.
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ Y TẾ
ĐẠI HỌC Y DƯỢC THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
LƯU HỒI NAM
KẾT QUẢ SỚM CỦA ỨNG DỤNG PHẪU THUẬT NỘI SOI
TRONG ĐIỀU TRỊ U TRUNG THẤT SAU
LUẬN VĂN CHUYÊN KHOA CẤP II
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH, Năm 2022
.
.
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ Y TẾ
ĐẠI HỌC Y DƯỢC THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
LƯU HỒI NAM
KẾT QUẢ SỚM CỦA ỨNG DỤNG PHẪU THUẬT NỘI SOI
TRONG ĐIỀU TRỊ U TRUNG THẤT SAU
Chuyên ngành: Ngoại - Lồng ngực
Mã số: CK 62 72 07 05
LUẬN VĂN CHUYÊN KHOA CẤP II
HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. VŨ HỮU VĨNH
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH, Năm 2022
.
.
LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi. Các kết
quả và số liệu nêu trong luận văn này là hoàn toàn trung thực và chưa được
cơng bố trong bất kì cơng trình nghiên cứu nào khác.
Tác giả
Lưu Hoài Nam
.
.
MỤC LỤC
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT TIẾNG VIỆT ......................................... i
DANH MỤC ĐỐI CHIẾU THUẬT NGỮ ANH – VIỆT ................................ ii
DANH MỤC CÁC BẢNG............................................................................... iii
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ ........................................................................... v
DANH MỤC CÁC HÌNH ................................................................................ vi
ĐẶT VẤN ĐỀ .................................................................................................. 1
MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU ........................................................................... 4
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ........................................................ 5
1.1. Giải phẫu và phân chia trung thất .......................................................... 5
1.2. U trung thất sau .................................................................................... 14
1.3. Điều trị u trung thất sau ........................................................................ 23
1.4. Các nghiên cứu về phẫu thuật nội soi cắt u trung thất sau ................... 26
CHƯƠNG 2. ĐỐI TƯỢNG & PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ........... 32
2.1. Thiết kế nghiên cứu .............................................................................. 32
2.2. Đối tượng nghiên cứu ........................................................................... 32
2.3. Thời gian và địa điểm nghiên cứu ........................................................ 32
2.4. Cỡ mẫu của nghiên cứu ........................................................................ 32
2.5. Xác định các biến số độc lập và phụ thuộc .......................................... 32
2.6. Phương pháp và công cụ đo lường, thu thập số liệu ............................ 37
2.7. Quy trình nghiên cứu ............................................................................ 43
2.8. Phương pháp phân tích dữ liệu............................................................. 44
2.9. Đạo đức trong nghiên cứu: ................................................................... 44
.
.
CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ ............................................................................... 45
3.1. Đặc điểm lâm sàng, hình ảnh học của u trung thất sau ........................ 45
3.2. Đánh giá kết quả sớm phẫu thuật nội soi điều trị u trung thất sau ....... 61
CHƯƠNG 4. BÀN LUẬN ............................................................................. 64
4.1. Mơ tả đặc điểm lâm sàng, hình ảnh học của u trung thất sau .............. 64
4.2. Đánh giá kết quả sớm phẫu thuật nội soi điều trị u trung thất sau ....... 79
KẾT LUẬN .................................................................................................... 90
KIẾN NGHỊ ................................................................................................... 92
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
.
.
i
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT TIẾNG VIỆT
CLS
Cận lâm sàng
CNHH
Chức năng hô hấp
DL
Dẫn lưu
GPB
Giải phẫu bệnh
HP
Hậu phẫu
LS
Lâm sàng
MP
Màng phổi
PT
Phẫu thuật
PTNS
Phẫu thuật nội soi
TD
Theo dõi
TH
Trường hợp
TKMP
Tràn khí màng phổi
TP
Tiền phẫu
TS
Tiền sử
.
.
ii
DANH MỤC ĐỐI CHIẾU THUẬT NGỮ ANH – VIỆT
Viết Tắt
CT Scan
Tiếng Anh
Computer Tomography
Tiếng Việt
Chụp cắt lớp điện toán
Scanner
HU
Hounsfield Unit
Đơn vị Hounsfield
MRI
Magnetic resonance imaging
Chụp cộng hưởng từ
PET-CT
Positron emission
Chụp cắt lớp điện toán phát xạ
tomography–computed
tomography
.
.
iii
DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1: Phân loại u trung thất theo vị trí ..................................................... 11
Bảng 1.2: Phân loại u trung thất theo mô học ................................................. 12
Bảng 1.3: Phân loại u trung thất theo mức độ lành ác .................................... 13
Bảng 1.4: Phân loại u trung thất sau theo nguồn gốc giải phẫu...................... 16
Bảng 3.1: Độ tuổi trung bình của nhóm nghiên cứu ....................................... 45
Bảng 3.2: Triệu chứng khởi phát bệnh............................................................ 48
Bảng 3.3: Đặc điểm khi thăm khám lâm sàng ................................................ 49
Bảng 3.4: Đặc điểm hình ảnh XQuang ngực thẳng ........................................ 50
Bảng 3.5: Đặc điểm Xquang ngực của các loại u trung thất sau .................... 51
Bảng 3.6: Đặc điểm hình ảnh chụp cắt lớp vi tính .......................................... 52
Bảng 3.7: Đặc điểm CT Scan tương ứng với các loại u nang ......................... 54
Bảng 3.8: Đặc điểm CT Scan tương ứng các loại u thần kinh ........................ 55
Bảng 3.9: Đặc điểm về kích thước u ............................................................... 57
Bảng 3.10: Phân bố kích thước u .................................................................... 57
Bảng 3.11: Liên quan giữa kích thước u thần kinh và triệu chứng lâm sàng . 58
Bảng 3.12: Liên quan giữa kích thước u nang và triệu chứng lâm sàng ........ 59
Bảng 3.13: Đặc điểm phẫu thuật của nhóm nghiên cứu ................................. 59
Bảng 3.14: Đặc điểm giải phẫu bệnh lý .......................................................... 60
Bảng 3.15: Kết quả hậu phẫu .......................................................................... 61
Bảng 3.16: Đặc điểm đau sau mổ ................................................................... 61
Bảng 3.17: Kết quả sớm của phẫu thuật nội soi điều trị u trung thất sau ....... 62
Bảng 3.18: Tỉ lệ của các biến chứng sau mổ. ................................................. 63
Bảng 4.1: So sánh tuổi trung bình của các nghiên cứu ................................... 64
.
.
iv
Bảng 4.2: So sánh tỉ lệ Nam : nữ giữa các nghiên cứu ................................... 64
Bảng 4.3: So sánh thời gian mổ trung bình..................................................... 75
Bảng 4.4: So sánh kích thước u trung bình ..................................................... 76
Bảng 4.5: So sánh thời gian hậu phẫu trung bình ........................................... 80
Bảng 4.6: So sánh thời gian dẫn lưu màng phổi ............................................. 81
.
.
v
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 3.1: Phân bố độ tuổi của nhóm nghiên cứu ....................................... 46
Biểu đồ 3.2: Phân bố về giới tính của nhóm nghiên cứu ................................ 46
Biểu đồ 3.3: Đặc điểm tiền căn bệnh lý của nhóm nghiên cứu ...................... 47
Biểu đồ 3.4: Đặc điểm về phân bố vị trí địa lý ............................................... 48
Biểu đồ 3.5: Phân bố về kích thước u trong nhóm nghiên cứu....................... 58
.
.
vi
DANH MỤC HÌNH
Hình 1.1: Trung thất nhìn từ phía trước ............................................................ 5
Hình 1.2: Phân chia trung thất thành 2 phần ..................................................... 6
Hình 1.3: Phân chia trung thất thành 4 phần ..................................................... 7
Hình 1.4: Phân chia trung thất thành 3 phần ..................................................... 8
Hình 1.5: Trung thất nhìn từ bên phải ............................................................... 9
Hình 1.6: Trung thất nhìn từ bên trái ................................................................ 9
Hình 1.7: U nang phế quản trên mặt cắt ngang............................................... 21
Hình 1.8: Hình ảnh CT Scan u nang thực quản trên mặt cắt ngang ............... 22
Hình 1.9: Hình ảnh CT Scan và MRI của u nang thực quản .......................... 22
Hình 4.1: Hình ảnh Xquang ngực trước phẫu thuật ........................................ 85
Hình 4.2: Hình ảnh chụp cắt lớp vi tính trước phẫu thuật .............................. 86
Hình 4.3: Hình ảnh X Quang ngực của bệnh nhân tại hậu phẫu .................... 86
Hình 4.4: Hình ảnh Xquang ngực sau phẫu thuật ........................................... 87
Hình 4.5: Hình ảnh CT Scan bệnh nhân sau 5 năm theo dõi .......................... 87
Hình 4.6: Hình ảnh sẹo mổ của bệnh nhân sau 5 năm .................................... 88
.
.
1
ĐẶT VẤN ĐỀ
Trung thất sau là một vùng giải phẫu với các cấu trúc đa dạng về mạch
máu và các cấu trúc thần kinh, đặc biệt là hệ thống mạch bạch huyết. U trung
thất sau chiếm khoảng 23-27% các loại u trung thất. Tổn thương có nguồn
gốc từ trung thất sau hiếm gặp hơn so với các tổn thương thứ phát. Tổn
thương gặp chủ yếu của vùng này thường là u có nguồn gốc thần kinh, các tổn
thương khác ít gặp hơn gồm có u mạch máu, u trung mơ và u bạch huyết. Tổn
thương ở vùng trung thất sau thường được phân loại thành tổn thương dạng
nang và tổn thương dạng đặc. Trong đó, dạng nang chiếm khoảng 20-32% và
thường có nguồn gốc bẩm sinh. Trong số các tổn thương dạng đặc, u có
nguồn gốc thần kinh là thường gặp nhất 1. U thường gặp ở độ tuổi từ 30-40
tuổi và hầu như không khác biệt ở cả nam và nữ.2
Cho đến nay, phẫu thuật là phương pháp điều trị cơ bản và hiệu quả để
điều trị cho cả 2 loại tổn thương. Đa phần các phẫu thuật viên thống nhất ý
kiến là cần phải chỉ định mổ sớm các khối u lành tính và các nang ở trung thất
vì tỉ lệ ung thư hóa các u, nang lành tính ở trung thất sau khá cao tới 37-41%.
Các khối u ác tính ở trung thất phát triển rất nhanh vào các cơ quan quan
trọng lân cận như tim, các mạch máu lớn, khí quản, thực quản... chèn ép vào
các cơ quan này và gây nên triệu chứng trầm trọng trên lâm sàng. Chính vì thế
cần phát hiện sớm và mổ sớm các khối u trung thất khi chưa xuất hiện các dấu
hiệu chèn ép ở trung thất. Chỉ định mổ sẽ rất hạn chế khi đã có hội chứng
chèn ép trung thất hay di căn hạch ở thượng đòn 3,4.
Phẫu thuật nội soi lồng ngực đem lại được nhiều lợi ích như giảm đau
sau mổ, tính thẩm mỹ, thời gian nằm viện ngắn, thời gian phục hồi nhanh hơn
và đưa người bệnh trở về sinh hoạt bình thường sớm hơn. Do đó được cả thầy
thuốc và người bệnh ưu tiên lựa chọn.
.
.
2
Phẫu thuật vào vùng trung thất là phẫu thuật lớn và rất khó, bởi vì trung
thất là một khoang chật hẹp nằm trong lồng ngực giữa hai phổi chứa các tạng
quan trọng nằm sát vào nhau như tim, các mạch máu lớn, thực quản, khí quản,
ống ngực... Đặc biệt là vùng trung thất sau, do cấu tạo giải phẫu cũng như
vùng thao tác hẹp và sự che phủ của các cấu trúc xung quanh khi tiếp cận nên
việc quan sát và thao tác dường như gặp nhiều khó khăn hơn.
Qua nội soi lồng ngực, ta có thể quan sát tốt hơn các cấu trúc giải phẫu
trong lồng ngực, nhờ đó thuận lợi và an toàn trong việc xác định tổn thương
cũng như giúp xử trí thương tổn chính xác hơn của u trung thất sau mà không
cần phải mở ngực lớn 5-7.
Trong xu thế phát triển hiện nay, phẫu thuật nội soi ngày càng tiến bộ
và có nhiều ứng dụng trong phẫu thuật lồng ngực nói chung và phẫu thuật
bệnh lý u trung thất nói riêng. Kết quả phẫu thuật khơng chỉ phụ thuộc vào
trình độ, kinh nghiệm của phẫu thuật viên, các dụng cụ, trang thiết bị của cơ
sở mà còn phụ thuộc rất nhiều vào việc chỉ định đúng lựa chọn bệnh nhân hợp
lý. Sự phát triển của các phương tiện chẩn đoán cũng như dụng cụ phẫu thuật
nội soi tạo thuận lợi cho việc thực hiện những ca phẫu thuật khó hơn và phức
tạp hơn một cách an toàn và hiệu quả 8-18.
Ở Việt Nam, phẫu thuật nội soi được ứng dụng từ năm 1992, nhưng
đến năm 1996 phẫu thuật nội soi lồng ngực mới bắt đầu được thực hiện và
cho đến những năm 2002 bước đầu có những báo cáo sơ bộ về phẫu thuật nội
soi trong chẩn đoán và điều trị một vài loại u trung thất và cho tới nay có
nhiều báo cáo hơn về điều trị u trung thất 19-23.
Tại Việt Nam hiện nay phẫu thuật nội soi đã được một số bệnh viện lớn
triển khai trong điều trị u trung thất. Đến nay cũng có một số báo cáo tổng kết
kinh nghiệm thực hiện phẫu thuật nội soi lồng ngực điều trị u trung thất,
.
.
3
nhưng chưa có báo cáo nào về u trung thất sau. Vì vậy câu hỏi đặt ra cho
chúng ta trong giai đoạn hiện nay là
“U trung thất sau biểu hiện thế nào và phẫu thuật nội soi điều trị u
trung thất sau có hiệu quả khơng?”
.
.
4
MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
1. Mô tả đặc điểm lâm sàng, hình ảnh học tương ứng với giải phẫu bệnh của
u trung thất sau.
2. Đánh giá kết quả sớm của phẫu thuật nội soi trong điều trị u trung thất sau.
.
.
5
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. GIẢI PHẪU VÀ PHÂN CHIA TRUNG THẤT
1.1.1. Giải phẫu trung thất
Trung thất là khoang trong lồng ngực được giới hạn giữa hai màng phổi
Hình 1.1: Trung thất nhìn từ phía trước
“Nguồn: Atlas Giải Phẫu Người”24
Giới hạn:
Trung thất là bộ phận quan trọng của lồng ngực, là khoang hình thang
có 6 mặt, mặt đáy là cơ hoành, trần là nền cổ, vách trước là mặt sau xương ức,
vách sau là mặt trước các đốt xương sống ngực, 2 vách bên là 2 lá thành màng
phổi trung thất. Trung thất chứa hầu hết các thành phần quan trọng của lồng
ngực trừ 2 lá phổi.
.
.
6
1.1.2. Phân khu trung thất
Theo quy ước, để dễ mô tả người ta phân chia trung thất thành nhiều
khoang. Những u trung thất đặc hiệu có khuynh hướng nằm ở những vị trí
nhất định. Vì vậy, sự phân chia trung thất thành những khoang khác nhau là
rất cần thiết trong điều trị các khối u này. Tuy nhiên, sự phân chia trung thất
ra từng vùng, từng tầng, hiện nay trong nước và thế giới chưa có sự thống
nhất. Sự phân chia trung thất thành từng khu, vùng chỉ là một quy ước định
khu về mặt cấu tạo hình thái hoặc về bệnh lý. Trên thực tế, các vùng của trung
thất thông thương với nhau và liên quan chặt chẽ với nhau, các mặt phẳng
phân chia chỉ mang tính chất tương đối mà thôi. Để dễ mô tả, người ta phân
chia trung thất thành nhiều khu. Có ba cách phân chia khác nhau:25,26
❖ Quan niệm cổ điển:
Trung thất được chia thành hai phần là trung thất trước và trung thất
sau. Một mặt phẳng đứng đi ngang qua khí quản và hai phế quản chính được
quy ước là ranh giới giữa hai trung thất.
Hình 1.2: Phân chia trung thất thành 2 phần
“Nguồn: Phạm Đăng Diệu, 2008”25
.
.
7
❖ Quan niệm đuợc thông qua ở hội nghị các nhà giải phẫu quốc tế:
Trung thất chia thành bốn phần là trung thất trên, trung thất trước, trung
thất giữa và trung thất sau.
- Trung thất trên nằm trên mặt phẳng đi ngay trên khoang màng ngoài
tim, tức ngang mức ở phía sau với khe đốt sống 4, 5 và phía trước với khe cán
và thân xương ức. Trung thất trên chứa tuyến ức, khí quản, các mạch máu lớn
của tim như: quai động mạch chủ và các nhánh của nó, thân động mạch phổi,
tĩnh mạch chủ trên, dây thần kinh X và dây thần kinh hoành.
- Trung thất trước là một khoang rất hẹp nằm ngay trước màng tim và
sau xương ức. Trung thất trước chỉ chứa một ít tổ chức liên kết và một số
hạch bạch huyết.
- Trung thất giữa là nơi chứa tim và màng ngoài tim.
- Trung thất sau nằm sau tim và màng ngoài tim, là một ống dài và hẹp
chứa nhiều thành phần quan trọng nối liền ba phần cổ, ngực và bụng như thực
quản, động mạch chủ ngực, hệ tĩnh mạch đơn, ống ngực, dây thần kinh X và
chuỗi hạch giao cảm.
Hình 1.3: Phân chia trung thất thành 4 phần
“Nguồn: Phạm Đăng Diệu, 2008”25
.
.
8
❖ Theo quan điểm của ngoại khoa:
Cách phân chia trung thất của Shields năm 1972 là cách phân chia đơn
giản và thường được sử dụng nhất. Shields phân chia trung thất ra làm 3
khoang là trung thất trước, trung thất giữa và trung thất sau.
- Trung thất trước: Được giới hạn về phía trước bởi xương ức và phía
sau bởi màng ngoài tim, động mạch chủ và các nhánh của nó (thân động mạch
cánh tay đầu, động mạch cảnh chung trái và động mạch dưới đòn trái). Trung
thất trước chứa tuyến ức hoặc dấu vết cịn lại của nó, nhánh của động mạch và
tĩnh mạch vú trong, hạch lymphô và một lượng mỡ thay đổi.
- Trung thất giữa (khoang tạng): Chứa tim và các thành phần của nó,
phần lên và phần ngang của động mạch chủ, tĩnh mạch chủ trên, tĩnh mạch
chủ dưới, động và tĩnh mạch thân cánh tay đầu, thần kinh hoành và phần trên
của dây thần kinh X, khí quản và phế quản chính với các hạch lymphô bên
cạnh và động mạch, tĩnh mạch phổi, thực quản, động mạch chủ ngực.
- Trung thất sau (khoang cạnh sống): Là một ống dài và hẹp chứa nhiều
thành phần nối liền 3 phần cổ, ngực và bụng như hệ tĩnh mạch đơn, ống ngực,
dây thần kinh X.
Hình 1.4: Phân chia trung thất thành 3 phần
“Nguồn: Phạm Đăng Diệu, 2008”25
.
.
9
Hình 1.5: Trung thất nhìn từ bên phải
“Nguồn: Nguyễn Quang Quyền, 2013”27
Hình 1.6: Trung thất nhìn từ bên trái
“Nguồn: Nguyễn Quang Quyền, 2013”27
.
.
10
1.1.3. U trung thất và phân loại:
U là hiện tượng một số tế bào vượt ra ngồi sự kiểm sốt của cơ thể,
tăng trưởng khi không cần thiết, tạo nên một khối tế bào thừa, khơng có chức
năng gì cả
Các khối u hình thành trong trung thất được gọi là khối u nguyên phát.
Đôi khi khối u trung thất phát triển từ ung thư của một phần khác của cơ thể
lây lan. Sự lây lan của bệnh ung thư từ một vùng của cơ thể khác được gọi là
di căn. Khối u trung thất do di căn gọi là khối u thứ phát
U trung thất khác nhau tùy theo độ tuổi và vùng trung thất, trong đó u
thần kinh chiếm 23%, u tuyến ức 17%, u lympho 11%, u tế bào mầm 9%, u
trung mô và u nội tiết chiếm 2-3%, u nang chiếm 10-23% 28,29.
Phân loại u trung thất theo vị trí
U trung thất trước chiếm tỉ lệ cao nhất (49-59%) bao gồm u tuyến ức, u
tế bào mầm, u lymphơ, u nang và bướu giáp thịng vào lồng ngực. Ít gặp hơn
là u trung mơ (u mỡ, u sợi, u mạch bạch huyết hoặc u ác tương ứng). U có
nguồn gốc thần kinh ít gặp.
U trung thất giữa chiếm 18 –23% bao gồm u nang (nang màng bao tim,
nang phế quản, nang thực quản), u lymphô, các u dạng hạt (lao, bệnh bụi
phổi) hoặc là các u ác tính trung mơ.
U trung thất sau chiếm tỉ lệ 23 – 27% đa phần có nguồn gốc thần kinh
(3/4), các u nang, bướu giáp thòng trong lồng ngực, u sắc tố, u tuyến ức lạc
chỗ 4.
.
.
11
Bảng 1.1: Phân loại u trung thất theo vị trí
Trung thất trước
Tuyến ức
Trung thất giữa
Nang phế quản
Trung thất sau
Các u thần kinh
-
Thymoma
-
U sợi thần kinh
-
Nang tuyến ức
-
Neurilemmoma
-
Tuyến ức tăng sản
-
Neurosarcoma
-
Carcinoma tuyến ức
-
Ganglioneuroma
-
Ganglioneuroblastoma
-
Neuroblastoma
-
Chemodectoma
-
Pheochromocytoma
-
-
Lymphoma
U tế bào mầm
Nang cạnh màng tim -
sống ngực (như bệnh Pott)
U quái/ nang bì
- Lymphoma
-
U tinh bào
- Sarcoid
-
U khơng tinh bào
- Ung thư phổi di căn
+ U nỗn hồng
+ Carcinoma phơi
+Choriocarcinoma
Tuyến giáp thịng trung thất
Nang ruột
Adenoma cận giáp
U thực quản
Hemangioma
Các khối mạch máu
hoặc phình mạch máu
Liposarcoma
Fibroma
Fibrosarcoma
Thốt vị lỗ Morgagni
.
Các tổn thương cột
Lymphadenophathy
-
Lipoma
Meningoceles
.
12
Phân loại u trung thất theo mô học
Bảng 1.2: Phân loại u trung thất theo mô học
U thần kinh
U cơ trơn / sarcôm cơ trơn
U sợi thần kinh
Sarcôm cơ vân
Neurilemoma
U hạt vàng
Sarcôm thần kinh
U nhầy
U hạch thần kinh
U trung mạc
U nguyên bào thần kinh
U máu
U hóa thụ thể
U nội mạc mạch máu
U giả hạch thần kinh
U tế bào quanh mạch máu
U tuyến ức
U bạch mạch
Lành
U cơ trơn bạch mạch
Ác
U tế bào quanh bạch mạch
U tế bào nội tiết
U Lymphôm
Hodgkin
Bướu giáp thịng trong lồng ngực
U ngun bào lymphơm
U tuyến cận giáp/ ung thư cận giáp
U lymphô tế bào lớn
U carcinoid
U tế bào mầm
Nang
Nang phế quản
U quái
Lành
Nang màng ngoài tim
Ác
Nang đường tiêu hóa
U tinh bào
Nang tuyến ức
U khơng tinh bào
Nang ống ngực
Ung thư nhau thai
Nang không đặc hiệu
Ung thư nguyên phát trung thất
Loạn sản tế bào khổng lồ hạch
lymphô
Bệnh Castleman
U sụn
U hệ tạo máu ngoài tủy
.
.
13
Phân loại u trung thất theo mức độ lành – ác:
U ác tính chiếm từ 25 –42% đại đa số là u lymphô, u tuyến ức, u tế bào
mầm hoặc carcinôm nguyên phát u thần kinh. U ác chiếm nhiều nhất ở vùng
trung thất trước trên (59%), trung thất giữa (29%), trung thất sau (16%). Đỉnh
cao u ác tính trung thất thường từ 20 đến 40 tuổi (u lymphôm và u tế bào mầm
chiếm ưu thế). Ngược lại ở trẻ em nhỏ hơn 10 tuổi u trung thất thường là lành
tính (73%).
Bảng 1.3: Phân loại u trung thất theo mức độ lành ác
Loại u
Vị trí
U lành
Trung thất trước
U ác
Nang tuyến ức
Ung thư tuyến ức
U mỡ tuyến ức
U tuyến ức
Tăng sản tuyến ức
Ung thư tuyến giáp
U tuyến cận giáp
U tinh bào
Tế bào mầm hỗn hợp
U lymphơ
Trung thất giữa
U tuyến lành tính
U lymphô
Nang
Ung thư tuyến giáp
U thành thực quản
Di căn
Cấu trúc tim, mạch máu
Ung thư thực quản
U mỡ
Tuyến giáp lạc chỗ
U sợi thần kinh
Trung thất sau
U tế bào Schwann
Nang
.
U tế bào phôi thần kinh
.
14
1.2. U TRUNG THẤT SAU
1.2.1. U thần kinh
U thần kinh có nguồn gốc từ tế bào mào thần kinh phơi quanh hạch tủy
sống và thần kinh giao cảm hoặc phó giao cảm. U thần kinh trong lồng ngực
thường ở vị trí trung thất sau, tỉ lệ gặp ở người trẻ và trẻ em cao. U thần kinh
chiếm khoảng 15% tất cả các u trung thất ở người lớn. Tỉ lệ u thần kinh ác
tính ở người lớn ít hơn khoảng 10%, trong khi ở trẻ em tỉ lệ u thần kinh ác
tính trên 50%. U có nguồn gốc thần kinh bao gồm 3 loại:
Từ thần kinh ngoại biên (45%): u bao dây thần kinh, u sợi thần kinh,
sarcôm sợi thần kinh.
U hạch giao cảm: U thần kinh hạch, u nguyên bào thần kinh hạch và u
nguyên bào thần kinh.
U tế bào cận hạch: U hóa thụ thể, u tế bào ưa crôm.
U thần kinh vùng trung thất sau lan vào trong ống sống qua khe liên đốt
sống được gọi là u thần kinh hình quả tạ hay hình đồng hồ cát (Dumbell,
sand-glass tumor). Có khoảng 10% bệnh nhân có u thần kinh lan rộng vào
ống sống. Phần lớn các trường hợp này đều là lành tính, chỉ 1-2% ác tính.
1.2.2. Nang trung thất
Nhiều loại tổn thương dạng nang khác nhau được tìm thấy ở trung thất.
Những tổn thương này có thể gặp cả trẻ em và người lớn. Gồm các nang xuất
phát từ khí-phế quản, thực quản, màng ngồi tim, tuyến ức và nhiều cơ quan
khác trong trung thất.
Nang phế quản được cho là sự phát triển lạc chỗ của tế bào trong thời
kỳ phôi thai của đường hô hấp. Nang phế quản thường đơn nang, khơng có
vách ngăn, được lót bên trong bằng lớp tế bào thượng bì có lơng chuyển, hiếm
khi thơng thương với khí phế quản. Vị trí thường gặp ở vùng ngã ba khí – phế
.