SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TỈNH ĐẮK LẮK
TRƯỜNG THPT PHAN ĐĂNG LƯU
SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG TRẢI NGHIỆM SÁNG TẠO
TRONG DẠY HỌC MƠN VẬT LÍ 12 Ở TRƯỜNG
THPT PHAN ĐĂNG LƯU
Giáo viên thục hiện: Trần Văn Toản
Bộ mơn: Vật lí
Đơn vị: Trường THPT Phan Đăng Lưu
Krơng Buk, tháng 3 năm 2023
SKKN – Trần Văn Toản – THPT Phan Đăng Lưu
0
I. MỞ ĐẦU
I.1. Lý do chọn đề tài
Đại hội Đảng lần thứ XII đề ra phương hướng: Giáo dục là quốc sách hàng đầu.
Phát triển giáo dục và đào tạo nhằm nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng
nhân tài. Chuyển mạnh quá trình giáo dục từ chủ yếu trang bị kiến thức sang phát triển
toàn diện năng lực và phẩm chất người học; phát triển giáo dục và đào tạo phải gắn với
nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, với tiến bộ khoa học,
công nghệ; phấn đấu trong những năm tới, tạo chuyển biến căn bản, mạnh mẽ về chất
lượng, hiệu quả giáo dục và đào tạo; phấn đấu đến năm 2030, nền giáo dục Việt Nam
đạt trình độ tiên tiến trong khu vực.
Sự phát triển kinh tế xã hội của Việt Nam trong bối cảnh hội nhập quốc tế với
những ảnh hưởng của xã hội tri thức và tồn cầu hóa đang tạo ra những cơ hội nhưng
đồng thời cũng đặt ra những yêu cầu mới đối với giáo dục trong việc đào tạo đội ngũ
lao động. Giáo dục đứng trước một thử thách là tri thức của loài người tăng ngày càng
nhanh nhưng cũng lạc hậu ngày càng nhanh, thời gian đào tạo thì có hạn. Mặt khác thị
trường lao động ln địi hỏi ngày càng cao ở đội ngũ lao động về năng lực hành động,
khả năng sáng tạo, linh hoạt, tính trách nhiệm, năng lực cộng tác làm việc, khả năng
giải quyết các vấn đề phức hợp trong những tình huống thay đổi, khả năng học tập suốt
đời....
Giáo dục nước ta đang chuyển mình từ chương trình giáo dục tiếp cận nội dung
sang tiếp cận năng lực người học. Để đảm bảo được yêu cầu đó, nhất định phải chuyển
từ phương pháp học theo lối truyền thụ một chiều sang cách học, cách vận dụng kiến
thức, kĩ năng hình thành năng lực và phẩm chất cho người học. Một trong những cách
học phát huy được vai trị chủ động, tích cực, sáng tạo của người học là học qua trải
nghiệm. Bởi tâm điểm của mọi sự học là cách chúng ta xử lí những trải nghiệm có
được, đặc biệt là sự chiêm nghiệm sâu sắc về những trải nghiệm đó. Học thơng qua
trải nghiệm là một phương pháp học tích cực, phù hợp với mọi mơn học, đặc biệt là
mơn Vật lí nhằm phát triển cho học sinh những năng lực đặc thù của môn học. Phương
pháp giáo dục trải nghiệm là một phương pháp tiếp cận chính cho việc học lấy người
học làm trung tâm. Phương pháp học qua trải nghiệm lôi cuốn học sinh vào các hoạt
động tư duy phản biện, giải quyết vấn đề và đưa ra quyết định trong từng hoàn cảnh cụ
thể. Phương pháp này càng tạo cho người học cơ hội củng cố và tổng kết lại những ý
tưởng và kĩ năng của mình thơng qua việc phản hồi, phân tích, chiêm nghiệm cũng
như ứng dụng những ý tưởng, kĩ năng đã tiếp thu trong những tình huống mới. Thông
qua hoạt động trải nghiệm sáng tạo, nguồn kiến thức học sinh thu được sẽ hết sức
phong phú, không chỉ trong sách vở, từthầy cơ mà cịn từ thực tế khiến việc học trởnên
gắn bó với đời sống. Hoạt động trải nghiệm sáng tạo trước đây đã được biết đến
chủyếu ở các trường đại học, đó là những chuyến đi thực tế của sinh viên để làm sáng
tỏ những kiến thuyết lí
SKKN – Trần Văn Toản – THPT Phan Đăng Lưu
1
Vì những lí do trên, tơi chọn đề tài: “Tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo
trong dạy học môn Vật lí 12 ở trường THPT Phan Đăng Lưu” làm đối tượng nghiên
cứu nhằm nâng cao chất lượng dạy học, từ đó đóng góp một phần nhỏ vào cơng cuộc
đổi mới căn bản, toàn diện của ngành giáo dục nước nhà.
I.2. Mục đích, nhiệm vụ của đề tài
I.2.1. Mục tiêu
Học sinh được trực tiếp thực hiện các hoạt động trong hoặc ngoài nhà trường
dưới sự hướng dẫn của giáo viên. Q trình hoạt động trong mơi trường cuộc sống sẽ
kích thích và phát triển sự sáng tạo của học sinh. Chính học sinh sẽ tự học qua trải
nghiệm để hình thành năng lực cho chính mình
Nhằm phát huy tính tích cực, chủ động sáng tạo của người học, khả năng làm
việc nhóm, hình thành kĩ năng nghiên cứu khoa học, phát triển kĩ năng thực hành, kĩ
năng tư duy sáng tạo, rèn luyện khả năng giải quyết các vấn đề thực tiễn.
I.2.2. Nhiệm vụ
- Nghiên cứu các hình thức tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo để vận dụng
vào bộ mộ Vật lí .
- Tiến hành thực nghiệm sư phạm chương “Dịng điện khơng đổi” để đánh giá
hiệu quả của việc phát huy tính tích cực, chủ động của học sinh thông qua đề tài.
I.3. Đối tượng nghiên cứu.
- Tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong dạy học Vật lí lớp 11 chương
“dịng điện khơng đổi”
- Một số phương pháp tổ chức hoạt động dạy học.
- Một số kỹ thuật tổ chức dạy học trong môn vật lí.
- Học sinh lớp 11 trường THPT Phan Đăng Lưu.
- Chương “ dịng điện khơng đổi” Vật lí lớp 11.
I.4. Giới hạn phạm vi nghiên cứu.
- Đề tài được thực hiện trong chương trình vật lí lớp 11 chương III: Dịng điện
khơng đổi.
I.5. Phương pháp nghiên cứu.
- Với đề tài này, tôi vận dụng các phương pháp nghiên cứu sau:
+ Phương pháp nghiên cứu lí thuyết
+ Phương pháp phân tích, tổng kết kinh nghiệm.
+ Phương pháp thực nghiệm sư phạm.
+ Phương pháp giải quyết vấn đề
SKKN – Trần Văn Toản – THPT Phan Đăng Lưu
2
II. NỘI DUNG
II.1. Cơ sở lí luận.
II.1.1. Quan niệm về hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong nhà trường
Hoạt động trải nghiệm sáng tạo (HĐTNST) là các hoạt động giáo dục (HĐGD)
thực tiễn được tiến hành song song với hoạt động dạy học trong nhà trường phổ thông.
HĐTNST là một bộ phận của quá trình giáo dục, được tổ chức ngồi giờ học các mơn
văn hóa ở trên lớp và có mối quan hệ bổ sung, hỗ trợ cho hoạt động dạy học. Thông
qua các hoạt động thực hành, những việc làm cụ thể và các hành động của học sinh,
HĐTNST là các HĐGD có mục đích, có tổ chức được thực hiện trong hoặc ngoài nhà
trường nhằm phát triển, nâng cao các tố chất và tiềm năng của bản thân học sinh, nuôi
dưỡng ý thức sống tự lập, đồng thời quan tâm, chia sẻ tới những người xung quanh.
Thông qua việc tham gia vào các HĐTNST, học sinh(HS) được phát huy vai trị chủ
thể, tính tích cực, chủ động, tự giác và sáng tạo của bản thân. Các em được chủ động
tham gia vào tất cả các khâu của quá trình hoạt động: từ thiết kế hoạt động đến chuẩn
bị, thực hiện và đánh giá kết quả hoạt động phù hợp với đặc điểm lứa tuổi và khả năng
của bản thân. Các em được trải nghiệm, được bày tỏ quan điểm, ý tưởng, được đánh
giá và lựa chọn ý tưởng hoạt động, được thể hiện, tự khẳng định bản thân, được tự
đánh giá và đánh giá kết quả hoạt động của bản thân, của nhóm mình và của bạn
bè,…Từ đó, hình thành và phát triển cho các em những giá trị sống và các năng lực
cần thiết. HĐTNST về cơ bản mang tính chất của hoạt động tập thể trên tinh thần tự
chủ, với sự nỗ lực giáo dục nhằm phát triển khả năng sáng tạo và cá tính riêng của mỗi
cá nhân trong tập thể.
HĐTNST có nội dung rất đa dạng và mang tính tích hợp, tổng hợp kiến thức, kĩ
năng của nhiều môn học, nhiều lĩnh vực học tập và giáo dục như: giáo dục đạo đức,
giáo dục trí tuệ, giáo dục kĩ năng sống, giáo dục giá trị sống, giáo dục nghệ thuật, thẩm
mĩ, giáo dục thể chất, giáo dục lao động, giáo dục an toàn giao thơng, giáo dục mơi
trường, giáo dục phịng chống ma túy, giáo dục phòng chống HIV/AIDS và tệ nạn xã
hội.
Nội dung giáo dục của HĐTNST thiết thực và gần gủi với cuộc sống thực tế,
đáp ứng được nhu cầu hoạt động của học sinh, giúp các em vận dụng những hiểu biết
của mình vào trong thực tiễn cuộc sống một cách dễ dàng, thuận lợi. HĐTNST có thể
tổ chức theo các quy mơ khác nhau như: theo nhóm, theo lớp, theo khối lớp, theo
trường hoặc liên trường. Tuy nhiên, tổ chức theo quy mơ nhóm và quy mơ lớp có ưu
thế hơn về nhiều mặt như đơn giản, không tốn kém, mất ít thời gian, học sinh tham gia
được nhiều hơn và có nhiều khả năng hình thành, phát triển các năng lực cho học sinh
hơn. HĐTNST có khả năng thu hút sự tham gia, phối hợp, liên kết nhiều lực lượng
giáo dục trong và ngoài nhà trường như: giáo viên chủ nhiệm, giáo viên bộ mơn, cán
bộ Đồn, Ban giám hiệu nhà trường, cha mẹ học sinh, chính quyền địa phương, Hội
Khuyến học, Hội Phụ nữ, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Hội Cựu chiến
SKKN – Trần Văn Toản – THPT Phan Đăng Lưu
3
binh, các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp ở địa phương, các nhà hoạt động xã hội,
những nghệ nhân, những người lao động tiêu biểu ở địa phương,…
II.1.2. Các hình thức tổ chức các hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong trường
THPT
HĐTNST được tổ chức dưới nhiều hình thức khác nhau như hoạt động câu lạc bộ,
tổ chức trò chơi, diễn đàn, sân khấu tương tác, tham quan dã ngoại, các hội thi, hoạt
động giao lưu, hoạt động nhân đạo, hoạt động tình nguyện, hoạt động cộng đồng, sinh
hoạt tập thể, lao động cơng ích, sân khấu hóa (kịch, thơ, hát, múa rối, tiểu phẩm, kịch
tham gia,…), thể dục thể thao, tổ chức các ngày hội,…Mỗi hình thức hoạt động trên
đều mang ý nghĩa giáo dục nhất định. Dưới đây là một số hình thức tổ chức của
HĐTNST trong nhà trường phổ thông
a. Hoạt động câu lạc bộ (CLB)
Câu lạc bộ là hình thức sinh hoạt ngoại khóa của những nhóm học sinh cùng sở
thích, nhu cầu, năng khiếu,… dưới sự định hướng của những nhà giáo dục nhằm tạo
môi trường giao lưu thân thiện, tích cực giữa các học sinh với nhau và giữa học sinh
với thầy cô giáo, với những người lớn khác. Hoạt động của CLB tạo cơ hội để học sinh
được chia sẻ những kiến thức, hiểu biết của mình về các lĩnh vực mà các em quan tâm,
qua đó phát triển các kĩ năng của học sinh như: kĩ năng giao tiếp, kĩ năng lắng nghe và
biểu đạt ý kiến, kĩ năng trình bày suy nghĩ, ý tưởng, kĩ năng viết bài, kĩ năng chụp ảnh,
kĩ năng hợp tác, làm việc nhóm, kĩ năng ra quyết định và giải quyết vấn đề,… CLB là
nơi để học sinh được thực hành các quyền trẻ em của mình như quyền được học tập,
quyền được vui chơi giải trí và tham gia các hoạt động văn hóa, nghệ thuật; quyền
được tự do biểu đạt; tìm kiếm, tiếp nhận và phổ biến thông tin, Thộng qua hoạt động
của các CLB, nhà giáo dục hiểu và quan tâm hơn đến nhu cầu, nguyện vọng mục đích
chính đáng của các em. CLB hoạt động theo nguyên tắc tự nguyện, thống nhất, có lịch
sinh hoạt định kì và có thể được tổ chức với nhiều lĩnh vực khác nhau như: CLB học
thuật; CLB thể dục thể thao; CLB văn hóa nghệ thuật; CLB võ thuật; CLB hoạt động
thực tế; CLB trò chơi dân gian…
b. Tổ chức trò chơi
Trò chơi là một loại hình hoạt động giải trí, thư giãn; là món ăn tinh thần nhiều bổ
ích và khơng thể thiếu được trong cuộc sống con người nói chung, đối với học sinh nói
riêng. Trị chơi là hình thức tổ chức các hoạt động vui chơi với nội dung kiến thức
thuộc nhiều lĩnh vực khác nhau, có tác dụng giáo dục “chơi mà học, học mà chơi”.
Trị chơi có thể được sử dụng trong nhiều tình huống khác nhau của HĐTNST
như làm quen, khởi động, dẫn nhập vào nội dung học tập, cung cấp và tiếp nhận tri
thức; đánh giá kết quả, rèn luyện các kĩ năng và củng cố những tri thức đã được tiếp
nhận,… Trị chơi giúp phát huy tính sáng tạo, hấp dẫn và gây hứng thú cho học sinh;
giúp học sinh dễ tiếp thu kiến thức mới; giúp chuyển tải nhiều tri thức của nhiều lĩnh
SKKN – Trần Văn Toản – THPT Phan Đăng Lưu
4
vực khác nhau; tạo được bầu khơng khí thân thiện; tạo cho các em tác phong nhanh
nhẹn…
c. Tổ chức diễn đàn
Diễn đàn là một hình thức tổ chức hoạt động được sử dụng để thúc đẩy sự tham
gia của học sinh thông qua việc các em trực tiếp, chủ động bày tỏ ý kiến của mình với
đơng đảo bạn bè, nhà trường, thầy cô giáo, cha mẹ và những người lớn khác có liên
quan. Diễn đàn là một trong những hình thức tổ chức mang lại hiệu quả giáo dục thiết
thực. Thơng qua diễn đàn, học sinh có cơ hội bày tỏ suy nghĩ, ý kiến, quan niệm hay
những câu hỏi, đề xuất của mình về một vấn đề nào đó có liên quan đến nhu cầu, hứng
thú, nguyện vọng của các em. Đây cũng là dịp để các em biết lắng nghe ý kiến, học tập
lẫn nhau. Vì vậy, diễn đàn như một sân chơi tạo điều kiện để học sinh được biểu đạt ý
kiến của mình một cách trực tiếp với đông đảo bạn bè và những người khác. Diễn đàn
thường được tổ chức rất linh hoạt, phong phú và đa dạng với những hình thức hoạt
động cụ thể, phù hợp với từng lứa tuổi học sinh.
Mục đích của việc tổ chức diễn đàn là để tạo cơ hội, môi trường cho học sinh
được bày tỏ ý kiến về những vấn đề các em quan tâm, giúp các em khẳng định vai trị
và tiếng nói của mình, đưa ra những suy nghĩ và hành vi tích cực để khẳng định vai trị
và tiếng nói của mình, đưa ra những suy nghĩ và hành vi tích cực để khẳng định mình.
Qua các diễn đàn, thầy cơ giáo, cha mẹ học sinh và những người lớn có liên quan nắm
bắt được những băn khoăn, lo lắng và mong đợi của các em về bạn bè, thầy cô, nhà
trường và gia đình,…Tăng cường cơ hội giao lưu giữa người lớn và trẻ em, giữa trẻ
em với trẻ em và thúc đẩy quyền trẻ em trong trường học. Giúp học sinh thực hành
quyền được bày tỏ ý kiến, quyền được lắng nghe và quyền được tham gia,…Đồng thời
giúp các nhà quản lí giáo dục và hoạch định chính sách nắm bắt, nhận biết được những
vấn đề mà học sinh quan tâm từ đó có những biện pháp giáo dục và xây dựng chính
sách phù hợp hơn với các em.
d. Sân khấu tương tác
Sân khấu tương tác (hay sân khấu diễn đàn) là một hình thức nghệ thuật tương tác
dựa trên hoạt động diễn kịch, trong đó vở kịch chỉ có phần mở đầu đưa ra tình huống,
phần cịn lại được sáng tạo bởi những người tham gia. Phần trình diễn chính là một
cuộc chia sẻ, thảo luận giữa những người thực hiện và khán giả, trong đó đề cao tính
tương tác hay sự tham gia của khán giả. Mục đích của hoạt động này là nhằm tăng
cường nhận thức, thúc đẩy để học sinh đưa ra quan điểm, suy nghĩ và cách xử lí tình
huống thực tế gặp phải trong bất kì nội dung nào của cuộc sống. Thông qua sân khấu
tương tác, sự tham gia của học sinh được tăng cường và thúc đẩy, tạo cơ hội cho học
sinh rèn luyện những kĩ năng như: kĩ năng phát hiện vấn đề, kĩ năng phân tích vấn đề,
kĩ năng ra quyết định và giải quyết vấn đề, khả năng sáng tạo khi giải quyết tình huống
và khả năng ứng phó với những thay đổi của cuộc sống,…
SKKN – Trần Văn Toản – THPT Phan Đăng Lưu
5
e. Tham quan, dã ngoại
Tham quan, dã ngoại là một hình thức tổ chức học tập thực tế hấp dẫn đối với học
sinh. Mục đích của tham quan, dã ngoại là để các em học sinh được đi thăm, tìm hiểu
và học hỏi kiến thức, tiếp xúc với các di tích lịch sử, văn hóa, cơng trình, nhà máy… ở
xa nơi các em đang sống, học tập, giúp các em có được những kinh nghiệm thực tế, từ
đó có thể áp dụng vào cuộc sống của chính các em.
Nội dung tham quan, dã ngoại có tính giáo dục tổng hợp đối với học sinh như:
giáo dục lòng yêu thiên nhiên, quê hương, đất nước, giáo dục truyền thống cách mạng,
truyền thống lịch sử, truyền thống của Đảng, của Đoàn thanh niên cộng sản Hồ Chí
Minh. Các lĩnh vực tham quan, dã ngoại có thể được tổ chức ở nhà trường phổ thông
là: Tham quan các danh lam thắng cảnh, di tích lịch sử, văn hóa; Tham quan các cơng
trình cơng cộng, nhà máy, xí nghiệp; Tham quan các cơ sở sản xuất, làng nghề; Tham
quan các Viện bảo tàng; Dã ngoại theo các chủ đề học tập; Dã ngoại theo các hoạt
động nhân đạo…
g. Hội thi - cuộc thi
Hội thi - cuộc thi là một trong những hình thức tổ chức hoạt động hấp dẫn, lôi
cuốn học sinh và đạt hiệu quả cao trong việc tập hợp, giáo dục, rèn luyện và định
hướng giá trị cho tuổi trẻ. Hội thi mang tính chất thi đua giữa các cá nhân, nhóm hoặc
tập thể ln hoạt động tích cực để vươn lên đạt được mục tiêu mong muốn thơng qua
việc tìm ra người/đội thắng cuộc. Chính vì vậy, tổ chức hội thi cho học sinh là một yêu
cầu quan trọng, cần thiết của nhà trường, của giáo viên trong quá trình tổ chức
HĐTNST.
Mục đích tổ chức hội thi - cuộc thi nhằm lơi cuốn học sinh tham gia một cách chủ
động, tích cực vào các hoạt động giáo dục của nhà trường; đáp ứng nhu cầu về vui
chơi giải trí cho học sinh; thu hút tài năng và sự sáng tạo của học sinh; phát triển khả
năng hoạt động tích cực và tương tác của học sinh, góp phần bồi dưỡng cho các em
động cơ học tập tích cực, kích thích hứng thú trong q trình nhận thức. Hội thi/cuộc
thi có thể được thực hiện dưới nhiều hình thức khác nhau như: Thi vẽ, thi viết, thi tìm
hiểu, thi đố vui, thi giải ô chữ, thi tiểu phẩm, thi thời trang, thi kể chuyện, thi chụp
ảnh, thi kể chuyện theo tranh, thi sáng tác bài hát, hội thi học tập, hội thi thời trang, hội
thi học sinh thanh lịch,… có nội dung giáo dục về một chủ đề nào đó. Nội dung của
hội thi rất phong phú, bất cứ nội dung giáo dục nào cũng có thể được tổ chức dưới
hình thức hội thi/cuộc thi. Điều quan trọng khi tổ chức hội thi là phải linh hoạt, sáng
tạo khi tổ chức thực hiện, tránh máy móc thì cuộc thi mới hấp dẫn.
h. Tổ chức sự kiện
Tổ chức sự kiện trong nhà trường phổ thông là một hoạt động tạo cơ hội cho học
sinh được thể hiện những ý tưởng, khả năng sáng tạo của mình, thể hiện năng lực tổ
chức hoạt động, thực hiện và kiểm tra giám sát hoạt động. Thông qua hoạt động tổ
chức sự kiện học sinh được rèn luyện tính tỉ mỉ, chi tiết, đầu óc tổ chức, tính năng
SKKN – Trần Văn Toản – THPT Phan Đăng Lưu
6
động, nhanh nhẹn, kiên nhẫn, có khả năng thiết lập mối quan hệ tốt, có khả năng làm
việc theo nhóm, có sức khỏe và niềm đam mê. Khi tham gia tổ chức sự kiện học sinh
sẽ thể hiện được sức bền cũng như khả năng chịu được áp lực cao của mình. Ngồi ra,
các em cịn phải biết cách xoay xở và ứng phó trong mọi tình huống bất kì xảy đến.
Các sự kiện học sinh có thể tổ chức trong nhà trường như: Lễ khai mạc, lễ nhập học, lễ
tốt nghiệp, lễ kỉ niệm, lễ chúc mừng,…; Các buổi triển lãm, buổi giới thiệu, hội thảo
khoa học, hội diễn nghệ thuật; Các hoạt động đánh giá thể lực, kiểm tra thể hình, thể
chất của học sinh; Đại hội thể dục thể thao, hội thi đấu giao hữu; Hoạt động học tập
thực tế, du lịch khảo sát thực tế, điều tra học thuật; Hoạt động tìm hiểu về di sản văn
hóa, về phong tục tập quán; Chuyến đi khám phá đất nước, trải nghiệm văn hóa nước
ngồi…
i. Hoạt động giao lưu
Giao lưu là một hình thức tổ chức giáo dục nhằm tạo ra các điều kiện cần thiết để
cho học sinh được tiếp xúc, trị chuyện và trao đổi thơng tin với những nhân vật điển
hình trong các lĩnh vực hoạt động nào đó. Qua đó, giúp các em có tình cảm và thái độ
phù hợp, có được những lời khuyên đúng đắn để vươn lên trong học tập, rèn luyện và
hồn thiện nhân cách. Hoạt động giao lưu có một số đặc trưng sau:
- Phải có đối tượng giao lưu. Đối tượng giao lưu là những người điển hình, có
những thành tích xuất sắc, thành đạt trong các lĩnh vực nào đó, thực sự là tấm gương
sáng để học sinh noi theo, phù hợp với nhu cầu hứng thú của học sinh.
- Thu hút sự tham gia đông đảo và tự nguyện của học sinh, được học sinh quan
tâm và hào hứng.
- Phải có sự trao đổi thơng tin, tình cảm hết sức trung thực, chân thành và sơi nổi
giữa học sinh với người được giao lưu. Những vấn đề trao đổi phải thiết thực, liên
quan đến lợi ích và hứng thú của học sinh, đáp ứng nhu cầu của các em.
Với những đặc trưng trên, hoạt động giao lưu rất phù hợp với các HĐTNST theo
chủ đề. Hoạt động giao lưu dễ dàng được tổ chức trong mọi điều kiện của lớp, của
trường.
k. Hoạt động chiến dịch
Hoạt động chiến dịch là hình thức tổ chức khơng chỉ tác động đến học sinh mà tới
cả các thành viên cộng đồng. Nhờ các hoạt động này, học sinh có cơ hội khẳng định
mình trong cộng đồng, qua đó hình thành và phát triển ý thức “mình vì mọi người, mọi
người vì mình”. Việc học sinh tham gia các hoạt động chiến dịch nhằm tăng cường sự
hiểu biết và sự quan tâm của học sinh đối với các vấn đề xã hội như vấn đề mơi
trường, an tồn giao thơng, an tồn xã hội,… giúp học sinh có ý thức hành động vì
cộng đồng; tập dượt cho học sinh tham gia giải quyết những vấn đề xã hội; phát triển ở
học sinh một số kĩ năng cần thiết như kĩ năng hợp tác, kĩ năng thu thập thông tin, kĩ
năng đánh giá và kĩ năng ra quyết định.
SKKN – Trần Văn Toản – THPT Phan Đăng Lưu
7
Mỗi chiến dịch nên mang một chủ đề để định hướng cho các hoạt động như:
Chiến dịch giờ trái đất; Chiến dịch làm sạch môi trường xung quanh trường học; Chiến
dịch ứng phó vơi biến đổi khí hậu; Chiến dịch bảo vệ môi trường, bảo vệ rừng ngập
mặn; Chiến dịch làm cho thế giới sạch hơn; Chiến dịch tình nguyện hè, Chiến dịch
ngày thứ 7 tình nguyện… Để thực hiện hoạt động chiến dịch được tốt cần xây dựng kế
hoạch để triển khai chiến dịch cụ thể, khả thi với các nguồn lực huy động được và học
sinh phải được trang bị trước một số kiến thức, kĩ năng cần thiết để tham gia vào chiến
dịch.
l. Hoạt động nhân đạo
Hoạt động nhân đạo là hoạt động tác động đến trái tim, tình cảm, sự đồng cảm của
học sinh trước những con người có hồn cảnh đặc biệt khó khăn. Thơng qua hoạt động
nhân đạo, học sinh biết thêm những hoàn cảnh khó khăn của người nghèo, người
nhiễm chất độc da cam, trẻ em mồ côi, người tàn tật, khuyết tật, người già cơ đơn
khơng nơi nương tựa, người có hồn cảnh đặc biệt khó khăn, những đối tượng dễ bị
tổn thương trong cuộc sống,… để kịp thời giúp đỡ, giúp họ từng bước khắc phục khó
khăn, ổn định cuộc sống, vươn lên hòa nhập với cộng đồng. Hoạt động nhân đạo giúp
các em học sinh được chia sẻ những suy nghĩ, tình cảm và giá trị vật chất của mình với
những thành viên trong cộng đồng, giúp các em biết quan tâm hơn đến những người
xung quanh từ đó giáo dục các giá trị cho học sinh như: tiết kiệm, tôn trọng, chia sẻ,
cảm thông, yêu thương, trách nhiệm, hạnh phúc,… Hoạt động nhân đạo trong trường
phổ thông được thực hiện dưới nhiều hình thức khác nhau như: Hiến máu nhân đạo;
Xây dựng quỹ ủng hộ các bạn thuộc gia đình nghèo, có hồn cảnh khó khăn; Tết vì
người nghèo và nạn nhân chất độc da cam; Quyên góp cho trẻ em mổ tim trong
chương trình “Trái tim cho em”; Quyên góp đồ dùng học tập cho các bạn học sinh
vùng cao; Tổ chức trung thu cho học sinh nghèo vùng sâu, vùng xa…
II.1.3. Các phương pháp tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong dạy học
vật lí ở trường THPT
a. Phương pháp giải quyết vấn đề (GQVĐ)
GQVĐ là một phương pháp giáo dục nhằm phát triển năng lực tư duy, sáng tạo,
GQVĐ của HS. Các em được đặt trong tình huống có vấn đề, thơng qua việc GQVĐ
giúp HS lĩnh hội tri thức, KN và phương pháp.
Trong tổ chức HĐTNST, phương pháp GQVĐ thường được vận dụng khi HS phân
tích, xem xét và đề xuất những giải pháp trước một hiện tượng, sự việc nảy sinh trong
quá trình hoạt động.
Phương pháp GQVĐ có ý nghĩa quan trọng, phát huy tính tích cực, sáng tạo của
HS, giúp các em có cách nhìn tồn diện hơn trước các hiện tượng, sự việc nảy sinh
trong hoạt động, cuộc sống hàng ngày. Để phương pháp này thành cơng thì vấn đề đưa
ra phải sát với mục tiêu hoạt động, kích thích HS tích cực tìm tịi cách giải quyết. Đối
SKKN – Trần Văn Toản – THPT Phan Đăng Lưu
8
với tập thể lớp, khi GQVĐ GV phải coi trọng ngun tắc tơn trọng, bình đẳng, tránh
gây ra căng thẳng khơng có lợi khi giáo dục HS.
b. Phương pháp sắm vai
Sắm vai là phương pháp giáo dục giúp HS thực hành cách ứng xử, bày tỏ thái
độ trong những tình huống giả định hoặc trên cơ sở óc tưởng tượng và ý nghĩ sáng tạo
của các em.Sắm vai thường không có kịch bản cho trước mà HS tự xây dựng trong quá
trình hoạt động. Đây là phương pháp giúp HS suy nghĩ sâu sắc về một vấn đề bằng
cách tập trung vào cách ứng xử cụ thể mà các em quan sát được. Việc "diễn" không
phải là phần quan trọng nhất của phương pháp này mà là xử lí tình huống khi diễn và
thảo luận sau phần diễn đó.
Mục đích của phương pháp trên không phải chỉ ra cái cần làm mà bắt đầu cho một
cuộc thảo luận. Để bắt đầu cho một cuộc thảo luận thú vị người sắm vai nên làm một
cái gì đó sai, hoặc phải thực hiện nhiệm vụ vơ cùng khó khăn. Nếu người sắm vai làm
đúng mọi chuyện thì chẳng có gì để thảo luận.
Sắm vai có ý nghĩa rất lớn trong việc hình thành và phát triển các KN giao tiếp
cho HS. Thông qua sắm vai, HS được rèn luyện, thực hành những KN ứng xử và bày
tỏ thái độ trong môi trường an toàn trước khi thực hành trong thực tiễn, tạo điều kiện
phát triển óc sáng tạo của các em, khích lệ thay đổi thái độ và hành vi theo hướng tích
cực trước một vấn đề hay đối tượng nào đó.
Về mặt tâm lý học, thông qua các hành vi, cá nhân nhận thức và giải quyết tốt
hơn vấn đề của bản thân, vai trị lĩnh hội được trong q trình sắm vai cho phép HS
thích ứng với cuộc sống tốt hơn. Trong trò chơi cũng như trong cuộc sống, các em
mong muốn có được một vai u thích, khi sắm một vai HS bước ra từ chính bản thân
mình.
Điều này trở thành phương tiện để thể hiện niềm vui, nỗi buồn, mối quan tâm,
băn khoăn, mong muốn được chia sẻ, sự do dự, ngập ngừng,... của chính các em.
Thơng qua các vai được sắm trong trò chơi, HS thể hiện các khía cạnh khác nhau trong
tính cách như: sự ưa thích, tình cảm, sự hiểu biết về nhân vật mà các em đang sắm vai
đó và những người bạn đang chơi cùng với hành động của chúng là điều đặc biệt quan
trọng, có ý nghĩa nhiều mặt đối với HS.
c. Phương pháp trò chơi
Trò chơi là tổ chức cho HS tìm hiểu một vấn đề hay thực hiện những hành
động, việc làm hoặc hình thành thái độ thơng qua một trị chơi nào đó.
Đặc thù của trị chơi:
SKKN – Trần Văn Toản – THPT Phan Đăng Lưu
9
Trị chơi khơng phải là thật mà là giả vờ như làm một cái gì đó nhưng mang
tính chân thật (nhập các vai chơi một cách chân thật, thể hiện động tác, hành vi phù
hợp…). Hơn nữa, đây là một hoạt động tự do, tự nguyện khơng thể gị ép hoặc bắt
buộc chơi khi các em khơng thích, khơng đáp ứng nhu cầu, nguyện vọng của chúng.
Trò chơi được giới hạn bởi khơng gian và thời gian, có qui tắc tổ chức (luật
chơi do nội dung chơi quy định). Đặc thù này sẽ quy định quy mô, số lượng người
chơi, điều kiện, vật chất, cũng như xác định tính chất, phương pháp hành động, tổ chức
và điều khiển hành vi cũng như những mối quan hệ lẫn nhau của người chơi.
Trị chơi là một hoạt động mang tính sáng tạo cao, thể hiện ở việc lựa chọn chủ
đề chơi, phân vai tạo ra tình huống, hồn cảnh chơi, sử dụng phương tiện thay thế
trong các trò chơi sáng tạo, lựa chọn các phương thức hành động và phân chia tình
huống chơi để giải quyết nhiệm vụ chơi trong những trò chơi có luật.
Trị chơi là phương tiện giáo dục và phát triển toàn diện HS, giúp các em nâng
cao hiểu biết về thế giới hiện thực xung quanh, kích thích trí thơng minh, lịng ham
hiểu biết, học cách giải quyết nhiệm vụ.
Ngồi ra, trị chơi là phương tiện giáo dục phẩm chất nhân cách cho HS. Các
phẩm chất nhân cách được hình thành thơng qua chơi như tính hợp tác, tính đồng đội,
tính tập thể, tính kỷ luật, tự chủ, tích cực, độc lập, sáng tạo, sự quan tâm lo lắng đến
người khác, thật thà, dũng cảm, kiên nhẫn,…Trò chơi còn là phương tiện giáo dục thể
lực cho HS, giáo dục thẩm mỹ, hình thành các KN giao tiếp, KN xã hội,...
Trị chơi là một phương thức giải trí tích cực, hiệu quả, mang lại niềm vui, sự
hứng khởi, hồn nhiên, yêu đời cho HS,.... để các em tiếp tục học tập và rèn luyện tốt
hơn.
Về mặt tâm lý học, trong q trình diễn ra trị chơi tất cả các thành viên của nhóm đều
tham gia hết mình và từ đó các em sẽ được trải nghiệm, bởi vì mỗi cá nhân cũng như
cả nhóm đang sống trong một tình huống khác với những gì các em đã sống trong cuộc
sống thực.
d. Phương pháp làm việc nhóm
Làm việc theo nhóm nhỏ là phương pháp tổ chức dạy học - giáo dục, trong đó,
GV sắp xếp HS thành những nhóm nhỏ theo hướng tạo ra sự tương tác trực tiếp giữa
các thành viên, từ đó HS trong nhóm trao đổi, giúp đỡ và cùng nhau phối hợp làm việc
để hoàn thành nhiệm vụ chung của nhóm.
Làm việc nhóm có ý nghĩa rất lớn trong việc:
- Phát huy cao độ vai trò chủ thể, tính tự giác, tích cực, sáng tạo, năng động,
tinh thần trách nhiệm của HS, tạo cơ hội cho các em tự thể hiện, tự khẳng định khả
năng, thực hiện tốt hơn nhiệm vụ được giao.
SKKN – Trần Văn Toản – THPT Phan Đăng Lưu
10
- Giúp HS hình thành các KN xã hội và phẩm chất nhân cách cần thiết như: KN
tổ chức, quản lí, GQVĐ, hợp tác, có trách nhiệm cao, tinh thần đồng đội, sự quan tâm
và mối quan hệ khăng khít, sự ủng hộ cá nhân và khuyến khích tinh thần học hỏi lẫn
nhau, xác định giá trị của sự đa dạng và tính gắn kết.
- Thể hiện mối quan hệ bình đẳng, dân chủ và nhân văn: tạo cơ hội bình đẳng
cho mỗi cá nhân người học được khẳng định và phát triển. Nhóm làm việc sẽ khuyến
khích HS giao tiếp với nhau và như vậy sẽ giúp cho những em nhút nhát, thiếu tự tin
có nhiều cơ hội hịa nhập với lớp học,....
Để phương pháp làm việc nhóm thực sự phát huy hiệu quả, GV cần lưu ý một
số vấn đề sau:
a) Thiết kế các nhiệm vụ đòi hỏi sự phụ thuộc lẫn nhau
Có một số cách sau đây để tạo ra sự phụ thuộc giữa HS trong nhóm với nhau
như:
- Yêu cầu HS chia sẻ tài liệu; - Tạo ra mục tiêu nhóm; - Cho điểm chung cả
nhóm;
- Cấu trúc nhiệm vụ như thế nào để HS phụ thuộc vào thông tin của nhau;
- Phân công các vai trị bổ trợ và có liên quan lẫn nhau để thực hiện nhiệm vụ
chung của nhóm, từ đó tạo ra sự phụ thuộc tích cực.
b) Tạo ra những nhiệm vụ phù hợp với khả năng làm việc nhóm của HS
Khi thiết kế nhiệm vụ cho nhóm GV cần lưu ý các vấn đề sau:
- Đưa ra nhiệm vụ phù hợp với khả năng và đảm bảo thời gian cho HS tham
gia đầy đủ nhưng không bắt chúng chờ đợi quá lâu để được khuyến khích hay nhiệm
vụ quá nặng nhọc; điều tiết sự đi lại của HS xung quanh lớp học.
c) Phân cơng nhiệm vụ cơng bằng giữa các nhóm và các thành viên
GV cố gắng xây dựng nhiệm vụ như thế nào để mỗi thành viên trong nhóm đều
có cơng việc và trách nhiệm cụ thể, từ đó tạo ra vị thế của họ trong nhóm, lớp. Muốn
vậy, các nhiệm vụ phải được thiết kế cụ thể, giao việc rõ ràng và mỗi thành viên phải
tiếp nhận nhiệm vụ đó, có trách nhiệm giải quyết vì tập thể, nhóm.
d) Đảm bảo trách nhiệm của cá nhân
Để cá nhân có trách nhiệm với cơng việc của mình GV cần:
- Giao nhiệm vụ rõ ràng cho từng thành viên trong nhóm;
SKKN – Trần Văn Toản – THPT Phan Đăng Lưu
11
- Thường xuyên thay đổi nhóm trưởng cũng như người đại diện nhóm báo cáo;
- Sử dụng quy mơ nhóm nhỏ, đặc biệt với nhiệm vụ chung có tính chất tìm
hiểu, thu thập tư liệu hoặc các nhiệm vụ thực hành, thí nghiệm;
- Phân cơng HS trong nhóm đảm nhận các vai trị khác nhau như phân tích ở
trên;
- Đánh giá mức độ tham gia của cá nhân đối với kết quả cơng việc của nhóm
hoặc u cầu mỗi HS hồn thành cơng việc trước khi làm việc nhóm.
e) Sử dụng nhiều cách sắp xếp nhóm làm việc khác nhau
Có nhiều cách sắp xếp nhóm làm việc như:
- Hình thành nhóm theo nhiệm vụ;
- Hình thành nhóm học tập theo quy tắc ngẫu nhiên (đếm theo số thứ tự tương
đương với số nhóm muốn hình thành. Có thể thay đổi bằng cách đếm theo tên các loài
hoa, con vật,... cho thêm vui nhộn;
- Phân chia nhóm theo bàn hay một số bàn học gần nhau, hoặc dùng đơn vị
tổ của HS để làm một hay một số nhóm, theo giới, mức độ, thói quen làm việc, khả
năng của HS;
- Một vài người lại thích để HS tự chọn, tuy nhiên, điều này thích hợp nhất đối
với những lớp ít HS, những lớp mà các em đã biết rõ về nhau.
II.2. Thực trạng
II.2.1. Thuận lợi – khó khăn
a) Thuận lợi :
+ Đối với giáo viên
- Giáo viên đã tiếp thu cách tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo. Đã tự nghiên
cứu, tìm hiểu về phương pháp nên bước đầu đã lĩnh hội được những nội dung cơ bản
của trải nghiệm sáng tạo;
- Mặt khác trong chương trình Vật lý THPT giáo viên có thể lựa chọn một số bài
dạy để tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo chứ không phải là tất cả bài dạy của bộ
môn phải thực hiện;
- Giáo viên được sáng tạo trên cơ sở bám sát chuẩn kiến thức, kỹ năng cần đạt
cho bài học, với những giáo viên chịu khó đầu tư tìm tịi, sáng tạo thì sẽ có những tiết
học sinh động, hấp dẫn, bất ngờ cho học sinh, kích thích được tính tích cực, chủ động,
sáng tạo của các em.
SKKN – Trần Văn Toản – THPT Phan Đăng Lưu
12
+ Đối với học sinh
Tiết học có tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo đa số gây hứng thú cho học
sinh vì sự đa dạng, gần gũi với các đồ dùng, dụng cụ thí nghiệm được sử dụng trong
tiết học. Học sinh được thoải mái trao đổi, đưa ra ý kiến cá nhân, tranh luận, hợp tác,
thảo luận và đi đến thống nhất chung trên cơ sở quan sát thí nghiệm, quan sát thực
tiễn, nghiên cứu sách giáo khoa,…Do đó các em thấy u thích mơn học, nắm bài tốt
hơn,…
Dạy học bằng cách tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo rèn cho học sinh thói
quen làm việc khoa học, các kỹ năng thuyết trình trước đám đơng, khả năng lập luận,
khả năng hợp tác nhóm,…
b) Khó khăn:
Trong chương trình hiện hành thực hiện trong các trường THPT hiện còn áp
dụng dạy học cho khối 11 và khối 12, khơng có thuật ngữ trải nghiệm sáng tạo, nhưng
các hoạt động ngồi giờ lên lớp, thực hành, ngoại khố, trải nghiệm đều là những
phương thức hiệu quả. Các hoạt động chủ yếu đó được tổ chức dựa trên các chủ đề đã
được quy định sẵn trong chương trình với các hình thức cịn chưa phong phú và học
sinh thường chưa được chủ động, phân công tham gia một cách bị động.
Chưa có sách hướng dẫn và tài liệu tham khảo; Khả năng tự học, tự tìm kiếm
thơng tin của học sinh còn hạn chế đa số các hoạt động học tập đều diễn ra ở trường,
các hoạt động của học sinh phụ thuộc quá nhiều vào giáo viên, học sinh ít có khả năng
hoạt động độc lập, tính sáng tạo chưa có.
Khả năng vận dụng kiến thức vào thực tế còn hạn chế; Khả năng hợp tác, ý thức
tổ chức, tinh thần hợp tác làm việc theo nhóm cịn chưa tốt;
Một số học sinh cịn quen với hình thức học tập thụ động trước đây cho nên chưa
tham gia hoạt động tích cực các nhiệm vụ mà giáo viên giao cho.
Các phương tiện hỗ trợ để tổ chức hoạt động trải nghiệm cho học sinh chưa đầy
đủ (phòng máy chiếu, ti vi màn hình lớn, hội trường…), thiết bị thực hành thí nghiệm
cịn thiếu, kinh phí tổ chức cịn thiếu thốn…
II.2.2. Thành công – Hạn chế
a) Thành công:
- Đa số học sinh chủ động, hoạt động tích cực các hoạt động học tập mà giáo
viên giao. Trong quá trình thực hiện các đề tài đã tạo được mối quan hệ đồn kết giữa
các thành viên trong lớp. Hình thành được nhiều kĩ năng cho học sinh đặc biệt là kĩ
năng làm việc nhóm, kĩ năng diễn thuyết trình bày một vấn đề, kích thích khả năng tự
học, tự giải quyết vấn đề của học sinh.
b) Hạn chế:
SKKN – Trần Văn Toản – THPT Phan Đăng Lưu
13
- Để xây dựng một chuyên đề để tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo cho mơn
Vật lí giáo viên mất rất nhiều thời gian và công sức chuẩn bị, nên chưa thể tiến hành
thường xuyên trong cả một năm học cho tất cả các nội dung.
- Học sinh trường THPT Phan Đăng Lưu đóng trên địa bàn kinh tế cịn
nhiều khó khăn, một phần là con em dân tộc thiểu số, ý thức đầu tư cho con em
học hành chưa cao;
- Việc tiếp cận với những thiết bị, đồ dùng dạy học cịn hạn chế, chưa có
điều kiện tham quan thực tế, nên lĩnh hội kiến thức đầy đủ là một điều khó;
- Thói quen tự giác học tập của các em chưa cao, còn rụt rè, nhút nhát trong
việc học tập;
II.2.3. Ưu điểm –nhược điểm.
a) Ưu điểm:
- Bản chất của hoạt động trải nghiệm sáng tạo là tạo ra cơ hội cho tất cả học sinh
vận dụng kiến thức kỹ năng thái độ đã học ở nhà trường và những kinh nghiệm của
bản thân vào giải quyết vấn đề thực tiễn cuộc sống một cách sáng tạo, tạo động lực
học sinh đã phát huy tính tích cực, chủ động của người học trong tồn bộ q trình học
tập, làm cho người học năng động hơn, làm việc hiệu quả hơn, kiến thức bài học trở
nên sâu rộng hơn. Kiến thức được lưu giữu lâu hơn trong trí nhớ
- Giúp người học đóng vào vai trị chủ động, phát triển đầy đủ các kĩ năng của
cuộc sống.
b) Nhược điểm:
- Để tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong một chuyên đề người dạy và
người học cần đầu tư nhiều thời gian, công sức, chủ yếu làm việc ở nhà và dành từ 1
đến 2 tiết trên lớp để báo cáo. Trong khi đó thời lượng để tổ chức trên lớp theo tiết
phân phối trong chương trình dạy học bộ mơn là khơng có.
II.2.4. Các ngun nhân, yếu tố tác động
Đó là từ thực tiễn trong cơng tác dạy học, đứng lớp trong những năm học qua.
Từ yêu cầu đổi mới căn bản toàn diện giáo dục của Bộ giáo dục và đào tạo
Từ những đợt tập huấn chuyên môn do Sở Giáo dục và Đào tạo tổ chức.
II.2.5. Phân tích, đánh giá các vấn đề về thực trạng mà đề tài đã đặt ra.
a) Khách quan
Thực tế dạy – học hiện nay học sinh đang phải chịu nhiều áp lực bởi chương
trình học nặng hơn, cũng như lo lắng nhiều cho việc thực hiện ước mơ, hoài bão bằng
con đường thi cử.
Phụ huynh và học sinh đa số chỉ chú tâm đầu tư cho những môn học mà các em
sẽ thi tốt nghiệp, thi vào các trường đại học, nên các hoạt động trải nghiệm thực tiễn
SKKN – Trần Văn Toản – THPT Phan Đăng Lưu
14
khơng được đầu tư chú trọng gây khó khăn cho giáo viên khi thực hiện phân công
nhiệm vụ.
b) Chủ quan
Giáo viên vẫn còn nặng về truyền thụ kiến thức theo kiểu thuyết trình, giảng
giải, ít phát huy tính tích cực và phát triển tư duy chỉ khai thác những thông tin có sẵn
trong sách giáo khoa, chưa chịu tìm tịi mở rộng.
Chưa thực sự đầu tư thời gian cho việc xây dựng các các chủ đề hoạt động trải
nghiệm cho môn học.
II.3. Biện pháp và giải pháp
II.3.1. Mục tiêu của biện pháp, giải pháp
– Tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong dạy học mơn Vật lí lớp 12 ở
trường THPT Phan Đăng Lưu với mục đích phát huy tính tích cực, chủ động sáng tạo
của người học, hình thành kĩ năng nghiên cứu khoa học, phát triển kĩ năng thực hành,
kĩ năng tư duy sáng tạo, khả năng làm việc nhóm, rèn luyện khả năng giải quyết các
vấn đề thực tiễn.
II.3.2. Nội dung
Chủ đề: CHẾ TẠO MÁY PHÁT ĐIỆN MINI BẰNG SỨC GIÓ
I. Mục tiêu
1. Kiến thức
Củng cố kiến thức về dòng điện xoay chiều, nguyên tắc tạo ra dòng điện xoay
chiều.
Học sinh biết cách chế tạo được máy phát điện mini bằng sức gió
Qua đó biết được cấu tạo và nguyên tác hoạt động máy phát điện xoay chiều và
tiến hành thực nghiệm thắp sáng được một số bóng đèn led
2. Kỹ năng
Báo cáo và trình bày sản phẩm dưới dạng một trong các loại hình sau: Poster,
báo tường, tờ rơi, báo ảnh, tập san, bản trình bày trên Power Point, video,
3. Thái độ
Tích cực, tự giác, đam mê, sáng tạo;
Tự tin khi trình bày ý kiến trước nhóm, tổ, lớp.
4. Định hướng hình thành, phát triển năng lực
a) Các năng lực chung
Năng lực tự học;
Năng lực giải quyết vấn đề bằng con đường thực nghiệm;
SKKN – Trần Văn Toản – THPT Phan Đăng Lưu
15
Năng lực giao tiếp;
Năng lực hợp tác;
Năng lực sử dụng công nghệ thông tin và truyền thông (ICT);
Năng lực sử dụng ngơn ngữ;
Năng lực tính tốn.
b) Các năng lực mơn Vật lý
Năng lực thiết kế , chế tạo và sử dụng các dụng cụ thí nghiệm;
Năng lực nghiên cứu tài liệu, quan sát, đề xuất dự đốn, thiết kế thí nghiệm, thu
thập thông tin, xử lý kết quả và đưa ra kết luận.
II. Phương pháp và kỹ thuật dạy học
1. Phương pháp dạy học
Dạy học theo dự án ;
Hoạt động nhóm.
2. Kỹ thuật dạy học
Kỹ thuật khăn trải bàn, quả cầu tuyết
III. Chuẩn bị của giáo viên và học sinh
1. Chuẩn bị của giáo viên
Giấy A0, A4, bút dạ;
Phòng máy chiếu
2. Chuẩn bị của học sinh
SGK vật lí 11, SGK vật lí 12
Dây quấn bằng đồng, nam châm
Các vật tư khác học sinh tùy chọn
IV. Thời gian thực hiện
-
Sau khi dạy xong chương “dòng điện xoay chiều”
-
Thực hiện trên lớp 02 tiết (01 tiết hướng dẫn, 01 tiết báo cáo)
+ Tiết 1: Chuyển giao nhiệm vụ, học sinh tổ chức thảo luận nhóm phân cơng
nhiệm vụ cho các cá nhân trong nhóm.
+ Tiết 2: Tiến hành báo cáo sản phẩm trên lớp, đánh giá, nhận xét, cảm nhận về
trải nghiệm.
- Thời gian thực hiện ở nhà hoặc phòng thực hành Vật lí: 2 buổi (tiến hành chế
tạo sản phẩm và thực nhiệm)
SKKN – Trần Văn Toản – THPT Phan Đăng Lưu
16
V. Tiến trình dạy - học
1. Kiểm tra bài cũ: Yêu cầu học sinh nhắc lại các kiến thức : Dòng điện xoay chiều,
nguyên tắc tạo ra dòng diện xoay chiều
2. Bài mới:
Tiết 1
Hoạt động 1: Tìm kiếm thơng tin
HOẠT ĐỘNG CỦA GV & HS
GV: Yêu cầu HS nghiên cứu các nội
dung liên quan đến máy phát điện bằng
sức gió
HS: Các nhóm phân cơng thành viên
nghiên cứu.
GV: u cầu HS thực hiện tìm kiếm
thơng tin từ SGK, internet
- Chương III: Dịng điện xoay chiều
- Nhóm trưởng phân cơng từng thành
viên trong nhóm tìm kiếm thơng tin về “
máy phát điện bằng sức gió” trên
Internet, trên các báo…; vai trị của điện
gió; các bộ phận của máy phát điện gió
mini; nguyên tắc hoạt động của máy phát
điện bằng sức gió
HS: Các nhóm phân cơng thành viên
thực hiện.
Hoạt động 2: Xử lý thông tin
HOẠT ĐỘNG CỦA GV & HS
NỘI DUNG KIẾN THỨC
I. Tìm kiếm thơng tin
1. Tìm kiếm thơng tin từ SGK, các
nguồn internet
2. Tìm kiếm thơng tin từ các nguồn
khác
NỘI DUNG KIẾN THỨC
II. Xử lí thơng tin
GV: u cầu HS giới thiệu thông tin đã Bước 1: Báo cáo, thảo luận các thông tin
thu thập được.
thu thập được quan đến máy phát điện
HS: Từng thành viên giới thiệu các nói chung và bằng sức gió nói riêng.
thơng tin đã thu thập được. Tiến hành
thảo luận nhóm.
GV: Yêu cầu HS xây dựng sơ đồ tư duy.
HS: Các nhóm xây dựng sơ đồ tư duy.
Bước 2: Làm việc nhóm xây dựng sơ đồ
- Khi kiểm tra thông tin GV nêu câu hỏi tư duy về các nội dung đã thu thập về
gợi ý nhằm đào sâu kiến thức hoặc bổ máy phát điện gió mini
sung các ý cịn thiếu trên sơ đồ
Hoạt động 3: Xây dựng phương án chế tạo máy phát điện mini bằng sức gió
HOẠT ĐỘNG CỦA GV & HS
NỘI DUNG KIẾN THỨC
SKKN – Trần Văn Toản – THPT Phan Đăng Lưu
17
HOẠT ĐỘNG CỦA GV & HS
GV: Hướng dẫn học sinh các bước xây
dựng ý tưởng về chế tạo máy phát điện
mini bằng sức gió:
HS: Dựa trên thơng tin và mơ hình đã
thu thập được về máy phát điện mini
bằng sức gió ở trên , mỗi thành viên đưa
ra ý kiến của mình về dụng cụ và phương
án bố trí thiết bị
HS: Hội ý cả nhóm để xây dựng các tiêu
chí cho các phương án chế tạo.
- Các vật liệu phải phổ biến, dễ
kiếm, dễ chế tạo, sẳn có ở nhà
hoặc rẽ tiền…
- Hình thức phải gọn, nhẹ, đẹp,
chắc chắn…
- Xác định các dụng cụ gia cơng
như kìm, cưa gỗ, dao, kéo…
HS: 1-2 bạn vẽ trên giấy sơ đồ bố trí các
dụng cụ của thiết bị, các thành viên khác
trợ giúp, nhận xét và chỉnh sửa nếu có
vấn đề khơng hợp lý.
Từ các thông tin thu thập được GV gợi ý
những dụng cụ cần thiết để chế tạo máy
phát điện mini bằng sức gió
Gợi ý cho học sinh vẽ sơ đồ máy phát
điện mini bằng sức gió
NỘI DUNG KIẾN THỨC
III. Xây dựng phương án chế tạo mỏ
hàn nhiệt đơn giản
Bước 1: Các thành viên trong nhóm đưa
ra các ý tưởng thiết kế trên giấy bao gồm:
dây đồng, nam châm, cách quạt, bánh
răng truyền động…
Bước 2: Hội ý cả nhóm để xây dựng các
tiêu chí cho các phương án chế tạo.
Bước 3: Vẽ sơ đồ bó thí thiết bị máy phát
điện mini bằng sức gió.
Hoạt động 4: Thiết kế, chế tạo sản phẩm ( ở nhà hoặc phịng thực hành Vật lí)
HOẠT ĐỘNG CỦA GV & HS
NỘI DUNG KIẾN THỨC
GV: Hướng dẫn HS phân công mỗi IV. Thiết kế, chế tạo sản phẩm
thành viên đảm nhiệm một công việc Bước 1: Thảo luận nhóm để thống nhất
chuẩn bị dụng cụ.
về yếu cầu cho mỏ hàn để chế tạo: Về
HS: Nhóm trưởng phân cơng mỗi bạn hình thức gọn, đẹp, thuận tiện cho việc
trong nhóm chuẩn bị 1 - 2 loại dụng cụ, sử dụng…
vật liệu đã thống nhất ở hoạt động 3.
Bước 2: Phân công nhiệm vụ và chế tạo
GV: Gợi ý một số dụng cụ
mỏ hàn nhiệt
+ Dây đồng tạo ra cuộn dây (phần ứng)
- Chuẩn bị:
+ Nam châm tạo ra từ trường biến thiên + Dây đồng tạo ra cuộn dây (phần ứng)
(phần cảm) ,
+ Nam châm tạo ra từ trường biến thiên
+ Vật liệu làm cách quạt
(phần cảm) ,
+ Ông nhưa PVC
+ Vật liệu làm cách quạt
SKKN – Trần Văn Toản – THPT Phan Đăng Lưu
18
HOẠT ĐỘNG CỦA GV & HS
+ Bánh rang truyền động
+ Bóng led,…
+ Các dụng cụ gia cơng như kìm, cưa gỗ,
dao, kéo…
NỘI DUNG KIẾN THỨC
+ Ông nhưa PVC
+ Bánh rang truyền động
+ Bóng led,…
+ Các dụng cụ gia cơng như kìm, cưa gỗ,
dao, kéo…
- Chế tạo sản phẩm
+ Gia cơng phần cảm:
+ Gia cơng dây maiso: dùng lị xo hoặc
sợi đồng đường kính cỡ 0,2mm
+ Gia cơng tay cầm bằng gỗ
+ Gắn dây maiso với các cực của nguồn,
gắn công tắc nguồn.
Bước 3: Lên kế hoạch thực nghiệm kiểm
tra sản phẩm
GV: Hướng dẫn HS phải vận hành thử Bước 4: Tiến hành thực nghiệm kiểm tra
nghiệm bộ thiết bị .Có thể cho HS: Thử sản phẩm
ở phịng thí nghiệm trong trường hoặc
thử ở trong lớp để các nhóm khác cịn
góp ý.
Lưu ý: Trường hợp HS vận hành ở nhà
yêu cầu HS cần nhờ sự trợ giúp của
người lớn trong việc giám sát để đảm
bảo sự an toàn trong suốt quá trình vận
hành.
HS: Nhóm trưởng phân cơng các bạn
trong nhóm chuẩn bị nước muối có pha
mục tím.
HS: Cả nhóm cùng vận hành thiết bị,
quan sát và ghi chép hiện tượng theo các
bước:
Hoạt động 5: Đánh giá về sản phẩm mỏ hàn nhiệt đã chế tạo, đề ra khả năng sử
dụng ( làm việc nhóm ở nhà hoặc trên phịng thực hành vật lí)
HOẠT ĐỘNG CỦA GV & HS
NỘI DUNG KIẾN THỨC
V. Đánh giá về sản phẩm mỏ hàn nhiệt
HS tổ chức thực nghiệm và thảo luận đã chế tạo, đề ra khả năng sử dụng
nhóm để xác định khả năng hoạt động Bước 1: Từ kết quả thực nghiệm, thảo
của sản phẩm.
luận nhóm đê xác đinh khả năng hoạt
động của mỏ hàn, thời gian đốt nóng,
HS Thảo luận nhóm tìm ra các biện pháp cách thức chế tạo…
SKKN – Trần Văn Toản – THPT Phan Đăng Lưu
19
HOẠT ĐỘNG CỦA GV & HS
NỘI DUNG KIẾN THỨC
giảm thời gian đốt nóng mỏ hàn nếu thời Bước 2: Thảo luận nhóm để đưa ra biện
gian đốt nóng lâu.
pháp giảm thời gian đốt nóng đầu mỏ hàn
nếu thời gian đốt nóng lâu.
Tiết 2
Hoạt động 6: Báo cáo sản phẩm mỏ hàn nhiệt đơn giản trước lớp
HOẠT ĐỘNG CỦA GV & HS
NỘI DUNG KIẾN THỨC
GV: Yêu cầu HS báo cáo cả cơ sở lí VI. Báo cáo thiết bị mỏ hàn nhiệt đơn
thuyết và quá trình thực hiện sản phẩm.
giản
GV: Gợi ý cho mỗi nhóm chọn một loại Bước 1: Báo cáo cơ sở lý thuyết thơng
hình thức báo cáo khác nhau để làm tăng qua sơ đồ tư duy
sự phong phú của sản phẩm, tăng khả
năng sáng tạo của HS vì mỗi loại hình
báo cáo đều phát triển một số năng lực
nhất định, đặc biệt là năng lực sáng tạo.
HS: Các nhóm bàn bạc thống nhất lựa
chọn một loại hình sản phẩm trong các
loại như: Poster, tập san, bản trình bày
trên PowerPoint….
HS: Báo cáo sản phẩm của nhóm và tiến Bước 2: Trình bày sản phẩm mỏ hàn
hành thử nghiệm, hàn một mạch điện
nhiệt của nhóm
HS: Nghiên cứu tiêu chí đánh giá về sản
phẩm để đánh giá kết quả của nhóm
mình và nhóm bạn.
Hoạt động 7: Đánh giá, nhận xét, cảm xúc và trao đổi về quá trình làm việc
HOẠT ĐỘNG CỦA GV & HS
NỘI DUNG KIẾN THỨC
GV: yêu cầu các nhóm tự đánh giá sản VII. Đánh giá, nhận xét, cảm xúc và
phẩm của nhóm mình và của các nhóm trao đổi về q trình làm việc
khác.
Về sản phẩm: Mỏ hàn nhiệt phải
HS
hoạt động tốt, thời gian đốt nóng nhanh
- Các nhóm tiến hành đánh sản phẩm.
và phải hàn được các mạch điện đơn
- Cơng bố điểm mà nhóm mình đánh giá. giải…
- Từng cá nhân nêu cảm nhận về quá
Về hoạt động:
trình trải nghiệm của bản thân khi tham
- Từng cá nhân đưa ra đánh giá,
gia chế tạo sản phẩm.
nhận xét về hoạt động và cảm nhận về ý
nghĩa hoạt động đối với bản thân.
GV: đánh giá sản phẩm của các nhóm,
- Trinh bày các ý kiến cá nhân để
thống nhất và cho điểm.
thảo luận trước nhóm nhằm rút ra được
SKKN – Trần Văn Toản – THPT Phan Đăng Lưu
20
HOẠT ĐỘNG CỦA GV & HS
NỘI DUNG KIẾN THỨC
- Khi đánh giá về sản phẩm GV dựa tính các kết luận cần thiết về hoạt động và chế
thẩm mỹ của sản phẩm, thời gian đốt tạo mỏ hàn nhiệt và đề ra ý tưởng phát
nóng của mỏ hàn, giá thành sản phẩm,... triển.
- Khi trình bày báo cáo cần hỏi về những
khó khăn, thuận lợi, cách giải quyết khi
có khó khăn thuận lợi, để xác nhận quá
trình thực hành và sáng tạo của HS, dựa
vào mức độ hồn thành cơng việc mà
nhóm trưởng đánh giá của các thành
viên trong nhóm.
GV: tổng kết và giao nhiệm vụ về nhà
SKKN – Trần Văn Toản – THPT Phan Đăng Lưu
21
II.3.3. Điều kiện áp dụng đề tài
Tổ hoạt đông trải nghiệm sáng tạo trong dạy học Vật lý ở trường THPT có thể
áp dụng để tổ chức sau khi kết thúc một bài học, một chủ đề hoặc một chương.
Trong phạm vi của đề tài chỉ sử dụng phương pháp tổ chức học theo nhóm và
một số kĩ thuật dạy học ( kĩ thuật khăn trải bàn, kĩ thuật quả cầu tuyết…) vận dụng sau
khi kết thúc chương “Dòng điện xoay chiều”
II.3.4. Mối quan hệ giữa các biện pháp – giải pháp
Để phát huy tốt việc tổ chức hoạt đoạng trải nghiệm trong bộ mơ Vật lí u cầu
học sinh phải chủ động, tích cực trong việc học, chủ động tìm tịi, nghiên cứu sách
giáo khoa, tài liệu…tích cực trao đổi thơng tin hoạt động nhóm.
II.4. Kết quả thu được qua các giải pháp
Sau nhiều năm tham gia giảng dạy bộ mơn Vật lí ở trường trung học phổ thơng,
tơi nhận thấy Vật lí là một mơn học tương đối khó đối với học sinh, đặc biệt là chương
trình Vật lí lớp 12. Trong q trình học các em thường thụ động trong việc tiếp nhận
kiến thức mới, chưa chịu khó tìm tịi đầu tư. Sau khi được tiếp cận chuyên đề “ Chế
tạo mỏ hàn nhiệt đơn giản” thông qua hoạt động trải nghiệm sáng tạo, các em học sinh
đã chủ động hơn trong việc học, tổ chức hoạt động nhóm sơi nổi, tiết học hiệu quả
hơn, đặc biệt các em nắm chắc kiến thức hơn và nhớ lâu hơn. Qua đó các em có thể
linh động chế tạo được một số dụng cụ đơn giản khi cần thiết mà trong gia đình các
em khơng có sẳn hoặc trên thị trường chưa có.
SKKN – Trần Văn Toản – THPT Phan Đăng Lưu
22
III. KẾT LUẬN
III.1. Kết luận
Để tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo có trong mơn vật lí ở trường THPT
nói riêng và cho các mơn học khác nói chung, người giáo viên cần hướng dẫn học sinh
các công việc ở nhà thật chu đáo, phải chuẩn bị đầy đủ và cơng phu các nội dung có
liên quan đến chủ đề, đặc biệt là các thí nghiệm, thực hành thì chủ đề sẽ làm sáng tỏ
các vấn đề mà giáo viên cần chuyển tải đến học sinh, giúp các em nắm vững, hiểu sâu
và có những ứng dụng vào thực tế cuộc sống. Giáo viên phải chủ động tìm tịi những
thí nghiệm mới, đồ dùng dạy học đơn giản, gần gũi thực tế ngồi những thí nghiệm, đồ
dùng dạy học đã có, để giúp học sinh có những hướng đi khác nhau nhưng vẫn chiếm
lĩnh được tri thức, hình thành tính tự chủ, độc lập bên cạnh sự hợp tác trong công việc.
Muốn thực hiện tốt hoạt động dạy học trên cần thực hiện các yêu cầu sau:
- Đối với giáo viên:
Phải nâng cao nhận thức về HĐTNST và phải là người đi tiên phong, khơng
ngừng tự làm mới mình, tổ chức tiết học, các chuyên đề bằng nhiều hình thức, phương
pháp dạy học khác nhau, thường xuyên ứng dụng công nghệ thông tin, sử dụng các kĩ
thuật dạy học tích cực.
Giáo viên cần giới thiệu, hướng dẫn cho học sinh hiểu về mục đích, các hình
thức, cách tổ chức HĐTNST, tạo điều kiện để tất cả học sinh tham gia đầy đủ các bước
của HĐTNST, hình thành và phát triễn những kỹ năng mềm cho học sinh: kỹ năng làm
việc nhóm, kỹ năng lắng nghe, thu thập và xử lý thông tin, ghi chép, ra quyết định,…
- Đối với học sinh:
Học sinh phải tích cực, hợp tác, tăng cường hoạt động tự học, tự tìm tịi khám
phá, phải phát huy sự sáng tạo. Nắm được các bước cơ bản cần thực hiện, trách nhiệm
của từng cá nhân khi tham gia HĐTNST.
III. 2. Kiến nghị
Để nâng cao chất lượng trong cơng tác dạy học và tổ chức có hiệu quả các hoạt
động trải nghiệm tôi đề nghị:
- Sở Giáo dục và Đào tạo, lãnh đạo nhà trường tiếp tục tạo điều kiện thuận lợi
để giáo viên được tham gia các lớp tập huấn, bồi dưỡng thường xuyên về chuyên môn,
nghiệp vụ.
- Đầu tư, trang bị tốt hơn về cơ sở vật chất, phương tiện, thiết bị dạy học hiện đại
cho các trường THPT.
Với mong muốn được góp phần nhỏ bé của mình vào sự nghiệp giáo dục nói
chung, tơi hy vọng sáng kiến sẽ là tài liệu tham khảo giúp ích cho q thầy cơ trong q
trình dạy học. Tuy nhiên sáng kiến khơng tránh khỏi những thiếu sót, tơi mong nhận được
những ý kiến đóng góp để sáng kiến hoàn thiện hơn. Xin chân thành cảm ơn!
SKKN – Trần Văn Toản – THPT Phan Đăng Lưu
23
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Lương Duyên Bình và các tác giả, sách giáo khoa Vật lí 11, NXB Giáo dục
2. Tưởng Duy Hải và các tác giả, Tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong dạy
học vật lí THCS ( 2017), NXB Giáo dục
3. Bộ GD&ĐT, Đề án đổi mới chương trình và sách giáo khoa sau 2015 (Bản dự thảo).
4. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2015), Dự thảo chương trình giáo dục tổng thể phổ thơng.
5. Bộ giáo dục và Đào tạo (2015), Kĩ năng xây dựng và tổ chức các hoạt động TNST
trong trường trung học.
SKKN – Trần Văn Toản – THPT Phan Đăng Lưu
24