BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC LUẬT THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
----o0o----
DƯƠNG THỊ MAI LAN
PHÁP LUẬT VỀ LY HƠN CĨ YẾU TỐ NƯỚC NGỒI
VÀ THỰC TIỄN TẠI TỊA ÁN VIỆT NAM
KHÓA LUẬN CHUYÊN NGÀNH LUẬT DÂN SỰ
TP. HỒ CHÍ MINH – THÁNG 6 – NĂM 2023
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC LUẬT THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
----o0o----
DƯƠNG THỊ MAI LAN
PHÁP LUẬT VỀ LY HƠN CĨ YẾU TỐ NƯỚC NGỒI
VÀ THỰC TIỄN TẠI TỊA ÁN VIỆT NAM
GVHD: THS. LÊ THỊ MẬN
TP. HỒ CHÍ MINH – THÁNG 6 – NĂM 2023
LỜI CẢM ƠN
Trước tiên, con cám ơn ba, mẹ đã ln hết lịng u thương, ủng hộ và là chỗ
dựa tinh thần cho con trong suốt quá trình trưởng thành.
Em xin gửi lời cảm ơn chân thành đến Ths. Lê Thị Mận – Giảng viên khoa
Luật Dân sự, trường Đại học Luật Thành phố Hồ Chí Minh đã ln tận tình hướng
dẫn, giúp đỡ em hồn thành khóa luận này. Em xin chúc cơ có thật nhiều sức khỏe
và đạt nhiều thành cơng hơn nữa trong sự nghiệp giáo dục.
Ngồi ra, em cũng xin cám ơn quý thầy, cô trường Đại học Luật Thành phố
Hồ Chí Minh, cơ quan, tổ chức đã giúp em hồn thành khóa luận này.
Và cuối cùng xin gửi lời cảm ơn đến bạn bè đã ln giúp đỡ em trong q
trình tìm kiếm tài liệu, thu thập số liệu để thực hiện khóa luận này.
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
STT
TỪ VIẾT TẮT
NỘI DUNG ĐƯỢC VIẾT TẮT
1
BLDS
Bộ luật dân sự
2
BLTTDS
Bộ luật Tố tụng dân sự
3
CHNDTH
Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa
4
ĐUQT
Điều ước quốc tế
5
HĐXX
Hội đồng xét xử
6
HĐTTTP
Hiệp định tương trợ tư pháp
7
Luật HNGĐ
Luật Hôn nhân và gia đình
8
LBN
Cộng hịa Liên bang Nga
9
TAND
Tịa án nhân dân
10
TP. HCM
Thành phố Hồ Chí Minh
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan những nội dung trong khóa luận tốt nghiệp này là kết quả
nghiên cứu do tôi thực hiện dưới sự hướng dẫn khoa học của Ths. Lê Thị Mận. Mọi
thông tin tham khảo được sử dụng trong khóa luận đều đảm bảo tính trung thực và
tuân thủ các quy định về trích dẫn, chú thích tài liệu tham khảo.
Tơi xin chịu hồn tồn trách nhiệm về lời cam đoan này.
Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 20 tháng 6 năm 2023
Sinh viên
Dương Thị Mai Lan
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ............................................................................... 3
LỜI MỞ ĐẦU ................................................................................................................. 1
CHƯƠNG 1. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ LY HÔN CĨ YẾU TỐ NƯỚC
NGỒI – PHÁP LUẬT VIỆT NAM HIỆN HÀNH VỀ LY HƠN CĨ YẾU TỐ
NƯỚC NGỒI ............................................................................................................... 9
1.1. Khái qt chung về ly hơn có yếu tố nước ngồi.................................................. 9
1.1.1. Khái niệm ly hơn có yếu tố nước ngồi - Dấu hiệu nhận diện ly hơn có yếu
tố nước ngoài theo pháp luật Việt Nam ........................................................................... 9
1.1.2. Nguồn pháp luật điều chỉnh ly hơn có yếu tố nước ngoài ............................... 14
1.1.3. Pháp luật một số quốc gia về ly hơn có yếu tố nước ngồi ............................. 18
1.1.4. Pháp luật Việt Nam về ly hơn có yếu tố nước ngoài qua các thời kỳ .............. 21
1.2. Pháp luật Việt Nam hiện hành về ly hơn có yếu tố nước ngoài ........................ 23
1.2.1. Nguyên tắc áp dụng pháp luật giải quyết ly hơn có yếu tố nước ngồi .......... 23
1.2.2. Giải quyết vụ việc ly hơn có yếu tố nước ngoài theo pháp luật Việt Nam
được dẫn chiếu ............................................................................................................... 25
Tiểu kết Chương 1 ........................................................................................................ 36
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG GIẢI QUYẾT VỤ VIỆC LY HƠN CĨ YẾU TỐ
NƯỚC NGỒI TẠI TỊA ÁN VIỆT NAM - VƯỚNG MẮC VÀ GIẢI PHÁP
PHÁP LÝ HỒN THIỆN ........................................................................................... 38
2.1. Tình hình ly hơn có yếu tố nước ngoài những năm gần đây ............................. 38
2.1.1. Nhu cầu thực hiện quyền ly hôn ...................................................................... 38
2.1.2. Chủ thể, ngun nhân ly hơn ........................................................................... 39
2.1.3. Hình thức u cầu ly hôn ................................................................................. 40
2.1.4. Tranh chấp, yêu cầu giải quyết về tài sản, con chung khi ly hôn .................... 41
2.2. Bất cập trong thực tiễn giải quyết vụ việc ly hơn có yếu tố nước ngồi và
giải pháp pháp lý hoàn thiện ....................................................................................... 42
2.2.1. Về thẩm quyền xét xử của Tịa án đối với vụ việc ly hơn có yếu tố nước
ngoài ............................................................................................................................... 43
2.2.2. Về ủy thác tư pháp trong giải quyết vụ việc ly hơn có yếu tố nước ngồi ....... 45
2.2.3. Về xác định địa chỉ của đương sự là bị đơn ở nước ngồi trong giải quyết
vụ việc ly hơn có yếu tố nước ngồi ............................................................................... 48
2.2.4. Về thời hạn mở phiên họp hòa giải và mở phiên tòa giải quyết ly hơn có
yếu tố nước ngồi ........................................................................................................... 49
2.2.5. Về công nhận và cho thi hành bản án, quyết định ly hơn của Tịa án nước
ngồi. .............................................................................................................................. 50
2.2.6. Về áp dụng pháp luật trong giải quyết vụ việc ly hôn có yếu tố nước ngồi .. 54
Tiểu kết Chương 2 ........................................................................................................ 57
KẾT LUẬN ................................................................................................................... 59
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................... 61
PHỤ LỤC ...................................................................................................................... 67
LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Ly hôn là quyền cơ bản của con người và luôn chiếm được sự quan tâm đặc
biệt của các nhà lập pháp. Khoản 1 Điều 36 Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam năm 2013 ấn định: “Nam, nữ có quyền kết hôn, ly hôn”. Là mặt trái
nhưng cũng là mặt thứ hai khó có thể thiếu của hơn nhân, ly hơn – trong đó có ly
hơn có yếu tố nước ngồi là tất yếu đối với quan hệ hơn nhân đã bên bờ vực thẳm,
đời sống hôn nhân không thể tiếp tục duy trì.
Kể từ năm 1986, khi quan hệ hơn nhân và gia đình có yếu tố nước ngồi và ly
hơn có yếu tố nước ngồi lần đầu tiên chính thức được ghi nhận bởi một Chương
độc lập trong đạo luật Hơn nhân và gia đình1, ly hơn có yếu tố nước ngồi liên tục
được điều chỉnh theo hướng ngày càng hồn thiện. Các luật Luật Hơn nhân và gia
đình năm 2000, Luật Hơn nhân và gia đình năm 2014 và các văn bản hướng dẫn thi
hành Luật cũng như pháp luật về tố tụng dân sự Việt Nam đã dự liệu kịp thời cơ chế
pháp lý tương thích, Nhà nước Cộng hịa xã hội chủ nghĩa Việt Nam cũng đã lần
lượt ký kết các Hiệp định tương trợ tư pháp về dân sự với các quốc gia, tạo hành
lang pháp lý khá đồng bộ, đáp ứng yêu cầu xác định, giải quyết vụ việc ly hơn có
yếu tố nước ngoài.
Tuy nhiên, hoạt động tố tụng giải quyết ly hơn có yếu tố nước ngồi trong
thực tiễn vẫn gặp nhiều vướng mắc, bất cập. Một số quy định của pháp luật trở nên
chồng chéo, thiếu đồng bộ, không còn phù hợp đòi hỏi của thực tiễn khách quan…
Điều này đặt ra yêu cầu cấp thiết trong việc rà sốt, hồn thiện pháp luật nhằm tạo
hành lang pháp lý an toàn, đồng bộ điều chỉnh hiệu quả vụ việc ly hơn có yếu tố
nước ngồi. Và đây cũng chính là lý do mà tác giả chọn đề tài “Pháp luật về ly hơn
có yếu tố nước ngồi và thực tiễn tại Tịa án Việt Nam” để thực hiện khóa luận tốt
nghiệp. Với định hướng nghiên cứu vấn đề một cách tồn diện, khoa học, có hệ
thống, tác giả sẽ tiếp cận từ góc độ pháp luật thực định đến việc làm sáng tỏ, đánh
giá việc thực thi pháp luật, nêu lên một số bất cập và kiến nghị góp phần hoàn thiện
các quy định của pháp luật về ly hơn có yếu tố nước ngồi.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Không phải mới mẻ, việc điều chỉnh quan hệ hơn nhân có yếu tố nước ngồi
ln là nội dung quan trọng và cấp thiết đối với nền lập pháp của các quốc gia phát
1
Chương IX, Điều 52, 53, 54 của Luật Hơn nhân và gia đình năm 1986.
1
triển, mang ý nghĩa gắn liền với việc nội luật hóa các quyền về con người. Từ đây,
vấn đề ly hơn có yếu tố nước ngồi cũng trở thành đề tài được khai thác rộng rãi ở
Việt Nam và các quốc gia trên thế giới.
* Trong nước
Dưới những phạm vi và góc độ tiếp cập khác nhau, sau đây là một số cơng
trình nghiên cứu tiêu biểu tại Việt Nam liên quan đến ly hơn có yếu tố nước ngồi:
Nhóm sách chuyên khảo, luận án
- Trường Đại học Luật Thành phố Hồ Chí Minh (năm 2022), “Giáo trình
Luật Hơn nhân và gia đình Việt Nam” (tái bản có sửa đổi, bổ sung), Nxb Hồng Đức
- Hội Luật gia Việt Nam; Trường Đại học Luật Hà Nội (năm 2021)“Giáo trình Luật
Hơn nhân và gia đình Việt Nam”, Nhà xuất bản Tư pháp. Đây là hai nguồn tài liệu
mang tính xây dựng nền tảng, giúp tác giả hình dung khái quát về ly hơn có yếu tố
nước ngồi và lý giải những vấn đề mang tính lý luận. Tuy nhiên, với mục đích biên
soạn để giảng dạy tại các cơ sở đào tạo luật, phần nội dung được đề cập chỉ mang
tính khái quát, lý luận chung chứ không đề cập cụ thể đến vấn đề ly hơn có yếu tố
nước ngồi.
- Nơng Quốc Bình, Nguyễn Hồng Bắc (2006), “Quan hệ hơn nhân và gia
đình có yếu tố nước ngồi ở Việt Nam trong thời kỳ hội nhập quốc tế”, Nxb Tư
pháp. Sách nghiên cứu chuyên sâu về các quy định của Luật Hơn nhân và gia đình,
đặc biệt ly hơn có yếu tố nước ngồi đã được tác giả phân tích, bình luận khá chi
tiết, đánh giá tính hợp lý và bất hợp lý đối với từng quy định pháp luật. Cơng trình
nghiên cứu này được thực hiện trước khi Luật Hơn nhân và gia đình năm 2014 và
các văn bản quy phạm pháp luật khác được ban hành nên hiện chỉ có giá trị tham
khảo một số vấn đề lý luận.
Nhóm luận văn, đề tài nghiên cứu khoa học
Ở nhóm cơng trình là đề tài nghiên cứu khoa học tiếp cận nghiên cứu ly hôn
liên quan đến yếu tố nước ngồi, có thể kể đến các cơng trình sau:
- Lê Bảo Khanh (2019), “Pháp luật về ly hôn giữa công dân Việt Nam với
người nước ngoài và thực tiễn tại Thành phố Hồ Chí Minh”, đề tài nghiên cứu khoa
học Trường Đại học Luật Thành phố Hồ Chí Minh. Trong bài nghiên cứu của mình,
tác giả đã đưa ra định nghĩa về ly hơn có yếu tố nước ngồi theo pháp luật hơn nhân
gia đình Việt Nam và theo pháp luật một số quốc gia trên thế giới. Đồng thời, tác
giả cũng chỉ ra một số điểm hạn chế hiện nay của quy định pháp luật về ly hơn có
2
yếu tố nước ngồi. Bài viết có giá trị tham khảo cao về mặt lý luận, làm nền tảng để
tác giả thực hiện đề tài khóa luận.
- Bùi Như Quỳnh và Đặng Ngọc Quỳnh Như (2019), “Giải quyết xung đột
pháp luật trong ly hơn có yếu tố nước ngồi - so sánh pháp luật Việt Nam với pháp
luật Hà Lan và Trung Quốc”, cơng trình nghiên cứu khoa học tại Trường Đại học
Luật thành phố Hồ Chí Minh. Bài viết khai thác làm sáng tỏ vấn đề chung về quan
hệ ly hơn có yếu tố nước ngồi tại ba quốc gia: Việt Nam, Hà Lan và Trung Quốc.
Trong đó, nhóm tác giả tập trung làm rõ vấn đề xung đột pháp luật và nguyên tắc áp
dụng pháp luật giải quyết ly hơn có yếu tố nước ngồi.. Qua bài viết, nhóm tác giả
đã cho thấy được sự khác biệt ở mức độ nhất định trong pháp luật về ly hôn của Hà
Lan, Trung Quốc với pháp luật Việt Nam và đưa ra một số kiến nghị cho Việt Nam.
Nhóm bài báo, cơng trình nghiên cứu khoa học
Các bài báo, tạp chí liên quan đến vấn đề ly hơn có yếu tố nước ngồi có thể
kể đến như: Nguyễn Bá Bình (2008), “Hiện tượng đa phán quyết đối với việc dân
sự có yếu tố nước ngồi”, Nghiên cứu lập pháp, Văn phòng Quốc Hội, Số 13; Trần
Thu Trang (2021), “Giải quyết ly hơn có yếu tố nước ngồi - Một số bất cập và kiến
nghị hồn thiện”, Tạp chí Giáo dục và Xã hội; Lâm Tố Trinh (2021), “Giải quyết
vụ án ly hơn có yếu tố nước ngồi - Vướng mắc và kiến nghị”, Tạp chí Tịa án nhân
dân; Nguyễn Trường Thọ, Lâm Tố Trinh (2021), “Những vướng mắc khi áp dụng
pháp luật về ly hơn có yếu tố nước ngồi và kiến nghị hồn thiện pháp luật”, Tạp
chí cơng thương, số 8; Nguyễn Thanh Hà (2022), “Thực tiễn giải quyết vụ việc ly
hơn có yếu tố nước ngồi”, Tạp chí Luật sư Việt Nam, số 5; Đoàn Thị Ngọc Hải
(2019), “Ly hơn có yếu tố nước ngồi ở nước ta hiện nay”, Tạp chí điện tử Tịa án
nhân dân; Hồng Quảng Lực (2020), “Thực trạng thụ lý, giải quyết các vụ án ly
hơn có yếu tố nước ngồi ở một số địa phương hiện nay, bình luận và kiến nghị”, số
4, tr. 12 – 18; Nguyễn Thị Hồng Nhung, Nguyễn Gia Thiện (2021), “Công nhận và
cho thi hành bản án dân sự của Tịa án nước ngồi - Kinh nghiệm của Pháp”, Tạp
chí Tịa án nhân dân. Các bài báo, tạp chí trên đã nghiên cứu về vấn đề ly hơn có
yếu tố nước ngồi ở nhiều góc độ, khía cạnh khác nhau, nêu lên được những bất cập
trong thực tiễn xét xử của Tòa án nhân dân các cấp hiện nay đối với các quy định
pháp luật trong Luật Hơn nhân và gia đình về ly hơn có yếu tố nước ngoài và đưa ra
một số kiến nghị hoàn thiện pháp luật.
Về mặt cơ bản, trong các cơng trình trong nước nêu trên, vấn đề ly hơn có
yếu tố nước ngồi được tiếp cận nghiên cứu ở nhiều góc độ, khía cạnh khác nhau.
3
Các bài viết đã làm sáng tỏ về mặt lý luận ở mức độ nhất định, cho thấy những bất
cập trong thực tiễn xét xử vụ việc ly hơn có yếu tố nước ngoài và đưa ra một số kiến
nghị cần thiết. Những giá trị khoa học về lý luận và thực tiễn ly hơn có yếu tố nước
ngồi từ các cơng trình là có cơ sở để tác giả tiếp thu, chọn lọc nhằm phát triển đề
tài của mình.
* Nước ngồi
Trên thế giới cũng đã có nhiều học giả, nhà khoa học quan tâm nghiên cứu về
hơn nhân có yếu tố nước ngồi, trong đó, về ly hơn có yếu tố nước ngồi có các
cơng trình tiêu biểu sau:
- Bài viết “Marriage and Divorce Regulation and Recognition in Korea”
đăng trên tạp chí Family Law Quarterly, số 3, năm 1995 của tác giả Lee Wha-Sook.
Trong cơng trình này, tác giả đã hệ thống hóa và phân tích khá tồn diện các quy
định của pháp luật Hàn Quốc về hôn nhân, thủ tục ly hơn có yếu tố nước ngồi và
vấn đề công nhận bản án ly hôn tại quốc gia. Từ việc phân tích một cách tồn diện,
bao qt hệ thống pháp luật Hàn Quốc về hơn nhân gia đình, tác giả đã làm rõ thực
trạng phân biệt đối xử về giới kể cả trong pháp luật ly hơn nói chung và pháp luật ly
hơn có yếu tố nước ngồi nói riêng của Hàn Quốc. Qua đó, tác giả bài viết nhấn
mạnh cơ chế pháp lý về ly hơn có yếu tố nước ngoài phải được xây dựng theo
hướng đảm bảo quyền bình đẳng cá nhân.
- Trong bài viết “International Divorce: Litigating Marital Property and
Support Rights” được đăng trên tạp chí Family Law Quarterly (số 3/2011), Ann
Laquer Estin đã luận giải khá chi tiết các nguồn pháp luật điều chỉnh quan hệ tài sản
và quyền cấp dưỡng giữa các đương sự có các quốc tịch khác nhau ly hơn tại Hoa
Kỳ. Tác giả đã phân tích cụ thể các trường hợp và pháp luật áp dụng để giải quyết
ly hôn có yếu tố nước ngồi từ đó đưa ra đánh giá ưu và nhược điểm của từng
nguồn pháp luật được áp dụng. Qua bài viết, tác giả nhấn mạnh cần xem xét vấn đề
cân bằng trong việc áp dụng pháp luật nước ngồi hay pháp luật quốc nội của Tịa
án để xem xét, giải quyết ly hơn có yếu tố nước ngồi một cách hợp lý.
- Tác giả Máire Ní Shúilleabháin trong bài viết “Marriage, Divorce and
Stagnation in the Irish conflict of laws” đăng trên tại chí Irish Jurist số (52/2014) đã
nghiên cứu và làm rõ những bất cập trong quy định của Luật tư pháp quốc tế về hôn
nhân của Cộng hòa Ireland, những phán quyết bất hợp lý của Tòa án đối với việc
giải quyết các yêu cầu cơng nhận việc ly hơn. Từ đó, tác giả cho rằng cần phải khắc
phục những bất cập của pháp luật hiện hành trong việc thừa nhận ly hôn ở nước thứ
4
ba và cần có những thay đổi chính sách phù hợp giữa pháp luật hiện hành theo Công
ước Châu Âu về nhân quyền.
- Bài viết của tác giả Nicoleta Diaco “Lawapplicable to divorce with foreign
element” đăng trên tạp chí Journal of Law and Administrative Sciences năm 2017.
Tác giả bài viết đã khái quát về vấn đề lý luận chung và lịch sử xây dựng hành lang
pháp lý cho hoạt động giải quyết vụ việc ly hơn có yếu tố nước ngồi tại các quốc
gia liên minh Châu Âu; từ đó nhấn mạnh việc tăng cường hợp tác tư pháp quốc tế
về vấn đề dân sự cũng như việc lựa chọn pháp luật áp dụng để giải quyết ly hôn
theo yêu cầu con người.
- Tác giả Chukwuma Samuel Adesina Okoli với bài viết “The recognition
and enforcement of foreign judgments in civil and commercial matters in Asia”
được đăng trên tạp chí Journal of Private International Law, số 18/2022. Bài viết đề
cập đến hệ thống quy tắc của Liên minh châu Âu về cơng nhận và thi hành các bản
án nước ngồi với ưu thế đơn giản, nhanh chóng và có thể dự đoán được các vấn đề
phát sinh. Một trong những nội dung đáng chú ý của cơng trình là đưa ra “các
nguyên tắc của tư pháp quốc tế Châu Á” về các vấn đề dân sự và thương mại, trong
đó có vấn đề công nhận và cho thi hành bản án ly hơn có yếu tố nước ngồi ở các
nước Châu Á. Qua đó, tác giả bài viết đề xuất cải cách chế độ pháp lý về công nhận
và thi hành các bản án nước ngoài ở mỗi khu vực tài phán châu Á được nghiên cứu.
Nhìn chung, ở một mức độ nhất định, các cơng trình nghiên cứu trên đã nhận
diện và phân tích một cách cơ bản cơ chế pháp lý cũng như thực tiễn giải quyết
những vụ việc ly hơn có yếu tố nước ngồi. Những tài liệu trên là nguồn tham khảo
có giá trị giúp tác giả nhận diện được những mối tương quan, chọn lọc được những
điểm son pháp lý phù hợp với điều kiện hoàn cảnh của Việt Nam. Tuy nhiên, đa
phần các cơng trình mới chỉ dừng lại ở việc tiếp cập vấn đề với góc độ lý luận
chung, hoặc chỉ nghiên cứu đơn thuần ở góc độ pháp luật tố tụng hoặc pháp luật
hơn nhân và gia đình, hay nghiên cứu theo hướng so sánh nguồn pháp luật quốc gia
với các nước khác nhau trên thế giới. Vì lẽ đó, việc tìm hiểu pháp luật tố tụng, pháp
luật hơn nhân gia đình điều chỉnh về ly hơn có yếu tố nước ngồi đặt trong bối cảnh
thực tiễn xét xử tại Tòa án Việt Nam là cần thiết.
3. Mục tiêu nghiên cứu
Đề tài được thực hiện nhằm làm rõ quy định của pháp luật hiện hành về ly
hơn có yếu tố nước ngồi và thực tiễn áp dụng tại Tịa án có thẩm quyền của Việt
5
Nam. Đi từ lý luận đến thực tiễn, tác giả chỉ ra một số bất cập từ đó kiến nghị hoàn
thiện pháp luật và nâng cao hiệu quả thực hiện pháp luật về vấn đề đã đưa ra.
Với định hướng chung đó, tác giả sẽ tập trung giải quyết các mục tiêu cụ thể
sau:
Thứ nhất, làm sáng tỏ những vấn đề chung về ly hơn có yếu tố nước ngồi.
Thứ hai, phân tích và đánh giá một cách khách quan và toàn diện quy định
của pháp luật Việt Nam về ly hơn có yếu tố nước ngồi.
Thứ ba, tìm hiểu pháp luật cũng như thực tiễn giải quyết ly hôn có yếu tố
nước ngồi của một số quốc gia trên thế giới từ đó đánh giá, đối sánh và rút ra một
số kinh nghiệm cho Việt Nam.
Thứ tư, nghiên cứu thực tiễn áp dụng pháp luật giải quyết ly hôn có yếu tố
nước ngồi tại Tịa án Việt Nam trên cơ sở đó chỉ ra được những vướng mắc và đề
xuất giải pháp nhằm khắc phục, góp phần hồn thiện pháp luật và nâng cao hiệu quả
thực thi pháp luật về ly hơn có yếu tố nước ngồi.
4. Phạm vi và đối tượng nghiên cứu của đề tài
Đề tài chỉ tập trung nghiên cứu từ góc độ lý luận những quy định của pháp
luật Việt Nam về chế định ly hơn có yếu tố nước ngồi, tập trung các vấn đề về
thẩm quyền của Tòa án Việt Nam; việc giải quyết xung đột pháp luật về ly hơn có
yếu tố nước ngồi; vấn đề áp dụng pháp luật hơn nhân gia đình để giải quyết các
hậu quả của ly hơn có yếu tố nước ngồi đến những vướng mắc từ thực tiễn xét xử
của Tịa án, từ đó nêu lên một số kiến giải nâng cao hiệu giải quyết ly hơn có yếu tố
nước ngồi. Căn cứ pháp lý để tác giả nghiên cứu, so sánh, nhận diện pháp luật và
thực tiễn giải quyết ly hơn có yếu tố nước ngoài là pháp luật một số quốc gia, các
quy phạm pháp luật hơn nhân gia đình, pháp luật tố tụng dân sự và văn bản pháp
luật khác của Việt Nam có liên quan.
Các vấn đề khác liên quan đến ly hơn có yếu tố nước ngồi như việc áp dụng
các Điều ước quốc tế về ly hơn có yếu tố nước ngồi (mà Việt Nam là thành viên);
việc ly hơn giữa người nước ngoài với nhau tại Việt Nam; vấn đề công nhận bản án,
quyết định ly hôn của cơ quan khác có thẩm quyền của cơ quan nước ngồi theo
pháp luật về hộ tịch bằng thủ tục hành chính tại Việt Nam (thủ tục ghi vào sổ hộ
tịch) không được đề cập trong phạm vi nghiên cứu của đề tài này.
5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu
6
Đề tài được thực hiện trên cơ sở phương pháp luận của chủ nghĩa Mác –
Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh cùng với quan điểm, chủ trương, đường lối, chính
sách của Đảng và Nhà nước về pháp luật.
Để thực hiện đề tài, tác giả sử dụng các phương pháp nghiên cứu khoa học
sau:
- Phương pháp so sánh luật học được tác giả sử dụng để thực hiện so sánh
pháp luật một số quốc gia và pháp luật Việt Nam cũng như pháp luật Việt Nam qua
từng thời kỳ lịch sử; đối chiếu quy định của pháp luật hiện hành và thực tiễn áp
dụng pháp luật Việt Nam về ly hôn có yếu tố nước ngồi. Từ đó, nhận diện những
điểm son trong cơ chế pháp lý để đưa ra những kiến nghị phù hợp nhằm hoàn thiện
pháp luật Việt Nam và khắc phục bất cập trong thực tiễn áp dụng pháp luật.
- Phương pháp phân tích được sử dụng để nghiên cứu các vấn đề pháp lý liên
quan từ đó tiến hành giải thích, chứng minh, giúp cho việc nhận thức vấn đề được
đầy đủ, toàn diện. Đây là phương pháp tác giả sử dụng để làm sáng tỏ vấn đề ly hơn
có yếu tố nước ngồi trong những bản án, quyết định, án lệ của Tòa án trong thực
tiễn xét xử. Sau đó bình luận và chỉ ra những bất cập, hạn chế trong việc áp dụng
pháp luật và đưa ra hướng khắc phục.
- Phương pháp phỏng vấn được thực hiện với các chuyên gia, những người
hoạt động thực tiễn nhằm ghi nhận tình hình thực tế, những vướng mắc, bất cập còn
tồn tại trong áp dụng pháp luật để có cái nhìn khách quan, làm cơ sở khuyến nghị
hồn thiện pháp luật về ly hơn có yếu tố nước ngoài.
- Phương pháp lịch sử được sử dụng để tìm hiểu các quy định pháp luật quốc
tế và đặc biệt pháp luật quốc gia về ly hơn có yếu tố nước ngoài qua các thời kỳ, các
giai đoạn lịch sử.
- Phương pháp tổng hợp được tác giả sử dụng sau khi các vấn đề pháp lý đã
được phân tích, luận bàn nhằm tổng hợp, liên kết các vấn đề pháp lý mang tính hệ
thống, để từ đó đưa ra những đánh giá, kết luận tổng quan. Phương pháp này sẽ
được sử dụng chủ yếu trong phần Kết luận của Chương 1, Chương 2 và Kết luận
chung cho tồn khóa luận.
6. Bố cục của đề tài
Dựa trên mục tiêu xác định, đề tài khóa luận được chia thành hai Chương với
các nội dung như sau:
Chương 1. Khái quát chung về ly hơn có yếu tố nước ngồi – Pháp luật Việt
Nam hiện hành về ly hơn có yếu tố nước ngoài. Trong chương này tập trung nghiên
7
cứu cơ sở lý luận và pháp luật về ly hơn có yếu tố nước ngồi nhằm làm rõ và xác
định cơ sở lý luận cho việc giải quyết các nội dung tại Chương 2 của đề tài. Các nội
dung được phân tích lần lượt bao gồm: (i) Khái quát chung về ly hơn có yếu tố nước
ngồi; (ii) Pháp luật Việt Nam hiện hành về ly hơn có yếu tố nước ngoài.
Chương 2. Thực trạng giải quyết vụ việc ly hơn có yếu tố nước ngồi tại Tịa
án Việt Nam – Vướng mắc và giải pháp pháp lý hoàn thiện. Nội dung Chương 2 sẽ
làm rõ thực trạng áp dụng pháp luật hiện hành về ly hơn có yếu tố nước ngồi, chỉ
ra những bất cập từ đó kiến nghị hoàn thiện pháp luật nhằm nâng cao hiệu quả thực
thi pháp luật về ly hơn có yếu tố nước ngoài.
8
CHƯƠNG 1. KHÁI QT CHUNG VỀ LY HƠN CĨ YẾU TỐ NƯỚC
NGOÀI – PHÁP LUẬT VIỆT NAM HIỆN HÀNH VỀ LY HƠN CĨ YẾU TỐ
NƯỚC NGỒI
1.1. Khái qt chung về ly hơn có yếu tố nước ngồi
1.1.1. Khái niệm ly hơn có yếu tố nước ngồi - Dấu hiệu nhận diện ly hơn
có yếu tố nước ngồi theo pháp luật Việt Nam
* Khái niệm ly hôn
Hôn nhân không chỉ là quan hệ liên kết giữa vợ và chồng về mặt tình cảm mà
cịn là sự ràng buộc về mặt pháp lý, về quyền và nghĩa vụ giữa họ đối với nhau.
Song khi hôn nhân mâu thuẫn trầm trọng, quan hệ vợ chồng khơng thể hàn gắn thì
ly hơn là một biện pháp cần thiết để giải thoát cho các bên2.
Dưới góc độ xã hội, ly hơn là hiện tượng mang tính giai cấp. Ở mỗi giai đoạn
phát triển của lịch sử, trong từng chế độ xã hội, giai cấp thống trị thông qua Nhà
nước, bằng công cụ pháp luật định chế hôn nhân. Và ly hôn thực chất là việc xác
nhận sự kiện, rằng một cuộc hôn nhân “đã chết”, sự tồn tại của hơn nhân chỉ là bề
ngồi và lừa dối. Nhưng “ly hơn tuyệt khơng có nghĩa là làm tan rã những mối liên
hệ gia đình mà ngược lại, nó củng cố những mối liên hệ đó trên những cơ sở dân
chủ, những cơ sở duy nhất có thể có và vững chắc trong một xã hội văn minh”3.
Điều này đã lý giải vì sao đa phần các quốc gia4 đã luật hóa ly hơn từ rất sớm.
Ngay từ thời cổ đại, Điều 148 Bộ luật Hammurabi (The code of
hammurabi5) đã quy định: “Người vợ có quyền li hơn khi người chồng đi khỏi nhà
khơng có lí do, chồng có quan hệ ngoại tình hay vu cáo vợ ngoại tình…”.
Trong lịch sử phong kiến Việt Nam, Quốc triều hình luật (Bộ Luật Hồng Đức
thời nhà Lê) và Hồng Việt luật lệ (Bộ luật Gia Long thời nhà Nguyễn) từ quan
niệm hơn nhân là sự kết hợp của tình yêu, nghĩa vụ và lễ giáo đã có cơ chế buộc
Trường Đại học Luật Hà Nội (2021), Giáo trình Luật Hơn nhân và gia đình Việt Nam, Nhà xuất bản Tư
pháp, tr. 380.
3
V.I. Lênin (1980), Toàn tập, tập 25, Nxb. Tiến bộ, Maxtcơva, tr.335.
4
Tại Philippines, quyền ly hôn hiện vẫn chưa được thừa nhận một cách tuyệt đối. Điều 15, Mục 2 Hiến pháp
Philippines quy định: “Hôn nhân là một thể chế xã hội bất khả xâm phạm, là nền tảng của gia đình và phải
được Nhà nước bảo vệ.”. Vào năm 2018, dự án luật về ly hôn dù được đề xuất trước Quốc hội nhưng sau đó
dự luật đã bị đình trệ tại Thượng viện. Những người ủng hộ hợp pháp hóa ly hơn cho rằng việc cấm ly hơn
khiến họ khó thốt khỏi những người bạn đời bạo lực hoặc lạm dụng.
5
Đây là Bộ luật cổ nhất và cũng là Bộ luật đồ sộ nhất trong lịch sử văn minh thời cổ đại được ban hành dưới
thời vua Hammurabi (năm 1792 đến 1750 TCN). Hiện chỉ còn một phần bộ luật được bảo tồn, khắc trên bia
đá bazan cao khoảng 2.44 m. Nguồn văn bản có tại:
/>2
9
chấm dứt hôn nhân nếu vi phạm các yếu tố này. Pháp luật quy định “bỏ vợ” không
chỉ là quyền mà còn là nghĩa vụ của người chồng khi người vợ phạm phải điều
nghĩa tuyệt6. Điều 333 Quốc triều hình luật ghi nhận người vợ có quyền “bỏ chồng”
nếu “người chồng đã bỏ lửng vợ từ 5 tháng không đi lại” hoặc khi “con rể lấy điều
thị phi mắng nhiếc cha mẹ vợ”. Điều 108 Hoàng Việt luật lệ cho phép người vợ
chấm dứt hôn nhân trong trường hợp người chồng mất tích do loạn lạc; khi một bên
hoặc cả hai vợ chồng vi phạm nghĩa vụ “nghĩa tuyệt”7 hoặc người vợ thuộc “thất
xuất” thì buộc phải ly dị, ngoại trừ “tam khứ bất”8. Ở góc độ pháp lý, về cơ bản, ly
hôn là việc chấm dứt quan hệ giữa các bên có tư cách vợ chồng trước cơ quan có
thẩm quyền theo một trình tự thủ tục luật định. Tuy nhiên, xuất phát từ yếu tố văn
hóa, xã hội và hoàn cảnh thực tế của mỗi nước, khái niệm ly hôn được xây dựng
không tương đồng.
Chẳng hạn, đối với các quốc gia, ngoài thủ tục tư pháp, pháp luật cho phép
thực hiện quyền ly hôn trước cơ quan hành chính nhà nước, bằng thủ tục hành
chính9 thì ở góc độ khái niệm pháp lý, ly hôn được hiểu là việc chấm dứt quan hệ vợ
chồng theo bản án, quyết định của Tòa án hoặc văn bản của cơ quan khác có thẩm
quyền.
Theo Từ điển Luật học Việt Nam, “Ly hơn là chấm dứt quan hệ vợ chồng do
Tịa án nhân dân công nhận hoặc quyết định theo yêu cầu của vợ hoặc chồng hoặc
cả hai vợ chồng”10. Luật Hôn nhân và gia đình (sau đây viết tắt là Luật HNGĐ) năm
200011 xác định ly hôn là việc chấm dứt quan hệ vợ chồng song có sự thay đổi cơ
bản trong việc xác định khái niệm ly hôn theo hướng quy định rõ ràng và chặt chẽ
Nghĩa tuyệt: không con, ghen tuông, ác tật (mắc các bệnh như phong, hủi), dâm đãng, khơng kính cha mẹ,
lắm lời, trộm cắp.
7
Nghĩa tuyệt là ân tình chồng vợ đi trái ngược nhau làm cho mất đứt nghĩa. Nghĩa tuyệt có thể do lỗi của vợ
(vợ mưu sát chồng), hoặc lỗi của chồng (chồng bán vợ làm nô lệ, cho thuê vợ, hay cầm vợ), hoặc lỗi của cả
hai vợ chồng (người chồng đem người vợ ngoại tình gả bán cho nhân tình của vợ).
8
Điều 108 Hoàng Việt luật lệ quy định dù người vợ thuộc bảy điều nên bỏ nhưng thuộc ba trường sau thì
cấm người chồng li dị vợ: 1. Đã để tang nhà chồng ba năm; 2. Khi lấy nhau nghèo, về sau giàu có; 3. Khi lấy
nhau có bà con, lúc bỏ nhau khơng cịn bà con để trở về.
9
Ví dụ, theo pháp luật một số quốc gia, trường hợp vợ chồng thuận tình ly hơn và đã thỏa thuận được các
quan hệ liên quan thì yêu cầu quyền ly hơn được giải quyết theo thủ tục hành chính. Điều 763 Bộ luật Dân sự
Nhật Bản năm 1898, sửa đổi bổ sung năm 2018 quy định đối với trường hợp thuận tình ly hơn, vợ chồng có
thể ly hơn theo thỏa thuận trước viên chức hộ tịch tại văn phòng hành chính thành phố, quận, thị trấn, làng xã
tại nơi cư trú hoặc nơi thường trú của vợ hoặc chồng. Theo Điều 1078 Bộ luật Dân sự Cộng hòa Nhân dân
Trung Hoa năm 2020, vợ chồng thuận tình ly hơn nộp đơn đăng ký ly hôn tại cơ quan hộ tịch. Ở Đài Loan,
phương thức tự nguyện ly hôn được giải quyết tại phòng hộ tịch nơi đăng ký hộ khẩu của bên vợ hoặc chồng
là công dân Đài Loan (Điều 17 Luật Hộ tịch Đài Loan ban hành ngày 25/6/1934).
10
Viện khoa học pháp lý – Bộ Tư pháp (2006), Từ điển Luật học, tr.460 - 461.
11
Khoản 8 Điều 8 Luật Hơn nhân và gia đình năm 2000.
6
10
hơn. Theo khoản 14 Điều 3 Luật HNGĐ năm 2014, ly hôn là việc chấm dứt quan hệ
vợ chồng theo bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật của Tịa án.
* Khái niệm ly hơn có yếu tố nước ngoài
Pháp luật của đa phần các quốc gia trên thế giới thường xây dựng khái niệm
ly hơn có yếu tố nước ngoài căn cứ vào một trong những dấu hiệu đặc trưng của
một vụ việc dân sự có yếu tố nước ngồi như chủ thể ly hơn, sự kiện làm phát sinh
hôn nhân, thay đổi hoặc chấm dứt ly hôn và tài sản liên quan đến ly hôn. Tuy vậy,
tùy thuộc đặc trưng văn hóa, xã hội và hệ thống tư pháp12, pháp luật của mỗi quốc
gia dự liệu khái niệm ly hơn có yếu tố nước ngồi có sự khác biệt.
Chẳng hạn, pháp luật Cộng hòa Liên bang Nga chú trọng vào yếu tố chủ thể
và sự kiện pháp lý phát sinh hôn nhân để xác định ly hôn có yếu tố nước ngồi.
Theo Điều 160 Bộ luật Gia đình Cộng hịa Liên bang Nga năm 1950 (được sửa đổi
năm 2022), ly hơn có yếu tố nước ngồi là việc ly hôn phát sinh giữa một bên là
công dân Nga với người nước ngồi hoặc với người khơng có quốc tịch; hoặc việc
ly hơn giữa hai người nước ngồi với nhau trên lãnh thổ Nga.
Như Cộng hòa Liên bang Nga, pháp luật Úc cũng căn cứ yếu tố chủ thể để
xác định ly hơn có yếu tố nước ngồi, trong đó yếu tố nơi cư trú của chủ thể được
chú trọng. Mục 39 (3) Đạo luật Gia đình Úc năm 1975 được sửa đổi bổ sung năm
202213 quy định ly hơn có yếu tố nước ngồi là việc ly hôn mà: i) Một trong các bên
là công dân Úc; ii) Một trong hai bên có nơi cư trú tại Úc; iii) Nếu một hoặc cả hai
vợ chồng thường cư trú tại Úc và đã sống ở Úc ít nhất một năm trước khi nộp đơn
ly hơn.
Pháp luật Cộng hịa nhân dân Trung Hoa khơng có khái niệm cụ thể về ly hơn
có yếu tố nước ngồi. Song, thơng qua văn bản “Giải thích về một số vấn đề liên
quan đến Luật PRC - Luật áp dụng đối với quan hệ dân sự có yếu tố nước ngồi”
(có hiệu lực thi hành từ ngày 07/01/2013) và Phần V Bộ luật Dân sự của nước Cộng
hòa nhân dân Trung Hoa năm 2020, ly hơn có yếu tố nước ngồi được xác định dựa
vào dấu hiệu “chủ thể”, “nơi cư trú” của đương sự và khách thể là tài sản liên quan.
Theo đó, ly hơn có yếu tố nước ngồi là việc ly hơn mà: i) Ít nhất một bên khơng
phải là người nước ngồi (người khơng có quốc tịch Trung Quốc); hoặc ii) Ít nhất
Thực tế việc giải quyết ly hơn còn phụ thuộc vào thẩm quyền xét xử, được quy định trong Bộ luật tố tụng
của các nước và thỏa thuận giữa các nước có liên quan đến vụ việc.
13
Đạo luật Gia đình Úc năm 1975, truy cập ngày
21/4/2023.
12
11
một bên không cư trú tại Trung Quốc; hoặc iii) Đối tượng của tranh chấp ly hôn (tài
sản) nằm ở bên ngoài lãnh thổ Trung Quốc.
Thực tế, pháp luật một số nước khơng đưa ra khái niệm “ly hơn có yếu tố
nước ngoài” mà mặc nhiên áp dụng Điều ước quốc tế (sau đây viết tắt là ĐUQT) mà
quốc gia đó là thành viên, ví dụ, 17 quốc gia ở châu Âu áp dụng Công ước Rome III
để giải quyết các vụ việc ly hôn14.
Tựu chung, khái niệm ly hôn có yếu tố nước ngồi trong pháp luật các quốc
gia hoặc là được quy định cụ thể, hoặc được xem như vụ việc dân sự đặc biệt có
những dấu hiệu của vụ việc dân sự có yếu tố nước ngồi. Vì vậy, việc xem xét khái
niệm này chỉ mang tính tham khảo làm căn cứ cho việc nghiên cứu nguồn pháp luật
điều chỉnh vụ việc này trong pháp luật của các nước, sẽ được trình bày ở phần sau.
Tại Việt Nam, tuy pháp luật chưa trù liệu khái niệm ly hơn có yếu tố nước
ngồi. Song, ly hơn có yếu tố nước ngoài thực chất thuộc nội hàm của quan hệ hơn
nhân có yếu tố nước ngồi. Trên cơ sở khái niệm ly hôn quy định tại khoản 14 Điều
3 Luật HNGĐ năm 2014; khái niệm quan hệ hôn nhân và gia đình có yếu tố nước
ngồi quy định tại khoản 25 Điều 3 Luật HNGĐ năm 2014; nguyên tắc áp dụng
pháp luật xác định và giải quyết ly hôn có yếu tố nước ngồi quy định tại Điều 127
Luật HNGĐ năm 2014 và Điều 464 Bộ luật Tố tụng dân sự (sau đây viết tắt là
BLTTDS) năm 2015, có thể hiểu “ly hơn có yếu tố nước ngồi là việc chấm dứt
quan hệ vợ chồng giữa các bên chủ thể trong đó, ít nhất một bên thực hiện quyền ly
hơn là người nước ngồi, người Việt Nam định cư ở nước ngồi; việc ly hơn giữa
các bên là cơng dân Việt Nam nhưng căn cứ để xác lập hay chấm dứt việc ly hơn
xảy ra tại nước ngồi, theo pháp luật nước ngoài hoặc tài sản liên quan đến vụ,
việc ly hơn nằm ở nước ngồi15”.
* Dấu hiệu nhận diện ly hơn có yếu tố nước ngồi theo pháp luật Việt Nam
Ly hơn có yếu tố nước ngồi được nhận diện qua một trong các dấu hiệu sau:
- Thứ nhất, về chủ thể ly hơn: Có ít nhất một bên là người nước ngoài hoặc
người Việt Nam định cư ở nước ngoài. Căn cứ theo khoản 1 Điều 3 Luật Nhập cảnh
xuất cảnh quá cảnh cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam năm 2014 (sửa đổi,
bổ sung năm 2019) thì “Người nước ngồi là người mang giấy tờ xác định quốc
Wikipedia, “Law applicable to divorce and legal separation regulation”,
truy cập ngày
21/4/2023.
15
Trường Đại học Luật Thành phố Hồ Chí Minh (2022), “Giáo trình Luật Hơn nhân và gia đình Việt Nam”,
Nxb Hồng Đức - Hội Luật gia Việt Nam, tr. 534.
14
12
tịch nước ngồi và người khơng quốc tịch nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú
tại Việt Nam”. “Quốc tịch nước ngồi” là quốc tịch của một nước khác khơng phải
là quốc tịch Việt Nam16; “người khơng có quốc tịch” là người khơng có quốc tịch
Việt Nam và cũng khơng có quốc tịch nước ngồi. Như vậy, “người nước ngồi”
bao gồm người có một hoặc nhiều quốc tịch nước ngồi và người khơng có quốc
tịch.
Theo khoản 3 Điều 3 Luật Quốc tịch Việt Nam năm 2008 (sửa đổi, bổ sung
năm 2014), người Việt Nam định cư ở nước ngoài bao gồm công dân Việt Nam và
người gốc Việt Nam cư trú, sinh sống lâu dài ở nước ngồi. Cơng dân Việt Nam là
người có quốc tịch Việt Nam17, người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài là người
Việt Nam đã từng có quốc tịch Việt Nam mà khi sinh ra quốc tịch của họ được xác
định theo nguyên tắc huyết thống và con, cháu của họ đang cư trú, sinh sống lâu dài
ở nước ngoài18. Yếu tố "cư trú, sinh sống lâu dài ở nước ngoài" căn cứ vào việc
người Việt Nam hoặc đã nhập quốc tịch nước ngoài, hoặc đã được cơ quan nhà
nước có thẩm quyền của nước ngồi cho phép cư trú tại nước ngồi. Thơng thường,
điều kiện để cơ quan có thẩm quyền của nước ngồi cho phép cư trú là người này
phải có thời gian thực tế sinh sống trong một thời gian tối thiểu được quy định,
không vượt quá giới hạn về thời gian được rời khỏi nước đó. Ví dụ, người Việt Nam
là "thường trú nhân” (Permanent Resident - viết tắt là PR) tại Hoa Kỳ nếu đáp ứng
đủ các điều kiện được xác định trong Đạo Luật Di Trú và Quốc tịch (INA). Khi
cư trú ngoài lãnh thổ Hoa Kỳ hơn một năm, thường trú nhân bị xem như đã từ bỏ
nơi cư trú và có thể khơng được phép trở về Hoa Kỳ19.
- Thứ hai, căn cứ ly hôn xảy ra tại nước ngoài, theo pháp luật nước ngoài
Khi xem xét dấu hiệu này, cần xác định căn cứ phát sinh, thay đổi, chấm dứt
quan hệ hơn nhân có xảy ra tại nước ngoài, theo pháp luật nước ngoài hay khơng.
Nếu có các căn cứ xác định hơn nhân phát sinh (kết hơn) ở nước ngồi, theo pháp
luật nước ngồi, hoặc thay đổi (theo bản án, quyết định cho ly hơn, cho ly thân của
Tồ án hoặc của cơ quan có thẩm quyền của nước ngồi) thì việc lựa chọn áp dụng
Khoản 1 Điều 3 Luật Quốc tịch Việt Nam năm 2008 (sửa đổi, bổ sung năm 2014, sau đây viết tắt là Luật
Quốc tịch).
17
Khoản 4 Điều 3 Luật Quốc tịch, tlđd (16).
18
Điều 4 Luật Quốc tịch, tlđd (16).
19
truy cập ngày 22/4/20223.
16
13
pháp luật nước ngoài hay pháp luật Việt Nam được đặt ra để giải quyết vụ việc ly
hơn có yếu tố nước ngoài.
- Thứ ba, tài sản liên quan đến vụ việc ly hơn ở nước ngồi
Tài sản là khách thể của quan hệ hôn nhân, đang tồn tại ở nước ngoài cũng là
dấu hiệu để xác định một vụ việc ly hơn có yếu tố nước ngồi. Trong trường hợp
này, hai bên chủ thể đều là công dân Việt Nam, việc ly hôn được thực hiện tại Việt
Nam nhưng tài sản tranh chấp ly hôn không nằm trên lãnh thổ Việt Nam mà nằm ở
nước ngoài. Theo pháp luật Việt Nam, tài sản là “vật, tiền, giấy tờ có giá và quyền
tài sản”, bao gồm động sản và bất động sản theo Điều 105 Bộ Luật dân sự (sau đây
viết tắt là BLDS) năm 2015. Về nguyên tắc, việc giải quyết ly hôn mà tài sản liên
quan nằm bên ngồi lãnh thổ quốc gia thì vụ việc ly hơn đó được xác định là ly hơn
có yếu tố nước ngoài. Khi giải quyết tranh chấp về tài sản (đặc biệt là bất động sản),
phần lớn các quốc gia đều lựa chọn nguyên tắc áp dụng luật nơi có tài sản để giải
quyết.
Trong các dấu hiệu nêu trên thì dấu hiệu phổ biến nhất mà cơ quan chức năng
nhận diện trong quá trình giải quyết các vụ việc (tranh chấp, u cầu) về ly hơn có
yếu tố nước ngồi là dấu hiệu chủ thể. Trên thực tế, Tòa án Việt Nam thường thụ lý
các vụ việc ly hơn có dấu hiệu chủ thể là một bên công dân Việt Nam với tư cách
đương sự ly hơn với người nước ngồi.
1.1.2. Nguồn pháp luật điều chỉnh ly hơn có yếu tố nước ngồi
Nguồn pháp luật điều chỉnh ly hơn có yếu tố nước ngồi là tất cả các hình
thức chứa đựng những nguyên tắc, quy phạm được chủ thể có thẩm quyền viện dẫn
làm cơ sở để giải quyết các vụ việc ly hơn có yếu tố nước ngồi. Ly hơn có yếu tố
nước ngồi cơ bản chịu sự điều chỉnh của ba loại nguồn chủ yếu là pháp luật quốc
gia (có thể có cả án lệ), ĐUQT và tập quán quốc tế.
* Pháp luật quốc gia
Trên thực tế, có rất nhiều hình thức chứa đựng các quy phạm pháp luật và các
ngun tắc điều chỉnh ly hơn có yếu tố nước ngồi. Tuy nhiên, hình thức cụ thể nào
được coi là nguồn pháp luật trong nước thì hồn tồn phụ thuộc vào quy định của
từng hệ thống pháp luật của mỗi quốc gia20.
Nguồn pháp luật quốc gia ở mỗi nước có thể là nguồn thành văn nếu thuộc hệ
thống pháp luật dân sự (Civil Law), hệ thống luật Hồi giáo (Islamic law) cũng có
Nơng Quốc Bình, Nguyễn Hồng Bắc (2006), “Quan hệ hơn nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài ở Việt
Nam trong thời kỳ hội nhập quốc tế”, Nxb Tư pháp, tr. 114.
20
14
thể là nguồn không thành văn nếu thuộc hệ thống pháp luật Anh – Mỹ (Common
Law) hoặc có thể gồm cả nguồn thành văn và không thành văn.
Hệ thống pháp luật chung Anh – Mỹ (Common law system) là sự kết hợp hai
hình thức nguồn: pháp luật thành văn và bản án, án lệ trong đó bản án, án lệ được
xem là nguồn đặc trưng. Khi giải quyết một vụ việc ly hơn, Tịa án phải dẫn chiếu
phán quyết của bản án tương tự trong quá khứ, và nếu không có bản án tương tự thì
Tịa có thể tạo ra một tiền lệ mới để giải quyết và áp dụng cho các trường hợp sau.
Hệ thống luật Hồi giáo (islamic law system) có mối liên hệ mật thiết với đạo
Hồi, là sự pha trộn giữa quy phạm tôn giáo, đạo đức và pháp luật21. Hệ thống luật
Hồi giáo được xây dựng dựa trên cơ sở các nguyên tắc cơ bản, các trụ cột của đạo
Hồi và tập quán của người Hồi giáo, Luật Hồi giáo (Luật Sharia)22. Luật pháp tại
các nước theo hệ thống luật Hồi giáo - trong đó vấn đề ly hôn được xây dựng trên
cơ sở kinh Qur’an và quan hệ xã hội, trong đó vấn đề ly hôn được điều chỉnh chủ
yếu bởi nguồn luật này.
Hệ thống pháp luật dân sự (civil law system) xuất phát từ các nước Châu Âu
và dần lan rộng sang nhiều nước khác, trong đó có Việt Nam. Các quốc gia theo hệ
thống luật này sử dụng hình thức luật thành văn để điều chỉnh các quan hệ hôn nhân
và gia đình, đối với ly hơn có yếu tố nước ngồi hầu như không quy định cụ thể mà
thường quy định dưới dạng dấu hiệu của một vụ việc dân sự có yếu tố nước ngồi.
Các vấn đề về xác định thẩm quyền, nguyên tắc áp dụng, thủ tục giải quyết khi có
xung đột pháp luật thường được quy định ở nhiều văn bản pháp luật khác nhau23.
Dựa vào phạm vi điều chỉnh, văn bản pháp luật trong nước của các quốc gia
dân luật được chia thành hai loại: nguồn chung và nguồn riêng biệt. Tùy vào hệ
thống pháp luật của mỗi quốc gia mà văn bản đó có thể được xây dựng để trở thành
nguồn pháp luật chung hay riêng để điều chỉnh quan hệ hơn nhân và gia đình.
Tại Việt Nam, ly hơn có yếu tố nước ngồi được điều chỉnh trước tiên bởi các
quy phạm xung đột ghi nhận trong các Hiệp định tương trợ tư pháp (sau đây viết tắt
là HĐTTTP) mà Việt Nam là thành viên (quy phạm xung đột thống nhất) và trong
pháp luật hôn nhân gia đình và pháp luật tố tụng dân sự (quy phạm xung đột trong
21
Xem tại truy cập vào ngày 22/4/2023.
Luật Sharia bao gồm bốn nguồn luật: Kinh Qur’an, Kinh Sunna, Idjmá và Qiyas. Trong đó, kinh Qur’an và
Sunnah là hai nguồn luật chủ đạo. Các nước điển hình cho hệ thống luật này có thể kể đến như Afghanistan,
Bahrein, Bangladesh, Jordan, Iran, Koweit, Pakistan, Quatar, Syria, SaudiArabia và Yemen.
23
Lê Bảo Khanh (2019), “Pháp luật về ly hôn giữa cơng dân Việt Nam với người nước ngồi và thực tiễn tại
Thành phố Hồ Chí Minh”, đề tài nghiên cứu khoa học Trường Đại học Luật Thành phố Hồ Chí Minh, tr. 15.
22
15
nước). Hệ thống văn bản quy phạm pháp luật điều chỉnh ly hơn có yếu tố nước
ngồi bao gồm:
Hiến pháp: Hiến pháp là văn bản có giá trị pháp lý cao nhất của Nước Cộng
hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Quyền về hơn nhân và gia đình được coi là quyền
cơ bản của công dân và được ghi nhận tại Chương II, Điều 36 Hiến pháp năm 2013:
“Nam, nữ có quyền kết hơn, ly hơn…”. Trên cơ sở các quy định của Hiến pháp, các
nguyên tắc trong hôn nhân được cụ thể hóa trong các văn bản pháp luật khác như
Bộ luật dân sự, Luật HNGĐ và các văn bản pháp luật khác có liên quan.
Bộ luật Dân sự: Quan hệ dân sự nói chung và quan hệ hơn nhân và gia đình
có yếu tố nước ngồi nói riêng được BLDS năm 2015 ghi nhận tại các điều khoản
trong phần thứ năm, từ Chương XV đến Chương XVII (xác định tính chất tài sản
của vợ chồng tại Điều 213, 219; điều kiện xác định vợ hoặc chồng bị tuyên bố mất
tích tại Điều 68; quyền ly hơn của cá nhân tại Điều 39.
Luật Hơn nhân và gia đình: Hiện nay, Luật HNGĐ năm 2014 là đạo luật cơ
bản điều chỉnh ly hơn có yếu tố nước ngồi. Luật khơng quy định trực tiếp quyền và
nghĩa vụ của các bên trong quan hệ ly hôn mà chỉ dự liệu các nguyên tắc nhằm ấn
định hoặc dẫn chiếu luật áp dụng. Tại Chương VIII về quan hệ hôn nhân và gia đình
có yếu tố nước ngồi, Điều 127 của Luật HNGĐ chứa đựng các quy phạm xung đột
làm cơ sở dẫn chiếu cho phép áp dụng các quy phạm thực chất để giải quyết ly hơn
có yếu tố nước ngồi. Trong trường hợp pháp luật Việt Nam được ấn định áp dụng
(vì hệ thống pháp luật được lựa chọn có thể là pháp luật Việt Nam hoặc hệ thống
pháp luật nước ngồi) thì nội dung về ly hơn có yếu tố nước ngoài sẽ được viện dẫn
bởi các cơ chế tương ứng quy định tại các Chương IV, VIII Luật HNGĐ năm 2014.
Đồng thời, các văn bản hướng dẫn thi hành Luật HNGĐ và các văn bản liên quan
như Luật Quốc tịch, Luật Hộ tịch, pháp luật về hộ tịch… cũng được áp dụng tương
thích24.
Ở góc độ pháp luật hình thức, nguồn pháp luật quốc gia có thể được áp dụng
trong tố tụng giải quyết ly hơn có yếu tố nước ngoài gồm BLTTDS năm 2015 (quy
định các vấn đề về thẩm quyền, thủ tục giải quyết ly hơn có yếu tố nước ngoài).
Luật Tương trợ tư pháp năm 2007 (Quy định việc ủy thác tư pháp ra nước ngoài
trong giải quyết vụ việc ly hôn). Nghị quyết số 01/2003/NQ-HĐTP ngày 16/4/2003
24
Trường Đại học Luật Thành phố Hồ Chí Minh, tlđd 15, tr. 486.
16
của Hội đồng thẩm phán TANDTC “Hướng dẫn áp dụng pháp luật trong việc giải
quyết một số loại tranh chấp dân sự, hơn nhân gia đình”.
* Điều ước quốc tế
Điều ước quốc tế là văn bản thỏa thuận giữa các chủ thể của luật quốc tế (chủ
yếu là quốc gia) nhằm điều chỉnh quyền và nghĩa vụ giữa các chủ thể trong quan hệ
quốc tế. Trong ly hơn có yếu tố nước ngồi, các nước thường có xu hướng ký kết
các ĐUQT song phương để giải quyết các vấn đề này. Nội dung của các ĐUQT
thường được các quốc gia ký kết theo nguyên tắc chọn pháp luật áp dụng; xác định
thẩm quyền của các Tòa án, thực hiện ủy thác tư pháp… nhằm đảm bảo các quyền
tố tụng của cá nhân và pháp nhân nước ngoài. Như vậy, các quy phạm được quy
định trong các ĐUQT về ly hôn có yếu tố nước ngồi thường là các quy phạm xung
đột. Trong hệ thống luật dân sự, ĐUQT là một nguồn pháp luật quan trọng, điển
hình phải kể đến Nghị định Rome III (20/11/2010) điều chỉnh các vấn đề về ly thân
và ly hôn được áp dụng ở 17 nước châu Âu25.
Từ năm 1984 đến nay, Việt Nam đã ký 17 HĐTTTP26, trong các HĐTTTP
mà Việt Nam là thành viên phần lớn điều chỉnh các vấn đề về dân sự trong đó có
nội dung điều chỉnh ly hơn có yếu tố nước ngoài. Luật HNGĐ năm 2014 cũng ghi
nhận giá trị pháp lý của ĐUQT tại đoạn 1 khoản 2 Điều 122 như sau: “Trong
trường hợp điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên
có quy định khác với quy định của Luật này thì áp dụng quy định của điều ước quốc
tế đó”.
* Tập quán quốc tế
Về nguyên tắc, các quan hệ hơn nhân và gia đình nói chung và hơn nhân và
gia đình có yếu tố nước ngồi nói riêng đều chịu sự điều chỉnh bởi các quy định
được ghi nhận trong pháp luật trong nước hoặc các ĐUQT có liên quan. Tuy nhiên
thực tế, có rất nhiều trường hợp pháp luật trong nước và ĐUQT có liên quan khơng
có quy định điều chỉnh. Trong các trường hợp này, thông thường tập quán quốc tế
17 nước Châu Âu bao gồm: Áo, Bỉ, Bulgaria, Estonia, Pháp, Đức, Hy Lạp, Hungary, Ý, Latvia, Litva,
Luxembourg, Malta, Bồ Đào Nha, Romania, Slovenia và Tây Ban Nha.
26
Các nước mà Việt Nam đã ký HĐTTTP cụ thể gồm: Cộng hòa nhân dân Hungary, Cộng hòa nhân dân
Bulgaria, Cộng hòa nhân dân Trung Hoa, Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào, Cộng hòa dân chủ nhân dân Triều
Tiên, Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Tiệp Khắc (Cộng hòa Séc và Cộng hòa Slovakia kế thừa), Cộng hòa Cuba,
Cộng hòa Belarus, Cộng hòa Pháp, Cộng hòa Ba Lan, Liên Bang Nga, Ukraina, Mông Cổ, Kazakhstan,
Algérie, Cambodia và Đài Loan.
25
17
sẽ được áp dụng để điều chỉnh một cách gián tiếp thông qua việc chọn pháp luật áp
dụng27.
Trong pháp luật Việt Nam, nguyên tắc áp dụng tập quán quốc tế được quy
định trong BLDS và Luật HNGĐ. Theo Điều 666 BLDS năm 2015, “các bên được
lựa chọn tập quán quốc tế trong trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 664 của Bộ
luật này. Nếu hậu quả của việc áp dụng tập quán quốc tế đó trái với các nguyên tắc
cơ bản của pháp luật Việt Nam thì pháp luật Việt Nam được áp dụng”. Khoản 3
Điều 121 Luật HNGĐ năm 2014 quy định: “Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa
Việt Nam bảo hộ quyền, lợi ích hợp pháp của cơng dân Việt Nam ở nước ngồi
trong quan hệ hơn nhân và gia đình phù hợp với pháp luật Việt Nam, pháp luật của
nước sở tại, pháp luật và tập quán quốc tế.”
Như vậy, tập quán quốc tế cũng được xem là một nguồn pháp luật điều chỉnh
quan hệ ly hơn có yếu tố nước ngồi song trên thực tế, việc áp dụng tập quán quốc
tế để giải quyết ly hơn có yếu tố nước ngồi là rất hạn chế. Tập quán quốc tế thường
được áp dụng cuối cùng khi khơng có nguồn luật khác được áp dụng.
1.1.3. Pháp luật một số quốc gia về ly hơn có yếu tố nước ngồi
* Pháp luật Cộng hịa Nhân dân Trung Hoa
Bộ luật Dân sự nước Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa năm 202028 (sau đây viết
tắt là Bộ luật dân sự CHNDTH) gồm 1260 Điều được chia thành 7 phần, trong đó
các quy định về hơn nhân gia đình và ly hôn được quy định ở Phần 5 của bộ luật
này. Ngồi ra, ở góc độ tố tụng, ly hơn có yếu tố nước ngồi cịn được điều chỉnh
bởi Bộ luật Tư pháp quốc tế29 và Bộ luật Tố tụng dân sự CHNDTH năm 2010.
Về thuận tình ly hơn, tại Điều 26 Bộ luật Tư pháp quốc tế CHNDTH30 cho
phép các bên được chọn luật áp dụng là luật nơi cư trú hoặc nơi có quốc tịch của
một trong hai bên, nếu khơng có thỏa thuận thì luật nơi cư trú chung sẽ được áp
dụng, nếu khơng có nơi cư trú chung và khơng có quốc tịch chung thì sẽ áp dụng
Nơng Quốc Bình, Nguyễn Hồng Bắc, tlđd 20, tr. 114.
Bộ luật Dân sự nước Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa năm 2020, />.html?ZmY4MDgwODE3MjlkMWVmZTAxNzI5ZDUwYjVjNTAwYmY%3D, truy cập ngày 24/5/2023.
29
Bộ luật Tư pháp quốc tế Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa được thơng qua ngày 28/10/2010, có hiệu lực từ
ngày 01/04/2011, truy cập ngày 26/4/2023.
30
Điều 26 Bộ luật Tư pháp quốc tế Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa quy định: “Các bên có thể thỏa thuận
luật áp dụng trong trường hợp thuận tình ly hơn là luật nơi cư trú của một trong hai bên hoặc luật nơi có
quốc tịch của một bên trong hai bên. Nếu các bên khơng có thỏa thuận thì luật được áp dụng là luật nơi cư
trú chung, nếu khơng có nơi cư trú chung thì luật nơi có quốc tịch chung được áp dụng, nếu các bên khơng
có quốc tịch chung thì áp dụng luật nơi có tịa án có thẩm quyền đang thụ giải quyết”.
27
28
18