Tải bản đầy đủ (.pdf) (83 trang)

Hiệu quả của việc bổ sung creatin đường uống đối với cơ ở người trên 65 tuổi

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.57 MB, 83 trang )

.

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ Y TẾ

ĐẠI HỌC Y DƯỢC TP HỒ CHÍ MINH
-----------------

TRẦN THỊ HUYỀN SƯƠNG

HIỆU QUẢ CỦA VIỆC BỔ SUNG CREATINE ĐƯỜNG
UỐNG ĐỐI VỚI CƠ Ở NGƯỜI TRÊN 65 TUỔI

LUẬN VĂN THẠC SĨ KỸ THUẬT Y HỌC

Hồ Chí Minh – Năm 2022

.


.

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ Y TẾ

ĐẠI HỌC Y DƯỢC TP HỒ CHÍ MINH
-----------------

TRẦN THỊ HUYỀN SƯƠNG



HIỆU QUẢ CỦA VIỆC BỔ SUNG CREATINE ĐƯỜNG
UỐNG ĐỐI VỚI CƠ Ở NGƯỜI TRÊN 65 TUỔI

NGÀNH: KỸ THUẬT PHỤC HỒI CHỨC NĂNG
MÃ SỐ: 8720603

LUẬN VĂN THẠC SĨ KỸ THUẬT Y HỌC

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
1. PGS.TS. TƠ GIA KIÊN
2. GS. MARC FRANCAUX

Hồ Chí Minh – Năm 2022

.


.

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan số liệu, kết quả trong luận văn là hoàn toàn trung thực
và tuân theo đúng yêu cầu của một nghiên cứu. Nghiên cứu này chưa từng được
ai cơng bố trong bất kỳ cơng trình nào khác.
Tác giả luận văn

Trần Thị Huyền Sương

.



.

MỤC LỤC
Trang
Danh mục các từ viết tắt

i

Danh mục các bảng

iii

Danh mục các hình

iv

ĐẶT VẤN ĐỀ

1

MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU

3

TỔNG QUAN

4

1.1 Quá trình lão hóa


4

1.2 Suy mịn cơ

6

1.3 Vai trị creatine trên hệ cơ xương

9

PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

17

2.1 Nguồn thông tin

17

2.2 Tiêu chuẩn nhận tài liệu vào

17

2.3 Chiến lược tìm kiếm

19

2.4 Lựa chọn nghiên cứu

20


2.5 Quy trình thu thập dữ liệu và các mục dữ liệu

20

2.6 Nguy cơ sai lệch trong các nghiên cứu

20

2.7 Đạo đức trong nghiên cứu

21

KẾT QUẢ

22

3.1 Kết quả tìm kiếm

22

3.2 Đặc điểm tài liệu nhận vào và chất lượng của nghiên cứu

23

3.3 Hiệu quả bổ sung creatine so với nhóm giả dược

33

3.4 Hiệu quả bổ sung creatine so với nhóm giả dược kết hợp tập luyện


35

3.5 Hiệu quả bổ sung creatine kết hợp tập luyện và nhóm giả dược kết hợp tập
luyện.

37

.


.

3.6 Tác dụng phụ
BÀN LUẬN

45
46

4.1 Đặc điểm tài liệu nhận vào và chất lượng của nghiên cứu

46

4.2 Hiệu quả bổ sung creatine so với giả dược.

47

4.3 Hiệu quả bổ sung creatine so với tập luyện.

48


4.4 Hiệu quả bổ sung creatine kết hợp tập luyện so với giả dược kết hợp tập
luyện.

48

4.5 Tác dụng phụ

52

KẾT LUẬN

53

KIẾN NGHỊ

54

TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
PHỤ LỤC 1
PHỤ LỤC 2

.


.

i


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Chữ viết đầy đủ

Chữ viết tắt
1-RM

One repetition maximum

Chữ viết tiếng Việt
Chỉ số sức mạnh cực đại khả
năng lặp lại tối đa 1 lần

ADP

Adenosine diphosphate

Adenosine diphosphate

ATP

Adenosine triphosphate

Adenosine triphosphate

CST 30s

30-Second Chair Stand Test

Thử nghiệm từ ghế đứng lên
trong 30 giây


CK

Creatine kinase

Creatine kinase

Cr

Creatine

Creatine

Cr + RT

Creatine + Resistance

Creatine kết hợp tập luyện đề

Training

kháng

Dual-energy x-ray

Phương pháp đo hấp thụ tia

absorptiometry

X năng lượng kép


DEXA

EWGSOP2

European Working Group on Nhóm Hoạt động Châu Âu
Sarcopenia in Older People 2

về Suy mòn cơ ở người cao
tuổi 2

GH

Growth hormone

Hormone tăng trưởng

IGH

Insulin-like Growth Factor

Yếu tố tăng trưởng giống
insulin

MHC

Myosin heavy chain

Chuỗi nặng myosin


PCr

Phosphocreatine

Phosphocreatine

Pl

Placebo

Giả dược

Pl + RT

Placebo + Resistance

Giả dược kết hợp tập luyện

Training

đề kháng

.


.

ii

PEDro


PRISMA

PEDro

Physiotherapy Evidence

Thang điểm Cơ sở dữ liệu

Database

bằng chứng Vật lý trị liệu

Preferred Reporting Items for Các mục báo cáo ưu tiên cho
Systematic reviews and

các đánh giá hệ thống và

Meta-Analyses

phân tích tổng hợp

Physiotherapy Evidence

Thang điểm Cơ sở dữ liệu

Database

bằng chứng Vật lý trị liệu


.


.

iii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1. Đặc điểm của nghiên cứu nhận vào ................................................ 29
Bảng 3.2. Nguy cơ sai lệch của nghiên cứu nhận vào đánh giá theo PEDro .. 32
Bảng 3.3. Hiệu quả bổ sung creatine so với giả dược..................................... 34
Bảng 3.4. Hiệu quả bổ sung creatine và nhóm giả dược kết hợp tập luyện.... 36
Bảng 3.5. Hiệu quả bổ sung creatine kết hợp tập luyện so với nhóm giả dược
kết hợp tập luyện. ............................................................................................ 42

.


.

iv

DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 1.1. Đề xuất con thoi năng lượng creatine kinase / phosphocreatine 45 10
Hình 1.2. Vai trị creatine kinase ti thể trong vận chuyển và hô hấp tế bào 45 12
Hình 3.1. Sơ đồ tìm kiếm ................................................................................ 22

.



.

1

ĐẶT VẤN ĐỀ
Theo như Liên Hiệp Quốc, năm 2020 ước tính có khoảng 727 triệu người
từ 65 tuổi trở lên trên toàn thế giới. Con số này được dự báo sẽ tăng hơn gấp
đôi vào năm 2050, đạt hơn 1,5 tỷ người. Tỷ lệ người cao tuổi trong dân số toàn
cầu dự kiến sẽ tăng từ 9,3% vào năm 2020 lên 16,0% vào năm 2050. Đến giữa
thế kỷ này, cứ sáu người trên tồn cầu thì có một người từ 65 tuổi trở lên 1.
Lão hóa là q trình trở nên già đi và liên quan đến sự mất dần chức năng
thần kinh cơ, thường dẫn đến tàn tật tiến triển và mất khả năng độc lập 2. Nhóm
Hoạt động Châu Âu về suy mòn cơ ở người cao tuổi (EWGSOP2) gần đây đã
xác định suy mòn cơ là một bệnh về cơ (Mã chẩn đoán ICD-10-MC) đặc trưng
bởi sức mạnh cơ thấp dẫn đến giảm chất lượng cơ và hoạt động thể chất 3. Suy
mòn cơ rất phổ biến ở người cao tuổi và thường xảy ra ở 6–22% người trên 65
tuổi 4. Tại Hoa Kỳ, các chi phí liên quan đến việc nhập viện, nhập viện điều
dưỡng và chăm sóc sức khỏe tại nhà cho bệnh nhân mắc chứng suy mịn cơ
được ước tính là 18,5 tỷ USD, chiếm khoảng 1,5% tổng chi tiêu cho y tế ở quốc
gia này 5. Hơn nữa, Janssen và cộng sự kết luận rằng việc giảm 10% tỷ lệ mắc
suy mòn cơ có thể dẫn đến tiết kiệm 1,1 tỷ đơ la mỗi năm, điều này chứng tỏ
sự cần thiết phải can thiệp nhằm chống lại suy mòn cơ 6.
Creatine vừa là sản phẩm tổng hợp nội sinh, vừa có thể thu được qua chế độ
ăn uống và bổ sung, creatine ngoại sinh có nhiều trong thịt đỏ và cá biển 7. Có
bằng chứng mạnh mẽ rằng bổ sung creatine có thể giúp các vận động viên tăng
cường nạp và lưu trữ glycogen; ít bị viêm sau khi tập thể dục cường độ cao; và
chịu đựng khối lượng bài tập lớn qua đó thúc đẩy sự phục hồi đồng thời cải
thiện tốc độ phục hồi sau tổn thương. Bên cạnh đó, các nhà nghiên cứu cũng
báo cáo rằng những người sử dụng creatine ít gặp phải tình trạng chuột rút, mất
nước, căng cơ, căng cơ và tổng số chấn thương so với những vận động viên


.


.

2

không bổ sung creatine vào chế độ ăn uống 8. Ngồi ra, có nhiều nghiên cứu đã
chứng minh việc bổ sung creatine có thể cải thiện hiệu suất các bài tập cường
độ cao như đạp xe, bơi lội, và bài tập đối kháng 9,10. Các nghiên cứu cũng chỉ
ra rằng việc bổ sung creatine có thể tăng tổng trọng lượng cơ thể và / hoặc khối
lượng nạc của cơ thể ở các vận động viên trẻ tuổi 9. Bên cạnh đó, ngày càng
nhiều nghiên cứu điều tra hiệu quả bổ sung creatine trên khối lượng cơ, sức
mạnh cơ và thực hiện chức năng ở người cao tuổi có những kết quả trái chiều,
đặc biệt là ở người trên 65 tuổi 11,12,13,14,15, 16. Từ đây chúng tôi đặt ra một câu
hỏi rằng liệu “Bổ sung creatine đường uống có hiệu quả hơn so với sử dụng
giả dược, sử dụng giả dược kết hợp tập luyện và bổ sung creatine đường
uống kết hợp tập luyện trong việc cải thiện khối lượng cơ, sức mạnh cơ và
hiệu suất chức năng ở người trên 65 tuổi hay không”
Và để trả lời cho câu hỏi trên chúng tôi thực hiện đề tài nghiên cứu tổng
quan hệ thống: “Hiệu quả của việc bổ sung creatine đường uống đối với cơ
ở người trên 65 tuổi”.

.


.

3


MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
Mục tiêu tổng quát
Xem xét tài liệu một cách có hệ thống và tóm tắt các bằng chứng khoa
học hiện có về hiệu quả bổ sung creatine đường uống ở người trên 65
tuổi.
Mục tiêu cụ thể
1. Tóm tắt đặc điểm các tài liệu nhận vào và đánh giá sai lệch, tính giá trị
và độ tin cậy của từng tài liệu.
2. So sánh hiệu quả trên sức mạnh cơ, hiệu suất hoạt động chức năng, thành
phần cơ thể của creatine uống so với giả dược.
3. So sánh hiệu quả trên sức mạnh cơ, hiệu suất hoạt động chức năng, thành
phần cơ thể của creatine uống so với tập luyện.
4. So sánh hiệu quả trên sức mạnh cơ, hiệu suất hoạt động chức năng, thành
phần cơ thể của creatine uống kết hợp tập luyện so với giả dược kết hợp
tập luyện.

.


.

4

TỔNG QUAN
1.1 Q trình lão hóa
1.1.1 Thay đổi hình thái cơ và chức năng cơ
Thông thường, sau 50 tuổi khối lượng cơ sẽ giảm đi 1,2-1,5% mỗi năm 17.
Giảm sợi cơ loại II là một trong các yếu tố chính gây mất cơ do lão hóa 18.
Trong cơ vân ở người có 3 đồng phân chính của chuỗi nặng myosin (MHC) là

MHC I, MHC IIa và MHC IIx tương ứng có trong sợi cơ loại I, loại IIa và loại
IIx

19

. Phân tích các mẫu cơ đã chứng minh tỉ lệ sợi cơ chứa MHC I, MHC IIa

ở người cao tuổi ít hơn so với người trẻ 20. Ở cấp độ phân tử, quá trình phiên
mã tổng hợp MHC I dường như khơng đổi khi lão hóa, nhưng q trình phiên
mã tổng hợp MHC IIa và MHC IIx giảm đáng kể, cuối cùng dẫn đến giảm các
sợi cơ nhanh chịu trách nhiệm tạo lực co cơ nhanh và mạnh 21.
Những thay đổi trong cấu trúc cơ, biến đổi loại sợi và các quá trình liên quan
đến điểm tiếp hợp thần kinh cơ đã được chứng minh làm giảm sức mạnh cơ khi
lão hóa, bên cạnh đó các yếu tố thần kinh như giảm khả năng huy động đơn vị
vận động và những biến đổi đặc tính chức năng của đơn vị vận động dường
như cũng góp phần làm giảm sức mạnh cơ ở người cao tuổi 22. Ngồi ra, tính
đàn hồi của cơ cũng bị ảnh hưởng khi lão hóa, cơ co chậm hơn và giãn dài lâu
hơn khi lão hóa 23.
1.1.2 Mất cân bằng oxy hóa.
Mất cân bằng oxy hóa mãn tính đã được xác định là một yếu tố nguy cơ
tiềm ẩn đối với suy mòn cơ 24. Lý thuyết về sự lão hóa của ty thể hoặc mất cân
bằng oxy hóa chỉ ra rằng khi tuổi tác ngày càng cao thì khả năng duy trì cân
bằng oxy hóa nội môi càng giảm dẫn đến tổn thương tế bào do sự tích tụ của
các gốc tự do 24. Nồng độ gốc tự do tăng cao có thể làm thay đổi cấu trúc và
chức năng DNA ty thể, lipid và protein đồng thời kích hoạt q trình chết tế
bào theo chương trình, từ đó góp phần thúc đẩy q trình teo cơ 25. Sợi cơ loại

.



.

5

II đặc biệt nhạy cảm với gốc tự do vì sợi cơ loại II chứa ít các enzym oxy hóa
và nhu cầu trao đổi chất cao hơn so với sợi cơ loại I. Do đó, khả năng protein
của sợi cơ loại 2 ảnh hưởng nhiều hơn từ quá dị hóa của các gốc tự do.
1.1.3 Thay đổi trong chức năng tế bào vệ tinh
Tế bào vệ tinh nằm giữa màng sợi cơ và màng nội cơ tương, đóng vai trị
quan trọng trong phản ứng phì đại, sửa chữa và tăng trưởng của sợi cơ 26. Tế
bào vệ tinh là các tế bào đơn nhân và chưa biệt hóa, bình thường ở trạng thái
ngủ yên cho đến khi chúng được kích hoạt bởi các kích thích cơ học đủ lên mơ
cơ như khi tập luyện đề kháng 27. Lợi ích chính của các tế bào vệ tinh là tăng
kích thước cơ dựa vào khả năng chuyển nhân cho các sợi cơ, tạo điều kiện tổng
hợp các protein có khả năng co mới bằng cách tăng số miền nhân 28. Hơn nữa,
các tế bào vệ tinh đồng sản xuất các yếu tố điều hịa tạo mơ cơ, khi các yếu tố
này liên kết với chuỗi DNA có trình tự nhất định khởi động q trình hình thành
cơ và cuối cùng góp phần vào tăng kích thước cơ 29. Thật khơng may, ở người
già dường như có biểu hiện giảm số lượng tế bào vệ tinh sinh tạo mơ cơ điều
này có thể giúp giải thích sự mất khối lượng cơ liên quan đến tuổi tác 30.
1.1.4 Thay đổi nội tiết tố
Quá trình sinh học của q trình lão hóa có thể ảnh hưởng đến sự bài tiết và
phản ứng của mô đối với các hormone 19. Testosterone, estrogen, hormone tăng
trưởng (GH) và yếu tố tăng trưởng giống insulin (IGF-1) đều đã được báo cáo
là giảm khi lão hóa và được cho là có liên quan đến sinh lý bệnh của suy mịn
cơ 19. Testosterone làm tăng tốc độ tổng hợp protein cơ, kích hoạt và tăng sinh
các tế bào vệ tinh 31. Estrogen ảnh hưởng đến sự luân chuyển protein cơ và bảo
vệ cơ chống lại quá trình tế bào chết theo chương trình 32.
Hormone tăng trưởng là một chất tăng trưởng khơng chọn lọc với các thụ
thể được tìm thấy trong các mô khác nhau của con người 33. Hormone tăng

trưởng cung cấp một kích thích đồng hóa và được cho là bắt đầu một chuỗi các

.


.

6

yếu tố tăng trưởng 33. Sự suy giảm Hormone tăng trưởng quan sát được khi lão
hóa được coi là do sự giảm hormone giải phóng hormone tăng trưởng (GHRH)
19

.
Yếu tố tăng trưởng giống insulin (IGF) thường được coi là một trong những

hormone đồng hóa quan trọng nhất đối với tăng kích thước cơ 28. IGF-1Ec, một
đồng dạng của IGF-1 được kích hoạt bởi các kích thích cơ học và được gọi là
yếu tố tăng trưởng cơ học 28. Yếu tố tăng trưởng cơ học có thể đóng một vai trị
quan trọng trong việc sửa chữa mô cơ và dường như được biểu hiện sau khi tải
cơ học (tức là luyện tập sức đề kháng) và / hoặc tổn thương cơ 34. Để đối phó
với chấn thương cơ, sự biểu hiện của yếu tố tăng trưởng cơ học được điều chỉnh
và dường như có liên quan chặt chẽ đến q trình kích hoạt tế bào vệ tinh 34.
Các thụ thể cho các yếu tố tăng trưởng giống insulin được tìm thấy trên các sợi
cơ cũng như các tế bào vệ tinh 26.
1.2 Suy mòn cơ
1.2.1 Định nghĩa suy mòn cơ
Suy mòn cơ được mô tả lần đầu tiên vào năm 1989 bởi Rosenberg 35. Suy
mòn cơ là một hội chứng được đặc trưng bởi sự mất dần dần và toàn bộ khối
lượng và sức mạnh của cơ với nguy cơ dẫn đến các khuyết tật về thể chất, giảm

chất lượng cuộc sống và tử vong 36, 37. EWGSOP khuyến nghị chẩn đốn suy
mịn cơ khi có giảm khối lượng cơ và giảm chức năng cơ (sức mạnh hoặc hiệu
suất). Nghĩa là một người được chuẩn đốn suy mịn cơ khi có giảm khối lượng
cơ và giảm sức mạnh cơ hoặc giảm khối lượng cơ và giảm hiệu suất hoạt động
của cơ 38. Cơ sở của việc sử dụng cả hai tiêu chí trong chẩn đốn là do sức mạnh
cơ khơng chỉ phụ thuộc vào khối lượng cơ và sức mạnh và khối lượng cơ khơng
có quan hệ tuyến tính 37, 39

.


.

7

1.2.2 Cơ chế, phân loại và các giai đoạn của suy mịn cơ
Theo EWGSOP có thể có nhiều cơ chế dẫn đến suy mịn cơ. Một số cơ chế
có thể liên quan đến sự khởi phát và tiến triển của chứng thiểu cơ như sau: tổng
hợp protein, phân giải protein, tính tồn vẹn của thần kinh cơ và hàm lượng
chất béo trong cơ. Trên mỗi người bị suy mòn cơ có thể do nhiều cơ chế và
những cơ chế này thay đổi theo thời gian 38.
Trong thực hành lâm sàng, suy mòn cơ được chia làm 2 loại là suy mòn cơ
nguyên phát và suy mòn cơ thứ phát. Suy mịn cơ ngun phát khi khơng có
ngun nhân nào khác ngồi lão hóa, trong khi suy mịn cơ thứ phát khi có một
hoặc nhiều nguyên nhân sau hạn chế vận động như bất động, lối sống ít vận
động hay ở môi trường không trọng lực, bệnh lý liên quan đến suy cơ quan tiến
triển (tim, phổi, gan, thận, não), bệnh viêm nhiễm, bệnh ác tính hoặc bệnh nội
tiết, hoặc do tình trạng dinh dưỡng như chế độ ăn uống khơng đủ năng lượng
và/hoặc protein, kém hấp thu, rối loạn tiêu hóa hoặc sử dụng thuốc gây chán
ăn. Ở nhiều người lớn tuổi, nguyên nhân dẫn đến suy mòn cơ là do nhiều yếu

tố nên có thể khó để xác định là nguyên phát hay thứ phát 38.
EWGSOP đề xuất 3 khái niệm tiền suy mòn cơ, suy mòn cơ và suy mòn cơ
nghiêm trọng tương ứng với 3 giai đoạn suy mịn cơ phản ánh mức độ nghiêm
trọng của tình trạng bệnh để sử dụng trong quản lý lâm sàng. Giai đoạn 'tiền
suy mond cơ' được đặc trưng bởi giảm khối lượng cơ mà không ảnh hưởng đến
sức mạnh cơ hoặc hiệu suất hoạt động thể chất. Giai đoạn này chỉ có thể được
xác định bằng các kỹ thuật đo khối lượng cơ chính xác và dựa trên các quần
thể tiêu chuẩn. Giai đoạn 'suy mòn cơ' được đặc trưng bởi giảm khối lượng cơ,
cộng với giảm sức mạnh cơ hoặc giảm hiệu suất hoạt động thể chất. Giai đoạn
'suy mòn cơ nghiêm trọng' là giai đoạn được xác định khi có giảm khối lượng
cơ, giảm sức mạnh cơ và giảm hiệu suất hoạt động thể chất 38.

.


.

8

1.2.3 Xác định suy mòn cơ trong nghiên cứu và trong thực hành
Các biến có thể đo lường được để xác định suy mòn cơ là khối lượng, sức
mạnh và hiệu suất thể chất. Trong nghiên cứu có thể sử dụng những kỹ thuật
như CT, MRI, DEXA, BIA để đánh giá khối lượng cơ, đánh giá sức mạnh cơ
có thể sử dụng các nghiệm pháp đánh sức mạnh cầm nắm bàn tay, sức mạnh cơ
gập/ duỗi gối, và sử dụng các nghiệm pháp năng lượng hiệu suất hoạt động thể
chất ngắn, nghiệm pháp thời gian đứng lên và đi, tốc độ đi bình thường, nghiệm
pháp lên cầu thang để đánh giá hiệu suất hoạt động thể chất của cơ. CT và MRI
là tiêu chuẩn vàng để ước tính khối lượng cơ trong nghiên cứu. Tuy nhiên do
lo ngại về phơi nhiễm phóng xạ và chi phí cao của hai phương pháp này mà
DEXA trở thành phương pháp thay thế được các nhà nghiên cứu lựa chọn khi

đánh giá khối lượng cơ trong nghiên cứu 38.
1.2.4 Thách thức trong quản lý suy mòn cơ
Theo như Liên Hiệp Quốc, năm 2020 ước tính có khoảng 727 triệu người
từ 65 tuổi trở lên trên toàn thế giới. Con số này được dự báo sẽ tăng hơn gấp
đôi vào năm 2050, đạt hơn 1,5 tỷ người. Tỷ lệ người cao tuổi trong dân số toàn
cầu dự kiến sẽ tăng từ 9,3% vào năm 2020 lên 16,0% vào năm 2050. Đến giữa
thế kỷ này, cứ sáu người trên tồn cầu thì có một người từ 65 tuổi trở lên 1. Suy
mòn cơ rất phổ biến ở người cao tuổi và thường xảy ra ở 6–22% người trên 65
tuổi 4.
Tác động của tình trạng thiểu cơ đối với người lớn tuổi là rất lớn; thiệt hại
đáng kể của nó được đo bằng tỷ lệ mắc bệnh 40, khuyết tật 41, chi phí chăm sóc
sức khỏe cao 6 và tỷ lệ tử vong 42. Tại Hoa Kỳ, các chi phí liên quan đến việc
nhập viện, nhập viện điều dưỡng và chăm sóc sức khỏe tại nhà cho bệnh nhân
mắc chứng suy mịn cơ được ước tính là 18,5 tỷ USD, chiếm khoảng 1,5% tổng
chi tiêu cho y tế ở quốc gia này 5. Hơn nữa, Janssen và cộng sự kết luận rằng
việc giảm 10% tỷ lệ mắc suy mịn cơ có thể dẫn đến tiết kiệm 1,1 tỷ đô la mỗi

.


.

9

năm, điều này chứng tỏ sự cần thiết phải can thiệp nhằm chống lại suy mịn cơ
6

.
Bởi vì hậu quả của tình trạng suy mịn cơ ở người cao tuổi là nghiêm trọng


và có thể thay đổi chất lượng cuộc sống, các chuyên gia chăm sóc sức khỏe ở
khắp mọi nơi hợp tác cùng nhau tìm ra giải pháp giúp cải thiện sức khỏe và
phúc lợi của hàng triệu người cao tuổi trên khắp thế giới. Hiện tại có mốt số
câu hỏi được đặt ra để đánh giá vai trò của dinh dưỡng trong việc phòng ngừa
và điều trị bệnh suy mịn cơ do lão hóa là gì? Lượng chất dinh dưỡng đa lượng
nào là cần thiết cho người lớn tuổi bị suy mịn cơ hoặc có nguy cơ mắc bệnh
suy mòn cơ cơ, đặc biệt cụ thể là protein và các axit amin nào đóng vai trị quan
trọng trong việc bảo vệ và xây dựng khối lượng cơ nạc? Và thời điểm ăn các
bữa ăn và/hoặc thực phẩm bổ sung có tạo nên sự khác biệt khơng? Vai trị của
hoạt động thể chất trong phòng ngừa và điều trị suy mịn cơ ở người lớn tuổi là
gì? Bài tập nào phù hợp và hiệu quả nhất cho người lớn tuổi? Làm thế nào có
thể kết hợp chế độ dinh dưỡng và tập thể dục để phòng ngừa điều trị suy mòn
cơ?
1.3 Vai trò creatine trên hệ cơ xương
Creatine vừa là sản phẩm tổng hợp nội sinh, vừa có thể thu được qua chế độ
ăn uống và bổ sung 7. Creatine được tổng hợp tại gan và thận từ arginine và
glycine bởi enzyme arginine: glycine amidinotransferase (AGAT) thành
guanidinoacetate (GAA), sau đó được methyl hóa bởi guanidinoacetate Nmethyltransferase (GAMT) sử dụng S-adenosyl methionine để tạo thành
creatine

43,44

. Creatine ngoại sinh có nhiều trong thịt đỏ và cá biển 7. 95%

creatine nằm trong cơ, phần cịn lại nằm ở não và tinh hồn 45. Creatine xuất
hiện với số lượng lớn ở sợi cơ loại II và ít hơn ở sợi cơ loại I 46. Một nghiên
cứu trên loài gặm nhấm chỉ ra rằng, sợi cơ loại IIa và IIb khi nghỉ chứa ∼32
mM phosphocreatine (PCr) và 7 mM creatine, trong khi sợi cơ loại I chứa ∼16

.



.

10

mM phosphocreatine và 7 mM creatine

47

.

Creatine được lưu trữ trong cơ ở

dạng Phosphocreatine chiếm 2/3 và 1/3 là ở dạng creatine tự do 45. Tổng lượng
creatine (bao gồm phosphocreatine và creatine) trong cơ trung bình khoảng 120
mmol/kg của khối lượng cơ khô ở người nặng 70 kg 48. Tuy nhiên, giới hạn trên
của việc lưu trữ creatine dường như là khoảng 160 mmol/kg khối lượng cơ khô
ở hầu hết các cá thể

48,49

. Khoảng 1-2% creatine trong cơ thể sẽ bị suy thoái

thành creatinine và đào thải qua nước tiểu 48. Do đó, cơ thể cần bổ sung khoảng
1-3 g creatine mỗi ngày để duy trì lượng dự trữ creatine bình thường tùy thuộc
vào khối lượng cơ 45. Ngoài lượng creatine cơ thể tự tổng hợp thì khoảng một
nửa nhu cầu creatine hàng ngày được bổ sung từ chế độ ăn uống 50.

Hình I.1. Đề xuất con thoi năng lượng creatine kinase / phosphocreatine

45

Vai trị chuyển hóa chính của creatine là kết hợp với nhóm phosphoryl (Pi)
để tạo thành phosphocreatine thơng qua phản ứng enzym của creatine kinase.
Wallimann và các đồng nghiệp cho rằng tác động đa hướng của creatine chủ
yếu liên quan đến chức năng của creatine kinase và phosphocreatine (tức là hệ
thống creatine kinase /phosphocreatine) 51. Vì adenosine triphosphate (ATP)

.


.

11

được phân giải thành adenosine diphosphate (ADP) và Pi để cung cấp năng
lượng tự do cho hoạt động trao đổi chất, năng lượng tự do được giải phóng từ
q trình thủy phân phosphocreatine thành creatine và Pi có thể được sử dụng
làm chất đệm để tái tổng hợp adenosine triphosphate (ATP) 52. Điều này giúp
duy trì sự sẵn có của adenosine triphosphate (ATP), đặc biệt là trong quá trình
luyện tập kiểu nước rút kỵ khí cố gắng tối đa. Hệ thống creatine kinase
/phosphocreatine cũng đóng một vai trị quan trọng trong việc vận chuyển năng
lượng nội bào từ ti thể vào dịch bào (xem Hình 1-2). Con thoi năng lượng
creatine kinase /phosphocreatine kết nối các vị trí sản xuất adenosine
triphosphate (ATP) (đường phân và phosphoryl oxy hóa ty thể) với các vị trí
sử dụng adenosine triphosphate (ATPases) dưới tế bào

52,51

. Về vấn đề này,


creatine đi vào dịch bào thông qua con đường vận chuyển creatine 53,54. Trong
dịch bào, creatine và các đồng dạng creatine kinase liên kết với bào tương và
sản phẩm thủy phân đường giúp duy trì mức adenosine triphosphate (ATP) thủy
phân đường, tỷ lệ adenosine triphosphate/ adenosine diphosphate (ATP / ADP)
của bào tương và mức tiêu thụ adenosine triphosphate (ATP) của bào tương 51.
Ngoài ra, creatine khuếch tán vào ty thể và kết hợp với adenosine triphosphate
(ATP) được tạo ra từ q trình phosphoryl hóa oxy hóa và chất chuyển vị
nucleotide adenine (ANT) thông qua creatine kinase ty thể (xem Hình 1-3).
Adenosine triphosphate (ATP) và phosphocreatine sau đó có thể khuếch tán trở
lại dịch bào và giúp đệm nhu cầu năng lượng. Sự kết hợp này cũng làm giảm
sự hình thành các gốc tự do và do đó có thể hoạt động như một chất chống oxy
hóa trực tiếp và / hoặc gián tiếp [32–35]. Nhờ đó, tàu con thoi năng lượng
creatine kinase /phosphocreatine kết nối các vị trí sản xuất adenosine
triphosphate (đường phân và phosphoryl oxy hóa ty thể) với các vị trí dưới tế
bào sử dụng adenosine triphosphate (ATPase) để cung cấp nhiên liệu cho quá
trình chuyển hóa năng lượng

.

52,51

. Bằng cách này, hệ thống creatine kinase


.

12

/phosphocreatine đóng vai trị như một bộ điều chỉnh quan trọng của q trình

trao đổi chất do đó có thể giúp giải thích các lợi ích sức khỏe của việc bổ sung
creatine 51.

Hình I.2. Vai trị creatine kinase ti thể trong vận chuyển và hơ hấp tế bào
45

1.3.1 Vai trị tiềm năng của creatine
Creatine đóng vai trị quan trọng trong việc cung cấp năng lượng nhanh
chóng trong q trình co cơ liên quan đến việc chuyển hóa nhóm N-phosphoryl
từ phosphocreatine thành adenosine diphosphate trong ty thể để tái tạo
adenosine triphosphate thông qua phản ứng thuận nghịch được xúc tác bởi
creatine kinase đã ghi nhận từ rất lâu, gần đây các nhà khoa học đã tìm ra tác
dụng chống dị hóa của creatine có thể là do tiềm năng của nó như một chất
chống oxy hóa 55.
Ngồi ra, bổ sung creatine làm tăng phản ứng kích thích protein liên quan
đến độ thẩm thấu. Sự sưng tấy tế bào do thẩm thấu có thể làm tăng sự biểu hiện
của các yếu tố phiên mã tạo mơ cơ kích thích hoạt động của tế bào vệ tinh 56.

.


.

13

Bên cạnh đó, bổ sung creatine đã được báo cáo là ảnh hưởng đến sản xuất
hormone đồng hóa 57. Trong đó yếu tố tăng trưởng giống insulin 1 (IGF 1) đóng
một vai trị trong tổng hợp protein cơ và tăng sinh tế bào vệ tinh 58.
1.3.2 Tác dụng của việc bổ sung creatine ở vận động viên
Creatine được tìm thấy với hàm lượng cao trong thực phẩm và do đó việc

sử dụng nó khơng bị bất kỳ tổ chức thể thao nào cấm mặc dù một số số loại
thực phẩm bổ sung bị tổ chức cấm các vận động viên của họ sử dụng 59. Bên
cạnh đó với những lợi ích tiềm năng của creatine khi kết hợp với tập luyện thể
chất, việc sử dụng creatine ngày càng phổ biến ở các vận động viên trong quá
tình luyện tập và thi đấu. Từ đó cũng có nhiều nghiên cứu được tiến hành trên
đối tượng này nhằm xác minh các lợi ích tiềm năng này.
Có nhiều nghiên cứu chỉ ra rằng việc bổ sung creatine có thể cải thiện hiệu
suất các bài tập cường độ cao như đạp xe, bơi lội, và bài tập đối kháng

10,9

.

Ngoài ra, Earnest CP và cộng sự báo cáo việc bổ sung creatine có thể tăng tổng
trọng lượng cơ thể và / hoặc khối lượng mô nạc của cơ thể 9.
Những nghiên cứu trên các vận động viên trẻ tuổi đã chứng minh giả thuyết
bổ sung creatine giúp tăng lưu trữ creatine trong cơ từ đó giúp các vận động
viên phục hồi nhanh sau quá trình luyện tập cường độ cao. Nelson và cộng sự
đã báo cáo rằng việc bổ sung creatine trước khi thực hiện một chương trình tập
luyện nặng đã thúc đẩy quá trình phục hồi glycogen nhiều hơn so với chỉ nạp
carbohydrate đơn thuần 60. Do đó, bổ sung creatine có thể giúp các vận động
viên duy trì mức glycogen tối ưu. Một số nghiên cứu cũng cho thấy rằng bổ
sung creatine có thể làm giảm tổn thương cơ và / hoặc đẩy nhanh quá trình phục
hồi cơ sau tập luyện cường độ cao. Ví dụ, Cooke và cộng sự đánh giá hiệu quả
bổ sung creatine về phục hồi sức mạnh cơ và tổn thương cơ sau tập luyện cường
độ cao 61. Họ báo cáo rằng những người tham gia được bổ sung creatine có sự
gia tăng sức mạnh duỗi gối đẳng động (+ 10%) và đẳng áp (+ 21%) trong quá

.



.

14

trình phục hồi sau tổn thương cơ do tập luyện. Ngồi ra, nồng độ creatine kinase
huyết tương giảm có ý nghĩa thống kê (-84%) sau 2, 3, 4 và 7 ngày hồi phục ở
nhóm bổ sung creatine so với nhóm chứng. Các tác giả kết luận rằng creatine
cải thiện tốc độ phục hồi chức năng cơ duỗi gối sau chấn thương. Santos và
đồng nghiệp đã đánh giá tác động của việc bổ sung creatine ở những vận động
viên marathon chuyên nghiệp trước khi chạy 30 km trên các dấu hiệu viêm và
đau cơ 62. Các nhà nghiên cứu báo cáo rằng bổ sung creatine làm giảm sự thay
đổi trong creatine kinase (−19%), prostaglandin E2 (−61%) và yếu tố hoại tử
khối u (TNF) alpha (−34%) và loại bỏ sự gia tăng lactate dehydrogenase (LDH)
so với nhóm chứng. Demince và cộng sự cũng phát hiện tương tự rằng bổ sung
creatine ức chế sự gia tăng của các dấu hiệu viêm (TNF-alpha và protein phản
ứng C) để đáp ứng với bài tập chạy nước rút kỵ khí ngắt quãng 63. Cuối cùng,
Volek và cộng sự đã phát hiện ra rằng việc bổ sung creatine có hiệu quả trong
việc duy trì hiệu suất cơ bắp trong giai đoạn đầu của quá trình tập luyện đề
kháng với khối lượng lớn, điều này dẫn đến việc ít giảm hiệu suất 64. Những
phát hiện này cho thấy rằng việc bổ sung creatine có thể giúp các vận động viên
chịu đựng sự gia tăng khối lượng bài tập. Do đó, có bằng chứng mạnh mẽ rằng
bổ sung creatine có thể giúp các vận động viên tăng cường nạp glycogen; ít bị
viêm sau khi tập thể dục cường độ cao; và chịu đựng khối lượng bài tập lớn
qua đó thúc đẩy sự phục hồi cơ đồng thời cải thiện tốc độ phục hồi cơ sau tổn
thương.
Các nhà nghiên cứu báo cáo rằng những người sử dụng creatine ít gặp phải
tình trạng chuột rút, mất nước, căng cơ và tổng số chấn thương so với những
vận động viên không bổ sung creatine vào chế độ ăn uống 8.
Kilduff và các cộng sự đã đánh giá hiệu quả bổ sung creatine (20 g/ngày

trong 7 ngày) trước khi thực hiện bài tập đến kiệt sức ở 63% lượng oxy hấp thụ
cao nhất ở nhiệt độ (30,3°C) 65. Các nhà nghiên cứu đã chứng minh việc bổ

.


.

15

sung creatine làm tăng lượng nước trong tế bào và giảm phản ứng điều hòa
nhiệt và tim mạch khi tập luyện kéo dài do đó thúc đẩy q trình hydrat hóa và
phản ứng điều hịa nhiệt hiệu quả hơn khi tập luyện kéo dài trong nhiệt độ cao.
1.3.3 Hiệu quả bổ sung creatine ở người cao tuổi
Từ hiệu quả của việc bổ sung creatine trên việc phục hồi và gia tăng sức
mạnh cơ ở vận động viên. Đã có nhiều nghiên cứu tiến hành nghiên cứu hiệu
quả của việc tăng cường bổ sung creatine ở người cao tuổi. Ví dụ nghiên cứu
của Bemben và cộng sự và Carter và cộng sự đều tiến hành trên nữ từ 48 đến
72 tuổi, bổ sung cùng liều creatine và tập luyện đề kháng từ 14 đến 16 tuần đã
khơng có bất kỳ lợi ích nào trên sức mạnh cơ cũng như thành phần cơ thể. Một
nghiên cứu gần dây của Candow và cộng sự đã báo cáo có sự gia tăng có ý
nghĩa thống kê sức mạnh cơ (P < 0,025) và khối lượng nạc (P < 0,025) khi bổ
sung creatine liều cao và tập luyện đề kháng trong 32 tuần so với nhóm chỉ tập
luyện đề kháng.
Bên cạnh những nghiên cứu trên các đối tượng có khoảng tuổi rộng có
những nghiên cứu đã tiến hành trên dân số (> 65 tuổi) có tìm năng hưởng lợi
nhiều hơn nếu giả thuyết về hiệu quả của việc bổ sung creatine trên cơ là đúng.
Bermon và cộng sự thực hiện bổ sung creatine với liều cao 20 g/ngày trong 5
ngày đầu và liều duy trì 5 g hàng ngày ở người cao tuổi khỏe mạnh (68-70 tuổi)
kết hợp tập luyện đề kháng trong 8 tuần. Và đã báo cáo khơng có sự khác biệt

có ý nghĩa thống kê sự cải thiện về hiệu quả gia tăng sức mạnh cơ giữa 4 nhóm
giả dược, creatine, giả dược kết hợp tập luyện đề kháng và creatine kết hợp tập
luyện đề kháng thông qua 1-RM và 12-RM nằm ngữa trên ghế đẩy tạ, đạp đùi
và duỗi gối 66. Đồng thời cũng khơng quan sát thấy có sự thay đổi có ý nghĩa
thống kê về khối lượng cơ thể, chỉ số khối cơ thể và thể tích cơ chi dưới so với
nhóm chứng.

.


.

16

Brose và cộng sự đã thực hiện một nghiên cứu ở cả nam giới và phụ nữ khỏe
mạnh (> 65 tuổi), cũng bổ sung creatine liều thấp hàng ngày và chương trình
tập luyện sức đề kháng trong 14 tuần 13. Nhóm nghiên cứu đã báo cáo có sự
khác biệt có ý nghĩa thống kê về hiệu quả gia tăng sức mạnh gập mặt lưng cổ
chân đẳng trường và khối lượng cơ thể khơng tính mỡ ở nhóm creatine kết hợp
tập luyện đề kháng so với nhóm Giả dược kết hợp tập luyện đề kháng. Có sự
gia tăng có ý nghĩa thống kê trong cả 3 hoạt động chức năng (thử nghiệm đứng
trên ghế 30 giây, thử nghiệm đi bộ 30 m hoặc leo 14 bậc cầu thang) được tìm
thấy ở tất cả các nhóm (P < 0,05), khơng có sự khác biệt giữa các nhóm.
Từ kết quả của những nghiên cứu trên cho thấy hiệu quả bổ sung creatine ở
người cao tuổi còn nhiều kết quả trái chiều. Bên cạnh đó, những nghiên cứu
creatine ở người cao tuổi này đều có khoảng tuổi rộng bắt đầu từ 48 tuổi đến
80 tuổi, do đó khơng thể suy luận kết quả của nhóm dân số rộng này cho nhóm
người trên 65 tuổi.
1.3.4 Sự an toàn
Một báo cáo gần đây của Hiệp hội Dinh dưỡng Thể thao Quốc tế (ISSN) đã

kết luận rằng việc bổ sung creatine không gây ra tác dụng phụ nào lớn so với
giả dược 67.

.


×