SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TỈNH ĐẮK LẮK
TRƯỜNG THPT PHAN ĐĂNG LƯU
SÁNG KIẾN
SỬ DỤNG BÀI TẬP THEO CHUẨN PISA TRONG DẠY HỌC
VẬT LÝ LỚP 11 Ở TRƯỜNG THPT PHAN ĐĂNG LƯU
Giáo viên thực hiện: Trần Văn Toản
Lĩnh vực: Vật lý
Krông Buk, tháng 3 năm 2021
1
I. PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài.
Sự phát triển kinh tế xã hội của Việt Nam trong bối cảnh hội nhập quốc tế với những
ảnh hƣởng của xã hội tri thức và tồn cầu hóa đang tạo ra những cơ hội nhƣng đồng thời
cũng đặt ra những yêu cầu mới đối với giáo dục trong việc đào tạo đội ngũ lao động.
Giáo dục đứng trƣớc một thử thách là tri thức của loài ngƣời tăng ngày càng nhanh
nhƣng cũng lạc hậu ngày càng nhanh, thời gian đào tạo thì có hạn. Mặt khác thị trƣờng
lao động ln địi hỏi ngày càng cao ở đội ngũ lao động về năng lực hành động, khả năng
sáng tạo, linh hoạt, tính trách nhiệm, năng lực cộng tác làm việc, khả năng giải quyết các
vấn đề phức hợp trong những tình huống thay đổi, khả năng học tập suốt đời....
Giáo dục phổ thông nƣớc ta đang thực hiện bƣớc chuyển từ chƣơng trình giáo dục
tiếp cận nội dung sang tiếp cận năng lực của ngƣời học – từ chỗ quan tâm tới việc học
sinh học đƣợc gì đến chỗ quan tâm tới việc học sinh học đƣợc cái gì qua việc học. Để
thực hiện đƣợc điều đó, nhất định phải thực hiện thành công việc chuyển từ phƣơng pháp
dạy học theo lối “truyền thụ một chiều” sang dạy cách học, cách vận dụng kiến thức, rèn
luyện kỹ năng, hình thành năng lực và phẩm chất, đồng thời phải chuyển cách đánh giá
kết quả giáo dục từ nặng về kiểm tra trí nhớ sang kiểm tra, đánh giá năng lực vận dụng
kiến thức giải quyết vấn đề, coi trọng kiểm tra đánh giá kết quả học tập với kiểm tra,
đánh giá trong quá trình học tập để có tác động kịp thời nhắm nâng cao chất lƣợng của
hoạt động dạy học và giáo dục.
Trong những năm qua, toàn thể giáo viên cả nƣớc đã thực hiện nhiều công việc trong
đổi mới phƣơng pháp dạy học, kiểm tra đánh giá và đã đạt đƣợc những thành công bƣớc
đầu. Đây là những tiền đề vô cùng quan trọng để chúng ta tiến tới việc việc dạy học và
kiểm tra, đánh giá theo theo định hƣớng phát triển năng lực của ngƣời học. Tuy nhiên, từ
thực tế giảng dạy của bản thân cũng nhƣ việc đi dự giờ đồng nghiệp tại trƣờng tôi thấy
rằng sự sáng tạo trong việc đổi mới phƣơng pháp dạy học, phát huy tính tích cực, tự lực
của học sinh… chƣa nhiều. Dạy học vẫn nặng về truyền thụ kiến thức. Việc rèn luyện kỹ
năng chƣa đƣợc quan tâm. Hoạt động kiểm tra, đánh giá còn nhiều hạn chế, chú trọng
đánh giá cuối kì chƣa chú trọng đánh giá cả quá trình học tập. Tất cả những điều đó dẫn
tới học sinh học thụ động, lúng túng khi giải quyết các tình huống trong thực tiễn.
Chúng ta đang sống trong thời đại mà cách mạng khoa học - kỹ thuật phát triển nhƣ
vũ bão. Công nghệ thông tin và truyền thông thâm nhập và chi phối hầu hết các lĩnh vực
trong đó có giáo dục. Nhờ sự hỗ trợ của đó mà chất lƣợng giáo dục tăng lên cả về mặt lý
thuyết lẫn thực hành. Giáo dục đã có thể thực hiện đƣợc các tiêu chí mới: học mọi nơi,
học mọi lúc, học suốt đời, dạy cho mọi ngƣời ở mọi trình độ tiếp thu khác nhau.
Năng lực tự học thuộc nhóm các năng lực cốt lõi cần phải hình thành cho ngƣời học
ngay từ bậc học phổ thông. Làm thế nào để bồi dƣỡng năng lực tự học (NLTH) trong thời
đại công nghệ thông tin (CNTT) ? Với những phƣơng tiện CNTT và truyền thông ngày
càng hiện đại, ngƣời học dễ dàng truy cập thông tin đa lĩnh vực, đa chiều, thu thập xử lý
thông tin nhƣ thế nào, vận dụng thông tin thuthập đƣợc ra sao để giải quyết các vấn đề học
tập nhằm đạt mục tiêu học tập cá nhân, tiến đến xác lập đƣợc các kĩ năng tự học, làm
hành trang tự học suốt đời? Đây là vấn đề mang tính thời sự cấp thiết của ngành giáo dục
khi triển khai thực hiện Nghị quyết 29-NQ/TW về đổi mới căn bản toàn diện giáo dục sau
năm 2015.
2
Bộ Giáo dục và Đào tạo cũng đã xây dựng định hƣớng chung, tổng quát về đổi mới
phƣơng pháp dạy học (PPDH) các mơn học thuộc chƣơng trình giáo dục: tập trung dạy
cách học và rèn luyện NLTH, tạo cơ sở để học tập suốt đời, tự cập nhật và đổi mới tri
thức, kỹ năng, phát triển năng lực; khắc phục lối truyền thụ áp đặt một chiều, ghi nhớ
máy móc; vận dụng các phƣơng pháp, kỹ thuật dạy học một cách linh hoạt, sáng tạo, phù
hợp với mục tiêu, nội dung giáo dục, đối tƣợng HS và điều kiện cụ thể của mỗi trƣờng.
Theo tinh thần đó, Tơi đẩy mạnh ứng dụng CNTT trong học tập và giảng dạy theo
hƣớng ngƣời học có thể học qua nhiều nguồn học liệu; hƣớng dẫn cho ngƣời học biết tự
khai thác và ứng dụng CNTT vào quá trình học tập của bản thân, thay vì chỉ tập trung vào
việc chỉ đạo giáo viên (GV) ứng dụng CNTT trong giảng dạy, trong tiết giảng.
Nếu ngƣời giáo viên tiến hành một tiết dạy truyền thống sẽ khơng hiệu quả, học
sinh dễ nhàm chán. Chính vì lẽ đó, mơ hình lớp học đảo ngƣợc có thể hạn chế tối thiểu
những nhƣợc điểm nội tại đó. Trong lớp học đảo ngƣợc, học sinh (HS) ứng dụng CNTT
và truyền thơng tự học ở nhà, truy tìm kiến thức, các nhóm học sẽ tƣơng tác với nhau qua
Zalo, Messenger… Giờ học ở lớp sẽ đƣợc GV tận dụng tối đa tổ chức cho HS vận
dụng, thực hành kiến thức, thảo luận nhóm hoặc triển khai các dự án, giải quyết các vấn
đề mở, giúp HS hiểu sâu hơn đồng thời bồi dƣỡng cho HS các NLTH.
Dựa trên các phân tích ở trên, tơi hi vọng rằng việc vận dụng “Dạy học theo
mơ hình lớp học đảo ngược trong môn vật lý 11 ở trường THPT Phan Đăng
Lưu” sẽ mang lại hiệu quả trong dạy học bộ môn Vật lý nói chung và các mơn học
trong chƣơng trình THPT nói riêng.
2. Mục tiêu, nhiệm vụ của đề tài
a. Mục tiêu
Nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn về việc vận dụng dạy học theo mơ hình lớp
học đảo ngƣợc trong môn vật lý 11 ở trƣờng THPT Phan Đăng Lƣu..
b. Nhiệm vụ
Sáng kiến kinh nghiệm này nghiên cứu các nội dung sau đây:
+ Lý thuyết về dạy học theo mơ hình lớp học đảo ngƣợc
+ Phân tích đặc điểm, mục tiêu dạy học môn Vật lý 11
+ Thực trạng tự học của học sinh và ứng dụng CNTT, truyền thơng trong tự học
mơn Vật lí ở trƣờng THPT
3. Đối tượng nghiên cứu.
- Dạy học theo mơn hình lớp học đảo ngƣợc.
- Hoạt động dạy và học môn Vật lý 11 THPT Phan Đăng Lƣu.
4. Giới hạn phạm vi nghiên cứu.
- Đề tài đƣợc thực hiện trong chƣơng trình Vật lý lớp 11.
5. Phương pháp nghiên cứu.
* Với đề tài này, tôi vận dụng các phƣơng pháp nghiên cứu sau:
- Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận:
3
+ Sử dụng các phƣơng pháp phân tích, tổng hợp, hệ thống, khái qt hóa,... các
thơng tin, các văn kiện, tài liệu, Nghị quyết của Đảng, Nhà nƣớc và các tài liệu có liên
quan đến đề tài nhằm thiết lập cơ sở lý luận cho vấn đề nghiên cứu.
+ Nghiên cứu lý luận về tự học, bồi dƣỡng NLTH
+ Nghiên cứu video quay lại bài giảng E- learning trên mạng internet, tài liệu, sách
giáo khoa Vật lí 11 và các tài liệu tham khảo nội dung kiến thức Dòng điện trong chất
bán dẫn
+ Nghiên cứu chuẩn kiến thức – kĩ năng, chƣơng trình
- Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
+ Phƣơng pháp điều tra theo bảng hỏi nhằm tìm hiểu thực trạng tự học của HS và
ứng dụng CNTT, truyền thơng trong dạy tự học mơn Vật lí ở trƣờng THPT.
+ Phƣơng pháp quan sát các hoạt động của giáo viên, học sinh trong các giờ học,điều
kiện dạy và học của giáo viên và học sinh.
+ Phƣơng pháp phỏng vấn giáo viên và học sinh, các nhà quản lý giáo dục nhằm có
đƣợc những thơng tin trực tiếp dạy học theo mơ hình lớp học đảo ngƣợc, làm sáng tỏ
những nhận định khách quan của kết quả nghiên cứu.
+ Nghiên cứu các sản phẩm của giáo viên và học sinh (giáo án, vở ghi bài, phiếu học
tập,...).
+ Phƣơng pháp thống kê tốn học sử dụng để tính tốn các tham số đặctrƣng, so
sánh kết quả thực nghiệm.
4
II. PHẦN NỘI DUNG
1. Cơ sở lí luận.
a. Lý thuyết về dạy học theo mơ hình lớp học đảo ngược
Lớp học đảo ngƣợc đang là một chủ đề mới, thu hút sự quan tâm của các nhà nghiên
cứu giáo dục trên toàn thế giới.
Để phù hợp với xu thế đổi mới phƣơng pháp theo hƣớng tích cực hóa hoạt động của
học sinh và trào lƣu hội nhập quốc tế, các nhà nghiên cứu giáo dục đã nhận thấy cần phải
quan tâm đến các mơ hình dạy học lấy ngƣời học làm trung tâm và mơ hình lớp học đảo
ngƣợc có sự hỗ trợ của CNTT, truyền thông đã thu hút đƣợc nhiều chú ý. Ở Việt Nam, mơ
hình lớp học đảo ngƣợc chỉ mới đƣợc biết đến trong vài năm gần đây, hầu hết là các bài viết
giới thiệu trên các bài báo, tạp chí, trang tin của các trƣờng hoặc các cơ sở đào tạo. Các
nghiên cứu, khảo sát, có bao gồm phân tích số liệu, đánh giá tin cậy cịn khá ít và đều xuất
phát từ các trƣờng Đại học.
Ở các trƣờng phổ thơng, mơ hình này cũng đƣợc nghiên cứu và áp dụng thử nghiệm
trong một số tiết học tuy nhiên các thành công và hiệu quả của nó chƣa đƣợc biết đến nhiều
ở Việt Nam và việc vận dụng vẫn cịn mang tính cá nhân, lẻ tẻ.
Hiện nay, sự phát triển mạnh mẽ của CNTT thì mơ hình lớp học đảongƣợc đã và đang
chứng tỏ sự phù hợp trong việc tạo ra môi trƣờng tự học tốt, đặc biệt là giai đoạn học sinh cả
nƣớc phải nghỉ học do dịch bệnh. Đây chính là mơ hình đƣợc mà tôi quan tâm và triển khai
trong đề tài này.
b. Cơ sở lí luận của mơ hình lớp học đảo ngược
Sự phát triển của công nghệ kỹ thuật số đã tạo điều kiện chuyển hình thức dạy học trực
tiếp trong khơng gian lớp học sang hình thức học tập cá nhân (bằng các video dạy học). Việc
bỏ qua hình thức dạy học trực tiếp đã cho phép GV có thể dành nhiều thời gian trên lớp tổ
chức cho HS hợp tác với các bạn đồng lứa trong các dự án, hiểu sâu hơn nội dung bài học,
rèn luyện các kĩ năng thực hành và nhận đƣợc phản hồi về sự tiến bộ của họ. Những yếu tố
chủ yếu của lớp học đảo ngƣợc bao gồm:
- Môi trƣờng linh hoạt: bài giảng đƣợc đƣa lên Internet cho phép HS truy cập, tự học ở
nhà nên GV có thể tận dụng tối đa thời gian ở lớp tổ chức cho HS hoạt động nhóm hoặc
nghiên cứu độc lập. HS có thể tự chọn không gian, địa điểm và học tập theo tốc độ riêng của
mình.
- Học tập nhân văn: DH theo định hƣớng lấy HS làm trung tâm. HS phải có trách nhiệm
học tập và tích cực hoạt động để tự tìm lấy kiến thức. Trong các hoạt động tƣơng tác với
bạn học, HS có thể mở rộng, khám phá sâu hơn về chủ đề bài học đồng thời có cơ hội trao
đổi 1:1 với GV khi có vấn đề thắc mắc.
- Nội dung có chủ ý : GV cung cấp các học liệu cần thiết, theo định dạng phù hợp cho
HS tự học, tự nghiên cứu ở nhà. Khi đến lớp HS có đủ kiến thức nền để tham gia, học tập
hợp tác với bạn học, mở rộng, đào sâu kiến thức.
Chun gia giáo dục: GV đóng vai trị rất quan trọng trong một lớp học đảo ngƣợc: quan
sát, đánh giá, cung cấp hỗ trợ, phản hồi kịp thời trong suốt thời gian lên lớp thay vì chỉ
thuyết giảng đơn thuần. GV chỉ thành công khi tạo ra đƣợc kết nối tốt với từng cá nhân HS
và bao quát, kiểm sốt tồn bộ hoạt động trong lớp theo chủ đích. Nhƣ vậy, lớp học đảo
ngƣợc là một hình thức dạy học hỗ trợ cho lớp học. Giờ học ở lớp khơng dùng để giảng bài
(vì HS đã xem các bài giảng video, các học liệu đa phƣơng tiện ở nhà qua mạng), mà để tổ
5
chức cho HS thực hiện dự án, hợp tác, làm việc nhóm,…giúp hiểu sâu hơn nội dung bài
giảng, bồi dƣỡng và rèn luyện các năng lực tự học. GV có thêm thời gian tìmhiểu thực trạng
học tập của HS mà kịp thời trao đổi, hỗ trợ, giúp HS nắm vững kiến thức theo đúng tốc độ
tiếp thu riêng. Tôi xác định lớp học đảo ngƣợc bao gồm hai thành phần: các hoạt động học
tập nhóm tƣơng tác bên trong lớp học và các hƣớng dẫn cá nhân thông qua máy tính, điện
thoại có nối mạng bên ngồi lớp học (các học liệu, bài giảng, trao đổi qua tin nhắn nhóm
lớp… )
* Ƣu điểm của mơ hình lớp học đảo ngƣợc
- GV đóng vai trị hƣớng dẫn, chỉ đạo hoạt động học tập của HS nên có nhiều thời gian
để theo dõi quan sát hoạt động của HS, có điều kiện tập trung cho nhiều đối tƣợng HS khác
nhau nhất là các đối tƣợng cần nhiều sự hỗ trợ hơn so với các bạn.
- HS có trách nhiệm hơn đối với việc học của mình, chủ động, tự chủ học tập
- Tăng cƣờng khả năng tƣơng tác, tƣơng tác ngang hàng giữa các HS với nhau.
- HS có nhiều cơ hội học hỏi với bạn, với thầy
- HS tự quyết định tốc độ học phù hợp, có thể tua nhanh hoặc xem lại nhiều lần khi
chƣa hiểu, qua đó làm chủ việc học của mình.
- Hỗ trợ các HS vắng mặt nhờ các bài học luôn trực tuyến và đƣợc lƣu trữ lại.
- HS tiếp thu tốt hơn có thể đƣợc chuyển tiếp đến các chƣơng trình học cao hơn mà
khơng ảnh hƣởng gì đến các bạn cịn lại.
- Phụ huynh có nhiều cơ hội hỗ trợ cho HS chuẩn bị bài tốt hơn trong thời gian tự học
ở nhà.
* Hạn chế của mơ hình lớp học đảo ngƣợc
- Khơng phải mọi HS đều có đủ điều kiện về máy vi tính và kết nối Internet đểtự học
trực tuyến.
- Việc tiếp cận với nguồn học liệu có thể khó khăn với một số em chƣa có kĩ năng về
CNTT và mạng Internet. Tốc độ mạng không phải lúc nào cũng ổn định để thuận lợi khi học
tập.
- Để kích thích và tạo động lực cho HS thì GV phải có kiến thức về CNTT ở một mức
độ nhất định, phải đầu tƣ thời gian và cơng nghệ lớn
Những phân tích trên có thể cho thấy chỉ phù hợp với một số bài học chứ không thể áp
dụng đại trà, chỉ thành cơng khi có các phƣơng tiện học tập phù hợp. Ngồi ra, vai trị của
6
GV trong việc thiết kế, điều hƣớng, hỗ trợ HS trong các hoạt động nhóm trên lớp cũng rất
quan trọng, quyết định sự thành cơng của mơ hình.
c. Phương tiện học tập trong mơ hình lớp học đảo ngược
Trong lớp học đảo ngƣợc, HS là chủ thể, là trung tâm của quá trình dạy học; HS đƣợc
tạo cơ hội để trình bày ý tƣởng, đặt câu hỏi, và làm rõ những thắcmắc, quan niệm sai lầm.
Hiện nay, ngày càng có nhiều video dạy học hấp dẫn có sẵn trên Youtube với nội dung
bài học đƣợc trình bày thành các đoạn video ngắn thay vì các bài giảng dài dịng giúp HS dễ
tiếp thu hơn, và cung cấp sự linh hoạt để hƣớng dẫn từng bƣớc cho từng đối tƣợng HS. HS
yếu hơn có thể thoải mái xem lại video nhiều lần cho đến lúc thực sự hiểu bài mà không
phải ngại ngùng với các bạn cùng lớp hay GV của mình. Ngƣợc lại, HS giỏi hơn có thể tiếp
tục học với các nội dung cao hơn, tránh sự chán nản. Nói tóm lại, “mọi HS đều có quyền
truy cập vào một trải nghiệm cá nhân tƣơng tự nhƣ đƣợc dạy kèm”. Với những thànhtựu của
CNTT và truyền thơng, GV có thể áp dụng những phƣơng pháp dạy học,phƣơng pháp truyền
đạt mới nhằm nâng cao tính tích cực trong dạy học. GV có thể sử dụng các video có sẵn trên
Youtube để làm các bài giảng video, quan trọng là phải hƣớng dẫn HS cách sử dụng, giữ
liên lạc và cung cấp cho HS hƣớng dẫn kịp thời.
d. Chu trình học tập trong mơ hình lớp học đảo ngược
GV lập nhóm lớp, HS đƣợc mời vào tham gia. HS phải hoàn thành phiếu hƣớng dẫn
tự học. HS đến lớp với phiếu tự học đã hoàn thành và những câu hỏi thắc mắc về bài học;
Bài học trên lớp sẽ tăng cƣờng hoạt động vận dụng kiến thức lý thuyết bằng hợp tác giữa
HS - HS (hoạt động nhóm), giữa HS - GV (nêu câu hỏi, giải đáp thắc mắc), nâng mức lĩnh
hội kiến thức mới lên bậc hiểu, vận dụng; qua đó vừa bồi dƣỡng các năng lực tự học vừa
đào sâu mở rộng kiến thức; Nhƣ vậy, qua các hoạt động học tập trong mơ hình lớp học đảo
ngƣợc, HS sẽ đƣợc rèn luyện tính tự giác, tích cực, đúng kế hoạch, tự đặt câu hỏi khi tự học
ở nhà …Khi học với bạn, HS đƣợc rèn luyện các kỹ năng trao đổi làm việc nhóm; Khi học
thầy, HS hỏi thầy, lắng nghe, ghi chép, học hỏi phong thái giao tiếp của thầy. HS còn đƣợc
học và rèn luyện các kỹ năng viết, nói, thuyết trình,…Mơ hình lớp học đảo ngƣợc đã tạo
điều kiện phát triển kỹ năng này. Trên lớp HS đƣợc tham gia hoạt động nhóm, rèn luyện các
kỹ năng hợp tác, giao tiếp, trình bày... Muốn vậy, HS phải có những kiến thức nền tảng
nhất định. Chính tự học ở nhà là chìa khóa giúp HS thực hiện tốt hoạt động trên lớp của
mình, có thể hiểu sâu hơn chủ đề đƣợc học so với khi học tập độc lập, đồng thời các kĩ năng
hoạt động nhóm, kĩ năng giao tiếp, kĩ năng tự học cũng đƣợc nâng cao hơn.
e. Cấu trúc bài học trên lớp trong mơ hình lớp học đảo ngược
- Kiểm tra đánh giá kết quả tự học ở nhà của HS (15 phút)
- Giải đáp các thắc mắc và Hợp thức hóa kiến thức mới (15 phút)
- HS giải bài tập vận dụng theo nhóm (10 phút)
- Giao phiếu hƣớng dẫn tự học cho bài hơm sau (5 phút)
f. Mơ hình lớp học đảo ngược với việc bồi dưỡng năng lực tự học cho HS
Trong các lớp học truyền thống, vai trò của ngƣời thầy đƣợc đặt định quá cao, thầy
giảng, trò nghe một phần cũng vì áp lực thời gian và quan niệm dạy học đơn thuần là
chuyển giao tri thức. Mô hình lớp học đảo ngƣợc có sự hỗ trợ của CNTT, truyền thông, bài
giảng E-learning đã tạo điều kiện giải phóng ngƣờithầy khỏi áp lực về thời gian, có nhiều cơ
hội tƣơng tác, động viên và thách thứcđể HS tiến bộ hơn.
7
- Hình thành thói quen tự lực nghiên cứu tài liệu trƣớc khi tới lớp
- Hình thành thói quen đặt câu hỏi
- Tạo nhu cầu trao đổi, tƣơng tác với bạn, với thầy
- Hình thành và phát triển năng lực ngơn ngữ
- Hình thành thói quen vận dụng kiến thức giải quyết vấn đề
- Hình thành các kĩ năng khai thác, sử dụng các phƣơng tiện CNTT vàtruyền thông
hiện đại hiệu quả.
8
2. Phân tích đặc điểm, mục tiêu dạy học chủ đề “Dòng điện trong chất bán
dẫn”
a. Đặc điểm
Phải khẳng định rằng, chất bán dẫn sử dụng khá rộng rãi trong các thiết bị hiện nay,
nhƣng không đƣợc bày bán một cách phổ thông trong các cửa hàng giống nhƣ các thiết bị
điện, nên nó có thể khó hình dung với nhiều ngƣời, nhƣng trong thực tế, nó đƣợc sử dụng
trong rất nhiều thiết bị hiện nay. Để học sinh hình dung đƣợc bài học này thì rất khó, ví dụ
chất bán dẫn là chất nhƣ thế nào, thế nào là bán dẫn loại n, bán dẫn loại p, bản chất dịng
điện trong chất bán dẫn, q trình hình thành tạp chất cho, nhận…Đặc biệt ở các đề thi học
sinh giỏi, thì phần bài tập này thƣờng rơi vào câu khó của đề. Do vậy, nếu giáo viên sử dụng
phƣơng pháp truyền thống thì tiết học trên lớp sẽ bị động, học sinh chỉ biết lắng nghe, khó
hoạt động tích cực vì khó hình dung. Cịn ở lớp học đảo ngƣợc, học sinh sẽ tự học ở nhà
nhiều qua sự gợi ý của giáo viên trong face của nhóm lớp (Giáo viên đƣa vào nhóm phiếu
hƣớng dẫn tự học, bài giảng E-learning, các video… và học sinh có thể xem lại nhiều lần
nếu chƣa hiểu, sau đó tham khảo thêm internet, trao đổi nhóm để hồn thành phiếu tự học).
Tiết học đảo ngƣợc trên lớp sẽ khắc phục đƣợc khó khăn học sinh về chủ đề này. Cụ thể
giáo viên sẽ có nhiều thời gian để giải quyết vƣớng mắc của học sinh hơn, có thời gian cho
học sinh quan sát các linh kiện bán dẫn, xem các vi deo, làm thí nghiệm…
b. Mục tiêu dạy học:
3. Thực trạng của vấn đề
Thực trạng tự học của học sinh và ứng dụng CNTT, truyền thông trong dạy tự học môn
Vật lý ở trƣờng THPT Phan Đăng Lƣu.
a. Thực trạng hoạt động tự học của HS
3.1.1. Về phương pháp học tập vật lí hiệu quả
Kết quả khảo sát thu đƣợc theo bảng: Ý kiến cá nhân về phƣơng pháp
học vật lí hiệu quả
Số liệu ho thấy, nhiều HS đã có ý thức phải tự học và nhận rõ tầm quan
trọng của tự học. Tuy nhiên, các em chƣa biết cách tự học nhƣ thế nào là hiệu
quả. GV cần có các biện pháp định hƣớng, hƣớng dẫn cho HS, rèn luyện cho các
em các NLTH cần thiết.
9
3.1.2. Tự đánh giá kĩ năng tự học của bản thân HS
Bảng kết quả : Tự đánh giá kĩ năng tự học của bản thân
10
Từ ý kiến khảo sát đƣợc, có thể thấy rằng hoạt động học tập của HS rất thụ
động, nhiều HS chƣa có hoặc yếu kĩ năng TH, đặc biệt 92% HS chƣa có kĩ năng khai
thác tài liệu học tập bằng phƣơng tiện CNTT; 90% HS cho rằng mình chƣa có kĩ năng
tự kiểm tra đánh giá kết quả học tập; 88% HS chƣa có kĩ năng lập kế hoạch học tập.
Chỉ có 40% HS nắm đƣợc kĩ năng nghe giảng, ghi chép nhƣng ở mức độ chƣa cao.
1.1. Ứng dụng CNTT, truyền thông trong dạy tự học môn Vật lý ở trường THPT
Khảo sát những hoạt động hàng ngày trên Internet của HS, theo bảng sau:
Phân tích số liệu cho thấy có gần 75% HS thƣờng xuyên truy cập Internet để đọc
tin tức, xem phim ảnh giải trí. Có 77% HS thƣờng xuyên trao đổi email, facebook, tán
gẫu với bạn bè. HS sử dụng Internet phục vụ cho học tập rất hạn chế: cụ thể chỉ có
10% HS tra cứu tài liệu học tập trên Internet; 16% HS tham gia các khóa học trực
tuyến; 59% HS chƣa bao giờ sử dụng Internet tìm các tài liệu để mở rộng hiểu biết, tìm
hiểu những hiện tƣợng thực tế liên quan đến vấn đề đang học. Hầu nhƣ giải trí, giao
lƣu bạn bè là mục tiêu chính khi HS sử dụngInternet.
1.2. Nhận xét
Từ kết quả khảo sát thực trạng hoạt động TH của HS và ứng dụng CNTT trong
dạy học vật lí ở một số trƣờng THPT trên các địa bàn kể trên, chúng tôi rút ra đƣợc
một số kết luận sau:
- Đa số HS đều có máy tính tại nhà nhƣng phần lớn sử dụng để chơi game, nghe nhạc,
xem phim, tán gẫu với bạn bè. Cũng có em tìm kiếm các tài liệu tham khảo, tham gia
thi thử, học trực tuyến nhƣng chƣa nhiều. Nguyên nhân một phần là vì các em chƣa
đƣợc định hƣớng, chỉ dẫn cách khai thác tài ngun có ích trênmạng.
11
- Thời lƣợng dành cho các tiết thực hành và bài tập trong phân phối chƣơng
trình ít nên GV thƣờng cô đọng nội dung trong các tiết lý thuyết để có dƣ thời
gian củng cố và hƣớng dẫn giải bài tập, ít quan tâm đến việc mở rộng kiến thức
và liên hệ thực tế, đó cũng là tác nhân làm HS không cảm nhận đƣợc tầm quan
trọng của môn học vật lí, khơng hứng thú với mơn học. Nhiều GV đã biết cách
khai thác các tài liệu tham khảo để làm phong phú, sinh động và hấp dẫn HS
họctập nhƣng nguồn tài liệu trên Internet hầu nhƣ chƣa đƣợc thẩm định nên phải
có trình độ cao thực sự thì GV mới chọn lọc và sử dụng tốt đƣợc. Việc khảo sát
cho thấy có nhiều em HS thƣờng xuyên nỗ lực trong học tập, chịu khó học hỏi
bạn bè và thầy cơ. Tuy nhiên, vẫn cịn một lƣợng khơng nhỏ HS học thụ động,
đối phó, chƣa biết cách tự học tốt, chủ yếu là nghe giảng và ghi chép trong suốt
thời gian học, ghi nhớ thuộc lòng kiến thức chứ chƣa nắm đƣợc bản chất, thuộc
tính của nội dung đã học.
Xuất phát từ tính cấp thiết và nhu cầu của xã hội, cần tạo một mơi trƣờng học tập
để HS có thể tự học và bồi dƣỡng các năng lực tự học, trong phạm vi sáng kiến, tôi đã
đƣa ra mô hình lớp học đảo ngƣợc trong dạy học một chủ đề tƣơng đối khó với học
sinh, với hi vọng mang lại hiệu quả cao trong học tập. Đặc biệt, trong q trình làm
sáng kiến, có thời điểm học sinh nghỉ học để tránh dịch bệnh Covid- 19( từ ngày 7/216/2/2019), tơi đã áp dụng mơ hình này trong bồi dƣỡng học sinh giỏi rất thiết thực.
2. Giải pháp thực hiện
+ Nghiên cứu thực trạng tự học của học sinh và ứng dụng CNTT, truyền thông trong
dạy tự học môn Vật lí ở trƣờng THPT
+ Nghiên cứu kỹ lý luận dạy học theo mơ hình lớp học đảo ngƣợc.
+ Vận dụng dạy học theo mơ hình lớp học đảo ngƣợc vào chủ đề dạy học cụ thể.
+ Phối hợp với các phƣơng pháp nhận thức khoa học khác.
+ Đánh giá hiệu quả sáng kiến kinh nghiệm.
Theo lý thuyết đã trình bày, tơi vận dụng dạy học theo mơ hình lớp học đảo
ngƣợc vào chủ đề Dòng điện trong chất bán dẫn lớp 11.
3. Thiết kế tiến trình dạy học Dạy học theo mơ hình lớp học đảo ngược thơng
qua chủ đề “Dòng điện trong chất bán dẫn”
3.1. Xác định vấn đề cần giải quyết
Nội dung về khái niệm, tính chất điện đặc biệt của chất bán dẫn; hạt tải điện và
bản chất dòng điện trong chất bán dẫn; phân biệt bán dẫn loại n, loại p; sự hình
thành lớp chuyển tiếp p-n và tính chất chỉnh lƣu của nó; tìm hiểu linh kiện bán
dẫn đi ốt và mạch chỉnh lƣu dùng đi ốt; ứng dụng chất bán dẫn hiện nay.
Thông qua hoạt động học tập trong mơ hình lớp học đảo ngƣợc, học sinh sẽ đƣợc rèn
luyện tính tự giác, tích cực, đúng kế hoạch, tự đặt câu hỏi khi tự học ở nhà …Khi học với
bạn, học sinh đƣợc rèn luyện các kỹ năng trao đổi làm việc nhóm; Khi học thầy, học sinh
hỏi thầy, lắng nghe, ghi chép, học hỏi phong thái giao tiếp của thầy. Học sinh còn đƣợc học
và rèn luyện các kỹ năng viết, nói, thuyết trình,…Mơ hình lớp học đảo ngƣợc đã tạo điều
kiện phát triển kỹ năng này. Trên lớp học sinh đƣợc tham gia hoạt động nhóm, rèn luyện các
kỹ năng hợp tác, giao tiếp, trình bày... Muốn vậy, học sinh phải có những kiến thức nền tảng
nhất định. Chính tự học ở nhà là chìa khóa giúp học sinh thực hiện tốt hoạt động trên lớp
12
của mình, có thể hiểu sâu hơn chủ đề đƣợc học so với khi học tập độc lập, đồng thời các kĩ
năng hoạt động nhóm, kĩ năng giao tiếp, kĩ năng tự họccũng đƣợc nâng cao hơn.
3.2. Những công việc chuẩn bị cho phƣơng án tổ chức dạy học
5.2. 1. Giáo viên
- Để chuẩn bị cho tiết học đầu tiên, Giáo viên cần dành thời gian (tiết học liền trƣớc
khi bài học theo mơ hình lớp học đảo ngƣợc diễn ra) dặn dị các em tham gia nhóm lớp ở
Zalo hoặc Messenger để nhận nhiệm vụ.
- Chia lớp học thành các nhóm nhỏ, mỗi nhóm từ 8-9 em, phổ biến cách hoạt động
nhóm. Các nhân trong nhóm trƣớc hết sẽ tự nghiên cứu, sau đó mới trao đổi nhau qua
messenger, sau đó nhóm trƣởng tổng hợp ý kiến, để trình bày trƣớclớp. Các nhóm có thể liên
lạc nhau để cùng tập trung trao đổi trực tiếp khi chƣa thống nhất quan điểm.
- Chuẩn bị phiếu hƣớng dẫn tự học ở nhà của bài học theo mơ hình lớp học đảo
ngƣợc đăng vào nhóm lớp.
- Cung cấp vi deo quay bài giảng E-learning cho học sinh trong nhóm face của lớp;
powerpoint để trình chiếu hiệu ứng chuyển động các hạt tải điện.
- Chuẩn bị các linh kiện bán dẫn cho học sinh quan sát.
- Chuẩn bị thí nghiệm khảo sát đặc tính chỉnh lƣu của điốt bán dẫn.
- Chia nhóm học sinh tìm hiểu về ứng dụng chất bán dẫn.
5.2.2. Học sinh
- Đọc và làm theo hƣớng dẫn trong phiếu hƣớng dẫn tự học
- Tự học với sgk, video quay bài giảng E-learning mà GV đã đƣa vào nhóm lớp,ở nhà
trƣớc khi đến lớp.
- Các nhóm học sinh trao đổi nhau qua messenger, sau đó nhóm trƣởng tổng hợp ý
kiến, đánh máy để hoàn thành phiếu hƣớng dẫn tự học ở nhà và nộp cho giáo viên vào đầu
tiết học hoặc qua hộp thƣ giáo viên. Sau khi tổng hợp, nhóm trƣởng thơng qua messenger
đăng phần hồn thành phiếu tự học của nhóm mìnhđể cả nhóm cùng biết. Mục đích của giáo
viên là để cho các thành viên trong nhóm đều nâng cao tinh thần tự học, khơng ỷ lại cho
nhóm trƣởng, phần trình bày sản phẩm của nhóm mình là 1 thành viên bất kỳ do giáo viên
chỉ định.
- Phân cơng các thành viên trong nhóm, chuẩn bị dụng cụ học tập của nhóm
5.3. Tiến trình dạy học
Tiến trình chung
B1. Kiểm tra đánh giá kết quả tự học ở nhà của học sinh (15 phút)
B2. Giải đáp thắc mắc và hợp thức hóa, hệ thống hóa kiến thức mới (15 phút)
B3. HS giải bài tập vận dụng, giải quyết vấn đề theo nhóm (10 phút)
B4. Giao phiếu hƣớng dẫn tự học cho bài hôm sau (5 phút)
Với 4 bƣớc xác định ở trên, khi dạy trên lớp, tùy theo nội dung bài học mà giáo viên có
thể thay đổi linh động, đặc biệt ở các bƣớc 3 và 4. Cụ thể từng bƣớcnhƣ sau:
Bƣớc 1- Kiểm tra đánh giá kết quả tự học ở nhà của học sinh: Đây là hoạt động tự học
cá nhân. Vì vậỵ, giáo viên lựa chọn ở mỗi nhóm một em bất kỳ, thuyết trình nội dung GV đã
13
đƣa vào nhóm lớp, đã chuẩn bị ở nhà, học sinh theo thứ tựđƣợc chọn sẽ thuyết trình kết quả
tự học của nhóm mình. Phiếu hƣớng dẫn tự học của học sinh đang thuyết trình cũng đồng
thời đƣợc trình chiếu lên bảng cho chính học sinh đó và cả lớp quan sát. Học sinh sẽ trình
bày trƣớc lớp theo đặc điểm, phong cách cá nhân. Giáo viên không chỉ nhận xét nội dung
câu trả lời mà phải nhận xét cả cách trình bày, cách thuyết trình (kỹ năng thuyết trình có tốt
khơng, có lƣu lốt, rõ ràng khơng,…). Học sinh nào chƣa tốt, cần khắc phục điểm nào?
Khen ngợi học sinh có khả năng nói và viết tốt.
Bƣớc 2 - Giải đáp thắc mắc và hợp thức hóa, hệ thống hóa kiến thức mới: Giáo viên
chiếu đáp án của phiếu hƣớng dẫn tự học để học sinh tự đánh giá. Để trả lời các câu hỏi, học
sinh phải xem video, thí nghiệm, phân tích, "xào nấu", tƣ duy,…lƣợng kiến thức vừa xem
thì mới trả lời đƣợc câu hỏi. Với đáp án đƣợc trình chiếu, học sinh sẽ nhận ra những thiếu
sót khi thao tác tƣ duy để hồn thiện kỹ năng này. Ngoài ra, nhiệm vụ "nêu câu hỏi thắc
mắc" cũng một lần nữa giúp HS tƣơng tác với kiến thức vừa học, học sinh chỉ có thể có câu
hỏi tốt, phù hợp khi đã tiếp thu nội dung kiến thức. Trong bƣớc 2, giáo viên cũng đồng thời
giải thích, hƣớng dẫn cách tổng hợp bằng bản đồ tƣ duy cho học sinh. Cách làm này vừa
củng cố, hợp thức hóa kiến thức đồng thời dạy cho học sinh cách tổng hợp, cách học qua
bản đồ tƣ duy. Sau thời gian rèn luyện, học sinh sẽ có thể tự vẽ đƣợc bản đồ tƣ duy chính
xác, đƣợc rèn luyện cách tổng hợp, hệ thống kiến thức khoa học, hình thành các năng lực tự
học.
Bƣớc 3 - Tổ chức cho học sinh hoạt động nhóm: giáo viện cần chú ý hƣớng dẫn và rèn
luyện cho học sinh các kỹ năng làm việc nhóm, lắng nghe, chia sẻ, phát biểu ý kiến, các kỹ
năng phản biện. Q trình hồn thành nhiệm vụ nhóm tạo điều kiện cho học sinh vận dụng,
khắc sâu kiến thức. Cuối cùng, GV tổ chức cho các nhóm trình bày kết quả. Khi phát biểu
trƣớc lớp, bản thân HS phát biểu và các bạn còn lại đều đƣợc học các kỹ năng viết, trình
bày. GV là "trọng tài", đƣa ra nhận xét đúng sai, làm căn cứ để học sinh so sánh, đối chiếu
và hoàn thiện những kỹ năng cịn thiếu sót.
Bƣớc 4 - Giao phiếu hƣớng dẫn tự học cho bài hôm sau: Phiếu hƣớng dẫn tự họcbài tiếp
theo mà giáo viên phát cho học sinh nhằm cung cấp và hƣớng dẫn cho học sinh bài cần học,
nơi khai thác học liệu học tập, qua đó học sinh đƣợc học và rèn luyện các kĩ năng lựa chọn
và khai thác tài liệu, kĩ năng về CNTT
Bài 17. DÕNG ĐIỆN TRONG CHẤT BÁN DẪN (tiết 1)
I. MỤC TIÊU
1. Kiến thức
Học sinh hiểu đƣợc
+ Chất bán dẫn là gì ? Nêu những đặc điểm của chất bán dẫn.
+ Phân biệt đƣợc các chất bán dẫn
+ Hai loại hạt tải điện trong chất bán dẫn là gì ?
+ Bản chất dòng điện trong chất bán dẫn
+ Thế nào là tạp chất cho, tạp chất nhận.
2. Kỹ năng
Kĩ năng đối thoại, thƣơng lƣợng và giải quyết những bất đồng, xung đột quan điểm, học
đƣợc, kĩ năng biểu đạt bằng ngôn ngữ và hành động, biết thông cảm, đồng cảm, biết lắng
nghe ngƣời khác
14
- Làm đƣợc thí nghiệm và nêu đƣợc kết quả thí nghiệm
- Vận dụng giải đƣợc các bài tập luyện tập.
3. Thái độ
- HS hứng thú trong học tập, tích cực làm thí nghiệm, hoạt động nhóm
- Có tác phong của nhà khoa học.
4. Năng lực định hướng hình thành và phát triển cho học sinh
- Năng lực giải quyết vấn đề thông qua các câu lệnh mà GV đặt ra, tóm tắt các
thơng tin liên quan từ nhiều nguồn khác nhau.
- Năng lực tự học ở nhà để giải thích các tình huống thực tiễn và giải đƣợc các bài
tập liên quan đến kiến thức bài học
- Năng lực họp tác nhóm: làm thí nghiệm, trao đổi thảo luận, trình bày kết quả thí
nghiệm... ở nhóm lớp trong facebook và trên lớp.
- Năng lực tính tốn, trình bày và trao đổi thơng tin: hồn thành các bảng số liệu khi
làm thí nghiệm.
- Năng lực thực hành thí nghiệm: các thao tác và an tồn thí nghiệm.
- SGK, vở ghi bài, giấy nháp…
II. CHUẨN BỊ
1. Giáo viên:
- Phiếu tự học ở nhà
- Cung cấp vi deo quay bài giảng E-learning cho học sinh trong nhóm Zalo hoặc
Messenger của lớp; powerpoint để trình chiếu hiệu ứng các chuyển động hạt tải điện.
- Chuẩn bị các linh kiện bán dẫn cho học sinh quan sát.
- Chuẩn bị thí nghiệm khảo sát đặc tính chỉnh lƣu của điốt bán dẫn.
- Chia nhóm học sinh tìm hiểu về ứng dụng chất bán dẫn, lịch sử phát minh chất bán
dẫn.
- Laptop, máy chiếu, màn chiếu.
2. Học sinh
- Đọc và làm theo hƣớng dẫn trong phiếu hƣớng dẫn tự học
- Tự học với sgk, video quay bài giảng E-learning mà GV đã đƣa vào nhóm lớp,ở nhà
trƣớc khi đến lớp.
- Các nhóm học sinh trao đổi nhau qua messenger, sau đó nhóm trƣởng tổng hợp ý
kiến để hoàn thành phiếu hƣớng dẫn tự học ở nhà và nộp cho giáo viên vào đầu tiết học. Sau
khi tổng hợp, nhóm trƣởng thơng qua messenger đăng phần hồn thành phiếu tự học của
nhóm mình để cả nhóm cùng biết. Mục đích của giáo viên là để cho các thành viên trong
nhóm đều nâng cao tinh thần tự học, khơng ỷ lại cho nhóm trƣởng, phần trình bày sản phẩm
của nhóm mình là 1thành viên bất kỳ do giáo viên chỉ định.
- Phân cơng các thành viên trong nhóm, chuẩn bị dụng cụ học tập của nhóm
15
III. HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC.
Hoạt động 1. Kiểm tra đánh giá kết quả tự học ở nhà của học sinh (15 phút)
Hoạt động của giáo viên
Hoạt động của HS
- Nhƣ chúng ta đã biết, ngày
nay ta hay nói đến sự bùng nổ của
công nghệ thông tin. Vậy sự
bùng nổ ấy bắt nguồn từ đâu
Lắng nghe
- Tiết trƣớc, cô đã hƣớng dẫn cho
các em tự học ở nhà. Bây giờ cô
sẽ kiểm tra, cho điểm kết quả tự
học ở nhà của các em.
- GV chỉ định 1 HS trong nhóm
bất kỳ trình bày phiếu tự học số1
của nhóm mình. Khi trình bày ở
các phần sự hình thành electron,
lỗ trống; bản chất dịng điện ở Một HS trình bày, các
chất bán dẫn; sự hình thành bán HS khác theo dõi, nhận
dẫn loại n, p có sử dụng
xét, bổ sung
powerpoint để trình chiếu hiệu
ứng chuyển động ít nhất 2 lần để
cả lớp quan sát kỹhơn.
- Sau đó, GV chiếu lần lƣợtphiếu
tự học của nhóm cịn lại lên bảng.
- Ghi chú ở góc bảng các câu hỏi
HS trả lời chƣa đầy đủ (đánh
sốthứ tự).
- Yêu cầu HS nêu các câu hỏi
- Nhận xét việc tự học ở nhà,
Bài 17. DÒNG ĐIỆN
TRONG CHẤT BÁN
DẪN (tiết 1)
? Bài học hôm nay sẽ giúp chúng
ta giải quyết vấn đề đó.
thắc mắc, ghi thứ tự tại góc bảng
Nội dung cơ bản
HS theo dõi, nhận xét bổ
sung
- Đánh giá, cho điểm HS tích cực
Nêu câu hỏi thắc mắc
.
16
Phiếu hướng dẫn tự học ở nhà số 1
Trƣờng THPT: ..........................................................Lớp:.....................
Nhóm..................
Trả lời các câu hỏi
Câu1. Chất bán dẫn là chất nhƣ thế nào ? Cho ví dụ ? Tại sao ngƣời ta lại dùng thuật từ
“ bán dẫn” khi nói về chất đó ? Nêu các biểu hiện của chất bán dẫn ?
Câu 2. Nhắc lại hạt tải điện trong các môi trƣờng đã học ? (Trong kim loại, chất điện
phân, chất khí) Để kiểm tra hạt tải điện trong chất bán dẫn, ngƣời ta dùng phƣơng
pháp gì ? Thí nghiệm tiến hành nhƣ thế nào, kết quả thí nghiệm ra sao ? Từ đó phân
biệt bán dẫn loại n và loại p ?
Câu 3. Đối với bán dẫn siêu tinh khiết, ở nhiệt độ thấp có dẫn điện khơng ? Xét với
mẩu bán dẫn siêu tinh khiết Si, hãy mơ tả cấu trúc tinh thể Si và tính dẫn điện của nó
ở nhiệt độ thấp và khi nhiệt độ tăng lên ? Từ đó kết luận về loại hạt tải điện trong chất
bán dẫn ? Khi đặt điện trƣờng ngồi vào 2 đầu chất bán dẫn thì các hạt tải điện chuyển
động nhƣ thế nào ? Kết luận về bản chất dòng điện trong chất bán dẫn ? Từ đó, giải
thích vì sao điện trở suất giảm nhanh khi nhiệt độ tăng lên, ngƣợc với sự phụ thuộc
điện trở suất của kim loại vào nhiệt độ ?
Câu 4. Tại sao lại phải pha tạp chất vào bán dẫn tinh khiết ? Tạp chất nhƣ thế nào là
tạp chất cho (đơ no) ? Cho ví dụ ? Khi tạp chất cho pha vào bán dẫn tinh khiết thì bán
dẫn trở thành bán dẫn gì ? Nêu quá trình hình thành hình thành bán dẫn ? Tạp chất nhƣ
thế nào là tạp chất nhận (axepto) ? Cho ví dụ ? Khi tạp chất nhận pha vào bán dẫn tinh
khiết thì bán dẫn trở thành bán dẫn gì ? Nêu quá trìnhhình thành bán dẫn đó ?
Dựa vào bảng 17.1 trang 103 SGK Vật lí 11, hãy so sánh điện trở suất của
gemani tinh khiết, gemani pha tạp gali với tỉ lệ 10-6% và 10-3% ở nhiệt độ phòng với
điện trở suất của các kim loại ?
Câu 5. Bán dẫn có những loại nào ? So sánh về số hạt tải điện trong từng loại bán dẫn
?
Câu 6. Tìm hiểu về lịch sử phát minh ra chất bán dẫn ?
Các cảm nhận về tự học của học sinh
17
u cầu: Các nhóm đánh máy hồn thành phiếu tự học và nộp giáo viên trƣớc tiết dạy
hoặc có thể gửi vào hộp thƣ của cơ, sau đó giáo viên cử thành viên bất kỳ trong nhóm
trình bày.
18
Hoạt động 2. Giải đáp các thắc mắc và hợp thức hóa, hệ thống hóa kiến thức mới,
quan sát các linh kiện bán dẫn (15 phút)
Hoạt động của giáo viên
- Giải đáp các thắc mắc của
HS
Hoạt động của HS
Lắng nghe, trình bày
theo u cầu
Tóm tắt lý thuyết Ảnh
bản đồ tƣ duy
tóm tắt bài học (phụ
lục 6)
- Trình chiếu nội dung chính
dƣới dạng bản đồ tƣ duy
- Yêu cầu học sinh thuyết
minh nội dung
Nội dung cơ bản
- Quan sát
- Chia nhóm quan sát cáclinh
kiện bán dẫn
19
Hoạt động 3. HS giải bài tập vận dụng, giải quyết vấn đề theo nhóm (10 phút)
Hoạt động của giáo viên
Hoạt động của HS
20
Nội dung cơ bản
Phiếu học tập số 1
- Các nhóm ngồi tập trung để - Ngồi theo nhóm
hồn thành phiếu học tập
- Phát bảng phụ, bút dạ
- Chiếu nội dung bài tập áp
dụng lên màn chiếu
- Yêu cầu các nhóm giải bài tập
áp dụng, trình bày trên bảng - Nhận bảng phụ, bút dạ
phụ, trong thời gian 5phút.
- Hết thời gian làm bài, yêu cầu - Đọc đề bài tập áp dụng
HS nhóm treo bảng phụ lên bảng
- Gọi một nhóm thuyết trình
trƣớc lớp
- Yêu cầu HS so sánh, nhận xét
- Bổ sung để có lời giải tốt nhất.
- Giải bài tập theo nhóm
- Treo bảng phụ lên
bảng
- Đại diện nhóm lên
- Đánh giá, cho điểm các nhóm bảng thuyết trình bàilàm
; nhóm còn lại tự đánh giá;
- Yêu cầu HS ghi
- Đặt vấn đề cho tiết học sau :
Trên tay giáo viên là 1 linh
kiện bán dẫn có trong phịng
thí nghiệm, có phải lúc nàođặt
điện trƣờng ngoài vào 2đầu
bất kỳ của bán dẫn, nóđều có
dịng điện đáng kểchạy qua
hay khơng ? Muốnbiết điều đó,
các nhóm hãyxây
dựng
phƣơng
án
thí
nghiệm ?
- Các HS khác lắngnghe,
theo dõi, so sánh, nhận
xét
- Ghi lời giải hoàn chỉnh
vào vở
Giáo viên thống nhất phƣơng
án đơn giản nhất để các nhóm
tiến hành tại lớp ( Vì đồng hồ
đa năng của nhà trƣờng hoạt
động khơng chính
-
xác, nên giáo viên gợi ý học
Lắng nghe,
phƣơng án.
21
đề
xuất
sinh dùng bóng đèn dây tóc 12V
để kiểm tra dịng điện trong
mạch).
- Giáo viên giao nhiệm vụ về
nhà để học sinh tìm hiểu linh Các nhóm tiến hành thí
nghiệm, nhận xét về độ
kiện đó qua phiếu hƣớng dẫn
sáng bóng đèn
tự học số 2.
Phiếu học tập số 1
Trƣờng THPT: ..........................................................Lớp:.....................
Nhóm..................
Trả lời các câu hỏi
1. Phát biểu nào dƣới đây không đúng? Bán dẫn tinh khiết khác bán dẫn pha lẫntạp
chất ở chổ
A. bán dẫn tinh khiết có mật độ electron và lổ trống gần nhƣ nhau.
B. cùng một nhiệt độ, mật độ hạt mang điện tự do trong bán dẫn tinh khiết íthơn
trong bán dẫn có pha tạp chất.
C. điện trở của bán dẫn tinh khiết tăng khi nhiệt độ tăng.
D. khi thay dổi nhiệt độ điện trở của bán dẫn tinh khiết thay đổi nhanh hơnđiện
trở của bán dẫn có pha tạp chất.
2. Để có đƣợc bán dẫn loại n ta phải pha vào bán dẫn tinh khiết silic một ít tạpchất
là các nguyên tố
A. thuộc nhóm II trong bảng hệ thống tuần hồn.
B. thuộc nhóm III trong bảng hệ thống tuần hồn.
C. thuộc nhóm IV trong bảng hệ thống tuần hồn.
D. thuộc nhóm V trong bảng hệ thống tuần hoàn.
3. Chọn câu sai trong các câu sau
A. Trong bán dẫn tinh khiết các hạt tải điện cơ bản là các electron và các lỗ trống.
B. Trong bán dẫn loại p hạt tải điện cơ bản là lổ trống.
C. Trong bán dẫn loại n hạt tải điện cơ bản là electron.
D. Trong bán dẫn loại p hạt tải điện cơ bản là electron.
4. Ở bán dẫn tinh khiết
A. số electron tự do luôn nhỏ hơn số lỗ trống.
B. số electron tự do luôn lớn hơn số lỗ trống.
22
C. số electron tự do và số lỗ trống bằng nhau.
D. tổng số electron và lỗ trống bằng 0.
5. Câu nào dƣới đây nói về tạp chất đơno và tạp chất axepto trong bán dẫn là
không đúng?
A. Tạp chất đôno làm tăng các electron dẫn trong bán dẫn tính khiết.
B. Tạp chất axepto làm tăng các lỗ trống trong bán dẫn tinh khiết.
23
C. Tạp chất axepto làm tăng các electron trong bán dẫn tinh khiết.
D. Bán dẫn tinh khiết không pha tạp chất thì mật độ electron tự do và các lỗ trống
tƣơng đƣơng nhau.
6. Bản chất của dòng điện trong chất bán dẫn là:
A. Dịng chuyển dời có hƣớng của các electron và lỗ trống ngƣợc chiều điện trƣờng.
B. Dòng chuyển dời có hƣớng của các electron và lỗ trống cùng chiều điện trƣờng.
C. Dịng chuyển dời có hƣớng của các electron theo chiều điện trƣờng và các lỗ trống
ngƣợc chiều điện trƣờng.
D. Dịng chuyển dời có hƣớng của các lỗ trống theo chiều điện trƣờng và các electron
ngƣợc chiều điện trƣờng.
7. Ở nhiệt độ phòng, trong bán dẫn Si tinh khiết có số cặp điện tử – lỗ trống bằng 1013
lần số nguyên tử Si. Nếu ta pha P vào Si với tỉ lệ một phần triệu, thìsố hạt tải điện
tăng lên bao nhiêu lần ?
A. Tăng 5. 106 lần
B. Tăng 5. 105 lần
C. Tăng 5. 107 lần
D. Tăng 6. 105 lần
8. Câu nào dƣới đây nói về phân loại chất bán dẫn là khơng đúng?
A. Bán dẫn hồn tồn tinh khiết là bán dẫn trong đó mật độ electron bằng mật độlỗ
trống.
B. Bán dẫn tạp chất là bán dẫn trong đó các hạt tải điện chủ yếu đƣợc tạo bởi các
nguyên tử tạp chất.
C. Bán dẫn loại n là bán dẫn trong đó mật độ lỗ trống lớn hơn rất nhiều mật độ
electron.
D. Bán dẫn loại p là bán dẫn trong đó mật độ electron tự do nhỏ hơn rất nhiềumật
độ lỗ trống.
9. Mối liên hệ giữa điện trở suất của bán dẫn vào nhiệt độ đƣợc biểu diễn bằngđồ thị
nào sau đây:
O
O
T
T
T
T
B
ρ
O
C
ρ
O
A
ρ
A. Hình D
B. Hình A
C. Hình B
D. Hình C
10. Lỗ trống bên trong bán dẫn có các đặc điểm nào:
A. mang điện dƣơng, có độ lớn điện tích ≥ e, di chuyển từ nguyên tử này đến
nguyên tử khác
24
D
ρ
B. mang điện dƣơng hoặc âm, có độ lớn điện tích
khoảng trống giữa các phân tử
bằng e, di chuyển trong
C. mang điện dƣơng, có độ lớn điện tích bằng e, di chuyển từ nguyên tử nàyđến
nguyên tử khác
25