.
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ Y TẾ
ĐẠI HỌC Y DƯỢC THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
NGUYỄN ĐÌNH CHƯƠNG
NGHIÊN CỨU TẠO HÌNH MŨI Ở BỆNH NHÂN
ĐÃ MỔ KHE HỞ MƠI MỘT BÊN BẰNG
VẠT SỤN DA VÀ MẢNH GHÉP SỤN VÁCH NGĂN
LUẬN ÁN TIẾN SĨ Y HỌC
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH, NĂM 2022
.
.
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ Y TẾ
ĐẠI HỌC Y DƯỢC THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
NGUYỄN ĐÌNH CHƯƠNG
NGHIÊN CỨU TẠO HÌNH MŨI Ở BỆNH NHÂN
ĐÃ MỔ KHE HỞ MƠI MỘT BÊN BẰNG
VẠT SỤN DA VÀ MẢNH GHÉP SỤN VÁCH NGĂN
NGÀNH: TAI – MŨI – HỌNG
MÃ SỐ: 9720155
LUẬN ÁN TIẾN SĨ Y HỌC
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
1. GS.TS. TRẦN THIẾT SƠN
2. TS. NGUYỄN THỊ KIỀU THƠ
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH, NĂM 2022
.
.
LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi, các kết quả nghiên cứu
được trình bày trong luận án là trung thực, khách quan và chưa từng được công bố ở
bất kỳ nơi nào.
Tác giả luận án
Nguyễn Đình Chương
.
.
i
MỤC LỤC
MỤC LỤC
....................................................................................................... i
DANH MỤC VIẾT TẮT......................................................................................... iii
DANH MỤC ĐỐI CHIẾU THUẬT NGỮ ANH – VIỆT ..................................... iv
DANH MỤC CÁC BẢNG ........................................................................................v
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ ................................................................................ vii
DANH MỤC CÁC HÌNH ..................................................................................... viii
ĐẶT VẤN ĐỀ
.......................................................................................................1
Chương 1. TỔNG QUAN .........................................................................................3
1.1. Giải phẫu - sinh lý mũi .........................................................................................3
1.2. Biến dạng mũi trong khe hở mơi một bên..........................................................10
1.3. Các phương pháp tạo hình biến dạng mũi sau phẫu thuật khe hở môi một bên 23
1.4. Tình hình nghiên cứu trong nước trên bệnh nhân biến dạng mũi sau phẫu thuật
khe hở môi một bên ...................................................................................................37
Chương 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .......................39
2.1. Thiết kế nghiên cứu ............................................................................................39
2.2. Đối tượng nghiên cứu.........................................................................................39
2.3. Thời gian và địa điểm nghiên cứu ......................................................................39
2.4. Cỡ mẫu của nghiên cứu ......................................................................................39
2.5. Phương pháp và công cụ đo lường .....................................................................40
2.6. Quy trình nghiên cứu .........................................................................................43
2.7. Xác định các biến số nghiên cứu........................................................................61
2.8. Phương pháp phân tích dữ liệu ..........................................................................66
2.9. Đạo đức trong nghiên cứu ..................................................................................66
Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ..................................................................68
3.1. Đặc điểm biến dạng mũi trên bệnh nhân đã phẫu thuật khe hở môi một bên ....68
3.2. Đánh giá kết quả phẫu thuật tạo hình mũi ở bệnh nhân đã mổ khe hở môi một
bên bẩm sinh bằng vạt sụn da kết hợp mảnh ghép sụn vách ngăn ............................82
Chương 4. BÀN LUẬN ...........................................................................................99
.
.
ii
4.1. Đặc điểm biến dạng mũi trên bệnh nhân đã mổ khe hở môi một bên bẩm sinh ....
......................................................................................................................99
4.2. Đánh giá kết quả phẫu thuật tạo hình mũi ở bệnh nhân đã mổ khe hở môi một
bên bẩm sinh bằng vạt sụn da kết hợp mảnh ghép sụn vách ngăn ......................... 110
KẾT LUẬN
.................................................................................................. 132
KIẾN NGHỊ
DANH MỤC CÁC CƠNG TRÌNH NGHIÊN CỨU CÓ LIÊN QUAN
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
.
.
iii
DANH MỤC VIẾT TẮT
VIẾT TẮT
DỊCH NGHĨA
American Board of Plastic Surgery
ABPS
Hội Phẫu thuật Thẩm mỹ Hoa Kỳ
DTMCN
Diện tích mặt cắt ngang
KH
Khe hở
KHM
Khe hở mơi
KHM- VM
Khe hở mơi- vịm miệng
KHVM
Khe hở vịm miệng
MGKDVN
Mảnh ghép kéo dài vách ngăn
MGMRVN
Mảnh ghép mở rộng vách ngăn
MGTCTT
Mảnh ghép thanh chống tiểu trụ
MTĐXS
Mảnh thẳng đứng xương sàng
Nasal Obstruction Symptom Evaluation scale
NOSE
Thang điểm đánh giá triệu chứng tắc nghẽn mũi
Rhinoplasty Outcome Evaluation
ROE
Thang điểm đánh giá phẫu thuật mũi
SCMBD
Sụn cánh mũi bên dưới
SCMBT
Sụn cánh mũi bên trên
Superficial musculoaponeurotic system
SMAS
Hệ thống cân cơ nông
.
.
iv
DANH MỤC ĐỐI CHIẾU THUẬT NGỮ ANH – VIỆT
TIẾNG ANH
Acoustic rhinometry
Alar rim graft
American Board of Plastic Surgery
Backstop graft
Cap graft
Collumelar strut
Cross-sectional area
Lateral crural strut graft
Nasal Obstruction
Symptom Evaluation scale
National Institutes of Health (The
United States)
Rhinoplasty Outcome Evaluation
Septal extension graft
Shield graft
Spreader graft
Tip defite point
Tongue-in-groove technique
.
TIẾNG VIỆT
Đo mũi bằng sóng âm
Mảnh ghép bờ cánh mũi
Hội Phẫu thuật Thẩm mỹ Hoa Kỳ
Mảnh ghép chặn lùi
Mảnh ghép hình nón
Mảnh ghép thanh chống tiểu trụ
Diện tích mặt cắt ngang
Mảnh ghép trụ ngoài sụn cánh mũi bên
dưới
Thang điểm đánh giá triệu chứng tắc
nghẽn mũi
Viện sức khoẻ quốc gia Hoa Kỳ
Thang điểm đánh giá phẫu thuật mũi
Mảnh ghép kéo dài vách ngăn
Mảnh ghép hình khiên
Mảnh ghép mở rộng vách ngăn
Điểm định hình đỉnh mũi
Kỹ thuật nối ghép mộng
.
v
DANH MỤC CÁC BẢNG
STT
Tên bảng
Trang
Bảng 1.1. Phân loại khe hở mơi- vịm miệng ............................................................11
Bảng 1.2. Bảng tổng hợp các biến dạng mũi thứ phát do dị tật KHM-VM một bên 20
Bảng 2.1. Các mốc giải phẫu khuôn mặt ..................................................................46
Bảng 3.1. Phân bố theo tuổi ......................................................................................68
Bảng 3.2. Lý do khám bệnh ......................................................................................71
Bảng 3.3. Biến dạng môi trên....................................................................................71
Bảng 3.4. Biến dạng tháp mũi theo loại KHM-VM ..................................................72
Bảng 3.5. Hình dáng đường viền mũi theo loại KHM-VM ......................................73
Bảng 3.6. Hình dáng đường viền mũi .......................................................................73
Bảng 3.7. Sự bất cân xứng vùng đầu mũi theo nhóm KHM-VM .............................74
Bảng 3.8. Góc vẹo tiểu trụ ........................................................................................75
Bảng 3.9. Vẹo vách ngăn kết hợp .............................................................................77
Bảng 3.10. Gai mũi trước ..........................................................................................77
Bảng 3.11. Phì đại cuốn mũi dưới .............................................................................79
Bảng 3.12. Đo mũi bằng sóng âm giữa các nhóm trước phẫu thuật .........................80
Bảng 3.13. Đo mũi bằng sóng âm trước phẫu thuật..................................................80
Bảng 3.14. Tình trạng nghẹt mũi theo thang điểm NOSE theo từng nhóm KHM-VM
..........................................................................................................................81
Bảng 3.15. Tình trạng nghẹt mũi theo thang điểm NOSE ........................................81
Bảng 3.16. Tương quan kích thước SCMBD giữa bên lành và bên bệnh ................82
Bảng 3.17. Độ chênh điểm đỉnh mũi của SCMBD ...................................................83
Bảng 3.18. Biến chứng ..............................................................................................85
Bảng 3.19. Thời gian theo dõi ...................................................................................86
Bảng 3.20. Góc lệch tiểu trụ sau mổ .........................................................................86
Bảng 3.21. Hình dáng mũi sau phẫu thuật theo nhóm KHM-VM ............................86
Bảng 3.22. Hình dáng đường viền mũi sau phẫu thuật .............................................87
.
.
vi
Bảng 3.23. Hệ số bất cân xứng vùng đầu mũi sau phẫu thuật theo nhóm KHM-VM
..........................................................................................................................87
Bảng 3.24. Chênh lệch vùng đầu mũi giữa bên lành và bên KHM ..........................88
Bảng 3.25. Thay đổi hình dáng đường viền mũi.......................................................89
Bảng 3.26. Thay đổi hình dáng mũi khi chồng hình ảnh ba chiều trước và sau mổ .90
Bảng 3.27. Bất đối xứng vùng đầu mũi trước và sau mổ theo nhóm KHM-VM .....91
Bảng 3.28. Hệ số bất đối xứng trước và sau mổ .......................................................92
Bảng 3.29. Diện tích mặt cắt ngang tại vùng 1, vùng 2, vùng 3 và thể tích hốc mũi
sau phẫu thuật ...................................................................................................92
Bảng 3.30. Thơng số đo mũi bằng sóng âm sau mổ theo nhóm KHM-VM .............93
Bảng 3.31. Thay đổi thơng số đo mũi bằng sóng âm sau mổ theo nhóm KHM-VM
..........................................................................................................................94
Bảng 3.32. Đo mũi bằng sóng âm trước và sau phẫu thuật ......................................95
Bảng 3.33. Mức độ nghẹt mũi theo thang điểm NOSE theo nhóm KHM-VM ........95
Bảng 3.34. Thay đổi mức độ nghẹt mũi theo thang điểm NOSE .............................96
Bảng 3.35. Mức độ hài lịng theo thang điểm ROE theo nhóm KHM-VM ..............96
Bảng 3.36. Mức độ hài lòng của bệnh nhân theo thang điểm ROE ..........................97
.
.
vii
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
STT
Tên biểu đồ
Trang
Biểu đồ 3.1. Phân bố theo giới ..................................................................................68
Biểu đồ 3.2. Phân loại khe hở mơi – vịm miệng theo Spina ....................................69
Biểu đồ 3.3. Phân bố bệnh nhân có kết hợp với khe hở cung hàm, vòm miệng .......69
Biểu đồ 3.4. Phân bố theo vị trí khe hở mơi một bên ...............................................70
Biểu đồ 3.5. Phân bố theo bệnh lý bẩm sinh khác đi kèm ........................................70
Biểu đồ 3.6. Phân bố theo tiền căn gia đình bị khe hở mơi- vịm miệng ..................71
Biểu đồ 3.7. Biến dạng tháp mũi: vẹo sống mũi .......................................................72
Biểu đồ 3.8. Các biến dạng vùng đầu mũi ................................................................75
Biểu đồ 3.9. Vẹo vách ngăn theo phân loại của Mladina..........................................76
Biểu đồ 3.10. Hình dạng sụn cánh mũi bên dưới ......................................................83
Biểu đồ 3.11. Kích thước mảnh ghép phức hợp vách ngăn và phần sụn vách ngăn 84
Biểu đồ 3.12. Phối hợp các kỹ thuật phẫu thuật khác ...............................................85
Biểu đồ 3.13. Đánh giá chung kết quả phẫu thuật ....................................................97
.
.
viii
DANH MỤC CÁC HÌNH
STT
Tên hình
Trang
Hình 1.1. Các vùng mơ mềm ở đầu mũi .....................................................................4
Hình 1.2. Cơ vùng mũi ................................................................................................5
Hình 1.3. Thiết diện cắt ngang phần sụn tháp mũi tại van mũi, vùng K (hình trái) và
vùng SCMBT-SCMBD (hình phải)....................................................................6
Hình 1.4. Sụn vách ngăn, sụn cánh mũi bên trên và sụn cánh mũi bên dưới .............7
Hình 1.5. Các phần của sụn cánh mũi bên dưới ..........................................................7
Hình 1.6. Biến dạng cơ vùng quanh mũi miệng .......................................................14
Hình 1.7. Các khiếm khuyết hình thái mũi ở bệnh nhân khe hở mơi .......................15
Hình 1.8. Các phương pháp tạo hình khe hở mơi một bên .......................................15
Hình 1.9. Các loại biến dạng cặp vòng cung da và cặp vịng cung sụn ....................17
Hình 1.10. Biến dạng sụn cánh mũi bên dưới ...........................................................18
Hình 1.11. Các biến dạng mũi ở bệnh nhân đã phẫu thuật khe hở môi một bên ......21
Hình 1.12. Sự định hướng các cấu trúc đầu mũi .......................................................24
Hình 1.13. Phương pháp tạo hình Z nếp tiền đình của Nakajima .............................27
Hình 1.14. Trượt vạt sụn da từ ngồi vào trong và đóng da theo hướng V-Y (hình trái)
và phương pháp chia đơi vịm (hình phải) ........................................................28
Hình 1.15. Phương pháp rạch da chữ U ngược và trượt trụ ngoài SCMBD vào trong,
lên trên của Tajima kết hợp tạo hình V-Y ........................................................28
Hình 1.16. Vạt trượt bằng kỹ thuật của Gillies và Kilner .........................................29
Hình 1.17. Sự kết hợp giữa phương pháp của Dibbell và phương pháp rạch da theo
hình chữ U ngược của Tajima ..........................................................................29
Hình 1.18. Vạt trượt sụn da .......................................................................................30
Hình 1.19. Mảnh ghép mở rộng phần đi vách ngăn ..............................................33
Hình 1.20. Mảnh ghép trụ ngồi SCMBD và Mảnh ghép rìa cánh mũi .....................34
Hình 2.1. Phẫu thuật biến dạng mũi ..........................................................................40
Hình 2.2. Bộ dụng cụ phẫu thuật mũi .......................................................................40
Hình 2.3. Hệ thống nội soi tai mũi họng ...................................................................41
.
.
ix
Hình 2.4. Hệ thống đo mũi bằng sóng âm Eccovision ..............................................41
Hình 2.5. Hệ thống chụp ảnh ba chiều Planmeca Promax ........................................41
Hình 2.6. Dụng cụ đo đạc..........................................................................................41
Hình 2.7. Các tư thế chụp hình chuẩn ........................................................................43
Hình 2.8. Phân loại vẹo vách ngăn theo Mladina .....................................................44
Hình 2.9. Tư thế chụp ảnh ba chiều Proface. ............................................................45
Hình 2.10. Các mốc giải phẫu khn mặt .................................................................47
Hình 2.11. Tư thế bệnh nhân và các thơng số hình thái mũi ....................................48
Hình 2.12. Đồ thị biểu hiện đo mũi bằng sóng âm ...................................................49
Hình 2.13. Thiết kế vạt sụn da ..................................................................................51
Hình 2.14. Vạt trượt sụn da .......................................................................................51
Hình 2.15. Đường rạch da hình chữ V ngược ...........................................................52
Hình 2.16. Kết hợp đường rạch tạo hình chữ Z tại thành ngồi cánh mũi................52
Hình 2.17. Bộc lộ SCMBD và đo kích thước trụ trong, trụ ngồi SCMBD .............53
Hình 2.18. Bóc tách phẫu trường rộng để chỉnh hình vách ngăn và lấy mảnh ghép
sụn- xương vách ngăn .......................................................................................53
Hình 2.19. Các giới hạn trong lấy mảnh ghép sụn- xương vách ngăn ......................54
Hình 2.20. Tạo hình đầu mũi bằng vạt trượt sụn da kết hợp các mảnh ghép cấu trúc
đầu mũi .............................................................................................................54
Hình 2.21. Thiết kế mảnh ghép vách ngăn ...............................................................55
Hình 2.22. Cố định mảnh ghép vào vị trí ước lượng của đầu mũi ............................55
Hình 2.23. Khâu mảnh ghép và phần chữ L còn lại của vách ngăn vào màng xương
gai mũi trước.....................................................................................................55
Hình 2.24. Giải phóng SCMBD ra khỏi phần vách ngăn màng và sụn cánh mũi bên
trên, trượt vạt sụn da để tạo sự cân đối vòm cánh mũi 2 bên ...........................56
Hình 2.25. Khâu SCMBD hai bên vào mảnh ghép phức hợp sụn xương bằng kỹ thuật
nối ghép mộng ..................................................................................................56
Hình 2.26. Mảnh ghép sụn vành tai ..........................................................................57
.
.
x
Hình 2.27. Sử dụng mảnh ghép trên đỉnh mũi (mảnh ghép hình nón hay mảnh ghép
hình khiên) để tái định dạng rõ cấu trúc vùng đầu mũi ....................................58
Hình 2.28. Sử dụng mảnh ghép trụ ngoài SCMBD để gia cố thành ngồi mũi ........58
Hình 2.29. Tạo hình sẹo mơi và tạo hình cánh mũi ..................................................59
Hình 2.30. Tạo hình chân cánh mũi và khâu treo SCMBD ......................................59
Hình 2.31. Hình ảnh mơi trên....................................................................................62
Hình 2.32. Vẹo sống mũi ..........................................................................................62
Hình 2.33. Trục lỗ mũi bên KHM nằm ngang và Khuyết nền cánh mũi ..................64
Hình 3.1. Các biến dạng vùng mũi............................................................................74
Hình 3.2. Vẹo tiểu trụ và phần trước vách ngăn .......................................................76
Hình 3.3. Các dạng vẹo vách ngăn theo phân loại Mladina......................................78
Hình 3.4. Di lệch gai mũi trước ................................................................................79
Hình 3.5. Đặc điểm phì đại cuốn mũi dưới ...............................................................79
Hình 3.6. Độ chênh điểm định hình mũi của SCMBD .............................................83
Hình 3.7. Mảnh ghép sụn- xương vách ngăn ............................................................84
Hình 3.8. Cải thiện hình dáng mũi: độ nhơ mũi, góc mũi mơi .................................89
Hình 3.9. Thay đổi hình thái mũi trước và sau mổ ...................................................90
Hình 3.10. Thay đổi hình dáng mũi khi chồng hình ảnh ba chiều ............................90
Hình 3.11. Cải thiện sự bất cân xứng vùng đầu mũi .................................................91
Hình 4.1. Bất cân xứng đầu mũi do KHM 1 bên ................................................... 106
Hình 4.2. Biến dạng sụn cánh mũi bên dưới và hình thái vùng đầu mũi ............... 112
Hình 4.3. Tiểu đơn vị tiền đình mũi trong biến dạng KHM 1 bên ....................... 119
Hình 4.4. Cải thiện sự bất cân xứng đầu mũi khi sử dụng mảnh ghép cấu trúc tạo
khung nâng đỡ ............................................................................................... 125
.
.
1
ĐẶT VẤN ĐỀ
Khe hở mơi và vịm miệng (KHM-VM) là dị tật bẩm sinh thường gặp ở vùng
hàm mặt, có tần suất 1/1.000 đến 1,5/1.000 trẻ sinh ra. Tỉ lệ này có thể khác nhau
theo sự thay đổi về địa lý và dân tộc [47]. Tại Việt Nam, trung bình 1.000 trẻ sinh ra thì
có khoảng 1 đến 2 trẻ bị khe hở mơi- vịm miệng [4]. Theo ước tính, mỗi năm có
1.500 đến 3.000 trẻ có dị tật này được sinh ra [6]. KHM đặc trưng bởi khe hở ở 1
hoặc 2 bên mơi dẫn đến sự mất tính liên tục của mơi trên, trong đó khe hở mơi 1 bên
chiếm tỉ lệ khoảng 87% [4]. Biến dạng mũi nguyên phát do dị tật KHM được định
nghĩa là những biến dạng mũi gây ra do dị tật KHM, gồm cánh mũi bên KHM bị dẹt
hay tạo thành gờ cánh mũi (do sụn cánh mũi bên KHM loe rộng qua khỏi chỗ khe
hở); độ nhô đầu mũi bị mất cân xứng hai bên; bờ hố lê bị khuyết rộng, xương hàm
trên bị thiểu sản kèm khuyết mô mềm làm di lệch cánh mũi bên KHM ra ngoài, xuống
dưới và ra sau; gai mũi trước, phần trước dưới của vách ngăn, tiểu trụ bị lệch về phía
bên lành [19]. Phẫu thuật tạo hình khe hở mơi đã được thực hiện từ rất lâu; theo thời
gian, các phương pháp phẫu thuật không ngừng được cải tiến và hoàn thiện. Tuy
nhiên, việc tạo hình biến dạng mũi ở những bệnh nhân có khe hở môi vẫn luôn là vấn
đề nan giải và chưa được giải quyết triệt để. Để đạt hiệu quả mong muốn, quá trình
tạo hình mũi được thực hiện cùng lúc với thời điểm tạo hình khe hở mơi một bên đối
với các biến dạng mũi nguyên phát nhằm làm giảm sự mất cân đối mũi, cho phép các
sụn cánh mũi phát triển cân đối và tiếp tục sau đó đối với các biến dạng mũi thứ phát
ngay sau dậy thì [59]. Tuy nhiên, theo thống kê của Hội Phẫu thuật thẩm mỹ Hoa Kỳ
năm 2020, chỉ có khoảng 21% bệnh nhân được tạo hình mũi nguyên phát ngay cùng
lúc tạo hình mơi lúc cịn nhỏ [97].
Chỉnh sửa biến dạng mũi trên bệnh nhân đã mổ KHM một bên khó khăn hơn so
với phẫu thuật thẩm mỹ mũi. Phẫu thuật tạo hình biến dạng mũi thứ phát thường sử
dụng phối hợp các các kỹ thuật tạo hình thẩm mỹ mũi tiêu chuẩn, kết hợp với các kỹ
thuật đặc biệt dành riêng cho biến dạng mũi do dị tật khe hở môi [19]. Bất thường
mũi liên quan đến dị tật KHM thường rất đặc trưng giữa các bệnh nhân, là sự kết hợp
các yếu tố còn tồn lại từ khi sinh ra, các yếu tố liên quan đến sự phát triển và phẫu
.
.
2
thuật [19]. Các biến dạng cấu trúc ba chiều có liên quan đến nhiều lớp của mũi [108],
bao gồm cánh mũi không cân xứng, mất cân xứng đỉnh mũi, lỗ mũi và sống mũi là
những biến dạng mũi thường gặp nhất sau phẫu thuật tạo hình mơi ở bệnh nhân KHM
1 bên [2], [13], [29], [97]. Vì vậy, mục tiêu chính khi thực hiện phẫu thuật tạo hình
đầu mũi là tạo sự cân xứng cánh mũi, đỉnh mũi, nên việc tạo khung nâng đỡ mũi vững
chắc là rất cần thiết [19], [29], [37], [42], [59], [108] . Bên cạnh những khiếm khuyết
về mặt thẩm mỹ, bệnh nhân có KHM một bên còn bị ảnh hưởng về mặt chức năng
mũi do sự biến dạng về cấu trúc giải phẫu (vẹo vách ngăn, phì đại cuốn dưới, hẹp van
mũi ngồi hay trong, ...) [19], [61], [107], [118]. Phẫu thuật tạo hình cấu trúc mũi
thường đòi hỏi sử dụng nhiều loại mảnh ghép sụn nhằm đạt được mục tiêu cải thiện
thẩm mỹ, ổn định về mặt cấu trúc mũi và không gián đoạn chức năng thở. Để đạt
được những mục tiêu này đòi hỏi phẫu thuật viên phải tìm kiếm các nguồn vật liệu
ghép tự thân (vách ngăn, sụn sườn, sụn vành tai, xương, …) hoặc các vật liệu tổng
hợp, cũng như cách thiết kế các mảnh ghép cấu trúc này đủ đáp ứng nhu cầu gia cố
và tái cấu trúc khung nâng đỡ của mũi. Nhờ vào đặc điểm chất liệu tự thân, khơng
cần phải lấy thêm tại các vị trí khác, và nhằm đạt mục đích chỉnh hình vẹo vách ngănmũi; mảnh ghép vách ngăn được ưu tiên sử dụng trong tạo hình cấu trúc mũi nói
chung cũng như phẫu thuật tạo hình biến dạng mũi thứ phát sau tạo hình khe hở môi
một bên [29], [32], [53]. Để đánh giá các đặc điểm biến dạng vùng mũi môi cùng với
phương pháp tạo hình mơ mềm, chuyển vị sụn cánh mũi, tạo khung nâng đỡ vững
chắc từ chính mảnh ghép vách ngăn được thu hoạch khi chỉnh hình vách ngăn mang
lại hiệu quả như thế nào về thẩm mỹ, chức năng cho các biến dạng mũi và mức độ
hài lòng của bệnh nhân đã phẫu thuật tạo hình khe hở mơi một bên, chúng tơi tiến
hành “Nghiên cứu tạo hình mũi ở bệnh nhân đã mổ khe hở môi một bên bằng vạt sụn
da và mảnh ghép sụn vách ngăn” với 2 mục tiêu:
1. Mô tả đặc điểm một số cấu trúc giải phẫu, hình thái của mũi, và chức năng thở
ở bệnh nhân đã mổ khe hở môi một bên bẩm sinh.
2. Đánh giá kết quả phẫu thuật tạo hình mũi ở bệnh nhân đã mổ khe hở môi một
bên bẩm sinh bằng vạt sụn da kết hợp mảnh ghép sụn vách ngăn.
.
.
3
Chương 1. TỔNG QUAN
1.1. Giải phẫu - sinh lý mũi
1.1.1. Đặc điểm giải phẫu mũi
Cấu trúc bên ngoài của mũi bao gồm: tháp mũi, đầu mũi và mô mềm, vùng tiền
hàm, mào xương hàm trên, mào xương khẩu cái và phần gai mũi sau.
1.1.1.1. Da và mô mềm
Mũi được tạo nên bởi các tiểu đơn vị mũi có tính đối xứng hai bên và kết hợp
hài hòa với các đơn vị mặt kế cận gồm tháp mũi, 2 cạnh bên mũi, đầu mũi (vùng trên
đỉnh mũi, 2 điểm đỉnh mũi, vùng dưới đỉnh mũi), tam giác mô mềm, cánh mũi và tiểu
trụ. Mỗi đơn vị hoặc tiểu đơn vị có độ lồi lõm khác nhau để tạo ranh giới phân cách
giữa các đơn vị hay tiểu đơn vị khác, đồng thời tạo nên những nét đặc trưng riêng cho
từng cá thể và đây cũng là điểm khác biệt khá rõ ràng giữa các chủng tộc.
Đặc điểm của từng vùng da ở mũi khác nhau tùy theo số lượng và sự phân bố
của tuyến bã. Da 2/3 trên mũi (sống mũi, thành bên mũi) rất mỏng và khơng có tuyến
bã. 1/3 dưới có nhiều tuyến bã, da dày và dính vào các cơ [62]. Do đó vùng da ở đầu
mũi và cánh mũi thường dày hơn những vùng còn lại. Da và mô mềm ở vùng đầu
mũi không chỉ bao phủ các tổ chức bên dưới mà cịn có chức năng nâng đỡ đầu mũi.
Đặc biệt ở những chủng tộc có cấu trúc sụn đầu mũi mỏng và da vùng đầu mũi dày
thì chức năng nâng đỡ của da có thể sẽ mạnh hơn của sụn.
Khung xương và sụn của mũi ngoài được che phủ bởi da và hệ thống cân cơ
nông vùng mũi gồm 5 lớp: da, lớp đệm nông, lớp sợi- cơ, lớp đệm sâu, màng sụn và
màng xương. Vì các cơ mũi liên kết với nhau bởi cân cơ nên việc tạo hình mũi có thể
làm ảnh hưởng đến hệ thống này [100].
Mô mềm ở đầu mũi được chia làm 04 vùng [62]: vùng quanh vách ngăn (vùng
tam giác nhỏ giữa sụn vách ngăn với 1/3 dưới bờ trong của sụn cánh mũi bên trên);
vùng mô mềm bên ngoài (nằm giữa bờ ngoài của sụn cánh mũi bên trên và thành
ngoài của hố lê); lõm phần dưới đầu mũi (nằm trong bờ dưới trụ ngoài của sụn cánh
mũi bên dưới (SCMBD) hay cịn gọi là tam giác mơ mềm); vùng mô mềm cánh mũi
(nằm mặt lưng và dưới của cánh mũi, nằm dưới trụ ngoài SCMBD).
.
.
4
Hình 1.1. Các vùng mơ mềm ở đầu mũi. “Nguồn: De Groot A. J., 2015“ [62]
Bên cạnh SCMBD được xem là khung nâng đỡ kết cấu chính của đầu mũi, các
cơ vùng mũi và dây chằng vùng đầu mũi cũng đóng vai trị quan trọng trong việc tạo
khung và định dạng đầu mũi. Các dây chằng nâng đỡ gồm dây chằng gian sụn nối bờ
dưới sụn cánh mũi bên trên và bờ trên SCMBD tại vùng cuộn; dây chằng trụ trong
dính với phần đi vách ngăn qua dây chằng tại phần vách ngăn màng; mơ liên kết
lỏng lẻo đính 2 trụ trong với nhau; dây chằng gian sụn giữa vòm mũi và góc vách
ngăn trước; phức hợp ngồi gồm những dây chằng đính trụ ngồi của SCMBD vào
hố lê; các dây chằng nhỏ nối vòm mũi và da tạo nên khung nâng đỡ [33]. Khi thao
tác, phẫu thuật viên cần chú ý đến các cấu trúc này vì đường tiếp cận và đường rạch
da khác nhau sẽ tách rời các dây chằng và tạo ra hình dạng đầu mũi khác nhau.
Giữa các cơ biểu cảm khn mặt có sự liên kết với nhau nên khi mặt cử động
thì mũi cũng sẽ cử động theo. Các động tác ở mặt được thực hiện bởi các cơ chính:
-
Cơ mảnh khảnh: Bám trong da của vùng gian mày, có nguyên uỷ từ xương chính
mũi đến sụn cánh mũi bên trên, bị che phủ một phần bởi các sợi cơ vịng mắt.
Có vai trị tạo nếp nhăn ngang ở gốc mũi.
-
Cơ nâng môi trên cánh mũi: Nguyên uỷ từ mỏm trán xương hàm trên, ở phía
trong có ngun uỷ là phần dưới của cơ vịng mắt. Cơ bám tận ở mơi và có
những sợi bám vào da của cánh mũi. Cùng với cơ nâng mơi trên và cơ gị má
bé, cơ nâng mơi trên cánh mũi được xem là cơ kéo môi trên trực tiếp có vai trị
nâng mơi trên và cánh mũi làm nở lỗ mũi.
-
Cơ mũi: Gồm có 2 phần là phần ngang và phần cánh mũi. Phần ngang có nguyên
uỷ từ xương hàm trên, bám tận vào cân của sống mũi và hoà vào các cơ bên đối
.
.
5
diện. Theo Bruintjes, phần ngang khơng dính vào sụn cánh mũi bên trên. Phần
cánh mũi có nguyên uỷ từ hố răng cửa của xương hàm trên và trên răng cửa bên.
Các sợi cơ bám vào da của cánh mũi. Có một vài sợi cơ bám vào vách ngăn mũi
và môi trên. Phần cánh mũi có chức năng nở lỗ mũi. Phần ngang có chức ngăn
giữ lỗ mũi cố định ở vị trí van mũi.
-
Cơ hạ vách mũi: Nguyên uỷ từ xương hàm trên ngay trên răng cửa, gai mũi
trước và bám tận vào phần vách ngăn màng. Phần trong các bó này rẻ quạt bám
vào mơi trên. Cơ hạ vách mũi khơng chỉ kéo trụ trong của SCMBD xuống mà
cịn giúp kéo rộng lỗ mũi.
-
Cơ nở lỗ mũi: Nguyên uỷ từ trụ ngoài SCMBD, chạy xuống dưới bám vào da
cánh mũi. Cơ này được xem là cơ kéo giãn vùng cánh mũi [75].
Hình 1.2. Cơ vùng mũi. “Nguồn: Koppe T., 2011“[75]
1.1.1.2. Khung nâng đỡ vùng mũi
Cấu trúc vùng tháp mũi bao gồm: phần sụn và phần xương. Phần xương tháp
mũi được cấu tạo chính bởi hai xương chính mũi, gai mũi xương trán và mỏm trán
của xương hàm trên. Phần sụn của tháp mũi được cấu tạo bởi phần sụn của vách ngăn
và sụn cánh mũi bên trên tạo thành hình chữ T có góc nghiêng khoảng 15o ở van mũi
và 80o ở vùng đỉnh vòm (vùng K) [62]. Vùng này đóng vai trị quan trọng quyết định
lưu lượng khí khi hít vào. Sụn cánh mũi bên trên chồng lên bờ dưới của xương chính
mũi khoảng 1-2mm. Bờ dưới của sụn cánh mũi bên trên tự do và nhô vào bên trong
tiền đình. Cạnh bên được da che phủ tạo thành khoảng trống được gọi là túi cùng.
Mặt lưng giáp với vùng mơ mềm bên ngồi (vùng bản lề). 1/3 giữa của bờ dưới
thường xoay lên trên khoảng 160-180 độ (quay ngược, xoay và cong) [62].
.
.
6
Vùng mô mềm giữa sụn cánh mũi bên trên và SCMBD chứa nhiều sụn vừng
nhỏ. Có nhiều dạng liên kết giữa 2 sụn này. Dạng thường gặp nhất là bờ dưới của sụn
cánh mũi bên trên chồng lên bờ trên của trụ ngồi SCMBD. Ngồi ra, cịn có các
dạng khác như tiếp giáp tận- tận hoặc cuộn lại cùng hướng hay ngược hướng.
SCMBT
SCMBD
Hình 1.3. Thiết diện cắt ngang phần sụn tháp mũi tại van mũi, vùng K (hình trái) và
vùng SCMBT-SCMBD (hình phải).“Nguồn: De Groot A. J., 2015“[62]
Phần sụn của tháp mũi tạo thành van mũi được chia thành van mũi ngồi và van
mũi trong có vai trị quan trọng trong việc kiểm sốt lưu lượng khí đi qua [24]. Van
mũi trong nằm phía trên ngồi bờ dưới của sụn cánh mũi bên trên, có thể bị phần
trước của vách ngăn và SCMBD chồng lên. Van mũi ngoài (lỗ mũi) được tạo nên bởi
bờ dưới của SCMBD, tiểu trụ và da.
Sụn vách ngăn, mảnh thẳng đứng của xương sàng và xương lá mía tạo thành
vách ngăn mũi. Sụn vách ngăn có hai mặt, bốn bờ: bờ trước trên (phần lưng) tương
ứng với sống mũi, bờ trước dưới (phần đuôi) đi từ góc trước đến gai mũi trước, bờ
sau trên (phần đầu) khớp bới mảnh thẳng đứng của xương sàng, bờ sau dưới (phần
bụng) khớp với bờ trước của xương lá mía và phần trước của mào mũi xương hàm
trên. Sụn vách ngăn (mảnh tứ giác) là một mảnh thẳng đứng; dày khoảng 2-4mm,
thường mỏng nhất ở giữa, dày hơn ở bờ trước và bờ sau; có khuynh hướng rộng ở
đáy và nơi tiếp giáp của sụn cánh mũi bên trên với phần trước của vách ngăn. Bờ
dưới của sụn vách ngăn tiếp giáp với khẩu cái cứng bởi mô sụn hình vành. Theo
nghiên cứu của Potte, vị trí góc trước của vách ngăn có thể thay đổi khác nhau. Phần
lớn các trường hợp đều có góc trước nằm thấp hơn bờ dưới của SCMBD, chỉ khoảng
1/3 trường hợp nằm ngang với bờ dưới SCMBD. Phần trước của sụn vách ngăn được
.
.
7
đính với gai mũi trước bởi mơ sợi liên kết đặc biệt. Phẫu thuật viên cần quan tâm đến
mối liên kết này khi chỉnh hình vách ngăn. Nếu mối liên kết này bị phá vỡ, thì cần tái
tạo sự vững chắc giữa vách ngăn và gai mũi bằng mũi khâu số 8.
Hình 1.4. Sụn vách ngăn, sụn cánh mũi bên trên (hình trái) và sụn cánh mũi bên
dưới (hình phải). “Nguồn: De Groot A. J., 2015“ [62]
Vùng đầu mũi được xác định bắt đầu từ 2/5 đến 1/3 dưới của mũi, bao gồm các
tiểu đơn vị đầu mũi. Đầu mũi được tạo nên từ các cấu trúc khung xương (xương hàm
trên, gai mũi), khung sụn (2 SCMBD và phần đuôi vách ngăn), da và mô mềm che
phủ. Sự khác nhau của các cấu trúc này tạo nên sự đặc trưng về hình dạng, sự cân đối
và thể tích mũi của từng cá thể và từng chủng tộc. Người Châu Á thường có mũi tẹt,
2 cánh mũi to bè do gai mũi thấp, thiếu độ nhô tiểu trụ, sụn yếu và da che phủ dày.
Trong khi đó, mũi của người phương Tây thường cao, cánh mũi nhỏ do có gai mũi
rõ, độ nhô đầu mũi cao, khung sụn chắc và da che phủ mỏng [68].
Hình 1.5. Các phần của sụn cánh mũi bên dưới: trụ trong (xanh dương), vùng gian
trụ (xanh lá) và trụ ngồi (đỏ) và các hình dạng thường gặp của sụn cánh mũi bên
dưới. “Nguồn: Ketcham A. S., 2012“[68], De Groot A. J., 2015“ [62]
.
.
8
SCMBD 2 bên là thành phần quan trọng nhất tạo khung và quyết định hình dạng
cho đầu mũi. SCMBD được chia thành 3 phần: trụ trong, vùng gian trụ và trụ ngoài.
Trụ trong dài khoảng 14mm, rộng khoảng 4mm (theo chiều trước sau). 2 trụ trong
cong ra ngoài ở vùng gian trụ tạo góc giữa 2 vịm mũi khoảng 50-60o [1], [11]. Độ
lớn của góc quyết định kích thước của đầu mũi. Trụ trong 2 bên kết hợp phần trước
dưới của sụn vách ngăn tạo nên tiểu trụ. Trụ trong gồm 2 phần: phần tiểu trụ và phần
chân đế. Phần tiểu trụ thường cong dọc và liên tục với phần gian trụ, trong khi phần
chân đế thì có thể thay đổi tạo nên nhiều biến thể khác nhau [68].
Tại chỗ nối giữa vùng gian trụ và trụ ngồi có phần trước nhất tạo nên độ nhô
của mũi gọi là điểm định hình mũi. Trụ ngồi bắt đầu tại vịm mũi gần ở điểm định
hình đầu mũi và có nhiều hình dạng khác nhau: cong lõm, cong lồi, lõm-lồi hay lồilõm. Theo nghiên cứu của Trần Thị Anh Tú, trụ ngoài ở người Việt Nam dài khoảng
20mm và rộng khoảng 9mm [11]. Trụ ngoài thường cong lồi nhẹ tạo nên khung nâng
đỡ phía ngồi của đầu mũi. Trụ ngồi dính với sụn cánh mũi bên trên bằng những sợi
bám. Đầu tận bên ngồi của SCMBD sẽ dính với các sụn vừng bằng mô sợi mỡ và
bám vào hố lê của xương hàm trên. Phần ngoài của trụ ngoài tạo nên khung nâng đỡ
cho cánh mũi. Nếu phần ngoài SCMBD cong lõm xuống sẽ làm mất khung nâng đỡ,
có thể làm cho cánh mũi sụp vào trong đường thở dẫn tới tắc nghẽn mũi. Sự thay đổi
khác nhau của SCMBD sẽ ảnh hưởng nhiều đến đầu mũi và cánh mũi.
Phần trước dưới (phần đuôi) của sụn vách ngăn tạo nên khung nâng đỡ chính
giữa cho đầu mũi. Phần trước và trên nhất của phần đi được gọi là góc trước của
vách ngăn, dính vào SCMBD bằng dây chằng gian vịm. Vùng mỏng hơn ở dưới phần
đuôi gọi là vách ngăn màng được tạo nên bởi sự liên kết của niêm mạc vách ngăn 2
bên trước khi kết nối với tiểu trụ. Phần đi vách ngăn được đính với trụ trong thơng
qua vách ngăn màng bởi các dây chằng. Khi phần đuôi vách ngăn bị tổn thương do
chấn thương hay bệnh lý, khung nâng đỡ đầu mũi bị suy yếu dẫn đến sụp đầu mũi,
phá cấu trúc đầu mũi và co kéo tiểu trụ. Ngược lại nếu phần đi của vách ngăn dài
thì đầu mũi sẽ nhô cao và lộ rõ tiểu trụ. Đôi khi phần đuôi vách ngăn quá dài lệch
.
.
9
khỏi gai mũi sẽ dẫn đến vẹo phần đuôi vách ngăn. Vẹo phần đi vách ngăn bên nào
sẽ gây bít và nghẹt mũi bên đó.
1.1.1.3. Mạch máu, thần kinh
Theo Toriumi, mạch máu thường nằm nông hơn hoặc nằm trong lớp SMAS.
Vùng mũi được cung cấp chủ yếu từ các nhánh của động mạch mặt và động mạch mắt.
Động mạch mặt cho nhánh động mạch mơi trên, sau đó chia 2 nhánh vách ngăn và
nhánh ngồi. Đơi khi động mạch mơi trên sẽ thông với động mạch dưới ổ mắt. Động
mạch mơi trên là mạch máu chính cung cấp cho vùng đầu mũi. Ngồi ra cịn có các
nhánh khác cung cấp máu cho vùng đầu mũi như động mạch sống mũi (động mạch
mắt) và các nhánh cho tiểu trụ (từ nhánh cánh mũi dưới động mạch mặt), động mạch
sàng trước cho các nhánh chạy trong lỗ nhỏ của sống mũi.
Vùng mũi ngoài được chi phối bởi các nhánh dây thần kinh sinh ba, đặc biệt là
nhánh ở mắt và hàm trên. Vùng gốc mũi được chi phối bởi thần kinh trên ròng rọc và
vùng sống mũi được chi phối bởi nhánh thần kinh dưới rịng rọc và nhánh ngồi của
thần kinh sàng trước. Vùng cánh mũi được chi phối bởi nhánh dưới ổ mắt của thần
kinh hàm trên. Ngồi ra cịn có thần kinh răng cửa khá quan trọng nằm trong ống
răng cửa cùng với động-tĩnh mạch răng cửa chi phối cho vùng răng cửa.
1.1.2. Đặc điểm sinh lý mũi
Về mặt sinh lý, mũi có các chức năng chính sau:
- Chức năng hô hấp: mũi là phần đầu của đường hô hấp nên có chức năng dẫn
khơng khí từ mơi trường ngồi vào hai lỗ mũi xuống họng thanh quản, khí phế quản
để vào phế nang. Khơng khí đi vào mũi sẽ được làm ẩm, làm ấm, lọc bụi và tiệt trùng
một phần trước khi vào phổi. Khơng khí vào trong mũi theo một góc khoảng 600 so
với sàn mũi và chia làm nhiều luồng qua các khe mũi. Khi luồng khơng khí đi qua
nơi hẹp nhất của hốc mũi, vùng van mũi hoạt động như một bộ phận khuếch tán làm
tăng sự chuyển động khơng đều của khơng khí và tạo thành luồng khí xốy. Khi đi
qua vùng các cuốn mũi, vận tốc luồng khí giảm xuống cịn 2-3m/giây. Mũi đảm nhiệm
việc tạo ra 30-40% trở kháng của toàn bộ đường hơ hấp. Cấu tạo của cửa mũi, hình
dạng kích thước của hốc mũi trong đó kích thước của các cuốn mũi chiếm vai trò
.
.
10
quan trọng. Hầu hết trở kháng này được tạo ra ở phần trước của mũi, được gọi là van
mũi.
- Chức năng ngửi được thực hiện khi một phần của luồng khơng khí đi vào mũi
tiếp cận với vùng niêm mạc khứu giác của mũi.
- Hốc mũi và các xoang cạnh mũi là các thùng cộng hưởng âm và tạo âm sắc
của giọng nói, giọng hát.
- Ngồi các chức năng làm ấm, làm ẩm và làm sạch khơng khí đi vào mũi, mũi
cịn có nhiệm vụ bảo vệ cơ thể. Nhiệm vụ này được thực hiện nhờ vào khả năng đề
kháng, có khả năng chống lại các ảnh hưởng của mơi trường đối với cơ thể. Thành
phần cơ bản của hệ thống bảo vệ này là sự phối hợp về chức năng của lông chuyển
biểu mô hô hấp và chất nhầy [44].
1.2. Biến dạng mũi trong khe hở môi một bên
1.2.1. Đặc điểm khe hở môi bẩm sinh
1.2.1.1. Dịch tễ học khe hở môi bẩm sinh
Khe hở môi (KHM) là một dị tật bẩm sinh thường gặp nhất trong các dị tật vùng
mặt. Trung bình cứ 1.000 trẻ sinh ra sẽ có 0,1-2 trẻ bị dị tật khe hở mặt. Tùy thuộc
vào chủng tộc, với nhóm người châu Á hoặc châu Mỹ bản địa thì tỷ lệ khoảng 1/450,
người da trắng chiếm 1/1.000 còn quần thể Mỹ gốc Phi chiếm 1/2.000. Tổ chức Sức
khỏe Thế giới (1998) công bố báo cáo của Giáo sư Tiến sĩ Trần Văn Trường: tỷ lệ
khe hở mơi- vịm miệng (KHM-VM) ở trẻ mới sinh ra tại Việt Nam là 1- 2/1.000.
Theo nghiên cứu của Nguyễn Thị Kim Hương, tỷ lệ trẻ có khe ở mơi ở TP.HCM là
2/1.000. Theo nghiên cứu của Phan Quốc Dũng tiến hành ở bệnh viện Từ Dũ và Hùng
Vương cho thấy tỷ lệ trẻ dị tật bẩm sinh KHM-VM là 1,41% [3]. Theo thống kê của
Viện Răng Hàm Mặt Trung Ương mỗi năm có 2.000 trẻ sơ sinh mắc dị tật này. KHM
đặc trưng bởi khe hở ở 1 hoặc 2 bên mơi dẫn đến sự mất tính liên tục của môi trên.
Khe hở bên trái nhiều hơn khe hở bên phải [47].
1.2.1.2. Cơ chế bệnh sinh khe hở môi và khe hở vòm miệng
Theo thuyết “các nụ mặt”, ở tháng thứ hai của thai kỳ, mơi trên, mũi, vịm miệng
được hình thành và phát triển tương đối đầy đủ. Trong những ngày đầu của giai đoạn
.
.
11
này, xung quanh lỗ miệng của ống phôi nguyên thuỷ (thuộc trung bì) xuất hiện 5 nụ
mặt: “nụ trán” ở giữa, hai nụ hàm trên” và “nụ hàm dưới” ở hai bên. Từ mỗi bên của
nụ trán phát triển ra 2 “nụ mũi giữa” và “nụ mũi bên”. Sau đó, nụ mũi giữa, bên và
hàm trên lớn dần, tiến lại gần và hợp nhất với nhau để hình thành mũi, hàm trên và
mơi trên. Nụ hàm dưới hai bên hình thành hàm dưới và cằm. Sự phát triển khơng
hồn chỉnh của nụ mặt ở bất kỳ vị trí nào đều có thể dẫn đến khe hở ở mơi và vịm
miệng [8]. Tùy theo mức độ lan rộng của khe hở, KHM sẽ có dạng đơn giản hoặc
tồn bộ ở một hoặc cả hai bên. Khe hở vòm miệng xảy ra khi phần khẩu cái thứ phát
từ hai nụ hàm trên không hợp nhất được với nhau. Mức độ gắn kết của phần khẩu cái
thứ phát này sẽ dẫn đến nhiều thể khiếm khuyết khác nhau như chẻ lưỡi gà, khe hở
vòm miệng mềm, khe hở vòm miệng bán phần và khe hở vịm miệng tồn bộ.
1.2.1.3. Phân loại khe hở mơi- vịm miệng
Dựa trên sự hình thành KHM- VM trong q trình phơi thai, Kernahan đã phân
loại KHM- VM:
-
Khe hở nguyên phát: Ở phía trước lỗ răng cửa.
-
Khe hở thứ phát: Ở phía sau lỗ răng cửa.
-
Khe hở tồn bộ: Lan rộng từ phía trước ra phía sau lỗ răng cửa.
Bảng 1.1. Phân loại khe hở mơi- vịm miệng
Phân loại
Dị tật
Khe hở môi một bên
Nguyên phát
Khe hở môi hai bên
Khe hở cung răng
Khe hở môi đến khẩu cái trước, một bên hoặc hai bên
Khe hở vòm miệng mềm
Thứ phát
Khe hở vòm miệng mềm và vòm miệng cứng
Khe hở vòm miệng tồn bộ một bên hoặc hai bên
Tồn bộ
Khe hở mơi – vịm miệng tồn bộ một bên hoặc hai bên
Bên cạnh KHM- VM, trên lâm sàng có thể gặp các dị tật khe hở bẩm sinh khác
ở môi dưới, giữa mặt, ngang mặt, mặt chéo. Các khiếm khuyết này thường kèm với
.
.
12
những triệu chứng khác trong hội chứng có thể liên quan đến yếu tố di truyền hoặc
khơng. Ngồi ra, các tác giả cũng phân loại biến dạng KHM- VM tùy thuộc vào: (1)
vị trí, (2) mức độ, (3) độ rộng khe hở, (4) hiện diện các mô bất thường (dải Simonart).
KHM có thể xảy ra một hoặc hai bên mơi ở mức độ đơn giản, khơng tồn bộ hoặc
tồn bộ. Độ rộng của khe hở và tình trạng khuyết xương ổ răng ảnh hưởng trực tiếp
đến sự biến dạng của mũi và các cấu trúc liên quan. Điều này tác động rất lớn đến
việc lập kế hoạch và kết quả của tạo hình. Khiếm khuyết mũi càng nặng thì phẫu thuật
sẽ càng khó khăn và phức tạp [113].
1.2.1.4. Những thay đổi hình thái mơi trên trong khe hở mơi một bên
Những thay đổi hình thể ngồi của mơi tùy thuộc mức độ biến dạng của KHMVM một bên:
-
KHM đơn giản (KHM màng): đặc trưng bằng khuyết gờ môi hay sẹo bẩm sinh
dọc theo da môi, viền môi trắng không liên tục, hoặc chiều cao mơi thấp.
Khiếm khuyết mũi có thể phức tạp hơn khiếm khuyết khác của môi.
-
KHM một bên khơng tồn bộ: khiếm khuyết ở mơi có thể xảy ra ở nhiều mức
độ khác nhau nhưng cửa mũi thường nguyên vẹn với da và lớp lót niêm mạc
vùng cửa mũi bình thường.
-
KHM một bên tồn bộ: biểu hiện bằng khe hở kéo dài từ môi, cửa mũi và
xương ổ răng. Mức độ biến dạng mũi và môi trong dị tật KHM một bên tồn
bộ tùy thuộc vào vị trí của xương ổ răng, chiều cao mơi phía ngồi KHM và
mức độ khiếm khuyết vùng mũi. Dựa trên sự tương quan giữa nền cánh mũi
và cung cầu răng phía bên lành, xương ổ răng có thể sẽ ở 4 vị trí: (a) hẹp –
khơng sụp, (b) hẹp – sụp, (c) rộng – khơng sụp, (d) rộng – sụp. Trong đó,
“rộng” được xác định là vị trí xương ổ răng nằm ngồi so với vị trí nền cánh
mũi và “sụp” được xác định là mỏm khẩu cái của xương hàm trên bên bệnh
thấp hơn cung của cầu răng bên lành.
Delaire, Joos và Friedburg đã mô tả chi tiết bất thường giải phẫu cơ vòng miệng
khi bị mất liên tục trong dị tật KHM một bên toàn bộ. Các thớ cơ ngang và cơ chéo
bên lành bám vào chân tiểu trụ, gai mũi và phần trước dưới vách ngăn trong khi phần
.