BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC LUẬT TP. HỒ CHÍ MINH
KHOA LUẬT HÌNH SỰ
---------⁂---------
VÕ THÁI HIỀN
MSSV: 1953801013063
TÁI HỊA NHẬP CỘNG ĐỒNG CHO PHẠM NHÂN THEO LUẬT THI
HÀNH ÁN HÌNH SỰ VIỆT NAM
KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP CỬ NHÂN LUẬT
NIÊN KHÓA: 2019 - 2023
GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN: Th.S ĐINH VĂN ĐỒN
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH - NĂM 2023
LỜI CAM ĐOAN
Tôi là Võ Thái Hiền, tôi xin cam đoan rằng Khóa luận tốt nghiệp “TÁI HỊA
NHẬP CỘNG ĐỒNG CHO PHẠM NHÂN THEO LUẬT THI HÀNH ÁN HÌNH
SỰ VIỆT NAM” là kết quả của quá trình tự nghiên cứu, học hỏi của cá nhân tôi,
được thực hiện dưới sự hướng dẫn của Th.S Đinh Văn Đoàn - Giảng viên khoa
Luật Hình sự, Trường Đại học Luật TP. Hồ Chí Minh. Q trình thực hiện Khóa
luận tốt nghiệp đảm bảo được diễn ra nghiêm túc, trung thực, khách quan, tuân thủ
các quy định về trích dẫn, chú thích tài liệu tham khảo. Tơi xin chịu hồn tồn trách
nhiệm về lời cam đoan này.
Tác giả Khóa luận
Võ Thái Hiền
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ...........................................................................................................
MỞ ĐẦU ................................................................................................................. - 1 1. Tính cấp thiết của việc nghiên cứu đề tài ........................................................... - 1 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài ..........................................................- 4 3. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu ..........................................................................- 7 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu .......................................................................- 7 4.1. Đối tượng nghiên cứu .......................................................................................- 7 4.2. Phạm vi nghiên cứu ..........................................................................................- 8 5. Phương pháp nghiên cứu .....................................................................................- 8 6. Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn của đề tài ............................................... - 9 6.1. Ý nghĩa khoa học .............................................................................................. - 9 6.2. Ý nghĩa thực tiễn ...............................................................................................- 9 7. Bố cục của đề tài ..................................................................................................- 9 CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ PHÁP LÝ VỀ TÁI HÒA NHẬP
CỘNG ĐỒNG CHO PHẠM NHÂN THEO LUẬT THI HÀNH ÁN HÌNH SỰ
VIỆT NAM ............................................................................................................- 11 1.1. Những vấn đề lý luận về tái hòa nhập cộng đồng cho phạm nhân ................- 11 1.1.1. Khái niệm tái hòa nhập cộng đồng cho phạm nhân ...................................- 11 1.1.2. Đặc điểm của hoạt động tái hòa nhập cộng đồng cho phạm nhân ............- 13 1.1.3. Ý nghĩa của hoạt động tái hòa nhập cộng đồng ......................................... - 18 1.1.4. Hoạt động tái hòa nhập cộng đồng tại một số quốc gia trên thế giới ....... - 20 1.2. Quy định của pháp luật thi hành án hình sự Việt Nam về tái hòa nhập cộng
đồng cho phạm nhân ..............................................................................................- 22 1.2.1. Quy định của Luật Thi hành án hình sự về tái hịa nhập cộng đồng ......... - 22 1.2.2. Một số quy định pháp luật khác có liên quan đến hoạt động tái hịa nhập
cộng đồng cho phạm nhân .................................................................................... - 28 KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 ......................................................................................- 32 -
CHƯƠNG 2: THỰC TIỄN ÁP DỤNG PHÁP LUẬT THI HÀNH ÁN HÌNH SỰ
VỀ TÁI HỊA NHẬP CHO PHẠM NHÂN Ở VIỆT NAM .................................- 34 2.1. Những kết quả đã đạt được trong việc thực hiện hoạt động tái hòa nhập cộng
đồng cho phạm nhân ..............................................................................................- 34 2.2. Những hạn chế và nguyên nhân dẫn đến hạn chế của hoạt động tái hòa nhập
cộng đồng cho phạm nhân tại Việt Nam ...............................................................- 43 2.2.1. Hạn chế trong hoạt động tái hòa nhập cộng đồng cho phạm nhân tại Việt
Nam ........................................................................................................................- 43 2.2.2. Nguyên nhân dẫn đến hạn chế của hoạt động tái hòa nhập cộng đồng cho
phạm nhân tại Việt Nam ........................................................................................- 52 KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 ......................................................................................- 56 CHƯƠNG 3: QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT
ĐỘNG TÁI HÒA NHẬP CỘNG ĐỒNG CHO PHẠM NHÂN TRONG THỜI
GIAN TỚI ..............................................................................................................- 57 3.1. Quan điểm nâng cao hiệu quả hoạt động tái hòa nhập cộng đồng ................ - 57 3.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động tái hòa nhập cộng đồng cho phạm nhân
trong thời gian tới .................................................................................................. - 59 3.2.1. Hoàn thiện các quy định của pháp luật thi hành án hình sự về tái hịa nhập
cộng đồng .............................................................................................................. - 59 3.2.2. Các giải pháp khác nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động tái hòa nhập cộng
đồng cho phạm nhân ............................................................................................. - 64 KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 ......................................................................................- 68 KẾT LUẬN ........................................................................................................... - 69 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................
PHỤ LỤC .......................................................................................................................
-1-
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của việc nghiên cứu đề tài
Thi hành án hình sự được biết đến là một ngành luật trong hệ thống pháp luật
Việt Nam và là một ngành luật thuộc hệ thống tư pháp hình sự. Nhiệm vụ pháp luật
thi hành án hình sự là bảo đảm bản án, quyết định hình sự đã có hiệu lực pháp luật
của Tòa án phải được thực hiện đúng đắn trong thực tế, giáo dục ý thức tôn trọng
pháp luật, giáo dục cải tạo phạm nhân trở thành người có ích cho xã hội, đồng thời
quy định các hoạt động để tạo điều kiện thuận lợi cho phạm nhân tái hòa nhập cộng
đồng. Những nhiệm vụ của pháp luật thi hành án hình sự được thực hiện nhằm
hướng đến nhiệm vụ chung của hệ thống tư pháp hình sự là răng đe, trừng phạt
người phạm tội và phòng ngừa tội phạm. Trong hoạt động thi hành án hình sự đối
với phạm nhân chấp hành án phạt tù, ngoài việc cách ly phạm nhân với xã hội để
giáo dục, cải tạo thì tái hịa nhập cộng đồng cũng là một hoạt động cần được các cơ
quan thi hành án thực hiện một cách có hiệu quả bởi tái hịa nhập cộng đồng là nhu
cầu thiết yếu của mỗi phạm nhân sau khi chấp hành xong án phạt tù.
Hoạt động tái hịa nhập cộng đồng đóng vai trị quan trọng, là cầu nối để kết nối
những người chấp hành án với cộng đồng sau thời gian tạm thời bị cách ly khỏi xã
hội để chấp hành án theo bản án, quyết định của Tòa án. Ở Việt Nam, những quy
định về thi hành án hình sự ngày càng được hồn thiện, trong đó quy định về hoạt
động tái hịa nhập cộng đồng là một trong những điểm sáng đáng chú ý. Trong Luật
thi hành án hình sự năm 2019 và Nghị định 49/2020/NĐ-CP của Chính phủ ngày 17
tháng 4 năm 2020 quy định chi tiết thi hành Luật Thi hành án hình sự về tái hịa
nhập cộng đồng (Nghị định 49/2020/NĐ-CP) đã có những quy định cụ thể về hoạt
động tái hịa nhập cộng đồng, đó là căn cứ pháp lý quan trọng để thực hiện hoạt
động này trên thực tiễn. Tái hòa nhập cộng đồng là một hoạt động đòi hỏi sự quan
tâm, nỗ lực của cơ quan chức năng và sự phối hợp của phạm nhân cũng như gia
đình và tồn xã hội để có thể đạt được hiệu quả là phạm nhân sau khi chấp hành
xong bản án, quyết định của Tịa án có thể quay lại sống cuộc sống bình thường như
bao người khác và khơng tiếp tục thực hiện hành vi phạm tội, trở thành người có ích
cho xã hội
Xét trên phương diện thể chế, những quy định về tái hịa nhập cộng đồng thể
hiện tính nhân đạo của nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, thể hiện sự
-2-
quan tâm của Đảng và Nhà nước đối với những người chấp hành án, tạo điều kiện
để họ có cơ hội quay trở lại chung sống hòa nhập trong xã hội. Tại khoản 2 Điều 44
Luật thi hành án hình sự năm 2019 nhấn mạnh: “Trại giam, trại tạm giam, cơ quan
thi hành án hình sự Cơng an cấp huyện phối hợp với gia đình phạm nhân, chính
quyền địa phương, cơ quan, tổ chức, cá nhân quan tâm động viên phạm nhân tích
cực học tập, lao động, rèn luyện để được hưởng sự khoan hồng của Nhà nước; hỗ
trợ các hoạt động giáo dục, dạy nghề cho phạm nhân và chuẩn bị các điều kiện cần
thiết để phạm nhân tái hòa nhập cộng đồng sau khi chấp hành xong án phạt tù”
Ngồi ra Nhà nước cịn khơng ngừng tăng cường hiệu quả của hoạt động tái hòa
nhập cộng đồng bằng cách thực hiện từng bước từ chuẩn bị tái hòa nhập đến tái hòa
nhập cộng đồng cho phạm nhân, đảm bảo những quyền và lợi ích hợp pháp của họ
được bảo vệ trong suốt thời gian chấp hành án và sau khi chấp hành án, quy định về
các hoạt động giáo dục nghề nghiệp, tư vấn hỗ trợ pháp lý, tư vấn tâm sinh lý, đảm
bảo nguồn kinh phí để có thể thực hiện một cách có hiệu quả nhất hoạt đồng tái hòa
nhập cộng đồng cho phạm nhân.
Các cơ quan, người có thẩm quyền ngày càng thể hiện rõ vai trị, trách nhiệm
của mình trong hoạt động tái hịa nhập cộng đồng cho phạm nhân, trở thành nguồn
lực chính thực hiện hoạt động trên. Tái hòa nhập cộng đồng không chỉ là tiền đề tạo
điều kiện cho phạm nhân quay trở lại cuộc sống đời thường, hòa nhập với gia đình
và xã hội mà cịn mang ý nghĩa quan trọng trong việc ngăn ngừa tái phạm và phòng
ngừa tội phạm. Sự nỗ lực của các cơ quan, tổ chức, cá nhân, gia đình và của chính
những người chấp hành xong án phạt tù trong hoạt động tái hòa nhập cộng đồng đã
mang đến nhiều kết quả tích cực, đáng ghi nhận. Các cơ quan, ban ngành, đoàn thể
tại các địa phương, trước hết là lực lượng Công an đã phát huy được vai trị của
mình trong hoạt động quản lý, giám sát, quan tâm người chấp hành xong án phạt tù
trở lại địa phương. Công tác xây dựng, thực hiện các mơ hình tái hịa nhập cộng
đồng trên cả nước đã đạt được những thành quả nổi bật, nhiều gương tiêu biểu trong
hoạt động tái hòa nhập cộng đồng được biểu dương đồng thời phát huy vai trị của
mình, trở thành điểm tựa, nguồn động viên cho những người chấp hành xong án
phạt tù có thêm niềm tin để tái hịa nhập cộng đồng. Hội nghị “Cơng tác thi hành án
hình sự tại cộng đồng và tái hịa nhập cộng đồng” do Bộ Công an tổ chức vào ngày
30/3/2023 tại thành phố Hà Nội ghi nhận: “Cục Cảnh sát quản lý tạm giữ, tạm giam
và thi hành án hình sự tại cộng đồng và lực lượng Cảnh sát thi hành án hình sự và
-3-
hỗ trợ tư pháp Công an các địa phương đã có nhiều nỗ lực, cố gắng và đạt được
nhiều kết quả hết sức ý nghĩa, kết quả năm sau tốt hơn năm trước và ngày càng đi
vào ổn định, nâng cao chất lượng hiệu quả, bảo đảm cho bản án, quyết định hình sự
của Tịa án được thi hành nghiêm minh”1.
Tuy nhiên, hoạt động tái hòa nhập cộng đồng vẫn cịn bộc lộ những hạn chế,
thiếu sót và khó khăn, vướng mắc nhất định xuất phát từ các nguyên nhân khách
quan lẫn chủ quan. Trên thực tế vẫn còn nhiều trường hợp phạm nhân sau khi chấp
hành án gặp nhiều khó khăn trong việc quay trở lại hịa nhập với cuộc sống đời
thường, tồn tại nhiều rào cản đặc biệt là rào cản về mặt tâm lý. Các cơ quan, người
có thẩm quyền vẫn cịn nhiều thiếu sót trong việc quản lý, quan tâm và hỗ trợ phạm
nhân đã chấp hành xong bản án, gia đình, xã hội cịn nhiều định kiến, xa lánh. Việc
phối hợp, chỉ đạo, kiểm tra kết quả của hoạt động tái hòa nhập cộng đồng vẫn còn
tồn tại những bất cập nhất định. Những vấn đề trên cũng là những nguyên nhân làm
giảm hiệu quả của hoạt động tái hòa nhập cộng đồng. Số lượng phạm nhân sau khi
chấp hành xong án phạt tù chưa thể hòa nhập trở lại hoặc chỉ hòa nhập một phần,
thậm chí tiếp tục tham gia vào các tổ chức tội phạm vẫn còn nhiều và đáng lo ngại.
Phạm nhân sau khi chấp hành xong án phạt tù vẫn còn tình trạng tái phạm tội, trong
đó việc tái phạm tội ở năm đầu tiên sau khi chấp hành xong bản án hình sự diễn ra
với tỉ lệ cao nhất2. Trong tình hình số lượng phạm nhân chấp hành xong án phạt
ngày càng tăng, vấn đề làm thế nào để nâng cao hiệu quả cơng tác tái hịa nhập cộng
đồng lại càng trở nên cần thiết và cấp bách.
Việc tiếp tục nghiên cứu các vấn đề lý luận, pháp lý và thực tiễn, đồng thời đưa
ra các giải pháp nâng cao hiệu quả của hoạt động tái hòa nhập cộng đồng cho phạm
nhân tại Việt Nam hiện nay là một yêu cầu cấp thiết. Xuất phát từ những phân tích
trên, tác giả chọn vấn đề: “Tái hòa nhập cộng đồng cho phạm nhân theo Luật Thi
hành án hình sự Việt Nam” để làm khóa luận tốt nghiệp cử nhân luật.
Hồng Giang, “Đổi mới, nâng cao hiệu quả công tác thi hành án hình sự tại cộng đồng và tái hịa nhập cộng
đồng”, truy cập ngày 10/3/2023
1
Bùi Thị Hồng Hạnh (2020), “Thích ứng với tái hịa nhập cộng đồng của người chấp hành xong án phạt tù”,
Luận án Tiến sĩ Tâm lý học, Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn - Đại học Quốc gia Hà Nội, trang
04.
2
-4-
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Trong khoa học pháp lý hiện nay, có một số cơng trình nghiên cứu, bài viết tiêu
biểu liên quan đến đề tài như sau:
- Giáo trình “Tâm lý học pháp lý”3 cũng đã đề cập đến các đặc trưng tâm lý của
phạm nhân tại thời điểm chấp hành xong án phạt tù. Trong phạm vi nghiên cứu,
giáo trình đã chỉ ra được những yếu tố tác động đến kết quả thích nghi với cộng
đồng của người chấp hành xong án phạt tù đồng thời cho thấy việc chuẩn bị tâm lý
để tái hịa nhập cộng đồng là vơ cùng quan trọng và cần thiết. Giáo trình đánh giá
“q trình thích nghi xã hội được coi là thành công khi những mối quan hệ xã hội
cần thiết của người chấp hành xong hình phạt tù được thiết lập và khơng có sự sai
biệt đáng kể (mối quan hệ bình thường trong gia đình, có chỗ ở, hộ khẩu, cơng việc
ổn định, tham gia các công tác xã hội, các hoạt động văn hóa hữu ích, nâng cao
trình độ học vấn và trình độ văn hóa)4”
- Luận án Tiến sĩ “Giáo dục pháp luật cho phạm nhân trong các trại giam ở Việt
Nam”5 của tác giả Ngô Văn Trù với nội dung đánh giá những kết quả đạt được của
hoạt động giáo dục pháp luật cho phạm nhân trong các trại giam ở Việt Nam, chỉ ra
những hạn chế, bất cập và nguyên nhân dẫn đến những hạn chế, bất cập đó. Trong
luận án có đề cập đến vai trị của hoạt động giáo dục pháp luật cho phạm nhân trong
các trại giam ở Việt Nam đối với quá trình chuẩn bị tái hòa nhập cộng đồng cho
phạm nhân, đồng thời cho thấy ý nghĩa quan trọng của việc giáo dục pháp luật trong
cơng tác tái hịa nhập cộng đồng.
- Luận án Tiến sĩ Tâm lý học “Thích ứng với tái hịa nhập cộng đồng của người
chấp hành xong án phạt tù”6 của tác giả Bùi Thị Hồng Hạnh có những đề cập về
khái niệm tái hòa nhập cộng đồng, khái niệm người chấp hành xong án phạt tù, khái
niệm tái hòa nhập cộng đồng cho người chấp hành xong án phạt tù, đặc điểm của
người chấp hành xong án phạt tù và thích ứng với tái hịa nhập cộng đồng của người
chấp hành xong án phạt tù. Luận án Tiến sĩ Tâm lý học của tác giả Bùi Thị Hồng
3
Nguyễn Hồi Loan, Đặng Thanh Nga, Giáo trình Tâm lý học pháp lý, Nxb Đại học Quốc gia Hà Nội, 2009
4
Nguyễn Hồi Loan, Đặng Thanh Nga, tlđd 9, trang 201
Ngô Văn Trù (2015), “Giáo dục pháp luật cho phạm nhân trong các trại giam ở Việt Nam”, Luận án Tiến sĩ,
Học viên Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh
5
6
Bùi Thị Hồng Hạnh (2020), tlđd 2.
-5-
Hạnh sở hữu một số phân tích, nghiên cứu có giá trị làm căn cứ để đánh giá thái độ,
đặc điểm tâm lý, nhận thức của người chấp hành xong án phạt tù trong q trình tái
hịa nhập cộng đồng, qua đó tìm ra được những ngun nhân tâm lý làm ảnh hưởng
đến kết quả thực hiện tái hòa nhập cộng đồng cho phạm nhân.
- Luận văn “Hoạt động tái hòa nhập cộng đồng tại trại giam trên địa bàn các tỉnh
miền Đông Nam Bộ”7, tác giả Nguyễn Văn Hùng đã có những đánh giá về thực
trạng hoạt động giáo dục cho phạm nhân tại các trại giam trên địa bàn các tỉnh miền
Đông Nam Bộ về ý thức xã hội và ý thức pháp luật. Luận văn đã phân tích để làm
rõ vai trị của việc giáo dục phạm nhân tại cơ sở giam giữ, tầm quan trọng của cơng
tác chuẩn bị tái hịa nhập cộng đồng cho phạm nhân tại khu vực Đơng Nam Bộ.
Nhìn chung, luận văn đã thể hiện được thực trạng cơng tác tái hịa nhập cộng đồng
cho phạm nhân tại trại giam trên địa bàn các tỉnh miền Đông Nam Bộ và đưa ra
được một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả của hoạt động này.
- Luận văn Thạc sĩ “Tái hòa nhập xã hội đối với người phạm tội của thành phố
Hải Phịng”8 của tác giả Đinh Thị Hường với mục đích làm sáng tỏ những vấn đề về
mặt lý luận và những quy định cụ thể của pháp luật Việt Nam về hoạt động tái hòa
nhập xã hội đối với người phạm tội. Phạm vi nghiên cứu của luận văn là các quy
định của pháp luật về tái hòa nhập xã hội đối với người phạm tội ở giai đoạn chấp
hành án và sau khi chấp hành án xong trên địa bàn thành phố Hải Phòng giai đoạn
từ năm 2007 đến năm 2012. Trong luận văn, tác giả đã đề cập đến hai hoạt động
trong q trình tái hịa nhập cộng đồng cho phạm nhân bao gồm tái hòa nhập xã hội
tại cơ sở giam giữ và tái hòa nhập xã hội sau khi được trả tự do khỏi cơ sở giam giữ,
đồng thời tác giả đã đề cập đến các chương trình tái hịa nhập xã hội do Chính phủ
ban hành và những chuẩn mực quốc tế trong hoạt động tái hòa nhập xã hội. Căn cứ
trên thực trạng tái hòa nhập xã hội của phạm nhân trên địa bàn thành phố Hải Phịng,
tác giả đã có những đánh giá về kết quả đạt được cũng như chỉ ra những tồn tại và
nguyên nhân của những tồn tại trong hoạt động tái hòa nhập xã hội cho phạm nhân
trên địa bàn thành phố Hải Phịng. Từ đó, tác giả Đinh Thị Hường nêu ra những giải
pháp hoàn thiện pháp luật và các giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động tái hòa
Nguyễn Văn Hùng (2011), “Hoạt động tái hòa nhập cộng đồng tại trại giam trên địa bàn các tỉnh miền Đông
Nam Bộ”, Luận văn Thạc sĩ Luật học, Đại học Luật TP. Hồ Chí Minh
7
Đinh Thị Hường (2014), “Tái hòa nhập xã hội đối với người phạm tội của thành phố Hải Phòng”, Luận văn
Thạc sĩ Luật học, Đại học Quốc gia Hà Nội
8
-6-
nhập xã hội cho phạm nhân trên địa bàn thành phố Hải Phịng nói riêng và trên
phạm vi cả nước nói chung.
- Luận văn “Giáo dục pháp luật cho phạm nhân ở các trại giam khu vực miền
Trung”9 tác giả Đỗ Mạnh Thắng khẳng định: “Trại giam không chỉ là nơi thi hành
các biện pháp trừng phạt người phạm tội mà cịn mang một mục đích cao cả hơn là
giáo dục cải tạo họ trở thành một công dân lương thiện, có ích cho xã hội.” Luận
văn đã cho thấy sự gắn bó mật thiết giữ hoạt động giáo dục pháp luật cho phạm
nhân tại trại giam với hoạt động tái hòa nhập cộng đồng. Trên cơ sở thực trạng thực
hiện giáo dục pháp luật cho phạm nhân ở các trại giam khu vực miền Trung với
những thành quả đã đạt được cùng với những tồn tại còn tồn đọng, luận văn đã đưa
ra một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác giáo dục pháp luật cho phạm
nhân ở các trại giam khu vực miền Trung, góp phần tạo điều kiện tốt cho phạm
nhân tái hòa nhập cộng đồng.
- Đề tài nghiên cứu khoa học sinh viên “Pháp luật về các biện pháp đảm bảo tái
hòa nhập cộng đồng đối với người chấp hành xong án phạt tù”10, nhóm tác giả Phan
Thị Quỳnh Như, Vũ Thị Huệ và Nguyễn Thị Vũ Lan tập trung nghiên cứu những
quy định của pháp luật thi hành án hình sự về tái hòa nhập cộng đồng và thực tiễn
thực hiện tái hòa nhập cộng đồng trên phạm vi địa bàn tỉnh Thừa Thiên - Huế giai
đoạn 2016 - 2018. Một trong những điểm sáng đáng chú ý của đề tài là việc các tác
giả đã thực hiện những khảo sát thực tế thông qua phiếu lấy ý kiến tại cộng đồng
dân cư, phiếu thu thập số liệu tại trại giam Bình Điền tỉnh Thừa Thiên - Huế để có
cái nhìn khách quan, từ đó đưa ra những nhìn nhận về hạn chế của hoạt động tái
hoạt nhập cộng đồng và kiến nghị những giải pháp hồn thiện, đảm bảo hiệu quả
cơng tác tái hòa nhập cộng đồng.
- Bài viết “Một số vấn đề lý luận và thực tiễn về tái hoà nhập cộng đồng của
công dân sau thời gian cải tạo, giam giữ” của nhóm tác giả Dương Thanh Mai,
Nguyễn Hữu Duyện, Ngơ Văn Thâu, Nguyễn Hồng Hà, Nguyễn Văn Hiển,
Nguyễn Quang Hưng trong đặc san Thông tin khoa học pháp lý xuất bản tháng
Đỗ Mạnh Thắng (2017), “Giáo dục pháp luật cho phạm nhân ở các trại giam khu vực miền Trung”, Luận
văn Thạc sĩ, Học viện Hành chính quốc gia
9
Phan Thị Quỳnh Như, Vũ Thị Huệ và Nguyễn Thị Vũ Lan (2019), “Pháp luật về các biện pháp đảm bảo tái
hòa nhập cộng đồng đối với người chấp hành xong án phạt tù”, Đề tài nghiên cứu khoa học sinh viên trường
Đại học Luật - Đại học Huế
10
-7-
04/2001 của Viện Nghiên cứu Khoa học pháp lý - Bộ Tư pháp; “Nâng cao hiệu quả
giáo dục pháp luật cho phạm nhân vi phạm nội quy, quy chế trại giam” của Nguyễn
Mậu Hiếu đăng trong Tạp chí Nghề luật số 09/2021 - Học viện Tư pháp.
Những cơng trình nghiên cứu, bài viết kể trên đã tiếp cận hoạt động tái hòa nhập
cộng đồng trên nhiều phương diện khác nhau, đưa ra những đánh giá từ tổng quan
đến cụ thể hoạt động tái hòa nhập cộng đồng dựa trên phương diện nghiên cứu cụ
thể của từng cơng trình. Nhìn chung, các cơng trình nghiên cứu đều chỉ ra được
những kết quả đáng ghi nhận, những mặt hạn chế, tồn đọng trong q trình thực
hiện tái hịa nhập cộng đồng và đưa ra những giải pháp thay đổi, nâng cao hiệu quả
cơng tác tái hịa nhập cộng đồng cho phạm nhân.
3. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu
- Mục đích nghiên cứu: Khóa luận sẽ làm rõ những vấn đề lý luận và pháp lý cơ
bản về hoạt động tái hòa nhập cộng đồng cho phạm nhân theo Luật thi hành án hình
sự Việt Nam và đánh giá thực tiễn thực hiện hoạt động tái hòa nhập cộng đồng ở
Việt Nam hiện nay. Trên cơ sở đó, sẽ đánh giá chính xác được những vấn đề thực
tiễn, từ đó đưa ra những luận cứ khoa học để đề xuất quan điểm, các giải pháp hoàn
thiện pháp luật, nâng cao hiệu quả hoạt động tái hòa nhập cộng đồng cho phạm
nhân.
- Nhiệm vụ nghiên cứu
Để đạt được các mục đích trên, khóa luận có các nhiệm vụ sau:
+ Phân tích những vấn đề lý luận và pháp lý cơ bản về hoạt động tái hòa nhập
cộng đồng cho phạm nhân theo Luật thi hành án hình sự Việt Nam.
+ Tìm kiếm và khảo sát thực tiễn thực hiện hoạt động tái hòa nhập cộng đồng ở
Việt Nam hiện nay.
+ Xây dựng các giải pháp giải pháp hoàn thiện pháp luật, nâng cao hiệu quả hoạt
động tái hòa nhập cộng đồng cho phạm nhân.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
-8-
Đối tượng nghiên cứu của khóa luận là những vấn đề lý luận và quy định pháp
luật liên quan đến hoạt động tái hòa nhập cộng đồng; đồng thời nghiên cứu thực tiễn
thực hiện hoạt động tái hòa nhập cộng đồng cho phạm nhân tại Việt Nam.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Về nội dung nghiên cứu: Khóa luận tập trung nghiên cứu các quy định pháp luật
về tái hòa nhập cộng đồng cho phạm nhân theo Điều 45 Luật thi hành án hình sự
năm 2019 và Nghị định số 49/2020/NĐ-CP ngày 17 tháng 4 năm 2020 của Chính
phủ quy định chi tiết thi hành luật thi hành án hình sự về tái hịa nhập cộng đồng.
Trong đó bao gồm quy định về các biện pháp chuẩn bị tái hòa nhập cộng đồng và
các biện pháp đảm bảo tái hòa nhập cộng đồng.
Ngồi ra, phạm vi nghiên cứu của đề tài cịn được giới hạn dựa trên cơ sở lý
luận, thực tiễn về tái hòa nhập cộng đồng, bao gồm: khái niệm tái hòa nhập cộng
đồng, đặc điểm, vai trò, ý nghĩa của hoạt động tái hòa nhập cộng đồng, kết quả và
hạn chế của cơng tác tái hịa nhập cộng đồng tại Việt Nam trong những năm gần
đây và phương hướng nâng cao hiệu quả hoạt động tái hòa nhập cộng đồng tại Việt
Nam trong tương lai.
Về không gian, thời gian: Khóa luận được thực hiện dựa trên việc nghiên cứu,
đánh giá thực trạng hoạt động tái hòa nhập cộng đồng cho phạm nhân trên phạm vi
cả nước giai đoạn chủ yếu từ năm 2019 đến năm 2022.
5. Phương pháp nghiên cứu
Đề tài được thực hiện trên cơ sở áp dụng các phương pháp sau:
Phương pháp duy vật biện chứng triết học Marx – Lenin: Phương pháp nền tảng
được sử dụng xuyên suốt trong quá trình nghiên cứu. Phương pháp này dùng để
phân tích cơ sở lý luận ln có sự so sánh, đối chiếu trong mối quan hệ với thực
tiễn, từ đó đánh giá tồn diện về vấn đề cần nghiên cứu.
Phương pháp phân tích, đánh giá: Để làm sáng tỏ các đặc điểm, hình thức,
nguyên tắc.
Phương pháp thống kê: thống kê các số liệu từ thực tế, các bài viết, tạp chí khoa
học, trang mạng Internet,...
-9-
Phương pháp tổng hợp: Tổng hợp lại một cách toàn diện về vấn đề nghiên cứu,
đưa ra những đánh giá khách quan và thực tế hơn trong quá trình nghiên cứu và
hoàn thiện đề tài.
Phương pháp điều tra xã hội học: thu thập thông tin về vấn đề nghiên cứu từ
quần chúng thơng qua các bảng khảo sát để có sự nhìn nhận khách quan, tồn diện
về vấn đề nghiên cứu.
6. Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn của đề tài
6.1. Ý nghĩa khoa học
Dựa trên cơ sở nghiên cứu những vấn đề lý luận và quy định pháp luật hiện
hành liên quan đến hoạt động tái hòa nhập cộng đồng cho phạm nhân tại Việt Nam,
khóa luận “Tái hòa nhập cộng đồng cho phạm nhân theo Luật Thi hành án hình sự
Việt Nam” ra đời sẽ góp phần làm phong phú thêm hệ thống các cơng trình nghiên
cứu trong lĩnh vực thi hành án hình sự nói chung và hoạt động tái hịa nhập cộng
đồng nói riêng, kế thừa và bổ sung những vấn đề lý luận, pháp lý và thực tiễn liên
quan đến tái hòa nhập cộng đồng cho phạm nhân.. Ngồi ra, khóa luận cịn là nguồn
tài liệu tham khảo phục vụ hoạt động nghiên cứu, học tập đối với các sinh viên tại
trường Đại học Luật TP. Hồ Chí Minh nói riêng và những người quan tâm đến
ngành Luật Hình sự nói chung và Luật thi hành án hình sự nói riêng.
6.2. Ý nghĩa thực tiễn
Khóa luận “Tái hịa nhập cộng đồng cho phạm nhân theo Luật Thi hành án
hình sự Việt Nam” là kết quả nghiên cứu dựa trên các quy định pháp luật cũng như
quá trình tìm hiểu, tổng hợp các kết quả đạt được cũng như những hạn chế, tồn
đọng trong thực tiễn của hoạt động tái hòa nhập cộng đồng cho phạm nhân tại Việt
Nam, từ đó đưa ra các kết luận, đánh giá phù hợp và có các đề xuất, kiến nghị để
hoàn thiện và nâng cao hiệu quả của hoạt động. Ngồi ra, khóa luận cịn là nguồn
tài liệu tham khảo phục vụ hoạt động nghiên cứu, học tập đối với các sinh viên tại
trường Đại học Luật TP. Hồ Chí Minh nói riêng và những người quan tâm đến
ngành Luật Hình sự nói chung và Luật thi hành án hình sự nói riêng.
7. Bố cục của đề tài
Để đạt được mục tiêu nghiên cứu, khóa luận được chia thành các Chương với
nội dung cụ thể như sau:
- 10 -
Chương 1: Những vấn đề lý luận và pháp lý về tái hòa nhập cộng đồng
theo luật thi hành án hình sự Việt Nam
Chương 2: Thực tiễn áp dụng pháp luật thi hành án hình sự về tái hòa
nhập cho phạm nhân ở Việt Nam
Chương 3: Quan điểm và giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động tái hòa
nhập cộng đồng cho phạm nhân trong thời gian tới
- 11 -
CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ PHÁP LÝ VỀ TÁI HÒA
NHẬP CỘNG ĐỒNG CHO PHẠM NHÂN THEO LUẬT THI HÀNH ÁN
HÌNH SỰ VIỆT NAM
Giới thiệu chương 1: Tại Chương 1, tác giả sẽ khái quát các vấn đề lý luận cơ
bản liên quan đến hoạt động tái hòa nhập cộng đồng cho phạm nhân nhằm làm rõ
khái niệm, đặc điểm, vai trò và ý nghĩa của hoạt động tái hịa nhập cộng đồng cũng
như phân tích những quy định về tái hòa nhập cộng đồng cho phạm nhân theo Luật
thi hành án hình sự Việt Nam.
1.1. Những vấn đề lý luận về tái hòa nhập cộng đồng cho phạm nhân
1.1.1. Khái niệm tái hòa nhập cộng đồng cho phạm nhân
Thuật ngữ “tái hòa nhập cộng đồng” được đề cập đến lần đầu tiên trong Luật
thi hành án hình sự năm 201011, sau đó thuật ngữ trên lại tiếp tục được đề cập, sử
dụng trong Luật thi hành án hình sự năm 2019 và Nghị định 49/2020/NĐ-CP, có thể
nói “tái hịa nhập cộng đồng” đã trở thành một thuật ngữ phổ biến và được sử dụng
rộng rãi trong thi hành án hình sự. Tuy nhiên hiện nay vẫn chưa có bất kì văn bản
pháp luật nào định nghĩa hay đưa ra một khái niệm cụ thể về “tái hòa nhập cộng
đồng”, việc định nghĩa tái hòa nhập cộng đồng là gì vẫn cịn tùy thuộc vào nhiều
quan điểm khác nhau.
Trong tiếng Hán, từ “tái” ( 再 ) được hiểu theo nghĩa là lại, hai, nhiều lần,
“cộng đồng” được định nghĩa là toàn thể những người cùng sống, có những điểm
giống nhau, gắn bó thành một khối trong sinh hoạt xã hội12, “hòa nhập” nghĩa là
cùng tham gia, cùng hịa chung vào để khơng có sự tách biệt. Dựa trên những định
nghĩa này ta có thể hiểu “tái hòa nhập cộng đồng” là trở lại cùng tham gia, chung
sống khơng có sự tách biệt với những người khác trong xã hội. Hoặc có thể hiểu
một cách ngắn gọn, đơn giản rằng “tái hòa nhập cộng đồng” là quay trở lại tham gia
chung sống với cộng đồng. Đây cũng là cách hiểu phổ biến và thông dụng nhất,
hiểu một cách cơ bản và khái quát nhất về tái hòa nhập cộng đồng.
Dưới góc nhìn dựa trên các giai đoạn của q trình thi hành án hình sự thì tái
hịa nhập cộng đồng được hiểu như sau “là khâu cuối cùng trong việc thực hiện trọn
11
Khoản 2 Điều 39 Luật Thi hành án hình sự năm 2010
12
Từ điển tiếng Việt, Trung tâm Từ điển học, NXB Đà Nẵng, 2020
- 12 -
vẹn và có ý nghĩa một bản án hình sự; là một quá trình với nhiều giai đoạn khác
nhau có nội dung bao gồm các biện pháp, cách thức và chương trình hịa nhập xã
hội được thiết kế riêng biệt nhằm mục đích đưa người phạm tội trở về xã hội trở
thành những người có ích sau một thời gian bị cách ly khỏi xã hội với sự tham gia
của chính bản thân người phạm tội và Nhà nước cũng như cộng đồng xã hội13”.
Những cách hiểu trên đều phần nào làm rõ được bản chất của hoạt động tái hòa
nhập cộng đồng, dù cho được hiểu như thế nào thì tái hịa nhập cộng đồng cũng
phải đảm bảo hai yếu tố quan trọng là quay trở lại chung sống và hòa nhập với cộng
đồng.
Khoản 2 Điều 3 Luật thi hành án hình sự năm 2019 định nghĩa “phạm nhân là
người đang chấp hành án phạt tù có thời hạn, tù chung thân”, đối với phạm nhân bị
kết án tù chung thân có thể được ra tù và tái hòa nhập cộng đồng khi họ được giảm
án, tha tù trước thời hạn hoặc được đặc xá. Phạm nhân là chủ thể chính của hoạt
động tái hịa nhập cộng đồng, là người trực tiếp thực hiện hoạt động trên dưới sự hỗ
trợ, quan tâm, phối hợp của Nhà nước, gia đình và xã hội. Có thể nói tái hịa nhập
cộng đồng là một q trình mà ở đó ghi nhận sự chuyển biến về nhiều mặt tâm lý,
nhận thức và dẫn đến hành động, tồn bộ q trình chuyển biến đó sẽ cho ra kết quả
là đưa một người phạm tội bị cách ly khỏi xã hội trở thành một người với nhận thức
đúng đắn, hiểu rõ pháp luật, chung sống hòa nhập với mọi người trong xã hội và
không tiếp tục thực hiện các hành vi phạm tội khác. Hoạt động tái hòa nhập cộng
đồng cho phạm nhân bao gồm hai giai đoạn là giai đoạn chuẩn bị tái hòa nhập cộng
đồng và tái hòa nhập cộng đồng, hai giai đoạn này phải được thực hiện một các liên
kết chặt chẽ với nhau, khi một trong hai giai đoạn được thực hiện khơng hiệu quả
đều có thể làm ảnh hưởng tiêu cực đến kết quả của hoạt động tái hòa nhập cộng
đồng.
Như vậy, khái niệm tái hòa nhập cộng đồng cho phạm nhân là một quá trình
được quy định bởi pháp luật thi hành án hình sự, trong đó cơ quan thi hành án hình
sự, gia đình và xã hội phối hợp tạo điều kiện thuận lợi cho phạm nhân quay trở lại
chung sống hòa nhập với cộng đồng; phạm nhân thực hiện những hoạt động trong
khuôn khổ được pháp luật cho phép để quay trở lại chung sống hòa nhập, sống đời
13
Đinh Thị Hường (2014), tlđd 4, trang 20
- 13 -
sống xã hội bình thường sau khi chấp hành xong bản án, quyết định hình sự của
Tịa án.
1.1.2. Đặc điểm của hoạt động tái hòa nhập cộng đồng cho phạm nhân
Mọi sự vật, hiện tượng đều có những đặc điểm nhất định để có thể nhận diện,
phân biệt chúng với các sự vật hiện tượng khác. Tương tự như vậy, hoạt động tái
hòa nhập cộng đồng cho phạm nhân cũng sẽ có những đặc điểm riêng, dựa vào khái
niệm ta có thể đưa ra một số đặc điểm sau:
Thứ nhất, tái hòa nhập cộng đồng là việc của phạm nhân, Nhà nước, gia đình
và xã hội.
Hoạt động tái hòa nhập cộng đồng là một hoạt động đòi hỏi phải có sự phối
hợp thực hiện của nhiều chủ thể, trong đó chủ thể đóng vai trị trung tâm là phạm
nhân, mọi hoạt động của các chủ thể khác đều nhằm mục đích hỗ trợ, giúp đỡ phạm
nhân thực hiện có hiệu quả việc tái hịa nhập cộng đồng. Phạm nhân là đối tượng
của hoạt động tái hòa nhập cộng đồng. Xuất phát từ việc phạm nhân bị cách ly khỏi
xã hội trong khoảng thời gian chấp hành án từ đó dẫn đến những xa cách về mặt
tâm lý cũng như nhận thức của phạm nhân đối với xã hội sau khi mãn hạn tù, hoạt
động tái hòa nhập cộng đồng được thực hiện nhằm thu hẹp khoảng cách giữa phạm
nhân và xã hội, hỗ trợ phạm nhân quay trở lại chung sống ổn định, hòa nhập cùng
mọi người sau khi chấp hành xong bản án. Phạm nhân là đối tượng chính trong q
trình tái hịa nhập cộng đồng, trực tiếp tham gia vào tất cả các giai đoạn của q
trình tái hịa nhập cộng đồng và là nhân tố chính quyết định q trình tái hịa nhập
cộng đồng có đạt được mục đích đề ra hay khơng.
Nhà nước đóng vai trò là chủ thể hỗ trợ phạm nhân tái hịa nhập cộng đồng
thơng qua việc đề ra những quy định pháp luật ngày càng cụ thể, hoàn thiện để
hướng dẫn thực hiện hoạt động tái hòa nhập cộng đồng, đảm bảo nguồn kinh phí để
thực hiện hoạt động trên. Cơ quan, người có thẩm quyền trong phạm vi quyền hạn
và nhiệm vụ của mình thực hiện các hoạt động trong giai đoạn chuẩn bị tái hòa nhập
cộng đồng cho phạm nhân như tư vấn tâm lý, hỗ trợ các thủ tục pháp lý cho phạm
nhân, định hướng nghề nghiệp,...
Gia đình, xã hội là nơi phạm nhân sẽ quay trở lại chung sống, tiếp xúc trực
tiếp vì vậy thái độ của gia đình, xã hội có ảnh hưởng khơng nhỏ quyết định việc
phạm nhân có thể thực hiện tái hịa nhập cộng đồng được hay khơng. Trong đó, gia
- 14 -
đình là mơi trường đầu tiên và quan trọng nhất mà đối tượng phải hòa nhập sau khi
trở về với cuộc sống cộng đồng14. Gia đình, xã hội tạo được môi trường cởi mở,
thân thiện, thấu hiểu và bao dung sẽ giúp phạm nhân có thêm sự tự tin, lạc quan, là
điểm tựa tinh thần để phạm nhân có thể quay trở lại sống hịa nhập, làm lại cuộc đời.
Ngược lại, khi gia đình và xã hội có thái độ kì thị, phân biệt đối xử với những phạm
nhân sau khi họ chấp hành xong bản án sẽ dẫn đến hậu quả là những phạm nhân
cảm thấy bị xa lánh, mặc cảm, tự ti, không dám tham gia vào các hoạt động xã hội,
thu mình hoặc thậm chí bị những băng nhóm tội phạm lơi kéo tiếp tục vi phạm pháp
luật.
Thứ hai, tái hòa nhập cộng đồng là một quá trình với nhiều sự chuyển biến.
Sự chuyển biến nổi bật nhất phải kể đến trong quá trình tái hịa nhập cộng
đồng chính là sự chuyển biến trong suy nghĩ, nhận thức và hành động của phạm
nhân. Khi đang chấp hành án, phạm nhân được tư vấn tâm lý15 với mục đích cung
cấp cho họ những kiến thức, những hiểu biết về vấn đề tâm lý con người từ đó xây
dựng cho họ nền tảng tâm lý vững vàng, sẵn sàng đối mặt và giải quyết những vấn
đề họ có thể gặp phải trong q trình tái hịa nhập cộng đồng. Việc thực hiện tư vấn
tâm lý còn giúp tìm hiểu và nhìn nhận kịp thời những vấn đề về mặt tâm lý mà
phạm nhân gặp phải, thông qua đó có được những hướng giải quyết phù hợp. Đa
phần thơng qua q trình tư vấn tâm lý kết hợp với những hoạt động giáo dục tại
trại giam, phạm nhân sẽ có những thay đổi tích cực về mặt tâm lý, sống cởi mở hơn,
nhận thức những vấn đề xã hội theo hướng đúng đắn, hiểu rõ những quy định của
pháp luật hơn,... đây là sự chuẩn bị cần thiết cho sự thích ứng nhanh chóng của đối
tượng với mơi trường bên ngoài cơ sở đào tạo, giam giữ16. Sự chuyển biến về mặt
tâm lý trong giai đoạn này là bước đệm quan trọng trong q trình tái hịa nhập
cộng đồng, sự thay đổi nhận thức của phạm nhân trong giai đoạn này là cơ sở để
đánh giá khả năng tái hịa nhập cộng đồng của phạm nhân.
Khơng dừng lại ở việc hỗ trợ phạm nhân về mặt tâm lý, trong q trình chuẩn
bị tái hịa nhập cộng đồng phạm nhân còn được định hướng nghề nghiệp17 khi đang
14
Đinh Thị Hường (2014), tlđd 4, trang 19
15
Điều 5 Nghị định 49/2020/NĐ-CP
16
Đinh Thị Hường (2014), tlđd 4, trang 19
17
Điều 6 Nghị định 49/2020/NĐ-CP
- 15 -
chấp hành án, được đào tạo nghề, giới thiệu việc làm18 sau khi chấp hành xong hình
phạt theo quy định của Luật thi hành án hình sự năm 2019 và Nghị định
49/2020/NĐ-CP. Quá trình tư vấn hướng nghiệp, đào tạo việc làm cho phạm nhân
có thể làm thay đổi họ từ một người khơng có cơng ăn việc làm ổn định hoặc chưa
biết bản thân có thể làm được gì sau khi chấp hành xong hình phạt trở thành một
người thợ lành nghề, có thể kiếm sống bằng sức lao động của mình. Điều này đảm
bảo phạm nhân sau khi chấp hành án có đủ điều kiện để có thể làm việc, tìm kiếm
việc làm để tạo nên thu nhập một cách hợp pháp đồng thời giúp phạm nhân có thêm
niềm tin vào bản thân rằng họ có thể làm lại cuộc đời và sống bình thường như bao
người khác.
Tái hịa nhập cộng đồng khơng chỉ dừng lại ở việc tạo nên những chuyển biến
trong nhận thức và hành động của phạm nhân mà còn bao gồm việc làm thay đổi
những nhận thức và những định kiến của xã hội đối với người phạm tội. Bằng các
hoạt động giáo dục, tuyên truyền về tái hòa nhập cộng đồng thông qua các phương
tiện truyền thông đại chúng, báo đài, ấn phẩm, tài liệu tuyên truyền với mục đích
thay đổi cách nhìn nhận của xã hội về những phạm nhân, xóa bỏ những rào cản tâm
lý giữa xã hội với người chấp hành xong bản án, gỡ bỏ định kiến, sự kì thị và phân
biệt đối xử trong xã hội. Khi nhận thức của xã hội thay đổi, phạm nhân sau khi chấp
hành án được chào đón, đối xử cởi mở, thân thiện và bình đẳng sẽ góp phần thúc
đẩy nhanh chóng q trình tái hịa nhập cộng đồng và giúp hoạt động tái hòa nhập
cộng đồng đạt được kết quả như mong đợi.
Thứ ba, hoạt động tái hòa nhập cộng đồng là hoạt động xã hội mang tính tích
cực.
Tái hòa nhập cộng đồng được đánh giá là hoạt động mang tính tích cực dựa
trên những kết quả mà nó mang lại. Trước hết, tái hịa nhập cộng đồng góp phần
thay đổi con người vì đây là hoạt động hướng đến con người, đặc biệt là những
người đã từng phạm tội. Qua q trình tái hịa nhập cộng đồng, những người chấp
hành xong án phạt có cơ hội thay đổi bản thân, hoàn thiện nhân cách, thay đổi lối
sống và lối suy nghĩ để không đi lại trên con đường sai trái trước đây. Đây là hiệu
quả tích cực tiêu biểu nhất và quan trọng nhất mà tái hòa nhập cộng đồng mang lại.
Tái hòa nhập cộng đồng con giúp xóa bỏ những khoảng cách, những định kiến giữa
18
Điều 11 Nghị định 49/2020/NĐ-CP
- 16 -
người với người, mang lại một xã hội thân thiện, cởi mở, hịa đồng, tạo nên mơi
trường lý tưởng để phạm nhân sau khi chấp hành xong bản án quay trở lại chung
sống, cải tạo bản thân.
Không chỉ dừng lại ở đó, khi thực hiện có hiệu quả hoạt động tái hòa nhập
cộng đồng cho phạm nhân còn mang lại những lợi ích về mặt kinh tế và an sinh xã
hội. Những người sau khi chấp hành xong hình phạt quay trở lại cuộc sống với nghề
nghiệp ổn định và kiếm sống bằng sức lao động chân chính sẽ góp phần thúc đẩy
phát triển kinh tế, ổn định xã hội, tình hình tội phạm được kiểm sốt, người chấp
hành xong bản án không tiếp tục thực hiện tội phạm dẫn đến việc số lượng tội phạm
ngày càng giảm, an ninh trật tự và an toàn xã hội ngày càng được đảm bảo và nâng
cao.
Thứ tư, hoạt động tái hòa nhập cộng đồng được điều chỉnh bởi quy định của
Luật Thi hành án hình sự và được đảm bảo thực hiện dựa trên những nguyên tắc
nhất định.
Hoạt động tái hịa nhập cộng đồng khơng chỉ đơn thuần là một hoạt động
mang tính xã hội mà đây có cịn một phần của quá trình thi hành án hình sự đối với
phạm nhân chấp hành án phạt tù. Các cơ quan thi hành án hình sự bắt buộc phải
thực hiện tái hòa nhập cộng đồng cho phạm nhân nhằm hỗ trợ, giúp đỡ phạm nhân
hòa nhập xã hội sau khi chấp hành xong bản án. Tái hòa nhập cộng đồng còn là nhu
cầu cấp thiết của người chấp hành xong án phạt tù, thực hiện tái hịa nhập cộng
đồng góp phần giúp họ rút ngắn những cách biệt với xã hội, là cơ hội để họ chứng
minh sự thay đổi của bản thân sau quá trình cải tạo. Xuất phát từ những lí do trên,
tái hịa nhập cộng đồng cần được đặt trong sự điều chỉnh của pháp luật thi hành án
hình sự, cần tuân thủ những nguyên tắc hoạt động cụ thể nhằm đảm bảo thực hiện
một cách nghiêm túc, có hiệu quả hoạt động trên.
Điều 3 Nghị định 49/2020/NĐ-CP quy định chi tiết về những nguyên tắc đảm
bảo tái hòa nhập cộng đồng, những nguyên tắc này một lần nữa nhấn mạnh vai trò
của các chủ thể tham gia hoạt động tái hịa nhập cộng đồng trong đó bao gồm cơ
quan, tổ chức, cá nhân và gia đình. Tái hòa nhập cộng đồng phải được thực hiện dựa
trên cơ sở quy định của Nghị định 49/2020/NĐ-CP và pháp luật khác có liên quan.
Thực hiện có hiệu quả tái hịa nhập cộng đồng dựa trên cơ sở tạo những điều kiện
thuận lợi để người chấp hành xong hình phạt tù có thể quay trở lại chung sống với
- 17 -
cộng đồng, ổn định cuộc sống đồng thời phòng ngừa tái phạm và vi phạm pháp luật.
Nghiêm cấm mọi hành vi kì thị, phân biệt đối xử hoặc xâm phạm đến quyền và lợi
ích hợp pháp của phạm nhân và người chấp hành xong án phạt tù cũng là một trong
những nguyên tắc cơ bản để đảm bảo thực hiện tái hịa nhập cộng đồng.
Ngồi ra, với vị trí là hoạt động cuối cùng trong q trình thi hành án đối với
phạm nhân, tái hòa nhập cộng đồng cũng cần tuân thủ những nguyên tắc được đề
cập trong Luật thi hành án hình sự năm 2019 như:
- Nguyên tắc đảm bảo nhân đạo xã hội chủ nghĩa được tn thủ và áp dụng
trong q trình tái hịa nhập cộng đồng. Nguyên tắc này được thể hiện thông qua
việc Nhà nước quan tâm và thực hiện các biện pháp hỗ trợ phạm nhân, người chấp
hành xong án phạt tù quay trở lại đời sống xã hội bình thường, cho họ cơ hội để
thay đổi bản thân và làm lại cuộc đời. Nguyên tắc này cũng được thể hiện dựa trên
những quy định nghiêm cấm, xóa bỏ sự kì thị, phân biệt đối xử đối với phạm nhân
và người chấp hành xong bản án giúp họ có thêm tự tin, sự lạc quan trong cuộc sống.
Những quy định pháp luật liên quan đến tái hòa nhập cộng đồng phải đảm bảo tôn
trọng quyền con người, bảo vệ những quyền và lợi ích hợp pháp của phạm nhân và
người chấp hành xong án phạt tù.
- Nguyên tắc kết hợp trừng trị và giáo dục cải tạo được thể hiện rõ trong giai
đoạn chuẩn bị tái hòa nhập cộng đồng, tại giai đoạn này nhiều hoạt động được diễn
ra bao gồm tư vấn tâm lý, định hướng nghề nghiệp, giáo dục về tái hòa nhập cộng
đồng cho phạm nhân, những hoạt động trên đều hướng đến mục đích tạo nên sự
chuyển hóa về cả nhận thức lẫn hành động của phạm nhân, cải tạo họ từ những
người phạm tội trở thành người có ích cho xã hội, khơng tiếp tục thực hiện tội phạm,
vi phạm pháp luật.
- Nguyên tắc đảm bảo sự tham gia của cơ quan, tổ chức, cá nhân và gia đình
trong hoạt động tái hịa nhập cộng đồng biểu hiện thông qua những quy định tại
Nghị định 49/2020/NĐ-CP về vai trò, trách nhiệm của từng cơ quan, tổ chức, cá
nhân trong q trình thực hiện tái hịa nhập cộng đồng. Mỗi cơ quan, tổ chức, cá
nhân và gia đình có những trách nhiệm riêng, song bên cạnh đó các chủ thể này vẫn
cần phải phối hợp chặt chẽ với nhau, hỗ trợ nhau trong việc giúp đỡ phạm nhân tái
hòa nhập cộng đồng.
- 18 -
1.1.3. Ý nghĩa của hoạt động tái hòa nhập cộng đồng
Tái hòa nhập cộng đồng là hoạt động vô cùng cần thiết đối với phạm nhân
chấp hành án phạt tù và với xã hội, là quá trình phối hợp giữa cơ quan, tổ chức, cá
nhân và gia đình với mục đích thay đổi, cải tạo con người theo hướng tích cực. Vì
thế, tái hịa nhập cộng đồng mang một số ý nghĩa quan trọng sau:
Tái hòa nhập cộng đồng là cầu nối giữa phạm nhân, người chấp hành xong
án phạt tù với xã hội. Sau khoảng thời gian tạm thời bị cách ly khỏi xã hội để chấp
hành án, việc hịa nhập nhanh chóng với xã hội là điều vô cùng cần thiết để phạm
nhân, người chấp hành xong bản án quay trở lại cuộc sống đời thường. Tái hòa nhập
cộng đồng với những hoạt động và những biện pháp cụ thể, rõ ràng đã tạo được
những nền tảng cơ bản để phạm nhân, người chấp hành xong án phạt tù dễ dàng
thích nghi trở lại với đời sống xã hội. Với những quy định góp phần làm thay đổi
nhận thức của phạm nhân lẫn xã hội và việc từng bước xóa bỏ những định kiến, sự
kì thị, tái hòa nhập cộng đồng đã và đang nhận được sự đồng thuận, chung tay hành
động của xã hội, huy động được nguồn nhân lực, vật lực và tài lực để thực hiện tốt
hơn nữa tái hòa nhập cộng đồng, hỗ trợ phạm nhân sau khi chấp hành xong án phạt
tù có đời sống tốt đẹp hơn.
Tái hịa nhập cộng đồng là hoạt động có tính nhân văn sâu sắc. Thực hiện tái
hòa nhập cộng đồng giúp cho người chấp hành xong hình phạt xóa bỏ đi những mặc
cảm của bản thân đối với cộng đồng19. Chính từ những hoạt động hỗ trợ từ phía cơ
quan, tổ chức, cá nhân, gia đình và xã hội giúp người chấp hành xong án phạt tù có
cái nhìn cởi mở hơn, tự tin hơn, tin rằng xã hội ngồi kia vẫn chào đón họ và cho họ
cơ hội để thay đổi, sống một cuộc đời mới ý nghĩa hơn. Quy định của Luật thi hành
án hình sự về tái hịa nhập cộng đồng cho phạm nhân một lần nữa khẳng định sau
khoảng thời gian chấp hành án, những người chấp hành xong hình phạt vẫn sẽ lại có
quyền được sống như một người cơng dân bình thường, được tham gia vào các quan
hệ xã hội với đầy đủ tư cách chủ thể trong khuôn khổ pháp luật cho phép, được thực
hiện các quyền và nghĩa vụ của mình, được bảo vệ trước pháp luật khi có bất kì
quyền và lợi ích hợp pháp nào của họ bị xâm phạm.
Hiệu quả của hoạt động tái hịa nhập cộng đồng góp phần phịng, ngừa tội
phạm. Khi thực hiện tái hòa nhập cộng đồng một cách có hiệu quả đảm bảo người
19
Phan Thị Quỳnh Như, Vũ Thị Huệ và Nguyễn Thị Vũ Lan (2019), tlđd 5, trang 15
- 19 -
chấp hành xong bản án không tiếp tục thực hiện tội phạm, từ đó làm giảm tỷ lệ tái
phạm, cải thiện tình hình tội phạm trong xã hội. Bản chất của hoạt động tái hòa
nhập cộng đồng là cải tạo những con người đã từng phạm tội thành những con
người có ích cho xã hội, vì thế khi nhận thức và hành động của họ được thay đổi sẽ
dẫn đến những thay đổi về cơ cấu thành phần trong xã hội, số lượng người có cơng
ăn việc làm ổn định tăng lên, nhận thức về pháp luật cũng như những vấn đề xã hội
được nâng cao theo chiều hướng tích cực sẽ góp phần làm giảm thiểu những thành
phần có suy nghĩ cực đoan, dễ phạm tội.
Hoạt động tái hòa nhập cộng đồng mang ý nghĩa giáo dục, nâng cao nhận
thức của người phạm tội và xã hội. Trước hết, những hoạt động trong q trình tái
hịa nhập cộng đồng làm thay đổi nhận thức của phạm nhân, giáo dục họ khơng chỉ
về lối sống mà cịn giáo dục về cả những quy định của pháp luật, nâng cao hiểu biết
pháp luật để từ đó tránh việc tiếp tục vi phạm. Đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân,
gia đình và xã hội thì tái hịa nhập cộng đồng góp phần giáo dục, thay đổi những tư
tưởng trói buộc, kì thị, phân biệt đối xử, giúp họ nhận thức được vai trị và sự đóng
góp quan trọng của mình trong q trình tái hịa nhập cộng đồng cho phạm nhân.
Tái hịa nhập cộng đồng khơng chỉ mang mục đích thay đổi nhận thức, tư duy và
hành động của phạm nhân, người chấp hành xong bản án mà còn làm nhiệm vụ thay
đổi suy nghĩ và lối sống, bộ mặt của xã hội, hình thành một mơi trường thân thiện,
hịa đồng, cởi mở, sẵn sàng đón nhận những người đã từng lầm lỡ để họ thay đổi,
sửa chữa sai lầm.
Thực hiện hiệu quả tái hòa nhập cộng đồng mang lại lợi ích cho sự phát triển
kinh tế - xã hội. Qua q trình tái hịa nhập cộng đồng, một con người đã từng là
phần tử xấu trong xã hội có thể thay đổi trở thành người sống có ích, có trách nhiệm
đối với bản thân, gia đình và xã hội. Những tấm gương sáng thực hiện hiệu quả hoạt
động tái hòa nhập cộng đồng trở thành nguồn động lực để những phạm nhân học
hỏi, noi theo sau khi được trả tự do đồng thời giúp cộng đồng có cái nhìn thiện cảm
hơn đối với những người đã từng phạm tội. Càng nhiều người thay đổi nhận thức
theo hướng tích cực sẽ thúc đẩy sự phát triển của xã hội, làm xã hội ngày càng trở
nên tiến bộ, văn minh. Khơng dừng lại ở đó, thực hiện thành cơng tái hòa nhập cộng
đồng giúp phạm nhân sau khi chấp hành xong án phạt tù có đời sống ổn định, có
cơng ăn việc làm, tiến hành sản xuất, kinh doanh để đóng góp vào sự phát triển kinh
tế của địa phương nói riêng và cả nước nói chung. Họ trở thành một lực lượng sản
- 20 -
xuất trong xã hội, gia tăng nguồn nhân lực, tạo nên ngày càng nhiều giá trị thặng dư
cho nền kinh tế. Ngồi ra Nhà nước cịn giảm được gánh nặng đối với các khoản chi
về phúc lợi xã hội, những khoản chi hỗ trợ người thất nghiệp, tiết kiệm được ngân
sách nhà nước để phục vụ cho những hoạt động khác. Vấn đề xây dựng nền kinh tế,
tăng cường nguồn nhân lực và tiết kiệm ngân sách nhà nước đóng vai trị vơ cùng
quan trọng đối với xã hội Việt Nam trong quá trình hội nhập quốc tế như hiện nay.
1.1.4. Hoạt động tái hòa nhập cộng đồng tại một số quốc gia trên thế giới
Không chỉ tại Việt Nam mà hầu hết các quốc gia trên thế giới đều quan tâm
đến các vấn đề an sinh xã hội, trong đó hoạt động tái hịa nhập cộng đồng cũng
được chú trọng, mỗi quốc gia sẽ có những biện pháp khác nhau để thực hiện hoạt
động tái hòa nhập cộng đồng sao cho hiệu quả và phù hợp với tình hình kinh tế,
chính trị - xã hội của quốc gia đó.
Tại Pháp hoạt động tái hịa nhập cộng đồng được thực hiện chủ yếu bởi Phòng
xã hội - giáo dục và Ủy ban án treo. Hai cơ quan này sẽ thực hiện một số hoạt động
như giáo dục phổ thông, giáo dục nghề, trợ giúp tinh thần, trợ giúp pháp lý, đảm
bảo việc chữa trị cho các phạm nhân bị bệnh sau khi họ chấp hành xong án phạt tù
tại cơ sở giam giữ, hỗ trợ quần áo cho những phạm nhân khơng có khả năng tự lo
cho mình, lo vé cho những phạm nhân có khó khăn về mặt kinh tế để họ có thể đi
đến nơi mà họ có đủ điều kiện hợp pháp để sinh sống sau khi rời khỏi cơ sở giam
giữ20. Các nhà giam tại Pháp thực hiện Chương trình Nhà tù, khuyến khích hỗ trợ
người sắp chấp hành xong án phạt tù bằng việc chuẩn bị cho tù nhân trước khi họ
được trả tự do và theo dõi họ sau đó, hỗ trợ và theo dõi để tái hòa nhập xã hội đối
với những người bị kết án thay thế, giúp người chấp hành xong án phạt tù duy trì
các mối quan hệ xã hội như mối liên hệ với gia đình và bạn bè của họ, đảm bảo các
chuyến thăm gia đình diễn ra suôn sẻ và trong điều kiện tốt, đồng thời hỗ trợ về các
vấn đề nuôi dạy con cái21.
Trung Quốc cũng là một quốc gia quan tâm, chú trọng đến hoạt động tái hòa
nhập cộng đồng cho phạm nhân. Ngoài các biện pháp đảm bảo tư vấn tâm lý, hỗ trợ
Dương Thanh Mai, Nguyễn Hữu Duyện, Ngô Văn Thâu, Nguyễn Hoàng Hà, Nguyễn Văn Hiển, Nguyễn
Quang Hưng (2001), “Một số vấn đề lý luận và thực tiễn về tái hịa nhập cộng đồng của cơng dân sau thời
gian cải tạo, giam giữ”, Đặc san Thông tin khoa học pháp lý, xuất bản tháng 4 năm 2001, trang 126.
20
Không rõ tác giả, “Prison: working towards lasting social reintegration”,
truy cập ngày 04/6/2023
21
- 21 -
pháp lý, hỗ trợ việc làm cho phạm nhân sau khi chấp hành xong án phạt tù, Nhà
nước Trung Quốc còn thực hiện các hoạt động theo dõi, thăm nom, kiểm tra, đánh
giá cuộc sống cũng như quá trình tái hịa nhập cộng đồng của phạm nhân sau khi
được trả tự do. Chính phủ Trung Quốc quy định việc kiểm tra, thăm hỏi định kì đối
với các phạm nhân đã mãn hạn tù đồng thời thực hiện những cuộc khảo sát để làm
căn cứ đánh giá mức độ thành cơng của hoạt động tái hịa nhập cộng đồng của từng
phạm nhân. Trách nhiệm của trại giam không chỉ dừng lại là việc giám sát, cải tạo
phạm nhân mà còn phải chịu trách nhiệm về chất lượng cải tạo của phạm nhân trong
quá trình chấp hành án và đánh giá chất lượng cải tạo thông qua điều tra thực tế việc
tiếp nhận của xã hội như thế nào đối với những phạm nhân đã chấp hành xong án
phạt tù22. Việc khảo sát không chỉ đưa ra những số liệu trực quan mà cịn giúp cơ
quan chức năng nhìn nhận được những ưu điểm và cả những hạn chế của q trình
tái hịa nhập cộng đồng từ đó đề ra phương hướng hoạt động phù hợp góp phần
nâng cao hiệu quả của hoạt động này. Không chỉ quan tâm đến phạm nhân mà tại
Trung Quốc vấn đề liên quan đến gia đình phạm nhân và tình hình xã hội cũng được
quan tâm để đưa vào làm cơ sở thực hiện tái hịa nhập cộng đồng. Thơng qua q
trình thăm hỏi định kì, cơ quan, người có thẩm quyền khơng chỉ nắm bắt được tình
hình của phạm nhân sau khi rời khỏi cơ sở giam giữ mà còn kịp thời nắm bắt được
những biến đổi của gia đình phạm nhân từ đó đưa ra các dự báo chính xác để chuẩn
bị các công tác hỗ trợ khi cần thiết, đảm bảo phạm nhân có mơi trường thích hợp,
thuận lợi để q trình tái hịa nhập cộng đồng khơng bị gián đoạn. Các cơ sở giam
giữ sẽ thống kê và thông báo số lượng phạm nhân dự kiến chấp hành xong án phạt
tù đến từng địa phương để chính quyền địa phương kịp thời nắm bắt tình hình và
đưa ra các phương hướng hỗ trợ phạm nhân tái hòa nhập cộng đồng khi họ quay trở
về địa phương. Sự quan tâm sâu sát của Nhà nước tạo nên nhiều điều kiện thuận lợi
giúp q trình tái hịa nhập cộng đồng của phạm nhân diễn ra nhanh chóng, dễ dàng,
thuận lợi và mang lại hiệu quả cao.
Tại Nhật Bản, hoạt động tái hòa nhập cộng đồng đề cao vai trò và sự tham gia
của các chủ thể trong xã hội. Cụ thể, Nhật Bản phát triển nguồn lực tình nguyện
viên tham gia vào các hoạt động hỗ trợ phạm nhân tại nhà giam hay hỗ trợ phạm
nhân tái hòa nhập cộng đồng sau khi chấp hành xong bản án. Những tình nguyện
Dương Thanh Mai, Nguyễn Hữu Duyện, Ngơ Văn Thâu, Nguyễn Hồng Hà, Nguyễn Văn Hiển, Nguyễn
Quang Hưng (2001), tlđd 20, trang 103.
22