Buổi thảo luận SHTT
A. LÝ THUYẾT
1. Vì sao cần phải bảo hộ tài sản trí tuẹ? Quyền sở hữu trí tuệ có những đặc trưng gì
so với các tài sản hữu hình?
a. Vì sao cần phải bảo hộ tài sản trí tuệ:
Những hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ thường diễn ra trong phạm vi một quốc
gia và trên phạm vi tồn thế giới bởi tính hữu ích của các sản phẩm trí tuệ có sự lan tỏa
rất rộng. Các sản phẩm trí tuệ do đặc điểm vơ hình cho nên việc quản lý rất phức tạp
trong phạm vi của một quốc gia và trên thế giới. Nhằm có sự thống nhất trong việc quản
lý, bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ của các chủ thể có quyền đối với các sản phẩm sáng tạo trí
tuệ, sử dụng sản phẩm trí tuệ nhằm tạo ra hàng hóa và đáp ứng nhu cầu về tinh thần của
con người, cho nên cần thiết phải có sự kết hợp và thống nhất trong việc bảo hộ quyền sở
hữu đối với các sản phẩm sáng tạo trí tuệ trên phạm vi tồn thế giới. Cụ thể:
- Đối với chủ thể nắm quyền sở hữu: việc bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ sẽ khuyến khích sự
sáng tạo, thúc đẩy những nỗ lực, cống hiến của họ vào các hoạt động nghiên cứu khoa
học, cải tiến kỹ thuật, tạo ra những sản phẩm tốt. Việc bảo vệ quyền còn giúp chủ sở hữu
thu được nguồn tài chính đáng kể, đó sẽ là thu nhập cho chính họ.
- Đối với chủ thể sản xuất kinh doanh thì việc bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ góp phần vào
giảm thiểu tổn thất và thúc đẩy phát triển sản xuất, kinh doanh hợp pháp. Nếu không bảo
vệ quyền sở hữu trí tuệ thì trên thị trường sẽ tràn lan những sản phẩm giả, kém chất
lượng, ảnh hưởng nghiêm trọng về cả uy tín và doanh thu cho các chủ thể đang sản xuất,
kinh doanh những mặt hàng có chất lượng, có sự đầu tư trí tuệ vào sản phẩm.
- Đối với người tiêu dùng thì việc bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ giúp cho họ có cơ hội lựa
chọn và được sử dụng các hàng hóa, dịch vụ chất lượng cao, đáp ứng nhu cầu của họ.
- Đối với sự phát triển của quốc gia thì việc bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ hiệu quả sẽ tạo
được môi trường cạnh tranh lành mạnh, là động lực thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, thu hút
chuyển giao cơng nghệ và đầu tư nước ngồi. Trong bối cảnh tồn cấu hóa hiện nay, với
sự luân chuyển mạnh mẽ, liên tục của tài sản hữu hình cũng như tài sản vơ hình giữa các
quốc gia, bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ góp phần bảo vệ lợi ích quốc gia.
Bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ cịn có ý nghĩa về chính trị. Nếu muốn gia nhập làm thành
viên của Tổ chức Thương mại thế giới WTO thì điều kiện tiên quyết đối với các quốc gia
là bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ. Như vậy, bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ đóng vai trò quan
trọng trong việc hội nhập kinh tế nước ta với thế giới.
Ngoài ra, bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ cịn góp phần thúc đẩy hoạt động thương mại lành
mạnh trên phạm vi toàn cầu.
b. Quyền sở hữu trí tuệ có những đặc trưng gì so với các tài sản hữu hình
Tiêu chí
Quyền sở hữu trí tuệ
Quyền sở hữu tài sản hữu
hình
Khái
Quyền sở hữu trí tuệ là quyền sở hữu đối với Quyền sỡ hữu tài sản hữu
niệm
kết quả của hoạt động sáng tạo của con người. hình là quyền sở hữu những
Quyền sở hữu trí tuệ bao gồm quyền tác giả đối vật chất được sở hữu hoặc
với các tác phẩm văn học nghệ thuật, khoa học có thể sở hữu được. Mà để
kĩ thuật; quyền đối với các đối tượng sở hữu có thể sở hữu, vật với tính
cơng nghiệp (Quyển tác giả; Quyền hữu cơng cách là tài sản phải nằm
nghiệp).
trong sự chiếm hữu của con
người, có đặc trưng giá trị
và trở thành đối tượng giao
lưu của dân sự.
Đối
Tài sản vơ hình là kết quả của q trình tư duy Tài sản hữu hình được
tượng
sáng tạo trong bộ não con người được biểu qui định
hiện dưới nhiều hình thức. Là những tài sản BLDS
tại
Điều
163
2005
(Điều
105
khơng nhìn thấy được, nhưng trị giá được tính BLDS 2015) bao gồm vật,
bằng tiền và có thể trao đổi. Ví dụ: tác phẩm tiền, giấy tờ có giá và các
văn học, nghệ thuật, khoa học; cuộc biểu quyền tài sản.
diễn…
Hình thái Thể hiện dưới dạng quyền tài sản và quyền Thể hiện dưới dạng hình
nhân thân.
Bảo
thái vật chất nhất định
hộ - Phạm vi: có giới hạn nhất định. Chỉ được bảo Bảo hộ quyền sở hữu tài
tài sản sở hộ trong phạm vi một quốc gia, khi có tham gia sản hữu hình pháp luật
hữu
Điều ước quốc tế về sở hữu trí tuệ thì lúc đó khơng đặt ra thời hạn bảo
phạm vi bảo hộ được mở rộng ra các quốc gia hộ cho những tài sản này,
thành viên.
tài sản hữu hình có thời hạn
Ví dụ: bạn đăng ký bảo hộ ở quốc gia A thì bảo hộ tuyệt đối.
trong phạm vi quốc gia này, không ai được
xâm phạm đến quyền sở hữu của bạn đối với
tài sản đó. Tuy Bảo hộ một cách tuyệt đối
tuy nhiên quyền này khơng hề có giá trị tại
quốc gia B (hay C) khác, trừ khi các quốc gia
này cùng tham gia một Điều ước quốc tế về
bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ.
- Thời gian: Pháp luật có đặt ra thời hạn bảo
hộ. Trong thời hạn bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ
là bất khả xâm phạm. Hết thời hạn bảo hộ này
(bao gồm cả thời hạn gia hạn nếu có), tài sản
đó trở thành tài sản chung của nhân loại, có thể
được phổ biến một cách tự do mà không cần
bất kỳ sự cho phép nào của chủ sở hữu.
Ví dụ: Luật Sở hữu trí tuệ 2005 của Việt Nam
quy định:
+ Quyền tác giả: Tác phẩm điện ảnh, nhiếp
ảnh, mỹ thuật ứng dụng, tác phẩm quyết danh
có thời hạn bảo hộ là 75 năm kể từ khi tác
phẩm được công bố đầu tiên.
+ Quyền sáng chế: Bằng độc quyền sáng chế
có thời hạn đến hết 20 năm tính từ ngày nộp
đơn.
Căn
cứ - Quyền tác giả phát sinh kể từ khi tác phẩm - Do lao động, do hoạt động
xác lập
được sáng tạo và được thể hiện dưới một hình sản xuất, kinh doanh hợp
thức vật chất nhất định, không phân biệt nội pháp, do hoạt động sáng tạo
dung, chất lượng, hình thức, phương tiện, ngơn ra đối tượng quyền sở hữu
ngữ, đã công bố hay chưa công bố, đã đăng ký trí tuệ.
hay chưa đăng ký. (Khoản 1 Điều 6 Luật - Được chuyển quyền sở
SHTT 2005).
hữu theo thỏa thuận hoặc
- Quyền liên quan phát sinh kể từ khi cuộc biểu theo bản án, quyết định của
diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát Tịa án, cơ quan nhà nước
sóng, tín hiệu vệ tinh mang chương trình được có thẩm quyền khác.
mã hố được định hình hoặc thực hiện mà - Tạo thành tài sản mới do
không gây phương hại đến quyền tác giả. sáp nhập, trộn lẫn, chế biến
(Khoản 2 Điều 6 Luật SHTT 2005).
Các trường hợp chiếm hữu
- Quyền sở hữu công nghiệp (Khoản 3 Điều 6 theo quy định của pháp luật
Luật SHTT 2005).
theo Điều 221 BLDS 2015.
- Quyền đối với ging cây trơng (Khoản 4 - Việc định đoạt tài sản hữu
Điều 6 Luật SHTT 2005).
hình cần kèm theo với sự
Quyền sở hữu Quyền sở hữu chỉ đề cao chiếm hữu.
quyền sử dụng, định đoạt. Vì bản chất là tài Ví dụ: Tiêu dùng hết tài sản
sản vơ hình, chúng ta không thể cầm nắm được sẽ làm chấm dứt quyền sở
tài sản nên quyền chiếm hữu ít được đề cập tới hữu đối với tài sản đó. Khi
bán một tài sản sẽ làm chấm
dứt quyền sở hữu của người
đã bán nhưng lại làm phát
sinh quyền sở hữu về tài sản
đó đến với người mua.
Đăng ký Các quyền thuộc quyền sở hữu trí tuệ gồm Đăng ký quyền sở hữu đối
bảo hộ
quyền
tác giả, quyền sở hữu công nghiệp, với tài sản là bất động sản,
quyền đối với giống cây trồng. Có quyền phải nếu là động sản không cần
đăng ký bảo hộ tại cơ quan Nhà nước có thẩm đăng ký trừ trường hợp
quyền mới phát sinh quyền được bảo hộ. Tuy pháp luật về đăng ký tài sản
nhiên, quyền tác giả thì phát sinh mà có quy định khác.(Điều 106
khơng cần đăng ký. (Điều 49, 86, 87, 88, 164 BLDS 2015)
LSHTT).
Định giá
Tài sản vơ hình gặp khó khăn trong việc xác Tài sản hữu hình dễ dàng
định giá trị.
xác định giá trị.
2. Phân tích đặc điểm tính lãnh thổ của quyền Sở hữu trí tuệ?
Quyền sở hữu trí tuệ là “quyền có tính lãnh thổ”, nghĩa là chúng thường chỉ được bảo hộ
trong lãnh thổ một nước (ví dụ, nước Việt Nam) hoặc trong lãnh thổ một khu vực (ví dụ,
trong lãnh thổ các nước thành viên của Tổ chức Sở hữu trí tuệ châu Phi (OAPI)) nơi đăng
ký và nhận được sự bảo hộ. Vì vậy, một cơng ty đã nộp đơn đăng ký bảo hộ sáng chế,
nhãn hiệu hay kiểu dáng công nghiệp hợp pháp ở thị trường nội địa và đã được cấp các
quyền thì khơng có nghĩa là quyền sở hữu trí tuệ đó chỉ được bảo hộ tại quốc gia đã đăng
ký mà không mang lại sự bảo hộ ở thị trường khác, trừ khi các quyền đó đã được đăng ký
và được cấp bởi cơ quan sở hữu trí tuệ quốc gia (hoặc khu vực) của thị trường khác có
liên quan.
Đối tượng quyền SHTT được bảo hộ theo pháp luật trong phạm vi của quốc gia mà nó
đăng ký hoặc được thừa nhận. Nếu một chủ thể quyền đăng ký bảo hộ quyền SHTT tại
Việt Nam thì văn bằng bảo hộ đó có hiệu lực trên tồn lãnh thổ Việt Nam. Nếu một đối
tượng quyền SHTT muốn được bảo hộ theo pháp luật của quốc gia hoặc nhóm quốc gia
(Liên minh Châu Âu) nào thì chủ sở hữu quyền phải đăng ký bảo hộ ở quốc gia hoặc
nhóm quốc gia đó. Tùy vào đối tượng của quyền SHTT muốn được bảo hộ mà thủ tục
đăng ký bảo hộ cũng như cơ quan đăng ký bảo hộ sẽ khác nhau.
Một đối tượng quyền SHTT đã đăng ký bảo hộ nước này không đồng nghĩa sẽ được bảo
hộ ở nước khác nếu như đối tượng đó khơng được đăng ký hoặc thừa nhận ở quốc gia
kia. Chẳng hạn như trường hợp một nhãn hiệu đã đăng ký bảo hộ ở Việt Nam sẽ khơng
đồng nghĩa với việc nhãn hiệu đó sẽ được bảo hộ tại Hoa Kỳ nếu nhãn hiệu đó chưa được
đăng ký bảo hộ ở Hoa Kỳ.
Trên thực tế đã có rất nhiều vụ việc các nhãn hiệu của Việt Nam khơng được đăng ký ở
các thị trường nước ngồi và để tiến hành các biện pháp pháp lý nhằm địi lại nhãn hiệu
thuộc về mình, các cá nhân, tổ chức Việt Nam phải tốn rất nhiều chi phí, cơng sức, thậm
chí trong một số trường hợp khơng thể địi lại được. Tương tự, có nhiều vụ việc các cá
nhân, tổ chức ở Việt Nam đăng ký nhãn hiệu giống hoặc tương tự với nhãn hiệu của các
chủ sở hữu nước ngoài và đối mặt với các tranh chấp pháp lý tại tịa. Do cố tình sử dụng
nhãn hiệu tương tự dễ gây nhầm lẫn với nhãn hiệu của các cá nhân, tổ chức nước ngoài
nên theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền các cá nhân, tổ chức ở Việt
Nam buộc phải chấm dứt hành vi sử dụng nhãn hiệu đó.
Ví dụ: Vụ việc của Cà phê Trung Ngun là một điển hình. Tháng 7/2000, Cơng ty
Trung Nguyên tiếp xúc với Rice Field với mục đích đưa sản phẩm sang thị trường Mỹ .
Tuy nhiên, khi hai bên còn đang thương thảo, chưa đi đến ký thỏa thuận hợp đồng thì
phía đối tác đã đăng ký bảo hộ thương hiệu Cafe Trung Nguyên với các cơ quan chức
năng Mỹ và Tổ chức bảo hộ Trí tuệ Thế giới (WIPO). Đứng trước nguy cơ mất thương
hiệu tại thị trường Mỹ, một mặt Cafe Trung Nguyên nộp đơn đăng ký bảo hộ với các cơ
quan chức năng Hoa Kỳ, với WIPO; mặt khác tiến hành thương thảo, đàm phán với Rice
Field. Kết quả là, WIPO đã không chấp nhận bảo hộ cho Rice Field, cịn cơng ty này
cùng đành lùi bước.
3. Phân tích mối quan hệ giữa quyền tác giả và quyền liên quan đến quyền tác giả
Để phân tích mối quan hệ giữa quyền tác giả và quyền liên quan, trước hết cần xem xét
định nghĩa của quyền tác giả và quyền liên quan đến tác giả.
Khoản 2 Điều 4 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 sửa đổi bổ sung 2009 đang định nghĩa quyền
tác giả như sau:
“2. Quyền tác giả là quyền của tổ chức, cá nhân đối với tác phẩm do mình sáng tạo
ra hoặc sở hữu.”
Định nghĩa về quyền liên quan đến quyền tác giả (sau đây gọi là tắt là quyền liên quan)
hiện đang được định nghĩa tại khoản 3 Điều 4 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 sửa đổi 2009 như
sau:
“3. Quyền liên quan đến quyền tác giả (sau đây gọi tắt là quyền liên quan) là quyền
của tổ chức, cá nhân đối với cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát
sáng, tín hiệu vệ tinh mang chương trình được mã hóa”
Quyền tác giả, quyền liên quan với tư cách là một bộ phận của quyền sở hữu trí tuệ đã và
đang đóng vai trị quan trọng đối với sự phát triển kinh tế – xã hội của mỗi quốc gia cũng
như q trình hội nhập quốc tế.
Để có được quyền liên quan, những chủ thể như: người biểu diễn, nhà sản xuất bản ghi
âm, ghi hình… phải biểu diễn, thể hiện, tổ chức, phát sóng dựa trên tác phẩm gốc của chủ
sở hữu quyền tác giả. Tức là người biểu diễn, nhà sản xuất bản ghi âm, ghi hình, người
phát sóng đóng vai trị trung gian, truyền đạt nội dung, thông tin, giá trị của tác phẩm gốc
đến với cơng chúng. Đó cũng chính là lý do tại sao quyền trung gian này được gọi tên là:
quyền liên quan đến quyền tác giả.
Như vậy, một tác phẩm được ra đời, được thể hiện dưới một hình thức nhất định, được
cơng bố nhưng chưa chắc cộng đồng có thể đón nhận và tiếp thu hết giá trị, thơng tin mà
tác phẩm đó mang lại. Thông qua những chủ thể trung gian của quyền liên quan, tác
phẩm đó có thể dễ dàng đi vào lịng người hơn, được cơng chúng đánh giá cao hơn bởi
khả năng truyền đạt hấp dẫn, kỹ xảo của người biểu diễn, tổ chức phát sóng, ghi âm, ghi
hình… Ví dụ, một nhạc sĩ sáng tác một ca khúc về tình yêu, nhờ vào giọng hát truyền
cảm và đầy nội lực của một ca sĩ khiến âm hưởng bài hát dễ đi vào lịng người và nêu bật
được tình cảm của tác giả qua ca khúc.
Quyền liên quan đến quyền tác giả chỉ được bảo hộ với điều kiện không gây phương hại
đến quyền tác giả. Quyền liên quan này tồn tại song song và gắn liền với tác phẩm, chỉ
khi tác giả hoặc chủ sở hữu quyền tác giả cho phép khai thác và sử dụng tác phẩm thì
những chủ thể của quyền liên quan mới có thể thực hiện để tạo ra sản phẩm. Và cũng
tương tự như quyền tác giả, những chủ thể của quyền liên quan cũng được bảo vệ quyền
nhân thân, quyền tài sản đối với sản phẩm của mình.
Có thể khẳng định quyền liên quan giữ vai trị quan trọng giúp cho cơng chúng tiếp cận
được tác phẩm, thu hút được nhiều người biết đến tác phẩm, nâng cao giá trị tác phẩm.
4. Tìm ít nhất 3 tranh chấp về quyền tác giả, nhãn hiệu, sáng chế?
+ Vụ tranh chấp giữa họa sỹ Lê Phong Linh và Công ty Phan Thị về Bộ truyện tranh nổi
tiếng “Thần đồng đất Việt”.
+ Tranh chấp nhãn hiệu “AQUAFINA” và “AQUAVISA”; nhãn hiệu “Asano” và nhãn
hiệu “Asanzo”.
+ Vụ tranh chấp quyền sáng chế đối với hoạt chất Sitagliptin giưac Công ty Merck Sharp
& Dohme và công ty Dược phẩm Đạt Vi Phú.
5. Nguyên tắc “sử dụng hợp lý” (“fair use”) là gì? Tìm hiểu quy định của pháp luật
nước ngoài về vấn đề này và so sánh với các quy định hiện hành của pháp luật sở
hữu trí tuệ Việt Nam.
* Nguyên tắc “sử dụng hợp lý” (“fair use”) là tình huống sử dụng các đối tượngquyền sở
hữu trí tuệ khơng xâm phạm quyền tác giả hoặc đơi khi cịn được gọi là sử dụnghợp lý
(fair use) mang bản chất là giới hạn phạm vi độc quyền đối với chủ sở hữu quyềntác giả.
Tuy nhiên, việc sử dụng này phải đảm bảo rằng người thực hiện hành vi sử dụngđó
khơng được làm ảnh hưởng đến việc khai thác bình thường tác phẩm, không gâyphương
hại đến các quyền của tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả và phải thông tin về têntác giả và
nguồn gốc, xuất xứ của tác phẩm.
*Quy định của pháp luật nước ngoài:
- Pháp luật Hoa Kỳ: Quy định tại Điều 107 Luật Quyền tác giả Hợp chủng quốc Hoa Kỳ
về Hạn chếđối với các quyền độc quyền - sử dụng hợp lý:
“Không trái với các quy định tại Điều 106 và 106A, sử dụng được phép một tácphẩm
được bảo hộ quyền tác giả bao gồm các hình thức sử dụng thơng qua hình thứcsao
chép dưới dạng bản sao hoặc bản ghi hoặc bởi bất kỳ một phương thức nào đượcquy
định trong Điều này cho mục đích bình luận, phê bình, đưa tin hoặc giảng dạy
(baohàm cả việc sử dụng nhiều bản sao cho lớp học), nghiên cứu, học tập là không
vi phạmquyền tác giả. Để xác định xem liệu việc sử dụng tác phẩm trong các trường
hợp cụ thểcó phải là sử dụng được phép hay khơng cần xem xét các nhân tố sau:
(1) Mục đích và đặc điểm của việc sử dụng, bao gồm việc sử dụng đó có tính chất
thươngmại khơng hay là chỉ nhằm mục đích giáo dục phi lợi nhuận;
(2) Bản chất của tác phẩm được bảo hộ;
(3) Số lượng và thực chất của phần được sử dụng trong tác phẩm được bảo hộ như
làmột tổng thể; và
(4) Vấn đề ảnh hưởng của việc sử dụng đó đối với tiềm năng thị trường hoặc đối với
giátrị của tác phẩm được bảo hộ;
Ghi nhận là một tác phẩm chưa công bố về bản chất khơng ngăn cản việc tìm kiếm
để sửdụng hợp lý nếu việc tìm kiếm này được thực hiện dựa trên việc xem xét tất cả
các nhântố kể trên”
.- Pháp luật Thuỵ Điển cụ thể là Luật Quyền tác giả tác phẩm văn học và nghệthuật năm
1960 sửa đổi, bổ sung năm 2000 tại Chương 2 “Giới hạn quyền tác giả” cụ thểlà các
trường hợp: Sao chép nhằm mục đích sử dụng cá nhân (Điều 12), Sao chép tronghoạt
động giáo dục (Điều 13 và Điều 14), Sao chép phục vụ các hoạt động trong bệnhviện
(Điều 15), Sao chép trong cơ quan lưu trữ và thư viện (Điều 16), Sao chép dành
chonhững người khiếm thị (Điều 17), Tác phẩm hỗn hợp sử dụng trong hoạt động giảng
dạy(Điều 18), Phân phối bản sao (Điều 19), Trưng bày bản sao (Điều 20), Biểu diễn
côngcộng (Điều 21),…
- Pháp luật Việt Nam:
Tại Khoản 1 Điều 25 Luật SHTT 2005 sửa đổi, bổ sung năm 2019 quy định về cáctrường
hợp sử dụng tác phẩm đã công bố không phải xin phép, không phải trả tiền nhuậnbút, thù
lao, cụ thể là các trường hợp từ Điểm a đến Điểm k.
Tuy nhiên tại Khoản 1 Điều 25 Luật SHTT 2005 sửa đổi bổ sung năm 2022 quyđịnh về
các trường hợp ngoại lệ không xâm phạm đến quyền tác giả đã có sự thay đổi, bổsung
thêm từ Điểm a đến Điểm m Khoản 1 Điều này và việc sử dụng này không đượcmâu
thuẫn với việc khai thác bình thường tác phẩm và khơng gây thiệt hại một cách bấthợp lý
đến lợi ích hợp pháp của tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả. Đồng thời tên của Điều25
cũng được thay đổi.
Nhìn chung, vấn đề về “sử dụng hợp lý” đều được pháp luật các nước ghi nhậntrong văn
bản quy phạm pháp luật về sở hữu trí tuệ của quốc gia mình. Tuy nhiên, ở mỗiquốc gia
khác nhau thì cũng có những cách quy định khác nhau nhất định. Pháp luật củaHoa Kỳ
không sử dụng cách liệt kê các trường hợp được xem là giới hạn quyền tác giảnhư quy
định của Thuỵ Điển và Việt Nam mà quy định một cách khái quát, nêu ra cácđiều kiện để
xét xem một trường hợp có “sử dụng hợp lý” hay khơng. Cách quy định nàymang tính
phổ qt, trong mọi trường hợp chỉ cần xét các điều kiện để tránh bỏ sót cáctrường hợp
trên thực tế mà luật chưa đề cập. Còn đối với việc liệt kê các trường hợp như Thuỵ Điển
và Việt Nam, các trường hợp “sử dụng hợp lý” của Việt Nam quy định khágiống với các
trường hợp “sử dụng hợp lý” của Thuỵ Điển.
Tuy nhiên, trong khi quy định của Thuỵ Điển dành một chương để đề cập về vấnđề này,
mỗi điều luật quy định mỗi trường hợp một cách cụ thể, rõ ràng thì quy định củaViệt
Nam chỉ dành một điều luật để đề cập về vấn đề này. Bên cạnh đó, Luật SHTT 2005 sửa
đổi, bổ sung 2022 đã bổ sung thêm một số hành vi sao cho phù hợp, tiếp cận với xãhội,
thực tế. Tuy nhiên, các quy định của Việt Nam về các trường hợp “sử dụng hợp lý”chỉ
đơn thuần là liệt kê nên có thể khơng bao qt được hết các hành vi diễn ra thực tế.
Tóm lại, pháp luật sở hữu trí tuệ hiện hành của Việt Nam khi đề cập vấn đề “sửdụng hợp
lý” còn hạn chế, chưa có khái niệm bao quát để điều chỉnh so với pháp luật củamột số
nước về vấn đề này.
6. Có mấy hình thức chuyển giao quyền tác giả? Phân biệt các hình thức này.
Theo quy định tại Điều 45, 47 Luật Sở hữu trí tuệ 2005, chuyển giao quyền tác giả có 02
hình thức là chuyển nhượng quyền tác giả và chuyển quyền sử dụng quyền tác giả.
Tiêu chí
Chuyển nhượng quyền tác giả
Chuyển quyền sử dụng quyền tác
giả
Cơ sở pháp lý
Khoản 1 Điêù 45 Luật Sở hữu trí tuệ Khoản 1 Điều 47 Luật Sở hữu trí
hiện hành
Định nghĩa
tuệ 2019
Chuyển nhượng quyền tác giả, Chuyển
quyền
sử
dụng
quyền liên quan là việc chủ sở hữu quyền tácgiả, quyền liên quan
quyền tác giả, chủ sở hữu quyền liên là việc chủsở
hữu quyền tác
quan chuyển giao quyền sở hữu cho giả, chủ sở hữuquyền liên quan
tổ chức, cá nhân khác theo hợp cho phép tổ chức, cánhân khác
đồng; hoặc theo quy định của pháp sử dụng có thời hạn một,một số
luật có liên quan.
hoặc toàn bộ các quyền quyđịnh
tại khoản 3 Điều 19, Điều
20,khoản 3 Điều 29, Điều 30 và
Điều 31của Luật này
Đặc điểm
Chuyển giao toàn bộ quyền sở hữu Chuyển giao một hoặc một số
đối với quyền nhân thân và quyền tài quyền nhân thân, quyền tài sản
sản cho bên được chuyển nhượng.
cho bên sử dụng được sử dụng
trong thời gian nhất định.
Hệ quả
Kể
từ
thời
điểm
chuyển giao, Quyền nhân thân và quyền tài
bênchuyển nhượng sẽ chấm dứt tư sản của chủ sở hữu quyền tác
cáchchủ
sở
hữu
đối
với
các giả, quyền liên quan chỉ được
quyềnđã chuyển giao. Sau khi pháp luật bảo hộ trong thời hạn
chuyển nhượng, bên chuyển nhượng và
trong
phạm
vi
khơng
khơng cóquyền sử dụng cũng như gian nhất định.
định đoạt các quyền năng đó.
Ngun
chuyển
tắc Khoản 2 Điều 45 Luật Sở hữu trí tuệ Khoản 2 Điều 47 Luật Sở hữu trí
hiện hành.
tuệ hiện hành.
nhượng
Đồng sở hữu Phải có sự thỏa thuận của tất cả Phải có sự thỏa thuận của tất cả
tác giả
cácđồng chủ sở hữu; trong trường cácđồng chủ sở hữu; trong
hợp cóđồng chủ sở hữu nhưng trường hợpcó đồng chủ sở hữu
tác
phẩm,cuộc biểu diễn, bản ghi nhưng
âm, ghi hình,chương trình phát sóng diễn,
tác
bản
phẩm,cuộc
ghi
biểu
âm,ghi
có các phầnriêng biệtcó thể tách ra hình, chương trình phát sóngcó
sử dụng độclập thì chủsở hữu quyền các phần riêng biệt có thể tách
tác giả, chủsở hữu quyền liên quan rasử dụng độc lập thì chủ sở hữu
có thể chuyểnnhượng quyền tác giả, quyềntác giả, chủ sở hữu quyền
quyền liên quanđối với phần riêng liên quancó thể chuyển quyền sử
biệt
của
mìnhcho
tổ chức, cá dụng quyềntác giả, quyền liên
nhân khác.
quan đối với phầnriêng biệt của
mình cho tổ chức, cá nhân khác.
Ngoaị lệ
Khơng có trường hợp ngoại lệ.
Tổ chức, cá nhân được chuyển
quyềnsử dụng quyền tác giả,
quyền liênquan có thể chuyển
quyền sử dụngcho tổ chức, cá
nhân khác nếu đượcsự đồng ýcủa
chủ sở hữu quyền tác
giả, chủ sở hữu quyền liên quan
Hợp đồng
Điều 46 Luật Sở hữu trí tuệ. Đây Điều 48 Luật Sở hữu trí tuệ quy
được xác định là loại hợp đồng định trong đó tại điểm c khoản 1
chuyển giao quyền sở hữu.
Điều 48 yêu cầu các bên quy
định rõ về phạm vi chuyển quyền
sử dụng tác giả. Đây được xác
định là loại hợp đồng chuyển
giao quyền sử dụng.
7. Nhận định ĐÚNG/SAI, nêu cơ sở pháp lý và giải thích ngắn gọn
a) Giải pháp kỹ thuật có tính mới, có trình độ sáng tạo và có khar năng áp dụng cơng
nghiệp thì sẽ được cấp Bằng độc quuyền sáng chế khi có đơn yêu cầu được nộp.
NHẬN ĐỊNH SAI.
Theo khoản 12 Điều 4 Luật Sở hữu trí tuệ hiện hành, sáng chế là giải pháp kỹ thuật dưới
dạng sản phẩm hoặc quy trình nhằm giải quyết một vấn đề xác đinh nào đó bằng việc áp
dụng các quy luật tự nhiên. Theo đó, sáng chế là giải pháp kỹ thuật nhưng không phải
hầuhết mọi giải pháp kỹ thuật đều trở thành sáng chế. Để giải pháp kỹ thuật được bảo
hộdưới hình thức cấp Bằng độc quyền sáng chế thì giải pháp kỹ thuật đó phải được xem
làsáng chế, đáp ứng đủ các điều kiện tại khoản 1 Điều 58 Luật SHTT hiện hành, thuộc
đốitượng có quyền đăng ký sáng chế theo Điều 86 Luật SHTT hiện hành và không thuộc
cácđối tượng không được bảo hộ dưới danh nghĩa sáng chế tại Điều 59 Luật SHTT
hiệnhành.Mặt khác, theo Điều 90 Luật SHTT hiện hành quy định về nguyên tắc ưu tiên
thìtrong trường hợp có nhiều đơn đăng ký các sáng chế trùng hoặc tương đương nhau
thìvăn bằng bảo hộ chỉ được cấp cho sáng chế trong đơn hợp lệ có ngày ưu tiên hoặc
ngàynộp đơn sớm nhất trong số những đơn đáp ứng các điều kiện để được cấp văn bằng
bảo hộ.
b) Bằng độc quyền sáng chế được gia hạn hiệu lực khi chủ văn bằng nộp lệ phí gia
hạn hiệu lực.
NHẬN ĐỊNH SAI.
Cơ sở pháp lý: khoản 2 Điều 93, khoản 1 Điều 94 Luật SHTT hiện hành.Bằng độc quyền
sáng chế có hiệu lực từ này được cấp và kéo dài trong hai mươi năm kểtừ ngày nộp đơn,
đồng thời, luật chỉ cho phép duy trì hiệu lực chứ khơng gia hạn thêmhiệu lực đối với
bằng độc quyền sáng chế. Do đó, bằng độc quyền sáng chế được duy trìhiệu lực khi chủ
văn bằng nộp phí, lệ phí để duy trì hiệu lực
c) Đơn đăng ký sáng chế không được thẩm định nội dung đơn nếu khơng có u cầu
từ người nộp đơn
NHẬN ĐỊNH SAI.
Theo quy định tại Khoản 1 Điều 113 Luật SHTT hiện hành,
Điều 25 Thơng
tư01/2007/TT-BKHCN thì người nộp đơn đăng ký sáng chế hoặc bất kỳ người thứ ba
nàođều có thể yêu cầu cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu cơng nghiệp (Cục Sở
hữutrí tuệ) thẩm định nội dung đơn. Do đó, khi khơng có u cầu thẩm định nội dung đơn
của người nộp đơn thì đơn đăng ký sáng chế vẫn được thẩm định nội dung đơn nếu có
yêu cầu của bất kỳ người thứ ba nào.
d) Tính mới của kiểu dáng cơng nghiệp được bảo hộ là tính mới tuyệt đối
NHẬN ĐỊNH SAI.
Theo Khoản 1 Điều 65 Luật SHTT hiện hành, kiểu dáng công nghiệp được coi là có
tínhmới nếu có khác biệt đáng kể với những kiểu dáng công nghiệp đã được bộc lộ công
khaitrước đây. Đồng thời tại Khoản 4 Điều 65 Luật SHTT hiện hành cũng có quy định
kiểudáng cơng nghiệp khơng bị coi là mất tính mới nếu được cơng bố trong các trường
hợpsau đây với điều kiện đơn đăng ký kiểu dáng công nghiệp được nộp trong thời hạn 6
tháng kể từ ngày công bố:
- Kiểu dáng công nghiệp bị người khác công bố nhưng khơngđược phép của người có
quyền đăng ký;
- Kiểu dáng cơng nghiệp được người có quyền đăng ký cơngbố dưới dạng báo cáo
khoa học;
- Kiểu dáng công nghiệp được người có quyền đăng ký trưngbày tại cuộc triển lãm
quốc gia của Việt Nam hoặc tại cuộc triểnlãm quốc tế chính thức hoặc được thừa
nhận là chính thức.
Như vậy, tính mới của kiểu dáng cơng nghiệp chỉ mang tính tương đối chứ khơngphải
tuyệt đối.
8. Phân tích ngun tắc nộp đơn đầu tiên và nguyên tắc về quyền ưu tiên. Các
nguyên tắc này được áp dụng cho những đối tượng nào?
- Nguyên tắc nộp đơn đầu tiên được quy định tại Điều 90 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 sửa
đổi, bổ sung năm 2022.
Nguyên tắc nộp đơn đầu tiên được hiểu là trong trường hợp có nhiều người nộpđơn đăng
ký bảo hộ một sản phẩm nào đó, mà sản phẩm đó trùng hoặc không khác biệtđáng kể với
nhau, vào những thời điểm khác nhau, nếu các sản phẩm này đáp ứng đượcđiều kiện bảo
hộ thì cơ quan nhà nước có thẩm quyền sẽ cấp văn bằng bảo hộ cho đơnhợp lệ có ngày
nộp sớm nhất trong các đơn đã nộp. Nếu trong trường hợp cùng ngày ưu tiên hoặc cùng
ngày nộp đơn sớm nhất, có nhiều đơn đăng ký cùng đáp ứng các điều kiện để được cấp
văn bằng bảo hộ thì văn bằngbảo hộ chỉ được cấp cho 01 đơn duy nhất theo sự thỏa thuận
của tất cả những người nộpđơn. Những người nộp đơn phải tiến hành bàn bạc với nhau
để cùng thống nhất quyếtđịnh chọn một trong số các đơn đó cho cơ quan có thẩm quyền
xem xét. Nếu khơng thểthỏa thuận được giữa các bên thì tất cả các đơn đều bị từ chối cấp
văn bằng bảo hộ.
Nguyên tắc nộp đơn đầu tiên có thể làm căn cứ để bảo vệ quyền và lợi ích hợppháp của
người nộp đơn đầu tiên nếu như có tranh chấp xảy ra. Trong trường hợp đó, cơquan có
thẩm quyền sẽ xem xét xem ngày đầu tiên của sản phẩm được bảo hộ là do aiđăng ký, từ
đó có những quyết định hợp lý và ưu tiên theo ngun tắc này. Chính vì có sự ưu tiên
trong việc cấp văn bằng bảo hộ như vậy, mà việc đăng ký bảo hộ đối với các sảnphẩm
của cá nhân, tổ chức phải hết sức nhanh chóng và khơng được quyền chậm trễtrong việc
nộp đơn.
Nguyên tắc trên có thể được coi là một công cụ tạo nên sự thúc đẩyviệc nộp đơn diễn ra
nhanh chóng và hiệu quả; đẩy mạnh các hoạt động nghiên cứu, sángtạo trong lĩnh vực mỹ
thuật ứng dụng; bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người đăngký đầu tiên.Trong đăng
ký bảo hộ sáng chế: trường hợp có nhiều đơn của nhiều người khácnhau đăng ký bảo hộ
cùng một sáng chế thì pháp luật Việt Nam áp dụng nguyên tắc “nộpđơn đầu tiên”, theo
đó văn bằng bảo hộ sáng chế chỉ có thể cấp cho đơn hợp lệ có ngàyưu tiên hoặc có ngày
nộp đơn sớm nhất trong số các điều kiện để được cấp bằng bảo hộ.Nếu nhiều đơn đủ điều
kiện thì sẽ được cấp bằng theo sự thỏa thuận của những người nộpđơn, nếu khơng thỏa
thuận được thì đều bị từ chối.
Trong đăng ký bảo hộ kiểu dáng công nghiệp: trường hợp có từ hai đơn trở lên yêucầu
cấp bằng độc quyền kiểu dáng công nghiệp cho cùng một kiểu dáng công nghiệp, nếuđủ
điều kiện thì đơn nào nộp sớm nhất sẽ được cấp bằng bảo hộ. Nguyên tắc nộp đơn
đầutiên không cho phép những người có kiểu dáng cơng nghiệp được quyền chậm trễ
trongviệc nộp đơn đăng ký.
Trong đăng ký bảo hộ nhãn hiệu: trường hợp nhiều đơn có nhãn hiệu tương tựhoặc có
khả năng gây nhầm lẫn cho người tiêu dùng thì cơ quan đăng ký sẽ cấp bằng bảohộ cho
người nộp đơn đầu tiên.
- Nguyên tắc về quyền ưu tiên được quy định tại Điều 91 Luật SHTT 2005 sửađổi, bổ
sung 2022Quyền ưu tiên này sẽ được áp dụng khi có ít nhất hai đơn cùng đăng ký để bảo
hộcho cùng một sáng chế, kiểu dáng công nghiệp hay nhãn hiệu.
Theo đó, yêu cầu hưởngquyền ưu tiên của người nộp đơn sẽ được chấp nhận nếu đáp ứng
các điều kiện sau:
- Đơn đầu tiên đã được nộp tại Việt Nam hoặc tại nước là thành viên của điều ướcquốc tế
có quy định về quyền ưu tiên mà Cộng hịa xã hội chủ nghĩa Việt Nam cũng làthành viên
hoặc có thỏa thuận áp dụng quy định như vậy với Việt Nam;
-Người nộp đơn là công dân Việt Nam, công dân của nước khác quy định tại điểma
khoản này cư trú hoặc có cơ sở sản xuất, kinh doanh tại Việt Nam hoặc tại nước khác
làthành viên của điều ước này hoặc có thỏa thuận áp dụng quy định như vậy với Việt
Nam.
- Trong đơn có nêu rõ yêu cầu được hưởng quyền ưu tiên và có nộp bản sao đơnđầu tiên
có xác nhận của cơ quan đã nhận đơn đầu tiên;
- Đơn được nộp trong thời hạn ấn định tại điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hộichủ nghĩa
Việt Nam là thành viên.Nguyên tắc quyền ưu tiên được áp dụng cho nhóm đối tượng là
sáng chế, kiểudáng cơng nghiệp, nhãn hiệu
9. Vẽ sơ đồ tóm tắt các bước trong quy trình tiếp nhận đơn, xử lý đơn và cấp Bằng độc
quyền sáng chế.
Nộp đơn
(Điều 100 Luật SHTT)
Tiếp nhận đơn
(Điều 108 Luật SHTT)
Thẩm định hình thức đơn
(Điều 109 Luật SHTT)
Đơn hợp lệ
Đơn không hợp lệ
Không sữa chữa
Thông báo chấp
nhận đơn hợp lệ
Sữa chữa đạt
Thông báo u cầu
Sữa chữa khơng đạt
dự định từ
u cầu
chối
chấp Có ý kiến
phản đối xác
Không phản đối nhận đơn
đáng
xác đáng
Công bố đơn
(Điều 110 Luật
SHTT)
Thông báo từ chối
chấp nhận đơn
Yêu cầu thẩm định nội dung
Khơng có u cầu
thẩm định nội dung
Có u cầu thẩm
định nội dung
Đơn coi như đã
rút
Thẩm định nội dung
Không đáp ứng điều
kiện bảo hộ
TB kết quả nội
dung thẩm định
Có sửa chữa,
phản đối
Đáp ứng điều kiện
bảo hộ
Không
nộp
Không
sửa
chữa, phản đối
Từ chối cấp Bằng
Độc quyền sáng chế
Nộp phí
Cấp bằng Độc
quyền sáng chế
Cơng bố
Thông báo
chấp
nhận
đơn
10. Nhận định ĐÚNG/SAI, nêu cơ sở pháp lý và giải thích ngắn gọn
a) Khi thiết kế nhãn hiệu cho hàng hóa, dịch vụ, các doanh nghiệp phải thiết kế kết
hợp dấu hiệu chữ và hình ảnh
NHẬN ĐỊNH SAI.
Cơ sở pháp lý: Khoản 16 Điều 4, Điều 72 Luật SHTT hiện hành.
Theo đó, nhãn hiệu là dấu hiệu dùng để phân biệt hàng hóa, dịch vụ của các tổchức, cá
nhân khác nhau. Luật SHTT có quy định về các điều kiện bảo hộ đối với nhãnhiệu “Là
dấu hiệu nhìn thấy được dưới dạng chữ cái, từ ngữ, hình vẽ, hình ảnh, hình bachiều hoặc
sự kết hợp các yếu tố đó, được thể hiện bằng một hoặc nhiều màu” và “Cókhả năng phân
biệt hàng hoá, dịch vụ của chủ sở hữu nhãn hiệu với hàng hố, dịch vụcủa chủ thể khác.”.
Ngồi ra, tại Khoản 1 Điều 72 Luật SHHT sửa đổi bổ sung 2022 cóbổ sung thêm “dấu
hiệu âm thanh thể hiện được dưới dạng đồ họa”. Do đó, khi thiết khi thiết kế nhãn hiệu
cho hàng hoá, dịch vụ, các doanh nghiệp cóthể thiết kế nhãn hiệu mang dấu hiệu hình
ảnh hoặc mang dấu hiệu từ ngữ mà khơng nhấtthiết bắt buộc phải thiết kế kết hợp cả dấu
hiệu chữ và hình ảnh.
b) Tổ chức nước ngồi nộp đơn đăng ký bảo hộ nhãn hiệu tại Cục Sở hữu trí tuệ.
NHẬN ĐỊNH SAI.
Khoản 2 Điều 89 Luật SHTT hiện hành quy định “Tổ chức nước ngồi khơng cócơ sở
sản xuất, kinh doanh tại Việt Nam thì nộp đơn đăng ký xác lập quyền sở hữu côngnghiệp
thông qua đại diện hợp pháp tại Việt Nam”. Do đó, trong trường hợp tổ chứcnước ngồi
khơng có cơ sở sản xuất, kinh doanh tại Việt Nam thì khơng nộp đơn đăng kýbảo hộ nhãn
hiệu trực tiếp tại Cục Sở hữu trí tuệ mà thơng qua đại diện hợp pháp tại ViệtNam
c) Doanh nghiệp bị từ chối bảo hộ nhãn hiệu sẽ chấm dứt khi chủ Giấy chứng nhận
đăng ký nhãn hiệu khơng cịn hoạt động kinh doanh
NHẬN ĐỊNH SAI.
Theo điểm i Khoản 1 Điều 3 Nghị định 103/2006/NĐ-CP thì Bộ Khoa học Cơngnghệ có
thẩm quyền giải quyết khiếu nại đối với trường hợp thông báo từ chối bảo hộnhãn hiệu bị
khiếu nại, cịn Cục Sở hữu trí tuệ khơng có thẩm quyền này. Ngồi ra, tại
Khoản 1 Điều 119a Luật SHTT sửa đổi, bổ sung năm 2022 cũng quy định cụ thể
trườnghợp tổ chức, cá nhân có quyền, lợi ích liên quan trực tiếp đến quyết định hoặc
thơng báoliên quan đến việc xử lý đơn đăng ký xác lập quyền sở hữu cơng nghiệp thì có
quyềnkhiếu nại với cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu cơng nghiệp hoặc khởi
kiện tạiTịa án. Dẫn chiếu đến điểm i Khoản 1 Điều 3 Nghị định 103/2006/NĐ-CP thì cơ
quanquản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp ở đây là Bộ Khoa học Công nghệ.
d) Văn bằng bảo hộ nhãn hiệu sẽ chấm dứt khi chủ Giấy chứng nhận đăng ký nhãn
hiệu khơng cịn hoạt động kinh doanh
NHẬN ĐỊNH SAI.
Cơ sở pháp lý: điểm c khoản 1 Điều 95 Luật Sở hữu trí tuệ hiện hành.
Trong trường hợp chủ giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu khơng cịn hoạt động
kinhdoanh nhưng có người thừa kế hợp pháp thì văn bằng bảo hộ nhãn hiệu sẽ không bị
chấmdứt hiệu lực. Ngoài ra, tại điểm c khoản 1 Điều 95 Luật SHTT sửa đổi bổ sung năm
2022 cũng quy định trường hợp chủ Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu khơng cịn hoạt
độngkinh động nhưng có người thừa kế thì văn bằng bảo hộ nhãn hiệu cũng sẽ không bị
chấmdứt tồn bộ hoặc một phần hiệu lực.
11. Trình bày điều kiện để một nhãn hiệu được bảo hộ theo Luật Sở hữu trí tuệ
Nhãn hiệu là dấu hiệu dùng để phân biệt hàng hóa, dịch vụ của các tổ chức, cánhân khác
nhau theo khoản 16 Điều 4 Luật SHTT hiện hành.
Căn cứ Điều 72 Luật SHTT hiện hành thì nhãn hiệu được bảo hộ nếu đáp ứng cácđiều
kiện sau đây:
- Là dấu hiệu nhìn thấy được dưới dạng chữ cái, từ ngữ, hình vẽ, hình ảnh, kể cảhình ba
chiều hoặc sự kết hợp các yếu tố đó, được thể hiện bằng một hoặc nhiều màu sắc;