Tải bản đầy đủ (.docx) (83 trang)

Tổng hợp nhận định và bài tập thảo luận hình sự

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (334.95 KB, 83 trang )

TỔNG HỢP NHẬN ĐỊNH VÀ BÀI TẬP THẢO LUẬN HÌNH SỰ PHẦN TỘI
PHẠM
I. Nhận định Đúng – Sai. Giải thích?
1. Đối tượng điều chỉnh của luật hình sự là những quan hệ xã hội được luật
hình sự bảo vệ
NHẬN ĐỊNH SAI.
Vì đối tượng điều chỉnh của luật hình sự là QHXH phát sinh giữa NN và người
phạm tội khi người này thực hiện tội phạm. Cịn QHXH được luật hình sự bảo vệ
là các quan hệ xã hội đượcquốc gia tuyên bố bảo vệ trước sự xâm hại của tội phạm.
Các quan hệ này khi bị xâm phạm sẽ trởthành khách thể của tội phạm.
2. Đối tượng điều chỉnh của luật hìn sự là tất cả các quan hệ xã hội phát sinh
khi có một tộiphạm được thực hiện.
NHẬN ĐỊNH SAI.
Vì khi có một tội phạm được thực hiện sẽ phát sinh nhiều quan hệ xã hội (quan hệ
dân sự, quanhệ hành chính,…). Trong khi luật hình sự chỉ điều chỉnh quan hệ xã
hội phát sinh giữa Nhà nước và người phạm tội khi người này thực hiện tội phạm,
hay cịn gọi là quan hệ pháp luật hình sự. Ví dụ: Khi cá nhân phạm tội mà đang đi
học thì cơ quan điều tra sẽ gửi giấy về nhà trường ->nhà trường sẽ gửi giấy buộc
thôi học cho tội phạm đó -> khơng nằm trong sự điều chỉnh của pháp luật hình sự.
3. Việc thực hiện hành vi phạm tội là sự kiện pháp lý làm phát sinh quan hệ
pháp luật hình sự.
NHẬN ĐỊNH ĐÚNG.
Sự kiện pháp lý làm phát sinh QUAN HỆ PHÁP LUẬT HÌNH SỰ là hành vi phạm
tội đãthực hiện trên thực tế. Hành vi phạm tội có thể do nhiều ngành luật điều
chỉnh khác nhau.


4. Người phạm tội và người bị hại có quyền thỏa thuận với nhau về mức độ
trách nhiệm hìnhsự cuả người phạm tội
NHẬN ĐỊNH SAI.
Xuất phát từ phương pháp điều chỉnh của luật hình sự là phương pháp quyền uy –


phục tùng. Trongđó Nhà nước buộc người phạm tội phải chịu TNHS về hành vi
phạm tội mà họ đã thực hiện. Vì thế,khơng có sự thỏa thuận nào trong TNHS giữa
người phạm tội và người bị hại.
5. Bãi nại của người bị hại là căn cứ pháp lý có giá trị bắt buộc làm chấm dứt
quan hệ phápluật hình sự.
NHẬN ĐỊNH SAI.
Bãi nại được hiểu là rút yêu cầu khởi kiện. Tuy nhiên không phải mọi các hành vi
phạm tội đềukhơng bị xử lí hình sự khi có bãi nại. Căn cứ vào Điều 155 BLTTHS
2015 thì chỉ được khởi tố vụ ánhình sự khi có u cầu của người bị hại (hoặc đại
diện người bị hại) đối với 10 tội danh được quyđịnh điều luật này quy định. Vì thế,
bãi nại chỉ có giá trị pháp lí bắt buộc làm chấm dứt quan hệ PLhình sự đối với một
số tội danh do luật định mà thôi.Cơ sở pháp lý: Điều 155 BLTTHS 2015.
6. Quan hệ pháp luật hình sự chỉ là quan hệ xã hội giữa nhà nước và người
phạm tội khi cómột tội phạm được thực hiện.
NHẬN ĐỊNH SAI.
Vì trong một số trường hợp thì chỉ khởi tố vụ án hình sự khi có u cầu của người
bị hại (hoặc đạidiện của người bị hại). Khi đó, quan hệ pháp luật hình sự cịn là
quan hệ xã hội giữa người bị hại,nhà nước và ngừoi phạm tội khi có một hành vi
được thực hiện.
7. Trong phần các tội phạm của BLHS 2015, mỗi điều luật chỉ quy định một
quy phạm pháp luật hình sự.
NHẬN ĐỊNH ĐÚNG.


Trong Phần các tội phạm của BỘ LUẬT HÌNH SỰ, mỗi điều luật thường quy định
1 tội phạm cụ thể. Nhưng bên cạnh đó cũng có trường hợp 1 điều luật quy định 2
hoặc nhiều tội phạm cụ thể.
Ví dụ: Điều 230 BLHS về tội chế tạo, tàng trữ, vận chuyển, sử dụng, mua bán trái
phép hoặc chiếm đoạt vũ khí quân dụng, phương tiện kĩ thuật quân sự)
8. BLHS năm 2015 không được áp dụng đối với hành vi phạm tội do người

nước ngoài, phápnhân thương mại nước ngoài phạm tội ở ngồi lãnh thổ VN.
NHẬN ĐỊNH SAI.
Vì vẫn có thể bị truy cứu trách nhiệm HS theo BLHS VN trong trường hợp hành vi
phạm tội xâm hại quyền và lợi ích hợp pháp của cơng dân Việt Nam hoặc xâm hại
lợi ích của nước Cộng hịa xãhội chủ nghĩa Việt Nam hoặc theo quy định của điều
quốc tế mà cơng cộng hịa xã hội chủ nghĩaViệt Nam là thành viên. Trong trường
hợp xảy ra trên tàu biển tàu bay khơng mang quốc tịch ViệtNam thì vẫn có thể bị
truy cứu trách nhiệm hình sự theo bộ luật này nếu điều ước quốc tế nước ViệtNam
là thành viên có quy định.
=> CSPL: Khoản 2 Điều 6 BLHS.
đó đã cứu B thì trên thực tế tuy khơng có hậu quả nguy hiểm cho xã hội nhưng
trường hợp của Avẫn là cấu thành tội phạm vật chất.7.
9. Khách thể của tội phạm là các quan hệ xã hội mà luật hình sự có nhiệm vụ
điều chỉnh.
NHẬN ĐỊNH SAI.
Khách thể của tội phạm là QUAN HỆ XÃ HỘI được LUẬT HÌNH SỰ bảo vệ và
bị tội phạm xâmhại. Khách thể của tội phạm phải là các QUAN HỆ XÃ HỘI mà
NHÀ NƯỚC muốn duy trì, bảo vệ; đối tượng bị tội phạm xâm hại là QUAN HỆ
XÃ HỘI được NHÀ NƯỚC bảo vệ.
10. Mỗi tội phạm chỉ có một khách thể trực tiếp.
NHẬN ĐỊNH SAI.


Khách thể trực tiếp của tội phạm là Quan hệ xã hội cụ thể được pháp luật hình sự
bảo vệ và bị1 tội phạm cụ thể trực tiếp xâm hại. Tất cả các tội phạm trong BỘ
LUẬT HÌNH SỰ đều có kháchthể trực tiếp. Thơng thường mỗi tội phạm chỉ có 1
khách thể trực tiếp. Tuy nhiên, cũng có 1 số tộiphạm có nhiều khách thể trực tiếp đó là trường hợp hành vi phạm tội trực tiếp xâm hại đến nhiều quan hệ xã hội khác
nhau được LUẬT HÌNH SỰ bảo vệ mà mỗi quan hệ xã hội chỉ thểhiện được 1
phần bản chất nguy hiểm cho XÃ HỘI của hành vi, phải kết hợp tất cả các quan hệ
xã hội bị tội phạm trực tiếp xâm hại mới thể hiện đầy đủ bản chất nguy hiểm cho

xã hội của hành vi phạm tội ấy. VD: Hành vi cướp tài sản trực tiếp xâm hại 2
QHXH là QH sở hữu và QH nhân thân (Điều 133, 134, 135).
11. Mọi tội phạm, suy cho cùng, đều xâm hại đến khách thể chung
NHẬN ĐỊNH ĐÚNG.
Vì tội phạm theo quy định tại khoản 1 Điều 8 là hành vi nguy hiểm cho xã hội,
xâm phạmmột cách cố ý hoặc vô ý đến các quan hệ xã hội được quy định tại khoản
1 Điều này, mà nhữngquan hệ xã hội đó chính là khách thể chung.10.
12. Một tội phạm nếu trên thực tế đã làm cho đối tượng tác động của tội phạm
tốt hơn sovới tình trạng ban đầu thì khơng bị coi là gây thiệt hại cho xã hội.
NHẬN ĐỊNH SAI.
Vì việc xâm hại các quan hệ xã hội bằng cách tác động đến các đốitượng tác động
khơng có nghĩa là các đối tượng tác động đó ln ln bị thiệt hại cùng các quanhệ
xã hội. Có những trường hợp trong đó đối tượng tác động khơng rơi vào tình trạng
xấu hơntrước khi phạm tội xảy ra.Ví dụ: Kẻ trộm cắp tài sản thường không gây hư
hỏng cho đối tượng tác động mà cịn có nhữngbiện pháp bảo vệ giá trị vật chất của
tài sản đã chiếm đoạt để mang đi tiêu thụ.
13. Mọi hành vi phạm tội đều gây thiệt hại cho đối tượng tác động của tội
phạm.
Nhận định sai.


Mọi hành vi phạm tội làm biến đổi tình trạng bình thường của đối tượngtác động
đều gây thiệt hại hoặc đe dọa gây thiệt hại cho khách thể của tội phạm. Nhưng
khôngphải mọi hành vi phạm tội đều gây thiệt hại cho đối tượng tác động của tội
phạm. Trong nhiều nh vi phạm tội được thực hiện đều gây thiệt hại cho khách thể
của tội phạm.Trả lời: Nhận định đúng. Khi xâm phạm khách thể bao giờ cũng tác
động đến đối tượng nhấtđịnh. Đối tượng tác động của tội phạm là những phần
trong khách thể của tội phạm mà khi tácđộng đến nó người phạm tội gây thiệt hại
hoặc đe dọa gây thiệt hại cho khách thể.
14. Phương tiện phạm tội của Tội đua xe trái phép (Điều 266 BLHS) là xe ơ tơ,

xe máy hoặccác loại xe khác có gắn động cơ.
Nhận định đúng.
Vì phương tiện phạm tội là những đối tượng được người phạm tội sử dụng đểthực
hiện hành vi phạm tội của mình. Với Điều 266 BLHS 2015, phương tiện phạm tội
ở đây làxe ô tô, xe máy, hoặc các loại xe khác có gắn động cơ. Trường hợp này,
phương tiện phạm tội làdấu hiệu đặc trưng của tội phạm nên nhà làm luật quy định
phương tiện phạm tội là dấu hiệuđịnh tội.CSPL: Điều 266 BLHS 201516.
15. Mọi xử sự của con người gây thiệt hại hoặc đe dọa gây thiệt hại cho xã hội
đều được coi là hành vi khách quan của tội phạm.
Nhận định sai.
Mọi xử sự cụ thể của con người được thể hiện ra thế giới khách quan dưới
nhữnghình thức nhất định, gây thiệt hại hoặc đe doạ gây thiệc hại cho các quan hệ
xã hội được LuậtHình sự bảo vệ mới được xem là hành vi khách quan của tội
phạm.Để một hành vi được xem là hành vi khách quan của tội phạm thì phải hội tụ
đủ các điều kiệnsau:
+ Phải có tính nguy hiểm cho xã hội.
+ Phải là hành vi trái pháp luật.
+ Phải là hoạt động có ý thức và ý chí.


16. Tội liên tục là trường hợp phạm tội nhiều lần.
Nhận định sai.
Tội liên tục là tội phạm mà hành vi khách quan có tính liên tục, gồm nhiều hành vi
cùng loại xảyra kế tiếp nhau về mặt thời gian, cùng xâm hại một quan hệ xã hội và
cùng bị chi phối bởi một ýđịnh phạm tội cụ thể, thống nhất. Tức là ở trường hợp
này, hành vi phạm tội của người phạm tộilà sự tổng hợp của nhiều hành vi cụ thể.
Ví dụ như hành vi mua vét hàng hóa trong tội đầu cơ(Điều 196 BLHS) có thể bao
gồm từ nhiều hành vi mua vét hàng hóa cụ thể, xảy ra kế tiếp nhau.Còn phạm tội
nhiều lần là trường hợp thực hiện một tội phạm mà trước đó chủ thể đã phạm tộiđó
ít nhất một lần và chưa bị xét xử.

17. Phần quy định nghĩa trongquy phạm tội pháp luật tại tài khoản 1 Điều
chỉnh 259BLHS là loại quy định nghĩa thư việnpath
NHẬN ĐỊNH ĐÚNG.
Quy định nghĩa thư viện path là quy định nghĩa nêu ra tội phạm tội Nhưng muốn
xác thực định nghĩa các dấu hiệu của KHÔNG thì phảixem xét thêm các quy định
khác củaPL. Như vậy,quy định nghĩa tại tài khoản 1 Điều chỉnh 259 BLHS đã tội
vi phạm tội quy định nghĩa đã quản lý lýchất ma túy, tiền chất, thuốc gây
nghiện,thuốthần hướng.Và định nghĩa của PL xem xét bổ sung là: văn bảnbản quy
định về quản lý, sử dụng thuốcgây nghiện hoặc các chất một người bạn khác.
18. Người mắc bệnh tâm thần thực hiện hành vi nguy hiểm cho xã hội được
quy định trongBLHS thì khơng phải chịu trách nhiệm hình sự.
Trả lời:Nhận định sai.
Theo quy định tại Điều 21 BLHS 2015 thì người thực hiện hành vi nguy hiểm
choxã hội trong khi đang mắc bệnh tâm thần làm mất khả năng nhận thức hoặc khả
năng điều khiểnhành vi của mình, thì mới không phải chịu TNHS. Tức là nếu bị
bệnh tâm thần nhưng chưa đếnmức mất khả năng nhận thức hoặc điều khiển hành
vi thì vẫn phải chịu TNHS.Ví dụ: A được chẩn đoán mắc bệnh tâm thần nhưng vẫn


còn khả năng nhận thức và điều khiểnhành vi của mình. Trong một lần cãi vã với
vợ mình là B, A trong cơn nóng giận đã xơ ngã vợmình khiến chị đập đầu vào cạnh
bàn và tử vong. Trường hợp này A vẫn phải chịu TNHS, tìnhtiết A mắc bệnh tâm
thần có thể được đưa vào làm tình tiết giảm nhẹ.CSPL: Điều 21 BLHS 201521.
19. Phần quy định nghĩa trong quy phạm tội pháp luật hình sự thật tại tài
khoản 1 Điều chỉnh 108 BLHS là loại quypathline.
Đúng.Vìđiềuluật

nàynêurathànhphần,mơtảđầy

đủđủcácdấu


hiệupháplýđặc

biệtsignaturecủatộiphản ánhbội sốĐẾNquốc gia, được phép phân biệt các lobị buộc
tội.
20. Chế độ tài khoản được định nghĩa tại tài khoản 1 Điều 171 BLHS là loại
chế tài khoản tương tác.
ĐúngVì điều luật này chỉ có một hình phạt duy nhất là phạt tù và điều chỉnh luật
nàyc max và maxtối thiểu là 1 đến 5 năm.11.
21. Chế độ tài khoản được định nghĩa tại khoản 1 điều 168 BLHS là loại tài
sản được lựa chọn.
SàiVì điều luật khơng quy định nghĩa nhiều hình phạt khácnhau mà chỉ quy định
nghĩa một hình phạt duy nhất làphạttùnênkhơnglàmodetài chínhđơn vịchọn.Mức
độ phạttùtốiđavàtốitối thiểulàtừ3 đến 10 nămtùnênđâylà tài chính tương đối ổn
định.
22. BLHS VN chỉ có hiệu lực áp dụng cho hành vi phạm tội thực hiệnở lãnh
thổ VN
Sai.Vì nêú như hành động vi phạm tội tội thực hiện tại bên ngồi Lãnh thổ V.iệt
Nam thì vẫn có các áp dụng sử dụng BLHS .( CSPL: Đ6 BLHS 2015
23. Một tội phạm chỉ được coi là thực hiện tại VN nếu tội đó bắt đầu và kết
thúc trên lãnh thổVN
Sai.Vì Tội phạm được xem là thực hiện trên lãnh thổ Việt Nam khi tội phạm ấy có
một giai đoạn đượcthực hiện trên lãnh thổ Việt Nam. Nghĩa là tội phạm đó có thể


được thực hiện trọn vẹn trên lãnh thổViệt Nam, hoặc bắt đầu hoặc diễn ra hoặc kết
thúc trên lãnh thổ Việt Nam.14.
24. Một số điều luật của BLHS năm 2015 được áp dụng đối với hành vi phạm
tội do ngườinước ngoài, pháp nhân nước thương mại nước ngoài phạm tội ở
lãnh thổ VN

Đúng.Vì trong trường hợp có lợi cho người phạm tội thì BLHS 2015 được áp dụng
đối với các hành viphạm tội đã được thực hiện trước khi điều lực đó có hiệu lực thi
hành.CSPL: Đ7.3, Đ7.2 BLHS 2015.15.
25. Hậu quả của tội phạm là dấu hiệu luôn được quy định trong cấu thành tội
phạm cơbản.
Trả lời:Nhận định sai.
Hậu quả của tội phạm đúng là được quy định trong CTTP cơ bản nhưng khôngphải
là dấu hiệu luôn được quy định trong mọi CTTP cơ bản. Vì hậu quả của tội phạm
chỉ là điềukiện phải có trong cấu trúc mặt khách quan của CTTP vật chất, khơng có
trong cấu trúc mặtkhách quan của CTTP hình thức.Ví dụ: Đối với Tội sản xuất,
buôn bán hàng giả là lương thực, thực phẩm,phụ gia thực phẩm (Điều 193 BLHS
2015) thì CTTP cơ bản đối với tội này làngười nào sản xuất, buôn bán hàng giả là
lương thực, thực phẩm, phụ giathực phẩm mà khơng đề cập gì đến hậu quả của tội
phạm. => Nên lấy ví dụ1 tội phạm phổ biến, thơng dụng như Tội cướp ts, cướp giật
ts, hiếp dâm...
26. Mối quan hệ nhân quả giữa hành vi nguy hiểm cho xã hội và hậu quả nguy
hiểm cho xãhội là dấu hiệu định tội đối với tội phạm có cấu thành hình thức.
Trả lời: Nhận định sai.
Mối quan hệ nhân quả giữa hành vi nguy hiểm cho xã hội và hậu quả nguy hiểm
cho xã hội làdấu hiệu định tội đối với tội phạm có cấu thành vật chất chứ khơng
phải cấu thành hình thức. Vìở CTTP hình thức, cấu trúc mặt khách quan chỉ có
hành vi nguy hiểm, khơng cần có hậu quả vàmối quan hệ nhân quả.Ví dụ: Đối với


Tội sản xuất, buôn bán hàng giả là lương thực, thực phẩm,phụ gia thực phẩm (Điều
193 BLHS 2015) thì dấu hiệu định tội của tội này làngười nào sản xuất, buôn bán
hàng giả là lương thực, thực phẩm, phụ giathực phẩm mà khơng đề cập gì đến hậu
quả của tội phạm hay mối quan hệnhân quả giữa hành vi và hậu quả.=> Nên lấy ví
dụ 1 tội phạm phổ biến, thông dụng như Tội cướp ts, cướp giậtts, hiếp dâm..
27. Người mắc bệnh tâm thần thực hiện hành vi nguy hiểm cho xã hội được

quy định trongBLHS thì khơng phải chịu trách nhiệm hình sự.
Trả lời:Nhận định sai.
Theo quy định tại Điều 21 BLHS 2015 thì người thực hiện hành vi nguy hiểm
choxã hội trong khi đang mắc bệnh tâm thần làm mất khả năng nhận thức hoặc khả
năng điều khiểnhành vi của mình, thì mới khơng phải chịu TNHS. Tức là nếu bị
bệnh tâm thần nhưng chưa đếnmức mất khả năng nhận thức hoặc điều khiển hành
vi thì vẫn phải chịu TNHS.Ví dụ: A được chẩn đốn mắc bệnh tâm thần nhưng vẫn
còn khả năng nhận thức và điều khiểnhành vi của mình. Trong một lần cãi vã với
vợ mình là B, A trong cơn nóng giận đã xơ ngã vợmình khiến chị đập đầu vào cạnh
bàn và tử vong. Trường hợp này A vẫn phải chịu TNHS, tìnhtiết A mắc bệnh tâm
thần có thể được đưa vào làm tình tiết giảm nhẹ.CSPL: Điều 21 BLHS 201521.
28. Người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi phải chịu trách nhiệm hình sự về tội
phạm rấtnghiêm trọng, tội phạm đặc biệt nghiêm trọng.
Trả lời:Nhận định này Sai. Vì theo Khoản 2 Điều 12 BLHS: “2. Người từ đủ 14
tuổi đến dưới 16 tuổiphải chịu trách nhiệm hình sự về tội phạm rất nghiêm trọng,
tội phạm đặc biệt nghiêm trọng quyđịnh tại một trong các điều 123, 134, 141, 142,
143, 144, 150, 151, 168, 169, 170, 171, 173, 178,248, 249, 250, 251, 252, 265,
266, 286, 287, 289, 290, 299, 303 và 304 của Bộ luật này.” Nhưvậy chỉ khi thuộc
trường hợp tại các điều quy định tại khoản 2 Điều 12 BLHS thì người từ đủ 14tuổi
đến dưới 16 tuổi mới phải chịu trách nhiệm hình sự về tội phạm rất nghiêm trọng,
tội phạmđặc biệt nghiêm trọng.


29. Người 15 tuổi thực hiện hành vi được quy định tại Khoản 2 Điều 128
BLHS thì khơngphải chịu trách nhiệm hình sự.
Trả lời:Đúng.
Vì khoản 2 Điều 128 BỘ LUẬT HÌNH SỰmức tối đa của khung hình phạt là 10
năm tù,căn cứ theo điểm c khoản 1 Điều 9 đây là tội phạm rất nghiêm trọng hưng
lại không thuộc mộttrong các điều quy định tại khoản 2 điều 12 nên người 15 tuổi
khơng phải chịu trách nhiệm hìnhsự.23.

30. Lỗi là thái độ tâm lý của người phạm tội đối với người bị hại.
NHẬN ĐỊNH SAI.
Vì Lỗi là thái độ tâm lý của 1 người đối với hành vi nguy hiểm cho xã hội của
mình và đốivới hậu quả do hành vi đó gây ra được biểu hiện dưới hình thức cố ý
hoặc vô ý.24.
31. Xử sự của một người được coi là khơng có lỗi nếu gây thiệt hại cho xã hội
trong trườnghợp khơng có tự do ý chí.Trả lời:Nhận định này Đúng. Vì người thực
hiện hành vi gây thiệt hại cho xã hội bị coi là có lỗi nếuhành vi đó là kết quả của sự
tự lựa chọn của họ trong khi có đủ điều kiện khách quan và chủquan để lựa chọn
và thực hiện xử sự khác phù hợp với đòi hỏi của xã hội. Như vậy, xử sự của
1người được coi là khơng có lỗi nếu gây thiệt hại cho xã hội trong trường hợp
khơng có tự do ýchí.25.
32. Nhận thức được hậu quả cho xã hội tất yếu xảy ra là nội dung của lỗi cố ý gián
tiếp.Trả lời: Trả lời: SaiVì việc nhận thức được hậu quả cho xã hội tất yếu xảy ra
có nghĩa là nhận thức rõ hành vi của mình là nguy hiểm cho xã hội, thấy trước hậu
quả chắc chắn xảy ra của hành vi đó. Nên theo khoản 1 Điều 10 BLHS thì nhận
thức được hậu quả cho xã hội tất yếu xảy ra là nội dung của lỗi cố ý trực tiếp.26.
33. Người bị cưỡng bức thân thể thì khơng phải chịu trách nhiệm hình sự về xử sự
gây thiệthại cho xã hội được quy định trong BLHS.Trả lời:Trả lời: ĐúngCưỡng
bức thân thể là trường hợp “biểu hiện” ra bên ngoài của 1 người đã gây thiệt hại


cho XÃHỘI nhưng họ khơng phải chịu TRÁCH NHIỆM HÌNH SỰ vì “biểu hiện”
đó khơng phải làhành vi. Như vậy, trong trường hợp bị cưỡng bức về thân thể thì
TRÁCH NHIỆM HÌNH SỰ được loạitrừ (khơng phạm tội)..27.
34. Người bị cưỡng bức về tinh thần thì khơng phải chịu trách nhiệm hình sự về xử
sự gâythiệt hại cho xã hội được quy định trong BLHS.Trả lời:Nhận định Sai.
Vì:Nếu người bị cưỡng bức khơng hồn tồn bị tê liệt về ý chí, thì vẫn phải chịu
trách nhiệm hìnhsự theo Điểm k Khoản 1 Điều 51 Bộ luật hình sự, bị đe dọa hay
cưỡng bức chỉ được xem là mộtyếu tố để giảm nhẹ trách nhiệm hình sự. Tại Điểm

a Khoản 1 Điều 29 Bộ Luật hình sự đã quyđịnh về các trường hợp miễn trách
nhiệm hình sự, trường hợp bị cưỡng bức về tinh thần dẫn đếnviệc phạm tội không
thuộc trường hợp được miễn trách nhiệm hình sự theo quy định của Luật .28.
35. Tuổi chịu TNHS là tiền đề để xác định lỗi của người thực hiện hành vi nguy
hiểm cho xãhội.Trả lời:Đúng.Vì Chỉ khi một người đạt đến một độ tuổi nhất định
(do luật quy định) thì người này mớicó khả năng nhận thức và điều khiển hành vi
của bản thân. Từ đó, vấn đề “lỗi” mới được đặt ranếu người này đủ tuổi chịu trách
nhiệm hình sự29.
36. Trong mọi trường hợp sai lầm về pháp luật, người thực hiện hành vi khơng
phải chịutrách nhiệm hình sự.Trả lời:SaiSai lầm về pháp luật là sự hiểu làm của
chủ thể về tính chất pháp lý của hành vi mà người đóthực hiện+ Người thực hiện
hành vi hiểu lầm rằng hành vi của mình là tội phạm nhưng thực tế luật khơngquy
định hành vi đó là tội phạm. Trong trường hợp này, người thực hiện hành vi khơng
phải chịuTRÁCH NHIỆM HÌNH SỰ.+ Người thực hiện hành vi hiểu lầm rằng
hành vi của mình khơng phải là tội phạm nhưng thực tếluật quy định hành vi đó là
tội phạm. Trong trường hợp này, người có hành vi vẫn phải chịuTRÁCH NHIỆM
HÌNH SỰ vì hành vi mà người đó thực hiện được quy định trong LUẬT HÌNHSỰ
và người thực hiện hành vi có lỗi.Ví dụ: A đi săn trong rừng, thấy B bị thương
nhưng khơng cứu giúp. Vì A nghĩ B bịthương khơng phải A làm dẫn đến B mất


máu quá nhiều mà chết. Vậy A vẫn phải chịutrách nhiệm hình sự về tội khơng cứu
giúp người khác đang ở trong tình trạng nguy hiểmđến tính mạng.

Vì tại khoản 1 điều 207 chỉ quy định khung hình phạt tù từ 03 năm đến 07 năm và
khơng có quy định thêm hình phạt bổ sung. Theo Điều 50, khi quyết định hình
phạt, tịa án cnw cứ vàoquy định của BLHS…. Theo Điều 207.1 BLHS khơng có
quy định hình phạt cấm hành nghềhoặc cơng việc nhất định là hình phạt bổ sung
→ không được áp dụng.
37. Mọi trương hợp áp dụng hình phạt cải tạo khơng giam giữ đều phải khấu trừ

thu nhậpcủa người bị kết ánSai, trong những trường hợp đặc biệt thì Tồ án có thể
cho miễn việc khấu trừ thu nhập, nhưng phảighi rõ lí do và đối với những người
đang thực hiện nghĩa vụ quân sự thì được miễn khấu trừ thunhập. (Khoản 3 điều 36
BLHS).
38. Thời hạn cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất
định theoĐiều 41 BLHS năm 2015 chỉ được tính từ ngày bản án có hiệu lực pháp
luật.Sai, thời hạn từ ngày bản án có hiệu lực nếu hình phạt đó là hình phạt cảnh
cáo, phạt tiền, cải tạokhông giam giữ hoặc trong trường hợp hưởng người bị kết án
được hưởng án treo và thời hạncấm đảm nhận chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm
việc nhất định kể từ ngày chấp hành xong hìnhphạt tù. (Điều 41 BLHS).
39. Có thể áp dụng hình phạt tước quyền cơng dân cho người thực hiện tội phạm
khủng bốtheo quy định tại điều 299 BLHS.Đúng. Hình phạt bổ sung tước quyền
cơng dân có nội dung pháp lý thể hiện ở việc tước bỏ củangười bị kết án một số
quyền quan trọng của cơng dân được quy định tại Điều 44 BLHS, đólà quyền ứng
cử, bầu cử, quyền làm việc trong các cơ quan nhà nước….. Đây là nhữngquyền cơ
bản của công dân.Đây là hình phạt bổ sung, áp dụng đối với cơng dân Việt Nam


bịkết án về các tội xâm phạm an ninh quốc gia. Theo quy định tại khoản 5 Điều
299 LHSngười phạm tội có thể bị tước một số quyền cơng dân.
40. Hình phạt quản chế được tuyên phạt với tất cả các loại hình phạt chính.Sai.Căn
cứ theo Điều 43 BLHS 2015 quy định hình phạt quản chế chỉ được áp dụng với
người phạm tộixâm phạm an ninh quốc gia, người tái phạm nguy hiểm hoặc trong
những trường hợp khác doBLHS quy định. Như vậy, nếu hình phạt chính được
tun nhưng khơng thuộc trường hợp đã nêuthì sẽ khơng bị tun kŽm hình phạt
quản chế.
41. Biện pháp “ tịch thu vật, tiền trực tiếp liên quan đến tội phạm” (Điều 47
BLHS) chỉ cóthể áp dụng đối với người phạm tội.Sai. Vì tiền của người phạm tội
chiếm đoạt hoặc sử dụng trái phép là những vật tiền thuộc sởhữu của người khác
và đã xác định được chủ sở hữu hợp pháp của chúng. Để bảo vệ quyền vàlợi ích

hợp pháp về tài sản cho các chủ sở hữu này thì Điều 41 BLHS quy định không tịch
thumà phải trả lại cho chủ sở hữu và người quản lý hợp pháp của tài sản đó.
42. Biện pháp tư pháp có thể áp dụng thay thế cho hình phạt.Đúng. Biện pháp tư
pháp là các biện pháp hình sự được quy định trong BLHS, do các cơ quan tư pháp
ápdụng đối với người có hành vi nguy hiểm cho xã hội, có tác dụng hỗ trợ hoặc
thay thế cho hìnhphạt. Như vậy, việc quy định các biện pháp tư pháp và việc áp
dụng các biện pháp đó trong thực tiễncó khả năng tác động hỗ trợ trong việc giáo
dục người phạm tội hoặc trong nhiều trường hợp cịn có
thể thay thế cho hình phạt, rút ngắn được tố tụng, giải quyết nhanh chóng các vụ
án. Ví dụ: Điều 96BLHS 2015 quy định biện pháp tư pháp được áp dụng cho
người chưa thành niên phạm tội Giáodục tại trường giáo dưỡng.
43. Tình tiết “ người phạm tội tự nguyện sửa chữa, bồi thường thiệthại, khắc phục
hậu quả” quy định tại điểm b khoản 1 điều 51 BLHS chỉđược

áp

dụng

khi

chính người phạm tội tự nguyện sửa chữa, bồithường thiệt hại, khắc phục
hậu quả.Sai. Tình tiết “người phạm tội tự nguyện sửa chữa, bồi thường thiệt hại,


khắcphục hậu quả” quy định tại điểm b khoản 1 Điều 51 của BLHS khơng chỉ
đượcáp dụng khi chính người phạm tội tự nguyện sủa chữa, bồi thường thiệt
hại,khắc phục hậu quả mà cịn có thể nhờ người thân, gia định bồi thường và
khắcphục hậu quả. Ví dụ: Người phạm tội là người từ đủ 14 tuổi nhưng chưa đủ
15tuổi khi phạm tội, thì cha mẹ họ sẽ là người tự nguyện bồi thường, sửa
chữa,khắc phục thiệt hại. Vì người phạm tội lúc này khơng làm ra tiền nên khó có

thểtự mình bồi thường, sửa chữa, khắc phục thiệt hại. Căn cứ theo Mục 1 Nghị
quyết của hội đồng thẩm phán tịa án nhân dân tối cao số 01/2006/NQ-HĐTPngày
12/05/2000.
44. Khơng áp dụng tình tiết “phạm tội đối với người dưới 16 tuổi”(Điểm I khoản 1
Diều 52 BLHS) trong trường hợp phạm tội do lỗi vô ýĐúng. Căn cứ theo mục 2
Nghị quyết số 01/2016/NQ-HĐTP có quy định là chỉ ápdụng tình tiết phạm tội đối
với người dưới 16 tuổi (Điểm i khoản 1 Điều 52BLHS) trong trường hợp phạm tội
do lỗi cố ý, không phụ thuộc vào ý thực chủquan của bị cáo có nhận biết được hay
khơng nhận biết được người bị xâmphạm là người dưới 16 tuổi.
45. Phạm tội nhiều lần là phạm tội có tính chất chun nghiệp.Sai. Phạm tội nhiều
lần là trường hợp người phạm tội đã thực hiện từ hai hành viphạm tội trở lên, tác
động đến cùng một đối tượng hoặc nhiều đối tượng khácnhau mà chưa bị đưa ra
xét xử. Còn phạm tội có tính chất chun nghiệp đượcquy định tại Mục 5 Nghị
quyết số 01/2006/NO-HĐTP khi có đủ các điều kiệnsau: Cố ý phạm tội từ năm lần
trở lên về cùng một tội phạm không phân biệt đã bị truy cứu trách nhiệm hình sự
hay chưa bị truy cứu trách nhiệm hình sự, nếuchưa hết thời hiệu truy cứu trách
nhiệm hình sự hoặc chưa được xóa án tích;người phạm tội đều lấy các lần phạm tội
làm nghề sinh sống và lấ kết quả củaviệc phạm tội làm nguồn sống chính. Như vậy
phạm tội nhiều lần khơng phải làphạm tội có tính chất chuyên nghiệp.
46. Một trong những điều kiện để áp dụng tình tiết “phạm tội có tínhchất chun
nghiệp” quy định tại điểm b khoản 1 Điều 52 BLHS là phảicố ý phạm tội từ 5 lần


trở lên về cùng 1 tội phạm.Nhận định đúngĐúng. Căn cứ Nghị quyết số
01/2006/NQ-HĐTP thì “Phạm tội có tính chất chuyên nghiệp” được quy định tại
điểm b khoản 1 Điều 48 BLHS. Theo đó, chỉ được phép áp dụng tình tiết “Phạm
tội có tính chất chun nghiệp” khi đã xác định được trường hợp phạm tội cụ thể
có đủ hai điều kiện: Một là, người phạm tội cố ý phạm tội từ năm lần trở lên về
cùng một tội.
47. Hành vi điều khiển phương tiện giao thông đường bộ trong cơng trường thi

cơng gây tai nạn chết người thì cấu thành Tội vi phạm quy định về điều khiển
phương tiện giao thông đường bộ (Điều 202 BLHS)
Nhận định này SAI
Hành vi vi phạm quy định về tham gia giao thông đường bộ quy định tại khoản 1
Điều 260 BLHS năm 2015 được hiểu là hành vi không thực hiện hoặc thực hiện
không đúng các quy tắc giao thông đường bộ và hành vi này phải là nguyên nhân
trực tiếp gây hậu quả về tính mạng, sức khỏe và tài sản. Hành vi người điều khiển
dùng phương tiện giao thông đường bộ đi trong cơng trường thi cơng thì khơng
được coi là đang tham gia giao thông đường bộ. Trường hợp này nếu gây ra tai
nạn chết người thì khơng cấu thành tội quy định tại Điều 260 BLHS mà bị truy cứu
TNHS về tội phạm tương ứng khác nếu thỏa mãn dấu hiệu của tội phạm đó như tội
vơ ý làm chết người quy định tại Điều 128 BLHS năm 2015, tội vô ý làm chết
người do vi phạm quy tắc nghề nghiệp hoặc quy tắc hành chính quy định tại Điều
129 BLHS năm 2015 hoặc tội vi phạm quy định về an toàn lao động, vệ sinh lao
động, về an tồn ở những nơi đơng người quy định tại Điều 295 BLHS năm 2015.
48. Người đua xe trái phép gây thiệt hại về tính mạng, sức khỏe, tài sản của người
khác thì chỉ bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội đua xe trái phép (Điều 207
BLHS)
Nhận định SAI.


Người đua xe trái phép gây thiệt mạng về tính mạng, sức khỏe, tài sản của người
khác với mặt chủ quan của người phạm tội thực hiện hành vi với lỗi cố ý đối với
hậu quả thì cấu thành tội đua xe trái phép (Điều 266 BLHS) với tình tiết tăng nặng
trách nhiệm hình sự. Trường hợp người đua xe trái phép gây thiệt hại về tính
mạng, sức khỏe, tài sản của người khác với mặt chủ quan của người phạm tội thực
hiện hành vi có lỗi cố ý đối với hậu quả thì khơng chỉ bị tru cứu tráchnhiệmhình sự
về toội đua xe trái phép (Điều 266 BLHS) mà cịn bị truy cứu trách nhiệm hình sự
về tội giết người (Điều 123 BLHS)
Cơ sở pháp lý: điểm b khoản 5 Điều 7 TTLT 09/2013.

49. Tàng trữ trái phép vũ khí qn dụng và bán vũ khí đó thì cấu thành hai tội: Tội
tàng trữ vũ khí quân dụng (Điều 230 BLHS) và Tội mua bán trái phép vũ khí quân
dụng (Điều 230 BLHS)
Nhận định ĐÚNG vì hành vi tàng trữ trái phép vũ khí quân dụng sẽ cấu thành tội
tàng trữ vũ khí qn dụng (Điều 230 BLHS), cịn hành vi bán vũ khí quân dụng sẽ
cấu thành Tội mua bán trái phép vũ khí quân dụng (Điều 230 BLHS) vì hành vi
mua bán trái phép vũ khí qn dụng được hiểu là việc trao đổi trái phép các vũ khi
quân dụng để lấy tiền, của, lợi ích vật chất khác. Vì vậy chỉ cần thực hiện hành vi
mua hoặc bán trái phép vũ khí quân dụng là cấu thành tội mua bán trái phép vũ khí
quân dụng tại Điều 230 BLHS.
50. Dùng vũ lực chống người thi hành công vụ không chỉ cấu thành tội chống
người thi hành cơng vụ (Điều 257 BLHS)
Nhận định này ĐÚNG vì nếu dùng vũ lực gây thương tích hoặc gây tổn hại cho
sức khỏe của người thi hành cơng vụ, thì tùy từng tình tiết của vụ án họ bị xử lý
theo điểm b khoản 2 hoặc khoản 3 Điều 109 BLHS; cịn nếu dùng vũ lực gây chết
người thì họ bị xử lý về tội giết người.


51. Lợi dụng chức vụ quyền hạn chiếm đoạt tài sản của Nhà nước mà mình có
trách nhiệm quản lý có giá trị từ 2 triệu đồng trở lên chỉ cấu thành Tội tham ô tài
sản (Điều 278 BLHS)
Nhận định này SAI vì lợi dụng chức vụ quyền hạn chiếm đoạt tài sản của Nhà
nước mà mình có trách nhiệm quản lý có giá trị từ 2 triệu đồng trở lên không chỉ
cấu thành tội tham ô tài sản (Điều 278 BLHS) mà trong trường hợp người phạm tội
có hành vi lợi dụng chức vụ quyền hạn chiếm đoạt tài sản của Nhà nước mà mình
có trách nhiệm quản lý mà tài sản đó là tài sản có tính năng đặc biệt như vũ khí
quân dụng, ma túy, vật liệu nổ,… thì cấu thành các tội phạm tương ứng như tội
chiếm đoạt vũ khí quân dụng (Điều 230 BLHS), tội chiếm đoạt chất ma túy (Điều
194 BLHS), tội chiếm đoạt vật liệu nổ (Điều 232 BLHS).
52. Hành vi lợi dụng chức vụ, quyền hạn, trực tiếp hoặc qua trung gian nhận tiền,

tài sản có giá trị từ 2 triệu đồng trở lên chỉ cấu thành Tội nhận hối lộ (Điều 279
BLHS).
Nhận định này SAI vì hành vi lợi dụng chức vụ, quyền hạn, trực tiếp hoặc qua
trung gian nhận tiền, tài sản có giá trị từ 2 triệu đồng trở lên không chỉ cấu thành
tội nhận hối lộ (Điều 279 BLHS) mà cịn có thể cấu thành Tội lừa đảo chiếm đoạt
tài sản (Điều 139 BLHS), Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản (Điều 140
BLHS).

53. Hành vi cố ý trực tiếp tước bỏ tính mạng người khác trái pháp luật khơng
gây ra hậu quả chết người thì khơng cấu thành Tội giết người (Điều 123
BLHS).
NHẬN ĐỊNH SAI.


Giết người với lỗi cố ý trực tiếp có ý nghĩa xác định thời điểm tội phạm hồn thành
thơi có nghĩa là nếu có hqua chết ng xảy ra thì người đó phạm tội giết người ở giai
đoạn hồn thành còn nếu hậu quả chết người chưa xảy ra mà đã có hành vi cố ý
tước đoạt rồi thì sẽ phạm tội ở giai đoạn phạm tội chưa đạt.
Lỗi cố ý trực tiếp: hậu quả chết ng có ý nghĩa xác định thời điểm tội phạm hồn
thành, có nghĩa là dù có hậu quả xảy ra hay khơng có hậu quả xảy ra thì người đấy
vẫn phạm tội giết người. Nếu hậu quả xảy ra ng đấy phạm tội giết người ở giai
đoạn hoàn thành. Nếu hậu quả chết ng chưa xảy ra thì tùy từng trường hợp có thể
là ở giai đoạn chuẩn bị phạm tội hoặc phạm tội chưa đạt.
Lỗi cố ý gián tiếp: hậu quả chết ng có ý nghĩa định tội có nghĩa là phải có hậu quả
chết người xảy ra thì người đó mới phạm tội tội giết người, nếu hậu quả chết người
chưa xảy ra người đó khơng phạm tội giết người. Hậu quả chết người chưa xảy ra
nhưng mà tỷ lệ tổn thương cơ thể đủ yếu tố cấu thành tội cố ý gây thương tích thì
xử tội này, hoặc có tỉ lệ tổn thương cơ thể chưa đủ yếu tố cấu thành tội cố ý gây
thương tích hoặc cơ thể khơng tổn thương thì khơng phạm tội. Tùy từng trường
hợp mà cấu thành tội phạm khác nhau.

54. Tình tiết “giết 02 người trở lên” ln địi hỏi phải có hậu quả hai người
chết trở lên.
NHẬN ĐỊNH SAI.
Giết người với lỗi cố ý trực tiếp có ý nghĩa xác định thời điểm tội phạm hồn thành
thơi có nghĩa là nếu có hqua chết ng xảy ra thì người đó phạm tội giết người ở giai
đoạn hồn thành cịn nếu hậu quả chết người chưa xảy ra mà đã có hành vi cố ý
tước đoạt rồi thì sẽ phạm tội ở giai đoạn phạm tội chưa đạt.
Lỗi cố ý trực tiếp: hậu quả chết ng có ý nghĩa xác định thời điểm tội phạm hồn
thành, có nghĩa là dù có hậu quả xảy ra hay khơng có hậu quả xảy ra thì người đấy
vẫn phạm tội giết người. Nếu hậu quả xảy ra ng đấy phạm tội giết người ở giai


đoạn hoàn thành. Nếu hậu quả chết ng chưa xảy ra thì tùy từng trường hợp có thể
là ở giai đoạn chuẩn bị phạm tội hoặc phạm tội chưa đạt.
Lỗi cố ý gián tiếp: hậu quả chết ng có ý nghĩa định tội có nghĩa là phải có hậu quả
chết người xảy ra thì người đó mới phạm tội tội giết người, nếu hậu quả chết người
chưa xảy ra người đó khơng phạm tội giết người. Hậu quả chết người chưa xảy ra
nhưng mà tỷ lệ tổn thương cơ thể đủ yếu tố cấu thành tội cố ý gây thương tích thì
xử tội này, hoặc có tỉ lệ tổn thương cơ thể chưa đủ yếu tố cấu thành tội cố ý gây
thương tích hoặc cơ thể khơng tổn thương thì khơng phạm tội.
Tình tiết giết 2 người trở lên là một trong những tình tiết định khung tăng nặng của
tội giết người. Trước hết nó phải thỏa mãn cấu thành cơ bản thì mới thỏa mãn cấu
thành tăng nặng được: sai ở chỗ “luôn”
Th1: giết 2 người trở lên nhưng mà lỗi cố ý gián tiếp thì bắt buộc phải có hậu quả
là 2 người chết trở lên
Th2: giết 2 người trở lên và lỗi cố ý trực tiếp thì khơng địi hỏi phải có hậu quả 2
người chết trở lên mà chỉ cần có ý định phạm tội giết 2 người trở lên và đã thực
hiện hành vi thì đã
phạm tội giết ng vs tình tiết giết 2 người trở lên ở giai đoạn chưa hoàn thành
Lỗi cố ý trực tiếp: Người PT có ý định giết nhiều người và đã thực hiện hành vi

phạm tội nhưng hậu quả chết người chưa xảy ra do nguyên nhân ngoài ý muốn của
người PT thì vẫn áp dụng tình tiết này.
55. Hành vi giết trẻ em sinh ra trong vòng 7 ngày tuổi thì chỉ cấu thành Tội
giết con mới đẻ (Điều 124 BLHS).
NHẬN ĐỊNH SAI.
Nếu chủ thể không phải người mẹ hoặc động cơ phạm tội không do tư tưởng lạc
hậu thì là tội giết người.


Trường hợp nào giết trẻ em sinh ra trong 7n tuổi thì cấu thành Điều 124? Trong
TH người mẹ sinh ra đứa trẻ đó trong vịng 7 ngày tuổi do ảnh hưởng nặng nề của
tư tưởng lạc hậu hoặc trong hồn cảnh kquan đặc biệt thì sẽ cấu thành Điều 124
VD: Giết con mới đẻ… nhưng người giết là người bố (không phải người mẹ trực
tiếp sinh ra) → Tội giết người.
56. Mọi trường hợp giết người trong trạng thái tinh thần bị kích động mạnh
đều cấu thành Tội giết người trong trạng thái tinh thần bị kích động mạnh
(Điều 125 BLHS).
NHẬN ĐỊNH SAI.
Phải thỏa mãn 3 điều kiện: Hành vi giết người thực hiện trong tình trạng tinh thần
của người PT bị kích động mạnh nhưng nguyên nhân của sự kích động mạnh là do
hành vi trái PL của nạn nhân thực hiện đối với chính người PT hoặc ng thân thích
của ng PT → cấu thành Điều 125
VD: - Nạn nhân khơng có hành vi trái PL gì đối vd người PT hoặc người thân thích
thì khơng CTTP Điều 125 thì cấu thành Điều 123.
-Nếu vừa thỏa mãn Điều 126 và vừa thỏa mãn giết ng trong trạng thái kích động
mạnh Điều 125 thì sẽ định tội theo Điều 126 (HP tại Điều 125 nặng hơn Điều 126,
áp dụng Điều 126 có lợi hơn cho người phạm tội được hướng dẫn tại NQ 04/1986)
-Giết ng trong trạng thái kích động mạnh nhưng thỏa mãn phịng vệ chính đáng thì
Khơng phạm tội (NQ04/1986)
57. Mọi hành vi làm chết người do dùng vũ lực ngoài những trường hợp pháp

luật cho phép trong khi thi hành công vụ đều cấu thành Tội làm chết người
trong khi thi hành công vụ (Điều 127 BLHS).
NHẬN ĐỊNH SAI.
Làm chết ng trong thi hành công vụ (Luật quản lý sử dụng vũ khí quân dụng vật
liệu nổ 2017)
VD: NQ04/1986



×