sự khác biệt dựa trên loại nghiên cứu, tiêu
chuẩn chọn mẫu6,16,17.
Tại Việt Nam, trước đây chưa có nhiều nghiên cứu về đột quỵ liên quan rung nhĩ.
Nghiên cứu của tác giả Đỗ Minh Chi năm 2015 tập trung đánh giá các yếu tố tiên
lượng xấu ở người bệnh nhồi máu não cấp kèm rung nhĩ18. Các nghiên cứu khác chủ
yếu tập trung vào vấn đề khảo sát tỷ lệ sử dụng kháng đơng trong điều trị dự phịng
tiên phát nhồi máu não dựa trên các thang điểm phân tầng nguy cơ. Điển hình là
nghiên cứu của tác giả Đặng Thị Thùy Quyên năm 201519 và nghiên cứu của tác giả
Nguyễn Hoàng Hải20. Chưa có nghiên cứu nào tại Việt Nam trước đây nêu lên các dữ
liệu về thực trạng điều trị dự phòng ở người bệnh sau đột quỵ nhồi máu não cấp liên
quan rung nhĩ. Việc ghi nhận đặc điểm người bệnh, các yếu tố liên quan trong sử
dụng kháng đông ở những người bệnh này là cần thiết để giúp cá thể hóa điều trị. Do
vậy cần có nghiên cứu bước đầu giúp chúng ta nhìn nhận thực trạng về điều trị dự
phòng sau nhồi máu não cấp liên quan đến rung nhĩ ở nước ta, cũng như các đặc điểm
và biến cố ngắn hạn của nhóm dân số này.
.
.
3
Do đó, chúng tơi thực hiện nghiên cứu “Tình trạng sử dụng thuốc kháng đông và
kết cục ngắn hạn của người bệnh đột quỵ liên quan rung nhĩ” với các mục tiêu cụ thể
như sau:
1. Thực trạng chỉ định và lựa chọn thuốc kháng đông ở người bệnh nhồi máu não
kèm rung nhĩ.
2. Mô tả các đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và sử dụng kháng đông ở người
bệnh nhồi máu não kèm rung nhĩ chưa sử dụng kháng đơng trước đó
3. Xác định tỷ lệ các biến cố gộp (bao gồm biến cố thuyên tắc – huyết khối và
biến cố xuất huyết) và các yếu tố có liên quan trong vòng 90 ngày ở người
bệnh điều trị dự phịng bằng thuốc kháng đơng đường uống
.
.
4
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Tổng quan về rung nhĩ
1.1.1. Định nghĩa, dịch tễ học và phân loại rung nhĩ
Theo định nghĩa về đồng thuận chẩn đoán và quản lý rung nhĩ, rung nhĩ là rối loạn
nhịp trên thất đặc trưng bởi tình trạng mất đồng bộ trong điện học và sự co bóp cơ
tâm nhĩ dẫn đến hoạt động co bóp tâm nhĩ khơng hiệu quả21. Tình trạng này dẫn đến
tình trạng ứ đọng máu và làm gia tăng khả năng hình thành cục huyết khối trong
buồng nhĩ trái và tiểu nhĩ trái. Trên điện tâm đồ các biểu hiện của rung nhĩ bao gồm:
Các khoảng R-R bất thường và không đều (khi dẫn truyền nhĩ – thất khơng bị suy
giảm), sự vắng mặt của sóng P lặp lại riêng biệt, và có hiện tượng hoạt hóa tâm nhĩ
khơng có quy tắc17, kết hợp với hoạt động nền với biên độ thấp (sóng rung hoặc sóng
f từ hiện tượng rung ở tâm nhĩ) và không đều.
Rung nhĩ là dạng rối loạn nhịp tim thường gặp nhất ở người bệnh nhập viện với tỷ
lệ mắc ước tính chung ở người lớn là 2% – 4%21. Có sự thay đổi tỷ lệ rung nhĩ theo
độ tuổi và giới tính, nó dao động từ 0,1% mỗi năm trước độ tuổi 40 và hơn 1,5% mỗi
năm ở nữ giới và nhiều hơn 2% mỗi năm ở nam giới ở độ tuổi trên 8022. Rung nhĩ là
yếu tố nguy cơ quan trọng nhất đối với nhồi máu não do thuyên tắc từ tim, với khả
năng làm gia tăng nguy cơ đột quỵ lên đến 3 – 5 lần23. Tỷ lệ mắc rung nhĩ dự kiến
còn tiếp tục gia tăng khoảng 2 – 3 lần trong thời gian tới, do liên quan đến sự gia tăng
tuổi thọ trong dân số chung và gia tăng tỷ lệ phát hiện các trường hợp rung nhĩ không
được chẩn đốn. Các trường hợp này có thể là các đối tượng nguy cơ đột quỵ đầy
tiềm năng và trở thành gánh nặng trong dân số nếu không được phát hiện và điều trị
kịp thời24. Ngoài ra, trong một số trường hợp thì đột quỵ là biểu hiện lâm sàng đầu
tiên của bệnh.
Phân loại rung nhĩ hiện nay chủ yếu dựa trên biểu hiện lâm sàng, thời gian diễn
tiến, và sự chấm dứt tự nhiên của rung nhĩ. Khi người bệnh có cả những đợt rung nhĩ
kịch phát và rung nhĩ dai dẳng, thì phân loại rung nhĩ ở người bệnh sẽ tùy thuộc vào
loại rung nhĩ nào xuất hiện nhiều hơn. Một số người bệnh với rung nhĩ kịch phát đôi
.
.
5
khi có thể có những đợt có thể là rung nhĩ dai dẳng và ngược lại. Trong những trường
hợp này, dạng rung nhĩ nào chiếm ưu thế sẽ quyết định cách phân loại của nó.
Bảng 1.1: Phân loại rung nhĩ
Định nghĩa
Phân nhóm rung
nhĩ
Rung
nhĩ
chẩn Rung nhĩ khơng được chẩn đốn trước đó, bất kể thời gian
đốn lần đầu
của nó hoặc sự xuất hiện /mức độ nghiêm trọng của các triệu
chứng liên quan đến rung nhĩ
Rung
nhĩ
kịch Rung nhĩ chấm dứt tự phát hoặc có can thiệp trong vịng 7
ngày kể từ thời điểm khởi phát
phát
(Rung nhĩ cơn)
Rung nhĩ dai dẳng Rung nhĩ liên tục kéo dài sau 7 ngày, bao gồm cả các đợt
chấm dứt bằng phương pháp chuyển nhịp tim (bằng thuốc
hay bằng sốc điện chuyển nhịp) sau 7 ngày
Rung nhĩ dai dẳng Rung nhĩ liên tục kéo dài ≥ 12 tháng khi quyết định áp dụng
chiến lược kiểm soát nhịp tim
kéo dài
Rung
nhĩ
vĩnh Rung nhĩ vĩnh viễn là tình trạng được chấp nhận bởi người
bệnh và bác sĩ, và khơng có nỗ lực nào khác để khơi phục
viễn
hay duy trì nhịp xoang được thực hiện.
Rung nhĩ vĩnh viễn đại diện cho một thái độ điều trị của
người bệnh và bác sĩ hơn là thuộc tính sinh lý bệnh của rung
nhĩ, và thuật ngữ này không nên được sử dụng trong bối
cảnh chiến lược kiểm soát nhịp tim với thuốc chống loạn
nhịp hoặc đốt điện. Nếu chiến lược kiểm soát nhịp tim được
áp dụng, nó nên được phân loại thành rung nhĩ dai dẳng kéo
dài
“Nguồn: Hindricks và cộng sự, 2021”17
.
.
6
1.1.2. Đánh giá nguy cơ thuyên tắc – huyết khối ở người bệnh rung nhĩ
Mục tiêu chính trong điều trị ở người bệnh rung nhĩ đó là dự phịng biến chứng
thuyên tắc – huyết khối, đặc biệt là sau khi có biến cố nhồi máu não hoặc cơn thống
thiếu máu não16. Khi khơng có sự có mặt của bệnh lý van tim, rung nhĩ không do
bệnh lý van tim làm gia tăng nguy cơ đột quỵ lên gấp 5 lần, nhưng nguy cơ này là
khơng đồng nhất trong tồn bộ dân số, mà phụ thuộc vào sự hiện diện của nhiều yếu
tố nguy cơ khác, trong đó có những yếu tố nguy cơ có thể điều chỉnh được.
Sử dụng các thang điểm lâm sàng để đánh giá và phân tầng nguy cơ thuyên tắc –
huyết khối là lựa chọn được sử dụng một cách rộng rãi để hướng dẫn cho vấn đề tiên
lượng nguy cơ và điều trị. Trước đây, thang điểm lâm sàng đơn giản để giúp phân
tầng nguy cơ người bệnh dựa trên cơ sở các yếu tố nguy cơ đó là thang điểm CHADS2.
Tuy nhiên, thang điểm CHADS2 đến thời điểm hiện tại gần như đã được thay thế dần
bằng thang điểm CHA2DS2-VASc, bởi vì tính chính xác cao hơn trong việc phân biệt
giữa hai nhóm người bệnh yếu tố nguy cơ trung bình và yếu tố nguy cơ thấp. Thang
điểm CHA2DS2-VASc đánh giá 7 yếu tố, trong đó nhấn mạnh đến vai trị của độ tuổi
cũng như tiền căn đột quỵ: suy tim sung huyết, tăng huyết áp, đái tháo đường, độ tuổi,
tiền căn đột quỵ, tiền căn các bệnh lý mạch máu, và giới tính nữ25. Tương tự với các
thang điểm đánh giá nguy cơ dựa trên lâm sàng khác, thang điểm CHA2DS2-VASc
thực hiện đánh giá những người bệnh nào có nguy cơ cao đối với biến cố thuyên tắc
huyết khối, và nhóm người bệnh với nguy cơ trung bình, thấp. Nguy cơ đột quỵ hàng
năm là bằng 0 hoặc xấp xỉ gần với 0 ở người bệnh với điểm CHA2DS2-VASc bằng 0,
so với khoảng 2% khi điểm CHADS2 là bằng 0. Với mức điểm là 1, liên quan với
nguy cơ đột quỵ hàng năm là khoảng 3% ở thang điểm CHADS2, so sánh với thang
điểm CHA2DS2-VASc thì thấp hơn nhiều, khoảng 0,7%25. Mặc dù có vẻ hợp lý khi
cho rằng nguy cơ đột quỵ thấp hơn ở những người bệnh với các đợt rung nhĩ tự giới
hạn không thường xuyên so với những người bệnh với rung nhĩ dai dẳng. Tuy nhiên,
các dữ liệu hiện có trên thực tế cho thấy nguy cơ biến chứng thuyên tắc – huyết khối
ở những người bệnh rung nhĩ kịch phát là tương đương so với những người rung nhĩ
.
.
7
mạn tính. Theo đó, các khuyến cáo hướng dẫn về sử dụng kháng đông là tương đương
NGUY CƠ ĐỘT QUỴ HÀNG NĂM
nhau ở người bệnh có rung nhĩ kịch phát hay rung nhĩ dai dẳng16,17.
Biểu đồ 1.1: Nguy cơ đột quỵ hàng năm dựa trên thang điểm CHADS2 và thang
điểm CHA2DS2-VASc
“Nguồn: Gregory Y. H. Lip và cộng sự, 2011”25
OAC đã có nhiều bằng chứng trong dự phịng hiệu quả biến cố thuyên tắc – huyết
khối so với liệu pháp điều trị kháng kết tập tiểu cầu và cả kháng kết tập tiểu cầu kép
dựa trên nhiều phân tích đánh giá tổng hợp, tuy nhiên việc kê đơn trên các dữ liệu
thực tế cho các nhóm người bệnh rung nhĩ nguy cơ cao lại thấp hơn so với chỉ định,
vì lo ngại đến mối nguy cơ xuất huyết. Do vậy, đánh giá các yếu tố người bệnh rung
nhĩ là cần thiết để lựa chọn các đối tượng nào cần phải sử dụng thuốc kháng đông.
Dựa theo khuyến cáo gần nhất của hiệp hội Tim mạch châu Âu năm 2020, OAC
được chỉ định ở mức độ bằng chứng I đối với các nhóm đối tượng với nguy cơ thuyên
tắc cao (CHA2DS2-VASc ≥ 3 ở nữ, và ≥ 2 ở nam giới). Ngoài ra OAC cũng là một
chỉ định cân nhắc với mức độ bằng chứng IIa, ở những đối tượng với nguy cơ đánh
giá là thấp hơn (CHA2DS2-VASc ≥ 2 ở nữ, và ≥ 1 ở nam giới)17. Điều đáng chú ý,
sau biến cố nhồi máu não hoặc TIA, các trường hợp người bệnh rung nhĩ đều chắc
chắn có điểm đánh giá nguy cơ thuyên tắc – huyết khối từ 2 trở lên bất kể giới tính,
vì vậy chỉ định OAC cho những đối tượng này là cần thiết16,17,26.
.
.
8
1.1.3. Đánh giá nguy cơ xuất huyết khi điều trị kháng đông
Một yếu tố rất quan trọng khi xem xét ở những người bệnh được điều trị với kháng
đơng đó chính là nguy cơ xuất huyết. Xác định các nhóm yếu tố nguy cơ khơng thể
thay đổi hoặc có thể thay đổi một phần là rất quan trọng khi phối hợp với các yếu tố
nguy cơ xuất huyết có thể thay đổi được, với mục đích cuối cùng là lượng giá mức
độ an toàn của người bệnh khi sử dụng kháng đông và hạn chế thấp nhất biến cố xuất
huyết trên người bệnh27.
Bảng 1.2: Phân loại yếu tố nguy cơ xuất huyết ở người bệnh rung nhĩ
Phân loại yếu tố
Các yếu tố nguy cơ
Yếu tố không thay - Tuổi > 65
đổi được
- Tiền sử xuất huyết nặng trước đây
- Suy giảm chức năng thận nặng (Cần lọc máu hoặc thẩm
phân)
- Suy giảm chức năng gan nặng (Xơ gan)
- Bệnh lý ác tính
- Các yếu tố liên quan gene (Ví dụ : đa hình gene CYP2C9)
- Tiền sử đột quỵ, bệnh lý mạch máu nhỏ
- Đái tháo đường
- Suy giảm chức năng nhận thức / Sa sút trí tuệ
Yếu tố tiềm năng - Suy mòn nặng ± nguy cơ té ngã quá mức
có thể thay đổi - Thiếu máu
được
- Giảm số lượng hoặc chức năng tiểu cầu
- Suy thận với độ lọc cầu thận < 60 ml/phút
- Chiến lược quản lý VKA
Yếu tố thay đổi - Tăng huyết áp với tăng huyết áp tâm thu
được
- Sử dụng đồng thời kháng kết tập tiểu cầu / NSAID
- Thói quen sử dụng quá nhiều rượu
- Không tuân thủ điều trị kháng đông đường uống
- Sở thích / Nghề nghiệp độc hại
.