Tải bản đầy đủ (.docx) (82 trang)

Thảo luận ngân hàng chương 45

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (295.51 KB, 82 trang )

CHƯƠNG 4
CÂU HỔI TỰ LUẬN
1. Điểm khác nhau cơ bản giữa hoạt động ngân hàng và các hoạt
động kinhdoanh khác là gì? Tại sao?
Theo quy định tại Khoản 1 Điều 6 Luật Ngân hàng 2010 và Khoản 12
Điều 4 Luật các tổ chức tín dụng 2010 sửa đổi, bổ sung năm 2017: “Hoạt
động ngân hàng làviệc kinh doanh, cung ứng thường xuyên một hoặc một
số nghiệp vụ sau đây:
a) Nhận tiền gửi;
b) Cấp tín dụng;
c) Cung ứng dịch vụ thanh toán qua tài khoản.”
Hoạt động Ngân hàng là hoạt động kinh doanh tiền tệ và dịch vụ Ngân
hàngvới nội dung thường xuyên là nhận tiền gửi, và sử dụng số tiền này
để cấp tín dụng vàcung ứng các dịch vụ thanh toán.
Kinh doanh là phương thức hoạt động kinh tế trong điều kiện tồn tại
nền kinhtế hàng hóa, nhằm đạt mục tiêu vốn sinh lời cao nhất. Hoạt động
kinh doanh thườngđược thông qua các thể chế kinh doanh như công ty,
doanh nghiệp nhưng cũng có thểlà hoạt động tự thân của các cá nhân.
Hoạt động ngân hàng khác với các hoạt động kinh doanh khác ở các
đặc điểmcơ bản sau:
➢ Về đối tượng kinh doanh: Về đối tượng kinh doanh:
Vì hoạt động ngân hàng là loại hình hoạt động kinh doanh trong nền
kinh tế cóđối tượng kinh doanh là tiền tệ (Tiền tệ được coi là một hàng
hoá đặc biệt) và cungứng dịch vụ thanh toán. Đây là dấu hiệu quan trọng


để phân biệt hoạt động kinhdoanh ngân hàng với các hoạt động kinh
doanh khác trong nền kinh tế như với hoạtđộng sản xuất kinh doanh hàng
hoá, hoạt động kinh doanh dịch vụ đời sống V.V..
+ Nhận tiền gửi không kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn, tiền gửi tiết kiệm và
các loạitiền gửi khác.


+ Phát hành chứng chỉ tiền gửi, kỳ phiếu, tín phiếu, trái phiếu để huy
động vốntrong nước và nước ngồi.
+ Cấp tín dụng dưới các hình thức sau đây: Cho vay; Chiết khấu, tái
chiết khấucông cụ chuyển nhượng và giấy tờ có giá khác; Bảo lãnh ngân
hàng; Phát hành thẻ tíndụng; Bao thanh tốn trong nước; bao thanh toán
quốc tế đối với các ngân hàng đượcphép thực hiện thanh tốn quốc tế;
Các hình thức cấp tín dụng khác sau khi đượcNgân hàng Nhà nước chấp
thuận.
+ Mở tài khoản thanh toán cho khách hàng
+ Cung ứng các phương tiện thanh toán.
+ Cung ứng các dịch vụ thanh toán

 Nguy cơ rủi ro
➢ Về đối tượng kinh doanh: Cơ cấu tổ chức
Hoạt động ngân hàng: cơ cấu tổ chức hoạt động ngân hàng rất chặt
chẽ, đượcquy định theo luật Ngân hàng và những người trong ngành cần
có chun mơn nghiệpvụ được đào tạo bài bản.
Hoạt động kinh doanh khác: có thể có hoặc khơng tổ chức theo một
bộ máy,các mơ hình kinh doanh thì rất đa dạng có thể là hộ kinh doanh,
thành lập các công ty,doanh nghiệp.


➢ Về đối tượng kinh doanh:Chủ thể thực hiện
Hoạt động ngân hàng phải là các ngân hàng, hoặc các tổ chức tín
dụng, đượcnhà nước cho phép hoạt động mới được hoạt động Ngân hàng
tại Việt Nam (Điều 8Luật các Tổ chức tín dụng 2010.).
Hoạt động kinh doanh khác: khơng bắt buộc phải là ngân hàng hoặc
các tổchức tín dụng, có thể là các chủ thể thực hiện khác như các nhân,
cơng ty, hộ gia đình.
2. Nêu và đánh giá các nhóm rủi ro hay gặp nhất trong hoạt động

ngân hàng.Pháp luật cần quy định như thế nào để hạn chế các rủi ro
đó?
Đặc điểm của hoạt động ngân hàng là hoạt động ngân hàng chứa
nhiều rủi ro,bao gồm rủi ro tín dụng, rủi ro thanh khoản, rủi ro tỷ giá, rủi
ro lãi suất.
Rủi ro tín dụng là những tổn thất mà các tổ chức tín dụng phải chịu
khi khơngthu được đầy đủ cả gốc lẫn lãi của khoản cho vay, hoặc là việc
thanh tốn nợ gốc vàlãi khơng đúng kỳ hạn. Khi gặp phải rủi ro tín dụng,
ngân hàng thường rơi vào tìnhtrạng mất khả năng thanh khoản, làm mất
lịng tin người gửi tiền, ảnh hưởng đến uytín của ngân hàng. Hậu quả rủi
ro tín dụng gây ra cho ngân hàng thương mại, kháchhàng và nền kinh tế
cụ thể gồm: rủi ro tín dụng làm giảm nguồn thu lãi của ngân hàng, ảnh
hưởng đến khả năng thanh toán. Khi rủi ro tín dụng phát sinh làm cho các
ngân hàng thương mại phải tốn thêm nhiều chi phí liên quan đến việc xử
lý rủi ro, ảnhhưởng đến lợi nhuận của ngân hàng thương mại và có thể
dẫn đến khả năng mất vốncho ngân hàng. Khi rủi ro tín dụng ở mức
nghiêm trọng có thể làm cho ngân hàng rơivào tình trạng khánh kiệt về
tài chính và dẫn đến phá sản.


=> Quy định về tỷ lệ cho vay, giới hạn các lĩnh vực, ngành nghề cho
vay vớimức vay khác nhau sao cho phù hợp để đảm bảo khi khách hàng
không thanh tốn đủ ngân hàng vẫn có thể duy trì hoạt động. Ví dụ như
người có thu nhập 10 triệu thì mứcvay cao nhất sẽ thấp hơn mức vay cao
nhất của người có thu nhập 100 triệu.
Rủi ro thanh khoản là rủi ro do tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng
nướcngồi khơng có khả năng thực hiện các nghĩa vụ trả nợ khi đến hạn;
hoặc tổ chức tíndụng, chi nhánh ngân hàng nước ngồi có khả năng thực
hiện nghĩa vụ trả nợ khi đếnhạn nhưng phải trả chi phí cao để thực hiện
nghĩa vụ đó.

Rủi ro thanh khoản dẫn đến:
(i) ngân quĩ của ngân hàng suy giảm liên tụctrong nhiều tháng do
ngân hàng bị hạn chế trong huy động, hoặc do ngân hàng có cáctài sản
chất lượng kém, khơng có khả năng thu hồi để hồn trả;
(ii) dịng tiền lớn rútđột ngột do yếu tố mất ổn định vĩ mô, do thông
tin bất lợi cho ngân hàng,
(iii) ngân hàng từ giảm khả năng chi trả, đến mất khả năng chi trả
trong ngắn hạn. Để thoát khỏisụp đổ, ngân hàng phải huy động hoặc vay
mượn các nguồn tiền mới với chi phí đắtđỏ, hoặc bán các tài sản hiện có
với giá thấp (chịu thua lỗ).
=> Điều 50 TT 13/2018/TT-NNHH quy định về nhận dạng rủi ro; các
công cụtheo dõi; đo lường rủi ro, theo dõi việc tuân thủ tỷ lệ khả năng chi
trả, tỷ lệ Dư nợ chovay/Tổng tiền gửi, tỷ lệ vốn ngắn hạn sử dụng để cho
vay trung hạn và dài hạn, các tỷlệ thanh khoản khác; kiểm soát rủi ro
thanh khoản.Rủi ro tỷ giá là khả năng xảy ra những tổn thất mà ngân
hàng phải chịu khi tỷgiá hối đoái thay đổi vượt quá thay đổi dự tính.


Rủi ro tỷ giá xuất hiện khi có sự dịchchuyển tỷ giá của các ngoại tệ
mà ngân hàng giữ dưới dạng tài sản có, tài sản nợ hoặccả 2 để đầu cơ
kiếm lãi khi tỷ giá thay đổi.
=> Cần hoàn thiện quy định về cách xác định trạng thái ngoại hối
=> Quy định hạn mức hợp lý
Rủi ro lãi suất xảy ra khi có sự chênh lệch giữa lãi suất huy động đầu
vào và lãisuất đầu ra do biến động của thị trường và chênh lệch giữa các
kỳ hạn huy động và kỳhạn đầu tư.
=> Quy định chặt chẽ công tác kiểm tra, kiểm sốt rủi ro lãi suất,
hồn thiệncác cơng cụ về hạn mức.
3. Tại sao ngồi việc quản lý tổ chức và hoạt động của các TCTD,
NHNNVNcòn quản lý việc vay và trả nợ nước ngoài của các doanh

nghiệp khác?
Theo Luật Ngân hàng 2010, Ngân hàng Nhà nước thực hiện chức
năng quản lýnhà nước về tiền tệ, hoạt động ngân hàng và ngoại hối; thực
hiện chức năng của Ngânhàng trung ương về phát hành tiền, ngân hàng
của các tổ chức tín dụng và cung ứngdịch vụ tiền tệ cho Chính phủ. Hoạt
động của Ngân hàng Nhà nước nhằm ổn định giátrị đồng tiền; bảo đảm
sự an toàn hoạt động ngân hàng và hệ thống các tổ chức tíndụng; bảo đảm
sự an toàn, hiệu quả của hệ thống thanh tốn quốc gia; góp phần thúcđẩy
phát triển kinh tế - xã hội theo định hướng xã hội chủ nghĩa.
Nền kinh tế nước ta trong những năm gần đây có những chuyển biến
tích cực,nhu cầu huy động và sử dụng vốn của doanh nghiệp tăng cao
nhưng không phải doanhnghiệp nào cũng có sẵn nguồn vốn để tiếp tục
đầu tư phát triển nên việc sử dụng cáckhoản vay từ nhiều nguồn khác
nhau luôn là một phương án hữu hiệu trong quản lý tàichính doanh


nghiệp. Hiện nay, bên cạnh việc vay vốn từ các ngân hàng trong nước,các
doanh nghiệp thường tìm cách tiếp cận và vay vốn từ nước ngoài để mở
rộng sảnxuất, phát triển các hoạt động kinh doanh và các dự án đầu tư.
Do đó, trong phạm vi quản lý nợ nước ngồi của Chính phủ Việt
Nam và quyđịnh pháp luật hiện hành, nếu NHNNVN không quản lý việc
vay và trả nợ nước ngoàicủa các doanh nghiệp sẽ dẫn đến những hậu quả
đáng tiếc ảnh hưởng đến quyền lợicủa các doanh nghiệp đi vay (kể cả là
khoản vay có bảo lãnh hay không), ảnh hưởngđến sự phát triển kinh tế xã hội đồng thời kéo theo các vấn đề pháp lý khác. Vì vậy,ngồi việc
quản lý tổ chức và hoạt động của các TCTD, NHNNVN còn quản lý
việcvay và trả nợ nước ngoài của các doanh nghiệp khác nhằm để:
- Đáp ứng được các yêu cầu về huy động vốn của các thành phần kinh
tế (ở đâylà doanh nghiệp) với chi phí thấp nhất cho đầu tư phát triển đất
nước và cơ cấu lại nềnkinh tế theo các định hướng, chiến lược phát triển
kinh tế, xã hội theo từng thời kỳ vàmục tiêu của Quốc hội đề ra.

- Đảm bảo quản lý tốt việc kiểm soát, phân bổ và sử dụng vốn có hiệu
quả,giảm thiểu rủi ro và áp lực đối với các nguồn lực quốc gia (ngân sách
nhà nước, Quỹ dự trữ ngoại hối của quốc gia), đảm bảo an toàn nợ và an
ninh tài chính quốc gia.
- Tạo điều kiện tăng cường hội nhập kinh tế quốc tế và thu hút các
nguồn vốnđầu tư từ nước ngoài.
- Thực hiện đúng chức năng và nhiệm vụ của NHNNVN mà pháp luật
quyđịnh.(quản lí ngoại hối, ).
4. Chứng minh tái cấp vốn/ lãi suất/ tỷ giá hối đoái/ dự trữ bắt buộc/
nghiệp vụ thị trường mở là cơng cụ thực hiện chính sách tiền tệ quốc
gia


Cơng cụ thực hiện chính sách tiền tệ là q trình quản lý cung tiền
của cơquan quản lý tiền tệ thường là hướng tới một lãi suất mong để đạt
được những mụcđích ổn định và tăng trưởng kinh tế như kiềm chế lạm
phát, duy trì ổn định tỷ giá hốiđối, đạt được tồn dụng lao động trưởng
kinh tế. Chính sách lưu thông tiền tệ baogồm việc thay đổi các loại lãi
suất nhất định, có thể trực tiếp hay gián tiếp thông quacác nghiệp vụ thị
trường mở cửa quy định mức dự trữ bắt buộc hoặc trao đổi trên thịtrường
ngoại hối.
Thống đốc Ngân hàng nhà nước quyết định việc sử dụng cơng cụ thực
hiệnchính sách tiền tệ quốc gia, bao gồm tái cấp vốn, lãi suất, tỷ giá hối
đoái, dự trữ bắtbuộc, nghiệp vụ thị trường mở và các công cụ, biện pháp
khác theo quy định củaChính phủ, vấn đề này được ghi nhận từ điều 11
đến điều 15 Luật ngân hàng nhà nướcnăm 2010:
➢ Về đối tượng kinh doanh:Tái cấp vốn :
Tái cấp vốn là một hình thức cấp tín dụng có bảo đảm của Ngân hàng
nhà nướcnhằm cung ứng vốn ngắn hạn và cơng cụ thanh tốn cho các
ngân hàng. Ngân hàng Nhà nước quy định và thực hiện việc tái cấp vốn

cho tổ chức tín dụng theo các hìnhthức sau đây:
a) Cho vay có bảo đảm bằng cầm cố giấy tờ có giá;
b) Chiết khấu giấy tờ có giá;
c) Các hình thức tái cấp vốn khác.
Đây là hình thức cấp tín dụng của Ngân hàng nhà nước nhằm cung
ứng vốnngắn hạn và phương tiện thanh toán cho tổ chức tín dụng. Ngân
hàng nhà nước quyđịnh và thực hiện việc tái cấp vốn cho tổ chức tín dụng
theo các hình thức như cho vay có bảo đảm bằng cầm cố giấy tờ có giá;
chiết khấu giấy tờ có giá; các hình thứctái cấp vốn khác.


Theo quy định tại Điều 9 Thông tư 1/2012/TT-Ngân hàng nhà nước
quy địnhvề Ngân hàng Nhà nước Việt Nam tái cấp vốn dưới hình thức
cho vay lại theo hồ sơ tín dụng đối với tổ chức tín dụng do Thống đốc
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam banhành thì nội dung này được quy định
như sau:
Mục đích tái cấp vốn của Ngân hàng Nhà nước là hỗ trợ khả năng chi
trả tạmthời cho các tổ chức tín dụng.
“Các tổ chức tín dụng được Ngân hàng Nhà nước xem xét tái cấp vốn
dưới hình thứccho vay lại theo hồ sơ tín dụng bao gồm:
1. Ngân hàng thương mại.
2. Ngân hàng hợp tác xã (Quỹ tín dụng nhân dân trung ương trong
thời gian chưachuyển đổi sang mơ hình hoạt động của ngân hàng hợp
tác xã theo quy định của LuậtCác tổ chức tín dụng).
3. Cơng ty tài chính, cơng ty cho th tài chính.”
➢ Về đối tượng kinh doanh:Lãi suất
Ngân hàng Nhà nước công bố lãi suất tái cấp vốn, lãi suất cơ bản và
các loại lãisuất khác để điều hành chính sách tiền tệ, chống cho vay nặng
lãi. Trong trường hợpthị trường tiền tệ có diễn biến bất thường, Ngân
hàng Nhà nước quy định cơ chế điềuhành lãi suất áp dụng trong quan hệ

giữa các tổ chức tín dụng với nhau và với kháchhàng, các quan hệ tín
dụng khác.Lãi suất là tỷ lệ % trên khoản tiền người vay phải trả cho
người cho vay trêntiền vốn, trong những khoảng thời gian nhất định. Lãi
suất được Ngân hàng Nhà nướcViệt Nam sử dụng như công cụ để tác
động lên lượng tiền tệ trong lưu thơng, đókhơng phải là lãi suất kinh
doanh. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam có thể ấn định mứclãi suất trần,
lãi suất sàn hoặc lãi suất cơ bản tương ứng với từng loại hình tổ chức


tíndụng, từng loại tiền gửi. Căn cứ vào quy định của Ngân hàng Nhà
nước Việt Nam vềlãi suất, các tổ chức tín dụng sẽ hoạch định lãi suất
kinh doanh.
Bảng lãi suất Ngân hàng nhà nước đang áp dụng như sau:
Ngày áp dụng: 03/04/2020
Lãi suất BQ liên Ngân hàng
Thời hạn

Doanh số (Tỷ đồng)
(% năm)

Qua đêm

3,53

34.221

1 Tuần

3,40


7.800

2 Tuần

3,52

2.360

1 Tháng

3,93

666

3 Tháng

3,66

2.529

6 Tháng

4,04

548

9 Tháng

5,53(*)


100(*)

Ghi chú:

(*) Tham chiếu ngày 20/3/2020

➢ Về đối tượng kinh doanh:Tỷ giá hối đoái
Tỷ giá hối đoái của đồng Việt Nam được hình thành trên cơ sở cung
cầu ngoạitệ trên thị trường có sự điều tiết của Nhà nước. Ngân hàng Nhà
nước cơng bố tỷ giáhối đối, quyết định chế độ tỷ giá, cơ chế điều hành tỷ
giá.Tỷ giá hối đoái là tỷ lệ giá trị giữa đồng bản tệ (VND) với giá trị của
đồng tiềnnước ngồi. Tỷ giá hối đối ảnh hưởng trực tiếp đến mức cung
ứng tiền vào lưu thơng,đến cán cân thanh tốn ngoại thương, chính sách
xuất nhập khẩu, chính sách đầu tưtrong đó có đầu tư trực tiếp từ nước
ngoài.


Ví dụ bảng tỷ giá của ngân hàng nhà nước như sau:
Tỷ giá áp dụng cho ngày 06/04/2020
Đơn vị: VND
STT

Ngoại lệ

Tên ngoại lệ

Mua

Bán


1

USD

Đô la Mỹ

23.175

23.650

2

EUR

Đồng Euro

23.374

25.881

3

JPY

Yên Nhật

207

220


4

GBP

Bảng Anh

27.592

29.299

5

CHF

Phơ -răng Thụy Sĩ

23.056

24.482

6

AUD

Đô la Úc

13.608

14.450


7

CAD

Đo la Canada

15.862

16.843

➢ Về đối tượng kinh doanh:Dự trữ bắt buộc
Dự trữ bắt buộc là số tiền mà tổ chức tín dụng phải gửi tại Ngân hàng
nhà nướcđể thực hiện chính sách tiền tệ quốc gia. Ngân hàng nhà nước
quy định tỷ lệ dự trữ bắtbuộc đối với từng loại hình tổ chức tín dụng và
từng loại tiền gửi tại tổ chức tín dụngnhằm thực hiện chính sách tiền tệ
quốc gia. Ngân hàng nhà nước quy định việc trả lãiđối với tiền gửi dự trữ
bắt buộc, tiền gửi vượt dự trữ bắt buộc của từng loại hình tổchức tín dụng
đối với từng loại tiền gửi.
Dự trữ bắt buộc là số tiền được tính bởi tỷ lệ phần trăm trên vốn huy
động củacác tổ chức tín dụng huy động được dưới hình thức nhận tiền gửi
và phát hành các loạigiấy tờ có giá, gửi vào tài khoản mở tại Ngân hàng
Nhà nước Việt Nam nhằm thựchiện chính sách tiền tệ quốc gia.


Ngân hàng Nhà nước Việt Nam muốn tăng hay giảm lượng tiền trong
lưuthơng, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam có thể điều chỉnh tỷ lệ dữ trữ
bắt buộc. Quyđịnh của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam đối với tỷ lệ dự
trữ bắt buộc sẽ tương ứngvới từng loại hình tổ chức tín dụng và từng loại
tiền gửi mà các tổ chức tín dụng huy động.
Bảng dự trữ bắt buộc của Ngân hàng nhà nước theo văn bản số 1158/

QĐ-NHNN ngày 29/05/2018 áp dụng từ ngày 01/06/2018.
Tiền gửi VND

Tiền gửi ngoại tệ
Tiền

Khơng

Loại

kỳ

hạn và có

TCTD

kỳ hạn dưới
12 tháng

Kỳ hạn từ
12 tháng trở
lên

Tiền

gửi

gửi khác khơng

củatổ chức kỳ hạn và

tíndụng

ở có kỳ hạn

nướcngồi

dưới12

Tiền

gửi

khác có kỳ
hạn từ 12
tháng

trở

lên

tháng

1. Qũy tín
dụng

nhân

dân, tổ chức 0%

0%


0%

0%

0%

tài chính vi

2. Ngân

Theo

quy Theo

quy Theo

quy Theo

quy Theo

quy

hàng chính định

của định

của định

của định


của định

của

sách

Chính phủ

Chính phủ

Chính phủ

Chính phủ

Chính phủ

1%

1%

7%

5%

1%

1%

8%


6%

3. Ngân
hàng Nơng
nghiệp
Pt


nơng 3%

thơn

VN,

ngân

hàng

HTX
4. Tổ chức 3%


tín

dụng

khác

➢ Về đối tượng kinh doanh:Nghiệp vụ thị trường mở

Nghiệp vụ thị trường mở là nghiệp vụ mua, bán ngắn hạn các giấy tờ
có giá doNgân hàng Nhà nước thực hiện trên thị trường tiền tệ nhằm thực
hiện chính sách tiềntệ quốc gia. Ngân hàng Nhà nước quy định loại giấy
tờ có giá được phép giao dịch thơng qua nghiệp vụ thị trường mở. Trong
đó, cần phân biệt giữa giấy tờ có giá ngắnhạn và mua bán ngắn hạn các
loại giấy tờ có giá.
Nghiệp vụ thị trường mở là hoạt động giao dịch chứng khoán của các
Ngân hàng trung ương trên thị trường mở. Các chứng khoán là đối tượng
giao dịch của ngânhàng, có thể là chứng khốn chính phủ, các chứng
khoán được phát hành bởi cácdoanh nghiệp hoặc Ngân hàng gồm cả
chứng khoán ngắn hạn và dài hạn. Thị trườngmở ở các nước khác nhau
về phạm vi, về loại hình cơng cụ và thời hạn của các cơngcụ giao dịch
trên thị trường so với thị trường chứng khoán và tiền tệ.
Thông qua hoạt động của nghiệp vụ thị trường mở, Ngân hàng nhà
nước vớimục tiêu có thể chủ động điều tiết vốn khả dụng của các tổ chức
tín dụng và kiểm sốtlãi suất thơng qua việc mua hoặc bán các chứng từ
có giá ngắn hạn, nhằm thực hiệncác mục tiêu của chính sách tiền tệ trong
từng thời kỳ. Luật ngân hàng nhà nước năm2010 tại Điều 15 quy định
nghiệp cụ thị trường mở là nghiệp vụ mua, bán ngắn hạncác giấy tờ có
giá do ngân hàng nhà nước thực hiện trên thị trường tiền tệ nhằm
thựchiện chính sách tiền tệ quốc gia.
CÂU HỎI NHẬN ĐỊNH ĐÚNG/SAI


1. Chính sách tiền tệ quốc gia thuộc thẩm quyền quyết định của Quốc
Hội.
Nhận định sai.
CSPL: Điều 3 Luật Ngân hàng nhà nước Việt Nam 2010.
Giải thích: Chính sách tiền tệ quốc gia là các quyết định về tiền tệ ở
tầm quốcgia của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, bao gồm quyết định

mục tiêu ổn định giátrị đồng tiền biểu hiện bằng chỉ tiêu lạm phát, quyết
định sử dụng các công cụ vàbiện pháp để thực hiện mục tiêu đề ra.
Trong đó Thẩm quyền ra các quyết định về chính sách tiền tệ thuộc 3
đơn vị cụthể:
- Quốc hội quyết định chỉ tiêu lạm phát hằng năm được thể hiện thông
qua việcquyết định chỉ số giá tiêu dùng và giám sát việc thực hiện chính
sách tiền tệ quốcgia.
- Chủ tịch nước thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn do Hiến pháp và pháp
luật quyđịnh trong việc đàm phán, ký kết, gia nhập điều ước quốc tế nhân
danh Nhà nướcCộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam về lĩnh vực tiền tệ
và ngân hàng.
- Chính phủ trình Quốc hội quyết định chỉ tiêu lạm phát hằng năm.
Thủtướng Chính phủ, Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quyết định việc sử
dụng cáccông cụ và biện pháp điều hành để thực hiện mục tiêu chính sách
tiền tệ quốc gia theoquy định của Chính phủ.
Vì vậy, chính sách tiền tệ quốc gia khơng chỉ thuộc thẩm quyền quyết
định củaQuốc hội mà còn phải phụ thuộc vào thẩm quyền của Chính
phủ.


2. Quản lý các hoạt động tài chính của doanh nghiệp là nhiệm vụ của
Ngân hàng Nhà nước.
Nhận định sai.
CSPL: Khoản 1 Điều 4 Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam 2010.
Giải thích: Nhiệm vụ của Ngân hàng Nhà nước là ổn định giá trị
đồng tiền; bảo đảm an toàn hoạt động ngân hàng và hệ thống các tổ chức
tín dụng; bảo đảm sự antoàn, hiệu quả của hệ thống thanh tốn quốc gia;
góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế -xã hội theo định hướng xã hội chủ
nghĩa. Quản lý các hoạt động tài chính của doanhnghiệp là quản lý tất cả
quỹ tiền tệ của doanh nghiệp không nhiệm vụ của Ngân hàngNhà nước,

trừ trường hợp Ngân hàng Nhà nước được giao quyền quản lý tài chính
doanh nghiệp theo quy định tại Khoản 36 Điều 2 Nghị định 16/2017/NĐCP về Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của
Ngân hàng Nhà nước.
3. Ngân hàng nhà nước là người mua, người bán cuối cùng trên thị
trườngngoại tệ liên ngân hàng.
Nhận định đúng.
Giải thích: Bởi vì trong trạng thái biến động bình thường của thị
trường, nhànước sẽ không tham gia mua bán trên thị trường để thị trường
này tự điều tiết nhưngmà khi cần điều tiết như khi tỷ giá khơng cịn phù
hợp với thị trường sẽ làm giảmlượng cung hoặc cầu tương ứng trên thị
trường, lúc này ngân hàng nhà nước sẽ làngười mua bổ sung hoặc bán bổ
sung nghĩa là ngân hàng nhà nước sẽ là chủ thể cuốicùng mua vào hoặc
bán ra khi thị trường khơng cịn chủ thể khác bán ra đủ để bù đắp lượng
cung trên thị trường cũng như chỉ mua khi thị trường khơng cịn người
khác mua vào đủ mục tiêu mà ngân hàng nhà nước hướng tới. Do đó,


ngân hàng nhà nướcchỉ tham gia mua bán trên thị trường ngoại tệ liên
ngân hàng để thực hiện chính sáchtiền tệ quốc gia, điều tiết biến động tỷ
giá sao cho phù hợp với mục tiêu lạm phát màQuốc hội đặt ra nên ngân
hàng nhà nước là người mua, người bán cuối cùng trên thịtrường ngoại tệ
để điều tiết tỷ giá.
4. Dự trữ bắt buộc là số tiền mà tổ chức tín dụng phải nộp cho ngân
hàngnhà nước theo quy định
Nhận định Sai
CSPL: Khoản 1 điều 14
5. Tỷ giá hình thành trên cơ sở quyết định của Ngân hàng Nhà nước
Nhận định sai.
CSPL: Điều 13 Cung cầu của thị trường, kinh tế vĩ mô, biến động
củathị trường; Điều 13 Luật NHNN; Điều 15 Nghị định 70/2014/NĐ-CP

của Chính phủ về việc quy định chitiết thi hành một số điều của Pháp
lệnh Ngoại hối và Pháp lệnh sửa đổi, bổ sung mộtsố điều của Pháp lệnh
Ngoại hối.
Giải thích: Tỷ giá được hình thành trên cơ sở cung cầu ngoại tệ trên
thị trường, có sự điều tiết của Nhà nước. Tỷ giá do Ngân hàng Nhà nước
công bố và biên độ tỷ giá do Ngân hàng Nhà nước quyết định.
6. Mọi TCTD khi thực hiện hoạt động cấp tín dụng đều phải tuân
theo hạn mứccấp tín dụng.
Nhận định SAI
CSPL: khoản 1, 7, 8 Điều 128 Luật Các TCTDHạn mức cấp tín dụng
quy định tại khoản 1 Điều 128 không áp dụng đối với Ngân hàngHợp tác
xã và Ngân hàng Chính sách.


Bên cạnh đó, trong trường hợp đặc biệt, để thực hiện nhiệm vụ kinh tế
- xã hội mà khảnăng hợp vốn của các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân
hàng nước ngoài chưa đáp ứngđược nhu cầu của một khách hàng thì Thủ
tướng Chính phủ quyết định mức cấp tíndụng tối đa vượt quá các giới hạn
quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 128 đối vớitừng trường hợp cụ thể.
Tổng các khoản cấp tín dụng của một tổ chức tín dụng, chinhánh ngân
hàng nước ngồi lúc này khơng được vượt q bốn lần vốn tự có của
tổchức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngồi.
Vì vây, khơng phải mọi TCTD khi thực hiện hoạt động cấp tín dụng
đều phải tuân theohạn mức cấp tín dụng.
7. Một khách hàng khơng được vay vượt q 15% vốn tự có của
ngân hàngthương mại.
Nhận định sai
CSPL: khoản 7 Điều 128 Luật Các TCTD, khoản 1 Điều 3 Quyết
định 13/2018/QĐ-TTg
Trong các trường hợp đặc biệt, một khách hàng có nhu cầu vay vốn

để thực hiệnnhiệm vụ kinh tế - xã hội mà khả năng hợp vốn của các tổ
chức tín dụng, chi nhánhngân hàng nước ngồi chưa đáp ứng được thì
khách hàng này có thể được Thủ tướngChính phủ xem xét quyết định
mức cấp tín dụng tối đa vượt quá các giới hạn quy địnhnếu đáp ứng được
các điều kiện và thực hiện đầy đủ hồ sơ, trình tự đề nghị chấp thuậnmức
cấp tín dụng tối đa vượt quá các giới hạn theo quy định của Thủ tướng
CP.
8. Tài sản trong biện pháp thế chấp luôn phải là bất động sản.
Nhận định sai.


CSPL: Điều 295 và Khoản 1, Khoản 2 Điều 318 BLDS 2015; Khoản
8 Điều 3 Văn bảnhợp nhất năm 2013 Nghị định 8019/VBHN-BTP về
giao dịch bảo đảm.
Khi định nghĩa biện pháp thế chấp, nhà làm luật Việt Nam không giới
hạn phạmvi đối tượng áp dụng biện pháp này là bất động sản. Tài sản thế
chấp là những tài sản cókhả năng chuyển nhượng, mua bán được dễ dàng
gồm: nhà ở, cơng trình xây dựng gắnliền với đất, tàu biển, máy bay, giá
trị quyền sử dụng đất… đặc điểm của các loại tài sảnnày là khó chuyển
dịch hoặc khơng thể chuyển dịch được nên pháp luật quy định nhữngtài
sản này phải đăng ký quyền sở hữu. Điều đó cho phép thừa nhận rằng tài
sản thếchấp theo luật Việt Nam hiện hành có thể là bất động sản hoặc
động sản, thậm chí là tàisản vơ hình như quyền tác giả, quyền sở hữu
cơng nghiệp.
Ngồi ra, Khoản 4 Điều 321 BLDS có thừa nhận việc thế chấp hàng
hoá luânchuyển (động sản đặc biệt) và được định nghĩa trong Nghị định
8019/VBHN-BTP:“Hàng hóa luân chuyển trong quá trình sản xuất, kinh
doanh là động sản dùng để traođổi, mua bán, cho thuê trong phạm vi hoạt
động sản xuất, kinh doanh của bên bảo đảm”.
Như vậy, tài sản thế chấp theo luật hiện hành có thể là bất động sản

hoặc độngsản.
9. Giá trị tài sản bảo đảm phải lớn hơn nghĩa vụ được bảo đảm.
Đây là nhận định Sai.
Căn cứ theo khoản 4 Điều 295 BLDS 2015: “4. Giá trị của tài sản
bảo đảm có thể lớnhơn, bằng hoặc nhỏ hơn giá trị nghĩa vụ được bảo
đảm.”


Theo đó, giá trị tài sản bảo đảm có thể lớn hơn, bằng hoặc nhỏ hơn
nghĩa vụ được bảo đảm.
Cơ sở pháp lý: khoản 4 Điều 295 BLDS 2015.
10. Tài sản bảo đảm phải thuộc sở hữu của bên đi vay.
Nhận định sai
Tài sản bảo đảm có thể thuộc quyền sở hữu của chính bên đi vay hoặc
cũng có thể thuộcquyền sở hữu của chủ thể thứ ba, là người đồng ý dùng
tài sản của mình để đảm bảonghĩa vụ trả nợ cho bên đi vay.
11. Một tài sản được dùng để bảo đảm cho nhiều nghĩa vụ trả nợ tại
nhiều ngân hàng thương mại khác nhau nếu giá trị tài sản lớn hơn
tổng các nghĩa vụ trả nợ.
Nhận định SAI
CSPL: khoản 1 Điều 292, khoản 1 Điều 296, khoản 1 Điều 317 BLDS
2015.
Bảo đảm bằng tài sản bao gồm: thế chấp, cầm cố và thế chấp, cầm cố
tài sản củabên thứ ba.
Thế chấp tài sản là việc bên vay vốn dùng tài sản thuộc quyền sở hữu
của mình đểđảm bảo thực hiện nghĩa vụ trả nợ đối với bên cho vay và
không chuyển giao tài sản chobên nhận thế chấp. Vì vậy, tài sản trong
trường hợp này được phép thế chấp tại nhiềungân hàng thương mại khác
nhau nếu giá trị tài sản lớn hơn tổng các nghĩa vụ trả nợ.
Cầm cố tài sản là việc bên vay vốn có nghĩa vụ giao tài sản thuộc

quyền sở hữu củamình cho bên cho vay nắm giữ để bảo đảm nghĩa vụ trả
nợ. Do đó, bên đi vay bắt buộcphải chuyển giao tài sản thuộc quyền sở
hữu của mình cho bên cho vay, bên cho vay lúcnày trực tiếp quản lý tài


sản. Vì vậy, tài sản dùng để đảm bảo cho biện pháp cầm cố thìkhơng
được bảo đảm cho các nghĩa vụ trả nợ khác tại nhiều ngân hàng thương
mại khácnhau dù giá trị tài sản lớn hơn tổng các nghĩa vụ trả nợ.
Vì vậy, khơng phải một tài sản được dùng để bảo đảm cho nhiều
nghĩa vụ trả nợ tạinhiều ngân hàng thương mại khác nhau nếu giá trị tài
sản lớn hơn tổng các nghĩa vụ trảnợ.
12. TCTD không được đòi bên bảo đảm tiếp tục trả nợ nếu giá trị tài
sản baỏ đảmsau khi xử lý không đủ thu hồi vốn.
Nhận định là Đúng
Cơ sở pháp lý: khoản 3 Điều 307 BLDS 2015
Về nguyên tắc nếu bên đăng ký giao dịch bảo đảm vi phạm nghĩa vụ
thì TCTD có quyền yêu cầu bên bảo lãnh thực hiện nghĩa vụ thay. Sau
khi bên bảo lãnh thực hiệngiao tài sản bảo đảm mà số tiền có được từ việc
xử lý tài sản cầm cố, thế chấp sau khithanh tốn chi phí bảo quản, thu giữ
và xử lý tài sản cầm cố, thế chấp nhỏ hơn giá trịnghĩa vụ được bảo đảm
thì phần nghĩa vụ chưa được thanh toán được xác định là nghĩavụ khơng
có bảo đảm, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận bổ sung tài sản bảo
đảm. Bên nhận bảo đảm có quyền yêu cầu bên có nghĩa vụ được bảo đảm
phải thực hiện phầnnghĩa vụ chưa được thanh tốn.
Do đó, TCTD khơng được địi bên bảo đảm tiếp tục trả nợ nếu giá trị
tài sản baỏđảm sau khi xử lý khơng đủ thu hồi vốn vì lúc này bên bảo
đảm đã thực hiện hết nghĩavụ bảo đảm của mình. Nghĩa vụ chưa được
thanh tốn lúc này thuộc về bên nhận bảo đảm.
BÀI TẬP TÌNH HUỐNG
Tình huống 1:



Các hoạt động sau đây của Ngân hàng nhà nước là đúng hay sai?
Tại sao?
1. Bắt buộc các TCTD và các cơng ty lớn trên cả nước mua tín
phiếu của NHNNnhằm giảm bớt lượng tiền trong lưu thông thông
qua nghiệp vụ thị trường mở.
Hoạt động này là SAI vì:
- Theo Điều 15 Luật Ngân hàng Việt Nam về Nghiệp vụ thị trường
mở, Ngânhàng Nhà nước thực hiện nghiệp vụ thị trường mở thơng qua
việc mua, bángiấy tờ có giá đối với tổ chức tín dụng va khi thực hiện q
trình mua bán đó,Ngân hàng Nhà nước sẽ quy định loại giấy tờ có giá
được phép giao dịch thơngqua nghiệp vụ thị trường mở.
- Giấy tờ có giá được phép giao dịch thơng qua nghiệp vụ thị trường
mở có thể làtín phiếu nếu đáp ứng đủ các điều kiện quy định tại Điều 10
Thông tư 42/2015 quy định về Nghiệp vụ thị trường mở.
- Chủ thể của hoạt động Nghiệp vụ thị trường mở theo quy định tại
Điều 15 Luật Ngân hàng và Điều 2 Thông tư 42/2015 quy định về Nghiệp
vụ thị trường mở là các đơn vị thuộc Ngân hàng Nhà nước, các tổ chức
tín dụng, chi nhánh ngânhàng nước ngoài được thành lập, hoạt động theo
Luật các tổ chức tín dụng (trừtổ chức tài chính vi mơ, quỹ tín dụng nhân
dân) và được Ngân hàng Nhà nướccơng nhận là thành viên nghiệp vụ thị
trường mở.
- Như vậy, trong tình huống trên, việc bắt buộc các tổ chức tín dụng
và các cơngty lớn trên cả nước mua tín phiếu của Ngân hàng Nhà nước
nhằm giảm bớtlượng tiền trong lưu thơng thơng qua nghiệp vụ thị trường
mở là sai vì nghiệpvụ thị trường mở không phải là một hoạt động bắt
buộc mà là hoạt động mua bán tự nguyện xảy ra giữa Ngân hàng Nhà




×