HỌC VIỆN TƯ PHÁP
CƠ SỞ TP. HỒ CHÍ MINH
---o0o---
BÀI THU HOẠCH DIỄN ÁN
Mơn: HÀNH CHÍNH CƠ BẢN
Mã số hồ sơ: ĐTC-10/HC
Diễn lần:
Ngày diễn:
Giáo viên hướng dẫn:
Họ và tên:
Sinh ngày
SBD: … Lớp: … Khóa …
1
A. NGHIÊN CỨU HỒ SƠ VỤ ÁN
1/ Đối tượng khiếu kiện:
Quyết định hành chính. Đó là: Quyết định số 44/QĐ-XPHC ngày 27/01/2017
của Chủ tịch UBND Thành phố X do Phó Chủ tịch UBND Thành phố X ký thay.
Căn cứ pháp lý: Khoản 1, 2 Điều 3 Luật Tố tụng hành chính.
2/ Yêu cầu khởi kiện
Bà Nhường cho rằng Quyết định số 44 ban hành dựa trên Biên bản ngày
14/01/2017 do ông Nguyễn Văn Tuân tự lập mà không có chữ ký của bà là trái pháp
luật làm ảnh hưởng quyền lợi của mình. Đồng thời bà Nhường khơng đồng ý về việc
trả lời đơn khiếu nại số 604/CV-UBND do ông Đỗ Văn Sơn ký thay ngày 21/2/2017.
Vì vậy bà Nhường gửi Đơn khởi kiện ngày 21/3/2017 và Đơn xin bổ sung đơn khởi
kiện ngày 19/4/2017 yêu cầu Tòa án:
Tuyên hủy tồn bộ Quyết định xử phạt vi phạm hành chính số 44/QĐ-XPHC
ngày 27/01/2017 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố X
Căn cứ pháp lý: Điểm b Khoản 2 Điều 193 Luật Tố tụng hành chính
3/ Tịa án có thẩm quyền
Thẩm quyền theo vụ việc: Thuộc Vụ án hành chính theo quy định của Khoản 1
Điều 30, Luật Tố tụng hành chính 2015.
Thẩm quyền theo cấp: Bà Nhường khởi kiện Quyết định hành chính của Chủ
tịch Ủy ban nhân dân TP X thuộc tỉnh A.G nên thẩm quyền xử sơ thẩm thuộc Tòa án
nhân dân cấp tỉnh.
Thẩm quyền theo lãnh thổ: Bà Nhường khởi kiện Cơ quan hành chính thành
phố thuộc tỉnh nên Tịa án có thẩm quyền là nơi người bị kiện có trụ sở.
Kết luận: Tịa án có thẩm quyền giải quyết cấp sơ thẩm là Tịa Hành chính Tịa
án nhân dân tỉnh A.G. Nếu có kháng cáo, kháng nghị, Tịa Hành chính Tịa án nhân
dân khu vực Tòa tỉnh A.G trực thuộc sẽ xét xử phúc thẩm)
Căn cứ pháp lý: Khoản 1 Điều 31 và Khoản 4 Điều 4 Luật Tố tụng hành chính:
“Khiếu kiện quyết định hành chính, hành vi hành chính của cơ quan nhà nước từ cấp
huyện trở xuống cùng phạm vi địa giới hành chính với Tịa án hoặc của người có thẩm
quyền trong cơ quan hành chính nhà nước đó, trừ quyết định hành chính của Chủ tịch
Ủy ban nhân dân cấp huyện”
4/ Đương sự trong vụ kiện
Người khởi kiện:
Cá nhân, bà Hoàng Thị Nhường, là người bị ảnh hưởng tác động từ Quyết định
xử phạt vi phạm hành chính về bảo vệ môi trường số 44/QĐ-XPHC
2
Căn cứ pháp lý: Khoản 8 Điều 3 Luật Tố tụng hành chính: “Người khởi kiện là
cơ quan, tổ chức, cá nhân khởi kiện Vụ án hành chính với quyết định hành chính, hành
vi hành chính”
Người bị kiện:
Chủ tịch UBND Tp.X, tỉnh A.G là người có thẩm quyền trong cơ quan hành
chính nhà nước đã ban hành Quyết định xử phạt vi phạm hành chính về bảo vệ mơi
trường số 44/QĐ-XPHC
Căn cứ pháp lý: Khoản 9 Điều 3 Luật Tố tụng hành chính: “Người bị kiện là cơ
quan, tổ chức, cá nhân có quyết định hành chính…”
Người có quyền lợi nghĩa vụ liên quan:
Trong vụ án này khơng có người có quyền lợi nghĩa vụ liên quan
5/ Về giai đoạn tiền tố tụng trong vụ kiện
Bà Nhường gửi đơn khiếu nại ngày 09/02/2017 và nhận được Công văn số 604/
C-UBND của Chủ tịch UBND Tp.X, tỉnh A.G trả lời đơn khiếu nại.
6/ Thời hiệu khởi kiện:
Quyết định xử phạt được ban hành ngày 27/01/2017, bà Nhường khiếu nại và
nhận được Công văn số 604/C-UBND của Chủ tịch UBND Tp.X, tỉnh A.G trả lời đơn
khiếu nại.
Kết luận: Thời hiệu khởi kiện này là 01 năm kể từ ngày bà Nhường nhận được Công
văn số 604/C-UBND là 21/2/2017 của UBND Tp.X, tỉnh A.G về việc trả lời đơn khiếu
nại của bà Nhường (căn cứ Biên bản lấy lời khai ngày 29/4/2017 của bà Hồng Thị
Nhường). Bà Nhường khởi kiện cịn trong thời hiệu.
Căn cứ pháp lý: điểm a Khoản 3 Điều 116 Luật Tố tụng hành chính: “01 năm
kể từ ngày nhận được hoặc biết được quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu hoặc
quyết định giải quyết khiếu nại lần hai”
7/ Văn bản pháp luật áp dụng giải quyết
Luật Tố tụng hành chính năm 2015 (Sau đây gọi tắt là Luật TTHC)
Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012 (Sau đây gọi tắt là Luật XLVPHC)
Nghị định 155/2016/NĐ-CP ngày 18/11/2013 của Chính phủ quy định về xử
phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ môi trường (Sau đây gọi tắt là Nghị
định 155)
Nghị định 81/2013/NĐ-CP ngày 19/7/2013 của Chính phủ hướng dẫn thi hành
LXLVPHC, áp dụng từ 19/7/2013.
Nghị định 155/2016/NĐ-CP ngày 18/11/2016 áp dụng từ ngày 01/02/2017.
Luật Bảo vệ môi trường 2014, hiệu lực từ 01/01/2015.
3
Nghị định 19/2015/NĐ_CP ngày 14/02/2015 của Chính phủ hướng dẫn thi
hành LBVMT, áp dụng từ 01/04/2015.
Thông tư 16/2009/TT-BTNMT ngày 07/10/2009 của BTNMT ban hành QCVN
09.2010 về tiếng ồn.
Luật Khiếu nại 2011, hiệu lực từ 01/7/2012.
Nghị định 75/2012/NĐ-CP ngày 03/10/2012 hướng dẫn thi hành Luật khiếu
nại.
B. TÓM TẮT NỘI DUNG VỤ ÁN
Vào 08 giờ 50’ ngày 15/01/2017, Tại cơ sở mộc gia dụng Hồng Sơn. Toạ lạc lơ
18, khóm Đơng Thịnh 6, Phường Bình Thủy, thành phố X. Đội quản lý trật tự đô thị
đã tiến hành lập biên bản vi phạm hành chính đối với bà Hồng Thị Nhường vì đã có
hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ môi trường.
Ngày 27/01/2017, UBND Thành phố X ban hành Quyết định 44/QĐ-XPHC xử
phạt vi phạm hành chính về bảo vệ môi trường với mức phạt 14.500.000đ (Mười bốn
triệu năm trăm nghìn đồng) đối với hành vi khơng thực hiện nội dung trong bản cam
kết bảo vệ môi trường, thải bụi vượt tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật về chất thải dưới
1,5 lần và gây tiếng ồn vượt tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật về tiếng ồn trong khoảng
thời gian từ 06 giờ đến 21 giờ.
Bà Nhường không đồng ý với quyết định xử phạt vì cho rằng trình tự, thủ tục, căn
cứ ban hành Biên bản xử phạt hành chính và Quyết định xử phạt hành chính ban hành
đúng pháp luật. Bà Nhường đã khiếu nại và đã được UBND thành phố X, tỉnh A.G
giải quyết khiếu nại tại Công văn số 604/CV-UBND ngày 21/02/2017, tuy nhiên vẫn
không được UBND phúc đáp và giải quyết.
Bà Hoàng Thị Nhường không đồng ý với quyết định xử phạt và công văn trả lời
giải quyết khiếu nại nên đã gửi đơn khởi kiện đến Tòa án nhân dân thành phố X khởi
kiện yêu cầu hủy Quyết định 44/QĐ-XPHC xử phạt vi phạm hành chính về bảo vệ
mơi trường.
C. KẾ HOẠCH HỎI CỦA LUẬT SƯ – BẢO VỆ NGƯỜI KHỞI KIỆN
2.1. Hỏi Người bị kiện
1. Căn cứ để Phó Chủ tịch UBND Thành phố X thay mặt Chủ tịch UBND ký
Quyết định số 44?
2. Quyết định xử phạt vi phạm hành chính được ban hành dựa trên kết quả đo
ngày nào?
3. Đại diện của chính quyền địa phương có tham gia lập Biên bản vi phạm
hành chính ngày 14/01/2018 khơng?
4
4. Tại sao thành phần Đoàn kiểm tra ngày 11/11/2017 khác với thành phần
Đoàn kiểm tra do UBND Thành phố X thành lập theo QĐ số 16/QĐ-UBND
ngày 8/11/2017?
5. Đoàn kiểm tra tiến hành kiểm tra cơ sở mộc của bà Nhường bao nhiêu lần?
6. Đoàn kiểm tra kiểm tra vào những ngày nào?
7. Sau ngày 11/11/2017 Đoàn kiểm tra tiến hành kiểm tra cơ sở mộc của bà
Nhường vào ngày nào?
8. Nếu ngày 11/11/2017 là ngày kiểm tra cuối cùng, vậy tại sao ngày
15/11/2017 đã có kết quả phân tích mẫu mà đến ngày 14/01/2018 mới lập
biên bản vi phạm hành chính?
9. Ngày 14/01/2018, tổ kiểm tra cơ sở mộc của bà Nhường có bao nhiêu
người?
10. Tại sao ngày 14/01/2018 lập biên bản vi phạm hành chính mà đến ngày
27/01/2018 mới ra QĐ xử phạt?
11. Mơ tả rõ vị trí lấy mẫu ngày 11/11/2017?
2.2. Hỏi Người khởi kiện
1. Bà cho biết cơ quan nhà nước đã đến kiểm tra cơ sở mộc của bà bao nhiêu
lần?
2. Bà Nhân cho biết vị trí Đồn kiểm tra lấy mẫu ngày 11/11/2017?
3. Tại thời điểm lấy mẫu cơ sở mộc của bà có bao nhiêu lao động đang làm
việc?
4. Bà có ký tên vào biên bản kiểm tra ngày 11/11/2017 hay không?
5. Ngày 14/01/2018, khi Đồn kiểm tra đến lập biên bản có sự tham gia của
UBND phường khơng?
6. Bà có ký tên vào biên bản xử phạt ngày 14/01/2018 hay không?
7. Bà có được thơng báo trước về việc có đồn kiểm tra đến kiểm tra cơ sở
mộc của bà không?
8. Bà có được tổ kiểm tra giao biên bản xử phạt không?
9. Trước đây, bà đã từng bị xử phạt hành chính đối với các hành vi tương tự
như trong QĐ số 44 chưa?
D. SOẠN THẢO BẢN LUẬN CỨ
5
ĐỒN LUẬT SƯ TỈNH A.G CỘNG HỊA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
VĂN PHÒNG LUẬT SƯ XYZ
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
Thành phố X, ngày … tháng … năm 20...
BẢN LUẬN CỨ
(Khiếu kiện quyết định hành chính trong lĩnh vực mơi trường)
Kính thưa Hội đồng xét xử!
Thưa vị Đại diện viện kiểm sát;
Thưa Luật sư đồng nghiệp!
Tôi là Luật sư …, thuộc văn phòng Luật sư A, thuộc đồn Luật sư tỉnh A.G. Hơm
nay, tơi tham gia phiên tòa này với tư cách là Người sư bảo vệ quyền và lợi ích hợp
pháp cho người khởi kiện là bà Hoàng Thị Nhường.
Sau khi nghiên cứu hồ sơ vụ án và nghe phần trình bày của phía luật sư người bị
kiện, tôi khẳng định yêu cầu khởi kiện tuyên hủy toàn bộ Quyết định xử phạt số
44/QĐ-XPHC ngày 27/01/2017 của Chủ tịch UBND Thành phố X là có căn cứ và phù
hợp với các quy định của pháp luật.
Tôi xin phép q tịa được trình bày tóm gọn nội dung vụ việc, các yêu cầu của
thân chủ tôi như sau:
Vào hồi 08 giờ 50’ ngày 15/01/2017, Tại cơ sở mộc gia dụng Hồng Sơn. Toạ lạc
lơ 18, khóm Đơng Thịnh 6, Phường Bình Thủy, thành phố X. Đội quản lý trật tự đô thị
đã tiến hành lập biên bản vi phạm hành chính đối với thân chủ tơi về hành vi vi phạm
hành chính trong lĩnh vực bảo vệ môi trường.
Ngày 27/01/2017, UBND Thành phố X ban hành Quyết định 44/QĐ-XPHC xử
phạt vi phạm hành chính về bảo vệ môi trường với mức phạt 14.500.000đ (Mười bốn
triệu năm trăm nghìn đồng). Bà Nhường khơng đồng ý với quyết định xử phạt trên nên
bà đã khiếu nại và đã được UBND thành phố X, tỉnh A.G giải quyết khiếu nại tại
Công văn số 604/CV-UBND ngày 21/02/2017.
Thân chủ không đồng ý với quyết định xử phạt và công văn trả lời giải quyết khiếu
nại nên đã gửi đơn khởi kiện đến Tòa án nhân dân thành phố A khởi kiện yêu cầu hủy
Quyết định 44/QĐ-XPHC xử phạt vi phạm hành chính về bảo vệ môi trường tuy nhiên
không nhận được phúc đáp của UBND để giải quyết khiếu nại.
6
Sau đây, tôi xin được nêu một số quan điểm để bảo vệ quyền lợi cho thân chủ tôi –
Bà Hoàng Thị Nhường như sau:
1. Quyết định 44 ban hành không đúng thẩm quyền.
Căn cứ theo điểm b Khoản 3 Điều 38, điểm a Khoản 1 Điều 24 Luật XLVPHC,
Chủ tịch UBND Tp.A là người có thẩm quyền xử phạt đối với lĩnh vực quản lý nhà
nước về vệ sinh mơi trường với mức phạt tối đa là 30.000.000đ. Vì tổng số tiền phạt
theo Quyết định 44 là 14.500.000đ nên thuộc thẩm quyền xử phạt Chủ tịch UBND
Tp.A. Tuy nhiên theo nội dung của Quyết định 44, ông Đặng Văn Phát giữ chức vụ
Phó chủ tịch ủy ban nhân thành phố A mới là cá nhân ban hành quyết định này. Tại
phần căn cứ của quyết định khơng có văn bản của Chủ tịch ủy ban nhân dân thành phố
A về việc giao quyền xử lý vi phạm hành chính, vì vậy căn cứ theo Điều 54 Luật
XLVPHC, Phó chủ tịch ủy ban nhân dân thành phố A khơng có thẩm quyền ban hành
Quyết định 44. Việc ông Đặng Văn Phát ban hành Quyết định 44 là vượt thẩm quyền,
trái với quy định của pháp luật.
2. Quyết định 44 ban hành không đúng thời hạn
Căn cứ theo Điều 66 Luật XLVPHC, trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày lập biên
bản vi phạm hành chính, người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính phải ra
quyết định xử phạt vi phạm hành chính, được gia hạn tối đa khơng quá 60 ngày.
Ngày thân chủ bị tổ kiểm tra tiến hành lập Biên bản 01 là 15/01/2018, ngày ban
hành Quyết định 44 là 27/01/2018 cách ngày lập biên bản là 12 ngày. Căn cứ trên bề
mặt hồ sơ và trình bày của các đương sự tại phiên tòa cho thấy Chủ tịch UBND Tp.X
khơng có văn bản gia hạn thời gian ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính vì vậy
đã quá thời hạn ban hành Quyết định 44 xử phạt thân chủ tôi.
3. Quyết định xử phạt số 44/QĐ-XPHC ban hành khơng có căn cứ pháp lý
phù hợp:
3.1 Biên bản 01/BB-VPHC là căn cứ cho việc ban hành Quyết định 44 được
lập không đúng thẩm quyền.
Căn cứ theo Khoản 1 Điều 57 Luật XLVPHC, trường hợp của thân chủ phải lập
biên bản vi phạm hành chính. Thời điểm lập biên bản là 15/01/2018. Số biên bản là
01/BB-VPHC (sau đây gọi tắt là “Biên bản 01”). Việc lập biên bản phải do người có
thẩm quyền hoặc người được người có thẩm quyền phân cơng lập. Căn cứ theo nội
dung của Quyết định số 16/QĐ-UBND ngày 08/11/2017, ông Đặng Ngọc Tuấn được
phân cơng là Trưởng đồn kiểm tra, có thẩm quyền lập biên bản kiểm tra. Tuy nhiên
tại phần ký nhận của Biên bản 01, người lập biên bản kiểm tra lại là ông Trần Văn
Tuất không được giao nhiệm vụ, và khơng có thẩm quyền lập biên bản đối với cơ sở
mộc của thân chủ tôi.
3.2 Biên bản vi phạm và Biên bản làm căn cứ xử phạt khác nhau
Tại phần căn cứ của Quyết định 44, Biên bản xác định hành vi vi phạm được lập
ngày 15/01/2018. Tuy nhiên, theo nội dung của Biên bản 01 xác nhận biên bản được
tổ kiểm tra lập vào ngày 14/01/2018. Điều này cho thấy có sự sai lệch về mốc thời
7
gian của các biên bản được sử dụng làm căn cứ xử phạt hành vi vi phạm của thân chủ
tôi. Tại phiên tịa hơm nay, các đương sự cũng khơng thể lý giải được vì sao có sự sai
lệch này, đồng thời cũng không cung cấp được các văn bản đính chính phù hợp, hoặc
biên bản họp rút kinh nghiệm. Thực tế người bị kiện chưa chứng minh được sự tồn tại
của biên bản vi phạm hành chính được lập ngày 14/01/2018. Từ đó kết luận Quyết
định 44 ban hành khơng đúng căn cứ và khơng có cơ sở để xử phạt thân chủ tôi về
hành vi bảo vệ môi trường
4. Về nội dung quyết định xử phạt số 44/QĐ-XPHC ngày 27/01/2017 Chủ tịch
UBND thành phố X xử phạt vi phạm hành chính về bảo vệ mơi trường:
4.1 Kết quả đo độ bụi theo Báo cáo 23 không khách quan để làm cơ sở ban
hành Quyết định 44.
Căn cứ để xem xét hành vi vi phạm tại cơ sở mộc của bà Nhân bao gồm kết quả đo
độ ồn và kết quả đo độ bụi ghi nhận tại Báo cáo 23. Căn cứ nội dung Báo cáo 23, vị trí
lấy mẫu đo độ bụi là trước cơ sở mộc của bà Nhân. Việc lấy mẫu để xác định mức độ
bụi tại cơ sở sản xuất của bà Nhân về thực tiễn để đảm bảo độ chính xác cao cần lấy
trong nhà máy, nơi thực hiện việc sản xuất. Tại thời điểm đoàn kiểm tra tiến hành
kiểm tra cơ sở của bà Nhân chỉ có hai lao động, đồng thời lấy mẫu trước cơ sở chứ
không lấy tại nơi hai lao động đang làm việc. Trước cơ sở sản xuất của bà Nhân có
nhiều nguyên nhân khách quan để làm sai lệch kết quả đo vì bụi có thể tới từ nhiều
nguồn khác nhau không phải chỉ từ việc sản xuất.
Từ Biên bản thu mẫu tại vị trí số 03 có chỉ 61,4dBA thấp hơn so với vị trí 04 là
70,2dBA + 88,7dBA. Nhưng kết quả phân tích ngày 15/11/2017 lại ra kết luận Vị trí
03 và vị trí 04 có kết quả đo bằng nhau là 70-88dBA lại ra kết luận vị trí 03 và vị trí 04
có kể quả đo bằng nhau là 70-88dBA. Như vậy thể hiện kết quả phân tích chưa khách
quan và chính xác.
Đồng thời căn cứ theo QCVN 19:2009/BTNTMT và TCVN 5977:2005 phương
pháp lấy mẫu xác định nồng độ bụi tại cơ sở sản xuất được chiết từ khí ống khói và
bụi có trong mẫu khí được ra bằng cái lọc. Việc Trung tâm Quan trắc và kỹ thuật tài
nguyên môi trường B lấy mẫu trước cơ sở sản xuất của bà Nhân là không phù hợp.
Như vậy, từ những căn cứ và lập luận như trên cho thấy yêu cầu khởi kiện
tuyên hủy Quyết định xử phạt số 44/QĐ-XPHC ngày 27/01/2017 của thân chủ tơi
là có căn cứ vì:
Quyết định 44 ban hành khơng đúng thẩm quyền, trình tự thủ tục, thời hạn theo
luật định
Căn cứ xác định hành vi vi phạm của Biên bản vi phạm và Biên bản làm căn
cứ xử phạt khác nhau
Kết quả đo nồng độ bụi tại Báo cáo 23 không khách quan và phù hợp với
QCVN 19:2009 và TCVN 5977:2005
Kính đề nghị Hội đồng xét xử xem xét tuyên hủy toàn bộ Quyết định xử phạt số
44/QĐ-XPHC ngày 27/01/2017
8
Kính mong Hội đồng xét xử xem xét và chấp nhận để có một bản án nghiêm minh
và đúng pháp luật.
Xin chân thành cảm ơn.
KÝ TÊN
9