Tải bản đầy đủ (.pdf) (198 trang)

Trách nhiệm bồi thường tai nạn lao động theo pháp luật việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.1 MB, 198 trang )

sdqa+

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC LUẬT TP HỒ CHÍ MINH

ĐỖ THỊ MỸ DUYÊN

TRÁCH NHIỆM BỒI THƯỜNG TAI NẠN
LAO ĐỘNG THEO PHÁP LUẬT VIỆT NAM

KHÓA LUẬN CHUYÊN NGÀNH LUẬT DÂN SỰ

TP. HỒ CHÍ MINH, THÁNG 6 NĂM 2023


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC LUẬT TP HỒ CHÍ MINH

ĐỖ THỊ
PhụMỸ
lục DUN
2:
Mẫu trang phụ bìa (Khổ 210 x 297 mm)

TRÁCH NHIỆM BỒI THƯỜNG TAI NẠN LAO ĐỘNG THEO
PHÁP LUẬT VIỆT NAM

GVHD: ThS. GVC ĐỒN CƠNG N


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT


ILO

Tổ chức Lao động Quốc tế

NLĐ

Người lao động

NSDLĐ

Người sử dụng lao động

QHLĐ

Quan hệ lao động

Singapore

Cộng hòa Singapore

TNLĐ

Tai nạn lao động

Thái Lan

Vương quốc Thái Lan


MỤC LỤC

PHẦN MỞ ĐẦU ............................................................................................................. 1
CHƯƠNG 1: KHÁI QUÁT VỀ TRÁCH NHIỆM BỒI THƯỜNG TAI NẠN
LAO ĐỘNG TRONG QUAN HỆ LAO ĐỘNG .......................................................... 6
1.1 Lý luận chung về trách nhiệm bồi thường tai nạn lao động ............................ 6
1.1.1 Định nghĩa, đặc điểm về tai nạn lao động ...................................................... 6
1.1.2 Định nghĩa, đặc điểm về trách nhiệm bồi thường tai nạn lao động ............... 8
1.2 Quy định của Tổ chức Lao động Quốc tế và một số quốc gia trên thế giới
về trách nhiệm bồi thường tai nạn lao động .......................................................... 11
1.2.1 Quy định của Tổ chức Lao động Quốc tế về trách nhiệm bồi thường tai
nạn lao động ........................................................................................................... 11
1.2.2 Quy định của Vương quốc Thái Lan về trách nhiệm bồi thường tai nạn
lao động .................................................................................................................. 14
1.2.3 Quy định của Cộng hòa Singapore về trách nhiệm bồi thường tai nạn lao
động ........................................................................................................................ 19
1.3 Quy định pháp luật Việt Nam về trách nhiệm bồi thường tai nạn lao
động ........................................................................................................................... 24
1.3.1 Điều kiện để người lao động được bồi thường tai nạn lao động .................. 24
1.3.2 Các khoản bồi thường tai nạn lao động theo pháp luật lao động Việt
Nam ........................................................................................................................ 26
1.3.3 Thời hạn thực hiện bồi thường tai nạn lao động .......................................... 35
1.4 Ý nghĩa của quy định trách nhiệm bồi thường tai nạn lao động ................... 36
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 ............................................................................................. 40
CHƯƠNG 2: THỰC TIỄN ÁP DỤNG QUY ĐỊNH PHÁP LUẬT VỀ TRÁCH
NHIỆM BỒI THƯỜNG TAI NẠN LAO ĐỘNG VÀ MỘT SỐ KIẾN NGHỊ
HỒN THIỆN .............................................................................................................. 41
2.1 Tình hình tai nạn lao động ở Việt Nam giai đoạn 2018-2022......................... 41


2.2 Thực tiễn áp dụng quy định về điều kiện người lao động được bồi thường
tai nạn lao động ........................................................................................................ 43

2.3 Thực tiễn áp dụng quy định về chi trả các khoản bồi thường tai nạn lao
động ........................................................................................................................... 46
2.3.1 Chi phí y tế ................................................................................................... 46
2.3.2 Thu nhập của người lao động trong thời gian điều trị, phục hồi chức
năng lao động ......................................................................................................... 47
2.3.3 Tiền bồi thường sức khỏe, tính mạng cho người lao động ........................... 48
2.3.4 Tiền tổn thất về tinh thần .............................................................................. 50
2.3.5 Chi phí khác .................................................................................................. 52
2.4 Một số kiến nghị hoàn thiện pháp luật về trách nhiệm bồi thường tai nạn
lao động ..................................................................................................................... 52
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 ............................................................................................. 56
KẾT LUẬN CHUNG ................................................................................................... 58
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


1

PHẦN MỞ ĐẦU
1.

Lý do chọn đề tài

Người lao động đóng vai trò quan trọng trong nền sản xuất của xã hội. Bằng
sức lao động của mình, người lao động đã làm ra những giá trị cả về vật chất lẫn
tinh thần, họ góp phần vào việc duy trì các hoạt động xã hội, phát triển kinh tế của
đất nước. Họ là những người tham gia trực tiếp vào quá trình sản xuất, tạo ra sản
phẩm phục vụ cho nhu cầu sinh hoạt và sản xuất của xã hội. Đặc biệt, hiện nay nền
kinh tế nước ta đang trên đà mở rộng phát triển, tỉ lệ người lao động bị tai nạn lao
động ngày càng gia tăng đáng kể qua các năm cả về lượng cũng như mức độ tác hại

gây ra cho họ.
Khi xảy ra tai nạn lao động, người lao động là chủ thể bị ảnh hưởng trực tiếp
và rõ nét nhất không chỉ về sức khỏe, mà việc suy giảm khả năng lao động cịn
khiến họ có thể lâm vào tình trạng thất nghiệp, giảm sút hoặc mất khả năng lao
động, thậm chí là tử vong. Do đó, đòi hỏi việc bồi thường tai nạn lao động cho họ
đòi hỏi phải kịp thời, thỏa đáng. Tuy nhiên, thực trạng pháp luật và thực tiễn áp
dụng luật pháp về trách nhiệm bồi thường tai nạn lao động trong thời gian qua cho
thấy, ở Việt Nam vẫn còn tồn tại những khiếm khuyết, hạn chế trong nội dung các
quy phạm pháp luật và cả trong cơ chế áp dụng pháp luật, thể hiện qua sự chồng
chéo, thiếu đồng bộ và phân tán. Trên thực tế, đây là vấn đề khó khăn do chưa có
hướng dẫn cụ thể nên các cơ quan tiến hành tố tụng và cơ quan bảo vệ pháp luật gặp
nhiều vướng mắc khi giải quyết các trường hợp liên quan tới vấn đề này.
Xuất phát từ những lý do trên, tác giả chọn đề tài "Trách nhiệm bồi thường
tai nạn lao động theo pháp luật lao động Việt Nam” làm khóa luận tốt nghiệp của
mình. Thơng qua quá trình nghiên cứu, tác giả mong muốn nghiên cứu, tìm hiểu
một cách khoa học, có hệ thống để góp phần làm phong phú thêm tài liệu liên quan
đến vấn đề này. Đồng thời, giúp các nhà nghiên cứu khác và người áp dụng pháp
luật có cái nhìn tồn diện để giải quyết tranh chấp công bằng, hợp lý và thuyết phục
hơn.
2.

Tình hình nghiên cứu
Những cơng trình nghiên cứu về trách nhiệm bồi thường tai nạn lao động

không nhiều, đặc biệt là khơng có nhiều tác phẩm chỉ tập trung phân tích nội dung


2

này. Qua quá trình nghiên cứu, tác giả nhận thấy về vấn đề trách nhiệm bồi thường

tai nạn lao động có các cơng trình khoa học được cơng bố như sau:
-

Đoàn Thị Ngọc Hằng (2022), Trách nhiệm của người sử dụng lao động đối
với người lao động bị tai nạn lao động theo pháp luật Việt Nam, Luận văn
thạc sĩ, Đại học Luật TP. Hồ Chí Minh.
Đề tài nghiên cứu những vấn đề cơ bản về trách nhiệm của người sử dụng lao

động đối với người lao động bị tai nạn lao động, thực trạng pháp luật và kiến nghị
hoàn thiện pháp luật Việt Nam. Cụ thể, tác giả đã nghiên cứu pháp luật Tổ chức Lao
động Thế giới và một số nước trên thế giới. Phân tích, đánh giá những quy định của
pháp luật và thực tiễn áp dụng quy định về trách nhiệm của người sử dụng lao động
đối với người lao động. Từ đó, đề xuất những kiến nghị nhằm hoàn thiện và thực thi
hiệu quả quy định của pháp luật. Tuy nhiên, tác giả nghiên cứu pháp luật Hàn Quốc,
Nhật Bản và Singapore. Có thể thấy, nền kinh tế của Hàn Quốc và Nhật Bản chênh
lệch rất nhiều so với Việt Nam, do đó, việc tham khảo pháp luật của Hàn Quốc và
Nhật Bản không mang lại nhiều giá trị cho việc kiến nghị pháp luật Việt Nam. Bên
cạnh đó, tác giả nghiên cứu pháp luật nước ngoài chưa chuyên sâu, chỉ dừng lại ở
việc điểm qua những khoản NSDLĐ phải bồi thường cho người lao động và các
trường hợp người sử dụng lao động có trách nhiệm bồi thường.
-

Đỗ Hồng Vân (2021), Pháp luật về quyền lợi của người lao động khi bị tai
nạn lao động và bệnh nghề nghiệp ở Việt Nam, Luận văn thạc sĩ, Đại học Luật
Hà Nội.

Đề tài nghiên cứu quyền lợi của người lao động khi bị tai nạn lao động, bệnh
nghề nghiệp dưới hai góc độ là từ người sử dụng lao động và bảo hiểm tai nạn lao
động, bệnh nghề nghiệp. Từ thực trạng pháp luật về quyền lợi của người lao động
khi bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, luận văn đã đưa ra một số bất cập, kiến

nghị hoàn thiện và nâng cao hiệu quả thực hiện pháp luật. Tuy nhiên, luận văn có
đối tượng nghiên cứu rộng, bao gồm chế độ từ người sử dụng lao động và chế độ từ
bảo hiểm xã hội đối với người lao động trong hai trường hợp là tai nạn lao động và
bệnh nghề nghiệp.
-

Phạm Văn Tuyến (2020), “Bồi thường thiệt hại do tai nạn lao động. Thực tiễn
tại Việt Nam.”, Luận văn thạc sĩ, Đại học Quốc gia TP. Hồ Chí Minh – Đại
học Kinh tế - Luật.


3

Đề tài nghiên cứu những căn cứ phát sinh trách nhiệm bồi thường, thực trạng
áp dụng pháp luật về mức bồi thường và quy trình bồi thường từ thực tiễn. Từ đó,
đề xuất giải pháp hồn thiện về quy định pháp luật và Bộ luật Lao động 2012 và
đưa ra những kiến nghị, giải pháp hoàn thiện pháp luật để áp dụng pháp luật một
cách thống nhất. Tuy nhiên, đề tài đề xuất hoàn thiện Bộ luật Lao động 2012 và
chưa có sự nghiên cứu pháp luật nước ngồi để tạo cơ sở vững chắc cho những đề
xuất, kiến nghị. Vì thế, đề tài chưa thực sự mang tính tham khảo cao và đầy đủ cơ
sở.
-

Đỗ Thành Trung (2018), Bồi thường tai nạn lao động theo pháp luật lao động
Việt Nam, Luận văn thạc sĩ, Đại học Luật TP. Hồ Chí Minh.

Luận văn phân tích, đánh giá thực trạng pháp luật, thực tiễn áp dụng các quy
định của pháp luật Việt Nam về trách nhiệm của người sử dụng lao động trong
trường hợp tai nạn lao động và bồi thường tai nạn lao động. Từ đó, đưa ra những bất
cập của pháp luật về trách nhiệm của người sử dụng lao động trong việc chi trả chi

phí y tế, tiền lương, trợ cấp, bồi thường thiệt hại, tính mạng cho người lao động …
tác giả đề xuất một số giải pháp cụ thể nhằm hoàn thiện quy định của pháp luật về
trách nhiệm của người sử dụng lao động trong trường hợp tai nạn lao động. Tuy
nhiên, luận văn được thực hiện theo định hướng ứng dụng nên tác giả chưa đi sâu
vào phân tích các vấn đề về lý luận cũng như không nghiên cứu và tham khảo pháp
luật nước ngoài.
-

Nguyễn Đức Tài (2018), Trách nhiệm của người sử dụng lao động trong
trường hợp tai nạn lao động theo pháp luật lao động Việt Nam, Luận văn thạc
sĩ, Đại học Luật TP. Hồ Chí Minh.

Luận văn tập trung nghiên cứu vấn đề lý luận chung về việc áp dụng biện pháp
bồi thường thiệt hại trong bảo vệ người lao động; đánh giá thực trạng pháp luật và
áp dụng pháp luật về bồi thường thiệt hại về tiền lương, thu nhập cho người lao
động, bồi thường thiệt hại, tính mạng cho NLĐ…ở Việt Nam để đề xuất một số giải
pháp cụ thể nhằm hoàn thiện pháp luật về bồi thường thiệt hại nhằm bảo vệ người
lao động. Luận văn chưa có sự nghiên cứu pháp luật nước ngồi để so sánh, đối
chiếu, tạo cơ sở cho những kiến nghị.


4

Bên cạnh các cơng trình nghiên cứu về lý luận và thực trạng pháp luật của chế
độ tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp cịn có những cơng trình nghiên cứu khoa
học trên các tạp chí về chế độ tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp cụ thể như:
-

Nguyễn Thị Bích (2017), Một số ý kiến nhằm hồn thiện các quy định về tai
nạn lao động theo quy định của pháp luật hiện hành, Tịa án nhân dân - Tồ

án nhân dân tối cao số 23/2017, tr. 27 - 29, 48.

-

Lê Kim Dung (2015), Tiêu chí của pháp luật bồi thường tai nạn lao động, Nhà
nước và Pháp luật - Viện Nhà nước và Pháp luật,Số 5/2011, tr. 36 - 38.

-

Lê Thị Hoài Thu (2014), Thực trạng pháp luật an sinh xã hội ở Việt Nam và
phương hướng hoàn thiện, Nhà nước và pháp luật, Kiện nhà nước và pháp luật.

-

Lê Thị Hoài Thu (2002), Xây dựng Luật Bảo hiểm xã hội, Tạp chí nghiên cứu
lập pháp Văn phịng Quốc hội.

-

Đỗ Ngân Bình, (2000), Vấn đề bồi thường thiệt hại do tai nạn lao động, Tạp
chí Luật học, Trường Đại học Luật Hà Nội;

Trên đây là những cơng trình nghiên cứu, bài viết tiêu biểu liên quan đến trách
nhiệm bồi thường tai nạn lao động theo quy định của pháp luật lao động Việt Nam.
Dựa trên cơ sở những tài liệu đã có tác giả nghiên cứu tập trung chuyên sâu về vấn
đề bồi thường tai nạn lao động kết hợp với những tình huống thực tiễn để xem xét
vấn đề được hồn thiện hơn. Từ đó đưa ra những kiến nghị phù hợp hơn với sự phát
triển của đời sống thực tiễn.
3.


Phạm vi nghiên cứu đề tài
Phạm vi nghiên cứu: Khóa luận nghiên cứu trách nhiệm bồi thường tai nạn lao

động theo pháp luật Việt Nam. Cụ thể, khóa luận chỉ nghiên cứu trách nhiệm của
NSDLĐ đối với người lao động dựa trên quy định trong Luật an toàn, vệ sinh lao
động hiện hành.
Trong quá trình nghiên cứu, tác giả có tham khảo quy định của Tổ chức Lao
động Thế giới và quy định của một số nước có sự tương đồng về trình độ khoa học,
kỹ thuật – công nghệ trên thế giới (cụ thể: Vương quốc Thái Lan và Cộng hòa
Singapore) trong lĩnh vực bồi thường tai nạn lao động.


5

Khóa luận dựa trên số liệu tình hình tai nạn lao động trên cả nước trong giai
đoạn 2018-2022 và thực tiễn thi hành pháp luật về bồi thường tai nạn lao động để
nêu lên hạn chế, bất cập. Từ đó đưa ra một số giải pháp và kiến nghị hoàn thiện
pháp luật về trách nhiệm bồi thường tai nạn lao động.
4.

Phương pháp nghiên cứu
Trong q trình thực hiện khóa luận, tác giả sử dụng kết hợp nhiều phương

pháp nghiên cứu trong đó gồm:
Phương pháp nghiên cứu lý thuyết: Khóa luận sử dụng phương pháp này để
thu thập thông tin trên cơ sở nghiên cứu cơng trình khoa học, tài liệu, văn bản đã có
và bằng các thao tác tư duy logic để rút ra các kết luận.
Phương pháp phân tích: Áp dụng trong việc phân tích, làm rõ các quy định
pháp luật Việt Nam và nước ngồi. Phân tích bản án/quyết định trên thực tiễn xét xử,
từ đó rút ra những hạn chế, bất cập trong áp dụng pháp luật.

Phương pháp so sánh: Tác giả tiến hành so sánh quy định pháp luật Việt Nam
với quy định pháp luật nước ngoài, so sánh giữa lý luận và thực tiễn. Để chỉ ra
những ưu điểm, nhược điểm, đưa ra kiến nghị hồn thiện pháp luật Việt Nam.
Phương pháp bình luận: Đưa ra ý kiến, quan điểm của mình về các quy định
của pháp luật về trách nhiệm bồi thường tai nạn lao động theo pháp luật hiện hành
thông qua thực tiễn xét xử khi áp dụng các quy định pháp luật.
5.

Bố cục bài nghiên cứu

Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo thì nội dung
khóa luận gồm 02 chương, cụ thể:
Chương 1: Khái quát về trách nhiệm bồi thường tai nạn lao động trong quan
hệ lao động
Chương 2: Thực tiễn áp dụng quy định pháp luật về trách nhiệm bồi thường tai
nạn lao động và một số kiến nghị hoàn thiện.


6

CHƯƠNG 1: KHÁI QUÁT VỀ TRÁCH NHIỆM BỒI THƯỜNG TAI
NẠN LAO ĐỘNG TRONG QUAN HỆ LAO ĐỘNG
1.1 Lý luận chung về trách nhiệm bồi thường tai nạn lao động
1.1.1 Định nghĩa, đặc điểm về tai nạn lao động
Bất kể ngành nghề nào, quốc gia nào đều tiềm ẩn những rủi ro trong quá trình
lao động, sản xuất, dẫu cho họ đã áp dụng nhiều biện pháp để giảm thiểu TNLĐ.
Nguyên nhân dẫn đến TNLĐ xuất phát từ cả phía NLĐ và NSDLĐ. Chẳng hạn,
NSDLĐ khơng huấn luyện an tồn lao động cho NLĐ. Khi không được huấn luyện
nghiêm ngặt về an tồn lao động, NLĐ khơng nhận biết được các yếu tố nguy hiểm
dẫn đến khi làm việc, tiếp cận vận hành máy móc sẽ có nguy cơ xảy ra TNLĐ.

Ngược lại, TNLĐ có thể xảy ra do ý thức chấp hành quy trình an tồn của NLĐ
kém, NLĐ chưa nghiêm túc chấp hành quy trình trong quá trình lao động, sản xuất.
Từ đó, xuất hiện việc khơng tn thủ quy trình, khơng chấp hành mệnh lệnh dẫn
đến TNLĐ.
TNLĐ là một trong những rủi ro đặc trưng, gây ảnh hướng đến cuộc sống,
giảm sút sức khỏe, suy giảm khả năng lao động. Bên cạnh đó, TNLĐ cịn ảnh
hưởng đến doanh nghiệp nơi NLĐ làm việc, Nhà nước và xã hội. Mỗi quốc gia, mỗi
gia đình chỉ thực sự phát triển khi đảm bảo an sinh xã hội mà trong đó vấn đề
TNLĐ được quan tâm.
Công ước 121 về trợ cấp tai nạn lao động 19641 không đưa ra định nghĩa cụ
thể về TNLĐ. Tuy nhiên, tại Điều 7 Công ước 121 đã nêu rõ “Mỗi Thành viên sẽ
quy định một định nghĩa về "tai nạn lao động", bao gồm các điều kiện theo đó một
tai nạn trên đường đi được coi là một tai nạn lao động và sẽ nêu rõ các thuật ngữ
của định nghĩa đó trong các báo cáo của mình khi áp dụng Cơng ước này được đệ
trình theo Điều 22 của Điều lệ Tổ chức Lao động Thế giới”.
Theo Nghị định thư năm 2002 của Công ước về An toàn và Sức khỏe Nghề
nghiệp năm 1981 của ILO2, thuật ngữ tai nạn lao động được giải thích tại điểm a
Điều 1 như sau:“Tai nạn lao động bao gồm sự cố phát sinh từ hoặc trong quá trình
làm việc dẫn đến thương tích chết người hoặc khơng chết người”. Theo cách giải

1
2

Employment Injury Benefits Convention, 1964 (No. 121).
Protocol of 2002 to the Occupational Safety and Health Convention, 1981 (P.155).


7

thích này, khái niệm TNLĐ tập trung vào thời điểm xảy ra và hậu quả do TNLĐ

gây ra là thương tích chết người hoặc khơng chết người.
Theo “Từ điển Sức khỏe môi trường và nghề nghiệp Lewis định nghĩa Tai nạn
lao động là một sự kiện không được lập kế hoạch, khơng biết trước và khơng mong
muốn có thể hoặc không gây ra thiệt hại về thể chất và/hoặc phá hủy tài sản, hoặc
bất kỳ sự kiện nào không mong muốn gây trở ngại hoặc cản trở quy trình sản xuất
hoặc một quá trình”3. Với cách định nghĩa này, TNLĐ đã tập trung vào ý chí của
các chủ thể “khơng biết trước” và “khơng mong muốn”. Bên cạnh đó, hậu quả gây
ra từ TNLĐ có thể là thiệt hại cho sức khỏe con người hoặc tài sản, thiệt hại này tác
động trực tiếp đến quy trình sản xuất của doanh nghiệp.
Theo định nghĩa về TNLĐ trong các văn bản pháp lý Việt Nam, cụ thể tại
Điều 142 Bộ luật Lao động năm 2012 trước đây, khoản 8 Điều 3 Luật An toàn, vệ
sinh lao động năm 2015: “Tai nạn lao động là tai nạn gây tổn thương cho bất kỳ bộ
phận, chức năng nào của cơ thể hoặc gây tử vong cho người lao động, xảy ra trong
quá trình lao động, gắn liền với việc thực hiện công việc, nhiệm vụ lao động.”
Có thể thấy, mặc dù có nhiều định nghĩa khác nhau về TNLĐ nhưng những
định nghĩa này đều có điểm chung đó là tai nạn xảy ra bất ngờ và NLĐ không thể
lường trước được, không biết được chính xác về thời gian và khơng gian xảy ra tai
nạn. Tai nạn gắn liền với quá trình làm việc của NLĐ và để lại hậu quả tổn thương,
hủy hoại chức năng hoạt động bình thường của một bộ phận nào đó hoặc chết người.
Như vậy, từ cách hiểu về TNLĐ có thể xác định TNLĐ có những đặc điểm cơ
bản sau:
Thứ nhất, đó là những tai nạn xảy ra bất ngờ. Việc xảy ra TNLĐ không nằm
trong sự lường trước của con người. Ngay cả trong trường hợp NLĐ và NSDLĐ đã
thực hiện đúng, đầy đủ các biện pháp bảo đảm an tồn lao động cũng chỉ có thể
phần nào hạn chế được TNLĐ xảy ra chứ không thể hoàn toàn loại bỏ được TNLĐ
ra hỏi hoạt động lao động, sản xuất. Mặc dù trong một số trường hợp, NLĐ và
NSDLĐ có thể dự đốn được sự kiện TNLĐ trong tương lai nhưng bị động, khơng
thể biết chính xác về thời gian xảy ra TNLĐ.4

3

4

Đại học Luật Hà Nội, (2022), Giáo trình Luật An sinh xã hội, Nhà xuất bản Tư pháp, tr. 6-8.
Đại học Luật Thành phố Hồ Chí Minh (2022), Giáo trình luật Lao động, Nhà xuất bản Hồng Đức, tr. 290.


8

Thứ hai, TNLĐ xảy ra trong quá trình lao động, gắn liền với việc thực hiện
công việc, nhiệm vụ mà NSDLĐ giao phó. Đây là điểm quan trọng nhất để phân
biệt TNLĐ với tai nạn khác là bởi TNLĐ thì phải có gắn liền với việc thực hiện
cơng việc nhiệm vụ của NLĐ cịn tai nạn rủi ro khác thì khơng.
TNLĐ có thể gắn liền trực tiếp hoặc gián tiếp với việc thực hiện công việc,
nhiệm vụ. Việc gắn liền gián tiếp có thể hiểu là TNLĐ xảy ra khi NLĐ thực hiện
các hoạt động cần thiết hỗ trợ về sức khỏe, nghiệp vụ, kỹ năng giúp NLĐ hoàn
thành tốt cơng việc của mình. Chẳng hạn, NLĐ tham gia buổi tập huấn kỹ năng
nâng cao tay nghề theo sự chỉ đạo của công ty, không may NLĐ bị tai nạn trong
thời gian tập huấn thì tai nạn này vẫn được xác định là TNLĐ.
Thứ ba, tai nạn gây ra hậu quả tổn thất cho NLĐ, ảnh hưởng đến NLĐ, thậm
chí cả gia đình họ. Hậu quả của TNLĐ có thể làm NLĐ chết, bị thương nặng, hoặc
bị thương nhẹ. Căn cứ vào Điều 9 Nghị định số 36/2016/NĐ-CP, TNLĐ chết người
là tai nạn lao động mà người lao động bị chết thuộc một trong các trường hợp sau
đây: a) Chết tại nơi xảy ra tai nạn; b) Chết trên đường đi cấp cứu hoặc trong thời
gian cấp cứu; c) Chết trong thời gian Điều trị hoặc chết do tái phát của vết thương
do tai nạn lao động gây ra theo kết luận tại biên bản giám định pháp y; d) Người lao
động được tuyên bố chết theo kết luận của Tịa án đối với trường hợp mất tích. Tai
nạn lao động làm người lao động bị thương nặng là tai nạn lao động làm người lao
động bị ít nhất một trong những chấn thương được quy định tại Phụ lục II ban hành
kèm theo Nghị định số 36/2016/NĐ-CP. Và tai nạn lao động làm người lao động bị
thương nhẹ là tai nạn lao động không thuộc trường hợp quy định nêu trên.

1.1.2 Định nghĩa, đặc điểm về trách nhiệm bồi thường tai nạn lao động
TNLĐ là những rủi ro bất ngờ gây ra những tổn thất về tính mạng, sức khỏe
của NLĐ. Khi xảy ra TNLĐ, việc sơ cứu, cấp cứu kịp thời là rất quan trọng để giảm
thiểu thiệt hại cho NLĐ và gia đình họ. Nhưng việc này lại gây áp lực về kinh tế
cho NLĐ và gia đình họ. Việc kịp thời, nhanh chóng thực hiện các việc chi trả và
bồi thường nhằm đảm bảo cuộc sống bình thường cho NLĐ cũng như gia đình họ,
đảm bảo khơng rơi vào tình cảnh túng thiếu, khó khăn sau TNLĐ là điều rất cần
thiết.
Việc bồi thường do TNLĐ yêu cầu NSDLĐ phải được thực hiện từng lần.
TNLĐ xảy ra lần nào thực hiện bồi thường lần đó mà khơng cộng dồn các vụ tai


9

nạn đã xảy ra từ các lần trước đó5. Khi bị TNLĐ, đời sống của NLĐ cũng như gia
đình họ sẽ gặp phải những khó khăn nhất định, nên việc bồi thường một lần ngay
sau khi bị tai nạn là điều cần thiết và hợp lý. TNLĐ là rủi ro xảy ra bất ngờ không
thể lường trước, sau khi bị TNLĐ lần đầu, NSDLĐ và cả NLĐ sẽ khắc phục và
giảm tối đa việc xảy ra TNLĐ tiếp theo. Do đó, việc cộng dồn việc bồi thường
TNLĐ sẽ gây trở ngại rất lớn và NLĐ khó có thể nhận được khoản bồi thường nếu
quy định cộng dồn số tiền của các lần tai nạn. Pháp luật quy định bồi thường từng
lần sẽ giúp NLĐ giải quyết được những khó khăn hiện nay, đảm bảo đúng ý nghĩa
ban đầu của chế độ bồi thường TNLĐ.
Mỗi trường hợp bị TNLĐ khác nhau sẽ gây ảnh hưởng đến cuộc sống của mỗi
NLĐ với mức độ khác nhau. Bởi vì, NLĐ nhận tiền lương từ NSDLĐ không chỉ
chăm lo cuộc sống của riêng họ mà cịn phải chăm lo cuộc sống gia đình họ. Nếu
hai NLĐ cùng bị TNLĐ với mức suy giảm khả năng lao động như nhau nhưng một
người có nhiều người phụ thuộc và một người khơng có người phụ thuộc thì thiệt
hại thực tế xảy ra do TNLĐ đối với NLĐ có nhiều người phụ thuộc rõ ràng sẽ nặng
nề hơn. Chính vì thế, khi xem xét mức bồi thường thiệt hại do TNLĐ cần phải xem

xét đến hoàn cảnh bản thân và gia đình của NLĐ để đưa ra một mức bồi thường hợp
lý nhằm đảm bảo ổn định cuộc sống của NLĐ và gia đình họ.6
Trong QHLĐ, NLĐ là người làm việc cho NSDLĐ theo thỏa thuận, được trả
lương và chịu sự quản lý, điều hành, giám sát của NSDLĐ7. NSDLĐ sẽ thu có
nghĩa vụ đảm bảo cho người lao động được làm việc trong môi trường an tồn,
phịng ngừa và ngăn chặn tai nạn hay các vấn đề phát sinh khác ảnh hưởng đến sức
khỏe, tính mạng của NLĐ. Trong trường hợp NSDLĐ không đảm bảo cho NLĐ
được mơi trường an tồn, đảm bảo các vấn đề về bảo hộ hoặc hướng dẫn, cảnh báo
nguy hiểm, dẫn đến TNLĐ là có một phần lỗi của NSDLĐ trong việc để xảy ra
TNLĐ. Do đó, để chịu trách nhiệm cho phần lỗi của mình, NSDLĐ phải thực hiện
bồi thường cho NLĐ mà không phải một cơ quan, tổ chức thứ ba.

Điểm a khoản 2 Điều 3 Thông tư 28/2021/TT-BLĐTBXH ngày 28/12/2021 của Bộ Lao động, Thương binh
và Xã hội Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật An toàn, vệ sinh lao động về chế độ
đối với người lao động bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp.
6
Phạm Văn Tuyến, (2020), Bồi thường thiệt hại do tai nạn lao động. Thực tiễn tại Việt Nam, Luận văn Thạc
sĩ, Đại học Quốc gia TP. Hồ Chí Minh - Đại học Kinh tế - Luật, tr. 20-22.
7
Khoản 1 Điều 3 Bộ luật Lao động năm 2019.
5


10

Tại khoản 1 Điều 584 Bộ luật Dân sự 2015 quy định: “Người nào có hành vi
xâm phạm tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, uy tín, tài sản, quyền, lợi ích
hợp pháp khác của người khác mà gây thiệt hại thì phải bồi thường, trừ trường hợp
Bộ luật này, luật khác có liên quan quy định khác”. Như vậy, NSDLĐ vì một phần
lỗi của mình đã xảy ra TNLĐ, làm xâm phạm tính mạng, sức khỏe của NLĐ. Do đó,

NSDLĐ phải bồi thường theo quy định pháp luật.
Trong Đại từ điển Tiếng Việt, bồi thường được định nghĩa là “đền bù những
tổn thất đã gây ra”8. Trong TNLĐ, tổn thất được xác định là tính mạng, sức khỏe
của người lao động và cả tinh thần của thân nhân NLĐ. Từ đó có thể rút ra khái
niệm về trách nhiệm bồi thường TNLĐ như sau: “Trách nhiệm bồi thường tai nạn
lao động là một loại trách nhiệm pháp lý buộc NSDLĐ phải thực hiện bù đắp
những tổn thất cho NLĐ hoặc thân nhân của họ khi xảy ra TNLĐ.”
Như vậy, trách nhiệm bồi thường tai nạn lao động có những đặc điểm đặc
trưng sau đây:
Thứ nhất, chủ thể thực hiện bồi thường TNLĐ là NSDLĐ. Trong QHLĐ, đây
là quá trình mua bán sức lao động, NLĐ đã bỏ ra sức lao động của mình để nhận lại
tiền lương, NSDLĐ thu về một giá trị từ việc mua sức lao động của NLĐ. Trong
quá trình này, NLĐ là người trực tiếp thực hiện những yêu cầu, mệnh lệnh của
NSDLĐ, sẽ gánh chịu những rủi ro ảnh hưởng đến sức khỏe, tính mạng của NLĐ.
Do đó, NSDLĐ phải có nghĩa vụ đảm bảo mơi trường làm việc an tồn cho NLĐ,
trường hợp xảy ra TNLĐ thì NSDLĐ phải thực hiện bồi thường cho NLĐ.
Thứ hai, trách nhiệm bồi thường TNLĐ luôn gắn liền với QHLĐ. Trách nhiệm
bồi thường TNLĐ chỉ phát sinh khi họ đang trong QHLĐ. Theo khoản 5 Điều 3 Bộ
luật Lao động năm 2019 định nghĩa: “Quan hệ lao động là quan hệ xã hội phát sinh
trong việc thuê mướn, sử dụng lao động, trả lương giữa người lao động, người sử
dụng lao động, các tổ chức đại diện của các bên, cơ quan nhà nước có thẩm quyền”.
Theo đó, NLĐ phải thực hiện cơng việc cho NSDLĐ, NSDLĐ thực hiện việc trả
lương, trả công cho NLĐ tương ứng và đảm bảo những điều kiện cần thiết để NLĐ
hồn thành cơng việc.
Thứ ba, trách nhiệm bồi thường TNLĐ chỉ đặt ra khi NLĐ bị tai nạn mà tai
nạn đó được xác định là TNLĐ. Nghĩa là, khi người lao động bị tai nạn nhưng tai
8

Nguyễn Như Ý (1998), Đại từ điển Tiếng Việt, Nhà xuất bản Văn hóa thông tin, tr.191.



11

nạn không đáp ứng đầy đủ các đặc điểm của TNLĐ thì sẽ khơng phát sinh trách
nhiệm bồi thường TNLĐ cho NLĐ.
1.2 Quy định của Tổ chức Lao động Quốc tế và một số quốc gia trên thế giới
về trách nhiệm bồi thường tai nạn lao động
Trong quá trình sử dụng lao động, khi môi trường sử dụng lao động hay điều
kiện lao động chưa đảm bảo thì những vấn đề về trách nhiệm bồi thường trong
TNLĐ luôn được các quốc gia đặc biệt quan tâm, chú trọng. Không ngoại lệ, Việt
Nam cũng có những quy định cụ thể về trách nhiệm bồi thường trong TNLĐ. Tuy
nhiên, để giúp hệ thống pháp luật Việt Nam ngày càng hoàn chỉnh và phù hợp với
thực tế thì việc nghiên cứu, tìm hiểu quy định của ILO và hệ thống pháp luật của
một số quốc gia có cùng trình độ khoa học kỹ thuật - công nghệ là điều cần thiết.
Dưới đây là một số quy phạm pháp luật chủ yếu của ILO và một số quốc gia về bồi
thường TNLĐ:
1.2.1 Quy định của Tổ chức Lao động Quốc tế về trách nhiệm bồi thường tai
nạn lao động
Trong xu hướng tồn cầu hóa về mọi mặt, sự ra đời của các điều ước quốc tế
về an toàn vệ sinh lao động với sự tham gia của các nhiều quốc gia thành viên trên
thế giới cùng với những quy phạm mang tính chất bắt buộc, những tiêu chuẩn đối
với lao động rõ ràng và cụ thể đã góp phần nâng cao ý thức bảo vệ tính mạng, sức
khỏe của NLĐ trên thế giới. Việc đưa ra các quy định mang tính phịng ngừa, hạn
chế TNLĐ sẽ mang tính thiết thực và có hiệu quả hơn. Tính đến nay, ILO đã thơng
qua 40 tiêu chuẩn về an toàn lao động và sức khỏe nghề nghiệp và hơn 40 bộ quy
tắc để áp dụng trong thực tiễn.9
Một trong số những Công ước cơ bản về an tồn và sức khỏe nghề nghiệp có
thể kể đến Cơng ước 155 về An toàn lao động, vệ sinh lao động và mơi trường làm
việc; Cơng ước 174 về phịng ngừa những TNLĐ nghiêm trọng; Công ước số 187
về Khung chính sách thúc đẩy an tồn vệ sinh lao động; Công ước 148 về Bảo vệ

NLĐ chống những rủi ro nghề nghiệp do khơng khí, ồn và rung tại nơi làm việc;
Cơng ước 184 về An tồn sức khỏe trong lao động nơng nghiệp; Cơng ước 167 về
An tồn sức khỏe trong xây dựng,…
Bùi Thị Chuyên (2013), Pháp luật quốc tế, pháp luật nước ngoài và pháp luật Việt Nam về an toàn vệ sinh
lao động, Luận văn thạc sỹ, Đại học Quốc gia Hà Nội, trang 45
9


12

Thế nhưng, TNLĐ là tai nạn xảy ra bất ngờ, không thể lường trước được, dẫu
cho NSDLĐ và NLĐ đã cố gắng phịng ngừa thì TNLĐ vẫn có thể xảy ra. Do đó,
việc quy định về vấn đề trách nhiệm bồi thường do TNLĐ là cần thiết. Công ước về
bồi thường TNLĐ đầu tiên có thể kể đến là Cơng ước số 17 về bồi thường cho NLĐ
do TNLĐ có hiệu lực từ ngày 01/4/192710. Theo Công ước số 17 về bồi thường cho
NLĐ do TNLĐ này, mỗi Thành viên của ILO phê chuẩn Công ước này cam kết
đảm bảo rằng những NLĐ bị thương tích cá nhân do TNLĐ hoặc những người phụ
thuộc của họ sẽ được bồi thường theo các điều khoản ít nhất bằng với các điều
khoản do Công ước này quy định.
 Đối tượng được bồi thường TNLĐ
Đối tượng được bồi thường TNLĐ theo Điều 2 Công ước số 17 về bồi thường
cho NLĐ do TNLĐ được xác định là công nhân, nhân viên và người học nghề làm
việc cho bất kỳ doanh nghiệp, cam kết hoặc cơ sở nào, bất kể là công hay tư. Công
ước này cũng cho phép các Thành viên đưa ra những ngoại lệ trong luật pháp quốc
gia của mình khi xét thấy cần thiết đối với:
(a) Những người có việc làm mang tính chất ngẫu nhiên và những người được
tuyển dụng ngồi mục đích thương mại hoặc kinh doanh của NSDLĐ;
(b) NLĐ bên ngồi;
(c) Các thành viên trong gia đình của NSDLĐ làm việc độc quyền cho anh ta
và sống trong nhà của anh ta;

(d) Những NLĐ phổ thơng có mức thù lao vượt quá giới hạn được xác định
bởi luật hoặc quy định quốc gia.
Tuy nhiên, Công ước số 17 về bồi thường cho NLĐ do TNLĐ không áp dụng
đối với các thủy thủ và ngư dân và những người được bảo vệ bởi một số chương
trình đặc biệt mà các điều khoản của chương trình này khơng kém thuận lợi hơn so
với các điều khoản của Công ước này. Bên cạnh đó, Cơng ước này cũng khơng áp
dụng cho nông nghiệp, việc bồi thường cho NLĐ làm công ăn lương trong lĩnh vực
nông nghiệp được thực hiện theo Công ước số 12 năm 1921 của ILO.
 Các khoản bồi thường TNLĐ và hình thức thanh tốn

10

Workmen's Compensation (Accidents) Convention, 1925 (No. 17).


13

Tại Công ước số 17 về bồi thường cho NLĐ do TNLĐ, ILO đã không quy
định các khoản bồi thường mà NLĐ sẽ được hưởng trong trường hợp bị TNLĐ. Tuy
nhiên, tại Điều 7 Công ước này đã đề cập về vấn đề bồi thường thêm trong trường
hợp NLĐ bị thương tật dẫn đến mất khả năng lao động mà NLĐ bị thương phải
thường xuyên có người khác giúp đỡ. Và tại Điều 8 cũng quy định, người lao động
bị thương có quyền được hỗ trợ y tế và hỗ trợ phẫu thuật và dược phẩm nếu được
công nhận là cần thiết do hậu quả của tai nạn. Chi phí hỗ trợ đó sẽ do NSDLĐ, tổ
chức bảo hiểm tai nạn hoặc tổ chức bảo hiểm ốm đau hoặc tàn tật chi trả.
Về hình thức thanh tốn các khoản bồi thường, Điều 5 Công ước số 17 về bồi
thường cho NLĐ do TNLĐ quy định việc thanh toán sẽ được thực hiện vào định kỳ
cho NLĐ bị thương, hoặc những người phụ thuộc của họ trong trường hợp mất khả
năng lao động vĩnh viễn hoặc tử vong do thương tật. Việc thanh tốn cũng có thể
được thực hiện một lần tồn bộ hoặc một phần nếu cơ quan có thẩm quyền của quốc

gia đó thấy hợp lý trong việc quy định thanh toán một lần. Trong trường hợp mất
khả năng lao động, tiền bồi thường sẽ được trả chậm nhất kể từ ngày thứ năm sau
khi xảy ra tai nạn, bất kể là do NSDLĐ, tổ chức bảo hiểm tai nạn hay tổ chức bảo
hiểm ốm đau có liên quan chi trả.
Hơn thế nữa, ILO cũng đã dự liệu trường hợp NSDLĐ hoặc công ty bảo hiểm
mất khả năng thanh tốn bồi thường cho những NLĐ bị thương tích cá nhân do
TNLĐ hoặc trong trường hợp tử vong, cho những người phụ thuộc của họ. Để đảm
bảo NLĐ hoặc những người phụ thuộc của họ được bồi thường đầy đủ, kịp thời,
ILO đã yêu cầu Luật pháp hoặc quy định quốc gia sẽ đưa ra quy định, xét đến hoàn
cảnh quốc gia, được coi là phù hợp nhất để đảm bảo trong mọi trường hợp11.
Có thể thấy, pháp luật quốc tế đã rất quan tâm để duy trì ổn định QHLĐ, hạn
chế xung đột giữa các bên và bảo vệ NLĐ trong vấn đề TNLĐ. Thể hiện rõ trách
nhiệm của NSDLĐ về cả tính mạng, sức khỏe, phúc lợi, vật chất, tinh thần cho
NLĐ.
Trước sự phát triển của nền kinh tế cũng như trước thực trạng TNLĐ ngày
càng tăng cao, Công ước 121 về Trợ cấp TNLĐ đã được Hội nghị tồn thể của ILO
thơng qua ngày 08/7/1964 có sửa đổi một phần nội dung Công ước số 17 về bồi
thường cho NLĐ do TNLĐ. Tuy nhiên, Công ước và khuyến nghị số 121 chỉ tập
11

Article 17, Workmen's Compensation (Accidents) Convention, 1925 (No. 17).


14

trung đến việc các chế độ NLĐ được hưởng thông qua quỹ bảo hiểm xã hội mà
chưa đề cập đến trách nhiệm của NSDLĐ đối với NLĐ bị TNLĐ.
 Bài học kinh nghiệm cho Việt Nam
Từ quy định của ILO, tác giả rút ra một số vấn đề cần lưu ý để hoàn thiện
pháp luật Việt Nam như sau:

Thứ nhất, cần quy định cụ thể trong văn bản luật chuyên ngành về vấn đề bồi
thường cho các khoản chi phí thuê người chăm sóc NLĐ trong thời gian điều trị.
Thứ hai, quy định chi tiết hình thức thanh tốn đối với từng khoản bồi thường.
Những khoản bồi thường nào thực hiện thanh toán một lần, những khoản nào thực
hiện vào định kỳ. Thời gian thực hiện việc thanh toán là bao lâu và chế tài như thế
nào nếu không thực hiện đúng theo thời hạn quy định.
Thứ ba, pháp luật Việt Nam hiện hành cần có những quy định để giải quyết
vấn đề bồi thường cho NLĐ bị TNLĐ trong trường hợp NSDLĐ khơng có khả năng
thực hiện bồi thường.
1.2.2 Quy định của Vương quốc Thái Lan về trách nhiệm bồi thường tai nạn
lao động
Tại Thái Lan, khi NLĐ bị thương tật, bệnh tật, khuyết tật hoặc tử vong do thực
hiện cơng việc theo u cầu của NSDLĐ sẽ có một Qũy thay thế trách nhiệm pháp
lý của NSDLĐ để thực hiện việc bồi thường cho NLĐ, Qũy này có tên gọi là Qũy
bồi thường cho NLĐ (Workmen’s Compensation Fund – viết tắt là WCF). Quỹ bồi
thường cho NLĐ được thành lập bởi Bộ Lao động, Bộ Nội vụ theo Thông báo số
103 của Hội đồng Điều hành Quốc gia và bắt đầu hoạt động vào ngày 01 tháng 01
năm 1974. Sau khi Văn phòng An sinh Xã hội (The Social Security Office – viết tắt
là SSO) được thành lập vào năm 1990, WCF được chuyển từ Bộ Lao động sang
SSO. Đến tháng 6/1994, đạo luật Bồi thường cho người lao động được thơng qua
vào và có hiệu lực vào ngày 01 tháng 7 năm 1994.12
Bộ trưởng Bộ Lao động quy định các loại hình, quy mơ của doanh nghiệp và
địa phương mà NSDLĐ phải đóng góp vào WCF. NSDLĐ theo quy định có nghĩa
vụ đóng góp nộp một mẫu đăng ký thanh tốn các khoản đóng góp và một danh
sách tên của NLĐ công ty theo quy định của Tổng thư ký, sau đó đóng góp tại Văn
12

Workmen Compensation Act passed in June 1994, 2018 Revised Edition.



15

phịng nơi NSDLĐ nộp bản đăng ký đóng góp trong thời hạn ba mươi ngày kể từ
ngày NSDLĐ có nghĩa vụ phải trả đóng góp13. Tỷ lệ đóng góp cho WCF hàng năm
tính trên tổng tiền lương nhân với tỷ lệ đóng góp, dao động từ 0,2% đến 1% tiền
lương của NLĐ tùy thuộc vào loại hình kinh doanh và rủi ro liên quan14.
Tất cả các doanh nghiệp có từ 01 NLĐ trở lên sẽ đóng cho WCF, tuy nhiên, sẽ
không được áp dụng đối với các trường hợp sau15:
(1) Chính quyền trung ương, chính quyền tỉnh và chính quyền địa phương: Chỉ
các quan chức Chính phủ hoặc NLĐ chính thức;
(2) Doanh nghiệp nhà nước theo pháp luật về QHLĐ doanh nghiệp nhà nước;
(3) Chính phủ nước ngồi hoặc các tổ chức quốc tế cho NLĐ không phải là
người trong nước;
(4) NSDLĐ khác theo quy định trong Quy chế cấp Bộ.
Các khoản chi phí và bồi thường NLĐ có thể được nhận khi bị TNLĐ theo
quy định pháp luật Thái Lan, bao gồm: chi phí y tế, tiền bồi thường hàng tháng, chi
phí phục hồi chức năng và chi phí tang lễ. Cụ thể:
 Các chi phí y tế cần thiết thực tế
Chi phí y tế được hiểu là các chi phí liên quan đến khám bệnh, chữa bệnh,
điều dưỡng và các chi phí cần thiết khác nhằm giảm nhẹ hoặc chấm dứt hậu quả của
ốm đau hoặc thương tật mà NLĐ phải gánh chịu, bao gồm cả các chi phí liên quan
đến trang thiết bị, dụng cụ hoặc vật phẩm thay thế hoặc hỗ trợ cho công việc của
người bệnh. Theo pháp luật Thái Lan, khi NLĐ gặp TNLĐ, NSDLĐ phải sắp xếp
để NLĐ được điều trị y tế ngay lập tức phù hợp với tình trạng nguy hiểm hoặc bệnh
tật. NSDLĐ sẽ thanh tốn các chi phí y tế theo mức thực tế được trả khi cần thiết,
phù hợp với các quy tắc, thủ tục, điều kiện và tỷ lệ được quy định trong Quy định
của Bộ16.

13


Article 44, Workmen Compensation Act passed in June 1994, 2018 Revised Edition.
Kowit Somwaiya, “Legal Issues on FDI in Thailand Part 3: Employment of Foreign and Thai Employees”,
[ />5vWA7sQoIPSuN6rLnY1ReBGLpRvvEPecaMfAcPDWm9-Y] , truy cập lần cuối ngày 07/4/2023.
15
Article 4, Workmen Compensation Act passed in June 1994, 2018 Revised Edition.
16
Article 13, Workmen Compensation Act passed in June 1994, 2018 Revised Edition.
14


16

 Tiền bồi thường hàng tháng cho NLĐ hoặc người có quyền
Theo pháp luật Thái Lan, NSDLĐ phải trả tiền bồi thường hàng tháng cho
NLĐ hoặc người có quyền trong trường hợp NLĐ bị TNLĐ dẫn đến chết hoặc mất
tích. Những người có quyền được xác định bao gồm17:
(1) Cha, mẹ;
(2) Vợ hoặc chồng;
(3) Con trai hoặc con gái dưới mười tám tuổi có quyền tiếp tục nhận tiền bồi
thường cho đến khi tốt nghiệp bằng đại học. Ở cấp độ khơng cao hơn bằng cử nhân
sẽ có quyền nhận tiền bồi thường cho đến khi họ tốt nghiệp với bằng cử nhân;
(4) Con trai hoặc con gái từ mười tám tuổi trở lên và đang bị khuyết tật hoặc
bệnh tâm thần, người được NLĐ chăm sóc trước khi NLĐ chết hoặc mất tích.
Trong trường hợp khơng có người có quyền được nêu trên, NSDLĐ phải bồi
thường cho người dưới sự chăm sóc của NLĐ trước khi người đó chết hoặc mất tích.
Tuy nhiên, người đó phải ở trong tình trạng bất tiện do khơng có sự hỗ trợ từ NLĐ
đã chết hoặc mất tích.
Về mức tiền bồi thường hàng tháng được xác định là 70% tiền lương hàng
tháng. Tuy nhiên, trong mỗi trường hợp khác nhau mà thời hạn thanh toán được quy
định khác nhau, như sau:

Trường hợp 1: Bất kể NLĐ có bị mất bộ phận trên cơ thể hay không, NLĐ
được trả từ ngày đầu tiên NLĐ khơng có khả năng lao động cho đến hết thời gian
khơng có khả năng lao động, nhưng khơng q một năm.
Trường hợp 2: Trường hợp NLĐ bị suy giảm khả năng lao động, trả theo thời
hạn đóng do Bộ Lao động quy định, nhưng tối đa không quá mười năm
Trường hợp 3: Trường hợp NLĐ bị khuyết tật thì khoản thanh toán phải phù
hợp với loại thương tật và thời hạn thanh toán theo quy định của Bộ Lao động,
nhưng ít nhất mười lăm năm.
Trường hợp 4: Trường hợp NLĐ chết hoặc mất tích, thời hạn thanh tốn trong
mười năm.

17

Article 20, Workmen Compensation Act passed in June 1994, 2018 Revised Edition.


17

Trong trường hợp NSDLĐ trả tiền bồi thường theo quy định như trên nhưng
NLĐ chết mà tiền bồi thường chưa được trả hết trong thời hạn được hưởng, thì
NSDLĐ phải tiếp tục trả tiền bồi thường cho người được hưởng quyền như trình
bày ở trên cho đến khi nó được thanh toán đầy đủ cho khoảng thời gian được hưởng.
Tuy nhiên, thời gian thanh toán tiền bồi thường tổng cộng không được vượt quá
mười năm.
Pháp luật Thái Lan trước đây quy định mức bồi thường chỉ 60% tiền lương
hàng tháng. Đồng thời, trường hợp NLĐ bị khuyết tật thì thời hạn thanh tốn khơng
q mười lăm năm, trường hợp NLĐ chết hoặc mất tích là tám năm, nếu đang trong
thời hạn thanh tốn mà NLĐ chết thì được thanh tốn tiếp nhưng thời gian tổng
cộng là tám năm. Như vậy, sau lần sửa đổi, bổ sung năm 2018, Đạo luật Bồi thường
cho NLĐ đã tăng mức bồi thường và thời hạn thanh tốn lên nhằm mục đích nâng

cao chất lượng cuộc sống của NLĐ bằng cách bồi thường nhiều hơn cho thu nhập bị
mất trong trường hợp ốm đau hoặc tàn tật do công việc gây ra. Việc này mang lại
lợi ích cho NLĐ và dự đốn sẽ cải thiện được những rủi ro, bù đắp cho NLĐ trong
tương lai.
 Chi phí phục hồi chức năng
Trong trường hợp một NLĐ cần phục hồi chức năng để làm việc sau khi bị
thương hoặc bệnh tật, yêu cầu NSDLĐ trả tiền phục hồi chức năng để làm việc.
Tiền lương của NLĐ với số tiền thực tế được trả khi cần thiết phù hợp với các quy
tắc, thủ tục, điều kiện và tỷ lệ được quy định trong Quy định của Bộ trưởng.
 Chi phí tang lễ
Chi phí tang lễ là chi phí phát sinh liên quan đến việc tổ chức tang lễ theo
phong tục của NLĐ đã qua đời hoặc theo phong tục địa phương, trong trường hợp
NLĐ chết do tai nạn, bệnh tật hoặc mất tích.
Pháp luật Thái Lan quy định, khi NLĐ gặp TNLĐ mà dẫn đến chết hoặc mất
tích, NSDLĐ trả chi phí tang lễ sẽ được trao cho người quản lý tang lễ của NLĐ
theo tỷ lệ được chỉ định quy định trong Quy chế cấp Bộ18.
Trong trường hợp khơng có người quản lý tang lễ, NSDLĐ sẽ tổ chức tang lễ
cho đến khi người có quyền được trình bày trên yêu cầu làm người quản lý tang lễ.
18

Article 16, Workmen Compensation Act passed in June 1994, 2018 Revised Edition.


18

Nếu NLĐ đã chết được 72 giờ và vẫn không có người có quyền yêu cầu làm người
quản lý tang lễ, thì NSDLĐ phải tổ chức tang lễ theo phong tục tôn giáo của NLĐ
đã chết hoặc phong tục địa phương trên cơ sở xem xét địa vị xã hội của NLĐ. Về
mặt này, NSDLĐ có thể chi trả chi phí tang lễ cịn lại.
 Trường hợp khơng được bồi thường tai nạn lao động

Không phải mọi trường hợp NLĐ bị tai nạn đều được NSDLĐ bồi thường.
Một số trường hợp miễn trừ trách nhiệm bồi thường TNLĐ được quy định như
sau19: (1) NLĐ mất tự chủ do dùng chất say, hoặc chất gây nghiện khác; (2) NLĐ
cố tình gây ra cho mình những nguy hiểm hoặc cho phép người khác khiến họ gặp
nguy hiểm.
Có thể thấy, đối với trường hợp NLĐ bị TNLĐ do sử dụng chất kích thích sẽ
không được bồi thường dù cho họ đang thực hiện công việc theo yêu cầu của
NSDLĐ. Đồng thời, nếu NLĐ bị TNLĐ với lỗi cố ý hoặc nhờ người khác làm cho
họ bị TNLĐ sẽ thuộc trường hợp loại trừ trách nhiệm bồi thường.
Qua những phân tích trên, nhìn chung, pháp luật Thái Lan quy định rất rõ ràng
và chi tiết về khoản chi phí và bồi thường cho NLĐ trong trường hợp TNLĐ xảy ra.
Ngoài ra, pháp luật Thái Lan đã lường trước các trường hợp thương tật mà NLĐ có
thể gặp phải. Quy định rõ ràng những người được hưởng khoản bồi thường trong
trường hợp NLĐ chết hoặc mất tích và những trường hợp khơng được bồi thường
TNLĐ. Trong nền kinh tế ngày càng phát triển như hiện nay, trách nhiệm bồi
thường TNLĐ được quốc gia quan tâm và có những quy định rõ ràng như Thái Lan
tạo hành lang pháp lý vững chắc, thể hiện sự coi trọng của quốc gia với NLĐ.
 Bài học kinh nghiệm cho Việt Nam
Từ phân tích trên, một số vấn đề mà pháp luật Việt Nam cần học hỏi để hoàn
thiện như sau:
Thứ nhất, quy định trách nhiệm bồi thường TNLĐ thuộc về một tổ chức thứ
ba, có thể là Qũy bảo hiểm xã hội. NSDLĐ hàng tháng có trách nhiệm đóng vào
Qũy một mức cố định dựa theo số tiền lương của từng nhân viên. Điều này sẽ giải
quyết được vấn đề bồi thường TNLĐ cho NLĐ trong trường hợp NSDLĐ mất khả
năng thanh toán hay bồi thường.
19

Article 22, Workmen Compensation Act passed in June 1994, 2018 Revised Edition.



19

Thứ hai, tách trường hợp NLĐ bị suy giảm khả năng lao động và trường hợp
NLĐ chết, mất tích để bồi thường. Bởi lẽ, trường hợp NLĐ bị suy giảm khả năng
lao động và trường hợp NLĐ chết có đối tượng bị xâm phạm khác nhau. Đồng thời,
thiệt hại trong hai trường hợp này cũng khác nhau.
Thứ ba, quy định về việc thanh tốn chi phí tang lễ cho NLĐ bị TNLĐ chết.
Khi NLĐ tử vong thì thân nhân NLĐ cần phải thực hiện thủ tục an táng cho NLĐ.
Tuy nhiên, nguyên nhân của việc tử vong là do tai nạn lao động, do đó, NSDLĐ có
nghĩa vụ phải thanh tốn chi phí an táng trong trường hợp này.
Thứ tư, bổ sung trường hợp không được bồi thường TNLĐ bao gồm NLĐ cố
cho phép người khác khiến họ gặp nguy hiểm nhằm được bồi thường TNLĐ.
1.2.3 Quy định của Cộng hòa Singapore về trách nhiệm bồi thường tai nạn lao
động
Tại Singapore, Đạo luật Bồi thường tai nạn lao động năm 2019, sửa đổi, bổ
sung năm 202220 là một đạo luật nhằm hỗ trợ NLĐ trong việc yêu cầu bồi thường
thương tích hoặc bệnh tật liên quan đến cơng việc với Bộ Nhân lực (Ministry of
Manpower – viết tắt là MOM). Mục đích của Đạo luật này là để đảm bảo rằng NLĐ
nhận được tiền bồi thường cho các thương tật trong cơng việc một cách cơng bằng
và nhanh chóng.
Theo quy định pháp luật Singapore21, trường hợp thương tích cá nhân gây ra
cho NLĐ do tai nạn phát sinh từ và trong q trình NLĐ làm việc với NSDLĐ thì
NSDLĐ đó có trách nhiệm bồi thường theo Đạo luật này.
Trường hợp nếu NLĐ thực hiện trái với bất kỳ luật thành văn nào hoặc các
quy định khác áp dụng cho việc làm, hoặc bất kỳ mệnh lệnh nào được đưa ra bởi
hoặc thay mặt cho NSDLĐ; hoặc khơng có hướng dẫn từ NSDLĐ thì khơng được
xem là tai nạn phát sinh từ và trong quá trình làm việc của NLĐ, ngoại trừ: (1) Tai
nạn đáng lẽ được coi là phát sinh từ và trong quá trình làm việc của NLĐ, đã có
NLĐ khơng hành động như được đề cập trong trường hợp 1 hoặc trường hợp 2 nêu
trên; (2) Hành vi đó được thực hiện vì mục đích và liên quan đến hoạt động thương

mại hoặc kinh doanh của NSDLĐ.

20
21

Work Injury Compensation Act 2019, version in force from 13/1/2022.
Division 1, Article 7, Work Injury Compensation Act 2019, version in force from 13/1/2022.


20

Pháp luật Singapore cũng đặt ra trường hợp NLĐ là người thường trú tại
Singapore và được tuyển dụng bởi một NSDLĐ ở Singapore nhưng trong quá trình
làm việc của NLĐ được yêu cầu phải làm việc ngoài lãnh thổ của Singapore nếu
gặp TNLĐ vẫn sẽ được xem xét bồi thường.
Trong trường hợp NLĐ thuộc trường hợp bồi thường TNLĐ, các khoản tiền
mà NLĐ có thể được nhận bao gồm: chi phí điều trị y tế, khoản thu nhập do bị mất
khả năng lao động tạm thời và bồi thường một lần cho trường hợp mất khả năng lao
động vĩnh viễn, mất khả năng lao động hiện tại hoặc tử vong. Cụ thể:
 Chi phí điều trị y tế
NSDLĐ có trách nhiệm bồi thường cho việc điều trị y tế sau đây22:
Một là, việc điều trị y tế được thực hiện bởi một chuyên gia y tế hoặc tại một
cơ sở y tế được phê duyệt và được chứng nhận bởi bất kỳ chuyên gia y tế nào cần
thiết. Có thể hiểu, đối với việc điều trị y tế bởi chuyên gia y tế hoặc một cơ sở y tế
chưa được phê duyệt theo quy định của pháp luật sẽ không được chấp thuận.
Khoản bồi thường phải trả cho việc điều trị y tế mà NLĐ điều trị được trả trực
tiếp cho chủ sở hữu của cơ sở y tế được phê duyệt, sau khi trừ đi bất kỳ khoản tiền
nào đã được thanh tốn trước đó bởi hoặc thay mặt NLĐ cho cơ sở y tế đó. Chủ sở
hữu của cơ sở y tế đã được phê duyệt có quyền thu hồi tiền bồi thường (trừ các
khoản khấu trừ) trực tiếp từ NSDLĐ. Nếu NLĐ hoặc người nào khác thay mặt NLĐ

đã thanh tốn chi phí điều trị tại cơ sở y tế thì NLĐ hoặc người khác đó có quyền
thu hồi chi phí từ NSDLĐ.
Hai là, trường hợp NLĐ làm việc ở ngoài lãnh thổ của Singapore được điều trị
y tế bởi một chuyên gia y tế được tiếp nhận bên ngồi Singapore vì chấn thương lao
động do tai nạn xảy ra bên ngoài Singapore và theo ý kiến của Uỷ viên Lao động là
cần thiết ngay lập tức cần được điều trị do tính chất của thương tích thì NSDLĐ có
trách nhiệm phải bồi thường khoản chi phí điều trị y tế này dẫu cho chuyên gia y tế
đó chưa được phê duyệt theo quy định pháp luật Singapore.
Bên cạnh đó, khoản bồi thường nào mà NSDLĐ phải trả cho việc điều trị y tế
mà NLĐ nhận được liên quan đến TNLĐ là số tiền thấp hơn trong các số tiền sau23:

22
23

Article 16, Work Injury Compensation Act 2019, version in force from 13/1/2022.
Section 5 First Schedule, Work Injury Compensation Act 2019, version in force from 13/1/2022..


×