.
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ Y TẾ
ĐẠI HỌC Y DƯỢC THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
NGUYỄN LAM BÌNH
KHẢO SÁT NHẬN THỨC THỰC HÀNH VỀ XỬ LÝ ĐAU
CỘT SỐNG NGỰC CỦA KỸ THUẬT VIÊN
VẬT LÝ TRỊ LIỆU TẠI VIỆT NAM
LUẬN VĂN THẠC SĨ KỸ THUẬT Y HỌC
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH, 2022
.
.
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ Y TẾ
ĐẠI HỌC Y DƯỢC THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
NGUYỄN LAM BÌNH
KHẢO SÁT NHẬN THỨC THỰC HÀNH VỀ XỬ LÝ ĐAU
CỘT SỐNG NGỰC CỦA KỸ THUẬT VIÊN
VẬT LÝ TRỊ LIỆU TẠI VIỆT NAM
NGÀNH: KỸ THUẬT PHỤC HỒI CHỨC NĂNG
MÃ SỐ: 8720603
LUẬN VĂN THẠC SĨ KỸ THUẬT Y HỌC
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
1: TS. VÕ NGUYÊN TRUNG
2: GS. BENOIT BEYER
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH, 2022
.
.
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan số liệu trong luận văn này được ghi nhận, nhập liệu và
phân tích một cách trung thực. Luận văn này không có bất kì số liệu, văn bản, tài
liệu đã được Đại học Y Dược thành phố Hồ Chí Minh hay trường đại học khác
chấp nhận để cấp văn bằng đại học, sau đại học. Luận văn cũng không có số liệu,
văn bản, tài liệu đã được công bố trừ khi đã được công khai thừa nhận.
Đề cương nghiên cứu đã được chấp thuận về mặt y đức trong nghiên cứu
y sinh học từ Hội đồng Đạo đức trong nghiên cứu y sinh học Đại học Y Dược
Thành phố Hồ Chí Minh số 70/HĐĐĐ-ĐHYD ngày 19/01/2022.
Tác giả luận văn
Nguyễn Lam Bình
.
.
MỤC LỤC
Danh mục các chữ viết tắt ............................................................................................i
Danh mục hình ............................................................................................................ii
Danh mục bảng ......................................................................................................... iii
MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU .................................................................. 4
1.1 Một số khái niệm ...................................................................................................4
1.2 Tình hình các nghiên cứu ....................................................................................31
CHƯƠNG 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................... 33
2.1 Đối tượng nghiên cứu..........................................................................................33
2.2 Phương pháp nghiên cứu.....................................................................................33
2.3 Thu thập số liệu ...................................................................................................34
2.4 Biến sớ và định nghĩa ..........................................................................................35
2.5 Kiểm sốt sai lệch thơng tin ................................................................................44
2.6 Quy trình nghiên cứu ..........................................................................................45
2.7 Phân tích dữ liệu và cơng cụ phân tích ...............................................................46
2.8 Đạo đức ………………………………………………………………………..47
CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ ......................................................................................... 48
3.1 Nghiên cứu thử nghiệm .......................................................................................48
3.2 Nghiên cứu chính ................................................................................................50
CHƯƠNG 4. BÀN LUẬN ....................................................................................... 69
4.1 Giai đoạn chuyển ngữ .........................................................................................69
4.2 Giai đoạn nghiên cứu thử nghiệm .......................................................................70
4.3 Đặc điểm của đối tượng nghiên cứu ...................................................................70
4.4 Quá trình phát triển chun mơn.........................................................................71
4.5 Lượng giá lâm sàng của đau cột sống ngực và các câu hỏi đặc biệt liên quan dấu
cờ đỏ, mô hình đau ....................................................................................................71
.
.
4.6 Xử lý đau cột sống ngực .....................................................................................73
4.7 Xử lý đau cột sống ngực đối với những vùng khác ............................................74
4.8 So sánh lượng giá lâm sàng giữa các nhóm đối tượng thực hành lâm
sàng……………….. .................................................................................................75
4.9 So sánh xử lý đau cột sống ngực giữa các nhóm đối tượng thực hành lâm
sàng………………………………………………………………………………...76
4.10 Các nhận xét về đau cột sống ngực ...................................................................76
4.11 Điểm mạnh và hạn chế của đề tài .....................................................................76
4.12 Tính mới và ứng dụng của đề tài.......................................................................77
KẾT LUẬN .............................................................................................................. 79
KIẾN NGHỊ ............................................................................................................. 81
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
.
.
i
Danh mục các chữ viết tắt
Tiếng Việt
CHỮ VIẾT TẮT
ĐỊNH NGHĨA
ĐCSN
Đau cợt sớng ngực
VLTL
Vật lý trị liệu
TP. HCM
Thành phớ Hờ Chí Minh
ĐD-KTYH
Điều dưỡng Kỹ thuật y học
ĐHYD TP.HCM
Đại học Y dược Thành phớ Hờ Chí Minh
Tiếng Anh
CHỮ VIẾT TẮT
ĐỊNH NGHĨA
VNPA
Hợi Vật lý trị liệu Việt Nam
IFOMPT
International Federation of Orthopaedic
Manipulative Physical Therapists
Liên hiệp quốc tế các kỹ thuật viên Vật lý trị
liệu nắn chỉnh chỉnh hình
Cf
Cystic Fibrosis
Diện khớp sườn
Cvj
Costovertebral joints
Khớp sườn – đốt sống
Iap
Mỏm khớp dưới
Sap
Mỏm khớp trên
AC
Acromioclavicular
Sụn khớp
lAP
Mỏm khớp dưới
LF
Dây chằng vàng
MP
Mỏm vú
.
.
ii
Danh mục hình
Hình 1.1.2.1 Các đoạn đớt sớng ngực giữa điển hình được mơ tả trong các hình
chiếu mặt phẳng nằm ngang (A), phía bên (B) và phía trước (C). .............................6
Hình 1.1.2.2 Giản đờ của các dây chằng bao khớp sườn - đốt sống thuộc đoạn
ngực dưới minh họa sự khác biệt giữa cấu trúc khớp điển hình và không điển hình. 7
Hình 1.1.2.3 Hình ảnh từng đớt sớng ngực riêng lẻ theo số từ T1 đến T12 sắp xếp
theo kích thước và cấu trúc. ........................................................................................8
Hình 1.1.3.1 Các cấu trúc khớp ngực - thắt lưng được biểu thị bằng các mặt cắt
mô học tại T11-T12 (A) và T12-L1 (B). ...................................................................11
Hình 1.1.4.1 Đĩa đệm và tư thế gù trong mặt phẳng đứng dọc của cột sống ngực
bình thường ở người 26 tuổi. ....................................................................................13
Hình 1.1.4.2 Các xương sườn 1,2,3 và xương sườn ći 10,11,12. ....................16
Hình 1.1.4.3 Hình ảnh mơ tả sự thay đổi tư thế cột sống ngực ở người lớn theo
thời gian.....................................................................................................................17
Hình 1.1.4.4 Mơ tả các phần vận đợng ngực. ......................................................23
Hình 1.1.4.5 Hệ thớng trục ..................................................................................24
Hình 3.2.1.1 Phân phới tuổi của đới tượng nghiên cứu .......................................52
Hình 3.2.2.1 Phân phới năm kinh nghiệm trong lĩnh vực cơ xương khớp ..........56
Hình 3.2.2.2 Phân phới sớ năm có chứng chỉ hành nghề ....................................56
Hình 3.2.2.3 Phân phối số người bệnh có đau cột sống cổ trên tuần ..................57
Hình 3.2.2.4 Phân phới sớ người bệnh có đau cợt sớng ngực trên tuần ..............57
Hình 3.2.2.5 Phân phới số người bệnh có đau cột sống thắt lưng trên tuần ........58
Hình 3.2.6.1 So sánh lượng giá lâm sàng giữa các đới tượng thực hành lâm sàng
...................................................................................................................................66
Hình 3.2.7.1 So sánh xử lý đau cợt sớng ngực giữa các nhóm thực hành lâm sàng
...................................................................................................................................67
.
.
iii
Danh mục bảng
Bảng 3.1.1 Đặc điểm của dân số nghiên cứu thử nghiệm ...................................49
Bảng 3.2.1 Đặc điểm của đối tượng nghiên cứu .................................................50
Bảng 3.2.2 Q trình phát triển chun mơn.......................................................53
Bảng 3.2.3 Lượng giá lâm sàng ...........................................................................58
Bảng 3.2.4 Xử lý đau cột sống ngực ...................................................................62
Bảng 3.2.5 Xử lý cột sống ngực cho các vùng khác ...........................................63
Bảng 3.2.6 Phương pháp điều trị cột sống ngực cho vùng khác .........................63
.
.
1
MỞ ĐẦU
Đau cột sống ngực (ĐCSN) là cơn đau xảy ra ở vùng cột sống ngực, chủ yếu ở
giữa các xương bả vai, kéo dài từ cột sống cổ đến đầu cột sống thắt lưng. ĐCSN là
một vấn đề sức khỏe phổ biến ở trẻ em và thanh thiếu niên với tỉ lệ mắc từ 4,2-9,7%
và 15,6-19,5%, 1. Một số nghiên cứu về ĐCSN đã được thực hiện ở các nước phát
triển như Anh 2,3, Tây Ban Nha 4, Nga 5 và nước thành viên IFOMPT 6 nhằm xác định
nguyên nhân để từ đó phịng ngừa và xử lý tình trạng bệnh lý này. Nguyên nhân của
ĐCSN được tìm thấy trong nghiên cứu ở các q́c gia khác nhau thì khác nhau nhưng
nguyên nhân phổ biến nhất là do viêm cơ hoặc mô mềm cạnh cột sống ngực, do tai
nạn hoặc chấn thương, ngồi hoặc đứng lâu ở tư thế cúi, sử dụng ba lô, thiếu sức mạnh
cơ bắp. ĐCSN ngày càng được quan tâm nhiều hơn ở các nước phát triển do ảnh
hưởng đến chất lượng cuộc sống của người bệnh.
Trong những năm qua, có nhiều nỗ lực khảo sát và xây dựng các hướng dẫn thực
hành lâm sàng về đau cột sống, chẳng hạn như: rà soát, báo cáo và nghiên cứu các
hướng dẫn về đau cột sống cổ và đau cột sống thắt lưng
7-11
, trong khi đó cột sống
ngực ít được chú trọng hơn. Tuy nhiên, nguyên nhân gây đau cột sống thắt lưng và
cột sống cổ có thể bắt ng̀n từ đau cợt sớng ngực và được cải thiện khi điều trị ĐCSN
12
. Ngoài ra, ĐCSN đã được chứng minh là ảnh hưởng đến chất lượng cuộc sống
nghiêm trọng hơn so với đau thắt lưng và cợt sớng cổ 12. Chi phí xã hợi bao gờm chi
phí y tế để điều trị các vấn đề cợt sớng và các chi phí do việc giảm thời gian, năng
suất lao động không ngừng gia tăng trên toàn thế giới. Điều đó thúc đẩy các chương
trình xử lý các vấn đề cợt sớng phải được phát triển nhanh chóng.
Tại Việt Nam, các chương trình xử lý ĐCSN hiện vẫn chưa được quan tâm và
phát triển. Nhận thức thực hành của kỹ thuật viên VLTL là quá trình tiếp thu kiến
thức thông qua suy nghĩ và kinh nghiệm bao gồm lượng giá, đánh giá và giải quyết,
đưa ra quyết định xử lý đau cột sống ngực. Nhận thức của người điều trị là quan trọng
và ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả của chương trình điều trị. Chính vì vậy, để bước
đầu góp phần làm sáng tỏ về thực trạng nhận thức thực hành trong xử lý ĐCSN của
.
.
2
các kỹ thuật viên Vật lý trị liệu, chúng tôi thực hiện đề tài “Khảo sát nhận thức thực
hành về xử lý đau cột sống ngực của kỹ thuật viên vật lý trị liệu tại Việt Nam”, để
trên cơ sở đó lập kế hoạch đào tạo và phát triển lâu dài các chương trình xử lý ĐCSN
trong tương lai.
Câu hỏi nghiên cứu
Thực trạng nhận thức về thực hành của các kỹ thuật viên vật lý trị liệu trong xử
lý ĐCSN ở Việt Nam và các yếu tố liên quan là gì?
.
.
3
MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
Mục tiêu tổng quát
Mô tả thực trạng nhận thức thực hành của các kỹ thuật viên vật lý trị liệu để xử lý
ĐCSN ở Việt Nam và các yếu tố liên quan.
Mục tiêu cụ thể
Xác định thực trạng nhận thức thực hành của các kỹ thuật viên vật lý trị liệu trong
xử lý ĐCSN.
Xác định các yếu tố liên quan đến nhận thức thực hành về xử lý ĐCSN.
.
.
4
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1.
Một số khái niệm
1.1.1 Khái quát về cột sống ngực
Lồng ngực bao gồm cột sống ngực, khung xương sườn và xương ức. Lờng ngực
có cấu trúc khá cứng có chức năng cung cấp nền ổn định cho các cơ để kiểm soát
vùng xương cổ và vai, bảo vệ các cơ quan bên trong, và để tạo ra một cấu trúc hỗ trợ
việc thở 13. Cấu trúc gồm 12 đốt sống ngực và 12 xương sườn mỗi bên tương ứng.
Độ cong tự nhiên của cột sống ngực được tạo ra bởi một xương với độ dốc 3.8 độ từ
sau ra trước, tạo ra một góc gù 45 đợ cho tồn bợ cợt sớng ngực 14.
Về mặt giải phẫu và chức năng, cột sống ngực thường được chia thành ngực trên
(T1-T4), ngực giữa (T5-T9), và ngực dưới (T10-T12), với ngực trên hoạt động như
một vùng chuyển tiếp từ cột sống cổ đến cột sống ngực và ngực dưới hoạt động như
một vùng chuyển tiếp từ cột sống ngực sang cột sống thắt lưng 14. Các mặt khớp của
đốt sống ngực ở trên mặt phẳng trực diện với độ dốc nhẹ thay đổi từ 0 đến 30 độ so
với phương thẳng đứng
13
. Quá trình tạo gai của các đốt sống ngực có xu hướng
nghiêng xuống và mở rộng đến mức của các q trình ngang của đớt sớng đuôi.
Cột sống ngực là phần dài nhất và phức tạp nhất của cột sống 15. Cột sống ngực
chạy dài từ nền cổ tới bụng kết nối với cột sống cổ phía trên và cợt sớng thắt lưng
phía dưới và là vùng cợt sớng duy nhất nới với khung sườn.
Q trình phát triển của cột sống vùng ngực ít được nghiên cứu dù rằng đây là
vùng thường xuyên có liên quan đến tật gù cột sống và vẹo cột sống 16.
1.1.2 Vai trị, chức năng của cột sống ngực
Mợt sớ vai trị quan trọng nhất bao gờm:
✓ Bảo vệ tủy sớng: Tủy sống nằm trong ống tủy sống, bắt đầu từ C1 và kết
thúc tại L1-2 nên nó đi qua suốt chiều dài của cột sống ngực.
✓ Cố định khung sườn: Khung sườn được cợt sớng ngực hỗ trợ từ phía sau,
tạo thành một cấu trúc xương bao quanh và bảo vệ các cơ quan nội tạng
trong lồng ngực như tim và phổi.
.
.
5
So sánh về chức năng, cột sống cổ và thắt lưng thiên về vận động trong khi cột
sống ngực thiên về ổn định.
Nhìn chung, cợt sớng ngực kém di đợng hơn cột sống cổ và thắt lưng. Tuy nhiên,
tầm vận động giữa các mức đốt sống ngực là khác nhau. Hầu hết các mức của cợt
sớng ngực có các chủn đợng về phía trước / phía sau và bên hơng hạn chế nhưng
khả năng xoay quanh trục nhiều hơn đáng kể. Tuy nhiên, càng về cuối, các đốt sống
ngực gia tăng các chuyển động phía trước / phía sau và nghiêng bên đồng thời hạn
chế cử động xoay quanh trục.
Một số chuyên gia lưu ý rằng ở khoảng T7-T8, các đốt sống có xu hướng trở nên
giống đốt sống thắt lưng hơn về kích thước và hình dạng, tạo ra các thay đổi về tầm
vận động. Những thay đổi này rõ ràng nhất từ mức T10-T11 trở xuống. Nguyên nhân
là vì ở những mức này, đớt sớng ngực khớp với các xương sườn cụt (không gắn vào
thành ngực) nên việc vận đợng ít bị cản trở hơn.
Các đớt sớng ngực bao gồm hai thành phần: phần thân ở phía trước và phần cung
ở phía sau. Phần thân của các đớt sớng có chức năng cơ bản là hỗ trợ nâng đỡ trọng
lượng của thân mình. Lý do là cấu trúc lõm ở mặt trước của các đốt sống ngực tạo
nên tư thế gù. Phần cung của đốt sống, cùng với thân, bao quanh các lỗ đớt sớng và
có nhiệm vụ bảo vệ tủy sống và các rễ của dây thần kinh tủy sớng. Mợt sớ lực tải dọc
trục có thể được tạo ra bởi các thành phần phía sau thơng qua sự tiếp xúc giữa các
mỏm khớp dưới và phần mảnh.
Các đốt sống ngực giữa ở người lớn tuân theo cấu hình điển hình, bao gờm mợt
ớng sớng khá nhỏ (Hình 1.1.2.1) 17, và các mặt khớp với xương sườn trên nằm trên
gốc của phần cuống (pedicle) và viền dưới của thân đốt sống. Các mỏm gai dài và
hướng ra sau xuống dưới. Thân đốt sống bao gồm các đĩa tận cùng hơi lõm ở giữa,
dày hơn ở phần bao xơ, và mợt lớp xương đặc mỏng bao bọc phía ngồi. Mạng lưới
xương xớp, được sắp xếp chủ yếu để kháng lại các lực tải nén dọc trục (Hình
1.1.2.1B), đóng vai trị như “nhà” của mợt mạng lưới mạch máu phong phú khắp thân
đốt sống và kết nối với đám rới đớt sớng nền ở khoang ngồi màng cứng.
.
.
6
Hình 1.1.2.1 Các đoạn đốt sống ngực giữa điển hình được mơ tả trong các hình
chiếu mặt phẳng nằm ngang (A), phía bên (B) và phía trước (C).
Hình chụp phần thân đớt sớng trong mặt mặt đứng dọc ở hình (B) làm nổi bật kiến
trúc hình thang phức tạp bên trong phần thân đốt sống, bao gồm chủ yếu các đường
ngang và dọc. Các từ viết tắt: cf, diện khớp sườn; cvj, khớp sườn – đốt sống; iap,
mỏm khớp dưới; l, phần mảnh; sap, mỏm khớp trên; sp, mỏm gai; tn, hệ thống xương
xốp; tvp, mỏm ngang; vb, thân đốt sống; vf, lỗ đốt sống
Vùng cột sống ngực chịu trách nhiệm kiểm soát các nhóm cơ duỗi thân, các cơ
nghiêng thân phía bên và cơ thang, có điểm bám vào lồng ngực để điều chỉnh các
chuyển động của vai, chậu.
Sự hỗ trợ của dây chằng cho cột sống ngực liên quan đến sự tác động lẫn nhau
của các dây chằng bao khớp sườn - đốt sống (IAL), cung cấp điểm bám chắc chắn
cho các xương sườn thông qua các dải nợi khớp (Hình 1.1.2.2), và các dây chằng tia
(R) ơm lấy phần đầu của xương sườn trên mặt ngoài. Các dây chằng sườn – mỏm
ngang và dây chằng sườn – mỏm ngang bên kết hợp với nhau để cố định chắc chắn
cổ xương sườn vào mỏm ngang. Các dây chằng bao khớp gian mỏm ít phát triển về
phía bên, cho phép đốt sống chuyển động theo trục của các khớp này. Ngược lại, ở
.
.
7
phía sau trong, dây chằng vàng phát triển mạnh tạo thành các dải dày bảo vệ tủy sớng
ở phía sau.
Hình 1.1.2.2 Giản đồ của các dây chằng bao khớp sườn - đốt sống thuộc đoạn
ngực dưới minh họa sự khác biệt giữa cấu trúc khớp điển hình và khơng điển hình.
Các đầu xương sườn được 'cắt bỏ' để hiển thị các bề mặt khớp. Các từ viết tắt:
DF, bán diện; IAL, dây chằng nội khớp; IVD, đĩa đệm gian đốt sống; VB, thân đốt
sống; R, mặt trên của dây chẳng tia.
Ở cợt sớng bình thường, sớ lượng các đớt sớng ngực được xác định bởi số cặp các
xương sường khớp với chúng, giao động từ 11 đến 13. Điều này có thể khiến nhân
viên y tế xác định nhầm vị trí đốt sống nếu không kiểm tra lại bằng phương pháp chẩn
đoán hình ảnh. Trên thế giới đã từng ghi nhận 2 người bệnh có tới 15 cặp xương sườn
và 15 đốt sống ngực 18.
Về kích thước, từ trên xuống dưới, các đốt sống ngực tăng dần kích thước. Điều
này được lý giải bởi sự tăng dần của lực tải từ xương sọ tới xương cùng, cụt 19.
Sự gia tăng đồng đều theo hướng từ trên xuống dưới ở thân đớt sớng ngực và kích
thước đĩa đệm phù hợp với tải trọng tích lũy mà mỗi đoạn mang theo (Hình 1.1.2.3).
Các đặc điểm cơ học của các thân đốt sống ngực tuân theo xu hướng tiến bộ này, với
.
.
8
sự gia tăng độ bền chắc và mật độ xương theo hướng từ trên x́ng dưới để thích ứng
với tải trọng cơ thể ngày càng tăng.
Hình 1.1.2.3 Hình ảnh từng đốt sống ngực riêng lẻ theo số từ T1 đến T12 sắp xếp
theo kích thước và cấu trúc.
Hình (A) trong mặt phẳng nằm ngang (trục) mô tả sự thảy đổi về hướng của mỏm
ngang, kích cỡ lỗ đớt sớng và hình dạng thân đớt sớng. Hình (B) ở mặt trước, mơ tả
sự thay đổi về góc diện sườn trên mỏm ngang. Hình (C) là mặt cắt đứng dọc của thân
đớt sớng. Hình (D) ở mặt bên mơ tả sự thay đổi về góc và chiều dài mỏm gai, thân
đớt sớng, cuống sống.
Kích thước phía sau dày hơn và tải trọng phía trước đường trọng lực làm cho đốt
sống ngực có hình chêm, đặc biệt rõ ràng ở các đoạn ngực giữa và ít rõ ràng hơn ở
.
.
9
đoạn ngực thấp hơn bao gồm đốt sống T11 và T12 20 (Hình 1.1.2.3). Từ các khảo sát
chụp mặt cắt ngang bằng X quang, thân và đĩa đệm đốt sống thường dày hơn ở nam
giới và kích thước đốt sống phía trước giảm nhẹ chiều cao do những thay đổi về kiểu
chịu tải dọc trục cột sống theo tuổi tác.
Trong śt q trình phát triển, đớt sớng thay đổi hình dạng đáng kể. Từ khi phát
triển phôi thai đến 2 – 3 tuổi, phần cung thần kinh phát triển nhanh chóng. Lúc này,
đường kính lỗ thần kinh đã đạt gần bằng người lớn, trong khi phần thân đốt sống tiếp
tục phát triển 21.
Sự tăng trưởng chiều cao của các thân đốt sống xảy ra ở vùng sụn bên dưới các
đĩa tận cùng và sự tăng trưởng theo chu vi là kết quả của quá trình hình thành xương
bổ sung.
Kích thước bên ngoài thân đốt sống ở người trưởng thành đã được báo cáo chi tiết
bởi 22. người đã sớ hóa một số điểm mốc trên 144 đốt sống ngực lấy từ 12 tử thi người
trưởng thành, xác nhận rằng có ba vùng hình thái riêng biệt của cợt sớng ngực: vùng
chuyển tiếp cổ - ngực, vùng ngực - thắt lưng và vùng trung gian (T3-T9). Riêng vùng
trung gian được coi là quan trọng vì sự hiện diện của cả ớng sớng và hệ thớng mạch
máu quan trọng. Hình dạng khớp gian mỏm cũng thay đổi ở những vùng này. Khớp
gian mỏm ảnh hưởng đến hành vi cơ học. Tầm vận động duỗi của T11-T12 bằng một
nửa so với T12-L1, trong khi tầm vận đợng xoay quanh trục thì T11-T12 gấp đơi ở
T12-L1.
1.1.3 Hình dạng và tư thế của đốt sống ngực
Hình dạng và đợ cong tổng thể của cợt sớng phụ tḥc vào thân đớt sớng và kích
thước đĩa đệm. Dựa trên các phép đo bề mặt lưng 23 nhận thấy rằng cột sống thường
đạt độ cong tối thiểu sớm trong giai đoạn tăng trưởng của thanh thiếu niên. Phát hiện
này có thể có hậu quả đới với sự ổn định của tăng trưởng và sự phát triển của các dị
tật cợt sớng. Vì biến dạng vẹo cợt sớng thường được phát hiện bằng cách kiểm tra
tính đối xứng của khung sườn phía sau, điều quan trọng là phải biết giới hạn bình
thường của sự đới xứng. Burwell và cợng sự 24 đã đo 636 trẻ em và thấy rằng 8 mm
.
.
10
trở x́ng thì sự bất đới xứng của ụ khung sườn vẫn là 'bình thường'. Ở những người
có hình dạng lưng không đối xứng, ụ sườn ở phần ngực bên phải phổ biến hơn 10 lần
so với bên trái.
Trong các đối tượng người lớn, 25. nhận thấy rằng mức độ gù kyphosis tăng lên
theo tuổi và tỷ lệ gia tăng ở nữ cao hơn ở nam.
Chiều dài cơ gân tam đầu đùi bị co ngắn ảnh hưởng đến tư thế cột sống, theo
Gajdosik et al
26
người đã phát hiện ra rằng cơ gân tam đầu đùi bị co ngắn có liên
quan đến giảm tầm vận động gập của khớp hông, giảm độ gập vùng thắt lưng và tăng
tầm vận động gập của vùng ngực.
Mỗi đốt sống ngực được phân biệt bởi các mặt khớp sườn ở hai bên của thân đốt
sống và, trừ hai hoặc ba đoạn cuối, bởi các mặt khớp trên các mỏm ngang, khớp tương
ứng với phần đầu và lồi củ của xương sườn. Các phần mảnh ngắn, dày, rộng và xếp
chồng lên nhau như ngói lợp từ trên cao xuống. Các mỏm gai điển hình hướng ra sau
và xuống dưới, có xu hướng xếp chồng lên nhau như ngói lợp ở đoạn giữa T5 và T8.
Ngoài ra, các đớt cịn lại ở trên và dưới mức này ít nghiêng hơn. Ở phía trên, phần
tiếp giáp của phần mảnh và cuống là các mỏm khớp trên, mặt khớp hướng về phía
sau, lên trên và sang bên. Các mỏm khớp dưới hướng xuống từ phần mảnh và hướng
ra trước, hơi vào trong và hướng lên.
Các mỏm khớp trên và dưới của các đốt sống ngực gần nhau khớp với nhau tạo
thành các khớp bao hoạt dịch, cho phép chuyển động ở một mức độ hạn chế, chủ yếu
tạo điều kiện cho việc xoay quanh trục. Trục xoay chính của các đốt sống ngực giữa
nằm gần vùng trước của đĩa đệm gian đốt sống ngực 27.
Các khớp gian mỏm đốt sống ngực thấp có các đặc điểm riêng của vùng này. Đầu
tiên là sự phát triển lớn hơn của các mỏm vú, vốn là phần kéo dài của các mỏm khớp
trên 28.
Các mỏm vú cung cấp điểm bán cho cơ nhiều chân khi nó đi từ phía trong, ngang
qua để bám vào các mỏm gai của các đốt sống phía trên. Hướng của mỏm vú ôm sâu
.
.
11
vào phần lõm của mỏm khớp dưới để đảm bảo rằng mỏm khớp trên và mỏm khớp
dưới khớp với nhau chắc chắn. Điều này được thể hiện bằng (Hình 1.1.3.1 B, D, E)
28
.
Hình 1.1.3.1 Các cấu trúc khớp ngực - thắt lưng được biểu thị bằng các mặt cắt
mô học tại T11-T12 (A) và T12-L1 (B).
Các mỏm vú chứa các mỏm khớp trên 2 hoặc 1 bên, tức là trong trường hợp khơng
đới xứng. Hình ảnh cắt lớp vi tính (CT) cột sống ngực ở mặt phẳng nằm ngang (C)
và đoạn nối ngực - thắt lưng (D) làm nổi bật mỏm vú (mũi tên đen). Hình ảnh CT cắt
dọc ở cột sống ngực (E) mô tả mỏm vú kéo dài ra sau mỏn khớp dưới ở T11-T12, tạo
thành khớp giống cái cớc, có tác dụng cản trở cử đợng duỗi quá cột sống.
Giống với hầu hết các khớp hoạt dịch khác, các nếp gấp nhỏ trong bao hoạt dịch
nội khớp (IASFs) cũng có thể được tìm thấy trong các khớp gian mỏm đốt sống ngực
và các khớp với xương sườn 29. Trong các khớp gian mỏm, các nếp gấp nhỏ trong
bao hoạt dịch nợi khớp bắt ng̀n từ phía trong, từ mô tiếp giáp với dây chằng vàng,
.
.
12
và kéo dài các khoảng cách khác nhau vào khoang khớp giữa. Có vẻ như những nếp
gấp này, bao gờm mô sợi hoặc mô mỡ sợi, lấp đầy các khoảng trống trong khớp.
Người ta suy đoán rằng những phần lồi nhỏ này có thể bị mắc kẹt giữa các bề mặt
khớp và kích thích phản xạ co thắt cơ gây đau 30.
1.1.4 Biến thể về hình thái của các đốt sống ngực
Nhiều người có biến thể (khác thường) ở các vùng khớp chuyển tiếp ở cả đốt sống
cổ - ngực (C7-T1) 31 và ngực – thắt lưng 32. Thông thường, những biến thể này bao
gồm các mỏm khớp, khớp với xương sườn và đôi khi, các thân đốt sống do sự gián
đoạn của các trung tâm cốt hóa sơ cấp và thứ cấp. Để minh họa một biến thể phổ biến
được tìm thấy tại khớp ngực – thắt lưng, các biến thể về phía bên của khớp gian mỏm
được mơ tả trong. Sự khác biệt về tính đối xứng của khớp gian mỏm rất phổ biến ở
khớp nối giữa đốt sống ngực và thắt lưng, trong đó 40% trường hợp cho thấy sự khác
biệt 10° giữa bên phải và bên trái. Quan sát này phù hợp với một số báo cáo xem xét
sự thay đổi về hướng của các đoạn đốt sống chuyển tiếp này 33.
Ở cột sống người, chiều cao đĩa đệm chiếm khoảng 20-33% tổng chiều dài của
cột sống 34. Đĩa đệm giữa các đốt sống ngực hẹp hơn so với đĩa đệm ở vùng cổ và
thắt lưng, đóng góp khoảng 1/6 chiều dài của cột sống ngực (Hình 1.1.3.1) 35. Tỷ lệ
giữa chiều cao đĩa đệm và thân đốt sống là 1: 5 36. Do đó, vận đợng giữa các phần đớt
sớng ở vùng ngực khá ít, và bị hạn chế theo tuổi tác. Bao xơ (Hình 1.1.3.1 E) dính
liền với đĩa tận cùng thơng qua các sợi xơ Sharpey, với lớp nông nhất kéo dài qua cả
đĩa tận cùng, tới tận màng ngoài thân đốt sống của nó. Dây chằng tia nợi khớp của
đầu xương sườn cũng bám vào bao xơ (Hình 1.1.2.2).
Chiều cao đĩa trước thay đổi từ khoảng 4 mm ở T1-T2, với sự giảm dần về phía
T4 -T5, và tăng dần mợt lần nữa đến khoảng 6 mm ở T11-T12. Theo Pooni và cộng
sự 37, chiều cao phía trước ngắn nhất là ở mức T4-T5.
Liên quan đến kích thước phía trước, các đĩa đệm đớt sớng ngực dày hơn về phía
sau, đặc biệt là ở vùng ngực giữa. Kích thước chiều cao đĩa đệm nhỏ nhất ở các đoạn
.
.
13
ngực trên, điều này có thể góp phần vào đợ cứng tương đối của các đoạn này. Khả
năng vận động của cột sống ở các đoạn dưới lớn hơn đoạn trên, tức là ít bị cản trở bởi
lực căng tạo bởi các cấu trúc của lồng ngực và ở đó chiều cao đĩa đệm lớn hơn 34. So
với các thân đớt sớng, đĩa đệm vùng ngực có hình dạng chêm trước từ T1-T2 đến T8T9, rõ ràng nhất ở vùng ngực giữa 37.
Hình dạng đĩa đệm giao đợng từ hình ê-clip ở phần ngực trên đến hình tam giác
gần trịn ở phần ngực giữa, sau đó chuyển thành hình ê-clip lớn hơn nhưng dẹt ra sau
ở phần ngực dưới nằm sau cợt sớng ngực dưới (Hình 1.1.4.1 B, E) 38. Đĩa đệm ở vùng
ngực giữa có tiết diện trịn nhất trong tất cả các đĩa đệm ở cợt sớng. Có sự gia tăng
tuyến tính trong diện tích mặt cắt ngang từ vùng ngực trên đến dưới 38.
Đĩa đệm có chiều cao lớn hơn có xu hướng giảm độ cứng, trong khi nếu lát cắt
đĩa đệm rộng hơn có xu hướng gia tăng độ cứng. Dựa trên mô tả của đĩa đệm vùng
thắt lưng, sự sắp xếp của bao xơ và điểm bám của nó vào các đĩa tận cùng củng cố
độ vững chắc cho các thân đốt sống, đồng thời gia tăng lực kháng lại mơ men lực
xoay 39. Vì vậy, ở cột sống ngực, do chiều cao thẳng đứng tương đới thấp của các
thân đớt sớng, vai trị chính của chúng là chịu tải dọc trục và hỗ trợ vận đợng cợt sớng
vớn dĩ đã giới hạn.
Hình 1.1.4.1 Đĩa đệm và tư thế gù trong mặt phẳng đứng dọc của cột sống ngực
bình thường ở người 26 tuổi.
.
.
14
(A): đĩa đệm và tư thế gù trong mặt phẳng đứng dọc của cợt sớng ngực bình
thường ở người 26 tuổi. (B), (C), (D), (E) mơ tả hình dạng đĩa đệm tại các vị trí lần
lượt là vùng ngực trên (B), ngực giữa (C), ngực dưới (D), (E).
Các đoạn đốt sống ngực giữa đạt được biên độ lớn nhất đối với chuyển động xoay
theo trục 40, như được mô tả trong. Ngược lại, hình thái đốt sống tại khớp giữa đốt
sống ngực và thắt lưng làm cản trở sự xoay do hình dạng của các khớp gian mỏm.
Nhìn chung, chuyển động của mặt phẳng đứng dọc và đứng ngang là tương đối nhỏ
so với các vùng cột sống cổ và thắt lưng.
Các xương sườn và khớp nối với đốt sống
Các xương sườn phát triển bằng cách phát triển phần sụn sườn ở phía trước, và ở
vùng phát triển phía sau gần với các thân đốt sống. Quá trình hình thành xương bổ
sung trong xương sườn dường như luôn tiếp tục trong suốt cuộc đời trưởng thành.
Trong giai đoạn đầu đời, kích thước của lồng ngực trong mặt phẳng ngang trở nên ít
trịn hơn ở mặt cắt ngang (giớng hình e-clip hơn), với tỷ lệ trước sau và bên thay đổi
từ khoảng 0,8: 1 đến 0,6: 1 khi trẻ được 3 tuổi.
Các khớp sườn – đốt sống và sườn - mỏm ngang có nhiều nhược điểm trong khi
hầu hết các khớp khác có thời gian nghỉ ngơi sau thời gian hoạt đợng. Trừ khi khớp
xương sườn bị cứng do bệnh thì chúng không bao giờ nghỉ ngơi hoàn toàn khi người
bệnh cịn sớng. Các xương sườn ở ngực cung cấp sự bảo vệ cho tim phổi và nội tạng
của vùng bụng trên. Khoang xương này được thiết kế để đáp ứng nhu cầu hô hấp
thông qua các khớp sườn – mỏm ngang và khớp sườn – đớt sớng ở phía sau và khớp
sườn - ức ở phía trước.
Các xương sườn dưới, thông qua các khớp nối của chúng với các mỏm ngang,
truyền tải trọng của chi trên và lồng ngực lên khung xương trục. Sự thay đổi góc này
của các khớp sườn – mỏm ngang.
Các xương sườn trên và dưới (Hình 1.1.4.2) 41 cung cấp điểm bám cho các cơ lớn
kéo dài đến vùng cổ và thắt lưng của cột sống. Bằng cách này, các lực căng mạnh
.
.
15
được tác đợng vào vùng lờng ngực, giúp giải thích những thay đổi tại các khớp xương
sườn này (Hình 1.1.3.1).
Các khớp sườn - đốt sống T1 và T10 -T12 được đặc biệt hóa khi chỉ có mợt mặt
khớp xương sườn duy nhất nằm ở gốc cuống đốt sống. Đôi khi thân đốt sống ngực
thứ mười cung cấp một mặt khớp chung với đớt sớng thứ chín, mặc dù các biến thể
đã được báo cáo 41.
Các khớp nối xương sườn với cột sống ngực, giống như hầu hết các khớp nối
khớp, chứa các nếp gấp nhỏ của bao hoạt dịch bao gồm mô mỡ sợi, lấp đầy các
khoảng trống giữa các khe khớp nối. Các nếp gấp nhỏ của bao hoạt dịch này đã được
lập bản đồ trước cho các khớp xương sườn ngực và tại khớp nối ngực - thắt lưng.
Dựa trên các nghiên cứu hóa mơ miễn dịch của nếp gấp nhỏ của bao hoạt dịch khớp
gian mỏm thắt lưng của 42, có thể kết luận rằng những tạp chất nhỏ này có thể tạo ra
sự kẹt đau đớn của cả khớp xương sườn và khớp giam mỏm vùng ngực. Lồng ngực
của con người bao gồm cột sống ngực và các khớp xương sườn với xương ức. Sự sắp
xếp phức tạp này của các đốt sống, xương sườn và sụn cung cấp một khoang linh hoạt
nhưng ổn định cho hệ thống tim mạch và các mạch máu chính. Xương ức bao gồm
một cán ức và phần kiếm ức mảnh mai hơn, đôi khi có nhiều đoạn. Các bán khớp ở
mặt bên của cán ức và thân để chứa phần điểm bám của xương đòn và sáu hoặc bảy
xương sườn trên thông qua các lớp màng bao. Các khớp ức -sườn nối với mặt dưới
của phần thân cán ức. Các sụn sườn cung cấp một kết nối linh hoạt từ phần ći của
xương sườn đến xương ức, và góp phần quan trọng vào tính di động của lồng ngực.
Đối với hai xương sườn cuối cùng và đôi khi là ba xương sườn thấp nhất, sụn sườn
kết thúc ở các cơ của thành bụng.
.
.
16
Hình 1.1.4.2 Các xương sườn 1,2,3 và xương sườn cuối 10,11,12.
Các xương sườn 1,2,3 có đặc điểm cạnh phẳng và rộng, cung cấp điểm bám cho
các cơ đi qua vùng cợt sớng cổ. Các xương sườn ći 10,11,12 cịn gọi là sườn nổi
(sườn cụt), có thể chỉ khớp với thân đốt sống và thiếu lồi củ khớp với mỏm ngang đốt
sống. Ký hiệu: T: lồi củ sườn, N: cổ xương sườn, H: đầu xương sườn.
Tư thế gù sinh lý
Trong mặt phẳng đứng dọc, đường cong sinh lý hình chữ S của cợt sớng người
thích nghi tớt cho việc giữ ngun tư thế thẳng đứng và truyền lực nén hiệu quả. Ở
cột sống ngực, đỉnh của đường cong kyphotic (gù), hoặc vùng có độ cong lớn nhất,
thường nằm giữa T6 và T8 do tải lực cơ học áp lên mặt trước của thân đớt sớng (Hình
1.1.4.3) 38. Tác đợng tích lũy của những tải lực này có thể làm tăng đợ gù của cột
sống ngực trong mặt phẳng đứng dọc, một quá trình được nhìn thấy rõ ở những người
bị loãng xương. Nhiều yếu tớ góp phần tạo nên kyphosis (gù), trong đó hình dạng của
.
.
17
các thân đớt sớng là ngun nhân chính. Các yếu tố khác bao gồm giảm trương lực
cơ, tư thế nghề nghiệp và thói quen, và bệnh u xương.
Phạm vi bình thường của độ cong cột sống ngực thường nằm trong khoảng từ 20°
đến 40°, mặc dù các giá trị này là khác nhau về tuổi và giới tính 43. Đợ cong cột sống
ngực gia tăng trong suốt cuộc đời; trong đó, nhiều nhất là ở phụ nữ, và được cho là
do giảm hoạt động thể chất và trương lực cơ, và ở phụ nữ lớn tuổi, ảnh hưởng của
ngực 44.
Hình 1.1.4.3 Hình ảnh mơ tả sự thay đổi tư thế cột sống ngực ở người lớn theo
thời gian.
Tư thế kyphosis ở ngực trở nên rõ ràng hơn khi cơ thể chịu tải nhiều hơn trên các
đốt sống do cơ thể điều chỉnh momen lực ra phía trước cột sống. Cơ chế sinh cơ học
này càng gây bất lợi hơn khi tăng khoảng cách từ trục thẳng đứng (vertical line) đến
đỉnh của vịng cung cợt sớng ngực.
Dây chằng dọc trước
Trong sớ các dây chằng có cấu tạo bởi collagen II và hầu như khơng thể kéo dài
được thì dây chằng dọc trước (ALL) là cấu trúc duy nhất bao gồm nhiều hoặc ít các
sợi collagen định hướng song song chạy dọc theo tồn bợ chiều dài của cợt sớng, nới
.