TIỂU LUẬN
MÔN: TRIẾT HỌC MÁC - LÊNIN
Đề tài:
NGUYÊN LÝ VỀ MỐI LIÊN HỆ PHỔ BIẾN VÀ Ý NGHĨA
CỦA NÓ ĐỐI VỚI VIỆC PHÁT TRIỂN KINH TẾ VÀ
MÔI TRƯỜNG SINH THÁI Ở VIỆT NAM
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU..........................................................................................................2
NỘI DUNG.......................................................................................................4
CHƯƠNG 1: NGUYÊN LÝ VỀ MỐI LIÊN HỆ PHỔ BIẾN CỦA PHÉP
BIỆN CHỨNG DUY VẬT VÀ Ý NGHĨA.....................................................4
1. Sự ra đời của phép biện chứng duy vật.........................................................4
2. Nguyên lý về mối liên hệ phổ biến của phép biện chứng duy vật................4
2.1. Khái quát về mối liên hệ phổ biến..............................................................4
2.2. Cơ sở khoa học...........................................................................................5
2.3. Nội dung của nguyên lý..............................................................................6
2.4. Tính chất của mối liên hệ phổ biến............................................................6
2.5. Ý nghĩa phương pháp luận của nguyên lý mối liên hệ phổ biến................9
CHƯƠNG 2: Ý NGHĨA CỦA NGUYÊN LÝ VỀ MỐI LIÊN HỆ PHỔ BIẾN
ĐỐI VỚI VIỆC PHÁT TRIỂN KINH TẾ VÀ MÔI TRƯỜNG SINH THÁI Ở
VIỆT NAM.....................................................................................................13
2.1 Mối quan hệ biện chứng giữa tăng trưởng kinh tế và bảo vệ môi trường
sinh thái...........................................................................................................13
2.2 Một số khuyến nghị nhằm đảm bảo cân bằng giữa tăng trưởng kinh tế và
bảo vệ môi trường...........................................................................................14
KẾT LUẬN.....................................................................................................16
TÀI LIỆU THAM KHẢO...............................................................................17
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Nguyên lý về mối liên hệ phổ biến là một trong hai nguyên lý của phép
biện chứng duy vật, đóng vai trò xương sống trong phép duy vật biện chứng
của triết học Mác - Lênin.
Cuộc sống của chúng ta ngày nay là kết quả của hàng ngàn những mối liên
hệ - mối liên hệ giữa tự nhiên với tự nhiên, mối liên hệ giữa tự nhiên với xã
hội, mối liên hệ giữa xã hội với xã hội Trong đó, vai trị của tự nhiên, của môi
trường là vô cùng quan trọng. Tuy nhiên với tốc độ phá hoại môi trường như
hiện nay của con người, môi trường của chúng ta đang dần bị suy thoái, mối
liên kết của các mạng lưới sự sống đang dần bị phá vỡ. Sự tăng trưởng kinh tế
ngày càng nhanh, một mặt nó nâng cao đời sống của người dân nhưng mặt
khác nó đang gây một sức ép mạnh mẽ lên môi trường tự nhiên. Cũng như các
nước đang phát triển khác, để có những kết quả về kinh tế trong giai đoạn trước
mắt, chúng ta phải trả giá là mất đi sự bền vững của các nguồn tài nguyên về
lâu dài. Một thập kỷ phát triển nhanh chóng ở Việt Nam đã dẫn đến sự gia tăng
ơ nhiễm đất, khơng khí, nước và quan trọng hơn là gia tăng mức tiêu thụ, phân
hoá giầu nghèo mạng lưới đang dần mất đi sức mạnh của nó.
Từ những lý do trên, trong khuân khổ bài tiểu luận môn học, tác giả chọn
đề tài “Nguyên lý về mối liên hệ phổ biến và ý nghĩa của nó đối với việc
phát triển kinh tế và môi trường sinh thái ở Việt Nam” làm đề tài nghiên
cứu của mình.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
2.1. Mục đích
Mục đích của đề tài là trên cơ sở hệ thống hóa những vấn đề lý luận chung
về nguyên lý về mối liên hệ phổ biến và ý nghĩa của nó đối với việc phát triển
kinh tế và môi trường sinh thái ở Việt Nam
2.2. Nhiệm vụ
2
- Hệ thống hóa một số vấn đề lý luận chung về nguyên lý về mối liên hệ
phổ biến
- Giới thiệu và phân tích quan niệm về nguyên lý về mối liên hệ phổ biến
và ý nghĩa của nó đối với việc phát triển kinh tế và môi trường sinh thái ở
Việt Nam
3. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu
3.1. Cơ sở lý luận
- Đề tài dựa trên quan điểm của chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ
nghĩa duy vật lịch sử của chủ nghĩa Mác – Lênin.
3.2. Phương pháp nghiên cứu
- Đề tài sử dụng các phương pháp nghiên cứu phân tích, tổng hợp, khái
qt hố...
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Nguyên lý về mối liên hệ phổ biến và ý nghĩa của nó đối với việc phát
triển kinh tế và môi trường sinh thái ở Việt Nam.
5. Đóng góp mới về mặt khoa học của đề tài
- Trình bày một cách có hệ thống những nội dung cơ bản nguyên lý về
mối liên hệ phổ biến và ý nghĩa của nó đối với việc phát triển kinh tế và môi
trường sinh thái ở Việt Nam
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của đề tài
6.1. Ý nghĩa lý luận
Đề tài góp phần làm sáng tỏ phép biện chúng về mối liên hệ phổ biến.
6.2. Ý nghĩa thực tiễn
Đề tài có thể dùng làm tài liệu tham khảo cho sinh viên, học viên cao học,
nghiên cứu sinh trong những nghiên cứu liên quan đến phép biện chứng về
mối quan hệ phổ biến. Và ý nghĩa của nó đối với việc phát triển kinh tế và
môi trường sinh thái ở Việt Nam.
7. Bố cục của đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung
của đề tài gồm 2 chương.
3
NỘI DUNG
CHƯƠNG 1
NGUYÊN LÝ VỀ MỐI LIÊN HỆ PHỔ BIẾN CỦA PHÉP BIỆN
CHỨNG DUY VẬT VÀ Ý NGHĨA
1. Sự ra đời của phép biện chứng duy vật
Triết học ra đời từ thời cổ đại đánh dấu sự ra đời của phép biện chứng,
thể hiện rõ nét trong thuyết “âm – dương” của Trung Quốc, đặc biệt là trong
nhiều học thuyết của Hi Lạp cổ đại. Đến khoảng thế kỉ 17 nửa đầu thế kỉ 18,
phương pháp siêu hình thống trị trong tư duy triết học. Từ nửa sau thế kỉ 18
đến đầu thế kỉ 19 là thời kì tổng kết các lịch sử triết học nhân loại và hình
thành hệ thống phương pháp biện chứng duy tâm. Ngày nay phép biện chứng
đã đạt đến trình độ cao nhất đó là phép biện chứng duy vật. Phép biện chứng
duy vật được tạo thành từ 1 loạt hép biện chứng duy vật được tạo thành từ
một loạt những phạm trù, những nguyên lý, những quy luật được khái quát từ
hiện thực phù hợp với hiện thực. Cho nên nó phản ánh đúng sự liên hệ, sự vận
động và sự phát triển của tự nhiên, xã hội và tư duy. Phép biện chứng duy vật
đã chứng minh rằng : những ý niệm trong đầu óc của chúng ta chẳng qua là sự
phản ánh của các sự vật hiện thực khách quan, do đó bản thân biện chứng của
ý niệm chỉ đơn thuần là sự phản ánh có ý thức của sự vận động biện chứng
của thế giới hiện thực khách quan.Như vậy phép biện chứng duy vật đã khái
quát một cách đúng đắn những quy luật vận động và sự phát triển chung nhất
của thế giới. Vì vậy P.Ăngen đã định nghĩa: “phép biện chứng…là môn khoa
học về những quy luật phổ biến của sự vận động và sự phát triển của tự nhiên,
của xã hội loài người và của tư duy.”
2. Nguyên lý về mối liên hệ phổ biến của phép biện chứng duy vật
2.1. Khái quát về mối liên hệ phổ biến
Trong phép biện chứng, khái niệm mối liên hệ dùng để chỉ sự qui định,
sự tác động và chuyển hóa lẫn nhau giữa các sự vật, hiện tượng hay giữa các
mặt, các yếu tố của mỗi sự vật, hiện tượng trong thế giới; còn khái niệm mối
4
liên hệ phổ biến dùng để chỉ các mối liên hệ tồn tại ở nhiều sự vật, hiện tượng
của thế giới, trong đó, những mối liên hệ phổ biến nhất là những mối liên hệ
tồn tại ở mọi sự vật, hiện tượng của thế giới, nó thuộc đối tượng nghiên cứu
của phép biện chứng, đó là các mối liên hệ giữa: các mặt đối lập, lượng và
chất, khẳng định và phủ định, cái chung và cái riêng… Như vậy, giữa các sự
vật, hiện tượng của thế giới vừa tồn tại những mối liên hệ đặc thù vừa tồn tại
những mối liên hệ phổ biến ở những phạm vi nhất định, nhưng đồng thời
cũng tồn tại những mối liên hệ phổ biến nhất, trong đó, những mối liên hệ đặc
thù là sự thể hiện những mối liên hệ phổ biến trong những điều kiện nhất
định. Toàn bộ những mối liên hệ đặc thù và phổ biến đó tạo nên tính thống
nhất trong tính đa dạng và ngược lại, tính đa dạng trong tính thống nhất của
các mối liên hệ trong giới tự nhiên, xã hội và tư duy.
2.2. Cơ sở khoa học
Những người theo chủ nghĩa duy tâm cho rằng cái quyết định mối quan
hệ, sự chuyển hoá lẫn nhau giữa các sự vật hiện tượng là một lực lượng siêu
tự nhiên (như trời) hay do ý thức cảm giác của con người. Đứng trên quan
điểm duy tâm chủ quan, Bécơli cho rằng cảm giác là nền tảng của mối liên hệ
giữa các sự vật hiện tượng. Hêghen xuất phát từ lập trường duy tâm khách
quan lại vạch ra rằng “ý niệm tuyệt đối” là nền tảng của mối liên hệ giữa các
sự vật hiện tượng.
Những người theo quan điểm duy vật biện chứng khẳng định tính thống
nhất vật chất của thế giới là cơ sở của mối liên hệ giữa các sự vât và hiện
tượng. Các sự vật, hiện tượng tạo thành thế giới dù có đa dạng, phong phú, có
khác nhau bao nhiêu, song chúng dều chỉ là những dạng khác nhau của một
thế giới duy nhất, thống nhất- thế giới vật chất. Nhờ có tính thống nhất đó,
chúng không thể tồn tại biệt lập tách rời nhau mà tồn tại trong sự tác động qua
lại chuyển hoá lẫn nhau theo những quan hệ xác định. Chính trên cơ sở đó
triết học duy vật biện chứng khẳng định rằng mối liên hệ là phạm trù triết học
dùng để chỉ sự quy định sự tác động qua lại sự chuyển hoá lẫn nhau giữa các
5
sự vật, hiện tượng hay giữa các mặt của một sự vật, của một hiện tượng trong
thế giới .
Các sự vật hiện tượng trong thế giới chỉ biểu hiện sự tồn tại của mình
thơng qua sự vận động, sự tác động qua lại lẫn nhau. Bản chất tính quy luật
của sự vật, hiện tượng cũng chỉ bộc lộ thông qua sự tác động qua lại giữa các
mặt của bản thân chúng hay sự tác động của chúng đối với sự vật, hiện tượng
khác. Chúng ta chỉ có thể đánh giá sự tồn tại cũng như bản chất của một con
người cụ thể thông qua mối liên hệ, sự tác động của con người đó đối với
người khác, đối với xã hội và tự nhiên thơng qua hoạt động của chính người
ấy. Nguyên lý này được dựa trên một khẵng định trước đó của triết học MácLênin là khẳng định tính thống nhất vật chất của thế giới là cơ sở của mối liên
hệ giữa các sự vât và hiện tượng. Các sự vật, hiện tượng tạo thành thế giới dù
có đa dạng, phong phú, có khác nhau bao nhiêu, song chúng dều chỉ là những
dạng khác nhau của một thế giới duy nhất, thống nhất- thế giới vật chất.
2.3. Nội dung của nguyên lý
Mọi sự vật, hiện tượng trong thế giới đều tồn tại trong muôn vàn mối
liên hệ ràng buộc lẫn nhau.
- Trong muôn vàn mối liên hệ chi phối sự tồn tại của chúng có những
mối liên hệ phổ biến
- Mối liên hệ phổ biến tồn tại khách quan, phổ biến; chúng chi phối một
cách tổng quát quá trình vận động, phát triển của mọi sự vật hiện tượng xãy ra
trong thế giới.
2.4. Tính chất của mối liên hệ phổ biến
- Mối liên hệ có tính khách quan
Theo quan điểm biện chứng duy vật: các mối liên hệ của các sự vật,
hiện tượng của thế giới là có tính khách quan. Theo quan điểm đó, sự qui định
lẫn nhau, tác động lẫn nhau và làm chuyển hóa lẫn nhau của các sự vật, hiện
tượng (hoặc trong chính bản thân chúng) là cái vốn có của nó, tồn tại độc lập
không phụ thuộc vào ý muốn chủ quan của con người hay thần linh, thượng
6
đế. Ngay cả những vật vô tri, vô giác cũng đang hàng ngày chịu sự tác động
của các sự vật hiện tượng khác. Con người - một sinh vật phát triển cao nhất
trong tự nhiên dù muốn hay không cũng luôn luôn bị tác động của các sự vật,
hiện tượng khác và các yếu tố ngay trong chính bản thân. Chính con người và
chỉ có con người mới tiếp nhận vô vàn các mối mối liên hệ. Do vậy, con
người phải hiểu biết các mối quan hệ, vận dụng chúng vào hoạt động của
mình, giải quyết các mối liên hệ phù hợp nhằm phục vụ nhu cầu lợi ích của xã
hội và bản thân con người .Chỉ có liên hệ với nhau sự vật hiện tượng mới tồn
tại, vận động, phát triển. Ví dụ Con người có các quan hệ xã hội giữa người
này với người khác có như vậy con người mới tồn tại, vận động và phát triển.
- Mối liên hệ có tính phổ biến
Theo quan điểm biện chứng thì khơng có bất cứ sự vật, hiện tượng hay
quá trình nào tồn tại tuyệt đối biệt lập với các sự vật, hiện tượng hay quá trình
khác; đồng thời cũng khơng có bất cứ sự vật, hiện tượng nào không phải là
một cấu trúc hệ thống, bao gồm những yếu tố cấu thành với những mối liên
hệ bên trong của nó, tức là bất cứ một tồn tại nào cũng là một hệ thống, hơn
nữa là hệ thống mở, tồn tại trong mối liên hệ với hệ thống khác, tương tác và
làm biến đổi lẫn nhau.
Không chỉ trong tự nhiên, mà cả trong xã hội, lẫn trong trong tư duy,
các sự vật hiện tượng cũng liện hệ tác động qua lại lẫn nhau. Khơng thể tìm
bất cứ ở đâu, khi nào các sự vật, hiện tượng lại tồn tại một cách cơ lập tách
rời. Ví dụ : Trong tự nhiên cây xanh khơng chỉ có mối liên hệ với mơi trường
( khơng khí, nhiệt độ…) mà cịn có mối liên hệ với con người ( con người
chăm sóc cây xanh, chặt phá rừng…). Trong xã hội, khơng có người nào mà
khơng có các mối quan hệ xã hội như: quan hệ hàng xóm, gia đình, bạn bè,
đồng nghiệp…, các hình thái kinh tế-xã hội cũng có mối liên hệ với nhau,
hình thái kinh tế -xã hội sau ra đời từ hình thái kinh tế-xã hội trước(cơng xã
ngun thủy-chiếm hữu nô lệ, phong kiến, tư bản chủ nghĩa, cộng sản chủ
nghĩa). Trong tư duy, có mối liên hệ giữa các sự suy đốn, các tâm tư, tình
7
cảm, các cách suy nghĩ khác nhau ví dụ như : nhìn vào một người mới gặp lần
đầu, con người có các suy đốn về tính cách, cơng việc… của người đó.
Trong thời đại ngày nay khơng một quốc gia nào khơng có quan hệ, khơng có
liên hệ với các quốc gia khác về mọi mặt của đời sống xã hội. Chính vì thế,
hiện nay, trên thế giới đã và đang xuất hiện xu hướng tồn cầu hố, khu vực
hố mọi mặt đời sống xã hội. Nhiều vấn đề đã và đang trở thành vấn đề tồn
cầu như: đói nghèo, mơi trường, dân số, chiến tranh và hồ bình.v.v.
- Mối liên hệ có tính đa dạng, phong phú
Quan điểm biện chứng của chủ nghĩa Mac-Lênin khơng chỉ khẳng định
tính khách quan, tính phổ biến của các mối liên hệ mà cịn nhấn mạnh tính
phong phú, đa dạng của các mối liên hệ. Tính đa dạng, phong phú của các
mối liên hệ được thể hiện ở chỗ: các sự vật, hiện tượng hay q trình khác
nhau đều có những mối liên hệ cụ thể khác nhau, giữ vai trị, vị trí khác nhau
đối với sự tồn tại và phát triển của nó; mặt khác, cùng một mối liên hệ nhất
định của sự vật nhưng trong những điều kiện cụ thể khác nhau, ở những giai
đoạn khác nhau trong quá trình vận động, phát triển của sự vật thì cũng có
những tính chất và vai trị khác nhau. Như vậy, khơng thể đồng nhất tính chất
và vị trí, vai trị cụ thể của các mối liên hệ khác nhau đối với những sự vật
nhất định, trong những điều kiện xác định. Đó là mối liên hệ bên trong và bên
ngoài, mối liên hệ bản chất và hiện tượng, liên hệ chủ yếu và thứ yếu…
Quan điểm về tính phong phú đa dạng của các mối liên hệ còn bao hàm
quan niệm về sự thể hiện phong phú, đa dạng của các mối liên hệ phổ biến ở
các mối liên hệ đặc thù trong mỗi sự vật, mỗi hiện tượng, mỗi quá trình cụ
thể, trong những điều kiện không gian và thời gian cụ thể.
+ Mối liên hệ bên trong:
Là mối liên hệ qua lại, là sự tác động lẫn nhau giữa các bộ phận, giữa
các thuộc tính, các mặt khác nhau của sự vật, nó giữ vai trị quyết định sự tồn
tại, vận động và phát triển của sự vật. Ví dụ : trong xã hội tư bản chủ nghĩa,
có mâu thuẫn giữa giai cấp tư sản và công nhân giải quyết nó làm cho xã hội
8
phát triển. Trong bản thân con người có mâu thuẫn giữa hai q trình đồng
hóa và dị hóa giải quyết nó làm cho cơ thể phát triển…
+ Mối liên hệ bên ngoài:
Là mối liên hệ giữa một sự vật, hiện tượng này với một sự vật hiện
tượng khác, hoặc một sự vật, hiện tượng này với các sự vật hiện tượng khác.
Mối liên hệ này không quyết định sự tồn tại, vận động và phát triển của
sự vật mà nó chỉ đóng vai trị trung gian. Ví dụ : xét xã hội Việt Nam hiện nay
có mâu thuẫn giữa Việt Nam và các nước tư bản chủ nghĩa đó là mối liên hệ
bên ngoài giữa hai con đường xã hội chủ nghĩa và tư bản chủ nghĩa. Trong tự
nhiên, xét một cây xanh thì mối mối liên hệ bên ngồi là là giữa nó với mơi
trường sống, với con người…
+ Ngồi ra cịn có các mối liên hệ khác như: mối liên hệ bản chất không bản chất; mối liên hệ tất yếu và ngẫu nhiên v.v….
Chính tính đa dạng trong quá trình tồn tại, vận động và phát triển của
bản thân sự vật và hiện tượng quy định tính đa dạng của mối liên hệ. Vì vậy,
trong một sự vật có thể bao gồm rất nhiều loại mối liên hệ chứ khơng phải chỉ
có một cặp mối liên hệ xác định. Ngồi ra, mỗi cặp mối liên hệ có những đặc
trưng riêng. Song tuỳ theo những điều kiện hoàn cảnh cụ thể, các mối liên hệ
tương ứng với chúng có thể giữ vai trị quyết định. Nói cách khác, vai trò
quyết định của các mối liên hệ trong từng cặp một phụ thuộc vào quan hệ hiện
thực xác định.
2.5. Ý nghĩa phương pháp luận của nguyên lý mối liên hệ phổ biến.
a. Quan điểm tồn diện
Vì bất cứ sự vật hiện tượng nào trong thế giới đều tồn tại trong mối liên
hệ với các sự vật khác và mối liên hệ rất đa dạng phong phú, do đó khi nhận
thức về sự vật, hiện tượng chúng ta phải có quan điểm toàn diện, tránh quan
điểm phiến diện chỉ xét sự vật, hiện tượng ở một mối liên hệ đã vội vàng kết
luận về bản chất hay về tính quy luật của chúng.
9
Quan điểm tồn diện địi hỏi chúng ta nhận thức về sự vật trong mối
liên hệ qua lại giữa các bộ phận, giữa các yếu tố, giữa các mặt của chính sự
vật và trong sự tác động qua lại giữa sự vật đó với các sự vật khác, kể cả mối
liên hệ trực tiếp và mối liên hệ gián tiếp. Chỉ trên cơ sở đó mới có thể nhận
thức đúng về sự vật. Đồng thời, quan điểm tồn diện địi hỏi chúng ta phải
biết phân biệt các mối liên hệ, phải biết chú ý đến các mối liên hệ bên trong,
mối liên hệ bản chất, mối liên hệ chủ yếu, mối liên hệ tất nhiên... để hiểu rõ
bản chất của sự vật và có phương pháp tác động phù hợp nhằm đem lại hiệu
quả cao nhất trong sự phát triển của bản thân. Đương nhiên, trong nhận thức
và hành động, chúng ta cần lưu ý tới sự chuyển hoá lẫn nhau giữa các mối
liên hệ ở những điều kiện xác định. Trong quan hệ giữa con người với con
người, chúng ta phải biết ứng xử sao cho phù hợp với từng con người, có cách
giao tiếp, “đối nhân xử thế” phù hợp.
Hơn thế nữa, quan điểm tồn diện cịn địi hỏi để nhận thức được sự vật
hiện tượng chúng ta cần xem xét nó trong mối liên hệ với nhu cầu thực tiễn
của con người, chỉ trên cơ sở đó mới có thể nhận thức đúng về sự vật và xử lý
có hiệu quả các vấn đề của đời sống thực tiễn.
Lênin cho rằng: “Muốn thực sự hiểu được sự vật, cần phải nhìn bao
quát và nghiên cứu tất cả các mặt, tất cả các mối liên hệ “và quan hệ giao
tiếp” của sự vật đó”
b. Quan điểm lịch sử
Từ tính chất đa dạng, phong phú của các mối liên hệ đã cho thấy trong
hoạt động nhận thức và thực tiễn khi đã thực hiện quan điểm tồn diện thì
đồng thời cũng cần phải kết hợp với quan điểm lịch sử - cụ thể.
Vì sự vật nào cũng có q trình hình thành tồn tại, biến đổi và phát
triển ,mỗi giai đoạn phát triển của sự vật lại có những mối liên hệ riêng đặc
trưng cho nó. Cho nên khi xem xét sự vật vừa phải xem xét quá trình phát
triển của nó, vừa phải xem xét trong từng điều kiện q trình. Do đó cần phải
có quan điểm lịch sử - cụ thể.
10
Ví dụ : Nét đặc trưng của xã hội lồi người là con người ta phải sản
xuất thì mới có thể tồn tại và phát triển. Thời đại nào cũng phải sản xuất. Như
thế, nói theo ngơn ngữ biện chứng thì sản xuất là một phạm trù “vĩnh viễn”,
nghĩa là nó ln ln xảy ra, bất kể trong hình thái xã hội nào, ở giai đoạn
nào.
Nhưng nền sản xuất ở mỗi thời đại lại có những nét riêng biệt. Thời
phong kiến, nét chủ đạo của nền sản xuất xã hội là ở chỗ: xã hội gồm hai giai
cấp chính – nông nô và lãnh chúa.
Phương thức sản xuất phong kiến này trước kia chưa tồn tại (thời cộng
sản nguyên thủy, hay chiếm nơ). Nó chỉ phát sinh trong những điều kiện nhất
định, ở giai đoạn nhất định của lịch sử phát triển xã hội. Khi những điều kiện
đó mất đi (cách mạng tư sản xóa bỏ chế độ chiếm hữu ruộng đất của các lãnh
chúa) thì phương thức sản xuất này bị thủ tiêu, kèm theo nó là giai cấp lãnh
chúa và nơng nơ cũng biến mất. Ta nói rằng phương thức sản xuất phong
kiến, cũng như các khái niệm lãnh chúa, nơng nơ là những thứ mang tính lịch
sử (trái với sản xuất là phạm trù mang tính vĩnh viễn). Tương tự, phương thức
sản xuất TBCN, với đặc trưng là chế độ lao động làm thuê, với các phạm trù
kinh tế như giá trị, giá trị thặng dư, lợi nhuận, bóc lột, giai cấp tư sản, vơ
sản… là những thứ mang tính lịch sử.
Quan điểm lịch sử cho rằng ở mỗi giai đoạn phát triển nhất định, trong
những điều kiện nhất định, thì các sự vật, hiện tượng có những thuộc tính,
phạm trù, khái niệm, quy luật nhất định, tương ứng với giai đoạn đó, điều
kiện đó. Vậy, mỗi khi xem xét một hiện tượng nào đó, ta phải xét xem nó
mang tính vĩnh viễn hay lịch sử, và nếu nó mang tính lịch sử, thì đâu là những
điều kiện đã khiến nó phát sinh, phát triển rồi tiêu vong
Còn thế nào là quan điểm cụ thể ?
Theo Hegel thì “trừu tượng” nghĩa là sự vật đang ở mức độ phát triển
rất thấp, còn rất giản đơn, thiếu các nội dung, thuộc tính. Sự vật càng phát
triển thì nó càng có thêm nhiều nội dung, thuộc tính phong phú hơn, và Hegel
11
gọi là càng “cụ thể” hơn. Như vậy, khi đề cập tới một sự vật, hiện tượng nào
đó, thì khơng được nói chung chung, mà phải chỉ rõ: sự vật, hiện tượng đó
đang ở mức độ phát triển nào, trong điều kiện cụ thể nào, với những thuộc
tính cụ thể nào. Ví dụ: khơng nên hỏi “kinh tế thị trường” một cách chung
chung, mà phải nói rõ: “kinh tế thị trường tiền tư bản chủ nghĩa”, “kinh tế thị
trường tư bản chủ nghĩa”, hay “kinh tế thị trường xã hội chủ nghĩa”. Các loại
kinh tế thị trường đó có những thuộc tính rất khác nhau.
12
CHƯƠNG 2:
Ý NGHĨA CỦA NGUYÊN LÝ VỀ MỐI LIÊN HỆ PHỔ BIẾN ĐỐI VỚI
VIỆC PHÁT TRIỂN KINH TẾ VÀ MÔI TRƯỜNG SINH THÁI
Ở VIỆT NAM
2.1 Mối quan hệ biện chứng giữa tăng trưởng kinh tế và bảo vệ môi
trường sinh thái
Phát triển kinh tế xã hội là quá trình nâng cao điều kiện sống về vật
chất và tinh thần của con người qua việc sản xuất ra của cải vật chất cải tiến
quan hệ xã hội nâng cao chất lượng văn hóa. Phát triển là xu thế chung của
từng cá nhân và cả lồi người trong q trình sống. Giữa mơi trường và sự
phát triển có mối quan hệ hết sức mặt chặt chẽ môi trường là điện bàn và đối
tượng của sự phát triển còn phát triển là nguyên nhân tạo nên các biến đổi của
môi trường. Trong nền kinh tế xã hội, hàng hóa được di chuyển từ nơi sản
xuất lưu thông phân phối và tiêu dùng cùng với dòng luân chuyển của nguyên
liệu năng lượng sản phẩm và phế thải. Các thành phần đó ln ở trạng thái
tương tác với các thành phần tự nhiên và xã hội của hệ thống môi trường đang
tồn tại trong địa bàn đó. Khu vực giao nhau giữa hai hệ thống trên là môi
trường nhân tạo.
Tác động của hoạt động phát triển đến mơi trường Thể hiện ở phía cạnh
có lợi là cải tạo môi trường tự nhiên hay tạo ra kinh phí cần thiết cho sự cải
tạo đó, từ đó nâng cao ý thức của con người về việc bảo vệ mơi trường sinh
thái, nhưng có thể gây ra ơ nhiễm môi trường tự nhiên hoặc nhân tạo từ những
rác thải sinh hoạt, rác thải công nghiệp, làm cạn kiệt tài nguyên thiên nhiên.
Mặt khác, môi trường tự nhiên đồng thời tính tác động đến sự phát triển kinh
tế xã hội thông qua việc cung cấp nguyên nhiên liệu trong q trình sản xuất,
nhưng cũng như có thể để gây ra thảm họa, thiên tai đối với các hoạt động
kinh tế xã hội trong khu vực hai tạo những cản trở về địa hình, thổ nhưỡng,
điều kiện thời tiết...
13
Mâu thuẫn giữa môi trường và sự phát triển dẫn đến sự xuất hiện của
các quan niệm hoặc các lý thuyết khác nhau về phát triển: lý thuyết đình chỉ
phát triển là làm cho sự tăng trưởng kinh tế bằng không phải mang giá trị âm
để đảm bảo tài nguyên thiên nhiên của trái đất. Một số nhà khoa học khác lại
đề xuất lấy bảo vệ để ngăn chặn sự nghiên cứu khai thác tài nguyên thiên
nhiên. Năm 1992 Các nhà môi trường đã đưa ra quan niệm phát triển bền
vững, đó là phát triển trong mức độ duy trì chất lượng môi trường, giữ cân
bằng giữa môi trường và phát triển.
2.2 Một số khuyến nghị nhằm đảm bảo cân bằng giữa tăng trưởng
kinh tế và bảo vệ môi trường
Trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế, Việt Nam đang tăng cường
quan hệ thương mại song phương với các nước trên thế giới và tiến hành thủ
tục đàm phán để gia nhập nhập vào các tổ chức quốc tế và có sự tham gia tích
cực vào các định chế kinh tế khu vực như APEC, ASEAN ASEM... và đặc
biệt là hiệp định thương mại Việt-Mỹ để hàng Việt Nam có chỗ đứng và có sự
cạnh tranh với các nước khác chúng ta cần:
● Khuyến khích sử dụng cơng nghệ và dây chuyền sản xuất tiết kiệm
năng lượng, nhiên liệu phát triển nguồn năng lượng sạch, ít khí thải.
● Bắt buộc các nhà mấy mối đầu tư áp dụng công nghệ tiên tiến, xây
dựng dựng và vận hành hệ thống xử lý xử lý nước thải đạt tiêu chuẩn môi
trường.
● Lập quy hoạch môi trường song song với quy hoạch và phát triển
công nghiệp.
● Đầu tư cơ sở hạ tầng hệ thống hệ thống tiêu thoát nước xử lý xử lý
nước thải công nghiệp trước khi thải ra môi trường.
● Tổ chức và quản lý kịp thời đúng pháp đúng quy cách các loại chất
thải rắn công nghiệp chất thải y tế và các loại chất thải khác.
● Thực hiện chủ trương xanh hóa đơ thị và khu cơng nghiệp xây dựng
hành lang xanh và vùng chuyển tiếp giữa khu công nghiệp và khu dân cư.
14
● Tăng cường vai trò của nhà nước trong khâu thẩm định kiểm tra các
mặt hàng nhập khẩu vào nước ta như máy móc thiết bị vật tư vật nguyện
nguyên vật liệu các giống mới.
● Cần bảo vệ tôn tạo khai thác và sử dụng tài nguyên hợp lý bảo đảm sự
phát triển bền vững.
● Những các sản phẩm về nông nghiệp cần hạn chế các loại thuốc gây
hại cho người sử dụng như cũng như cho đất trồng.
● Có chính sách ưu đãi đối với sản phẩm có nhãn sinh thái.
Ngoài ra để đảm bảo sự phát triển bền vững nhà nước của chúng ta cần:
● Có chính sách ưu đãi đối với những bộ phận hộ nhận khoán rừng.
● Có hình phạt nặng hơn đối với những kẻ chặt phá rừng trái phép.
● Thành lập các khu bảo tồn động thực vật.
● Khai thác gỗ hợp lý.
● Cán bộ kiểm lâm có chức vụ quyền hạn cao hơn nữa để cơng tác kiểm
tra được chặt chẽ hơn, ngồi ra cán bộ kiểm lâm cần có những chính sách ưu
đãi hơn
● Khai thác dầu hợp lý.
● Bảo vệ nguồn sinh vật biển đặc biệt là những loài quý hiếm.
● Nâng cao ý thức của người dân trong việc bảo vệ môi trường.
15
KẾT LUẬN
Việt Nam đang trên con đường cơng nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước
với nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa. chúng ta phải đi từ
mục tiêu cơ bản nhất của sự phát triển xã hội, Đó là phát triển để cải thiện
nâng cao chất lượng cuộc sống Và vì sự sống trường tồn bền vững. Đây là
vấn đề quan trọng trong công cuộc công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước
hiện nay cũng như về lâu dài. Tất cả những bài học kinh nghiệm đã rút ra
trong quá trình quy hoạch phát triển trước đây cần phải được vận dụng triệt để
cho quá trình phát triển của tương lai sao cho tránh được những hậu quả có
thể xảy ra và bảo đảm hiệu quả cao nhất trong quá trình phát triển kinh tế.
Chúng ta bảo vệ mơi trường khơng phải nhằm mục đích hạn chế phát triển
kinh tế mà nhằm mục đích bảo đảm hiệu quả kinh tế cao hơn cho quá trình
phát triển tất yếu này, đồng thời nhằm bảo vệ chất lượng cuộc sống của mỗi
con người chúng ta. Do đó cần bảo vệ môi trường và tăng sự tăng trưởng kinh
tế có sự thống nhất. Có phát triển mới có kinh phí đầy đủ dành cho việc bảo
vệ mơi trường và có bảo vệ mơi trường mới đảm bảo sự phát triển lâu dài ổn
định.
16
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Giáo trình triết học Mác – Lênin
2.
PGS. TS Ngơ Dỗn Vịnh, Những vấn đề chủ yếu về kinh tế phát triển,
NXB CTQG, H, 2006
17