Tải bản đầy đủ (.docx) (3 trang)

Bài tập tv bai 7 nguon goc dau mo chuyen de hoa 11 ctst vt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (111.44 KB, 3 trang )

BÀI TẬP TRẮC NGHIỆM + TỰ LUẬN
HOÁ HỌC 11 – BỘ CHÂN TRỜI SÁNG TẠO
CHUYÊN ĐỀ 3: DẦU MỎ VÀ CHẾ BIẾN DẦU MỎ
BÀI 7: NGUỒN GỐC DẦU MỎ - THÀNH PHẦN VÀ PHÂN LOẠI DẦU MỎ
I. Trắc nghiệm
1. Nhận biết:
Câu 1: Trong tự nhiên, dầu mỏ có ở đâu?
A. Trong các lớp đất đá trong vỏ Trái Đất.
B. Trong khí thiên nhiên.
C. Trong bầu khí quyển.
D. Trong nước biển.
Câu 2: Dầu mỏ được hình thành từ
A. các phản ứng hóa học của những hợp chất giàu carbon, hydrocarbon ở nhiệt độ cao.
B. q trình phân hủy yếm khí xác của động và thực vật thành những hợp chất giàu carbon,
hydrocarbon.
C. sự thủy phân xác của động và thực vật thành những hợp chất giàu carbon, hydrocarbon.
D. sự phân cắt những hợp chất giàu carbon, hydrocarbon trong cơ thể sinh vật.
Câu 3: Thành phần chính của dầu mỏ là
A. alkane, alkene và cycloalkane. 
B. alkane, alkene và alkine.
C. alkane, alkene và arene.
D. alkane, cycloalkane và arene.
Câu 4: Nhận xét nào sau đây là đúng về dầu mỏ hay dầu thô ?
A. Dầu mỏ hay dầu thô là chất lỏng sánh đặc, màu nâu hoặc ngả đen, không tan trong nước, nhẹ
hơn nước.
B. Dầu mỏ hay dầu thô là chất lỏng sánh đặc, màu đen, không tan trong nước, nặng hơn nước.
C. Dầu mỏ hay dầu thô là chất lỏng sánh đặc, màu nâu đen, tan trong nước, nhẹ hơn nước.
D. Dầu mỏ hay dầu thô là chất lỏng sánh đặc, màu nâu đen, tan trong nước, nặng hơn nước.
15

15



Câu 5: d 4 là tỉ trọng dầu đo ở 15oC so với nước ở 4oC. Vậy d 4 < 0,83 thuộc loại dầu nào ?
A. Dầu rất nặng.
B. Dầu nặng.
C. Dầu nhẹ.
D. Dầu trung bình.
2. Hiểu
Câu 6: Ở nơng thơn có thể dùng phân gia súc, gia cầm, rác hữu cơ để ủ trong các hầm Bio-gas.
Dưới ảnh hưởng của các vi sinh vật yếm khí, chất hữu cơ sẽ phân hủy tạo ra một loại phân bón
chất lượng cao. Bio-gas dùng để đun nấu trong gia đình. Nên phát triển các hầm Bio-gas vì
A. vốn đầu tư khơng lớn.
B. đảm bảo vệ sinh môi trường và các mầm bệnh bị tiêu diệt
C. có nguồn năng lượng sạch và thuận tiện.
D. tất cả các lý do trên.
Câu 7: Trong phân đoạn có nhiệt độ sôi từ 250oC – 300oC (bảng 7.1-SCD-CTST11), thành phần
chính (% theo khối lượng) loại hydrocarbon nào chiếm tỉ lệ cao nhất trong dầu thô loại
hydrocarbon thơm ?
A. Paraffin..
B. Naphthene.
C. Alkene.
D. Hydrocarbon thơm.
3. Vận Dụng:
Câu 9: Bình “ga” sử dụng trong hộ gia đình Y có chứa 10,92 kg khí hóa lỏng (LPG) gồm
propan và butan với tỉ lệ mol tương ứng là 3: 4. Khi được đốt cháy hoàn toàn, 1 mol propan tỏa
ra lượng nhiệt là 2220 kJ và 1 mol butan tỏa ra lượng nhiệt là 2850 kJ. Trung bình, lượng nhiệt
tiêu thụ từ’ đốt khí “ga” của hộ gia đình Y tương ứng với bao nhiêu số điện? (Biết hiệu suất sử
dụng nhiệt là 49,83% và 1 số điện = 1 kWh = 3600 kJ).
Hướng dẫn giải
Đặt số mol của C3H8 = 3x mol và C4H10 = 4x mol
 44.3x + 58.4x = 10,92.1000  x = 30

Nhiệt lượng có ích = 49,83%.(2221.3x + 2850.4x) = 270023 kJ
Số điện tương ứng = 27023/3600 = 75 số điện.


2
4: Vận dụng cao:
Câu 10: Xăng E5 là một loại xăng sinh học, được tạo thành khi trộn 5 thể tích C 2H5OH (D= 0,8
g/ml) với 95 thể tích xăng truyền thống. Giả sử xăng truyền thống chỉ chứa 2 ankal C 8H18 và
C9H20 ( tỉ lệ mol tương ứng 3:4, D= 0,7 g/ml). Biết nhiệt lượng tỏa ra khi đốt cháy 1 mol chất có
trong xăng E5 như sau:
Thành phần xăng E5 C2H5OH
C8H18
C9H20
Nhiệt tỏa ra (kJ/mol) 1365,0
5928,7
6119,8
Trung bình một chiếc xe máy di chuyển được 1 km thì cần một nhiệt lượng chuyển thành công
cơ học độ lớn là 211,8 kJ. Nếu xe máy đó di chuyển đến từ Hà Nội đến Thái Nguyên với quãng
đường là 100 km thì hết bao nhiêu lít xăng E5? ( biết hiệu suất sử dụng nhiên liệu của động cơ
xe máy là 30%).
Hướng dẫn giải
1 lít xăng E5 chứa C2H5OH có (1000.0.05.0,8):46 = 20/23 (mol)
C8H18: 3x (mol)
C9H20: 4x (mol) => 114.3x + 128.4x = (1000.0.95.0,7) => x= 95/122 (mol)
Nhiệt lượng tỏa ra khi đốt cháy 1 lít xăng E5:
Q= 0,3. [1365.20/23 + 5928,7.(3.95/122) + 6119,8.(4.95/122)] =10229,54 kJ
 Quãng đường 1 lít xăng đi được là: S= 10229,54:221,8 = 46,12 km
 Vậy đi từ Hà Nội đến Thái Nguyên cần:
Vxăng = 100/46,12 ≈ 2,17 lít.
II. TỰ LUẬN

Câu 1: Tại sao dầu mỏ được gọi là nhiên liệu hoá thạch? Cho biết thành phần của dầu mỏ gồm
những chất nào?
Hướng Dẫn:
Dựa vào thuyết nguồn gốc hữu cơ: dầu được hình thành khi số lượng lớn sinh vật chết,
thường là động vật phù du và tảo, được chơn dưới đá trầm tích và chịu nhiệt độ lẫn áp suất cao.
Vì vậy dầu mỏ được gọi là nhiên liệu hoá thạch.
Thành phần của dầu mỏ gồm:
- ALKANE (naphtha)
- CYCLOALKANE (naphthene)(hydrocarbon no mạch vòng)
- ARENE (hydrocarbon thơm, aromat)
Câu 2: Theo sách “ Chuyên đề học tập Hoá học 11”, có bao nhiêu cách phân loại dầu mỏ? Mỗi
cách phân loại dựa trên tiêu chí nào? Tại sao dầu nhẹ có giá trị kinh tế hơn dầu nặng?
Hướng Dẫn:
Thành phần hóa học của dầu mỏ gồm các hợp chất hydrocarbon (paraffin, naphthene, arene)
và các hợp chất phi hydrocarbon (chưa các nguyên tố S, O, N, vết kim loại).
Có thể phân loại dầu mỏ theo thành phần hóa học và tính chất vật lí.
- theo tỉ trọng dầu dựa vào tỉ số giữa khối lượng riêng của một chất này so với khối lượng
riêng của chất đối chứng (thường là nước).
- theo chỉ số oAPI
Dầu nhẹ có giá trị kinh tế hơn dầu nặng vì Dầu nhẹ chứa nhiều hydrocarbon mạch ngắn
(paraffin) có giá trị hơn giàu nặng vì nó tạo ra tỷ lệ xăng và dầu diesel cao hơn khi được chuyển
đổi thành sản phẩm bởi một nhà máy lọc dầu.
Câu 3: Tại sao các mỏ dầu nằm càng sâu trong lịng đất càng chứa nhiều khí hơn và chứa nhiều
methane hơn?


3
Hướng Dẫn:
Càng đi sâu vào lịng đất thì nhiệt độ và áp suất càng cao, quá trình cracking càng xảy ra
mạnh hơn => các hydrocarbon phân tử lớn chuyển thành các phân tử nhỏ hơn (khí).Vì vậy, các

mỏ dầu càng sâu trong lịng đất càng chứa nhiều khí hơn. Giới hạn cuối cùng của sự chuyển hố
dầu thành khí là khi mỏ chỉ chứa chủ yếu là khí methane (70 – 90%), đó là mỏ khí thiên nhiên.
Câu 4: Chưng cất dầu mỏ thu được một loại xăng có thành phần về khối lượng như sau: hexane
43,0%, heptane 49,5%, pentane 1,80%, cịn lại là octane. Hãy tính xem cần phải dùng hỗn hợp
1,0g xăng đó tối thiểu với bao nhiêu lít khơng khí (đktc) để đảm bảo sự cháy được hồn tồn và
khi đó tạo ra bao nhiêu lít CO2?
Hướng dẫn giải
1g xăng có:
mC6H4 = 0,43 g ⇒ nC6H4 = 0,43/86 mol
mC7H16 = 0,495 g ⇒ nC7H16 = 0,495/100 mol
mC5H12 = 0,018 g ⇒ nC5H12 = 0,018/72 mol
mC8H18 = 0,057 g ⇒ nC8H18 = 0,057/114 mol
PTHH tổng quát:

Cn H 2 n 2 

0
3n  1
O2  t nCO2  (n  1) H 2O
2

19 0, 43
0, 495
0,018 25 0,057
 nO2  .
 11.
 8.
 .
0,1102mol
2 86

100
72
2 114
⇒ Thể tích khơng khí tối thiểu cần dùng là: 5 . 0,1102 . 22,4 = 12,325 lít

 nCO2 6.

0, 43
0, 495
0,018
0, 057
 7.
 5.
 8.
0,0699mol
86
100
72
114

=> VCO2= 0,0699 . 22,4 = 1,566 lít



×