Tải bản đầy đủ (.pdf) (93 trang)

Kê biên, xử lý tài sản thế chấp là bất động sản trong thi hành án dân sự để thu hồi nợ cho các tổ chức tín dụng từ thực tiễn tại thành phố hải phòng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.9 MB, 93 trang )

Bộ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỞNG ĐẠI HỌC MỜ HÀ NỘI

LUẬN VĂN THẠC SỸ

KÊ BIÊN, XỬ LÝ TÀI SẢN THẾ CHẤP LÀ BẤT ĐỘNG
SẢN TRONG THI HÀNH ÁN DÂN sụ ĐẾ THU HỒI NỌ

CHO CÁC TỐ CHỨC TÍN DỤNG TỪ THựC TIỀN TẠI
THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG
PHẠM MÃ VƯƠNG
CHUYÊN NGÀNH: LUẬT KINH TÉ

MÃ SỐ: 8380107
NGƯỜI HƯỚNG DÃN KHOA HỌC: PGS.TS. ĐINH VĂN THANH

HÀ NỘI - NĂM 2022


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Luận văn thạc sỹ : “Aê hiên, xử lý tài sản thế chấp là bất
động sản trong thi hành án dân sự đê thu hồi nợ cho các tố chức tín dụng từ

thực tiễn tại thành pho Hủi Phịng” là do chính tơi thực hiện.
Toàn bộ các tài liệu, cơ sở pháp lý, các dẫn chứng số liệu được tôi sử dụng

đế phục vụ cho việc nghiên cứu luận văn đều đảm bão chính xác, trung thực theo
yêu cầu cùa một luận văn khoa học.
Hải Phòng, ngày....... tháng....... năm 2022


Tác giă

Phạm Mã Vưong


LỜI CẢM ƠN

Trong cuộc sống, đề có sự thành cơng thi ngồi những nồ lực, cố gắng cúa

bân thân, khơng thể thiếu sự hồ trợ, giúp đờ cùa những người xung quanh. Trong
thời gian học tập tại trường, tôi đã nhận được rất nhiều sự quan tâm, giúp đờ của

quý Thầy Cơ, gia đình và bạn bè. Trước tiên, tơi xin gửi biết ơn sâu sắc nhất đến
quý Thầy Cô Trường Đại học Mớ Hà Nội với tri thức và tâm huyết của mình đã
truyền đạt những kiến thức quý báu cho chúng tôi trong suốt thời gian học tập tại
trường.

Đê hồn thành luận văn này, tơi đã nhận được sự hỗ trợ, giúp đỡ của quý

Thầy Cô trường Đại học Mờ Hà Nội. Với tình cảm chân thành và sâu sắc nhất, cho
phép tơi được bày tỏ lịng biết ơn đến quý Thầy Cô đã tạo điều kiện giúp đỡ trong
quá trình nghiên cứu đề tài: '"Kê biên, xử lý tài sản thế chấp là bất động sản trong

thi hành án dân sự để thu hồi nọ' cho các tổ chức tín dụng từ thực tiễn tại thành
phố Hải Phịng”. Đặc biệt tơi xin gửi lời cảm ơn chân thành và sâu sắc nhất tới

thầy giáo- PGS.TS. Đinh Văn Thanh đã quan tâm giúp đỡ, hướng dẫn, chỉ báo tận
tình, chu đáo để tơi hồn thành luận văn này với kết quả tốt nhất.

Tuy nhiên, với điều kiện thời gian cũng như kinh nghiệm còn hạn che của


một học viên, Luận văn này không thế tránh được những thiếu sót. Tơi rất mong
nhận được sự chi bão, đóng góp ý kiến của các thầy, cơ đế tơi có điều kiện bố
sung, nâng cao kiến thức của mình, phục vụ tốt hơn công tác thực tế sau này.

Một lần nữa tôi xin chân thành cảm ơn!
Tác giả

Phạm Mã Vương


DANH MỤC CÁC CHŨ CÁI VIẾT TẢT
THA

THADS
TCTHADS

Thi hành án

Thi hành án dân sự
Tổng cục Thi hành án dân sự

TCTD

Tổ chức tín dụng

NHNN

Ngân hàng Nhà nước


BTP

BLDS
BĐS
ND- CP

Bộ tư pháp
Bộ luật dân sự
Bất động sản
Nghị định- Chính phú

TTLT

Thơng tư liên tịch

TSBĐ

Tài sán bão đảm

TSTC

Tài sán thế chấp

TMCP

Thương mại cổ phần

TAND

Tòa án nhân dân


VKSND

Viện kiếm sát nhân dân



MỤC LỤC
Trang

Trang bìa phụ
Lời cam đoan

Danh mục các từ viết tat

LỜI NĨI ĐÀU
Chng 1: NHŨNG VÁN ĐÈ LÝ LUẬN VÈ KÊ BIÊN, xử LÝ TÀI

SẢN THÊ CHẤP LÀ BẤT DỘNG SẢN TRONG THI HÀNH ÁN
DÂN SỤ ĐÉ THU HÒI NỢ CHO CÁC TĨ CHÚC TÍN DỤNG

9

1.1. Lý luận về kê biên, xử lý tài sản thế chấp là bất động sản trong
-X ■ 1 X.
.
x
r
9
thi hành án dân sự đê thu hơi nọ' cho các tơ chức tín dụng

9
7.7.7. Khái niệm kê biên, xử lý tài sản thế chấp là bất dộng sản trong
q

thi hành án dân sự đế thu hồi nợ cho các tổ chức tín dụng
1.1.2.

Căn cứ thực hiện kê biên, xử lý tài sản the chấp là bất động sản

15

1.1.3.

Nguyên tắc kê biên, xử lý tài sản thế chấp là bất động sản

I6

1.2. Quy định của pháp luật về kê biên, xử lý tài sản thế chấp là bất

động sản để thu hồi nọ’ cho các tổ chức tín dụng

1.2.1.

Quy định cua pháp luật về kê biên tài sản the chấp là bất động

17

sản đế thu hồi nợ cho các to chức tín dụng
1.2.1.1.


Trình tự, thù tục kê biên tài sản thế chấp là bất động sàn

1.2.1.2.
cụ thể

Kê biên tài sàn thế chấp ỉà bat động sán trong một so trường hợp

17

1$

1.2.2. Quy định của pháp luật về xử lý tài sản thế chấp là bất động sản

21

dê thu hồi nọ' cho các to chức tín dụng
1.2.2.1.

Định giá tài sản kê biên

21

1.2.2.2.

Bán đấu giá

24

1.2.2.3.


Bàn giao tài sán đã kê biên cho các tơ chức tín dụng đê trừ vào


số tiền nợ

25

l.2.2.4. Thu tiền, thanh tốn tiền thì hành án, thu phi thi hành án
1.3. Ý nghĩa cua việc kê biên, xử lý tài sản thế chấp là bất động sản

27

để thu hồi nợ cho các tổ chức tín dụng
Kết luận chương 1

29

Chuông 2: THỤC TRẠNG ÁP DỤNG PHÁP LUẬT VÈ KÊ BIÊN,

30

XỬ LÝ TÀI SẢN THẾ CHÁP LÀ BÁT ĐỘNG SẢN ĐÉ THU HỊI
NỌ CHO CÁC TƠ CHÚC TÍN DỤNG TRONG THI HÀNH ÁN

DÂN Sự TÙ THỤC TIỀN TẠI THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG

2.1. Khái quát chung về cơ cấu tổ chức, cán bộ của cơ quan Thi hành
án dân sự thành phố Hải Phòng:

2.2. Thực trạng áp dụng pháp luật về kê biên, xử lý tài sản thế chấp

là bất động săn đễ thu hồi nợ cho các tổ chức tín dụng tại thành phố

32

Hải Phịng

2.2.1. Những kết quá dạt dược trong quá trình áp dụng pháp luật về kê
biên, xử lý tài sản the chấp dê thu hồi nợ cho các to chức tín dụng tại

32

thành pho Hủi Phịng
.
2.2.1. Ị. Kêt quả vê định lượng

32

2.2.1.2. Ngồi ra, kết quá đạt được còn thê hiện ở những nội dung khác

36

2.2.2. Khó khăn, vướng mắc trong q trình áp dụng pháp luật về kê

biên, xử lý tài sản đê thu hồi nợ cho các to chức tín dụng tại thành pho

Hai Phịng
2.2.2.1. Những khó khăn, vướng mac trong kê biên tài sàn là bat động
. , , X.
,
, i

39
sàn đê thu hôi nợ cho các tô chức tin dụng
2.2.2.2. Khó khăn, vướng mac trong xử lý tài sàn là bất động sán đã kê

biên đê thu hồi nợ cho các tố chức tin dụng từ thực tiễn tại thành pho
Hải Phỏng

38


Kết luận chưong 2

53

Chuông 3: sụ CẦN THIẾT KHÁCH QUAN, MỘT SÓ KIẾN NGHỊ
VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ KÊ BIÊN, xủ LÝ TÀI

SẢN THÉ CHẤP LÀ BẤT BÔNG SẢN ĐÉ THU HỒI NỌ CHO
CÁC TĨ CHÚC TÍN DỤNG TRONG THI HÀNH ÁN DÂN Sự TẠI

54

THÀNH PHĨ HẢI PHỊNG

3.Ỉ.

Sự cần thiết khách quan cho việc hoàn thiện pháp luật về kê

biên, xử lý tài săn thế chấp là bất động săn thu hồi nọ’ cho các tổ


54

chức tín dụng trong thi hành án dân sự

3.2.

Giải pháp nâng cao hiệu quả của việc kê biên, xử lý tài sản thế

chấp là bất động sản thu hồi nọ' cho các tổ chức tín dụng trong thi

59

hành án dân sự
3.3.

Một số kiến nghị hoàn thiện các quy định pháp luật về kê biên,

xử lý tài săn thế chấp là bất động sản thu hồi nợ cho các tổ chức tín
dụng trong thi hành án dân sự

62

3.3.1.

Kiến nghị xây dựng pháp luật

3.3.2.

Kiến nghị trong áp dụng pháp luật


62
64

3.3.3.

Một số kiến nghị đối với các cơ quan có thẩm quyền

65

Kết luận chương 3

KÉT LUẬN
TÀI LIỆU THAM KHẢO



LỊĨ NĨI ĐẦU
1. Tính cấp thiết cùa đề tài

Với sự phát triến của nen kinh tế thị trường cũng như sự thơng thống của cơ
chế cho vay trong thị trường tài chính thì việc cho vay của các tố chức tín dụng
(TCTD) đã góp phần tạo ra cơ hội cho các doanh nghiệp và cá nhân phát triển kinh

tế. Do đó, hoạt động vay vốn ngân hàng đã và đang diễn ra sôi động, ngày càng trở
nên quan trọng và không thế thiếu trong bối cánh nền kinh tế thị trường, định hướng
xã hội chú nghĩa (XHCN). Đe bảo đảm cho khoản vay tại các TCTD, biện pháp thế

chấp tài sàn là một biện pháp bão đàm thực hiện nghĩa vụ dàn sự được áp dụng nhiều

trong đời sống xã hội. Đặc biệt, trong bối cành nền kinh tế thị trường phát triển mạnh


như hiện nay thì biện pháp này đang ngày càng phát huy những ưu điểm của mình
trong việc xác lập các giao dịch dân sự và thương mại. Tuy vậy, do ảnh hưởng hậu

quá của việc khủng hoảng tài chính tín dụng và “bong bóng" bất động sản, các vụ

việc thi hành án (THA) liên quan đến hoạt động tín dụng, ngân hàng đồng loạt tăng
về số lượng và giá trị phải thi hành. Việc THA liên quan đến hoạt động tín dụng,
ngân hàng trờ thành một điểm nóng, chiếm đa số ve giá trị phải thi hành và gây ra
nhiều khó khăn, thách thức và áp lực đối với các Cơ quan thi hành án dân sự

(THADS).
Hãi Phịng là thành phố ven biền nằm ở phía Đơng miền dun hài Bắc Bộ, có

dân số đơng. Đây là một trong 5 thành phố lớn trực thuộc Trung ương và là một đô

thị trung tâm cấp quốc gia, là thành phố lớn thứ ba của Việt Nam, có vị trí quan trọng

về kinh tế, xã hội và an ninh, quốc phòng của vùng Bấc Bộ và cà nước. Là thành phổ
cảng, cửa chính ra biển quan trọng của nước ta, là đầu mối giao thông quan trọng
vùng kinh tế trọng điếm Bắc Bộ, trên hai hành lang- một vành đai họp tác kinh tế
Việt Nam- Trung Quốc. Hải Phịng là đầu mối giao thơng đường biển phía Bắc, với

lợi thế càng nước sâu nên vận tài biến rất phát triến, đồng thời là một trong những

động lực tăng trưởng của vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ. Đây được xem là nơi tập
trung nhiều nguồn lực cùa xã hội, nhu cầu cho đầu tư đẻ phát triển kinh tế từ cá nhân,
tổ chức ngày càng tăng cao, chính vì vậy hoạt động vay vốn tại các TCTD cũng

khơng ngừng gia tăng.



2

Bên cạnh một số trường họp người đi vay tự nguyện thanh tốn nợ khi đến hạn,
thi ngày càng có nhiều trường hợp người đi vay chây ì, khơng trà nợ, dẫn đến nợ
đọng, nợ xấu kéo dài, vì vậy bắt buộc các ngân hàng, TCTD phải khởi kiện ra Tịa

xét xử để có Bản án, quyết định và u cầu Cơ quan THADS để thu hồi nợ. Từ đó, số
lượng việc do các TCTD yêu cầu ngày càng nhiều nên địi hỏi các Cơ quan THADS

nói chung và các Cơ quan THADS tại thành phố Hải Phịng nói riêng phái ln quan

tâm và tâp trung xây dựng và hồn thiện các quy định pháp luật về trình tự, thú tục

trong kê biên, xừ lý tài sản the chap (TSTC) đổ thu hồi nợ cho các TCTD.

Án tín dụng, ngân hàng (TDNH) là loại án được xếp vào diện có điều kiện thi
hành nhưng tương đối khó khăn và phức tạp. Việc thu hồi nợ cho các TCTD phụ
thuộc rất nhiều người phải THA tự nguyện trà nợ hoặc giữa TCTD và bên phải THA

thoả thuận với nhau hoặc phải áp dụng biện pháp cưỡng chế kê biên, định giá, bán

đấu giá. TCTD có thế thu hoi được nợ sớm hay muộn phụ thuộc vào kết quà THA.
Có những vụ việc “hao trọn" tất cả các giai đoạn của quá trình tổ chức THA: giai

đoạn tự nguyện, động viên, giáo dục, thuyết phục, giai đoạn cưỡng chế, kê biên, xử
lý tài sản, thấm định giá, bán đấu giá, bàn giao tài sán... Vì vậy, cần áp dụng đồng bộ

nhiều biện pháp nham tạo sự chuyến biến tích cực, góp phần nâng cao hiệu quá công


tác THA là một yêu cầu cấp thiết. Việc cải cách thú tục hành chính, xây dựng và tổ
chức thực hiện các thu tục kê biên, xử lý tài sản và áp dụng các biện pháp THADS
đối với các loại việc này hiện nay như thế nào đe nhanh chóng và đạt hiệu quả cao

nhất... đang là một trong những yêu cầu quan trọng đặt ra cho các Cơ quan THADS

không những tại thành phố Hái Phịng nói riêng mà trên phạm vi tồn quốc nói

chung. Chính vì vậy, tác giả đã chọn đề tài nghiên cứu đó là: “Kê biên, xử lý tài sản

the chấp là bất động sán trong thi hành ủn dân sự đế thu hồi nợ cho các to chức
tín dụng từ thực tiễn tại thành pho Hải Phịng”.

2. Tình hình nghiên cứu đề tài

Cho đen nay chưa có cơng trình nghiên cứu nào ở cấp độ Thạc sỹ luật học
nghiên cứu sâu về kê biên, xử lý tài sản thế chấp là bất động sản trong THADS đế
thu hồi nợ cho các TCTD từ thực tiền tại thành phố Hái Phòng. Tuy nhiên, đã có
nhiều cơng trình nghiên cứu ờ các khía cạnh khác nhau về kê biên, xử lý tài sàn thế

chấp đề thu hồi nợ cho các TCTD. Cụ thể như sau:


3

- Luận vãn Thạc sỹ “ Các biện pháp cưỡng chế thi hành án trong lĩnh vực kinh

doanh, thương mại- Lý luận và thực tiền" của tác giá Nguyền Thị Khoa năm 2008,


Trường Đại học Luật thành phố Hồ Chí Minh. Luận văn này tác giả đã nghiên cứu, đi
sâu phân tích, đồng thời nêu lên những thuận lợi và khó khăn trong việc áp dụng các
biện pháp cường chế thi hành án dân sự đối với các bán án kinh doanh, thương mại

và vấn đề xứ lý tài sán thế chấp để tiền vay tại ngân hàng, tố chức tín dụng, từ đó liên
hệ những trường hợp cụ thế xảy ra trong thực tiễn và kiến nghị các giải pháp đê xây
dựng, hoàn thiện pháp luật;

- Luận văn: “Các biện pháp cưỡng chế thi hành ủn dân sự theo pháp luật Việt

Nam hiện nay từ thực tiễn thành pho Hà Nộĩ' của tác giã Lê Xuân Tùng, năm 2016,

Trường Đại học Luật Hà Nội. Luận văn đã làm rõ cơ sở lý luận về các biện pháp
cưỡng chế THADS; đánh giá toàn diện thực trạng pháp luật về THADS, thực tiễn áp

dụng các biện pháp cường chế THADS trên địa bàn thành phố Hà Nội; phân tích
những khó khăn, vướng mắc qua thực tiễn áp dụng các biện biện pháp cưỡng chế
THADS; tim ra những phương hướng và giãi pháp nhằm nâng cao hiệu quà áp dụng

các biện pháp cưỡng chế THADS trên địa bàn thành phố Hà Nội đế có thế nhân điền
hình đến các cơ quan THADS trong cả nước.
- Luận văn Thạc sỹ: “Kê biên tài sản bào dam tiền vay ngân hàng trong thihành

hành án dân sự theo pháp luật Việt Nam từ thực tiễn quận Bình Tán, thànhphố Hồ
Chi Minh”, của tác giả Phạm Ngọc Thanh, năm 2017, Trường Đại học Luật thành
phố Hồ Chí Minh. Luận văn này tác giả nêu lên những vấn đề về lý luận và thực tiễn

trong kê biên, xử lý tài sàn có đăng ký giao dịch bảo đảm để thu hồi nợ cho các tổ
chức tín dụng, đồng thời nêu rõ về trinh tự thu tục của quá trinh kê biên tài sản nói


chung, kê biên tài sản bão đăm tiền vay ngân hàng trong thi hành hành án dân sự.
Luận văn làm rõ những thuận lợi, khó khăn, vướng mắc phát sinh trong trong q

trình kê biên tài sản bảo đàm tiền vay khi người được thi hành án là ngân hàng và các
tổ chức tín dụng có yêu cầu thi hành án, qua đó tác giã đưa ra các đề xuất, hướng

hoàn thiện pháp luật.
- Luận văn Thạc sỹ: “Kê biên quyền sử dụng đất, tài sàn gắn liền với đất theo

pháp luật thi hành án dân sự từ thực tiễn huyện Đan Phượng, thành phố Hà Nội",
của tác giả Lê Quang Tuấn, nãm 2017. Luận văn làm rõ một số vấn đề lý luận về kê


4

biên quyền sử dụng đất, tài sán gắn liền với đất, nội dung các quy định cùa pháp luật

Vệt Nam hiện hành về kê biên quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất và thực tiễn
thực hiện biện pháp cường che này trên địa bàn huyện Đan Phượng, thành phố Hà
Nội. Tìr đó, tìm ra ngun nhân và giải pháp khắc phục đe góp phần nâng cao hiệu
quà công tác kê biên quyền sứ dụng đất, tài sàn gắn liền với đất.
- Luận văn: “Thực hiện pháp luật về cưỡng chế thi hành án dãn sự từ thực tiễn
huyện Hồi Nhon, tỉnh Bình Định”, của tác giã Huỳnh Quốc Phong, năm 2019. Luận

văn này đã làm rỗ các quy định của pháp luật hiện hành đối với việc thực hiện pháp
luật về cưỡng chế THADS từ thực tiền huyện Hồi Nhơn, tĩnh Bình Định; chì ra

những ưu điếm, hạn che, bất cập và khó khăn vướng mắc khi thực hiện các biện pháp
cưỡng chế THA theo quy định của pháp luật; đồng thời đưa ra những phương hướng,
giái pháp hiệu quá đế khắc phụ những hạn chế, bất cập và khó khăn vướng mắc đã


nêu. Trên cơ sở đó, đề xuất một số kiến nghị để hồn thiện pháp luật hiện hành.

Bên cạnh đó, một vài tạp chí cũng có bài viết về việc về kê biên, xử lý tài sàn
nói chung và kê biên, xử lý tài sản thế chấp để thu hồi nợ cho các ngân hàng như:

- Bài viết “Thay đôi hiện trạng tài sân là quyền sử dụng đất sau khi kê biên ”,

cứa tác giá Thanh Hoa, trên Báo mới Online ngày 30/01/2018;
- Bài viết “Kẽ biên, xử lý tài sàn là quyền sử dụng đất ” của tác giả Hồ Nguyên

Hồng, trên trang thông tin điện tử Luậtviệt.co ngày 21/3/2018, tác giả đã nêu lên và

phân tích một số quy định pháp luật về kêbiên, xứ lý quyền sứ dụng đất;
- Bài viết “Một số giải pháp xử lý nợ xấu trong hệ thống ngân hàng thưong

mại tại Việt Nam ” của tác già Nguyễn Hoài Phương (Ngân hàng Thương mại Đại
Dương) đăng trên Tạp chí Dân chú và pháp luật online ngày 04/6/2017. Bài viết này,

tác già đã phân tích bán chất và hậu quả cùa nợ xấu trong các Ngân hàngthương mại
hiện nay và đưa ra một số giải pháp cho việc xứ lý nợ xấu trong hệ thống Ngân hàng

thương mại tại Việt Nam.
Ngồi ra, cịn có sách viết về kê biên, xư lý tài sán the chấp như:
- ‘‘Giáo trình Kỹ năng THADS” gồm 02 tập, tập 1: Phần nghiệp vụ, và tập 2:

Phần chung, do Tiến sỹ Lê Thu Hà (chủ biên), Học viên Tư pháp xuất bàn năm 2012.
Cơng trình này phân tích đầy đủ các góc độ cùa biện pháp kê biên, xừ lý tài sản thế



5

chấp với nhũng trình tự, thú tục theo quy định của pháp luật.
Mồi công trinh đều nêu ra được những vấn đề nhất định về kê biên, xử lý tài sản

hoặc kê biên, xử lý tài sàn thế chấp nhưng chưa tồn diện, chưa xốy sâu vào nội
dung kê biên xử lý tài sản thế chấp là bất động sản đế thu hồi nợ cho các TCTD mà
mới chỉ nghiên cứu một cách chung chung. Hơn nữa, đến thời điểm này chưa có một

cơng trình nghiên cứu nào nghiên cứu về kê biên, xử lý tài sản the chấp là bất động
sán trong thi hành án dân sự đế thu hồi nợ cho các tố chức tín dụng từ thực tiễn tại
thành phố Hài Phịng.
Việc nghiên cứu, tìm hiểu kỹ các quy định cùa pháp luật và các cơng trình

nghiên cứu trên có liên quan đến kê biên, xử lý tài sản thế chấp đã tạo ra cho Luận
văn có góc tiếp cận về tổng thể về hoạt động thực hiện pháp luật về kê biên, xử lý tài

sản trong THADS và có thế nghiên cứu chuyên sâu hơn về một biện pháp kê biên, xử

lý tài sản the chấp là bất động sản trong THADS, liên hệ với thực tiễn cùa một địa

phương cụ thế- đó là thành phố Hãi Phịng. Trên cơ sở đó, góp phần hồn thiện pháp
luật và nâng cao hiệu quả việc kê biên, xử lý tài sản thế chấp đế thu hồi nợ cho các tổ

chức tín dụng nhằm đáp ứng yêu cầu cấp thiết hiện nay. Có thể nói đề tài này khơng

trùng lắp với các cơng trình đã cơng bố, do đó Luận văn này có ý nghĩa lý luận và

mang giá trị thực tiễn cao.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu


3. ĩ. Mục đích nghiên cứu
Mục đích của việc nghiên cứu nhằm làm rõ một so van đề lý luận và thực tiễn

về kê biên, xử lý tài sản trong THADS nói chung và kê biên, xử lý tài sân thế chấp là
bất động sản đế thu hoi nợ cho các TCTD, ngân hàng từ thực tiễn tại thành phố Hãi

Phịng nói riêng. Trên cơ sở nghiên cứu, luận văn đã chì ra những hạn chế, bất cập
của các quy định pháp luật và thực trạng áp dụng pháp luật về kê biên, xứ lý tài săn

thế chấp là bất động sàn đế thu hồi nợ cho các TCTD. Qua đó, trên cơ sở phân tích

thực trạng áp dụng pháp luật về kê biên, xử lý TSTC là BĐS thu hồi nợ cho các

TCTD trong THADS cho thấy sự cần thiết khách quan cho việc hoàn thiện pháp luật

về vấn đề này. Đồng thời, tác giá cũng đưa ra các giải pháp, đề xuất một số kiến nghị
để góp phần cho việc kê biên, xử lý tài sản thế chấp là bất động sản ngày càng có
hiệu quà, chất lượng, đàm báo đủng quy định cùa pháp luật, nâng cao vị thế cho


6

ngành thi hành án dàn sự, góp phần giải quyết nợ xấu tại các TCTD, ngàn hàng, làm

lành mạnh hóa nền kinh tế đất nước, đảm bào cho sự phát triên bền vững, thực hiện
tốt chù trương, chính sách cùa Đãng và Nhà nước.

3.2. Nhiệm vụ nghiên cừu:
Để đạt được mục đích nghiên cửu, Luận văn xác định các nhiệm vụ sau:


Một là, làm rõ cơ sở lý luận về kê biên, xứ lý tài sản thế chấp là bất động sản để

thu hồi nợ cho các tổ chức tín dụng.

Hai là, phân tích, đánh giá thực trạng các quy định cùa pháp luật Việt Nam hiện
hành và việc áp dụng các quy định pháp luật về kê biên, xử lý tài sản the chấp là bất

động sản trong thi hành án dân sự đế thu hồi nợ cho các tơ chức tín dụng từ thực tiễn
thành phố Hài Phịng.

Ba là, một số kiến nghị và giãi pháp nâng cao hiệu quả kê biên, xử lý tài sản thế

chấp là bất động sản trong thi hành án dân sự để thu hồi nợ cho các tổ chức tín dụng
tại thành phố Hái Phịng.

4. Đối tưọng và phạm ví nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu cùa đe tài là cơ sở lý luận và thực tiễn kê biên, xừ lý tài

sản the chấp là bất động sân trong THADS đế thu hồi nợ cho các TCTD từ thực tiền

thành phố Hãi Phòng. Trên cơ sờ đánh giá thực trạng và nhũng ưu điếm, hạn che, bất
cập trong việc kê biên, xử lý tài sàn thế chấp là bất động sàn trong THADS để thu hồi

nợ cho các TCTD, tác giả đã đưa ra quan điểm, giải pháp để nâng cao hiệu quả kê

biên, xử lý tài sán thế chấp là bất động sản trong THADS để thu hồi nợ cho các
TCTD tại thành phố Hái Phòng.
4.2. Phạm vi nghiên cứu

- Không gian: Luận văn nghiên cứu về kê biên, xử lý tài sản thế chấp là bất

động sản trong THADS đế thu hồi nợ cho các TCTD từ thực tiễn thành phố Hãi
Phòng. Tuy nhiên, do điều kiện nghiên cứu còn hạn chế, trong Luận văn này tác già

chì tập trung nghiên cứu việc kê biên, xử lý tài sản là bất động sản bao gồm đất và

các cơng trình xây dựng trên đất (thơng thường là nhà ở, nhà xưởng).


7

- Thời gian: Các số liệu thực tiễn được thống kê, phân tích trong Luận văn từ

năm 2018- 2021 (đến ngày 30/9/2021).

5. Phuong pháp nghiên cứu
Để giải quyết những nhiệm vụ nghiên cứu mà đề tài đặt ra, tác giả đã sử dụng

phương pháp luận cùa chu nghĩa duy vật biện chứng, duy vật lịch sử và kết hợp với
các phương pháp nghiên cứu khoa học cụ thế sau đây:
- Luận văn sử dụng phương pháp luận của triết học Mác- Lê nin, tư tưởng Hồ

Chí Minh, quan điểm đường lối cùa Đáng đe nghiên cứu về các biện pháp cưỡng chế

thi hành án dân sự nói chung và kê biên, xứ lý tài sản thế chấp là bất động sản trong

THADS để thu hồi nợ cho các TCTD nói riêng.
- Phương pháp phân tích, tồng hợp lịch sử được sử dụng ở các chương của Luận


văn nhằm hệ thống hóa cơ sở lý luận, khái quát hóa, đánh giá thực trạng và đề xuất
các quan điềm, giái pháp báo đám thực hiện pháp luật về kê biên, xứ lý tài sản thế
chấp là bất động sản trong THADS để thu hồi nợ cho các TCTD;

- Phương pháp lịch sử, thống kê, so sánh được sử dụng đế đánh giá về thực tiễn
thực hiện pháp luật về kê biên, xử lý tài sản thể chấp là bất động sản trong THADS

đế thu hồi nợ cho các TCTD trên địa bàn Thành phố Hải Phịng;
- Phương pháp phân tích tống hợp, so sánh pháp luật cũng được sử dụng trong

việc xác định quan điểm, giãi pháp bào đảm thực hiện pháp luật về ke biên, xữ lý tài
sán thế chấp là bất động sản trong THADS để thu hồi nợ cho các TCTD.

6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn
Với những giải pháp, đề xuất, kiến nghị đề tài sẽ góp phần hoàn thiện các quy

định pháp luật về THADS. Đe tài sẽ là tài liệu đế tham khào. nghiên cứu cho các đối

tượng muốn tìm hiếu về kê biên, xử lý tài sản thế chấp là bất động sản đế thu hoi nợ
cho các TCTD, ngân hàng. Đồng thời, kết quà nghiên cứu đề tài phục vụ cho công

tác THADS ờ địa phương nói riêng và trên phạm vi nói chung trong việc tổ chức kê
biên và xử lý các tài sàn bào đảm được nhanh chóng, hiệu quả và hồ trợ Ngân hàng


8

và các TCTD xây dựng cơ chế đặc thù đế phòng ngừa rủi ro khi thấm định cho vay
và xử lý nợ xấu nhanh, hiệu quà.
7. Kết cấu của luận văn

Ngoài phần lời mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, thi phần nội dung

của Luận văn được cấu trúc thành 03 chương như sau:

Chương 1: Những vấn đề lý luận về kê biên, xừ lý tài sản thế chấp là bất động
sàn trong thi hành án dân sự đổ thu hồi nợ cho các tổ chức tín dụng.

Chương 2: Thực trạng áp dụng pháp luật kè biên, xứ lý tài sản thế chấp là bất

động sản trong thi hành án dân sự đế thu hoi nợ cho các tố chức tín dụng từ thực tiễn
thành phố Hải Phịng.

Chương 3: Sự cần thiết khách quan hồn thiện pháp luật, kiến nghị và giải
pháp nâng cao hiệu quả kê biên, xừ lý tài sân the chap là bất động sản trong thi hành
án dân sự để thu hồi nợ cho các tổ chức tín dụng tại thành phố Hài Phòng.


9

Chương 1
nhũng Vấn đè lý luận về kê biên, Xử lý Tài Sản thế chấp là
BẤT ĐỘNG SẢN TRONG THI HÀNH ẢN DÂN sụ ĐẾ THU HÔI NỌ CHO

CÁC TỐ CHÚC TÍN DỤNG

1.1. Lý luận về kê biên, xử lý tài sản thế chấp là bất động sản trong thi

hành án dân sự để thu hồi nợ cho các tổ chức tín dụng
/. /. /. Khái niệm kê biên, xử lý tài sản thế chấp là hất động sấn trong thi


hành án dân sự dế thu hồi nợ cho các tơ chức tín dụng
Hoạt động tín dụng là hoạt động mang tính nghề nghiệp của TCTD. Ngồi ra,
đối với TCTD kinh doanh đa năng tổng hợp ngoài các hoạt động nghiệp vụ truyền

thống còn thực hiện các nghiệp vụ kinh doanh khơng truyền thống khác như kinh
doanh chứng khốn, lĩnh vực bào hiếm... ớ nước ta. Căn cứ theo quy đinh tại Khoản

1 Điều 4 Luật các TCTD năm 2010, Luật sứa đổi, bổ sung năm 2017 quy định: “7ơ
chức tín dụng là doanh nghiệp thực hiện một, một số hoặc tất cả các hoạt động ngân
hàng. Tơ chức tín dụng bao gôm ngân hàng, tô chức tin dụng phi ngân hàng, tơ chức
tài chỉnh vi mơ và quỹ tín dụng nhân dân" '.

Xét về mặt bản chất thi TCTD là doanh nghiệp. Tuy vậy, TCTD có những đặc

điểm riêng mà dựa vào đó có thể nhận biết, phân biệt chúng với các doanh nghiệp
kinh doanh trong các lĩnh vực, ngành nghè khác trong nen kinh tế.

Thứ nhất, TCTD là doanh nghiệp có đối tượng kinh doanh trực tiếp là tiền tệ.

Thứ hai, TCTD là doanh nghiệp có hoạt động kinh doanh chính, thường xuyên
và mang tính nghề nghiệp là hoạt động ngân hàng. Đây là dấu hiệu cơ bàn để phân

biệt doanh nghiệp là TCTD với các loại hình doanh nghiệp kinh doanh trong các lĩnh
vực khác. Nội dung kinh doanh chủ yếu của TCTD là kinh doanh, cung ứng thường
xuyên một hoặc một số các nghiệp vụ: Nhận tiền gửi; cấp tín dụng; cung ứng dịch vụ
thanh tốn qua tài khoản.

1 Tr.l, Văn bán hợp nhất số 07/VBHN- VPQH ngày 12/12/2017 Luật các tố chức tín dụng năm 2010 (sứa đổi, bồ sung
năm 2017).



10

Thử ha, TCTD là loại hình doanh nghiệp chịu sự quàn lí nhà nước của Ngân

hàng nhà nước Việt Nam và thuộc phạm vi áp dụng pháp luật ngân hàng (cụ thể
là Luật ngân hàng nhà nước Việt Nam năm 2010).

Ngày nay ở các quốc gia, các nhà nước đều giao cho ngân hàng trung ương
thực hiện chức năng quản lí nhà nước đối với hoạt động của các TCTD và các hoạt
động ngân hàng trong nền kinh tế. Chịu sự quàn lý nhà nước của Ngân hàng nhà
nước là dấu hiệu để nhận dạng tố chức kinh tế là TCTD.

TCTD bao gồm ngân hàng, TCTD phi ngân hàng, tổ chức tài chính vi mơ và

quỹ tín dụng nhân dân.
Ngán hàng là loại hình TCTD có thể được thực hiện tất cã các hoạt động, các

nghiệp vụ kinh doanh ngân hàng và thực hiện một số hoạt động kinh doanh khác như

bào quản tài sản quý hiếm, tư vấn tài chính... Theo tính chất và mục tiêu hoạt động,
các loại hình ngân hàng bao gom ngân hàng thương mại, ngân hàng chính sách, ngân

hàng họp tác xã.
TCTD phi ngân hàng là loại hình TCTD được thực hiện một hoặc một số hoạt

động ngân hàng, trù' các hoạt động nhận tiền gửi cúa cá nhân và cung ứng các dịch vụ
thanh toán qua tài khoản của khách hàng. TCTD phi ngân hàng bao gồm cơng ty tài

chính, cơng ty cho th tài chính và các TCTD phi ngân hàng khác.

Tổ chức tài chính vi mơ là loại hình TCTD chủ yếu thực hiện một số hoạt động

ngân hàng nhàm đáp ứng nhu cầu của các cá nhân, hộ gia đình có thu nhập thấp và
doanh nghiệp siêu nhỏ.

Quỹ tín dụng nhân dân là TCTD thuộc loại hình tố chức kinh tế tập thế, hoạt
động theo nguyên tắc tự bù đắp chi phí đế thực hiện một số hoạt động ngân hàng theo
giấy phép, chú yếu trong phạm vi các thành viên. Quỹ hoạt động thường dưới sự bảo
trợ cùa ngân hàng nhà nước, lãi suất tiền gửi và cho vay thường là linh hoạt, thực

chất là các thành viên cùng góp vốn đế kinh doanh tiền tệ.
Trong thực tế, các biện pháp bảo đảm thực hiện nghĩa vụ trở nên rất phố biến

khi nhu cầu vay vốn trở nên cấp thiết. Thế chấp tài sản là một trong những biện pháp

bào đàm đế thực hiện nghĩa vụ ( theo quy định Khoản 2 Điều 292 Bộ luật dân sự


11

(BLDS) năm 2015)2. Đây chính là biện pháp bảo đàm được lựa chọn khá nhiều để
vay vốn kinh doanh, việc thế chấp tài sản đê làm cơ sớ thuận lợi cho việc kê biên, xừ
lý tài sản để THA, nhằm đảm bảo thực hiện một phần hoặc toàn bộ nghĩa vụ cụ thể.

về phương diện ngừ nghĩa, một bên dùng tài sản đế chấp hành, thay thế một
nghĩa vụ trước đó là thế chấp tài sản. Thực tế, đe bảo đảm lợi ích cho bên có quyền
thì các bên có nghĩa vụ đối với nhau thường áp dụng một biện pháp bão đám nào đó.
Điều 317 BLDS 2015 quy định về thế chấp tài sản như sau:

“Thế chấp tài sán là hên thế chấp dùng tài săn thuộc sớ hữu của mình đê hảo

đảm thực hiện nghĩa vụ và khơng giao tài sản cho hên nhận thế chấp.
2. Tài sán thế chấp do bên thế chấp giữ hoặc người thứ ba giữ nen các bên có
thỏa thuận ”3.

Như vậy, TSTC được xem như “phao cứu sinh" nhằm giảm thiểu rủi ro cho
ngân hàng, đám bào ngân hàng có thể thu hồi một phần hoặc toàn bộ gốc và lãi khi
khách hàng không trả được nợ. Theo quy định tại Điều 105 BLDS năm 2015 thì:

“1. Tài sán là vật, tiền, giấy tờ có giá và quyển tài sản.
2. Tài sàn hao gồm bất động sản và động sàn. Tài sản có thê hiện có hoặc hình
thành trong tương lai." 4

Do vậy, tài sán được đưa ra the chấp cũng phong phú, đa dạng nhưng trong
phạm vi luận văn này, tác giả chi nghiên cứu tài sàn là bat động sản (BĐS) được thế

chấp trong hoạt động cho vay cũa các TCTD.
Tại Khoản 1 Điều 107 BLDS năm 2015 quy định BĐS bao gồm: đất đai; nhà,

cơng trình xây dựng gắn liền với đất đai; tài sản khác gắn liền với đất đai, nhà, cơng

trình xây dựng và tài sán khác theo quy định của pháp luật5.
Theo quy định trên thi BĐS có thế phân loại thành các nhóm sau đây:

Thứ nhất, đất đai là yếu tố đầu tiên và là thành phần cơ bán tạo nên BĐS. Nếu

khơng có đất đai thì khơng thề có BĐS và ngược lại khơng có loại BĐS nào lại khơng

2 Tr.48, Bộ luật dân sự năm 2015
■' Tr.64, Bộ luật dân sự năm 2015
4 Tr.44, Bộ luật dân sự năm 2015

5 Tr.46, Bộ luật dân sự năm 2015


12

gắn liền với đất đai. Do vậy, băn thân đất đai tự nó là BĐS đồng thời nó cũng là một
bộ phận hợp thành cùa các BĐS khác.

Thứ hai, nhà, công trinh xây dựng gắn liền với đất đai và các tài sản khác gắn

liền với đất đai như: nhà, cơng trình xây dựng (phái có khả năng đo lường và lượng

hóa thành giá trị theo tiêu chuẩn đo lường nhất định).
Thứ ba, các tài sàn khác gắn liền với đất đai như vườn cây lâu năm, các công
trinh nuôi trồng thủy sản, cánh đồng làm muối, các cơng trình du lịch, vui chơi, thể

thao, các cơng trình khai thác hầm mở.
Việc phân định các loại BĐS như trên giúp chúng ta hiếu được bân chất của

BĐS, từ đó nít ra các đặc điểm riêng biệt cùa BĐS đế có cơ sở THA đối với loại tài

sán là BĐS.

Bên cạnh những đặc điếm cùa một tài sản thì tài sản là BĐS có những đặc tính

riêng mà các tài sàn khác khơng có tạo nên tính khác biệt của BĐS với các tài sàn
khác, đồng thời cũng là một trong nhũng yếu tố tạo nên giá trị BĐS. BĐS là tài sàn
gắn liền với đất đai hoặc chính là đất đai khơng di dời được, do vậy nó ln được coi

là tài sàn có vị tri cố định; BĐS cũng là một tài sản đặc biệt, mang tính cá biệt; là loại


tài sản có ảnh hưởng rất mạnh giữa các bất động sản liền kề; là tài sàn có giá trị lớn

và thời gian tồn tại lâu dài xét cà trên khía cạnh tuổi thọ vật lý và tuổi thọ kinh tế của
BĐS.
Như vậy, BĐS là những tài sản vật chất không thế di dời được và tồn tại ốn

định lâu dài. Do đó, một tài sàn được coi là BĐS khi có các điều kiện sau: Là một
yếu tố vật chất có ích cho con người, được chiếm giữ bới cá nhân hoặc cộng đồng

người, có thể đo lường bằng giá trị nhất định, không thể di dời hoặc di dời hạn chế để
tính chất, cơng năng, hình thái cùa nó khơng thay đổi, tồn tại lâu dài.
BĐS ln là tài sản đàm bảo quan trọng và chiếm tý trọng lớn trong tổng số

TSTC cúa các TCTD. Bao gồm các tài sản chủ yếu như đất đai, nhà ở, nhà xướng,

cơng trình xây dựng gắn liền với đất đai, các tài sản gắn liền với cơng trình xây dựng.

Đó có thề là các tài sàn hiện có, cũng có thế là các tài sàn hình thành trong tương lai
như lợi tức thu được từ sử dụng BĐS, tài sản hình thành từ vốn vay, cơng trinh xây
dựng trong tương lai...


13

Đe được là TSTC trong hoạt động cho vay cùa các TCTD, bất động sản cần
phải thỏa mãn các điều kiện: thuộc quyền sở hữu cùa bên thế chấp tại thời điêm ký

kết giao dịch the chấp, BĐS khơng có tranh chấp và phải được phép giao dịch và có


khá năng bán được (tức là không bị cấm lưu hành theo quy định cùa pháp luật tại thời
điểm ký kết giao dịch thế chấp)...

Tại Điều 318 BLDS năm 2015 thì TSTC là BĐS được quy định nếu các bên

khơng có thỏa thuận khác thì:
- Trường hợp thế chấp tồn bộ BĐS có vật phụ thi vật phụ cua BĐS đó cũng

thuộc TSTC;
- Trường hợp thế chấp một phần BĐS có vật phụ thì vật phụ gắn với tài sàn đó

thuộc TSTC;
- Trường hợp thế chấp quyền sử dụng đất mà tài sản gắn liền với đất thuộc

quyền sở hữu cùa ben the chấp thì tài sản gắn liền với đất cũng thuộc TSTC.. /’
Thực tiền công tác THA cho thấy, các khoản vay được đảm bào bàng tài sản là

BĐS chiếm tý trọng lớn trong các giá trị khoản vay cúa khách hàng tại các TCTD,

hầu như việc thu hồi nợ cho các TCTD tại cơ quan THADS đều xử lý TSTC là BĐS.

Với giá trị cao, các tài sản là BĐS thường dùng đế đàm bão cho các khoán vay có giá
trị lớn, thời hạn vay dài.

Bản án, quyết định dân sự của Tịa án có đi vào cuộc sống hay khơng, có được
tổ chức thi hành trên thực tế hay không... hay chi là văn bàn tồn tại trên giấy là do kết
quà cúa công tác THA. Quá trình tố chức thi hành bán án, quyết định của Tòa án

được Chấp hành viên triền khai và áp dụng rất nhiều kỹ năng, nghiệp vụ. Trong đó,
cưỡng che kê biên tài sản (KBTS) thế chấp đề THA là biện pháp sau cùng, sau khi đã


có một khoản thời gian mà pháp luật THADS cho phép người phải THA (có thể chú
tài sản) tự nguyện thi hành. Theo quy định cùa Luật THADS, Chấp hành viên chi có
thế áp dụng biện pháp cưỡng che khi có đú hai điều kiện là đã hết thời gian tự nguyện

mà người phải THA khơng tự nguyện THA và người phái THA có điều kiện thi
hành, nghĩa là kết quả xác minh thấy rằng người phải THA có tài sản, thu nhập ...
nhưng khơng tự nguyện THA. Đoi với trường hợp đương sự có tài sản đảm bảo, thì
Tr.69, Bộ luật dân sự năm 2015


14

đối tượng của cưỡng chế, kê biên THADS trước hết là tài sản báo đàm, sau đó là các

tài khác ngoài nghĩa vụ khi mà tài sàn xử lý tài sản bào đàm khơng đủ trà nợ (trừ
trường hợp có thịa thuận khác). KBTS của người phải THA nói chung và TSTC là
BĐS nói riêng là một trong những biện pháp cưỡng chế THA được quy định tại

khoán 3 Điều 71 Luật THADS (được sừa đồi, bổ sung năm 2022).

Ngoài phần quy định chung về cưỡng chế THA tại Mục 2 Chương IV, Luật

THADS (được sửa đồi, bố sung năm 2022) thì khi cưỡng chế, kê biên tài sản thế
chấp (KBTSTC) là BĐS Chấp hành viên phải lựa chọn áp dụng các điều luật cụ thể

tùy từng trường hợp trong Mục 6 Chương IV- Cường chế đối với tài sản là vật hay
Mục 8 Chương IV- Cưỡng chế đối với tài sán là quyền sứ dụng đất và một số điều

được quy định rãi rác trong các Mục, Chương khác của Luật THADS (được sửa đối,

bố sung năm 2022), trong Nghị định số 62/2015/NĐ- CP của Chính phủ hướng dần

thi hành một số điều cúa Luật THADS; Nghị định số 33/2020/NĐ- CP ngày

17/3/2020 sửa đổi Nghị định số 62/2015/NĐ- CP và Thông tư liên tịch sổ
11/2016/TTLT- BTP- TANDTC- VKSNDTC ngày 01 tháng 8 năm 2016 quy định
một số vấn đề về thủ tục THADS và phối họp liên ngành trong THADS... đế tố chức
thi hành các bán án, quyết định đã có hiệu lực thi hành.
Khi áp dụng biện pháp cưỡng chế sẽ tước bó ngay những lợi ích vật chất,
quyền của người phái THA, nếu họ thực hiện không đúng theo bản án, quyết định

của Toà án.
Như vậy, KBTSTC là BĐS là một trong những biện pháp cường chế THA sau
khi đã hết thời gian tự nguyện mà người phái THA khơng tự nguyện THA và người
phái THA có điều kiện thi hành, nghĩa là kết quả xác minh thấy rang người phải THA

có tài sán, thu nhập ... nhưng không tự nguyện THA.
Theo từ điển Tiếng Việt: “A7/- lý là một động từ, chi rõ một hành động nào đó ”

7. Xử lý TSTC là BĐS là một chuỗi những hoạt động tác nghiệp của Chấp hành viên

được thực hiện liên tục theo quy định cùa pháp luật THADS. Xừ lý TSTC là giai

đoạn sau cùa quá trình kê biên TSTC.
Hoạt động tổ chức kê biên, xứ lý TSTC là BĐS là thực hiện một trong hai
trường hợp: đó là kê biên, xứ lý TSTC của người phái THA báo đám khoán vay của
' Tr.l 14,Trung tâm Từ điển Bách Khoa, Từ điền Tiếng Việt, Nxb Từ điền Bách Khoa, Hà Nội, năm 2014.


15


chính họ hoặc kê biên, xứ lý tài sàn cúa người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan để
bào đảm khoản vay cho người phải THA. Tuy vậy, dù trường hợp nào thì cũng đều

thực hiện áp dụng chung về căn cứ, nguyên tắc, trình tự, thủ tục kê biên, xứ lý TSTC
là BĐS nói riêng và kê biên, xứ lý THA nói chung trong hoạt động THADS.

1.1.2. Căn cứ thực hiện kê hiên, xử lý tài sấn thế chấp là hất động sản

Biện pháp cường chế kè biên, xứ lý TSTC là BĐS cũng đòi hỏi phái tuân thù
các căn cứ áp dụng biện pháp cưỡng chế và cường che kê biên, xử lý nói chung quy
định tại Điêu 70 của Luật THADS (được bô sung, sửa đôi năm 2022). Các căn cứ đó
là:
Thứ nhất, căn cứ vào Bản án, quyết định: Bàn án, quyết định của Tòa án là một

trong những căn cứ bắt buộc, không thế thiếu đế thực hiện biện pháp kê biên, xừ lý

tài sản nói chung và kê biên, xử lý TSTC là BĐS để thu hồi nợ cho các TCTD nói
riêng. Chấp hành viên phái dựa trên cơ sở bán án, quyết định của Tòa án đế ban hành

Quyết định cường chế và đế xứ lý tài sán. Nhũng bán án, quyết định này được quy

định tại Điều 2 cúa Luật THADS (được sửa đồi, bồ sung năm 2022), như vậy, những

bản án, quyết định của Tịa án có hiệu lực pháp luật mới được dùng làm căn cứ để kê
biên, xử lý TSTC là BĐS thu hồi trà nợ cho các TCTD.
Thứ hai, căn cứ vào Quyết định THA: Quyết định THA là văn bàn do Thú
trưởng Cơ quan THADS ban hành theo thẩm quyền do Luật THADS quy định. Quyết

định THA là căn cứ quan trọng và cần thiết nhất trong hồ sơ THA. Đây là căn cứ để

Chấp hành viên lập hồ sơ THA, cũng như tố chức kê biên, xử lý THA. Toàn bộ

những nội dung mà Chấp hành viên phải tồ chức thi hành đều được thề hiện trọng

quyết THA. Chấp hành viên chi được tố chức THA từ khi có quyết định THA do Thù
trưởng cơ quan ban hành và phân công cho Chap hành viên thực hiện.
Thông thường, kê biên, xứ lý TSTC là BĐS đễ thu hồi nợ cho các TCTD là

việc THA trên cơ sờ đon yêu cầu của các TCTD và tuân thú đúng nội dung Quyết

định THA theo đơn yêu cầu.
Thứ ba, căn cứ vào Quyết định cường chế THA: Sau khi hết thời hạn tự

nguyện THA mà người phải THA không tự nguyện thi hành mặc dù có điều kiện thi
hành, trong trường hợp bản án tuyên kê biên thì Chap hành viên ra quyết định cường


16

chế kê biên sau đó xử lý tài sán theo trình tự. Quyết định cưỡng chế do Chấp hành

viên ban hành và phài căn cứ vào Khoản 1 Điều 46 của Luật THADS (được sửa đối,
bổ sung năm 2022), cãn cứ vào nội dung của bản án, quyết định cùa Tòa án, căn cứ

vào quyết định THA và điều kiện THA của người phái THA.

1.1.3. Nguyên tắc kê hiên, xử lý tài sản the chấp là hất động sản
Kê biên, xừ lý TSTC là một trong những biện pháp cường chế nghiêm khắc

nhất mà Chấp hành viên áp dụng đế thi hành các bản án, quyết định có hiệu lực pháp

luật. Do đó, khi kê biên, xứ lý TSTC là BĐS vẫn phải bảo đàm các nguyên tẳc chung

khi cường chế THA. Nguyên tắc áp dụng biện pháp kê biên, xử lý TSTC nói riêng và
nguyên tắc cưỡng chế THA nói chung khơng được quy định riêng thành các điều luật

cụ the mà được quy định rái rác trong các điều luật.
Thứ nhất, pháp luật THADS quy định không tổ chức KBTS trong thời gian từ

22 giờ đến 6 giờ sáng ngày hôm sau, các ngày nghi, ngày lề theo quy định của pháp

luật hiện hành và các trường hợp đặc biệt khác do Chính phú quy định.
Ngồi ra, tại Điều 13 Nghị định 62/2015/NĐ- CP quy định Co quan THADS

khơng được tổ chức cưỡng chế THA có huy động lực lượng trong thời gian 15 ngày

trước và sau Tet Nguyên đán, các ngày truyền thống đối với các đối tượng chính sách
nếu họ là người phái THA. Ví dụ: ngày 2in, ngày 27/2, ngày 20/11, ngày 22/12...
nếu người phải THA là thương binh, bệnh binh, bác sĩ, giáo viên, bộ đội... Trong
trường họp cần thiết phải cưỡng chế, Thù trưởng cơ quan THADS báo cáo Chú
tịch ủy ban nhân dân (ƯBND) cùng cấp ít nhất là 05 ngày làm việc trước khi tổ chức

cưỡng chế thi hành các vụ án lớn, phức tạp, có ảnh hưởng đến an ninh, chính trị, trật
tự an tồn xã hội tại địa bàn s.
Thứ hai, kê biên, xứ lý TSTC là BĐS Chấp hành viên căn cứ vào nội dung bân

án, quyết định của Tòa án; quyết định THA.
Thực hiện đúng các nguyên tắc trong áp dụng biện pháp cưỡng chế, kê biên,

xứ lý tài sàn THA nói chung và kê biên, xư lý TSTC là BĐS nói riêng địi hói Chấp


hành viên phải được đào tạo rất kỹ lường về kỹ năng, nghiệp vụ THA, cũng như
những kinh nghiệm thực tiễn tích lũy được trong q trình cơng tác.8
8 Tr.9, Nghị định số 62/2015/NĐ- CP ngày 18/7/2015 cua Chính phù quy định chi tiết và hướng dần thi hành một số
điều cùa Luật Thi hành án dân sự (được sừa đối, bố sung năm 2014).


×