Tải bản đầy đủ (.pdf) (70 trang)

Hợp đồng vô hiệu do vi phạm điều cấm của pháp luật trong hoạt động kinh doanh thương mại

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.64 MB, 70 trang )

Bộ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC MÒ HÀ NỘI

LUẬN VĂN THẠC SỸ
NGÀNH: LUẬT KINH TẾ

Thư viện Trường Đại học Mở Hà Nội
HỢP ĐỊNG VƠ HIỆU
DO VI PHẠM ĐIÊU CÁM CỦA PHÁP LUẬT TRONG
HOẠT ĐỘNG KINH DOANH THUONG MẠI

NGUYỀN ĐÌNH TRINH

HÀ NỘI - 2023


Bộ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC MÒ HÀ NỘI

LUẬN VÀN THẠC SỸ

HỢP ĐỒNG VÔ HIỆU DO VI PHẠM ĐIỀU CẤM CỦA PHÁP LUẬT
TRONG HOẠT ĐỌNG KINH DOANH THUONG MẠI

NGUYỄN ĐÌNH TRINH

NGÀNH: LUẬT KINH TẾ
MÀ SƠ: 8380107

NGƯỜI HƯỚNG DẢN KHOA HỌC: PGS.TS NGUYỀN NHƯ PHÁT


HÀ NỘI - 2023


LỜI CAM ĐOAN
Tơi là: Nguyễn Đình Trinh học viên lớp 18M-LKT76 Luật kinh tế, khóa
2018-2020 xin cam đoan đây là cơng trình độc lập cùa riêng tơi mà khơng sao chép

từ bat kỳ nguồn tài liệu nào đã được công bố. Các tài liệu, số liệu sử dụng phân tích

trong luận văn đều có nguồn gốc rõ ràng, được trích dẫn đầy đù, có xác nhận cùa
cơ quan cung cáp số liệu. Các kết quá nghiên cứu trong luận văn là kết quá nghiên

cứu của tôi được thực hiện một cách khoa học, trung thực, khách quan. Tôi xin chịu

trách nhiệm về tinh trung thực, chính xác cùa các nguồn số liệu cũng như các thông
tin sử dụng trong công trình nghiên cứu cùa mình.

Hà Nội, ngày

tháng

năm 2023

TÁC GIẢ LUẬN VĂN

Thư viện Trường Đại

ỉi



LỜI CẢM ƠN
Đê hồn thành chương trình cao học và hoàn thiện luận văn, ngoài sự nỗ
lực của bản thân, cm đã nhận được sự giáng dạy, hướng dẫn, giúp đờ, góp ý

nhiệt tình của q thầy cơ tại Trường Đại học Mở Hà Nội.
Trước hết, em xin chân thành cảm ơn Ban Giám hiệu, quý thầy cô Khoa
Luật, Khoa Sau đại học Trường Đại học Mở Hà Nội và quý thầy cô tham gia

giảng dạy đã tận tinh truyền đạt kiến thức, giúp đỡ em trong thời gian học tập.

Đặc biệt, em xin gừi lời cám ơn sâu sắc tới PGS.TS Nguyễn Như Phát đã
dành nhiều thời gian, công sức trong giáng dạy và hướng dẫn cm hoàn thành

luận văn tốt nghiệp.
Em xin gứi lời cãm ơn tới Lãnh đạo và tồn thê cán bộ Tịa án nhân

dân thành phố Vĩnh Yên, tinh Vĩnh Phúc là nơi em công tác đã giúp đỡ, tạo
điều kiện thuận lợi trong toàn bộ khóa học và thời gian thực hiện Luận văn

tốt nghiệp.
Em cũng xin gửi lời cảm ơn đen tập thể lớp cao học Luật KI8 Trường

Đại học Mớ Hà Nội, bạn bè và đồng nghiệp đã hỗ trợ trong quá trình thu thập
tài liệu, chia sé những kinh nghiệm hũTi ích để thực hiện đề tài.

Cuối cùng, em xin bày tó lời cám ơn đến gia đình, bạn bè là nguồn động
viên lớn, khuyến khích em tham gia học tập và nghiên cứu, đế em hoàn thành

luận văn này.
Luận văn là sự nồ lực cúa cá nhân tác giá trong thời gian qua. Tuy nhiên,

do kiến thức bản thân còn những hạn chế nên luận văn khơng tránh khói

những thiếu sót, kính mong nhận được sự góp ý q báu cùa quý thầy cô và
các bạn đế Luận văn này được hồn chính hơn.
Xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày

tháng

năm 2023

TÁC GIẢ LUẬN VĂN

Nguyễn Đình Trinh

iii


DANH MỤC CÁC CHỬ VIÉT TẤT
Từ viết tắt

Giải nghĩa

BLTTDS

Bộ luật tố tụng dân sự

KDTM

Kinh doanh thương mại


KDTM-ST

Kinh doanh thương mại sơ thẩm

KDTM-PT

Kinh doanh thương mại phúc thẩm

DS-ST

Dân sự sơ thâm

DS-PT

Dân sự phúc thẩm

TAND

Tòa án nhân dân

TANDTC

Tòa án nhân dân tối cao

HĐXX

Hội đồng xét xứ

TPHWư viện T:


à Nội

TMCP

Thương mại cồ phần

QSDĐ

Quyền sử dụng đất

VP

Vãn phòng

HĐTP

Hội đồng thẩm phán



Hợp đồng

VPPL

Vi phạm pháp luật

GDDSVH

Giao dịch dân sự vô hiệu


HĐTMVH

Hợp đồng thương mại vô hiệu

GKHĐ

Giao kết hợp đồng

iv


MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN................................................................................................. ii
LỜI CẢM ON...................................................................................................... iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT.............................................................. iv

MỤC LỤC............................................................................................................. V
PHẦN MỞ ĐẦU................................................................................................... 1
1.

Tính cấp thiết của đề tài................................................................................. 1

2.

Tình hình nghiên cứu có liên quan đến đề tài.............................................. 2

3.


Mục tiêu nghiên cứu....................................................................................... 4

4.
5.

Phương pháp nghiên cứu................................................................................. 4
Phạm vi giới hạn đề tài.................................................................................. 5

6.

Ý nghía của luận văn...................................................................................... 5

7.

Kết cấu luận văn............................................................................................. 6

CHUÔNG 1. NHŨNG VẤN ĐÈ LÝ LUẬN VÈ HỌP ĐỊNG VƠ HIỆU
DO VI PHẠM ĐIỀU CÁM CỦA PHÁP LUẬT TRONG HOẠT ĐỘNG
KINH DOANH^tìừờtótàộliỉ. Đai,hoc_Ma_Hà_Nôị................ '' 7

1.1.

Khái niệm hợp đồng vô hiệu do vi phạm điều cấm của pháp luật trong

hoạt động kinh doanh thương mại......................................................................... 7
1.2.

Đặc điếm cùa hợp đồng vô hiệu do vi phạm điều cấm cùa pháp luật trong

hoạt động kinh doanh thương mại....................................................................... 12


1.3.

Sự cần thiết và ý nghĩa của việc quy định họp đồng vô hiệu do vi phạm

điều cấm của pháp luật trong hoạt động kinh doanh thương mại.................... 16

1.4.

Quy định về hợp đồng vô hiệu do vi phạm điều cấm cúa pháp luật trong

hoạt động kinh doanh thương mại ở một số nước............................................... 19

KÉT LUẬN CHUÔNG 1.................................................................................. 22
CHNG 2. HỢP ĐỊNG VƠ HIỆU DO VI PHẠM ĐIÈU CẤM CỦA

PHÁP LUẬT TRONG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH THUONG MẠI
THEO QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT VIỆT NAM................................... 23

VÀ THỰC TIẺN ÁP DỤNG............................................................................ 23

2.1.

Quy định pháp luật về họp đồng vô hiệu do vi phạm điều cấm của pháp

luật trong hoạt động kinh doanh thương mại.................................................... 23

2.1.1.

Điều kiệu họp đồng vô hiệu do Vĩ phạm điều cấm của pháp luật..... 23


V


2.1.2.

Hậu quà pháp lý khi hợp đồng vô hiệu do vi phạm điều cấm của pháp

luật trong hoạt động kinh doanh thương mại.................................................... 24
2.2. Thực tiễn thực hiện quy định pháp luật về họp đồng vô hiệu do vi phạm điều
cấm của pháp luật trong hoạt động kinh doanh thương mại................................29

2.3.

Nhũng khó khăn, vướng mắc trong q trình thực hiện quy định pháp luật

về họp đồng vô hiệu do vi phạm điều cấm cúa pháp luật trong hoạt động kinh

doanh thương mại............................................................................................... 38
2.4.

Nguyên nhân của khó khăn, vướng mắc................................................. 44

KÉT LUẬN CHƯƠNG 2................................................................................. 46

CHƯƠNG 3. ĐỊNH HƯỚNG HOÀN THIỆN, MỘT SỐ KIẾN NGHỊ, GIẢI

PHÁP HOÀN THIỆN VÀ NÂNG CAO HIỆU QUẢ THỤC HIỆN QUY
ĐỊNH PHÁP LUẬT VÈ HỌP ĐỒNG VÔ HIỆU DO VI PHẠM ĐIỀU CÁM


CỦA PHÁP LUẬT TRONG HOẠT ĐỘNG....................................................47
KINH DOANH THƯƠNG MẠI........................................................................47

3.1.

Định hướng hoàn thiện pháp luật............................................................. 47

3.2.

Một số kiến nghị, giải pháp hoàn thiện quy định pháp luật về hợp đồng

vô hiệu do vi phạm điều cấm cúa pháp luật trong hoạt động kinh doanh
1 1ỈU

V1V11

lluvilgvcn uựv 1V1V lia HỢI

thương mại.................... ................... ........

3.3.

'......................... 50

Một số giải pháp nâng cao hiệu quá thực hiện quy định pháp luật về hợp

đồng vô hiệu do vi phạm điều cấm cùa pháp luật trong hoạt động kinh doanh
thương mại.............................................................................................................56

KÉT LUẬN CHƯƠNG 3.................................................................................. 59

KÉT LUẬN......................................................................................................... 60
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO........................................................ 62


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong cuộc sống, đế duy trì sự phát triển của xã hội và nhằm thóa mãn

các nhu cầu cùa bản thân, con người đã sử dụng phương thức giao dịch dân

sự, thương mại. Giao dịch dân sự nói chung và các giao dịch trong thương
mại nói riêng là căn cứ phố biến, thông dụng nhất trong các căn cứ làm phát
sinh, thay đổi, chấm dứt quyền và nghĩa vụ của các bên. Giao dịch dân sự là
hợp đồnghoặc hành vi pháp lý đơn phương làm phát sinh, thay đối hoặc chấm
dứt quyền, nghĩa vụ dân sự. Giao dịch dân sự được thể hiện bằng lời nói,

bàng văn bàn hoặc bằng hành vi cụ thể. Trong lĩnh vực thương mại, vì tính
chất lợi ích kinh tế, tính chất tự do thòa thuận nên các giao dịch thường được

các bên lựa chọn hình thức giao kết bằng văn bản đó là hợp đồngthương mại.
Hợp đồng (HĐ) đó là sự thóa thuận giữa các bên về việc xác lập, phát

sinh, thay đối hoặc chấm dứt quyền và nghĩa vụ. Khi xác lập một hợp đồngthì
TÌ,... Pint
N4A. UA NIAị ■
các bên ln mong họp đồngđó được thực hiện trên thực tế. Tuy nhiên vì

nhiều lý do chủ quan hoặc khách quan mà hợp đồngcó thế bị vơ hiệu, trong đó

có trường họp hợp đồng vơ hiệu do vi phạm điều cam của luật. Đây là trường

hợp hợp đồng bị vô hiệu tuyệt đối.

Hiện nay, nhàm điều chỉnh vấn đề hợp đồng vô hiệu do vi phạm điều

cấm của luật, pháp luật Việt Nam đã có nhiều quy định tương đối rõ ràng tại

Bộ luật dân sự 2015 và các văn bản hướng dẫn thi hành. Nhưng đối với trong
lĩnh vực thương mại thì quy định pháp luật điều chinh hợp đồngthương mại

vô hiệu do vi phạm điều cấm cùa luật là khơng có quy định tại Luật thương

mại mà việc xử lý hợp đồngtrong trường hợp này vẫn dựa trên các quy định
chung cùa Bộ luật dân sự 2015. Điều này gây lúng túng cho doanh nghiệp

Việt Nam khi xử lý hợp đồngtrong trường họp vô hiệu do vi phạm điều cấm

của luật, hoặc gây khó khăn cho cơ quan có thẩm quyền khi giải quyết tranh
chấp hợp đồngvì nhận thức áp dụng pháp luật thiếu chính xác khi xứ lý hợp

1


đồng vô hiệu. Hệ quá là gây thiệt hại cho các bên tham gia trong hợp đồng.
Có thể thấy rõ điều này thông qua thực tiễn giải quyết các tranh chấp thương

mại tại Tòa án. Vi vậy, việc nghiên cứu về vấn đề hợp đồng vô hiệu do vi

phạm điều cấm cúa pháp luật trong hoạt động kinh doanh thương mại theo
quy định pháp luật hiện hành là hết sức cần thiết, nhằm làm rõ những đặc


điếm, những điều kiện, cách thức xứ lý khi hợp đồng vò hiệu do vi phạm điều
cấm của pháp luật, những khó khăn, vướng mắc trong q trình thực hiện để

có định hướng hồn thiện và có giải pháp nâng cao hiệu quà áp dụng trong
thời gian tới.
Đây cũng chính là lý do tác giả quyết định lựa chọn nghiên cứu thực

hiện đề tài: 'Hợp đồng vô hiệu do vi phạm điều cấm của pháp luật trong
hoạt động kinh doanh thương mại” làm luận văn thạc sĩ luật học cùa

mình. Việc nghiên cứu thực hiện đề tài thật sự có những ý nghĩa nhất định
về mặt lý luận và thực tiễn.

2. Tình hình nghiên cứu có liên quan đến đề tài
Trong thời gian qua, vấn đề về hợp đồng vô hiệu do vi phạm điều cấm

cùa pháp luật đà được nhiều học già nghiên cứu dưới nhiều gốc độ khác nhau.
Dưới đây là một số cơng trinh nghiên cứu tiêu biểu có thế kể đến như:
Các vấn đề liên quan còn được đề cập trong một số cơng trình
nghiên cứu như:
- Luận án tiến sĩ “Hợp đồng kinh tế vô hiệu và hậu quà pháp lý của

hợp đồngkinh tế vô hiệu” cùa Lê Thị Bích Thọ, Trường Đại học Luật

TP.HCM, năm 2009;

- Luận án tiến sĩ “Giao dịch dân sự vô hiệu và việc giải quyết hậu quả
pháp lý của giao dịch dân sự vô hiệu” của Nguyễn Văn Cường, Khoa luật

Trường Đại học Quốc gia Hà Nội, năm 2004;


- Nguyền Hài Ngân (2015), Hợp đồng dân sự vô hiệu do giả tạo, Luận
văn thạc sĩ luật học, Trường Đại học Luật Hà Nội;

2


- Lê Thị Huyền Trang (2016), Hợp đồng lao động vơ hiệu tồn bộ theo

pháp luật Việt Nam, Luận văn thạc sĩ luật học, Trường Đại học Luật Hà Nội;

- Trần Thị Bích Ngọc (2018), Pháp luật về hợp đồng vô hiệu trong kinh
doanh thương mại và thực tiễn tại Tòa kinh tế - Tòa án nhân dân thành phố

Hà Nội, Luận văn thạc sĩ Luật học, Trường Đại học Luật Hà Nội;
- Lê Thanh Tuấn (2018), Xừ lý hợp đồng vô hiệu theo pháp luật dân sự

Việt Nam, Luận văn thạc sĩ Luật học, Trường Đại học Luật Hà Nội;
- Hoàng Ngọc Hoa (2019), Thực tiễn áp dụng pháp luật giãi quyết tranh

chấp về hợp đồng vô hiệu trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn, Luận văn thạc sĩ Luật

học, Trường Đại học Luật Hà Nội;

- Luận văn thạc sĩ “Xử lý Hợp đồng vô hiệu theo pháp luật dân sự Việt
Nam” của Nguyễn Thị Thanh, Trường Đại học Luật Hà Nội, năm 2015;

- Luận văn thạc sĩ “Những vấn đề lý luận và thực tiễn về xử lý Hợp
đồng vô hiệu ở Việt Nam” cùa Cao Thị Thùy Dương, Trường Đại học Luật


Hà Nội, năm 20pftư..viện Trường Đại học Mở Hà Nội
Bên cạnh đó, cũng có nhiều bài viết của các tác giả như: Phạm Nguyễn

Linh (2018), xứ lý Hợp đồng vô hiệu trong lĩnh vực thương mại, Tạp chí luật
học so 11/2018; Hồng Quảng Lực (2011), Bàn về giải quyết hậu q Hợp

đồng vơ hiệu, Tạp chí Tịa án nhân dân số 21/2011; Lê Thị Bích Thọ (2002),

‘Hợp đồng kinh tế vô hiệu và hậu quả pháp lý cùa hợp đồng kinh tế vô hiệu ”,

Thông tin khoa học pháp lý sổ 5; Phan Minh Thanh (2015), “Hợp đồng vô
hiệu - từ quy định hiện tại đến Dự tháo Bộ luật Dán sự (sửa đối)”, Tạp chí

nghiên cứu lập pháp, Viện nghiên cứu lập pháp, số 16/2015, tr. 37-43; Dương Anh Sơn (2017), Hợp đồng vô hiệu do nhầm lẫn theo Bộ luật Dán sự

năm 2015, Tạp chí Dân chú và Pháp luật, sổ 3/2017; Nguyễn Tiến Nùng

(2017), Xử lý khi họp đồng vô hiệu do bị lừa dối, Luật sư Việt Nam. số
7/2017; Phạm Thị Thuý Kiều (2017), Một số ỷ kiến về hợp đồng vô hiệu do vi
phạm điều kiện hình thức, Tạp chí Dân chú và Pháp luật, số 7/2017... và
nhiều bài viết, nghiên cứu khác.

3


Hiện nay đối với họp đồng vô hiệu do vi phạm điều cấm cùa pháp luật
trong hoạt động kinh doanh thương mại thì chưa có cơng trình nào nghiên cứu

sâu. Tuy nhiên, các cơng trình nghiên cứu trên là tài liệu tham khảo hữu ích và có


giá trị lớn đối với việc nghiên cứu hoàn thiện luận văn cúa tác giá.
3. Mục tiêu nghiên cứu
- Mục tiêu chung: Nham nêu được định hướng và đề xuất được một số

giãi pháp hoàn thiện, nâng cao hiệu áp dụng các quy định pháp luật khi giãi
quyết họp đồng vô hiệu do vi phạm điều cấm cúa pháp luật trong hoạt động

kinh doanh thương mại.
-

Mục tiêu cụ thể:

+ Làm rõ cơ sở lý luận về hợp đồng vô hiệu do vi phạm điều cấm của

pháp luật trong hoạt động kinh doanh thương mại.
+ Quy định pháp luật về hợp đồng vô hiệu do vi phạm điều cấm cùa

pháp luật trong hoạt động kinh doanh thương mại.

+ Đánh giá được thực tiền áp dụng các quy định về hợp đồng vô
Tni 1' vi pn,TrirrrnƠ Tini Iw MrrHil Nni ■F
hiệu do vi phạm điều cam của pháp luật trong hoạt động kinh doanh
thương mại hiện nay.

+ Làm rõ những khó khăn, vướng mắc qua thực tiễn áp dụng, nguyên
nhân khách quan, chủ quan.

+ Đề xuất một số định hướng và giải pháp hoàn thiện, nâng cao hiệu áp
dụng các quy định này trong thời gian tới.
4. Phuong pháp nghiên cứu

Đế đạt được mục tiêu nghiên cứu mà đề tài đặt ra, trong quá trình
nghiên cứu luận vãn sẽ sư dụng một số phương pháp nghiên cứu cơ bán:
- Phương pháp luận nghiên cứu khoa học duy vật biện chứng và duy

vật lịch sử của chủ nghĩa Mác - Lên trong lĩnh vực dân sự, thương mại;
- Bên cạnh đó, luận văn cịn sử dụng một số phương pháp nghiên

cứu cụ thể như phương pháp bình luận, diễn giái; phương pháp lịch sử;

4


phương pháp so sánh luật học; phương pháp đánh giá; phương pháp phân

tích, phương pháp tồng hợp...

5. Phạm vi giói hạn đề tài
- Phạm vi nội dung: nghiên cứu các quy định pháp luật về họp đồng vô

hiệu do vi phạm điều cấm của pháp luật trong hoạt động kinh doanh thương

mại.
- Phạm vi không gian: Theo quy định cúa Bộ luật dân sự 2015, Luật
thương mại 2005 được sửa đổi bổ sung năm 2017; Thực tiễn áp dụng trên

lãnh thổ Việt Nam;
- Phạm vi thời gian: Kê từ khi Bộ luật dân sự 2015 có hiệu lực thi hành

cho đen nay.


6. Ý nghĩa của luận văn

Kết quă nghiên cứu cùa đề tài đã góp phần hồn thiện hệ thống lý
luận về hợp đồngvà hợp đồng vô hiệu do vi phạm điều cấm của pháp luật

trong kinh doanh thương mại. Đồng thời, những kết quà nghiên cứu mới

của luận văn sẽ đề cập một cách có hệ thống, chi tiết quy định của pháp
luật Việt Nam hiện hành về hợp đồng, hợp đồng vô hiệu, hợp đồng vô hiệu

do vi phạm điều cấm cùa pháp luật trong kinh doanh thương mại; đưa ra
những đánh giá nhận xét về tính hợp lý, logic, độ phù họp với thực tiễn cùa
các quy định này và nêu quan diem về hướng sửa đổi, bổ sung nhằm hồn
thiện pháp luật về hợp đồng vơ hiệu do vi phạm điều cấm cùa pháp luật ở

nước ta hiện nay.
Dưới góc độ thực tiền, luận văn chi ra những khó khăn, vướng mắc

trong việc áp dụng, thực hiện pháp luật khi xử lý họp đồng vô hiệu do vi
phạm điều cấm của pháp luật trong hoạt động kinh doanh thương mại, đồng

thời có những kiến nghị giãi pháp nhằm nâng cao hiệu quả áp dụng, thực hiện

pháp luật ve hợp đồng vô hiệu do vi phạm điều cấm cúa pháp luật tại Việt
Nam, góp phần cải thiện, nâng cao ý thức pháp luật nói chung, thích ứng với

hội nhập quốc tế.

5



7. Kêt câu luận văn

Ngoài phần mớ đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung

cùa luận văn gồm 3 chương:
Chương 1. Những van đề lý luận về hợp đồng vô hiệu do vi phạm điều

cấm cúa pháp luật trong hoạt động kinh doanh thương mại.
Chương 2. Hợp đồng vô hiệu do vi phạm điều cấm cùa pháp luật trong
hoạt động kinh doanh thương mại theo quy định của pháp luật Việt Nam và

thực tiễn áp dụng.

Chương 3. Định hướng hoàn thiện, một số kiến nghị, giái pháp hoàn

thiện và nâng cao hiệu quà thực hiện quy định pháp luật về hợp đồng vô

hiệu do vi phạm điều cấm cùa pháp luật trong hoạt động kinh doanh thương
mại.

Thư viện Trường Đại học Mở Hà Nội

6


CHƯƠNG 1. NHƯNG VẤN ĐÈ LÝ LUẬN VÈ HỌP ĐỒNG VÔ HIỆU

DO VI PHẠM ĐIÈU CÁM CỦA PHÁP LUẬT TRONG HOẠT ĐỘNG
KINH DOANH THƯƠNG MẠI


1.1. Khái niệm họp đồng vô hiệu do vi phạm điều cấm của pháp
luật trong hoạt động kinh doanh thương mại

Đế tồn tại và phát triển, ngay từ thời xa xưa, con người đã sứ dụng
những giao dịch, thỏa thuận nhàm thỏa mãn mọi nhu cầu của mình. Các bên

thực hiện giao dịch thơng qua việc thiết lập các hợp đồng với những điều

khoản theo thỏa thuận cúa các bên. Qua thời gian nghiên cứu và phân tích,
khái niệm hợp đồng được ra đời.

Điều 1101 Bộ luật dân sự (Pháp): "Hợp đồng được thực hiện bởi sự nhất
trí cùa các bên, về việc một vật được chuyến giao, làm hoặc không làm một

công việc xác định
Tại Hoa kỳ: "Hợp đồng là sự nhất trí của hai chú thể, nhằm tạo ra mối

liên hệ nghĩa vụ với mục tiêu đạt được đê làm hay không làm một việc, giao
một vật cụ thê

Điều 385 Bộ Luật dân sự (BLDS) năm 2015: "Các bên có quyển đồng ý

với nhau về quyên, nghĩa vụ dân sự đê hình thành, thay đôi hoặc châm dứt

quyền, nghĩa vụ dân sự”.

Từ hai định nghĩa trên khái niệm, thi bản chất của hợp đồng được cấu
tạo thành bởi 02 yếu tố: (i) sự thỏa thuận; (ii) quan hệ giữa các bên. Các thóa
thuận này đám báo phải đúng quy định pháp luật. Neu trái luật thì sẽ bị vơ


hiệu họp đồng. Có nhiều ngun nhân khiến các giao dịch trong hợp đồng bị

vô hiệu trong thực tế.

Dưới sự tác động cùa nhùng triết lý chung, BLDS năm 2015 biểu hiện
việc “BLDS được xác định là luật của sự tôn trọng, quyền dân sự được bảo

vệ; là luật lưu thông của quan hệ thị trường và thích hợp với tập qn, thơng

7


lệ quốc tế”; “Những giá trị chú yếu cùa xã hội kinh tế thị trường được giữ gìn,

quan hệ tư được bình đẳng, tự do, tự nguyện; mọi chủ thề đều được bình đang

với nhau và sự can thiệp của nhà nước sẽ được giảm thiêu”.
Hợp đồng, xét về nội hàm thì được xác định bời: “hành vi pháp lý” về
dân sự và sự biểu hiện bằng ý chí, hiệu lực của giao dịch dân sự và giao dịch
dân sự được điều chình bằng quy định chung (Điều 116 - Điều 133, Phần thứ
nhất “Quy định chung”), đây là căn cứ pháp lý chủ yếu trong điều chinh hợp

đồng, hợp đồng vô hiệu.
Trong khoa học pháp lý hiện nay, khái niệm về hợp đồng vô hiệu

không được định nghĩa. Điều 122 BLDS năm 2015:
Giao dịch dân sự nếu khơng thóa mãn một trong các tiêu chí đưa ra cùa

Điều 117 thì giao dịch dân sự vơ hiệu, (trừ BLDS có quy định khác), dựa theo


nguyên tắc tại Điều 3, 9, 10, 12 BLDS năm 2015)..., có thế đưa ra một số

nhận định sau đ^ư vjện 'Trường Đại học Mở Hà Nội
(i) Đe nhận định một hợp đồng vơ hiệu thì phải xác định xác định việc
hình thành hợp đồng đám báo các điều kiện có hiệu lực cùa hợp đồng hay

khơng. Tính về khách quan, biểu hiện tính pháp lý của nhà nước không công
nhận hiệu lực cùa một hợp đồng hình thành trên việc khơng xác định được
hợp đong có điều kiện theo luật định, điều này có nghĩa là coi như chưa tồn

tại cả trong quá khứ và hiện tại. Xét về chú quan, hậu quả pháp lý của hợp

đồng sẽ khơng có hiệu lực nếu hợp đồng rơi vào vô hiệu.
(ii) Do không tuân thú 01 trong các tiêu chí có hiệu lực của hợp đồng
nên có thế bị xcm xét là hợp đồng vơ hiệu.

Chính vì vậy, BLDS năm 2015 đã quy định hợp đồng vô hiệu tuyệt đối

và tương đối, để nhận diện được 02 loại hợp đồng này cần phải xem xét dựa
trên các dấu hiệu pháp lý biếu hiện và bằng các lý thuyết trong khoa học pháp
lý về dân sự;

8


(iii), Dựa trên nguyên tắc về giới hạn thực hiện quyền dân sự Điều 102
BLDS năm 2015 nếu cá nhân, pháp nhân không đáp ứng được giới hạn thực
hiện quyền dân sự thi các cơ quan tài phán phái dựa vào tính chất, hậu quà


cúa hành vi vi phạm đế giái quyết vụ việc, buộc thực hiện trách nhiệm do vi
phạm theo các chế tài do luật quy định. Điều này khẳng định đã cho thấy nhà

làm luật Việt Nam đã có xác định cụ thể việc HĐ có thể bị tun bố vơ hiệu

một phần hay tồn bộ, chính vì vậy sẽ làm pháp luật được minh bạch hơn.
(iv), Điều 131.1 "Tinh từ thời điềm giao dịch dân sự được hình thành

sẽ khơng làm nảy sinh, thay đơi, kết thúc quyền, nghĩa vụ dãn sự cùa các bên
nếu họp đồng vô hiệu’’; Khoản 1, Điều 427: “Thời điếm giao kết, họp đồng

sẽ khơng có hiệu lực (nếu HĐ bị húy bó), ngoại trừ cam kết về phạt vi phạm,

bồi thường thiệt hại hoặc giải quyết tranh chấp thì các ben phải làm. Qua đỏ

nhận thấy BLDS năm 2015 đã có sự phân biệt về “vơ hiệu” họp đồng và
“hủy bó” hợp đồng.

Theo đó, hợp đơng vó hiệu là những hợp đơng khơng thoa mãn các
điểu kiện có hiệu lực của hợp đồng (theo pháp luật), do đó quyền, nghĩa vụ
cùa các hên không này sinh và hiệu lực cùa hợp đồng khơng có giá trị về mặt
pháp lý.
Trong điều chinh các mối quan hệ giao dịch nói chung, giao dịch trong

lĩnh vực kinh doanh thương mại nói riêng, nhằm bảo vệ cho các giao dịch

này, pháp luật dân sự đã có những quy định về những điều mà các chú thế khi
tham gia thực hiện giao dịch không được phép làm. Neu vi phạm thì giao dịch

sẽ bị tuyên vô hiệu do vi phạm điều cấm cùa luật.


Vậy, vi phạm điều cấm của luật là gì? Trong BLDS năm 1995, nội hàm
"nội dung trái pháp luật”, còn BLDS năm 2015 là: "vi phạm điều cấm cùa

pháp luật ”.

9


Nói đến giao dịch dân sự trái pháp luật được hiếu là giao dịch dân sự

không đúng các quy phạm pháp luật, tức là khơng cho chủ thể đó làm, hoặc

dùng đúng từ là “cấm làm’’ hay là “không được làm” hoặc “bắt buộc làm”.
Điều 123 BLDS năm 2015 xác định điều cấm cúa pháp luật tức là những quy

định chủ thể bắt buộc phải tuân theo và không được thực hiện. Hoặc cũng có

thế là quy định bắt buộc chù the phái làm nhưng họ không làm. Việc xác định
thế nào là hợp đồng vô hiệu “tương đối” hay “tuyệt đối”, việc hiểu thể nào là

“cấm”, hay “phải làm một việc” hoặc “không được làm một việc” trong thực
tiền thật khó, mà phái dựa vào mục đích có bảo vệ lợi ích cơng cộng hay

khơng? Họp đồng vơ hiệu “tuyệt đối” nếu báo vệ lợi ích cơng cộng, cịn bảo
vệ lợi ích cả cá nhân sẽ là họp đồng vô hiệu “tương đối”.
Tuy nhiên, mọi giao dịch dân sự vi phạm điều cấm của luật đều được xác

định là vô hiệu tuyệt đối. Điều cấm cùa luật tức là giới hạn mà luật không cho


phép thực hiện.

._2: Thư vifn Tnrmg Daijhoc Mở Hậ'Nội



Câu hỏi được đặt ra là: nêu họp đông vô hiệu vi phạm điêu câm cua

luật thi chế tài xứ lý loại hợp đồng này ra sao? Và mọi sự vi phạm phạm luật

cùa các chù thể hợp đồng đều dẫn tới họp đồng vô hiệu không? Vì vậy, nếu
tranh chấp họp đồng xáy ra, đề xem xét hợp đồng vơ hiệu thì thấm phán cần

phải xác định rõ mục đích và ý nghĩa xã hội cúa quy phạm pháp luật đó. Neu

quy phạm này chi ảnh hường đúng vào những hồn cành cụ the thì việc giao
kết, thực hiện hợp đồng chi bị xử lý bằng các chế tài khác: hành chính,hình sự

và chế tài dân sự khơng bị áp dụng (hợp đồng vẫn có giá trị). Nhưng nếu gây

ảnh hướng đen nội hàm hợp đồng thi hợp đồng vơ hiệu.

Xun suốt hợp đồng chính là nguyên tắc cùa việc tôn trọng tối đa “tự do
ý chí” và Nhà nước sẽ khơng can thiệp. Do đó, mới đấy mạnh sự phát triển.

Hiện nay trong quan điếm cúa các nhà luật học phương tây thì hợp đồng được
sinh ra đế thực hiện chứ không phải là để bị tuyên hủy. Tại các nước theo hệ
thống Common law, họ đã dùng phương pháp “blue pencil” đế xem xét việc vi

10



phạm một QPPL có gây ra những ánh hướng mang tính trực tiếp đến nội dung
cúa hợp đồng hay chi chịu chế tài khác. Do đó, các thẩm phán nơi đây tìm ra các
chế tài cụ thể đế vần giữ được hợp đồng có hiệu lực và thay vào đó là chế tài cụ

thể (hành chính hoặc hình sự) để áp dụng đối với bên vi phạm.

- Nội dung hợp đồng và nghĩa vụ hợp đồng có mối quan hệ như nào?
Điều 282 BLDS năm 2015 quy định về đối tượng cúa nghĩa vụ có mối

quan hệ gì giữa Điều này với điểm b, khoản 1, Điều 122 BLDS? Điếm b,

khoán 1, Điều 122 (BLDS 2015) chi xác định nội dung cùa hợp đồng nhưng
hợp đồng được xác định là căn cứ phát sinh nghĩa vụ. Việc xem xét đối tượng

cùa hợp đồng chính là xét đến tính họp pháp trong nội dung trong họp đồng,
các điều khoản trong hợp đồng (được hiếu tài săn, công việc phải làm hoặc

không được làm). Điều 282 BLDS năm 2015, lại quy định 03 điều kiện là đối
tượng nghĩa vụ (i) tính cụ thổ; (ii) giao lưu được (đối với tài sản) hoặc thực

hiện được; (iii) tính đúng luật.

Thư viện Trường Đại học Mở' Hà Nội
Tính cụ thể: vấn đề đặt ra là phải chi rỗ đối tượng là gì? Xác định sổ
lượng? Nghĩa vụ sẽ không tồn tại nếu không được xác định cụ thế đối tượng,

do đó họp đồng sẽ khơng tồn tại.


Tính lưu thơng: Tức là hiện tại đã có hoặc sẽ hình thành trong tương
lai. Hợp đồng vơ hiệu nếu không tồn tại đối tượng. Neu là công việc xem xét
trên hai khía cạnh: Tính có thế thực hiện và năng lực thực hiện.

Tính đúng luật: Khơng bị cấm hoặc không được đem ra lưu thông. Nếu

rơi vào hai trường họp này thỉ hợp đồng vơ hiệu.
Xét tính mục đích họp đồng vơ hiệu: Tính trái luật, đạo đức xã hội.
Điều 123 (BLDS 2015) đưa ra định nghĩa chưa rõ ràng về mục đích cùa

hợp đồng. Mục đích được xác định là động cơ cúa chính cá nhân tạo động lực
để giao kết hợp đồng.

11


Câu hởi đặt ra là hợp đồng vô hiệu được xác định trong trường hợp do
cả hai bên đều biết và thực hiện hay chỉ cần một bên biết? Hiện có nhiều quan
điếm khơng giống nhau. Cách hiếu thứ nhất: Cả hai bên đều biết. Cách hiếu

thứ 2: Chi cần một bên phải biết trong hợp đồng có đền bù.
Cách hiếu khác lại cho rằng: “sự ngay tình” có tồn tại không? Trong

trường hợp bên yêu cầu tuyên hợp đồng vơ hiệu: Tính chất trái pháp luật của

hợp đồng nếu họ khơng biết thì khơng thể tước đi quyền lợi nảy sinh ra từ
giao dịch đó.

Từ những cách hiêu trên, có thê hiêu răng: “Hợp đơng vâ hiệu do vị
phạm điều cấm của luật trong hoạt động kinh doanh thương mại là h(_xp đỏng


có mục đích, nội dung vi phạm điều cấm cùa luật, những điều mà chủ thể

không cho phép thực hiện những hành vi nhất định trong kinh doanh thương
mại
Thời hiệu tuyên bố hợp đồng vô hiệu do vi phạm điều cấm cùa luật:

_

Thứ viện TniOTig Đại nọc Mơ Ha Nọi

'

BLDS (Điều 136.2 năm 2005; Điều 132.3 năm 2015). Mặc dù vậy, đe ốn định
giao dịch dân sự, các quan hệ xã hội xung quanh, cùng với chính sách về điều

cấm cúa Nhà nước, quan niệm về đạo đức xã hội có thể thay đối nên cũng đã

có đề xuất đưa vào dự thào BLDS việc áp dụng thời hiệu có hạn chế trong
tun bố hợp đồng vơ hiệu tuyệt đối theo hướng sau khoáng thời gian nhất

định (ví dụ: sau 20 năm hoặc 30 năm) mà khơng có người u cầu tun bố

hợp đồng vơ hiệu và tại thời điểm đó luật cũng cũng khơng cịn quy định việc
xác lập hợp đồng thuộc điều cấm hoặc không cịn trái đạo đức xã hội thì hợp

đồng đó được công nhận.

1.2. Đặc điểm của họp đồng vô hiệu do vỉ phạm điều cấm của pháp
luật trong hoạt động kinh doanh thương mại

Một là, hợp đồng thương mại vô hiệu, đầu tiên cần xem là có vi phạm

một trong các tiêu chí có hiệu lực của hợp đồng. Tức là , hợp đồng thương
mại sẽ có hiệu lực khi thịa mãn:

12


về nguyên tắc giao kết họp đồng-.

Bộ luật dân sự quy định việc giao kết hợp đồng nói chung và hợp đồng
kinh doanh thương mại nói riêng cần tuân thú các nguyên tẳc: “Tự do GKHĐ,

không được đi ngược lại pháp luật, đạo đức xã hội
bình đang, thiện chi, hợp tác, trung thực, ngay thăng

“Đâm báo sự tự nguyên,
Những hợp đồng được

ký kết bới hành vi cưỡng ép, đe dọa, lừa dối... sẽ bị coi là hợp đồng vơ

hiệu. Vì thế, một hợp đồng thương mại trên cơ sở của sự thỏa thuận trên tự do
ý muốn cúa các bên, cùng đạt đến một lợi ích chung nhưng phải khơng xâm

phạm đến những quy phạm pháp luật, đạo đức xã hội.
Chủ thế của hợp dồng-. Phái đáp ứng đầy đủ về năng lực hành vi dân

sự. Thêm vào đó; là người có thẩm quyền, chủ thể ký kết hợp đồng thương

mại phải là thương nhân...

Theo khoản 1, Điều 117 Bộ luật dân sự 2015: “Chú thể có năng lực

pháp luật dân sự, có năng lực hành vi dân sự phù hợp với giao dịch dân sự

.IhlGvienT.rường,Đạị wcMỞHaNoi

'„

được xác lập; chú thê tham gia giao dịch dân sự hoàn toàn tự nguyện .
Ngoài ra, chú thê của kinh doanh thương mại có đặc diêm đặc trưng

phải là thương nhân có hoạt động thương mại, đăng ký kinh doanh và phải

đùng phạm vi và thấm quyền cùa người đại diện theo quy định tại Điều 142,
Điều 143 Bộ luật dân sự quy định về hậu quá của giao dịch dân sự do người

khơng có quyền đại diện xác lập và và do đại diện xác lập do vượt quá phạm

vi đại diện..
Đoi tượng của hợp đồng-.

Đổi tượng cùa họp đồng KDTM là hàng hóa. Khốn 2, Điều 3 (LTM

2005) xác định hàng hóa: “ Tồn bộ động sản (tính că phát sinh trong tương
lai) và vật đi liền với đất”. Tuy nhiên khơng phải tất cả các loại hàng hóa này
đều là chủ thế cùa hợp đồng mua bán hàng hóa. Tuy nhiên phái đáp ứng điều

kiện là không thuộc danh mục cam kinh doanh.

13



Riêng hàng hóa thuộc loại kinh doanh có điều kiện thì phải thích hợp
với những tiêu chí riêng dành cho loại hàng được phép kinh doanh.
về nội dung của hợp đồng-. Các điều khốn như: “thơng tin hàng hóa”,

“quyền, nghĩa của các bên”. Và phải phù hợp với pháp luật.
về hình thức của hợp đồng-. Xác lập “bàng lời nói”, “bằng hành vi”

hoặc “bằng văn bán” (Điều 24 LTM 2005); đối với hợp đồng phái được thực

hiện bắt buộc bằng văn bản.

Đây là các điều kiện tối thiểu mà một họp đồng mua bán hàng hóa cần

có đế được cơng nhận là có hiệu lực. Trước khi tiến hành ký kết một hợp
đồng mua bán, các bên cần tim hiểu kỹ về các quy định của pháp luật đối với
hoạt động này, tránh trường hợp hợp đồng mua bán hàng hóa bị vơ hiệu gây

ảnh hưởng đến cơng việc sản xuất kinh doanh.
Hai là, bị hoặc không bị tuyên bố vơ hiệu nếu vi phạm điều kiện có

hiệu lực của họỹhồhgdện Trường Đại học Mở Hà Nội
Đương nhiên bị tuyên vô hiệu nếu ký kết họp đồng trái luật và gây hại đến
lợi ích Nhà nước, cơng cộng. Hợp đồng vô hiệu “tuyệt đối” nếu thuộc vào 01

trong các dạng sau:
“Giá tạo”; “nội dung, mục đích vi phạm điều cấm của pháp luật”; “có
nội dung, mục đích khơng đúng đạo đức xã hội”; “khơng đúng hình thức do
pháp luật quy định” (nếu đã khắc phục trong thời hạn cho phép nhưng


không thực hiện).

Hợp đồng “tuyệt đối” thi không giái quyết yêu cầu của các bên.
Hợp đồng vô hiệu “tương đối” có thể bị tun là vơ hiệu nếu có bên
u cầu. Các lý do dần đến hợp đồng dân sự vơ hiệu “tương đối”: do người

khơng có năng lực hành vi phù họp cho tùng giao dịch thực hiện; bị đe dọa;
lừa dối; nhầm lẫn; ký kết trong lúc người đó khơng nhận biết, xử lý được

hành vi của mình”.
14


Ba là, hợp đồng không mang lại giá trị pháp lý, do không làm náy sinh
quyền, nghĩa vụ các bên.

về mặt lợi ích vật chất: Nhiệm vụ cùa các bên là phái trà lại đúng tình
trạng bên đau, những gì đã nhận thì phải hồn trà, tră bằng tiền nếu không xác

định được hiện vật (nếu các bên không thỏa thuận).

Riêng các khoản bồi thường thiệt hại về tinh thần khơng được tính
trong hợp đồng vơ hiệu. Bởi việc bồi thường thiệt hại cùa hợp đong vô hiệu

không phái là bồi thường thiệt hại trong hợp đồng.

Những lợi ích thu được cùa hợp đồng vơ hiệu sẽ được hồn trá; cùa bên
nào thì trà lại cho bên đó..


Người thứ ba ngay tình có thế được xcm đế báo vệ khi HĐVH. ( Điều

133 BLDS 2015):
- Neu tài sản là động sản do không thực hiện đăng ký quyền sở hữu mà

Ax
A___ hoc ,Mn, Ha,Not . XJ zipvrxo
đã được nhận băng một giao dịch khác cho người thử 3

(ngay tình) thì GDDS

này là có hiệu lực, (trìr quy định tại Điều 167 BLDS).

- Ncu là bất động sãn/động sản (bắt buộc đãng ký nhưng chưa làm) đã
được chuyền nhượng bằng một giao dịch khác cho người thử 3 “ngay tinh” thi

bị vô hiệu trong giao dịch với người thứ ba, trừ trường hợp người thứ 3 (ngay
tình) nhận được tài sán này bằng hình thức bán đấu giá tại cơ quan nhà nước
có thâm quyền là chù sở hữu tài sản nhưng sau đó trong Bản án, Quyết định

của Tịa án họ không được xác định là chú sớ hữu tài sán.

Hợp đồng vơ hiệu do vi phạm điều cấm có các đặc trưng sau: - Che tài

hợp đồng vô hiệu do vi phạm điều cấm của luật nham bảo vệ quyền lợi công.
Trong trường hợp vi phạm điều cấm cùa luật là vi phạm những điều luật do

Nhà nước ban hành để bảo vệ các mối quan hệ xã hội, các quy định cấm này
bắt buộc thực hiện đổ thể hiện rõ quyền năng của Nhà nước. Ncu vi phạm


15


điều luật này sẽ xâm phạm đến quyền năng cùa Nhà nước, do đó, sự vơ hiệu

do vi phạm điều cấm của luật chính là nhằm bảo vệ quyền lợi công.

- Hợp đồng vô hiệu do vi phạm điều cấm cùa luật là đương nhiên
bị vô hiệu.
- Hợp đồng vô hiệu do vi phạm điều cấm của luật không the khôi phục

lại được. Trong một số trường hợp, sự vô hiệu cúa hợp đồng có thế được xác
định là vơ hiệu một phần, tuy nhiên với trường hợp vi phạm điều cấm của luật
thì sẽ vơ hiệu tuyết đối, các bên buộc phải hồn trá tất cà những gì đã nhận và

không được tiếp tục thực hiện lại hợp đồng như vậy.

- Hợp đồng vô hiệu do vi phạm điều cấm cùa luật được luật quy
định rõ ràng. Quyền lợi công được báo vệ. Đây là trường hợp các bên
chấm dứt hoàn toàn các quyền và nghĩa vụ trong hợp đồng và buộc phải

hồn trá cho nhau những gì đã nhận nên cần phái được quy định rõ nhằm
có căn cứ đế xừ lý khi bị tuyên vô hiệu.

- Yêu cầu tuyên bố hợp đồng vô hiệu do vi phạm điều cấm cùa luật là
không bị giới hạn về mặt thời gian.

1.3. Sự cần thiết và ý nghĩa của việc quy định họp đồng vô hiệu do

vi phạm điều cấm của pháp luật trong hoạt động kinh doanh thưoĩig mại

Nội dung của giao dịch dân sự được biểu hiện bằng một hình thức với
tên gọi là họp đồng. Đe giúp người tham gia giao dịch dân sự, đám báo hợp

đồng được thực hiện và nhàm đấy mạnh tính nghiêm minh cùa nhà nước
trong việc quản lý giao dịch thì nội dung, hình thức của họp đồng được ấn
định là điều kiện có hiệu lực cúa hợp đồng. Hợp đồng nếu trái luật về hỉnh
thức và nội dung thì sẽ bị tuyên vô hiệu. Hiện nay, pháp luật dân sự Việt Nam
đã quy định khá rõ và cụ the về điều này.

Việc pháp luật quy định rõ về trường hợp đồng vơ hiệu do vi phạm điều

cấm của luật chính là cơ sở đe các bên có the căn cứ khi thỏa thuận về họp
đong, tránh được trường hợp các thóa thuận này phạm vào những điều mà

16


pháp luật kinh doanh thương mại không cho phép làm. Như vậy, sẽ góp phần

đàm bảo cho hợp đồng được thực hiện, góp phần hạn chế được những tổn
thất, thiệt hại cho các bên tham gia trong hợp đồng.

Mặt khác, việc quy định hợp đồng vô hiệu do vi phạm điều cấm cúa
luật trong lĩnh vực kinh doanh thương mại cũng là cơ sở pháp lý đố cơ quan

có thâm quyền sử dụng làm căn cứ khi giãi quyết tranh chấp của các bên
trong hợp đồng, bảo đám quyền và lợi ích hợp pháp của các bên trong hợp

đong được báo vệ theo đúng quy định cùa pháp luật.
*Pháp luật về hợp đồng vô hiệu do vi phạm điều cấm của pháp luật

trong hoạt động kinh doanh thương mại
Điều cấm là quy định của pháp luật không cho phép thực hiện một hay

một số hành vi nào đó. Điều cấm có thể là quy định dự liệu trước khơng đế
cho hành vi xảy ra, cũng có the là hình phạt đối với những người vi phạm

pháp luật.

Hợp đồng dân sự đóng vai trị vơ cùng quan trọng trong đời sống hằng
ngày cũng như hoạt động kinh doanh vi trong nền kinh tế thị trường ngày nay,

các giao dịch đều thông qua hợp đồng dân sự là chủ yếu. Thế nhưng, khơng
phải hợp đồng dân sự nào cũng có thế được thực hiện bới những trường hợp

vi phạm khiến giao dịch bị vô hiệu. Do vậy: Pháp luật về hợp đồng vô hiệu

do vi phạm điều cấm cùa pháp luật trong hoạt động kinh doanh thương mại

được hiêu là: tông hợp các quy phạm pháp luật quy định về những điều mà
chủ thê không được phép thực hiện những hành vi nhất định do vị phạm điều

cấm cùa luật trong hoạt động kinh doanh thương mại

Hợp đồng vô hiệu là những họp đồng không tuân thú các điều kiện cỏ
hiệu lực do pháp luật quy định nên khơng có giá trị pháp lý, không làm phát

sinh quyền và nghĩa vụ của các bên. Hợp đồng vơ hiệu có thể vơ hiệu tuyệt

đối hoặc tương đối:
Một giao dịch dân sự bị coi là vô hiệu tuyệt đối trong các trường họp

sau: a) Khi vi phạm vào các điều cấm của pháp luật, trái với đạo đức của xã

17


hội; b) Khi giao dịch được xác lập một cách giá tạo nhằm che giấu một giao
dịch khác; c) Khi hình thức của giao dịch khơng tn thủ theo các quy định

bắt buộc cùa pháp luật; d) Khi giao dịch cùa pháp nhân xác lập vượt ra ngoài
lĩnh vực hoạt động được cho phép, đăng ký;
Như vậy, khi hợp đồng có một phần của hợp đồng vi phạm điều cấm

của luật thì hợp đồng đó là vơ hiệu tuyệt đối. Đây là trường hợp tuy chi có

một phần nội dung vơ hiệu nhưng phần đó lại ảnh hưởng đến hiệu lực của
tồn bộ Hợp đồng. Do đó, hợp đồng này mặc dù có một phần vi phạm điều

cấm cùa luật thì hợp đồng đó sẽ bị vơ hiệu tồn bộ.
*Nội dung pháp luật về hợp đồng vô hiệu do vi phạm điều cấm cùa

pháp luật trong hoạt động kinh doanh thương mại bao gồm:
Điều kiện họp đồng vô hiệu do vi phạm điều cấm của pháp luật:

Theo Từ dien Tiếng Việt: “Điều kiện” là “thứ cần phái có đe cho cái
khác có thể tồn tại hay “điều cần thiết phải có đe đạt một mục đích, cơ sở cùa

một sự thoá thuận”. Như vậy khi hợp đồng rơi vào các điều kiện để xác định
là vi phạm điều cấm cùa pháp luật thi hợp đồng đó vơ hiệu. Để xác định điều

kiện để họp đồng vô hiệu do vi phạm điều cấm của pháp luật thì cần dựa vào:


Điều kiện về chủ the: Chú the tham gia giao dịch dân sự phái là những chù the
có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự phù họp với giao dịch
dân sự được xác lập, và chú the tham gia giao dịch dân sự hồn tồn tự
nguyện khơng có bất cứ sự cưỡng ép, đe doạ khi tham gia giao dịch dân sự

đó; Điều kiện về nội dung và mục đích của giao dịch dân sự: mục đích và nội

dung của giao dịch dân sự không vi phạm điều cấm cùa luật, không trái đạo
đức xã hội; Điều kiện về hình thức giao dịch dân sự: hình thức của giao dịch
dân sự là điều kiện có hiệu lực của giao dịch dân sự trong trường hợp luật có
quy định. Neu vi phạm các điều kiện trên thì hợp đồng vô hiệu do vi phạm

điều cấm cúa pháp luật trong hoạt động kinh doanh thương mại.

Hậu quả pháp lý khi hợp đồng vô hiệu do vi phạm điều cấm của pháp
luật trong hoạt động kinh doanh thương mại: Hậu quả pháp lý được hiểu là

18


×