ĐẠI HỌC QUỐC GIA
ĐẠI HỌC BÁCH KHOA TP HỒ CHÍ MINH
BÀI TẬP LỚN MÔN TRIẾT HỌC MÁC – LÊNIN
ĐỀ TÀI:
NỘI DUNG NGUYÊN LÝ MỐI LIÊN HỆ PHỔ BIẾN.
VẬN DỤNG Ý NGHĨA PHƯƠNG PHÁP LUẬN CỦA NGUYÊN LÝ VÀO QUÁ
TRÌNH HỌC TẬP CỦA SINH VIÊN HIỆN NAY
LỚP DL01 --- NHÓM 22 --- HK 223
NGÀY NỘP: 17/06/2023
Giảng viên hướng dẫn: An Thị Ngọc Trinh
Sinh viên thực hiện
Phạm Đức Toản
Đặng Ngọc Bảo Trâm
Thái Sinh Trí
Đặng Thị Hồng Trinh
Huỳnh Minh Trọng
Mã số sinh viên
2213545
2213568
2213659
2213620
2213671
Điểm số
Thành phố Hồ Chí Minh – 2023
1
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA
KHOA KHOA HỌC ỨNG DỤNG
BỘ MÔN LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ
BÁO CÁO KẾT QUẢ LÀM VIỆC NHĨM VÀ BẢNG ĐIỂM BTL
Môn: TRIẾT HỌC MÁC – LÊNIN – SP 1031
Nhóm/Lớp: DL01 Tên nhóm: 22
Đề tài:
NỘI DUNG NGUYÊN LÝ MỐI LIÊN HỆ PHỔ BIẾN.
VẬN DỤNG Ý NGHĨA PHƯƠNG PHÁP LUẬN CỦA NGUYÊN LÝ VÀO QUÁ TRÌNH HỌC TẬP CỦA SINH VIÊN HIỆN NAY
STT
Mã số SV
1
2213545
Phạm Đức
Toản
Phần mở đầu
100%
2
2213568
Đặng Ngọc Bảo
Trâm
Chương 2 - 2.3, Phần kết luận
100%
3
2213659
Thái Sinh
Trí
Chương 2 - 2.2
100%
4
2213620
Đặng Thị Hoàng
Trinh
Chương 1
100%
5
2213671
Huỳnh Minh
Trọng
Chương 2 - 2.1
100%
Họ và tên nhóm trưởng:
Họ
Thái Sinh Trí
Tên
, Số ĐT:
Nhiệm vụ được phân cơng
Tỷ lệ %
thành viên
nhóm tham
gia BTL
0898543925
Email:
Điểm
Ký tên
Nhận xét của GV: .........................................................................................................................................................................................................................
.........................................................................................................................................................................................................................................................
2
GIẢNG VIÊN
(Ký và ghi rõ họ, tên)
TS. An Thị Ngọc Trinh
NHĨM TRƯỞNG
(Ký và ghi rõ họ, tên)
Thái Sinh Trí
3
NHỮNG TỪ VIẾT TẮT TRONG TIỂU LUẬN
STT
NỘI DUNG
TỪ VIẾT TẮT
1
…
4
MỤC LỤC
Trang
PHẦN MỞ ĐẦU ....................................................................................................................... 6
PHẦN NỘI DUNG ................................................................................................................... 8
Chương 1: NGUYÊN LÝ MỐI LIÊN HỆ PHỔ BIẾN CỦA PHÉP BIỆN CHỨNG
DUY VẬT .............................................................................................................................. 8
1.1 Khái niệm ..................................................................................................................... 8
1.1.1. Liên hệ ................................................................................................................... 8
1.1.2 Mối liên hệ, mối liên hệ phổ biến ........................................................................... 8
1.2. Tính chất của mối liên hệ........................................................................................... 9
1.2.1 Tính khách quan ..................................................................................................... 9
1.2.2 Tính phổ biến ........................................................................................................ 10
1.2.3 Tính đa dạng phong phú ....................................................................................... 10
1.3 Ý nghĩa phương pháp luận của mối liên hệ phổ biến ............................................ 11
Chương 2: VẬN DỤNG Ý NGHĨA PHƯƠNG PHÁP LUẬN CỦA NGUYÊN LÝ NÀY
VÀO QUÁ TRÌNH HỌC TẬP CỦA SINH VIÊN HIỆN NAY ...................................... 13
2.1 Khái quát về hoạt động học tập của sinh viên ........................................................ 13
2.2 Đánh giá việc vận dụng ý nghĩa phương pháp luận của nguyên lý mối liên hệ phổ
biến vào hoạt động học tập của sinh viên ...................................................................... 15
2.2.1 Những kết quả đạt được........................................................................................ 15
2.2.2 Những hạn chế nhất định ...................................................................................... 17
2.3 Những giải pháp khắc phục hạn chế trong việc vận dụng ý nghĩa phương pháp
luận của nguyên lý mối liên hệ phổ biến vào hoạt động học tập của sinh viên ......... 21
KẾT LUẬN ............................................................................................................................. 24
TÀI LIỆU THAM KHẢO...................................................................................................... 27
5
PHẦN MỞ ĐẦU
- Tính cấp thiết của đề tài và ý nghĩa của việc nghiên cứu đề tài này đối với thực tiễn:
Trong phép biện chứng duy vật – “linh hồn sớng” của chủ nghĩa Mác – thì
ngun lý về mối quan hệ phổ biến và nguyên lý về sự phát triển vẫn là những ngun
lý có trình độ khái quát và phạm vi ứng dụng phổ biến nhất, làm cơ sở, tiền đề cho
những suy lý, tiếp theo rút ra những nguyên tắc, quy luật, quy tắc, phương pháp,…
phục vụ cho các hoạt động nhận thức và thực tiễn của con người. Trong đó, ngun lý
về mới liên hệ phổ biến giải thích, khái quát toàn cảnh thế giới trong những mối liên
hệ chằng chịt, đa dạng, phong phú, có hệ thớng giữa các sự vật, hiện tượng. Từ nội
dung của nguyên lý này, phép biện chứng khái quát thành “ngun tắc tồn diện” góp
phần to lớn trong việc nghiên cứu, giải thích, giải quyết các vấn đề trong nhận thức và
thực tiễn.
Hoạt động học tập của sinh viên là một trong những vấn đề quan trọng, cần sự
quan tâm, tiếp cận, phân tích, đề xuất giải pháp một cách nghiêm túc, có phương pháp,
đặt biệt là trong thời đại khoa học kỹ thuật như hiện nay, khi mà sự cải tiến, đổi mới,
phát triển đang diễn ra với tớc độ nhanh chóng, khơng ngừng. Dù đã có nhiều biện
pháp khắc phục, sửa đổi nhưng phương pháp giảng dạy và học tập trong môi trường
đại học hiện nay vẫn cịn nhiều hạn chế, tù đọng, tình trạng chỉ vùi đầu vào sách vở mà
xa rời thực tiễn, chạy theo bằng cấp, thành tích nhưng lại khơng có đủ trình độ chun
mơn… vẫn cịn nhiều. Vì lí do này, chúng em nhận thấy việc tìm hiểu, nâng cao nhận
thức về ngun lý mới quan hệ phổ biến, từ đó vận dụng ý nghĩa phương pháp luận
của nguyên lý này vào thực tiễn hoạt động học tập của sinh viên là vơ cùng cần thiết.
- Mục đích nghiên cứu
Trong đề cương “Nội dung nguyên lý mối liên hệ phổ biến. Vận dụng ý nghĩa
phương pháp luận của nguyên lý vào quá trình học tập của sinh viên hiện nay”, trước
hết nhóm em sẽ tìm hiểu những kiến thức cơ bản về nội dung nguyên lý mối liên hệ
phổ biến. Từ những kiến thức đó, nhóm sẽ đi sâu vào phân tích những kết quả đạt
được khi áp dụng ý nghĩa phương pháp luận của nguyên lý này vào hoạt động học tập
6
của sinh viên hiện nay, đồng thời nêu ra những mặt hạn chế và đề xuất phương pháp
khắc phục.
- Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài này bao gồm khái niệm, những tính chất và ý
nghĩa phương pháp luận của nguyên lý về mối liên hệ phổ biến và kết quả thu được
khi vận dụng ý nghĩa phương pháp luận này vào thực tiễn hoạt động học tập của sinh
viên – một vấn đề quan trọng, cấp thiết nhưng cũng tồn đọng nhiều mặt hạn chế và
nhiều vấn đề chưa được giải quyết.
- Phương pháp nghiên cứu
Trong bài tiểu luận này, nhóm chúng em sử dụng phương pháp luận của chủ nghĩa
duy vật biện chứng và một số phương pháp nghiên cứu khác như: phương pháp nghiên
cứu liên ngành (sử dụng một số khái niệm trong sinh học, địa lý, hóa học để nêu bật,
làm ví dụ cho các nội dung đưa ra), phương pháp phân tích và tổng hợp, phương pháp
nghiên cứu các nguồn tài liệu chính thống (tài liệu học tập, tài liệu trên Internet kết
hợp với các kiến thức, kinh nghiệm của bản thân).
- Kết cấu đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận và tài liệu tham khảo, đề tài gồm 2 chương,
mỗi chương gồm 3 tiểu tiết.
7
PHẦN NỘI DUNG
Chương 1: NGUYÊN LÝ MỐI LIÊN HỆ PHỔ BIẾN CỦA PHÉP BIỆN
CHỨNG DUY VẬT
1.1 Khái niệm
1.1.1. Liên hệ
Trong khi cùng tồn tại, các đối tượng luôn tương tác với nhau, qua đó thể hiện các
thuộc tính và bộc lộ bản chất bên trong, khẳng định mình là những đối tượng thực tồn.
Sự thay đổi các tương tác tất yếu làm đới tượng, các thuộc tính của nó thay đổi, và
trong một sớ trường hợp có thể cịn làm nó biến mất, chuyển hóa thành đới tượng
khác. Sự tồn tại của đới tượng, sự hiện hữu các thuộc tính của nó phụ thuộc vào các
tương tác giữa nó với các đới tượng khác, chứng tỏ rằng, đới tượng có liên hệ với các
đới tượng khác.
Ví dụ: Khi trồng cây ta cần có hạt giớng, đất, nước, phân bón, mơi trường thích
hợp, oxi, CO2,…chỉ có như vậy thì hạt giớng mới nảy mầm, nên giữa các yếu tớ này
có mới liên hệ với nhau quy định, ảnh hưởng và tác động lẫn nhau.
1.1.2 Mối liên hệ, mối liên hệ phổ biến
“Mối liên hệ” là một phạm trù triết học dùng để chỉ các mối ràng buộc tương hỗ,
quy định và ảnh hưởng lẫn nhau giữa các yếu tố, bộ phận trong một đối tượng hoặc
giữa các đối tượng với nhau. Liên hệ là quan hệ giữa hai đối tượng nếu sự thay đổi của
một trong số chúng nhất định làm đối tượng kia thay đổi. Chẳng hạn, vận động của vật
thể có liên hệ hữu cơ với khới lượng của nó bởi sự thay đổi vận tớc vận động tất yếu
làm khới lượng của nó thay đổi; các sinh vật đều có liên hệ với mơi trường bên
ngồi,…
Ngồi ra, ngược lại với mối liên hệ là cô lập (tách rời) là trạng thái của các đối
tượng khi sự thay đổi của đối tượng này không ảnh hưởng đến các đối tượng khác,
không làm chúng thay đổi. Chẳng hạn, sự biến đổi các nguyên tắc đạo đức không làm
8
quỹ đạo chuyển động của trái đất thay đổi, hay những thay đổi xảy ra khi các hạt cơ
bản tương tác với nhau cũng khó làm cho các nguyên tắc đạo đức thay đổi.
Ví dụ: Trong khi giải bài tập toán ta phải vận dụng kiến thức văn học để đọc hiểu
đề bài, khi học các môn xã hội ta vẫn phải sử dụng tư duy logic của các môn tự nhiên
để có thể hiểu và áp dụng tớt các kiến thức xã hội vào đời sớng,... Từ đó cho thấy giữa
tri thức cũng có mới liên hệ phổ biến.
Tuy nhiên, khơng có nghĩa là một sớ đới tượng ln liên hệ, cịn những đới tượng
khác lại chỉ cơ lập. Trong các trường hợp liên hệ xét ở trên vẫn có sự cơ lập, cũng như
ở các trường hợp cơ lập vẫn có mới liên hệ qua lại. Mọi đới tượng đều trong trạng thái
vừa cô lập vừa liên hệ với nhau. Chúng liên hệ với nhau ở một số khía cạnh và khơng
liên hệ với nhau ở những khía cạnh khác, trong chúng có cả những biến đổi khiến các
đối tượng khác thay đổi, lẫn những biến đổi không làm các đối tượng khác thay đổi.
Như vậy, liên hệ và cơ lập thớng nhất với nhau mà ví dụ điển hình là quan hệ giữa cơ
thể sớng và mơi trường. Cơ thể sớng gắn bó với mơi trường nhưng đồng thời cũng tách
biệt, có tính độc lập tương đới. Một số thay đổi nhất định của môi trường làm cơ thể
sớng thay đổi, nhưng có những thay đổi khác lại khơng làm nó thay đổi. Chỉ những
biến đổi mơi trường gắn với hoạt động sống của cơ thể mới làm ảnh hưởng đến cơ thể;
cịn thay đổi nào khơng gắn với hoạt động đó thì khơng gây ra sự biến đổi. Như vậy,
liên hệ và cô lập luôn tồn tại cùng nhau, là những mặt tất yếu của mọi quan hệ cụ thể
giữa các đối tượng.
1.2. Tính chất của mối liên hệ
1.2.1 Tính khách quan
Phép biện chứng duy vật khẳng định tính khách quan của các mới liên hệ, tác động
trong thế giới. Có mới liên hệ, tác động giữa các sự vật, hiện tượng vật chất với nhau.
Có mối liên hệ giữa sự vật, hiện tượng vật chất với các hiện tượng tinh thần. Có mới
liên hệ giữa những hiện tượng tinh thần với nhau (mối liên hệ và tác động giữa các
hình thức của nhận thức)... Các mới liên hệ, tác động đó suy đến cùng đều là sự quy
định, tác động qua lại, chuyển hóa và phụ thuộc lẫn nhau giữa các sự vật, hiện tượng.
9
Ví dụ: Nhiều nghiên cứu đã chứng minh rằng hút thuốc lá là một trong những
nguyên nhân chính gây ra ung thư phổi ở con người. Những nghiên cứu này đã sử
dụng phương pháp khoa học và các thí nghiệm kiểm tra khác để xác nhận mối liên hệ
giữa hút thuốc lá và ung thư phổi. Tuy nhiên, điều này khơng có nghĩa là tất cả những
người hút th́c lá đều sẽ mắc ung thư phổi. Có nhiều yếu tớ khác như di truyền, môi
trường sống và lối sống cũng có thể ảnh hưởng đến nguy cơ mắc ung thư phổi của một
người.
1.2.2 Tính phổ biến
Tính phổ biến của các mối liên hệ thể hiện ở chỗ, bất kỳ ở đâu, trong tự nhiên, xã
hội và tư duy đều có vô vàn các mối liên hệ đa dạng, chúng giữ những vai trị, vị trí
khác nhau trong sự vận động, chuyển hóa của các sự vật, hiện tượng. Mới liên hệ qua
lại, quy định, chuyển hóa lẫn nhau khơng những diễn ra ở mọi sự vật, hiện tượng tự
nhiên, xã hội, tư duy, mà còn diễn ra giữa các mặt, các yếu tớ, các q trình của mỗi sự
vật, hiện tượng.
Ví dụ: Việc sử dụng năng lượng sẽ ảnh hưởng đến môi trường xung quanh chúng
ta, việc sản xuất và sử dụng năng lượng từ các nguồn khác nhau như than đá, dầu mỏ,
khí đớt, thủy điện, gió, mặt trời và hạt nhân đều có tác động tiêu cực đến mơi trường,
như khí thải gây hiệu ứng nhà kính, ơ nhiễm không khí và nước, và tác động đến hệ
sinh thái. Tuy nhiên, hoạt động liên quan đến năng lượng lại là một phần không thể
thiếu trong cuộc sống của chúng ta, chúng tạo ra nhiều giá trị vật chất và tinh thần cho
con người.
1.2.3 Tính đa dạng phong phú
Tính đa dạng phong phú có mới liên hệ về khơng gian và cũng có mới liên hệ về
mặt thời gian giữa các sự vật, hiện tượng. Có mới liên hệ chung tác động lên toàn bộ
hay trong những lĩnh vực rộng lớn của thế giới; có mới liên hệ riêng chỉ tác động trong
từng lĩnh vực, từng sự vật và hiện tượng cụ thể. Có mới liên hệ trực tiếp giữa nhiều sự
vật, hiện tượng, có mới liên hệ gián tiếp. Có mới liên hệ tất nhiên, có mới liên hệ ngẫu
nhiên. Có mới liên hệ bản chất, có mới liên hệ khơng bản chất chỉ đóng vai trị phụ
thuộc. Có mới liên hệ chủ yếu và có mới liên hệ thứ yếu... Các mới liên hệ đó giữ
những vai trò khác nhau quy định sự vận động, phát triển của sự vật, hiện tượng.
10
Ví dụ: Mối liên hệ giữa con người và động vật. Mối liên hệ này bao gồm rất nhiều
khía cạnh khác nhau, từ quan hệ khác biệt giữa các loài động vật và con người, đến
việc sử dụng động vật để cung cấp thực phẩm, vật liệu và dược phẩm cho con người.
Mối liên hệ giữa con người và động vật cũng bao gồm những khía cạnh văn hóa và tôn
giáo, ví dụ như tôn trọng động vật, sử dụng động vật trong các nghi lễ và tín ngưỡng.
Ngoài ra, mới liên hệ này cịn liên quan đến việc bảo vệ các lồi động vật có nguy cơ
tụt chủng, và quản lý các vùng đất hoang dã để đảm bảo sự sớng cịn của các lồi
động vật. Phản ánh vai trị quan trọng của mới liên hệ này trong sự vận động và phát
triển của thế giới tự nhiên và xã hội.
1.3 Ý nghĩa phương pháp luận của mối liên hệ phở biến
Nội dung của ngun tắc tồn diện với những yêu cầu đối với chủ thể nhận thức
và hành động:
Thứ nhất: khi nghiên cứu, xem xét đối tượng cụ thể, cần đặt nó trong chỉnh thể
thớng nhất của tất cả các mặt, các bộ phận, các yếu tố, các thuộc tính, các mới liên hệ
của chỉnh thể đó; “cần phải nhìn bao quát và nghiên cứu tất cả các mặt, tất cả các mối
liên hệ và “quan hệ gián tiếp” của sự vật đó”, tức là trong chỉnh thể thớng nhất của
“tổng hịa những quan hệ mn vẻ của sự vật ấy với những sự vật khác”.
Thứ hai: chủ thể phải rút ra được các mặt, các mối liên hệ tất yếu của đới tượng đó
và nhận thức chúng trong sự thống nhất hữu cơ nội tại, bởi chỉ có như vậy, nhận thức
mới có thể phản ánh được đầy đủ sự tồn tại khách quan với nhiều thuộc tính, nhiều
mới liên hệ, quan hệ và tác động qua lại của đối tượng.
Thứ ba: cần xem xét đối tượng này trong mối liên hệ với đối tượng khác và với
môi trường xung quanh, kể cả các mặt của các mối liên hệ trung gian, gián tiếp; trong
không gian, thời gian nhất định, tức là cần nghiên cứu cả những mối liên hệ của đối
tượng trong quá khứ, hiện tại và phán đoán tương lai.
Thứ tư: quan điểm toàn diện đối lập với quan điểm phiến diện, một chiều, chỉ thấy
mặt này mà không thấy mặt khác; hoặc chú ý đến nhiều mặt nhưng lại xem xét dàn
trải, không thấy mặt bản chất của đối tượng nên dễ rơi vào thuật ngụy biện (đánh tráo
các mối liên hệ cơ bản thành không cơ bản hoặc ngược lại) và chủ nghĩa chiết trung
11
(lắp ghép vô nguyên tắc các mối liên hệ trái ngược nhau vào một mối liên hệ phổ
biến).
12
Chương 2: VẬN DỤNG Ý NGHĨA PHƯƠNG PHÁP LUẬN CỦA
NGUYÊN LÝ NÀY VÀO QUÁ TRÌNH HỌC TẬP CỦA SINH VIÊN HIỆN
NAY
2.1 Khái quát về hoạt động học tập của sinh viên
Sinh viên là người học tập tại các trường đại học, cao đẳng hoặc trung cấp. Họ
được cung cấp các lý thuyết chuyên môn và các kĩ năng chuyên ngành liên quan đến
ngành nghề, hướng đi của họ. Ngoài việc học tập trên giảng đường và trong lớp học,
họ còn tham gia vào các hội thảo, dự án và các hoạt động khác để nâng cao kiến thức
và kỹ năng của mình.
Nội dung chương trình học tập của sinh viên mang nặng tính chất chuyên ngành,
tuy nhiên không ép buộc, áp đặt khuôn khổ, các trường Đại học giờ đây chỉ hỗ trợ định
hướng, đánh giá kết quả của người học, cách thức đào tạo mang tính chất mở nghĩa là
sinh viên có thể học bằng nhiều cách, học bằng nhiều nguồn tài liệu từ đó mà sinh viên
có thể nhận thức rõ hơn về trách nhiệm của mình trong việc kiểm soát học tập, rèn
luện tính sáng tạo, ý thức. Trong 3,5 - 4 năm học, sinh viên phải nắm vững một chuyên
môn cả về lý thuyết lẫn thực hành, có thể hành nghề sau khi ra trường. Với nhiệm vụ
nặng nề đó, nhịp độ học tập trở lên căng thẳng, địi hỏi sinh viên phải duy trì và tăng
cường việc học tập ở trên lớp cũng như tự học. Nội dung dạy học từ việc cứng nhắc,
sách giáo khoa là mẫu mực sang kiểu nội dung mở người học tự khám phá tri thức từ
nhiều nguồn. Hoạt động học tập của sinh viên còn bao gồm cả hoạt động trên lớp và
ngoài lớp. Hoạt động học tập trên lớp tn theo thời khóa biểu nên sinh viên được
thơng báo trước và có kế hoạch học tập, cịn hoạt động ngồi lớp là sự hồn thành có
logic các giờ học trên lớp. Hoạt động ngồi lớp khơng có sự kiểm soát chặt chẽ của
nhà sư phạm nhưng kết quả hoạt động sẽ được họ phân tích, đánh giá qua các bài kiểm
tra và thi cử. Hoạt động học tập ngoài lớp thể hiện rõ rệt các sở trường, năng lực tổ
chức và sáng tạo của sinh viên. Vì vậy để hồn thành chương trình học thì sinh viên
phải xác định rõ thái độ, phương pháp và mục đích của việc học tập.
13
Hoạt động học tập của sinh viên chỉ thực sự mang lại hiệu quả đối với người học
khi và chỉ khi sinh viên có thái độ học tập đúng đắn, chủ động, tích cực tập trung vào
hành vi và thao tác học. Nói cách khác, hoạt động học tập với cấu trúc phức tạp bao
gồm các yếu tố như nhận thức, thái độ và hành vi là biểu hiện rõ nét nhất của vấn đề
sinh viên tham gia học hay không học. Do vậy, sự tham gia học tập trên lớp của sinh
viên đóng vai trị hết sức quan trọng trong việc định hướng, hướng dẫn và hỗ trợ cho
sinh viên cách thức tìm kiếm tri thức, hình thành và rèn luyện năng lực nghề cũng như
hun đúc, củng cố tình cảm đới với cơng việc mình đã lựa chọn. Hoạt động học tập
mang tính độc lập trí tuệ cao. Cốt lõi của việc học tập là sinh viên tự ý thức về việc
học tập của họ, ý thức về mục đích, động cơ, biện pháp học tập. Họ ý thức sâu sắc rằng
mình là chủ thể của việc học tập nên bản thân họ phải là người định hướng tổ chức, tự
đề ra mục đích học tập, có nhiệm vụ giải quyết mục đích học tập đó, tự hồn thiện các
hành động học tập sao cho biết cách học và học có hiệu quả cũng như các biện pháp
kiểm tra đánh giá kết quả học tập.
Hiện nay, cùng với sự phát triển như vũ bão của khoa học và công nghệ thông tin,
môi trường học tập của sinh viên đang có sự thay đổi lớn do những cải cách trong vấn
đề phương pháp học. Phương pháp dạy học chuyển dần từ kiểu dạy học người giảng
viên là trung tâm sang kiểu học lấy người học làm trung tâm, phát huy cao độ năng
lực, sở trường của người học. Quá trình học tập có tính chất nghiên cứu được tiến hành
dưới vai trò tổ chức điều khiển của giảng viên nhằm thực hiện tốt các nhiệm vụ dạy
học ở Đại học. Sinh viên khơng máy móc tiếp thu những tri thức có sẵn mà có khả
năng tiếp nhận tri thức với óc phê phán hồi nghi khoa học, lật ngược vấn đề, đào sâu
hoặc mở rộng. Sinh viên bắt đầu tham gia tìm kiếm chân lý mới thơng qua hoạt động
nghiên cứu khoa học từ mức độ thấp đến cao, từ bài tập nghiên cứu sau mỗi học phần,
niên luận, khóa luận. Những hoạt động nghiên cứu này giúp sinh viên từng bước vận
dụng những tri thức khoa học và hình thành các phẩm chất tác phong của nhà nghiên
cứu. Bên cạnh những phương pháp học tập truyền thống, sinh viên cịn có thể mở rộng
vớn tri thức của bản thân thơng qua các hình thức học nhóm, tự học qua sách vở, báo
chí, internet, hay tự mình tiến hành các thí nghiệm nhằm kiểm chứng và củng cố
những kiến thức đã học.
14
Mục đích sinh viên học tập để tiếp thu các tri thức khoa học, hình thành kĩ năng kĩ
xảo nghề nghiệp, phát triển những phẩm chất nghề nghiệp trong tương lai. Kết quả
hoạt động học tập của sinh viên không chỉ là tạo ra sản phẩm vật chất phục vụ cuộc
sớng mà cịn để thay đổi chính bản thân người học. Mục đích của việc học không phải
chỉ để tiếp thu càng nhiều kiến thức càng tớt mà cịn để mở mang thế giới quan, nâng
cao khả năng phản tư, biết được những cái bản thân biết và chưa biết, đồng thời có thái
độ cởi mở, cầu thị khi tiếp thu những kiến thức mới hoặc khi đón nhận những ý kiến,
quan điểm trái chiều, mâu thuẫn với niềm tin của bản thân. Bản chất học tập ở đại học
là quá trình tiếp nhận tri thức với óc phê phán hoài nghi khoa học, nội dung kiến thức
được đào sâu và mang tính chuyên ngành, bên cạnh việc học tri thức như ở phổ thông
sinh viên Đại học chú trọng việc thực hành nghiên cứu khoa học nhằm từng bước ứng
dụng các kiến thức đã học. Cốt lõi của hoạt động học tập của sinh viên là sự tự ý thức
về động cơ học tập, mục đích học tập, biện pháp học tập.
2.2 Đánh giá việc vận dụng ý nghĩa phương pháp luận của nguyên lý mối liên hệ
phổ biến vào hoạt động học tập của sinh viên
2.2.1 Những kết quả đạt được
- Thứ nhất, việc vận dụng nguyên lý về mới liên hệ phổ biến góp phần định hướng
tư duy phản biện của sinh viên: Nguyên lý mối liên hệ phổ biến khuyến khích sinh
viên suy nghĩ phản biện và đặt câu hỏi về mối quan hệ giữa các yếu tớ, sự vụ và quá
trình. Bằng cách nhìn nhận vấn đề như là kết quả của các mối liên hệ, của sự tương tác
lẫn nhau và ảnh hưởng giữa các yếu tố khác nhau trong một hệ thống lớn hơn, sinh
viên được định hướng để có thể xem xét vấn đề một cách toàn diện và khách quan
hơn, từ đó củng cớ cho những suy luận, giải pháp đã có và tìm ra những giải pháp tiềm
ẩn; mà vớn những giải pháp này sẽ không thể được phát hiện nếu vấn đề chỉ được nhìn
nhận một cách phiến diện, cục bộ, rời rạc.
- Thứ hai, sinh viên có khả năng nhìn nhận và hiểu vấn đề một cách triệt để và
tồn diện như một hệ thớng tổng hịa các mối quan hệ: Với nguyên lý mối liên hệ phổ
biến, sinh viên được khuyến khích xem xét các yếu tố và sự vụ khơng chỉ theo cách
cục bộ mà cịn theo cách tổng thể. Một khái niệm sẽ không chỉ dừng ở việc đứng riêng
lẻ, độc lập mà cịn có mối quan hệ chặt chẽ, là nguyên nhân, hệ quả hay có liên quan
15
mật thiết đến nhiều khái niệm khác, từ nhiều lĩnh vực khác nhau. Điều này giúp sinh
viên dễ dàng nắm bắt, hiểu sâu sắc về vấn đề và cơ chế hoạt động của các hệ thống
phức tạp.
- Thứ ba, hiểu được tầm quan trọng của mối liên hệ phổ biến giúp sinh viên xây
dựng kiến thức liên ngành: Mối liên hệ phổ biến cung cấp khung tư duy để sinh viên
khám phá mối quan hệ giữa các lĩnh vực, ngành nghề khác nhau. Sự phân hóa chun
mơn sâu sắc trong xã hội hiện đại khiến cho các lĩnh vực, ngành nghề có vẻ độc lập,
khơng gắn kết với nhau. Việc tìm hiểu về mới liên hệ phổ biến khiến sinh viên hiểu
được mối quan hệ tiềm ẩn, chặt chẽ, tương hỗ giữa các chuyên ngành, qua đó hiểu
được tầm quan trọng của việc kết nối các kiến thức, chủ đề tưởng chừng khơng liên
quan lại với nhau, từ đó xây dựng cho bản thân một nền móng kiến thức và tư duy
vững chắc, liên kết những kiến thức vớn có, củng cố và mở rộng chúng.
- Thứ tư, bằng cách vận dụng nguyên lí mối quan hệ phổ biến, sinh viên không bị
giới hạn khả năng sáng tạo của bản thân: Mỗi sinh viên có cái nhìn riêng, kinh nghiệm
và ý tưởng độc đáo. Sự đa dạng này mở ra khả năng sáng tạo khơng giới hạn, vì mỗi
người đều có thể đóng góp ý tưởng và giải pháp riêng biệt. Sáng tạo luôn mang một
sức mạnh tiềm ẩn vô cùng to lớn nhưng lại bị chính bản thân mỗi người kiềm chế. Vì
vậy, sinh viên nên được khuyến khích khám phá và thử nghiệm các phương pháp học
tập và giải quyết vấn đề khác nhau, nhìn nhận vấn đề dưới những góc nhìn mới. Việc
này khơi dậy sự sáng tạo và khả năng tìm ra các giải pháp mới.
- Thứ năm, việc vận dụng nguyên lí về mối liên hệ phổ biến cịn giúp sinh viên có
khả năng nhìn ra những vấn đề, khiếm khuyết hay nguyên do tiềm ẩn, không hiện hữu
hiển nhiên. Khi biết rằng kết quả của một hiện tượng là tổng hòa của các nguyên nhân
cả chủ quan (như hạn chế, sai lầm trong bản chất của hiện tượng…) lẫn khách quan
(như sự tác động của môi trường, của nền kinh tế, của các hiện tượng ngẫu nhiên
khác…), sinh viên sẽ có một bức tranh tồn diện về vấn đề, hiện tượng, từ đó đưa ra
được đánh giá khách quan, công tâm và đề xuất được những giải pháp hiệu quả, hữu
ích.
- Thứ sáu, sinh viên hiểu được tầm quan trọng của các nhóm học tập và có những
phương pháp hiệu quả hơn khi làm việc nhóm. Hiểu được ngun lý về mới liên hệ
16
phổ biến, sinh viên sẽ cởi mở hơn trong việc chia sẻ kiến thức, ý tưởng với mọi người
xung quanh, sẵn sàng đón nhận và suy xét một cách nghiêm túc những quan điểm, ý
kiến trái chiều, từ đó xây dựng một nhóm học tập lành mạnh, tích cực. Đồng thời sinh
viên cũng xác định được thế mạnh, vai trò của mình và biết tận dụng được sự đa dạng
về chun mơn của các thành viên khác trong nhóm.
- Thứ bảy, sinh viên nhận thức được tầm quan trọng của việc tiếp nhận thông tin
từ nhiều nguồn khác nhau và có cái nhìn khách quan, cởi mở, suy xét cẩn thận, thấu
đáo, biết chọn lọc khi tiếp nhận bất kì thông tin nào. Việc tiếp cận một khái niệm qua
nhiều phương tiện khác nhau, dưới nhiều góc nhìn, quan điểm khác nhau khiến cho
việc hiểu khái niệm đó trở nên sâu sắc, toàn diện, đa chiều hơn. Mặc khác việc vận
dụng khái niệm ấy vào thực tiễn cũng trở nên dễ dàng và tự nhiên hơn.
→ Các thành tựu thông qua việc vận dụng ý nghĩa phương pháp luận của nguyên
lý mối liên hệ phổ biến vào hoạt động học tập của sinh viên được nêu trên là những
thành tựu nổi bật nhất mà ta có thể thấy, và tất cả chúng chỉ đạt được kết quả tốt nhất
khi và chỉ khi được thực hiện một cách cẩn thận và đúng đắn. Sinh viên cần được
hướng dẫn, định hướng và tạo điều kiện để phát triển tư duy biện chứng, cũng như họ
cần có kiến thức cơ bản về triết học duy vật để áp dụng phương pháp này một cách
hiệu quả nhất.
2.2.2 Những hạn chế nhất định
- Thứ nhất, sinh viên bị thiếu kiến thức chuyên sâu về các lĩnh vực: Để áp dụng
nguyên lý mối liên hệ phổ biến, sinh viên cần có kiến thức đầy đủ và chuyên sâu về
lĩnh vực đang nghiên cứu. Điều này đôi khi là một thách thức, đặc biệt là khi sinh viên
lần đầu tiếp cận với một lĩnh vực mới hoặc phức tạp. Việc trang bị cho bản thân kiến
thức về nhiều lĩnh vực địi hỏi cơng sức đầu tư, thời gian và cả sự tự ý thức của sinh
viên.
Nguyên nhân: Chủ yếu xuất phát từ việc thiếu sự chủ động, khơng tự giác đầu tư
thời gian trong việc tìm tịi và thiếu tinh thần ham học hỏi cũng như thiếu những kĩ
năng cá nhân khi tiếp cận với kiến thức mới trong đa dạng các lĩnh vực cả về bề sâu và
bề rộng.
17
- Thứ hai, cách tiếp cận học tập của sinh viên cịn mang tính truyền thớng, thụ
động, đới phó. Việc khơng có ý thức học tập ngay từ đầu khiến cho sinh viên bị thụ
động khi đến kì thi, dẫn đến tình trạng học vẹt, học tủ mà khơng hiểu sâu sắc vấn đề,
không liên hệ được giữa các kiến thức khác nhau. Trong một số trường hợp, việc giảng
dạy, truyền đạt kiến thức cịn khơ khan, nhàm chán, thiếu tính sáng tạo giảng dạy,
khơng gợi được sự tị mị, hứng thú của sinh viên khiến cho sinh viên đi học để đới
phó, lấy điểm chun cần chứ khơng chủ động lắng nghe, tiếp thu kiến thức.
Nguyên nhân: Do môi trường học tập truyền thống thường tập trung vào việc
truyền đạt kiến thức một cách tách biệt, cô đọng và không kết nối giữa các khái niệm,
không gợi được sự hứng thú, tò mò của sinh viên, cùng với tâm lí học để qua mơn, đới
phó, khơng có tinh thần trách nhiệm của sinh viên.
- Thứ ba, sinh viên không nhận thức được tầm quan trọng và không dành nhiều
thời gian để vận dụng những kiến thức mà bản thân đã học được vào thực tiễn. Ngày
nay, dù chương trình giảng dạy và các bài thi đánh giá ở đại học đã có nhiều đổi mới
trong việc giảm bớt tính hàn lâm, khô khan, tích hợp thêm các kiến thức mang tính vận
dụng, liên hệ thực tế nhiều hơn, đòi hỏi sinh viên ứng dụng một cách linh hoạt, hợp lý
vốn tri thức của bản thân để giải quyết bài toán, thúc đẩy tư duy sáng tạo. Tuy nhiên
nếu việc vận dụng kiến thức học được chỉ dừng lại ở những vấn đề thực tiễn nêu ra
trong các bài kiểm tra hay trong các cuộc thảo luận ở giảng đường thì vấn đề nêu trên
về việc thiếu liên hệ giữa lý thuyết và thực hành, thụ động tư duy vẫn chưa được giải
quyết triệt để.
Nguyên nhân: Sinh viên thiếu ý thức và sự quan tâm đến việc phải vận dụng
những kiến thức học được vào các vấn đề gặp phải trong cuộc sớng. Tâm lý học để đới
phó với kỳ thi và học vì bằng cấp khiến cho sinh viên quên đi mục tiêu lớn nhất của
việc học: để hoàn thiện bản thân và áp dụng những kiến thức học được vào thực tiễn
cuộc sống.
- Thứ tư, sinh viên dễ mất động lực và định hướng khi gặp những thách thức khó
khăn, nan giải: Việc phải đới mặt với những kiến thức mới lạ và sự đa dạng, phức tạp,
nhiều chiều của vấn đề khiến hầu hết sinh viên dễ bỏ cuộc trước khi tìm ra các giải
18
pháp hoàn thành các vấn đề được đặt ra. Ngoài ra các yếu tố khách quan như nền kinh
tế,… cũng là một trở ngại lớn đến động lực và phương hướng của sinh viên.
Nguyên nhân: Những vấn đề mà sinh viên được tiếp cận ở trường đại học nhằm
giúp giải quyết những vấn đề trong công việc và cuộc sống, tuy nhiên những vấn đề
này hoặc có một sớ sai khác nhất định, hoặc hoàn toàn lạ lẫm với kiến thức được học
trước đó ở bậc phổ thơng và đại học. Sự đa dạng, phong phú của các vấn đề mà sinh
viên phải đới mặt ngày càng tăng địi hỏi sự nâng cao về nhận thức và cải thiện bản
thân liên tục cả kĩ năng học tập và tinh thần tự giác.
- Thứ năm, sinh viên cịn có cái nhìn non nớt, phiến diện về định hướng nghề
nghiệp trong tương lai. Việc chọn ngành của sinh viên chủ yếu chỉ dựa vào một yếu tố
duy nhất như sở thích, nhu cầu xã hội hay thu nhập. Đồng thời sinh viên chỉ dựa vào
xu hướng ở hiện tại mà quên đi rằng, mối liên hệ và sự tác động qua lại của nhiều nhân
tố khác nhau khiến cho xã hội phát triển khơng ngừng, địi hỏi sinh viên phải “đón
đầu” được những xu hướng mới trong tương lai.
Nguyên nhân: Việc thiếu sự tiếp cận kịp thời với nhiều nguồn thông tin thời sự
khiến cho sinh viên hồn tồn vơ tri trước sự phức tạp và thay đổi khó lường, nhanh
chóng của xã hội. Mặt khác, sinh viên không chọn ngành nghề dựa trên nhiều yếu tố,
tiêu chí khác nhau, không đánh giá được ngành mình theo đuổi một cách tồn diện dẫn
đến sai lầm khi đưa ra quyết định.
- Thứ sáu, sinh viên còn khá thụ động, cứng nhắc khi làm việc nhóm. Nhiều sinh
viên cịn khá nhút nhát trong việc nêu lên ý kiến của bản thân, ngại nhận lại phản hồi
trái chiều, đồng thời không tích cực và hứng thú với phần việc được giao khiến việc
làm việc nhóm lẽ ra sẽ khiến một kiến thức nhất định được xem xét một cách toàn
diện, nhiều chiều lại trở nên nhàm chán, không hiệu quả.
Nguyên nhân: Việc không hiểu được ý nghĩa phương pháp luận cũng như tầm
quan trọng của nguyên lý về mối quan hệ phổ biến khiến cho sinh viên hài lòng với
những kiến thức bản thân đã biết, khơng có tinh thần cầu thị, khơng ḿn nhìn nhận
vấn đề một cách khách quan, toàn diện hơn, bảo thủ trước những ý kiến trái chiều, vô
trách nhiệm với phần việc được giao vì cho rằng những đóng góp của bản thân khơng
có ảnh hưởng nhiều đến kết quả chung của nhóm.
19
- Thứ bảy, sinh viên nhận thức được việc phải tiếp nhận thông tin từ nhiều nguồn
khác nhau nhưng lại gặp khó khăn trong việc chọn lọc những nguồn thơng tin đúng
đắn, toàn diện, đáng tin cậy. Sự “bùng nổ thông tin” trong thời đại công nghệ thông tin
hiện nay mang trong mình cả những mặt tích cực lẫn tiêu cực. Tích cực là bởi vì thơng
tin hay tri thức của tồn nhân loại nói chung trở thành một thứ dễ tiếp cận, dễ tìm
kiếm; sự đa dạng người dùng của Internet khiến cho những vấn đề thời sự, quan trọng
trên thế giới được nhìn nhận, đánh giá một cách toàn diện, nhiều chiều. Ngược lại sự
tiêu cực là bởi vì khi thơng tin trở nên tràn lan, khơng kiểm soát thì những nguồn tin
đáng tin cậy, xem xét vấn đề một cách toàn diện, triệt để trở nên khan hiếm hơn bao
giờ hết, song song đó việc các thơng tin bị chồng chéo, che lắp cũng khiến giá trị cơ
bản của chúng thay đổi, khơng cịn đúng như ban đầu, lâu dần thông tin trở thành một
thứ hàng hoá tầm thường ; người dùng cũng dễ bị tác động hơn bởi những thông tin
tiêu cực, phiến diện, gây chia rẽ,…
Nguyên nhân: Việc thiếu nhận thức về sự kém chất lượng, lai tạp của các nguồn
thông tin khiến cho sinh viên khó nhìn nhận, đánh giá đúng giá trị của thông tin. Mặc
khác việc sinh viên lười tư duy cũng làm cho việc chọn lọc, suy xét, cân nhắc khi tiếp
nhận các thông tin ấy một cách qua loa, bất cẩn, từ đó dễ có cái nhìn sai lầm, một
chiều về các vấn đề trong cuộc sớng.
→ Tóm lại, những hạn chế của việc vận dụng ý nghĩa phương pháp luận của
nguyên lý mối liên hệ phổ biến vào hoạt động học tập của sinh viên là điều không thể
tránh khỏi và luôn tồn tại song hành với những kết quả đạt được. Tuy nhiên, đây
không hẳn là những bất cặp mà không thể giải quyết, những hạn chế này đều có thể
được vượt qua thơng qua các phương pháp giảng dạy và học tập hiệu quả, thích hợp.
Ngoài ra, sự tăng cường ý thức và đào tạo về nguyên lý mối liên hệ phổ biến, môi
trường học tập khuyến khích tương tác, và áp dụng nhiều vào thực tế sẽ giúp sinh viên
phát triển khả năng vận dụng nguyên lý mối liên hệ phổ biến vào hoạt động học tập
một cách hiệu quả.
20
2.3 Những giải pháp khắc phục hạn chế trong việc vận dụng ý nghĩa phương
pháp luận của nguyên lý mối liên hệ phổ biến vào hoạt động học tập của sinh viên
- Thứ nhất, sinh viên cần tích cực trau dồi cho bản thân một cách đầy đủ và sâu
sắc kiến thức về lĩnh vực mà bản thân đang tìm tịi, nghiên cứu, đồng thời chủ động
tìm hiểu, tiếp cận các kiến thức, lĩnh vực cần thiết, có liên quan để tạo cho bản thân
khả năng nhìn nhận một vấn đề, một khái niệm trong một mối quan hệ tổng hịa, gắn
bó chặt chẽ, khăng khít với các vấn đề, khái niệm khác (có rất nhiều khái niệm hoặc
được kế thừa từ các khái niệm khác, hoặc tương đồng với các khái niệm trong lĩnh vực
có liên quan, hoặc chính nó là tiền đề cho các khái niệm khác…)
- Thứ hai, cần xây dựng một môi trường học tập cởi mở, tự do, khơng gị bó mà ở
đó sinh viên được khuyến khích tìm hiểu nhiều mảng kiến thức khác nhau nếu bản
thân có hứng thú, đồng thời truyền đạt kiến thức một cách hiệu quả, liên kết kiến thức
chặt chẽ, dễ hiểu, dễ hình dung, dễ áp dụng. Qua đó khơng chỉ khơi gợi sự tị mị, ham
học hỏi của sinh viên, mà còn cung cấp cho sinh viên nền tảng vững chắc để có thể tự
tin tìm hiểu, khám phá những vấn đề, khái niệm mới, thúc đẩy tư duy sáng tạo, tạo
bước nhảy vọt trong ý thức và cả trong học thức. Việc chỉ chú tâm vào giảng dạy một
lĩnh vực, chủ đề, khái niệm một cách riêng lẻ, cô lập dễ làm sinh viên cảm thấy nhàm
chán, mơ hồ, từ đó mà sinh ra tâm lý học chỉ để đới phó, nhìn nhận sai về giá trị của
việc học, không quan tâm bản chất, không tạo được sự gắn kết giữa các khái niệm…
dẫn đến việc sinh viên thiếu nền tảng và vốn kiến thức đủ sâu sắc, thấu đáo để có thể
vận dụng vào việc giải quyết vấn đề.
- Thứ ba, chương trình đào tạo cần được điều chỉnh theo hướng thực tiễn hơn,
những ví dụ thực tế, các vấn đề mang tính thời sự, thiết yếu… cần được linh hoạt,
nhuần nhuyễn đưa vào bên cạnh những kiến thức hàn lâm nhằm giúp sinh viên dễ hình
dung, dễ liên hệ với cuộc sớng. Khơng chỉ kiến thức, mà cịn các kĩ năng lãnh đạo,
phân cơng việc, họp tác làm việc nhóm, quản lí thời gian,… cũng cần phới hợp đưa
vào chương trình đào tạo. Sinh viên cũng cần chủ động liên kết những kiến thức mà
bản thân học được với các vấn đề cuộc sống, tránh cách học vẹt, học mà không hiểu
bản chất sâu xa, khơng biết cách áp dụng… dẫn đến tình trạng ngộ chữ, ảo tưởng về
khả năng của bản thân.
21
- Thứ tư, sinh viên cần không ngừng nâng cao nhận thức, mở rộng thế giới quan
của bản thân, hiểu được rằng thế giới xung quanh là tổng hòa của những mới quan hệ
tổng hịa vơ cùng đa dạng, phong phú, những khó khăn, thử thách gặp phải khơng tn
theo một khn mẫu nhất định. Từ đấy, sinh viên có thể xây dựng được cho mình sự
tự tin, khơng chùn bước, sẵn sàng đới mặt với những khó khăn, thử thách trong cuộc
sống và hiểu rằng bản thân cần phải linh hoạt, thận trọng khi giải quyết những thách
thức ấy.
- Thứ năm, sinh viên cần lựa chọn ngành nghề sau khi đã suy xét một cách toàn
diện nhiều tiêu chí, yếu tố khác nhau. Một ngành nghề lý tưởng nên là sự tổng hòa cả
ba tiêu chí về sở thích, định hướng của bản thân, nhu cầu của xã hội và thu nhập nhận
được để phục vụ cho những khía cạnh khác của cuộc sống. Đồng thời, sinh viên cần
nhận thức được sự tác động lẫn nhau giữa các nhân tố kinh tế, chính trị, xã hội,…
khiến cho thế giới xung quanh thay đổi không ngừng và nhu cầu xã hội cũng khơng
ngoại lệ.
- Thứ sáu, sinh viên cần có một tinh thần cầu thị khi làm việc nhóm, tơn trọng ý
kiến người khác, tự tin, tích cực tham gia công việc một cách chủ động. Cần nhận biết
được rằng những hiểu biết, quan điểm của bản thân đa phần là một chiều và chủ quan
để từ đó cởi mở hơn trong việc đón nhận những góc nhìn, ý kiến khác nhau từ người
khác, công tâm tiếp thu những nhận xét tích cực lẫn tiêu cực của các thành viên về
quan điểm của mình, qua đó khắc phục, hồn thiện quan điểm, mở rộng thế giới quan
và vốn kiến thức của bản thân. Đồng thời sinh viên phải ý thức được rằng mọi đóng
góp của thành viên trong nhóm dù là nhỏ nhặt nhất đều có ảnh hưởng to lớn đến hiệu
quả cơng việc và kết quả chung của nhóm.
- Thứ bảy, khi tiếp nhận thông tin từ nhiều nguồn khác nhau, sinh viên cần trước
hết xem xét về độ tin cậy của những nguồn ấy (thông tin ấy được trích từ các bài
nghiên cứu khoa học, báo chính thống, các cá nhân có uy tín, với tinh thần xây dựng,
đóng góp hay chỉ là những bài báo, trang web “không chính thống”, những cá nhân với
mục đích gây tranh cãi, thu hút sự chú ý…). Sau khi đã chắc chắn về độ tin cậy của
nguồn tin thì cần tiếp nhận thơng tin một cách có phản tư, chắt lọc, suy xét, xem những
kiến thức ấy có đúng với niềm tin, kiến thức, kinh nghiệm của bản thân hay những gì
22
bản thân đã quan sát được không. Đây là một kĩ năng khó lĩnh hội những vơ cùng cần
thiết trong thời đại công nghệ thông tin hiện nay.
23
KẾT LUẬN
Nguyên lý về mối liên hệ phổ biến là nguyên tắc lý luận xem xét sự vật, hiện
tượng khách quan tồn tại trong mối liên hệ, ràng buộc lẫn nhau, tác động và ảnh hưởng
lẫn nhau. Sự tác động này diễn ra giữa các sự vật, hiện tượng và giữa các mặt của một
sự vật, của một hiện tượng trong thế giới. Các mới liên hệ này có tính khách quan (là
một điều tất yếu, cần thiết cho sự tồn tại của một sự vật, hiện tượng), tính phổ biến
(giữa các sự vật, hiện tượng và trong mỗi sự vật, hiện tượng luôn tồn tại các mối quan
hệ ràng buộc, ảnh hưởng, tác động lẫn nhau, dù là hiển hiện hay ẩn tàng) và tính đa
dạng, phong phú (có nhiều dạng mối liên hệ tùy thuộc và từng sự vật, hiện tượng mà ta
đang xét).
Hoạt động học tập là hoạt động trau dồi tri thức khoa học, vận dụng những tri
thức khoa học ấy vào cuộc sống nhằm nâng cao năng lực của sinh viên, đồng thời hoàn
thiện bản thân. Trong thời đại ngày nay thì hoạt động học tập của sinh viên ở đại học
còn giúp sinh viên trau dồi những kiến thức chuyên ngành để trở thành nguồn lao động
chất lượng cao cho đất nước, không chỉ nâng cao chất lượng cuộc sớng của bản thân
mà cịn góp phần vào việc kiến thiết nước nhà. Việc áp dụng ý nghĩa của phương pháp
luận về nguyên lý mối quan hệ phổ biến đã phần nào giúp sinh viên nâng cao năng lực
phản biện của bản thân, đồng thời nâng cao khả năng khám phá vấn đề một cách triệt
để và xây dựng vốn kiến thức liên ngành vững chắc, làm nền tảng cho việc học tập,
tiếp thu kiến thức và ứng dụng kiến thức sau này. Không dừng lại ở đó, sự sáng tạo
của sinh viên cũng được khuyến khích, khả năng phê phán và tự vấn của sinh viên khi
nhìn nhận vấn đề cũng được nâng cao để từ đó sinh viên có một cái nhìn tồn diện, sâu
sắc, thấu đáo về vấn đề đó và tìm ra được những hạn chế và giải pháp tiềm ẩn, độc
đáo. Sinh viên cũng ý thức được tầm quan trọng của việc làm việc nhóm, tìm hiểu
thơng tin từ nhiều nguồn khác nhau và cởi mở hơn trong việc tiếp nhận những ý kiến
trái chiều để làm phong phú hơn thế giới quan, vốn hiểu biết của bản thân.
Tuy nhiên, việc vận dụng cũng không thể tránh khỏi những hạn chế nhất định,
bao gồm việc sinh viên thiếu kiến thức cả về bề sâu và bề rộng của lĩnh vực mà bản
thân đang theo đuổi cũng như các lĩnh vực có liên quan, việc giảng dạy ở trường cịn
nhiều hạn chế khi cố gắng truyền đạt các khối kiến thức một cách cô lập, tách rời,
24
đồng thời thiếu việc áp dụng kiến thức ấy vào thực tiễn, còn khá cứng nhắc và thụ
động khi làm việc nhóm. Khơng những thế, việc phải đới mặt với sự đa dạng, phức tạp
của cuộc sống muôn màu muôn vẻ khiến cho sinh viên dễ bị cám dỗ, áp lực và hoang
mang. Nhiều sinh viên cịn có cái nhìn phiến diện, non nớt trong việc chọn ngành
nghề, hướng đi của bản thân trong tương lai. Không dừng lại ở đó, việc khơng ý thức
được tầm quan trọng của ngun lý về mới liên hệ phổ biến cịn khiến sinh viên thiếu
chọn lọc, thận trọng trong việc tiếp nhận thông tin, dẫn đến thế giới quan của bản thân
bị sai lệch, dễ bị thao túng, dẫn dắt…
Để khắc phục những hạn chế ấy, sinh viên cần tích cực trau dồi cho bản thân
những vốn kiến thức vừa chuyên sâu, vừa bao quát, liên kết; các kiến thức cần được
giảng dạy một cách có liên kết, tạo được sự hứng thú, tò mò ở sinh viên, giúp sinh viên
dễ mường tượng, dễ kết nối những mảng kiến thức từ nhiều lĩnh vực lại với nhau thành
một vớn kiến thức tổng hịa, toàn diện; đồng thời sinh viên cũng được khuyến khích
liên hệ, ứng dụng những kiến thức đã học được vào việc giải quyết các vấn đề của
cuộc sớng, nhìn nhận sự vật, hiện tượng một cách toàn diện hơn để có thể đưa ra
những quyết định sáng śt, cởi mở hơn trong việc tiếp thu tri thức, quan điểm mới để
từ đó mở rộng thế giới quan, nhân sinh quan của bản thân. Sinh viên cần trang bị cho
mình kiến thức sâu sắc và thấu đáo về nguyên lý các mối liên hệ phổ biến cũng như ý
nghĩa phương pháp luận của nguyên lý này để từ đó có cái nhìn đúng đắn, khách quan,
tồn diện về cuộc sớng, về các vấn đề đang và sẽ gặp phải, đồng thời gây dựng một
tâm hồn rộng mở và một trí tuệ uyên bác để luôn vững vàng trước những thử thách của
cuộc sớng.
Thơng qua việc tìm hiểu ngun lý về mới liên hệ phổ biến, chúng em đã trang bị
được cho bản thân sự nhận thức và hiểu biết nhất định về nguyên lý này, bao gồm khái
niệm nguyên lý, các tính chất của mối quan hệ, ý nghĩa phương pháp luận, đồng thời
áp dụng sự kiến thức ấy vào việc đánh giá những thành tựu đạt được, những mặt hạn
chế và đề xuất những phương án thiết thực, cụ thể vào hoạt động học tập của sinh viên.
Bài tập lớn này cũng giúp chúng em phát triển được những kĩ năng nhất định khi làm
việc nhóm, bao gồm việc chủ động lắng nghe, tiếp thu quan điểm của nhau, không
ngại đóng góp ý kiến và cơng sức của bản thân, sẵn sàng tiếp thu những ý tưởng mới,
những quan điểm trái chiều từ nhau và cùng nhau giải quyết vấn đề, đi đến những kết
25