ĐẠI HỌC HUẾ
VIỆN ĐÀO TẠO MỞ VÀ CÔNG NGHỆ THÔNG TIN
TIỂU LUẬN HỌC PHẦN
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
THỰC TRẠNG SỬ DỤNG THUỐC GIẢM
ĐAU TRÊN BỆNH NHÂN PHẪU THUẬT TẠI
BỆNH VIỆN ĐA KHOA THÀNH PHỐ VINH
NĂM 2022
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Hoài
MSV : 7052900507
Lớp : Nghệ An 6
Giáo viên: PGS.TS. Nguyễn Đức Vũ
NGHỆ AN, 2023
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Từ viết tắt
BN
Tên đầy đủ
Bệnh nhân
GĐNV
Giảm đau ngoại vi
NMC
Ngoài màng cứng
NSAID
TDKMM
Thuốc chống viêm không steroid
Tác dụng không mong muốn
ADR
Tác dụng bất lợi (Adverse Drug Reaction)
APS
Hiệp hội đau Hoa Kì (Pain American Society)
COX
Cylooxygenase
FRS
Wong – baker faces pain rating scale
JASP
Hội nghiên cứu đau quốc tế
(International Association for the study of pain)
NRS
Numberical Rating Scale
WHO
Tổ chức Y tế thế giới (World Health Organization)
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG
DANH MỤC CÁC HÌNH
ĐẶT VẤN ĐỀ ..................................................................................................... 1
Chương 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ................................................................. 3
1.1. Tổng quan về đau ......................................................................................... 3
1.1.1. Khái niệm .................................................................................................. 3
1.1.2. Cơ chế gây đau .......................................................................................... 3
1.1.3. Phân loại đau ............................................................................................. 3
1.2. Đau sau phẫu thuật ....................................................................................... 4
1.2.1. Nguyên nhân gây đau sau phẫu thuật........................................................ 4
1.2.2. Những yếu tố ảnh hưởng đến đau sau phẫu thuật ..................................... 5
1.2.3. Ảnh hưởng của đau sau phẫu thuật tới các hệ cơ quan ............................. 5
1.2.4. Thực trạng đau sau phẫu thuật trên Thế giới và Việt Nam ....................... 6
1.3. Đánh giá đau................................................................................................. 8
1.3.1. Thang điểm cường độ đau dạng nhìn (VAS) ............................................ 9
1.3.2. Thang điểm cường độ đau dạng số (NRS) ................................................ 9
1.4. Điều trị đau sau phẫu thuật......................................................................... 10
1.4.1. Nguyên tắc chính trong điều trị đau sau phẫu thuật................................ 10
1.4.2. Nguyên tắc lựa chọn thuốc giảm đau sau phẫu thuật.............................. 12
1.5. Các thuốc điều trị đau sau phẫu thuật ........................................................ 13
1.5.1. Phân loại thuốc giảm đau ........................................................................ 13
1.6. Các phương pháp điều trị đau sau phẫu thuật ............................................ 17
1.6.1. Gây tê ngoài màng cứng.......................................................................... 18
1.6.2. Gây tê tủy sống........................................................................................ 18
1.6.3. Tiêm thấm hoặc đặt catheter truyền liên tục tại vết mổ .......................... 18
1.6.4. Giảm đau do bệnh nhân kiểm sốt (PCA)............................................... 18
Chương 2. ĐỚI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .................... 20
2.1. Đối tượng nghiên cứu................................................................................. 20
2.2. Phương pháp nghiên cứu ............................................................................ 20
2.2.1. Cách lấy mẫu, cỡ mẫu ............................................................................. 20
2.2.2. Thiết kế nghiên cứu ................................................................................. 20
2.2.3. Tiến hành nghiên cứu .............................................................................. 20
2.3. Nội dung nghiên cứu .................................................................................. 22
2.3.1. Đặc điểm của mẫu nghiên cứu ................................................................ 22
2.3.2. Khảo sát về tình hình sử dụng thuốc giảm đau sau phẫu thuật ............... 22
2.3.3. Khảo sát về hiệu quả giảm đau sau phẫu thuật ....................................... 22
2.3.4. Phương pháp phân tích và xử lí số liệu ................................................... 23
Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ............................................................. 24
3.1. Đặc điểm mẫu nghiên cứu ............................................................................................................ 24
3.1.1. Đặc điểm về tuổi, giới, cân nặng của bệnh nhân trong mẫu nghiên cứu 24
3.1.2. Chỉ định phẫu thuật ................................................................................. 24
3.1.3. Phân loại bệnh nhân theo đặc điểm cuộc mổ (mổ phiên hay mổ cấp cứu)..
........................................................................................................................... 25
3.1.4. Phân loại bệnh nhân theo phương pháp vô cảm ..................................... 25
3.1.5. Phân loại bệnh nhân theo loại phẫu thuật ............................................... 26
3.2. Khảo sát tình hình sử dụng thuốc giảm đau
………………………….26
3.2.1. Danh mục thuốc giảm đau....................................................................... 27
3.2.2. Tỷ lệ các thuốc giảm đau sử dụng sau phẫu thuật .................................. 29
3.2.3. Đặc điểm sử dụng thuốc của bệnh nhân theo đường dùng ..................... 31
3.2.4. Đặc điểm về liều dùng và tổng số ngày dùng thuốc của bệnh nhân sau phẫu
thuật ................................................................................................................... 31
3.2.5. Tỷ lệ phần trăm các biện pháp phối hợp thuốc/phương pháp giảm đau được
sử dụng .............................................................................................................. 31
3.3. Khảo sát hiệu quả giảm đau ......................................................................................................... 31
3.3.1. Điểm đau của bệnh nhân tại các điểm thời đánh giá .............................. 37
3.3.2. Kết nối giữa việc sử dụng các thuốc giảm đau và các biện pháp phối hợp
thuốc với các mức độ đau của bệnh nhân ......................................................... 41
3.3.3. Phân bố mức độ đau (thời điểm đau nặng nhất trong ngày) theo chỉ định
phẫu thuật .......................................................................................................... 49
Chương 4. BÀN LUẬN .................................................................................... 50
4.1. Đặc điểm mẫu nghiên cứu.......................................................................... 50
4.1.1. Đặc điểm liên quan đến bệnh nhân ......................................................... 50
4.1.2. Đặc điểm liên quan đến phẫu thuật ......................................................... 51
4.2. Khảo sát tình hình sử dụng thuốc giảm đau ............................................... 53
4.2.1. Danh mục th́c giảm đau....................................................................... 53
4.2.2. Tình trạng sử dụng th́c giảm đau tại khoa Chấn thương chỉnh hình...53
4.2.3. Các biện pháp phối hợp thuốc giảm đau mà bệnh nhân đã được sử dụng56
4.2.4. Khoảng liều sử dụng của thuốc giảm đau trong ngày ............................. 57
4.3. Hiệu quả giảm đau...................................................................................... 58
4.3.1. Mức đau tại thời điểm bệnh nhân đau nặng nhất trong ngày.................. 58
4.3.2. Mức đau tại thời điểm bệnh nhân đau nhẹ nhất trong ngày.................... 58
4.3.3. Mức độ đau tại thời điểm khảo sát .......................................................... 59
4.4. Ưu nhược điểm của nghiên cứu ................................................................. 59
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
TÀI LIỆU THAM KHẢO
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1. Các thuốc được lựa chọn để điều trị đau sau phẫu thuật .................. 12
Bảng 1.2. Các lựa chọn điều trị liên quan đến mức độ đau sau phẫu thuật ...... 13
Bảng 1.3. Các thuốc giảm đau opioid thường dùng để giảm đau sau phẫu thuật15
Bảng 1.4. Nguyên tắc phối hợp thuốc giảm đau ............................................... 16
Bảng 1.5. Liều khuyến cáo với một số thuốc giảm đau ngoại vi [3] ................ 16
Bảng 1.6. Các thuốc giảm đau non - opioid thường dùng để điều trị đau sau phẫu
thuật ................................................................................................................... 17
Bảng 3.1. Phân loại bệnh nhân theo độ tuổi và giới tính (N=73) ..................... 24
Bảng 3.2. Phân loại bệnh nhân theo chỉ định phẫu thuật (N=73) ..................... 25
Bảng 3.3. Phân loại bệnh nhân theo đặc điểm cuộc mổ (N=73)....................... 25
Bảng 3.4. Phân loại bệnh nhân theo phương pháp vô cảm (N=73) .................. 26
Bảng 3.5. Phân loại bệnh nhân theo phương pháp loại phẫu thuật (N=73) ...... 27
Bảng 3.6. Danh mục thuốc / phương pháp giảm đau mà bệnh nhân được sử dụng
tại khoa Chấn thương chỉnh hình ...................................................................... 27
Bảng 3.7. Danh mục thuốc giảm đau sau phẫu thuật bệnh nhân tự túc ............ 28
Bảng 3.8. Tỷ lệ% các thuốc giảm đau sử dụng tại khoa Chấn thương chỉnh hình
(N=73) ............................................................................................................... 29
Bảng 3.9. Đặc điểm sử dụng th́c của bệnh nhân theo đường dùng (N=73) .. 31
Bảng 3.10. Khoảng liều sử dụng trong 24h của các thuốc giảm đau ................ 33
Bảng 3.11. Tổng số ngày dùng thuốc giảm đau sau phẫu thuật (N=73)........... 33
Bảng 3.12. Tỷ lệ các biện pháp phối hợp thuốc/phương pháp giảm đau mà bệnh
nhân đã được sử dụng (N=73)........................................................................... 34
Bảng 3.13. Tỷ lệ % phân bố các mức độ đau (thời điểm đau nặng nhất) trong các
ngày sau phẫu thuật của bệnh nhân (N=72) ...................................................... 37
Bảng 3.14. Tỷ lệ % phân bố các mức độ đau (thời điểm đau nhẹ nhất) trong các
ngày sau phẫu thuật của bệnh nhân (N=72) ...................................................... 39
Bảng 3.15. Tỷ lệ % phân bố các mức độ đau (tại thời điểm khảo sát) trong các
ngày sau phẫu thuật của bệnh nhân (N=72) ...................................................... 39
Bảng 3.16. Kết nối giữa việc sử dụng các thuốc giảm đau với các mức độ đau
(thời điểm đau nặng nhất) trong ngày đầu tiên của bệnh nhân (N=72) ............ 41
Bảng 3.17. Kết nối giữa việc sử dụng các biện pháp phối hợp thuốc giảm đau
theo mức độ đau (thời điểm đau nặng nhất) trong ngày đầu tiên của bệnh nhân
(N=72) ............................................................................................................... 42
Bảng 3.18. Kết nối giữa việc sử dụng các thuốc giảm đau với các mức độ đau
(thời điểm đau nhẹ nhất) trong ngày đầu tiên của bệnh nhân (N=72) .............. 46
Bảng 3.19. Kết nối giữa việc sử dụng các biện pháp phối hợp thuốc giảm đau
theo mức độ đau (thời điểm đau nhẹ nhất) trong ngày đầu tiên của bệnh nhân
(N=72) ............................................................................................................... 47
Bảng 3.20. Bảng phân bố mức độ đau trong ngày đầu tiên (thời điểm đau nặng
nhất trong ngày) theo chỉ định phẫu thuật (N=72) ............................................ 49
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 1.1. Thang điểm cường độ đau dạng nhìn .................................................. 9
Hình 1.2. Thang điểm đau trả lời bằng số (NRS) ( [13] ) ................................. 10
Hình 1.3. Các phối hợp trong giảm đau đa phương thức .................................. 11
Hình 2.1. Thang đánh giá đau trả lời bằng số [13] ........................................... 21
ĐẶT VẤN ĐỀ
Đau nói chung và đau cấp tính sau phẫu thuật nói riêng là một trong những
vấn đề lớn của hệ thống chăm sóc sức khỏe. Đau gây ra cảm giác khó chịu, gây
lo lắng sợ hãi cho bệnh nhân và gia đình, ảnh hưởng nhiều đến sinh hoạt, tâm lý,
đời sống xã hội cũng như quá trình phục hồi của người bệnh. Mặt khác, đau còn
gây ra hàng loạt các rối loạn tại các hệ thống cơ quan khác nhau như tuần hoàn,
hô hấp, tiêu hóa, tiết niệu, miễn dịch… từ đó làm chậm quá trình hồi phục sau
phẫu thuật. Ở giai đoạn sớm sau mổ, đau có thể dẫn đến các biến chứng như tăng
huyết áp, loạn nhịp tim, thiếu máu cơ tim, xẹp phổi, suy hô hấp, giảm vận động,
thuyên tắc mạch… từ đó góp phần làm tăng tỉ lệ các biến chứng, thậm chí là tử
vong sau phẫu thuật. Bên cạnh đó, đau cấp tính sau mổ nếu không được quan tâm,
điều trị hiệu quả có thể tiến triển thành đau mạn tính, bệnh nhân phải chịu đựng
đau đớn dai dẳng ngay cả khi thương tổn ban đầu đã được giải quyết hoàn toàn .
Tổ chức Y tế thế giới (WHO) và Hội nghiên cứu đau quốc tế (JASP) coi việc
được điều trị đau là quyền con người, trong khi ở nhiều trung tâm, đau được xem
xét như là dấu hiệu sinh tồn thứ năm (fifth vital sign) [22]. Để bệnh nhân phải
chịu đau đớn trong quá trình nằm viện là điều không thể chấp nhận cả ở khía cạnh
chuyên môn cũng như đạo đức. Chính vì vậy, cùng với nhiều chuyên khoa khác,
việc điều trị đau nói chung và đặc biệt đau sau phẫu thuật là nhiệm vụ quan trọng
trong thực hành của cán bợ Y tế. Kiểm sốt đau tớt giúp bệnh nhân phục hồi sớm
chức năng của các cơ quan, cho phép vận động sớm, tránh các biến chứng, tạo
cảm giác thoải mái và yên tâm mỗi khi đến bệnh viện.
Tuy nhiên trên thế giới giảm đau sau mổ còn là một vấn đề lớn với nhiều
thách thức. Trong các thập niên gần đây, hiểu biết về đau cũng như sự phát triển
về mặt dược lý và các kỹ thuật giảm đau tiên tiến đã đạt được những bước tiến
lớn, nhưng kiểm sốt đau trên thực tế giường như khơng đạt được hiệu quả như
mong muốn [21]. Ngay ở các nước có nền y học phát triển vẫn có tới 31-39%
bệnh nhân phải chịu đau nhiều hoặc rất đau sau phẫu thuật [53]. Như vậy, vấn đề
chống đau sau mổ cho bệnh nhân là vấn đề cần được quan tâm nhằm từng bước
cải thiện tình trạng đau cho bệnh nhân.
1
Bệnh viện Đa khoa Thành phố Vinh là một trong những bệnh viện hàng đầu
trực thuộc Sở Y tế, tỉnh Nghệ An. Bệnh viện có nhiều chuyên khoa khác nhau,
điều trị các bệnh thường gặp. Một trong các thế mạnh hàng đầu của Bệnh viện Đa
khoa Thành phớ Vinh có thể kể đến đó là Ngoại khoa. Bệnh viện Đa khoa Thành
phớ Vinh có thể được xem là mợt trong những bệnh viện hàng đầu về phẫu thuật
như: phẫu thuật tiết niệu, tiêu hóa.... Đi liền với phẫu tḥt thì giảm đau là một
trong những nhiệm vụ rất quan trọng trong chăm sóc hẫu phẫu. Hiện tại, chưa có
đề tài nghiên cứu nào được triển khai tại bệnh viện Đa khoa Thành phố Vinh về
vấn đề sử dụng thuốc giảm đau sau phẫu thuật. Đó cũng là lý do chúng tôi tiến
hành nghiên cứu đề tài: “Thực trạng sử dụng thuốc giảm đau trên bệnh nhân phẫu
thuật tại Bệnh viện Đa khoa Thành phố Vinh năm 2022” với 2 mục tiêu sau:
1. Khảo sát tình hình sử dụng các thuốc giảm đau và các phác đồ điều trị đau
sau phẫu thuật tại bệnh viện Đa khoa Thành phố Vinh.
2. Sơ bộ đánh giá hiệu quả giảm đau trên bệnh nhân sau phẫu thuật.
2
Chương 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Tổng quan về đau
1.1.1. Khái niệm
Theo hiệp hội quốc tế nghiên cứu đau (International Association for the stydy
pain – JASP): Đau là một cảm giác khó chịu, có tính chất cảm tính, đi kèm với
những tổn thương có thật hoặc tiềm tàng của các tổ chức, hoặc được mô tả là có
những tổn thương đó [23].
Cảm giác đau có thể phát sinh do: viêm dây thần kinh, tổn thương các dây
thần kinh hay thần kinh bị xâm lấn bởi ung thư .
1.1.2. Cơ chế gây đau
Đau là một cảm giác khó chịu gồm một chuỗi các tương tác phức tạp giữa
thần kinh ngoại biên và thần kinh trung ương. Tiến trình gây đau được điều chỉnh
bởi chất truyền thần kinh ức chế và chất truyền thần kinh kích thích cũng như các
đáp ứng về tâm lý và sinh lý. Từ khi chịu kích thích đến khi nhận biết cảm giác
đau phải trải qua 4 quá trình cơ bản: sự tải nạp (transduction), sự dẫn truyền
(transmission), sự điều chỉnh (modulation) và sự nhận biết cảm giác đau
(perception) [7], [23].
1.1.3. Phân loại đau
1.1.3.1. Phân loại đau theo đặc điểm thời gian
Phân loại theo đặc điểm thời gian, đau có thể chia thành 3 loại: đau cấp tính,
đau mạn tính khơng ung thư và đau ung thư [23].
Đau cấp tính đa phần liên quan tới chấn thương, bệnh tật. Đau cấp tính
thường là đau cảm thụ (nociceptive pain), dễ xác định vị trí đau, tính chất và thời
gian biểu. Nguyên nhân gây đau cấp tính có thể là sau phẫu thuật, các bệnh lý cấp
tính, chấn thương, xét nghiệm, thủ thuật y khoa… Do đó, đau xảy ra ngay khi cơ
thể bị tổn thương và thường chấm dứt khi điều trị khỏi tổn thương. Đau cấp tính
nếu không điều trị hoặc điều trị không đủ sẽ gây tăng hoạt tính giao cảm (tăng
nhịp tim, đổ mồ hôi, giãn đồng tử), thay đổi chuyển hóa mô, tạo stress tâm lý, tổn
thương hệ miễn dịch [7], [23].
3
Đau mạn tính không ung thư có nguồn gốc thần kinh tâm thần, vô căn với vị
trí, tính chất và thời gian biểu rất mơ hồ. Đau có thể kéo dài vài tháng, hàng năm,
có thể liên tục hoặc xen lẫn các cơn đau kịch phát cấp tính. Nguyên nhân gây đau
thường khó xác định, nguyên nhân gây đau đầu tiên đã hết nhưng cơn đau vẫn
kéo dài tưởng như không bao giờ hết và trở thành trọng tâm của đời sống bệnh
nhân. Đau mạn tính có nguồn gốc thần kinh như: loạn dưỡng giao cảm phản xạ,
đau sau herpes, đau thần kinh sinh 3, đau thần kinh do tiểu đường [7], [23].
Đau ung thư liên quan tới bệnh lý hoặc tình trạng đe dọa tính mạng. Đau ung
thư có thể xảy ra do nhiều nguyên nhân như: khối u xâm lấn, chen ép tổ chức,
điều trị hóa trị, xạ trị, phẫu thuật, sinh thiết [23].
1.1.3.2. Phân loại đau theo sinh lý bệnh của đau
Theo sinh lý bệnh của đau, đau có thể phân loại thành 2 loại: đau thần kinh
và đau cảm thụ. Đau thần kinh gây nên do kích thích từ những tổn thương của hệ
thống thần kinh ngoại vi hoặc trung ương. Loại đau này thường có cảm giác nóng,
bỏng, kiến cắn, châm chích như điện giật, lạnh buốt hoặc nóng rát [24], [23]. Đau
cảm thụ gây nên do những kích thích cơ học hoặc hóa học ở bộ phận nhận cảm.
Đau bản thể là loại đau xuất phát từ những thụ cảm của các tổ chức cơ quan như
da, cơ xương, các mô. Đau nội tạng là loại đau xuất phát từ các thụ cảm của cơ
quan nội tạng như dạ dày, gan, ruột, thận [24], [23].
1.2. Đau sau phẫu thuật
Đau sau phẫu thuật là loại đau xuất hiện sau khi tác dụng giảm đau của thuốc
tê, thuốc mê hết hiệu lực. Đau sau phẫu thuật được coi là một dạng đau cấp tính
có liên quan đến tổn thương trực tiếp đầu dây thần kinh và phản ứng viêm do mô
bị tổn thương. Nếu không điều trị tốt, đau sau phẫu thuật sẽ gây ra những biến
chứng nặng như: choáng, tăng huyết áp, nhịp tim nhanh, nguy cơ huyết khối tắc
mạch, mất ngủ. Vì vậy việc sử dụng thuốc giảm đau là hết sức cần thiết [5], [1].
- Đau sau phẫu thuật có thể được chia thành đau cấp tính và mạn tính:
- Đau cấp tính là đau ngay sau phẫu thuật cho đến ngày thứ 7 sau mổ.
- Đau mạn tính là đau kéo dài hơn 3 tháng sau phẫu thuật.
1.2.1. Nguyên nhân gây đau sau phẫu thuật
4
Các nguyên nhân gây đau sau phẫu thuật có thể do: cắt da và tổ chức dưới
da, cắt mô sâu, chấn thương, hiện tượng đông máu; đau tại vị trí phẫu thuật do
chèn ép, co kéo dây thần kinh; đau do quá trình tiêm truyền gây tổn thương tổ
chức, kích thích tĩnh mạch, chệch ven, tụ máu; do đặt dẫn lưu, xông dạ dày, xông
tiểu; đau, đặt nội khí quản, quá trình thở sâu; do bệnh nhân cử động, di chuyển,
hay thực hiện các liệu pháp vật lý hồi phục; đau do có các biến chứng phẫu thuật
như xoắn và tắc mạch. Các nguyên nhân khác như: nôn, bí tiểu, băng quá chặt….
1.2.2. Những yếu tố ảnh hưởng đến đau sau phẫu tḥt
Có hai ́u tớ ảnh hưởng đến tình trạng đau sau phẫu thuật bao gồm yếu tố
thuộc về bệnh nhân và yếu tố thuộc về phẫu thuật. Trong đó, yếu tố thuộc về bệnh
nhân bao gồm: tuổi, giới tính, trình độ văn hóa, tâm lý sợ đau, lo lắng, tiền sử đau
trước đó, các bệnh mắc kèm, tiền sử lạm dụng thuốc. Yếu tố thuộc về phẫu thuật
gồm: vị trí và tính chất của phẫu thuật, phương pháp phẫu thuật, thời gian phẫu
thuật và phương pháp vô cảm [54],[17].
Vị trí phẫu thuật có thể ảnh đưởng đến mức độ và thời gian đau sau phẫu
thuật như sau:
- Đau dữ dội kéo dài hơn 48 giờ là do các thủ tục phẫu thuật mở rộng ở
vùng thượng vị, phẫu thuật lồng ngực, phẫu thuật thận, trĩ, trực tràng, phẫu thuật
các khớp và xương chính (ngoại trừ hông), phẫu thuật cột sống.
- Đau dữ dội kéo dài dưới 48 giờ là do: cắt túi mật, cắt bỏ tuyến tiền liệt,
cắt tử cung mổ lấy thai.
- Đau vừa phải kéo dài hơn 48 giờ là do: phẫu thuật tim, phẫu thuật hông,
phẫu thuật thanh quản và hầu họng.
- Đau vừa phải trong thời gian ngắn hơn là do: cắt ruột thừa, sửa chữa thoát
vị bẹn, cắt tử cung âm đạo, cắt bỏ vú, phẫu thuật đĩa đệm giữa.
- Đau nhẹ thường gây ra bởi các thủ thuật phụ khoa nhỏ.
1.2.3. Ảnh hưởng của đau sau phẫu thuật tới các hệ cơ quan
Đau sau mổ bên cạnh lợi ích duy nhất được coi là tích cực vì cung cấp một
cảnh báo có tổn thương mô, làm bệnh nhân và phần chi phẫu thuật bị đau gây
phản ứng bất động để hồi phục nhanh hơn thì hầu như gây nhiều ảnh hưởng bất
5
lợi cho người bệnh như:
Về tâm lý: Gây lo lắng, sợ hãi và ám ảnh cho bệnh nhân. Đau có thể làm thay
đổi tâm lý và tính tình, khiến cho người bệnh trở nên giận dữ và có biểu hiện
chống lại thầy thuốc, không hợp tác điều trị. Người bệnh càng đau thì càng lo lắng
nhiều và từ lo lắng nhiều thì cảm nhận đau lại càng tăng lên, thường gây mất ngủ,
khó điều trị phục hồi .
Về sinh lý: Những đáp ứng về sinh lý của stress và chấn thương bao gồm rối
loạn chức năng hô hấp, tim mạch, tiêu hóa, tiết niệu, mất cân đối trong chuyển
hóa và chức năng cơ… Phần lớn những thay đổi này có thể được loại bỏ bằng các
kỹ thuật giảm đau và thuốc giảm đau .
Về hô hấp: dễ xẹp phổi, viêm phổi do ứ đọng.
Về tim mạch: Đau kích thích thần kinh giao cảm dẫn đến tăng nhịp tim, tăng
tiêu thụ oxy cơ tim. Hậu quả làm tăng nguy cơ thiếu máu cơ tim, nhồi máu cơ tim,
tăng nguy cơ thuyên tắc tĩnh mạch sâu do tăng ứ đọng tĩnh mạch, tăng kết dính
tiểu cầu….
Về tiêu hóa và tiết niệu: Ảnh hưởng của luồng cảm nhận đau nội tạng hay
đau bản thể gây liệt ruột, buồn nôn và nôn ói sau phẫu thuật. Đau gây giảm trương
lực cơ bàng quang và niệu đạo gây khó tiểu .
Về nội tiết và chuyển hóa: Đau làm tăng trương lực giao cảm, kích thích
vùng đồi thị, tăng tiết hormon và dị hóa (cortisol, ACTH, ADH, GH…), giảm bài
tiết hormon đồng hóa (insulin, testosteron…). Hậu quả gây ứ muối, ứ nước, tăng
đường huyết, tăng acid béo tự do, thể ceton và lactate .
1.2.4. Thực trạng đau sau phẫu thuật trên Thế giới và Việt Nam
1.2.4.1. Trên thế giới
Trong một cuộc khảo sát quốc gia của Hoa Kỳ trên 300 người đã trải qua
phẫu thuật năm 2014, có tới 86% bệnh nhân trải qua cơn đau hậu phẫu nói chung
và trong sớ đó có tới 75% bệnh nhân báo cáo đau ở mức độ từ trung bình đến rất
nặng giai đoạn hậu phẫu [26], [19].
Theo một nghiên cứu ngẫu nhiên của Apfelbaum năm 2003 trên người
trưởng thành có trải qua các phẫu thuật ở Hoa Kì cho thấy, có tới 80% bệnh nhân
6
phẫu thuật cảm thấy đau sau mổ. Trong đó, tỷ lệ bệnh nhân đau ở mức độ trung
bình đến nặng hoặc khủng khiếp chiếm tới 88%, 10-50% tiến triển đến đau mạn
tính. Tỷ lệ bệnh nhân báo cáo là được giảm đau đầy đủ nhỏ hơn 50% và đau là
nguyên nhân của 38% trường hợp phải tái nhập viện không ḿn sau mở [11].
Năm 1995, mợt khảo sát tồn q́c của Warfield and Kahn tương tự như của
Apfelbaum, đánh giá tình trạng quản lý đau cấp tính và thái độ đối với đau sau
phẫu thuật ngẫu nhiên trên bệnh nhân. Nghiên cứu này tiến hành trên 500 bệnh
nhân, kết quả ghi nhận lại được là: có 77% bệnh nhân cảm thấy đau chung sau
phẫu thuật, 21% bệnh nhân bị đau nhiều, 18% bệnh nhân bị rất nặng. Nghiên cứu
của Apfelbaum và Warfield cho thấy, 39% bệnh nhân đau nhiều - rất đau năm
2003 so với 31% năm 1995 là tăng nhẹ, nhưng tỷ lệ bệnh nhân bị đau ở mức độ
rất nặng (extreme) năm 2003 là 18% so với 8% năm 1995 lại gần như tăng gấp 2
lần, như vậy là có sự gia tăng về tỷ lệ bệnh nhân bị đau ở mức đợ rất nặng.,
[53],[11].
Đau cấp tính xảy ra phổ biến trên nhiều loại phẫu thuật khác nhau, bao gồm
phẫu thuật mô cứng và mô mềm, mặc dù đã sử dụng thuốc giảm đau sau phẫu
thuật. Bằng chứng từ một nghiên cứu thuần tập của Đức trên 50523 bệnh nhân
với 179 loại phẫu thuật cho thấy điểm số đau trong ngày hậu phẫu đầu tiên cao
nhất đối với các phẫu thuật sản khoa, Chấn thương chỉnh hình. Trong một nghiên
cứu của Hà Lan được thực hiện ở 1490 bệnh nhân phẫu thuật nội trú, 41% bệnh
nhân báo cáo đau trung bình hoặc nặng vào ngày phẫu thuật, tỷ lệ này giảm còn
lần lượt là: 30%, 19%, 16%, 14% vào các ngày 1, 2, 3, 4 sau phẫu thuật [26].
Như vậy, mặc dù đã cải thiện sự hiểu biết về các cơ chế đau, tăng nhận thức
về mức độ phổ biến của đau sau phẫu thuật, những tiến bộ trong phương pháp
điều trị đau để cải thiện tình trạng đau sau phẫu thuật trong những thập kỷ gần
đây nhưng đau sau phẫu tḥt khơng được kiểm sốt đầy đủ vẫn tiếp tục là một
vấn đề phổ biến [26].
Vấn đề đau sau mổ đã được biết đến từ lâu, nhưng gần đây mới được chú
trọng và quan tâm đặc biệt. Tuy nhiên, để kiểm sốt đau sau mở tớt, vẫn còn nhiều
thách thức như sau: Thiếu đơn vị giảm đau, thiếu phương tiện, nhân lực, thiếu
7
hiểu biết về ảnh hưởng có hại của đau, thiếu hợp tác của phẫu thuật viên, do bệnh
nhân hoặc nhân viên y tế (sợ biến chứng, đánh giá đau [53].
1.2.4.2. Ở Việt Nam
Tại Việt Nam, điều tra của Nguyễn Hữu Tú và cộng sự cho thấy 59% bệnh
nhân đau ở mức độ đau vừa – rất đau ở tuần đầu tiên sau mổ. Tỷ lệ này lần lượt
là 22% ở tuần thứ 2, và 7% ở tuần thứ 3 Nghiên cứu cho thấy tỷ lệ bệnh nhân đau
sau mổ ở mức độ đau vừa – rất đau ở tuần đầu tiên chiếm hơn một nửa. Tình trạng
giảm đau sau mổ chưa được kiểm sốt mợt cách đầy đủ [11].
1.3. Đánh giá đau
Để điều trị đau hiệu quả và an toàn, bước quan trọng đầu tiên là phải đánh
giá đúng mức độ và bản chất của đau. Tuy nhiên, đau là cảm nhận chủ quan của
bệnh nhân và chịu sự tác động của rất nhiều yếu tố. Trên thực tế, việc đánh giá
mức độ đau không phải lúc nào cũng dễ dàng và chính xác nếu chỉ dựa vào thông
báo của bệnh nhân. Do đó, ngoài cảm nhận chủ quan của bệnh nhân cần xem xét
đến các yếu tố khác như dấu hiệu sinh tồn (mạch, huyết áp, kiểu thở), biểu hiện
cảm xúc và hành vi khi lượng giá đau [8].
Có nhiều phương pháp lượng giá đau được áp dụng trên lâm sàng. Đối với
đau cấp tính có nguyên nhân rõ ràng như đau sau mổ, sau chấn thương, các thang
điểm lượng giá một chiều (unidimensional pain rating scales) thường được sử
dụng, cho phép bệnh nhân tự thông báo nhanh về mức độ đau hiện tại của họ [11].
Một thang điểm lý tưởng cần phải đơn giản, dễ hiểu, dễ sử dụng đối với bệnh
nhân và nhân viên y tế, thời gian đánh giá nhanh và cho phép sử dụng lặp lại nhiều
lần. Đối với người lớn các thang điểm sau đây thường được sử dụng trong đánh
giá mức độ đau [11]: thang điểm đau trả lời bằng số (Numerical rating scale,
NRS), thang điểm cường độ đau dạng nhìn (Visual analogue scale, VAS), thang
điểm cường độ đau bằng lời nói (Verbal rating scale, VRS), thang điểm cường độ
đau theo vẻ mặt của Wong- baker (Faces pain assessment scale, FRS). Thang
NRS, VAS, và VRS được sử dụng phổ biến nhất trên lâm sàng và nghiên cứu.
Bệnh nhân thích sử dụng thang VRS do tính đơn giản, tuy nhiên thang này thiếu
độ nhạy và dữ liệu mà tạo ra dễ bị hiểu nhầm. Thang điểm cường độ đau theo vẻ
8
mặt của Wong-baker (FRS) thì chỉ phù hợp với đánh giá đau cho trẻ em [25]. Do
đó, hai thang VAS và NRS sẽ được phân tích chi tiết hơn trong phần tiếp theo của
tổng quan.
1.3.1. Thang điểm cường độ đau dạng nhìn (VAS)
Hình 1.1. Thang điểm cường độ đau dạng nhìn
VAS là một thước đo dài 100 mm có chữ cả hai đầu và không có dấu. Bệnh
nhân được đề nghị đánh dấu vào thước để chỉ cảm giác đau. VAS thường được sử
dụng với cường độ đau điểm trong nghiên cứu, phía trên trái là “không đau”, bên
phải là đau không thể tưởng tượng được [20].
VAS cho phép lựa chọn đơn giản và nhanh chóng, đồng thời tránh những
thuật ngữ miêu tả không chính xác. Tuy nhiên, phương pháp này đòi hỏi nhiều sự
tập trung và phối hợp, không phù hợp đối với trẻ em dưới 5 tuổi [20].
Ưu điểm: nhanh chóng, dễ dàng sử dụng, có thể dịch sang ngôn ngữ khác,
được xem là một trong những công cụ tốt nhất cho phân tích sự thay đổi về cường
độ đau [25].
Nhược điểm: công cụ này rất nhạy cảm với những thay đổi đau có thể gây
trở ngại cho sử dụng. Khó khăn do công cụ này khó hiểu đặc biệt đối với bệnh
nhân rối loạn chức năng nhận thức, bệnh nhân bị khuyết tật như giảm thị lực [25].
Trên lâm sàng, điểm VAS < 4 có thể coi là chấp nhận dược và không cần
điều trị thêm. Bệnh nhân có thể coi được chuyển về bệnh phòng nếu như đang ở
phòng hồi tỉnh . Nếu điểm VAS ≥ 4 nhân viên y tế cần điều trị để giảm mức độ
đau của bệnh nhân . Điểm VAS có thể áp dụng cho người lớn và trẻ em trên 10
tuổi (biết đếm và lượng gá số học) .
1.3.2. Thang điểm cường độ đau dạng số (NRS)
Thang đánh giá đau bằng số bao gồm một loạt các con số (từ 0 đến 10). Câu
trả lời số thấp nhất (0) thể hiện không đau và số cao nhất (10) thể hiện đau không
9
tưởng tượng được, người bệnh được yêu cầu chọn một số hoặc một điểm trên
thang điểm này [12].
Ưu điểm: Nhanh chóng dễ dàng có kết quả và so sánh được với kết quả đau
trước đó. NRS dễ dàng đưa được sang ngôn ngữ khác và được sử dụng để phát
hiện tác dụng điều trị. Rất dễ để hướng dẫn bệnh nhân sử dụng [25],
Nhược điểm: Một số bệnh nhân không thể thực hiện bởi vì công cụ bằng lời
nói giảm độ nhạy cảm đối với đau, không dùng được với bệnh nhân không nói
được và những người khiếm nhận thức [25], .
Hình 1.2. Thang điểm đau trả lời bằng số (NRS) ([13])
Cả 2 thang VAS và NRS đều là các công cụ đánh giá được sử dụng thường
xuyên nhất trên lâm sàng nhất . Nhưng thang NRS được sử dụng phổ biến hơn
trong tình trạng cấp. Để phù hợp với việc đánh giá tình trạng đau cấp tính sau
phẫu thuật trên bệnh nhân, chúng tôi lựa chọn thang NRS là thang đánh giá đau
cho bệnh nhân trong nghiên cứu này.
1.4. Điều trị đau sau phẫu thuật
Mục tiêu điều trị đau sau phẫu thuật: Cải thiện chất lượng cuộc sống cho
bệnh nhân; tạo điều kiện thuận lợi cho bệnh nhân phục hồi nhanh chóng; giảm tỷ
lệ mắc bệnh; cho phép bệnh nhân xuất viện sớm hơn.
1.4.1. Nguyên tắc chính trong điều trị đau sau phẫu thuật
1.4.1.1. Để bệnh nhân tham gia vào kế hoạch điều trị đau
Nhân viên y tế cần phải có những trao đổi trước với bệnh nhân về các lựa
chọn điều trị, mục tiêu và lợi ích của việc lựa chọn điều trị này. Bệnh nhân và
người chăm sóc sẽ cần phải tìm hiểu một số thông tin thông qua sử dụng tài liệu,
các video ngắn.
1.4.1.2. Phát hiện sớm và điều trị đau có kế hoạch
Tất cả các bệnh nhân nên được theo dõi thường quy về đau sau phẫu thuật.
10
Đánh giá đau một cách toàn diện bao gồm cả về vị trí đau, mức độ đau, các yếu
tố ảnh hưởng và phương pháp điều trị trước đó. Bệnh nhân phải được điều trị một
cách nhanh chóng ngay khi phát hiện đau. Điều này rất cần thiết để chẩn đoán,
xác định tác động của đau về thể chất và tinh thần của người bệnh để xây dựng
một kế hoạch điều trị phù hợp .
1.4.1.3. Giảm đau đa phương thức
Khái niệm giảm đau đa phương thức là phương pháp kết hợp sử dụng 2 hoặc
nhiều tác nhân giảm đau có cơ chế khác nhau để đạt được hiệu quả giảm đau vượt
trội mà không làm tăng tác dụng phụ của các tác nhân đơn lẻ . Cách tiếp cận đa
phương thức được cho là kỹ thuật giảm đau ưa chuộng, được dùng càng sớm càng
tớt. Ví dụ: phới hợp morphin với các thuốc (paracetamol/ NSAID/ kỹ thuật giảm
đau khác (phong bế thần kinh) làm tăng cường tác dụng giảm đau; làm giảm liều
mỗi thuốc giảm đau; cải thiện tác dụng giảm cảm nhận đau nhờ tác dụng hiệp lực/
cộng lực, giảm độ nặng tác dụng phụ của mỗi thuốc [6].
Các thuốc phối hợp trong giảm đau đa phương thức [6] (hình 1.3)
Hình 1.3. Các phối hợp trong giảm đau đa phương thức
1.4.1.4. Dự phòng đau sau phẫu thuật
Dự phòng đau sau phẫu thuật là phương pháp sử dụng kỹ thuật giảm đau
hoặc thuốc giảm đau trước khi kích thích đau, chuẩn bị tốt tâm lý cho bệnh nhân
trước phẫu thuật và phương pháp vô cảm thích hợp . Mục đích sử dụng thuốc dự
phòng trước và trong phẫu thuật: giảm liều lượng thuốc tê, thuốc mê; giảm liều
thuốc giảm đau sau phẫu thuật; cải thiện tình trạng bệnh nhân về tinh thần, giảm
lo lắng và thời gian nằm viện ngắn hơn [10]. Các thuốc dùng để dự phòng đau
[11]: ketamine; thuốc ức chế β, kích thích α trước, trong mổ; gabapentin trước
mổ; lidocaine; COX-2, paracetamol trước hoặc trong; dexamethason;
11
dexmedetomidin.
1.4.1.5. Lập hồ sơ đau của bệnh nhân và lộ trình điều trị
Ba loại thông tin bên giường bệnh cần được ghi lại bao gồm: mức độ đau,
đáp ứng của bệnh nhân với thuốc giảm đau và tác dụng phụ trong quá trình điều
trị. Những dữ liệu này phải được thu thập thường xuyên trong quá trình phẫu thuật
dựa trên mức độ đau [6].
1.4.1.6. Chuẩn bị cho bệnh nhân xuất viện
24h trước khi ra viện, bệnh nhân phải được đánh giá và xem lại nhu cầu giảm
đau, đặc biệt chú ý các yếu tố nguy cơ và biến cố bất lợi tiềm năng để kê toa dùng
thuốc thích hợp [6].
1.4.2. Nguyên tắc lựa chọn thuốc giảm đau sau phẫu thuật
Bốn khuyến cáo trong chăm sóc giảm đau hậu phẫu [19]:
Bác sỹ cần tư vấn cho bệnh nhân và gia đình bệnh nhân về các lựa chọn điều
trị giảm đau sau phẫu thuật và mục tiêu điều trị giảm đau sau phẫu thuật. Phụ nữ
có thai cần phải được tư vấn về ảnh hưởng của phương pháp điều trị với thai nhi
và trẻ sơ sinh, đặc biệt là ảnh hưởng của opioid và thuốc giảm đau.
Người nhà bệnh nhân cần phải được hướng dẫn cách đánh giá đau cũng như
tư vấn về thuốc giảm đau và các phương thức giảm đau.
Các bác sỹ tiến hành đánh giá trước phẫu thuật bao gồm: bệnh mắc kèm, yếu
tố tâm lý, tiền sử đau mãn tính, phác đồ điều trị thuốc giảm đau trước đó, định
hướng điều trị đau sau phẫu thuật
Bác sỹ cần phải điều chỉnh kế hoạch giảm đau dựa trên cơ sở đầy đủ các diễn
biến lâm sàng của người bệnh
Điều trị đau sau phẫu thuật nên được thực hiện từng bước, giảm đau theo
phương pháp đa mô thức. Bốn nhóm thuốc giảm đau sau phẫu thuật trình bày
trong bảng 1.1.
Bảng 1.1. Các thuốc được lựa chọn để điều trị đau sau phẫu thuật
Thuốc giảm đau
Non-opioid
+ Paracetamol
+ NSAIDs, bao gồm cả NSAIDs chọn lọc COX-2
+ Gabapentin, pregabalin
12
Opioids yếu
+ Codein
+ Tramadol (thường được phối hợp paracetamol)
+ Morphine/ Diamorphine/ Pethidine
Opioids mạnh
+ Piritramide
+ Oxycodone
Thuốc bổ trợ
+ Ketamine
+ Clonidine
Bảng 1.2. Các lựa chọn điều trị liên quan đến mức độ đau sau phẫu thuật
Mức độ đau
Các lựa chọn điều trị
1. Paracetamol và gây tê tại vùng mổ.
2. NSAIDs (Trừ khi có CCĐ).
Đau nhẹ
3. Giảm đau tại chỗ.
Bổ sung thêm opioid yếu hoặc thuốc hỗ trợ giảm đau cùng
với lượng nhỏ opioid tiêm tĩnh mạch nếu cần thiết.
1. Paracetamol và gây tê tại vùng mổ.
Đau trung bình
2. NSAIDs (Trừ khi có CCĐ).
3. Phong bế thần kinh ngoại biên (tiêm một lần hoặc tiêm
truyền liên tục) hoặc tiêm opioid (IV PCA).
1. Paracetamol và gây tê tại vùng mổ.
2. NSAIDs (Trừ khi có CCĐ).
Đau nặng
3. Giảm đau ngoài màng cứng/gây tê đám rối thần
kinh/gây tê dây thần kinh ngoại biên chính hoặc tiêm
opioid (IV PCA).
1.5. Các thuốc điều trị đau sau phẫu thuật
1.5.1. Phân loại thuốc giảm đau
Theo vị trí tác dụng trên thần kinh cảm giác, thuốc giảm đau được chia làm
2 nhóm bao gồm giảm đau trung ương (opioid) và giảm đau ngoại vi [3].
1.5.1.1. Thuốc giảm đau trung ương
- Phân loại [3]:
Nhóm thuốc giảm đau trung ương chia thành 2 nhóm theo mức độ giảm đau:
13
+ Giảm đau mạnh: morphin, meperidin, fentanyl, methadon …
+ Giảm đau trung bình: codein, tramadol, propoxyphen …
Cơ chế – tác dụng: Opiod có tác động giảm đau do gắn chuyên biệt vào
receptor nằm ở não, tủy sống và ngoại biên, Đường truyền cảm giác đau lên vỏ
não kích thích các receptor µ opiod ở sừng lưng tủy sớng nên ngăn các xung lực
đau từ ngoại biên lên não. Opioid hoạt hóa đường truyền xuống ức chế (ở não
giữa và hành tủy) làm sự dẫn truyền xung lực ức chế được dễ dàng, không cho
cảm giác đau truyền lên não. Các receptor µ opioid ngoại biên ở đầu ći thần
kinh cảm giác: Khi hoạt hóa các receptor này làm giảm hoạt tính thần kinh cảm
giác và giảm phóng thích chất truyền Ca2+ nhờ opioid, chất kích thích ᾳ2
adrenergic, chất ức chế kênh Ca2+(Ziconotid). Ức chế đau tại noron hậu sinap
nhờ opioid (mở kênh K+ gây quá phân cực) hoặc các kháng neuropeptid tác động
tại receptor tachykinin (NK1) [7].
Nguyên tắc dùng sử dụng [3]: Chỉ sử dụng trong trường hợp đau ở mức độ
nặng và vừa khi nhóm giảm đau ngoại vi không đủ hiệu lực; Sử dụng đơn độc
hoặc phối hợp tùy mức độ đau; Lưu ý dùng các biện pháp hỗ trợ và thuốc để giảm
tác dụng không mong muốn.
Các thuốc giảm đau nhóm opioid thường dùng để giảm đau sau phẫu thuật
được trình bày trong bảng 1.3
1.5.1.2. Thuốc giảm đau ngoại vi
- Cơ chế – Tác dụng: Các thuốc giảm đau ngoại vi ức chế sự tạo thành
prostaglandin, là chất trung gian hóa học khởi phát phản ứng viêm – khơi mào
việc tạo ra các chất trung gian hóa học khác như serotonin, bradikinin, histamin…
ở ngọn sợi cảm giác (ngoại vi) [3]. Tác dụng giảm đau từ nhẹ đến vừa, tác dụng
tốt với các loại đau, đặc biệt là đau do viêm, không giảm đau sâu trong nội tạng,
không gây ức chế hô hấp và không gây lệ thuộc thuốc khi dùng kéo dài [4].
Nguyên tắc sử dụng [3]: Lựa chọn thuốc phù hợp với người bệnh; khả năng
mẫn cảm của bệnh nhân với thuốc, điều kiện kinh tế; Việc đánh giá khả năng giảm
đau của thuốc này hơn thuốc kia chỉ có tính tương đối, vì đau là phản ứng phụ
thuộc nhiều vào tâm lý, do đó thuốc được chọn sẽ là thuốc nào mà bệnh nhân cho
14
là hợp lý nhất; Những dẫn chất ức chế chọn lọc COX-2, những dạng bào chế đặc
biệt như viên sủi, viên bao tan trong ruột thường đắt, tuy có giảm được tỷ lệ loét
dạ dày nhưng không có ưu thế vượt trội về giảm đau. Do đó nên cân nhắc kỹ về
hiệu quả/ kinh tế khi kê đơn; Tránh vượt quá mức liều giới hạn (bảng 1.5); Tôn
trọng các nguyên tắc phối hợp thuốc giảm đau (bảng 1.4).
Bảng 1.3. Các thuốc giảm đau opioid thường dùng để giảm đau sau phẫu thuật
Tên
thuốc
Đường dùng
Tiêm
tĩnh
mạch/
tiêm
dưới da/ tiêm
Mophine
bắp
(không
được khuyến
cáo do gây
đau).
Liều dùng
Lưu ý
IV PCA: bolus: 12mg, lockout: 5-15
Theo dõi điểm đau, an
phút (thường là 7-8
thần, nhịp hô hấp, tác
phút), không truyền
dụng phụ.
dịch nền.
Không nên dùng thuốc
Tiêm dưới da: 0,1-
opioid hoặc thuốc an
0,15 mg/kg mỗi 4-6
thần khác.
giờ.
Yêu cầu tối thiểu là 15
Codein
Đường uống
3mg/kg/ngày kết hợp
mg codein/ viên dạng
với paracetamol.
phối hợp với
paracetamol
Tramadol làm giảm tái
Tramadol
Tiêm
tĩnh
mạch
chậm/
hấp thu serotonin và
norepinephrine và là
tiêm bắp Dùng
50 - 100 mg cách 6
đường
giờ.
uống
một chất chủ vận
opioid yếu. Trong hiệu
quả giảm đau, 100 mg
càng sớm càng
tramadol tương đương
tốt
với 5-15
mg morphin
15
Bảng 1.4. Nguyên tắc phối hợp thuốc giảm đau
STT
Mức độ đau
Thuốc giảm đau
Thuốc phối hợp
NSAID/
Đau nặng
1
GĐTƯ mạnh
paracetamol/aspirin
+ Thuốc bổ trợ
NSAID/
2
Đau trung bình
GĐTƯ yếu
paracetamol/aspirin
+ Thuốc bổ trợ
NSAID/
Đau nhẹ
3
paracetamol/aspirin
+ Thuốc bổ trợ
- Trường hợp đau ở mức độ nhẹ: Thuốc GĐNV được lựa chọn hàng đầu.
Trong trường hợp đau có kèm viêm thì sẽ phù hợp nếu chọn các NSAID.
Paracetamol có thể sử dụng trong mọi trường hợp, dùng đơn độc trong trường hợp
đau nhẹ hoặc phối hợp ở mức độ đau trung bình – nặng.
- Trường hợp đau cường độ mạnh: gãy xương đùi, đau sau mổ, bỏng nặng,
ung thư giai đoạn cuối… mức liều của các opioid đòi hỏi khá cao, vượt quá mức
liều thông thường. Như vậy, nguy cơ gặp TDKMM tất nhiên sẽ nhiều. Như vậy
để đạt đủ khả năng giảm đau thì phải phối hợp thuốc. Phối hợp với thuốc giảm
đau ngoại vi (paracetamol và các NSAID) là cách phối hợp phổ biến nhất. Không
được phối hợp với các opiod cùng nhóm với nhau vì sẽ dẫn đến tăng ADR.
Bảng 1.5. Liều khuyến cáo với một số thuốc giảm đau ngoại vi [3]
Liều giảm đau tối đa 1
Liều tối đa giảm đau
lần (mg)
24h (mg)
Diclofenac
50
150
Ibuprofen
400
2400
Naproxen
550
1375
Meloxicam
7,5
15
Celecoxib
200
800
Thuốc
16
Paracetamol
1000
4000
- Các thuốc giảm đau non-opioid thường dùng để điều trị đau sau phẫu thuật
Bảng 1.6. Các thuốc giảm đau non - opioid thường dùng để điều trị đau sau phẫu
thuật
Tên thuốc
Đường dùng
tĩnh
Truyền
mạch bắt đầu 30
phút trước khi
Paracetamol
kết
thúc
phẫu
thuật.
Dùng
đường
uống càng sớm
càng tốt.
Lưu ý
Liều dùng
4
lần
x
1
g
Paracetamol
nên
paracetamol / ngày.
được kết hợp với
Liều lượng được
NSAIDs và/hoặc
giảm trong trường
opioids or giảm
hợp BN suy gan: 3
đau ngoài màng
lần
g
cứng cho BN đau
paracetamol / ngày.
trung bình – nặng.
x
1
500mg Paracetamol
Paracetamol
kết hợp với
+ 15 mg Codein.
Đường uống.
codein
4
lần
x
1
g
paracetamol /
ngày.
Thời gian dùng: 3-
NSAIDs
Meloxicam : 3 x 30-
5 ngày.
Tiêm tĩnh mạch
40 mg / ngày (chỉ ở
NSAIDs có thể sử
bắt đầu ít nhất
dạng tiêm).
dụng dụng kết hợp
30-60 phút trước
Diclofenac: 2 x 75
paracetamol
khi kết thúc phẫu
mg
và/hoặc
ngày.
opiods
Ketoprofen: 4 x 50
hoặc
uống nên bắt đầu
mg
ngoài màng cứng
ngay khi khả thi
Meloxicam:
đối với BN đau ở
15mg/ngày
mức độ trung bình
thuật.
Đường
/
/
ngày.
- nặng.
1.6. Các phương pháp điều trị đau sau phẫu thuật
17
giảm
đau