BÁO CÁO TĨM TẮT
A. Lí do chọn đề tài
Theo đánh giá của Bộ Tài nguyên và Môi trường, thực trạng ô nhiễm rác
thải nhựa, túi nilon hiện nay rất nghiêm trọng, lượng chất thải nhựa và túi nilon ở
Việt Nam hiện vẫn ở mức rất cao, chiếm khoảng 8-12% trong chất thải rắn sinh
hoạt. Thế giới đã đánh giá tỉ lệ chất thải nhựa phát sinh đối với nước có thu nhập
trung bình như Việt Nam chiếm 12% lượng chất thải rắn phát sinh. Nếu trung bình
10% số lượng chất thải nhựa và túi nilon không được tái sử dụng mà thải bỏ hoàn
toàn, lượng chất thải nhựa và túi nilon thải bỏ ở Việt Nam sẽ xấp xỉ 2,5 triệu
tấn/năm. Số lượng rác thải nhựa, túi nilon thải ra tăng dần theo từng năm. Đây là
một "gánh nặng" cho mơi trường, thậm chí cịn dẫn đến thảm họa mà các chuyên
gia môi trường gọi là "ô nhiễm trắng".
Thành phố Đà Lạt –tỉnh Lâm Đồng trong những năm gần đây đang phải đối
mặt với hiện tượng ô nhiễm rác thải nhựa - Đây là một vấn đề mơi trường mang
tính toàn cầu đang nhận được sự quan tâm lớn của Việt Nam và nhiều quốc gia
trên thế giới. Rác thải nhựa bắt nguồn từ nhu cầu, hành vi sử dụng các sản phẩm từ
nhựa và thải bỏ của con người, hành vi này có thể tồn tại ở mọi độ tuổi đặc biệt là
lứa tuổi học sinh trung học cơ sở. Vậy nguyên nhân nào làm thay đổi hành vi ở lứa
tuổi THCS dẫn đến tới hiện trạng rác thải nhựa?
Thứ nhất, độ tuổi trung học cơ sở bao gồm các bạn đang theo học từ lớp 6
đến lớp 9, là giai đoạn chuyển từ thời thơ ấu sang tuổi trưởng thành, Lứa tuổi này
thường được gọi là: tuổi rối loạn tâm lý, tuổi nổi loạn, tuổi khủng hoảng, tuổi khó
bảo...các bạn thích làm theo suy nghĩ cá nhân, hành động thiếu suy nghĩ, luôn
muốn bắt chước việc làm của người lớn. Hành vi của lứa tuổi THCS thiếu chuẩn
xác và rất dễ thay đổi. Điển hình là hành vi xả rác bừa bãi trong môi trường sống,
sử dụng nhiều các sản phẩm từ nhựa như bao bì ni lơng, các loại chai, lọ nhựạ hay
thói có thói quen nhai kẹo cao su... dẫn tới hiện tượng rác thải nhựa gây ra những
hậu quả không nhỏ tới môi trường.
Thứ hai, do nhận thức, ý thức của các bạn học sinh cịn hạn chế, cịn thụ
động trong việc tìm hiểu kiến thức, các bạn dừng lại ở những kiến thức thầy cô
cung cấp nên hành vi đề bảo vệ môi trường sống của các bạn đa phần còn nhiều
hạn chế. Bên cạnh đó, các hoạt động sinh hoạt tập thể của các tổ chức như: Đoàn Đội cũng chưa tập trung vào việc giáo dục giáo dục hành vi, kĩ năng sống cho các
bạn học sinh; việc tuyên truyền tác hại túi ni lông và các sản phẩm nhựa dùng một
lần, tun truyền về tình trạng rác thải nhựa trong mơi trường học đường còn hạn
chế chưa thực sự thu hút học sinh.
Thứ ba, do đặc điểm của vùng miền, Thành phố Đà Lạt –tỉnh Lâm Đồng
việc sử dụng các sản phẩm làm từ nhựa phù hợp với túi tiền của người dân, lâu dần
hành vi sử dụng các sản phẩm nhựa trở thành thói quen ăn sâu vào đời sống sinh
hoạt của từng gia đình.
Xuất phát từ những lý do trên, nhóm chúng em chọn đề tài nghiên cứu Khoa
học- Xã hội hành vi “Một số biện pháp nhằm nâng cao hành vi để hạn chế rác
thải nhựa cho học sinh trường THCS Nguyễn Đình Chiểu” để giúp các bạn học
sinh của trường cũng như các học sinh khác nâng cao tầm hiểu biết về tác hại rác
thải nhựa nhằm thay đổi nhận thức, hành vi trong việc sử dụng các túi ni lông và
các sản phẩm nhựa dùng một lần tránh gây ra những hậu quả không mong muốn
cho bản thân, người thân và môi trường cộng đồng xã hội.
B. Giả thuyết khoa học
Qua tìm hiểu, nghiên cứu, chúng em nhận thấy đã có nhiều cơng trình
nghiên cứu về vấn đề rác thải nhựa và các cơng trình, các bài báo đó đã nghiên
cứu đã tìm hiểu khá kĩ về vấn đề rác thải nhựa trong môi trường sống. Tuy nhiên
vấn đề rác thải nhựa trong môi trường học đường lại chưa được nghiên cứu một
cách cụ thể, thấu đáo nhất là đối với việc tìm ra các biện pháp nâng cao hành vi,
hành động, ý thức cho học sinh.
C. Thiết kế và phương pháp nghiên cứu
1. Thiết kế nghiên cứu.
1.1. Đối tượng nghiên cứu
Đề tài tìm hiểu về thực trạng, nguyên nhân của việc sử dụng các sản phẩm
làm từ nhựa từ đó gây nên những hậu quả ảnh hưởng tới mội trường, sức khỏe đối
với bản thân - gia đình - xã hội và một số tác động giảm thiểu tỉ lệ sử dụng các sản
phẩm làm từ nhựa của học sinh. Nghiên cứu được triển khai tại trường THCS
Nguyễn Đình Chiểu- Đà Lạt – Lâm Đồng.
1.2. Thiết kế nghiên cứu.
1.2.1 Khảo sát:
Tiến hành khảo sát 15 CB-GV - CNV và 80 học sinh thuộc các khối 6,7,8,9 của
trường THCS Nguyễn Đình Chiểu.
1.2.2. Phỏng vấn
- Phỏng vấn 10 học sinh
- Phỏng vấn 05 GVCN+ 04 GV bộ môn.
- Phỏng vấn nhanh 10 PHHS.
- Phỏng vấn 02 cán bộ phụ trách mảng mơi trường.
2. Phương pháp nghiên cứu.
2.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận:
Nghiên cứu lý luận, phân tích, tổng hợp, hệ thống hóa các tài liệu liên quan
đến đề tài.
2.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn:
Phương pháp điều tra bằng phiếu hỏi; quan sát, trao đổi, phỏng vấn thực tế
đối tượng học sinh, tham khảo ý kiến chuyên gia, thầy cô giáo.
2.3. Phương pháp bổ trợ:
Thống kê toán học để xử lý số liệu thu được; chụp ảnh làm minh chứng.
D. Tiến hành nghiên cứu
1. Tiến hành nghiên cứu, thu thập, phân tích, giải thích dữ liệu nghiên cứu.
1.1. Cơ sở lý luận nghiên cứu.
1.1.1 Giới thiệu tổng quan về vấn đề nghiên cứu
Những năm gần đây, con người đã lạm dụng sự tiện lợi của các sản phẩm
làm từ nhựa. Người ta có thể nhìn thấy chai lọ, túi nhựa… chưa sử dụng hay đã sử
dụng ở bất cứ đâu trong môi trường. Theo nghiên cứu về rác thải nhựa của các
nhà khoa học thì thời gian để phân hủy của rác thải nhựa rất lớn, có thể từ 20 năm
đến 1000 năm cho một vật dụng bằng nhựa. Theo thời gian, chúng đã gây ra hàng
loạt tác hại lâu dài đối với môi trường và sức khỏe con người. Vì thế, nhiệm vụ
giảm thiểu rác thải nhựa ở môi trường học đường và xã hội đang nhận được sự
quan tâm đặc biệt của nhiều nhà nghiên cứu Việt Nam.
Hình ảnh về thời gian phân hủy của một số sản phẩm nhựa (nguồn khoahoc.tv)
Qua tìm hiểu, nghiên cứu, chúng em nhận thấy đã có nhiều cơng trình
nghiên cứu về vấn đề rác thải nhựa. Các cơng trình, các bài báo…đó đã nghiên
cứu đã tìm hiểu khá kĩ về vấn đề rác thải nhựa trong môi trường sống. Tuy nhiên
vấn đề rác thải nhựa trong môi trường học đường lại chưa được nghiên cứu một
cách cụ thể, thấu đáo nhất là đối với việc tìm ra các biện pháp nâng cao hành vi,
hành động, ý thức cho học sinh ở địa bàn chúng em.
1.1.2. Các khái niệm.
-“ Hành vi”
Theo từ điển tiếng Việt: Hành vi "là một chuỗi các hành động lặp đi lặp lại.
Hành động là toàn thể những hoạt động (phản ứng, cách ứng xử) của cơ thể, có
mục đích cụ thể là nhằm đáp ứng lại kích thích ngoại giới" là hành động hoặc phản
ứng của đối tượng (khách thể) hoặc sinh vật, thường sử dụng trong sự tác động
đến môi trường, xã hội. Hành vi có thể thuộc về ý thức, tiềm thức, cơng
khai hay bí mật, và tự giác hoặc khơng tự giác. Hành vi là một giá trị có thể thay
đổi qua thời gian.
-“ Rác thải”
Rác, rác thải hay còn gọi là chất thải được hiểu đơn giản là những vật,
những chất mà con người không sử dụng nữa và thải ra mơi trường xung quanh
như : Thức ăn thừa, bao bì ni lông, sản phẩm nhựa dùng một lần, phế
liệu, giấy, đồ đạc, nội thất không sử dụng nữa,…Các loại rác thải này được thải
ra từ cuộc sống sinh hoạt của con người, trong quá trình sản xuất, kinh doanh và có
ảnh hưởng lớn đến mơi
-“ Rác thải nhựa”:
Rác thải nhựa bao gồm các sản phẩm nhựa dùng một lần đã qua sử dụng
như túi ni lông, chai nhựa, ống hút nhựa, ly, cốc nhựa …và nhiều thứ khác làm từ
nhựa bị con người thải ra môi trường gọi chung là rác thải nhựa.
-“ Môi trường”:
Theo từ điển Tiếng Việt: Môi trường là tập hợp tất cả các yếu tố tự nhiên và
xã hội bao quanh con người, ảnh hưởng tới con người và tác động đến các hoạt
động sống của con người như: khơng khí, nước, độ ẩm, sinh vật, xã hội loài người
và các thể chế.
1.2. Về thực tiễn
1.2.1 Thực trạng rác thải nhựa trường trường THCS Nguyễn Đình Chiểu Từ
thực tế cho thấy, nhiều bạn học sinh vẫn chưa thể hiện mình trong vấn đề giữ gìn
vệ sinh trường lớp, nhất là trong chuyện ăn quà vặt và thường vất lung tung như:
trong gầm bàn, dưới góc phịng học, ngoài hành lang, trên sân cỏ…mặc dù nhà
trường vẫn đặt những thùng rác ở đầu các dãy lớp học hoặc ở những nơi học sinh
tập trung đông, song hành vi cầm rác đến thùng rác và bỏ vào vẫn chưa được đông
đảo các bạn học sinh thực hiện.
Hình ảnh rác thải nhựa trong ngăn bàn lớp của lớp 7A1
Hình ảnh rác thải nhựa chưa phân loại bị đốt chung với rác hữu cơ
Hình
ảnh rác thải nhựa được vứt trên đường của người dân
Qua điều tra từ thực tiễn, chúng em đã thống kê được kết quả về hành vi sử
dụng túi ni lông, các loại chai, lọ, ly nhựa của các bạn học sinh dẫn đến rác thải
nhựa của trường trường THCS Nguyễn Đình Chiểu
3.80%
18.82%
Đang có
Có rất nhiều
Thường xun
Chưa bao giờ
16.32%
61.06%
Biểu đồ 1.2.1a Số liệu về hành vi sử dụng túi ni lông, các loại chai, lọ, ly
nhựa của các bạn học sinh
Kết quả khảo sát và thăm dò thực tế từ 15 CB-GV – CNV và 80 học sinh
thuộc các khối 6,7,8,9 của trường THCS Nguyễn Đình Chiểu đã cho thấy, các
bạn sử dụng các sản phẩm từ nhựa là khá cao: Có 61% học sinh thường xuyên sử
dụng, số học sinh chưa bao giờ sử dụng rất ít chỉ chiếm 4%. Đây là vấn đề quan
trọng gây ảnh hưởng trực tiếp tới sức khỏe của các bạn nên chúng ta cần có biện
pháp tích cực để nâng cao nhận thức và thay đổi hành vi của các bạn để hạn chế
rác thải nhựa trong môi trường sống.
Bảng 1.2.1b Thực trạng việc tìm hiểu kiến thức về tác hại của túi ni lông, các
loại chai, lọ, ly nhựa ở HS trường trường THCS Nguyễn Đình Chiểu
60%
50%
40%
30%
20%
10%
0%
Có tìm hiểu
Đang tìm hiểu
Đã từng tìm hiểu
Chưa bao giờ tìm hiểu
Từ biểu đồ 1.2.1b chúng ta nhận thấy: tỷ lệ các bạn học sinh của trường
tìm hiểu kiến thức về tác hại của túi ni lông, các loại chai, lọ, ly nhựa ở HS trường
PTDTBT THCS Bản Phố khá thấp, có đến 56% các bạn chưa tìm hiểu bao giờ,
15% học sinh có tìm hiểu và 11.3% HS đã từng tìm hiểu, số học sinh đang tìm
hiểu 8,7% . có thể nói, các bạn học sinh của trường thiếu kiến thức cơ bản về tác
hại của túi ni lông, các loại chai, lọ, ly nhựa nên mới thường xuyên sử dụng các
sản phẩm nhựa chỉ sử dụng một lần. Cần phải có biện pháp thiết thực để giúp các
bạn học sinh trau dồi về kiến thức và nâng cao nhận thức nhằm thay đổi hành vi
của mình.
1.2.2 Biểu hiện của tình trạng rác thải nhựa
1.2.2.1. Điều tra
Biểu hiện của việc sử dụng rác thải nhựa là việc các bạn học sinh THCS có
những hành động sử dụng các sản phẩm từ nhựa như bao bì ni lơng, chai lọ nhựa
… để đựng thức ăn, đồ uống. Biểu hiện này tập trung ở tất cả các bạn từ khối 6
đến khối 9 và được thể hiện cụ thể qua bảng điều tra khảo sát sau:
1.2.2.1. Bảng điều tra dành cho HS
Một số biểu hiện thường gặp khi
Đúng một Không
TT học sinh THCS sử dụng các sản Đúng
phần
đúng
phẩm từ nhựa
1
Thường xuyên ăn q vặt
50% 43,7%
6,3%
2
Sử dụng bao bì ni lơng để đựng thức 25,3
56%
18,7%
ăn
%
3
Hay uống các loại nước đóng chai
75% 18,7%
6,3%
4
Khơng bỏ rác vào thùng rác
56% 31%
13%
5
Thờ ơ, vô cảm khi thấy bạn bỏ rác 26% 53,7%
20,3%
khơng đúng nơi quy định
6
Có thái độ cáu gắt, khơng bằng lịng 68,7
20%
11,3%
khi bị nhắc nhở
%
7
Hành động theo cảm tính, bộc phát 20% 43,7%
36,3%
nhất thời
8
Cảm thấy khó chịu, bức xúc khi phải 24,3
47,5%
28,2%
lao động vệ sinh trường lớp … %
Không tham gia lao động vệ sinh
trường, lớp
9
Khơng thích phân loại rác
32,5
47,5%
20%
%
Bảng 1.2.2.2Bảng điều tra dành cho giáo viên và nhân viên của trường
Đúng
Đúng một Không
TT Một số biểu hiện thường gặp khi học
sinh THCS sử dụng các sản phẩm từ
phần
đúng
nhựa
1
2
3
4
5
6
7
8
9
Thường xun ăn q vặt
Sử dụng bao bì ni lơng để đựng thức
ăn
Hay uống các loại nước đóng chai
Khơng bỏ rác vào thùng rác
Thờ ơ, vô cảm khi thấy bạn bỏ rác
khơng đúng nơi quy định
Có thái độ cáu gắt, khơng bằng lịng
khi bị nhắc nhở
Hành động theo cảm tính, bộc phát
nhất thời
Cảm thấy khó chịu, bức xúc khi
phải lao động vệ sinh trường lớp …
Không tham gia lao động vệ sinh
trường, lớp
Khơng thích phân loại rác
50%
56%
43,7%
25,3%
75%
56%
60%
18,7%
31%
26.7%
68,7%
20%
20%
43,7%
24,3%
47,5%
55%
35%
6,3%
18,7
%
6,3%
13%
13.3
%
11,3
%
36,3
%
28,2
%
10%
1.2.2.2. Phân tích, nhận xét
Qua bảng số liệu 1.2.2.1 cho thấy: trong tuổi trung học cơ sở các bạn học
sinh có nhiều thay đổi lớn về tâm lý, hành động trong việc bảo vệ mơi trường.
Nhiều bạn thiếu thái độ tích cực với việc bảo vệ môi trường sống. Trước những
hành động tiêu cực ấy địi hỏi gia đình- nhà trường – xã hội phải kịp thời ngăn
chặn, giáo dục đúng cách thì mới có thể giúp các bạn ấy hành động , hành vi và
suy nghĩ đúng đắn, chuẩn mực.
Qua bảng số liệu 1.2.2.2, dựa vào nhu cầu chung của xã hội, thầy cơ đã đánh
giá các biểu hiện của tình trạng sử dụng các sản phẩm từ nhựa trong học sinh trung
học cơ sở đều có xảy ra nhưng khơng phải ở tất cả các học sinh. Thầy cô và nhân
viên đánh giá nhu cầu này ngày một tăng cao so với trước đây.
Theo số liệu đã phân tích cho thấy đa số giáo viên nhận thấy thực trạng của
việc sử dụng các sản phẩm từ nhựa trong giới trẻ hiện nay là việc “Sử dụng bao bì
ni lơng để đựng thức ăn, Hay uống các loại nước đóng chai” có 75% các thầy cô
cho là “rất đúng”, đây là một biểu hiện thường gặp nhất ở các học sinh.
Hình ảnh vỏ kẹo bị vứt dưới chân ghế của một bạn học sinh
Một trong những biểu hiện được đánh giá đúng một phần cao nhất là thực trạng
“Thờ ơ, vô cảm khi thấy bạn bỏ rác không đúng nơi quy định”, chiếm 60 %.
“Cảm thấy khó chịu, bức xúc, thể hiện thái độ khi phải lao động vệ sinh
trường lớp …” “Không tham gia lao động vệ sinh trường, lớp” là hai phương án
có sự lựa chọn khơng đúng nhiều nhất.
1.2.3. Nguyên nhân của rác thải nhựa ở trường trường THCS Nguyễn Đình
Chiểu
1.2.3.1. Tổ chức điều tra
*. Bảng 1.2.3.1 Điều tra mức độ nhận thức về sự quan tâm đối với rác thải nhựa
trong học sinh PTDTBT THCS Bản Phố.
Khối Rât cần được Cần
được Không nhất thiết Không
quan
tâm quan tâm (%) phải quan tâm cần quan
(%)
(%)
tâm(%)
6
18,7
17,5
32,5
31,3
7
20
20
37,5
22,5
8
8,8
10
25
56,2
9
6,2
7,5
23,7
62,6
TB
13,4
13,8
29,7
43,1
4 khối
GV
53,3
26,6
13,3
6,8
PHHS
25
20
30
25
Biểu đồ 1.2.3.1.: Mức độ nhận thức về sự quan tâm đối với rác thải
nhựa trong học sinh trường trường THCS Nguyễn Đình Chiểu hiện nay:
70.0%
60.0%
50.0%
Rất cần được quan tâm
Cần được quan tâm
Không nhất thiết phải quan
tâm
Không cần quan tâm
40.0%
30.0%
20.0%
10.0%
0.0%
6
7
8
9
Tb 4 khối
GV
PHHS
Biểu đồ 1.2.3.1.
Nhận xét:
Qua bảng số liệu 1.2.3.1 và biểu đồ 1.2.3.1 cho thấy rằng: có 13,4% học sinh cho
rằng rác thải nhựa ở trường trường THCS Nguyễn Đình Chiểu hiện nay rất cần
được quan tâm. Có lẽ đây là những học sinh có nhận thức đúng đắn về việc bảo
vệ môi trường, các bạn hiểu rõ vấn đề cần phải làm gì và phải quan tâm ở mức
như thế nào để cân bằng và phù hợp và có những hành vi đúng đắn với mơi
trường. Ngồi ra, có thể trong số đó, có một số bộ phận học sinh thực sự hiểu biết
rõ tác hại của rác thải nhựa với môi trường nên các bạn cịn có cái nhìn sáng suốt
về vấn đề trên.
Bảng số liệu và biểu đồ còn cho biết ý kiến của giáo viên có 13,3 % giáo
viên cho rằng “không nhất thiết phải quan tâm” và 6,8 % giáo viên cho rằng”
không cần quan tâm” tới rác thải nhựa trường trường THCS Nguyễn Đình Chiểu
hiện nay. Có thể đây là những giáo viên chỉ chú trọng đến chuyên môn mà khơng
quan tâm đến các vấn đề khác. Vì “những việc khác” ấy khơng phải nhiệm vụ của
mình. Có 30 % PHHS cho rằng “không nhât thiết phải quan tâm” và 25 % phụ
huynh cho rằng “không cần quan tâm”.
Từ những phân tích trên, chúng em rút ra những nguyên nhân chính dẫn tới
tình trạng rác thải nhựa trường trường THCS Nguyễn Đình Chiểu như sau:
* Nguyên nhân khách quan
Thứ nhất, ảnh hưởng từ của những thói quen sinh hoạt của mọi người
Như chúng em đã trình bày ở phần trước về đặc điểm xã Bản Phố: vị trí địa
lí, dân cư, tỷ lệ dân tộc thiểu số quá đông lại, dân cư sống không tập trung rải rác
trên những quả đồi rộng lớn có những thói quen đã ăn sâu vào đời sống cộng đồng
và có sức ảnh hưởng nhất định qua nhiều thế hệ của đời sống người dân nơi đây.
Khơng chỉ vậy, xuất phát từ những khó khăn trong cuộc sống cùng với thói quen ở
vùng núi, nhà nào cũng có tâm lý các túi nhựa ni lơng có “ưu điểm” như gọn nhẹ,
giá thành thấp, lại có thể sử dụng một cách đa năng nên muốn duy trì sử dụng. Nhà
nhà sử dụng, người người sử dụng nên không mấy ai để ý đến tác hại của chúng.
Nếu có biết cũng bỏ qua vì chưa có sản phẩm nào thay thế lại có giá thành rẻ và
tiện dụng như thế. Chính do tâm lý trên của gia đình, của địa phương nên cũng
hình thành trong tư tưởng của các bạn học sinh trường PTDTBT THCS Bản Phố
quan niệm như vậy. Các bạn thản nhiên xách trên tay nào túi, nào lọ, hộp quà bánh
để ăn rồi xả ngay trong khuôn viên trường học gây ảnh hưởng tới cảnh quan
trường học.
Thứ hai, do sự quản lí giáo dục của nhà trường, chính quyền địa phương.
Sự quản lí này cịn chưa thật sâu sát, hiệu quả vì nhiều lí do: nhà trường
trong những năm qua trường mới chỉ tập trung nhiều ở giáo dục kiến thức; việc
trang bị kiến thức về bảo vệ môi trường, tác hại của các chất thải nhựa cũng như kĩ
năng sống còn chưa được quan tâm đúng mức hoặc nếu có quan tâm thì cũng hạn
chế về nhiều điều kiện; cịn địa phương thì chưa có nơi tập kết rác và xử lí rác thải
nhựa. Tại trục đường chính của trung tâm xã Bản Phố, đa số các gia đình ở xâu xa
tự xử lí rác thải nhựa bằng cách đốt chúng, đây là cách làm phổ biến. Từ thực tế đó
cho thấy chính quyền chưa có sự quan tâm đến ảnh hưởng của rác thải nhựa với
mơi trường.
Ngồi ra cịn một số ngun nhân khác như: cơng tác tun truyền giữ gìn
vệ sinh mơi trường, tác hại chất thải nhựa khơng có. Hàng năm, đồn thanh niên xã
có tổ chức ra qn dọn vệ sinh mơi trường nhưng chỉ chú trọng dọn cây, phát cỏ
chứ không chú ý đến các loại chất thải nhựa vẫn đang tồn tại trong môi trường gây
mất vẻ đẹp đô thị.
* Nguyên nhân chủ quan.
Thứ nhất, do chính bản thân các bạn, sự phát triển sớm so với lứa tuổi về thể
chất, nhận thức. Đặc biệt do việc thích làm người lớn, thích khẳng định bản thân,
tự cho các hành động việc làm của mình ln đúng, bỏ qua lời khun bảo của mọi
người thầy cô, bạn bè coi việc sử dụng các bao bì ni lơng, lọ ly nhựa chỉ dùng một
lần là chuyện bình thường, là hợp xu thế rất hợp thời đại…
Thứ hai, trường PTDTBT THCS Bản Phố đóng trên địa bàn xã Bản Phố - là
xã cịn nhiều thơn vùng nhiều khó khăn của huyện Bắc Hà vì thế việc tạo cho các
em những sân chơi bổ ích để cuốn hút các bạn vào môi trường lành mạnh còn hạn
chế. Hơn nữa dân cư là đồng bào dân tộc thiểu số chiếm tỷ lệ cao vì thế trình độ
dân trí, kiến thức và ý thức pháp luật, bảo vệ môi trường của người dân, của các
bạn học sinh còn hạn chế. Sự hạn chế ấy kéo theo bao hậu quả như: các tệ nạn xã
hội phát triển, ý thức về bảo vệ môi trường hạn chế và một trong số đó là hiện
tượng “chất thải trắng” cũng bùng nổ.
Thứ ba, do công tác tuyên truyền trang bị kiến thức vềmôi trường, bảo vệ
môi trường, tác hại của chất thải nhựa của nhà trường, của địa phương còn khó
khăn, hạn chế: do điều kiện cơ sở vật chất, đi lại bởi dân cư phân bố không đồng
đều và sự chênh lệch về nhận thức của họ gặp nhiều khó khăn, ở những nơi dân
tộc thiểu số cịn có nhiều dân cư khơng biết tiếng kinh. Cơ sở hạ tầng cũng làm
khó khăn cho cơng tác tun truyền vì giao thơng đi lại hết sức khó khăn.
Thứ tư, các hoạt động về bảo vệ môi trường, về kĩ năng sống của nhà trường
chưa được chú trọng; các sân chơi lành mạnh, bổ ích của nhà trường cịn hạn chế
chưa thật sự thu hút các bạn; những người làm cơng tác giáo dục trong nhà trường
cịn chưa thật quan tâm, sâu sát chưa thật sự là những“ người bạn lớn” của học
sinh, đa phần giữa giáo viên và học sinh vẫn cịn nhiều khoảng cách…
Thứ năm, do chính quyền địa phương chưa có biện pháp quản lí hiệu quả để
hạn chế sử dụng các sản phẩm từ nhựa, ni lông cũng như chưa phổ biến sản phẩm
thay thế túi nhựa, chai lọ nhựa cho người dân nên việc loại bỏ những thói quen sử
dụng bao bì ni lơng… ra khỏi đời sống xã hội đạt được chưa cao.
Tóm lại có rất nhiều nguyên nhân khác nhau dẫn đến thực trạng rác thải
nhựa của trường PTDTBT THCS Bản Phố song những nguyên nhân chủ yếu vẫn
là do thói quen từ gia đình, xã hội, bố mẹ và các bạn chưa có kiến thức về lĩnh vực
này, các bạn chưa có được mơi trường thực sự lơi cuốn để hoạt động vui chơi,
cơng tác tun truyền, vận động cịn chưa sâu rộng... Vì vậy, cần có những tác
động thiết thực để nâng cao hành vi, hành động, ý thức của các bạn để hạn chế rác
thải nhựa ở môi trường PTDTBT THCS Bản Phố trong thời gian tới.
1.2.4. Hậu quả của rác thải nhựa
1.2.4.1. Điều tra
Bảng 1.2.4.1. điều tra đối với học sinh
Đún
Đúng
Không
T
g
Ảnh hưởng đến bản thân học sinh
một phần đúng
T
(%)
(%)
(%)
1
Những vi hạt nhựa đi vào cơ thể làm não 60
31,2
8,8
chậm phát triển ảnh hưởng tâm lí lứa
tuổi, kết quả học tập và rèn luyện sa sút.
2
Ảnh hưởng tới sức khỏe: gây bệnh hơ 52,5 32,5
15
hấp, hệ tiêu hóa, tăng béo phì, góp phần
tăng bệnh tim mạch, ung thư..
3
Cuộc sống rơi vào bế tắc, khơng có tương 62,5 27,5
10
lai
Đúng Đúng một Khơng
TT Ảnh hưởng đến gia đình học sinh
(%) phần (%) đúng (%)
4
Không đạt được sự kỳ vọng của bố mẹ, 45
33,7
21,3
gia đình về kết quả học tập, rèn luyện và
phát triển nhân cách của con em.
5
Bố mẹ, người thân phải bận tâm, lo lắng 25
37,5
37,5
và phiền muộn, ảnh hưởng không tốt đến
kinh tế gia đình và cơng việc của bố mẹ.
Ảnh hưởng đến bạn bè, thầy cô, những
Đúng một Không
TT
Đúng
người xung quanh và nhà trường
phần
đúng
6
Ảnh hưởng đến việc thực hiện các nhiệm 37,5 43,7
18,8
vụ giáo dục trong nhà trường.
Đúng một Không
TT Ảnh hưởng đến xã hội
Đúng
phần
đúng
7
Là nguyên nhân trực tiếp gây ô nhiễm 40
32,5
27,5
môi trường tự nhiên, môi trường sống của
động vật, thực vật
8
Ảnh hưởng đến vẻ đẹp thuần phong mỹ 30
38,7
31,3
tục, truyền thống đạo đức dân tộc và sự
phát triển của xã hội.
1.2.4.2. Bảng điều tra đối với giáo viên, nhân viên.
Đún
T
g
Ảnh hưởng đến bản thân học sinh
T
(%)
1
Những vi hạt nhựa đi vào cơ thể làm 62,5
não chậm phát triển ảnh hưởng tâm lí
lứa tuổi, kết quả học tập và rèn luyện
sa sút.
2
Ảnh hưởng tới sức khỏe: gây bệnh hô 56,2
hấp, hệ tiêu hóa, tăng béo phì, góp
phần tăng bệnh tim mạch, ung thư..
3
Cuộc sống rơi vào bế tắc, khơng có 80
tương lai
Đúng
TT Ảnh hưởng đến gia đình học sinh
(%)
4
Khơng đạt được sự kỳ vọng của bố mẹ, 60
gia đình về kết quả học tập, rèn luyện
và phát triển nhân cách của con em.
5
Bố mẹ, người thân phải bận tâm, lo 40
lắng và phiền muộn, ảnh hưởng khơng
tốt đến kinh tế gia đình và công việc
của bố mẹ.
TT Ảnh hưởng đến bạn bè, thầy cô, Đúng
những người xung quanh và nhà
Đúng một Không
phần
đúng
(%)
(%)
31,2
6,3
41,2
2,6
13,3
6,7
Đúng một Không
phần (%)
đúng (%)
26,6
13,4
40
Đúng
phần
20
một Không
đúng
6
trường
Ảnh hưởng đến việc thực hiện các 86,6
nhiệm vụ giáo dục trong nhà trường.
TT Ảnh hưởng đến xã hội
7
8
Đúng
Là nguyên nhân trực tiếp gây ô nhiễm 80
môi trường tự nhiên, môi trường sống
của động vật, thực vật
Ảnh hưởng đến vẻ đẹp thuần phong 53,3
mỹ tục, truyền thống đạo đức dân tộc
và sự phát triển của xã hội.
6,7
Đúng
phần
13,4
33,3
6,7
một Khơng
đúng
6,6
13,4
1.2.4.2. Phân tích, đánh giá
Thứ nhất, với gia đình, mỗi gia đình người Việt trung bình sử dụng khoảng
một kg túi nilon/tháng. Đây là con số không nhỏ về sử dụng sản phẩm nhựa. sức
khỏe các thành viên trong gia đình.
Thứ hai, với xã hội, như các bạn đã biết, các sản phẩm nhựa đã qua sử dụng
đặc biệt các đồ nhựa chỉ sử dụng một lần có ảnh hưởng khơng nhỏ tới môi trường
xã hội
Thứ ba, với nhà trường, xây dựng trường học xanh - sạch - đẹp là nhiệm vụ
chung của tất cả các bạn học sinh, tuy nhiên nhiều bạn vẫn vô tư ăn quà, xả rác
ngay trong khuôn viên nhà trường, Việc vứt rác bừa bãi trong trường học sẽ gây
rất nhiều tác hại ảnh hưởng trực tiếp đến học sinh và đặc biệt ảnh hưởng đến môi
trường, cảnh quan nhà trường.
Thứ tư, với các cơ quan chính quyền địa phương, việc xả rác bừa bãi sẽ
khiến cho các cơ quan chính quyền gặp khó khăn trong cơng tác quản lý mơi
trường đơ thị, trong q trình thực hiện và phát triển các chính sách kinh tế - xã hội
ở địa phương.
2. Một số biện pháp nhằm nâng cao hành vi để hạn chế rác thải nhựa cho học
sinh PTDTBT THCS Bản Phố.
2.1. Nhóm biện pháp tác động quan trọng qua đánh giá của học sinh.
“Tìm đọc sách về bảo vệ thiên nhiên, môi trường và tác hại, hậu quả rác
thải nhựa với môi trường và sức khỏe con người”
“Tăng cường sáng tạo các sản phẩm thay thế những vật dụng bằng nhựa,
ni lông và tái chế các vật dụng từ rác thải nhựa…”
“Tham gia lao động vệ sinh, Trồng cây xanh, giữ gìn vệ sinh chung, bỏ rác
đúng nơi quy định, không khạc nhổ bừa bãi, hạn chế sử dụng túi nilon, chai lọ
nhựa...”
2.2. Nhóm biện pháp tác động quan trọng qua đánh giá của CB –GV.
“Tăng cường giáo dục kĩ năng sống cho học sinh”.
“Trang bị cho học sinh kiến thức về thiên nhiên, môi trường, tác hại của
các chất thải nhựa”
“Sống chậm lại, ăn bữa ăn gia đình để hạn chế đồ ăn nhanh có sử dụng
nhiều hộp/túi dùng một lần”
“Phân loại rác thải/ sử dụng các vật dụng có khả năng tái sử dụng”
“Cơ quan chức năng địa phương cần quản lý chặt chẽ rác thải; có điểm
tập kết và tái chế, xử lí rác thải nhựa”
“GVCN cần quan tâm tới mọi hành động của học sinh”
Tóm lại, nhóm giải pháp nhà trường và gia đình được quan tâm nhiều.Từ đó
cho thấy, các bạn học sinh trường PTDTBT THCS Bản Phố rất cần sự quan tâm từ
phía gia đình, nhà trường trong sự phát triển cũng như nhận thức đúng đắn về vấn
đề tác hại của rác thải nhựa . Từ đây, chúng em rút ra những nhóm giải pháp cần
thiết để giảm thiểu rác thải nhựa, nâng cao hành vi của học sinh của trường là:
Nhóm giải pháp đối với học sinh, nhóm giải pháp đối với gia đình, nhóm giải pháp
đối với nhà trường, nhóm giải pháp đối với xã hội. Trong đó, giải pháp đối với học
sinh trường PTDTBT THCS Bản Phố phụ thuộc trực tiếp vào nhận thức của bản
thân mỗi học sinh khi được tuyên truyền, định hướng, cung cấp kĩ năng …từ phía
nhà trường, gia đình vì bản thân các bạn chưa thể tự ý thức được hậu quả của vấn
đề.
E. KẾT LUẬN KHOA HỌC VỀ CÂU HỎI NGHIÊN CỨU, VẤN ĐỀ
NGHIÊN CỨU, GIẢ THUYẾT KHOA HỌC.
1. Kết luận
Qua những vấn đề chúng em đã trình bày, có thể thấy tình trạng rác thải
trong trường PTDTBT THCS Bản Phố đang và đã trở nên cấp bách gây ảnh hưởng
không nhỏ tới công tác giáo dục của trường A nói riêng và của tồn huyện nói
chung. Vấn đề đặt ra hiện nay khơng chỉ đơn thuần là nhìn thấy hiện trạng và
nguyên nhân của vấn đề rác thải nhựa mà cịn phải tìm ra được những giải pháp
hữu hiệu để nâng cao hành vi của học sinh của trường PTDTBT THCS Bản Phố
hiện nay tiến tới hạn chế, đẩy lùi loại bỏ rác thải nhựa trong khuôn viên trường
cũng như trong môi trường sống của chúng ta. Từ đó tạo điều kiện thuận lợi để
thực hiện các nhiệm vụ giáo dục trong nhà trường. Chúng em thiết nghĩ nội dung
nghiên cứu trên không chỉ phù hợp đối tượng học sinh PTDTBT THCS Bản Phố
mà còn phù hợp với tất cả các đối tượng ở các cấp học của các trường. Chúng em
mong muốn cộng đồng xã hội hãy cùng nhau chung tay hành động để loại bỏ rác
thải nhựa ra khỏi môi trường sống. Muốn làm được điều đó cần phải có sự quan
tâm phối kết hợp từ nhiều phía với nhiều giải pháp đồng bộ.
Qua nghiên cứu lý luận thực tiễn, chúng em đã tập trung làm rõ thực trạng,
nguyên nhân gây ra hiện tượng rác thải nhựa ở trường PTDTBT THCS Bản Phố
(khách quan và chủ quan) từ đó đưa ra một số tác động nhằm nâng cao hành vi của
các bạn học sinh tiến tới đẩy lùi tình trạng rác thải nhựa.
2. Kiến nghị:
2.1. Đối với nhà trường:
- Tăng cường hoạt động tư vấn tâm lý đặc biệt là tư vấn về hành vi, hành
động lệch chuẩn của học sinh trong việc bảo vệ thiên nhiên, môi trường.
- Tổ chức những họat động vui chơi bổ ích có sức lơi kéo các bạn tham gia
để tìm niềm vui nơi trường học qua đó rèn các kĩ năng bổ ích cho các bạn.
- Phối kết hợp các tổ chức, ban ngành, đoàn thể để cùng đưa ra những giải
pháp đồng bộ, có hiệu quả để đầy lùi rác thải nhựa.
- Tăng cường vai trị, trách nhiệm của thầy cơ giáo chủ nhiệm trong việc
sâu sát phát hiện những thay đổi tâm lí, hành vi hành động của các bạn từ đó có
biện pháp giáo dục kịp thời.
2.2 Đối với địa phương:
- Tăng cường tuyên truyền tác hại của rác thải nhựa đến từng gia đình; Tổ
chức các cuộc thi kiến thức về tác hại của rác thải nhựa cho các ban ngành đoàn
thể
-Tăng cường tuyên truyền về tác hại của rác thải nhựa, tổ chức các cuộc thi
sáng tạo các sản phẩm thay thế túi ni lông, chai lọ nhựa…;kiến thức về tác hại của
rác thải nhựa cho các ban ngành đoàn thể hoặc thơn các thơn.
2.3. Đối với gia đình học sinh
- Cha mẹ cũng phải thường xuyên tìm hiểu kiến thức về môi trường, xã hội,
cùng con học tập và sáng tạo.
- Cha mẹ phải phân loại rác từ trong gia đình, xây dựng lị đốt rác cách xa
nhà ở; thu gom rác thải nhựa trong khn viên gia đình mang đến nơi tiêu hủy phù
hợp…
- Cha mẹ cần hạn chế tối đa việc sử dụng các sản phẩm từ nhựa bằng nhiều
cách, cụ thể: không mua những thức ăn nhanh, tăng cường trồng trọt, chăn nuôi để
phục vụ gia đình; chuẩn bị túi vải để đựng đồ dùng, đóng gói sản phẩm hay dùng
để đi chợ; khơng sử dụng bát, đũa, cốc nhựa; tránh mua những quần áo làm từ sợi
ni lơng; khơng vứt những chai thuốc hóa học ngoài vườn, gần suối.
2.4 Đối với bản thân học sinh
- Hạn chế tối đa ăn đồ ăn nhanh, uống nước đóng chai; tham gia đầy đủ các
bữa ăn gia đình;
- Chăm chỉ học tập đề nâng cao tri thức, hiểu biết của bản thân trong việc
bảo vệ môi trường; chia sẻ với cha mẹ cách bảo vệ môi trường sống, hạn chế sử
dụng các sản phẩm nhựa.
- Tích cực tham gia lao động, dọn vệ sinh thơn, xóm, gia đình, trường học,
phân loại rác…
TÀI LIỆU THAM KHẢO
I.Tài liệu sách
1. Bùi Ngọc Diệp, Bùi Phương Nga, Bùi Thanh Xuân. Chủ biên: Nguyễn Công
Khanh (2010), Giáo dục kĩ năng sống cho học sinh trung học cơ sở, Nxb Giáo dục
Việt Nam.
2. Tâm lí học lứa tuổi và tâm lí học sư phạm, chủ biên Lê Văn Hồng, do NXB Đại
học Quốc gia Hà Nội
3. Nguyễn Khắc Hùng, Đào Hồng Nam, Xây dựng văn hóa học đường “trường
học thân thiện - học sinh tích cực”, Nxb đại học sư phạm Hà Nội.
4. Kết quả nghiên cứu khoa học cấp khoa của khoa Công tác xã hội của trường
Trường đại học Khoa học xã hội & Nhân Văn “Thay thế thói quen xã hội trong
việc sử dụng túi nilon bằng túi vải”
5. Từ điển Tiếng Việt, NXB Khoa học xã hội in năm 1967.
II. TRANG WEB
6.Từ điển bách khoa tồn thư
7.tratu.coviet.vn
8.Chương trình “Nói khơng với rác thải nhựa” của truyền hình Quốc Hội Việt
Nam và một số bài viết trong Website: http://kynang song.org