BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ TƯ PHÁP
TRƯỜNG ĐẠI HỌC LUẬT HÀ NỘI
BẢO HỘ QUYỀN SỞ HỮU TRÍ TUỆ ĐỐI VỚI
SÁNG CHẾ LIÊN QUAN ĐẾN VACCINE THEO QUY ĐỊNH
CỦA PHÁP LUẬT QUỐC TẾ VÀ THỰC TIỄN THỰC THI
TẠI VIỆT NAM
LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC
Hà Nội - 2021
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ TƯ PHÁP
TRƯỜNG ĐẠI HỌC LUẬT HÀ NỘI
BẢO HỘ QUYỀN SỞ HỮU TRÍ TUỆ ĐỐI VỚI
SÁNG CHẾ LIÊN QUAN ĐẾN VACCINE THEO QUY ĐỊNH
CỦA PHÁP LUẬT QUỐC TẾ VÀ THỰC TIỄN THỰC THI
TẠI VIỆT NAM
LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC
Ngành: ………………………
Mã số: ……………………………….
Người hướng dẫn khoa học:
1. ………………..
2. ………………..
Hà Nội - 2021
LỜI CÁM ƠN
Lời đầu tiên, tôi xin chân thành cám ơn Tiến sĩ, người thầy đã trực tiếp
hướng dẫn và giúp đỡ tơi hồn thành luận văn này. Mặc dù gặp nhiều khó
khăn trong cơng tác thu thập tài liệu và xin ý kiến các chuyên gia trong thời
điểm dịch bệnh Covid-19 diễn ra phức tạp, nhưng được sự chỉ bảo của Cô
cùng những kinh nghiệm, hướng dẫn quý báu đã giúp tôi vượt qua được
những trở ngại trong quá trình thực hiện luận văn.
Tơi cũng xin gửi lời cám ơn chân thành nhất đến những thầy cô giảng
dạy chương trình cao học Chun ngành Luật Quốc tế khóa 28UD, các thầy
cô đã cố gắng truyền đạt những kiến thức quý báu về lý thuyết cũng như thực
tiễn giúp tôi có một cơ sở kiến thức vững chắc khi đi vào thực hiện nghiên
cứu.
Tôi cũng xin cám ơn bạn bè và gia đình, những người đã ln động
viên, khích lệ tơi những lúc khó khăn nhất và là chỗ dựa vững chắc cho tơi
trong suốt q trình hồn thiện luận văn.
Tôi xin chân thành cám ơn!
Học viên
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan: Luận văn này là cơng trình nghiên cứu của cá nhân
tơi, được thực hiện dưới sự hướng dẫn khoa học của Tiến sĩ.
Các số liệu, những kết luận nghiên cứu được trình bày trong luận văn
hoàn toàn trung thực, là kết quả của quá trình nghiên cứu của cá nhân tơi.
Tơi xin chịu trách nhiệm về nghiên cứu của mình.
Học viên
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
TT
1
2
3
Cụm từ
Sở hữu trí tuệ
Sáng chế liên quan đến vaccine
Hiệp định về các khía cạnh liên quan tới
Viết tắt
SHTT
SCLQĐVC
TRIPS
4
thương mại của quyền sở hữu trí tuệ
Hiệp định Đối tác Toàn diện và Tiến bộ
CPTPP
5
xuyên Thái Bình Dương
Hiệp định Thương mại tự do Việt Nam
EVFTA
MỤC LỤ
LỜI CÁM ƠN
LỜI CAM ĐOAN
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
MỞ ĐẦU...........................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài............................................................1
2. Tình hình nghiên cứu đề tài.......................................................2
3. Mục tiêu nghiên cứu................................................................3
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu................................................4
5. Phương pháp nghiên cứu..........................................................4
6. Kết cấu của luận văn...............................................................5
CHƯƠNG I:MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ SÁNG CHẾ LIÊN QUAN
ĐẾN VACCINE VÀ BẢO HỘ SÁNG CHẾ LIÊN QUAN ĐẾN VACCINE. 6
I. Sáng chế liên quan đến Vaccine..................................................6
1. Khái niệm sáng chế...................................................................................6
2. Khái niệm Vaccine....................................................................................8
3. Khái niệm sáng chế liên quan đến Vaccine...............................................9
4. Đặc trưng của sáng chế liên quan đến Vaccine.......................................10
5. Vai trò, ý nghĩa của sáng chế liên quan đến Vacccine ..........................13
II. Bảo hộ sáng chế liên quan đến Vaccine......................................14
1. Khái niệm bảo hộ sáng chế liên quan đến Vaccine.................................14
2. Điều kiện bảo hộ sáng chế liên quan đến Vaccine..................................16
3. Vai trò, ý nghĩa của việc bảo hộ sáng chế liên quan đến Vaccine..........17
KẾT LUẬN CHƯƠNG I................................................................................21
CHƯƠNG II: BẢO HỘ SÁNG CHẾ LIÊN QUAN ĐẾN VACCINE THEO
QUY ĐỊNH CỦA MỘT SỐ ĐIỀU ƯỚC QUỐC TẾ.....................................22
I. Nguyên tắc bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ đối với sáng chế liên quan đến
Vaccine theo quy định của một số Điều ước quốc tế..........................22
1. Nguyên tắc Đối xử quốc gia....................................................................22
2. Nguyên tắc Đối xử tối huệ quốc..............................................................23
II. Phạm vi, điều kiện và thời hạn bảo hộ đối với sáng chế liên quan đến
Vaccine theo một số ĐƯQT........................................................24
1. Phạm vi sáng chế được bảo hộ................................................................24
1.1. Công ước Paris 1883 ......................................................................24
1.2. Hiệp định TRIPS.............................................................................25
1.3. Hiệp định CPTPP............................................................................26
2. Điều kiện bảo hộ.....................................................................................27
3. Thời hạn bảo hộ.......................................................................................29
3.1. Hiệp định TRIPS.............................................................................29
3.2. Hiệp định CPTPP............................................................................30
3.3..............................................................................................................
Hiệp định EVFTA..................................................................................31
III. Quyền và nghĩa vụ của chủ sở hữu bằng sáng chế liên quan đến Vaccine
........................................................................................... 31
1. Vấn đề xác lập quyền của chủ sở hữu sáng chế liên quan đến Vaccine
32
1.1. Quy trình, thủ tục nộp đơn yêu cầu bảo hộ sáng chế......................32
1.2. Quy định về việc công bố thông tin trong đơn yêu cầu bảo hộ......33
1.3. Quy định về thủ tục cấp phép lưu hành Vaccine............................34
2. Nội dung quyền và nghĩa vụ của chủ sở hữu sáng chế liên quan đến
Vaccine..........................................................................................................35
3. Hạn chế quyền của chủ sở hữu sáng chế liên quan đến Vaccine............35
3.1. Công ước Paris................................................................................35
3.2. Hiệp định TRIPS.............................................................................36
3.3. Tuyên bố Doha về Hiệp định TRIPS và sức khỏe cộng đồng........39
IV. Vấn đề thực thi quyền sở hữu trí tuệ đối với sáng chế liên
quan đến Vaccine...............................................................40
1. Nhận xét chung........................................................................................40
2. Các biện pháp thực thi quyền sở hữu trí tuệ đối với sáng chế liên quan
đến Vaccine...................................................................................................41
2.1. Biệp pháp dân sự.............................................................................41
2.1.1. Hiệp định TRIPS..........................................................................41
2.1.2. Hiệp định CPTPP.........................................................................42
2.2. Biện pháp hành chính và hình sự....................................................43
2.3. Biện pháp tạm thời..........................................................................44
2.4. Các biện pháp kiểm soát biên giới..................................................45
KẾT LUẬN CHƯƠNG II...............................................................................47
CHƯƠNG III: THỰC TIỄN THỰC THI QUY ĐỊNH PHÁP LUẬT VỀ BẢO
HỘ SÁNG CHẾ LIÊN QUAN ĐẾN VACCINE VÀ MỘT SỐ KIẾN NGHỊ
NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ VỀ BẢO HỘ SÁNG CHẾ LIÊN QUAN
ĐẾN VACCINE TẠI VIỆT NAM..................................................................48
I. Thực trạng nội luật hóa các quy định của điều ước quốc tế về bảo hộ sáng
chế liên quan đến Vaccine tại Việt Nam.........................................48
1. Nhận xét chung........................................................................................48
2. Nguyên tắc bảo hộ SCLQDVC theo quy định của PLVN......................48
3. Quy định pháp luật Việt Nam hiện hành về bảo hộ sáng chế liên quan
đến Vaccine...................................................................................................51
3.1. Điều kiện bảo hộ.............................................................................51
3.2. Phạm vi, đối tượng bảo hộ..............................................................53
3.3. Thời hạn bảo hộ..............................................................................55
4. Thực tiễn thực thi pháp luật về bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ đối với
sáng chế liên quan đến Vaccine tại Việt Nam...............................................57
4.1. Tình hình thực thi pháp luật về bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ đối với
sáng chế liên quan đến Vaccine.............................................................57
4.2. Nguyên nhân dẫn đến những khó khăn trong việc áp dụng pháp luật
về bảo hộ đối với sáng chế liên quan đến Vaccine................................64
II. Một số kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả bảo hộ sáng chế liên quan đến
Vaccine tại Việt Nam................................................................67
1. Một số kiến nghị hoàn thiện về mặt pháp luật........................................67
2. Một số kiến nghị khác.............................................................................70
KẾT LUẬN CHƯƠNG III..............................................................................73
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO........................................................74
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Nhà khoa học Jenner đã sáng chế ra Vaccine vào năm 1796, đây là bước
tiến Y học vĩ đại của nhân loại. Có thể nói Vaccine là một tấm khiên vững
chắc và hữu hiệu nhất trong cơng cuộc chủ động phịng chống các đại dịch
truyền nhiễm nguy hiểm của loài người.
Việc pháp luật quy định các điều khoản cụ thể nhằm bảo vệ các đối
tượng của quyền bảo hộ đối với các sáng chế liên quan đến Vaccine đã góp
phần thúc đẩy sự sáng tạo của các doanh nghiệp dược phẩm, mang lại những
nhân tố tích cực cho thị trường Vaccine Việt Nam cũng như thế giới. Tuy
nhiên, hiện nay vẫn còn tồn tại nhiều quy định pháp luật về bảo hộ sáng chế
liên quan đến Vaccine chưa cụ thể, rõ ràng, gây ra nhiều khó khăn cho các cơ
quan nhà nước và doanh nghiệp trong quá trình thực hiện pháp luật tại Việt
Nam.
Thêm vào đó, hiện nay xuất hiện ngày càng nhiều những đại dịch mới,
đòi hỏi những vaccine mới để phòng và chống lại dịch bệnh, bảo vệ sức khỏe
và đời sống cộng đồng. Tuy nhiên, vấn đề về bảo hộ quyền SHTT đối với các
sáng chế liên quan đến Vaccine cịn một số vấn đề cần tranh luận. Dưới góc
độ pháp luật về lĩnh vực SHTT, việc cân bằng quyền của chủ sở hữu sáng chế
liên quan đến Vaccine với quyền tiếp cận của người dân và các quốc gia để
bảo vệ sức khỏe là một vấn đề còn nhiều ý kiến khác nhau trong lịch sử đàm
phán trên phạm vi quốc gia cũng như quốc tế. Khi có đại dịch bùng phát, vấn
đề quan trọng nhất là làm sao để tất cả mọi người có thể tiếp cận được với
Vaccine một cách nhanh nhất và công bằng, và vấn đề miễn trừ quyền sở hữu
trí tuệ hay bản quyền Vaccine chính là chiếc chìa khóa quan trọng để mở kho
Vaccine trên thế giới. Trong thời điểm thế giới đang chống lại đại dịch Covid19, vào tháng 10/2020, Ấn Độ và Nam Phi đã gửi kiến nghị lên WTO kiến
nghị rằng “Quyền SHTT cản trở hoặc có nguy cơ cản trở việc cung cấp kịp
thời các sản phẩm y tế giá cả phải chăng cho người bệnh”, hai nước đã đề
2
nghị dỡ bỏ rào cản này đến khi “công tác tiêm chủng rộng rãi được thực hiện
trên toàn cầu và phần lớn dân số thế giới đều đã miễn dịch”
Chính vì vậy, yêu cầu đặt ra trong những thời điểm đại dịch bùng phát
cần đảm bảo tiếp cận công bằng với các sáng chế Vaccine trên tồn cầu để có
vai trò quan trọng trong việc ngăn chặn đại dịch.
Do vậy, tác giả đã quyết định lựa chọn đề tài “Bảo hộ sáng chế liên
quan đến Vaccine theo quy định của pháp luật quốc tế và thực tiễn thực thi
tại Việt Nam” làm luận văn nhằm tìm hiểu cụ thể hơn các quy định pháp luật
về bảo hộ quyền SHTT đối với sáng chế liên quan đến Vaccine thông qua các
Điều ước Quốc tế cũng như thực tiễn tại Việt Nam, đồng thời đưa ra những đề
xuất, kiến nghị để có thể giải quyết những khó khăn và vướng mắc gặp phải
trong bảo hộ sáng chế liên quan đến Vaccine.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Bảo hộ sáng chế liên quan đến vaccine là một đề tài được rất nhiều tác
giả quan tâm, điển hình một số cơng trình nghiên cứu trong và ngồi nước
bao gồm:
- Phịng Pháp chế và Chính sách, “Miễn trừ bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ
với vaccine trong cuộc chiến chống Covid-19”, Bộ Khoa học và Cơng nghệ
Cục Sở hữu trí tuệ. Bài viết cung cấp một số thông tin về vấn đề liên quan đến
việc miễn trừ nghĩa vụ bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ đối với các sản phẩm y tế
phòng chống Covid-19, điển hình là vắc xin, cung cấp cơ sở miễn trừ các đề
xuất và vấn đề liên quan đang được thảo luận tại Tổ chức Thương mại thế
giới.
- Lê Vũ Vân Anh, (2021), “Sản xuất và phân phối vaccine Covid-19:
Rào cản từ sở hữu trí tuệ?”, Tạp chí Kinh tế Việt Nam. Trong bài tạp chí, tác
giả cho rằng từ khi cơng bố Covid-19 là đại dịch tồn cầu và những loại
vaccine ra đời trên thực tế gặp một số khó khăn về việc phân phối và tiếp cận,
qua đó tác giả phân tích và làm rõ những rào cản xảy ra trong thời gian vừa
qua.
3
- Nguyễn Thái Cường, (2021), “Chính sách cho cơ chế tiếp cận và
nghĩa vụ chia sẻ bằng sáng chế Vaccine phịng COVID-19”, Tạp chí Nghiên
cứu Lập pháp số 13. Qua tạp chí này, tác giả phân tích các cơ chế tiếp cận
Vaccine điều trị Covid -19, những khía cạnh của quyền sở hữu trí tuệ đối với
bằng sáng chế Vaccine và đề xuất chính sách tiếp cận Vaccine một cách hiệu
quả nhất.
- Nguyễn Văn Quân, (2022), “Quyền tiếp cận vắc xin phịng ngừa
Covid-19 trong bối cảnh hiện nay”, Tạp chí Nghiên cứu Lập pháp số 02+03.
Trong phạm vi bài tạp chí, tác giả phân tích các quan điểm về việc miễn trừ
bảo hộ vắc xin Covid-19 dưới góc độ luật sở hữu trí tuệ và luật nhân quyền
quốc tế; chỉ ra các cản trở của chủ nghĩa dân tộc đối với việc mở rộng quyền
tiếp cận vắc xin và đánh giá tác động của cơ chế quản trị toàn cầu hiện có
trong việc thúc đẩy tiếp cận vắc xin Covid-19.
- Kevin J.; Ward, Erin H. Hickey, “Legal Issues in COVID-19 Vaccine
Development”, McGill Guide 9th ed, June 08, 2020.
- Sarah Gilbert. (2021), “The Inside Story of the Oxford AstraZeneca
Vaccine and the Race Against the Virus”.
- Dean M. Harris, J.D, (2021),“COVID-19 vaccines and Treatments:
The proposal for a waiver of intellectual property rights during the
pandemic” Department of Health Policy and Management, University of
North Carolina.
Có thể thấy nghiên cứu các vấn đề liên quan về bảo hộ sáng chế vaccine
đã được đề cập, nghiên cứu khá nhiều ở những khía cạnh khác nhau, tuy
nhiên nghiên cứu Bảo hộ sáng chế liên quan đến Vaccine theo quy định của
pháp luật quốc tế và thực tiễn thực thi tại Việt Nam chưa có cơng trình nào và
đây là cơng trình đầu tiên, do đó khơng trùng lặp với các cơng trình nghiên
cứu nào trước đây.
4
3. Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu của luận văn là làm rõ những vấn đề lý luận về bảo hộ quyền
sáng chế liên quan đến Vaccine ở Việt Nam cũng như quốc tế hiện nay, đề
xuất các giải pháp, kiến nghị nhằm hoàn thiện pháp luật và tăng cường hiệu
quả trong công tác bảo hộ sáng chế liên quan đến Vaccine cũng như phát huy
các giá trị của Vaccine ở Việt Nam trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế.
Để đạt được những mục đích trên, Luận văn cần giải quyết các vấn đề
sau:
Thứ nhất, phân tích các vấn đề lý luận cơ bản về sáng chế liên quan đến
Vaccine.
Thứ hai, phân tích những quy định của các Điều ước Quốc tế về bảo hộ
quyền SHTT liên quan đến vaccine, phân tích pháp luật hiện hành của Việt
Nam trong lĩnh vực sáng chế liên quan đến Vaccine.
Thứ ba, phân tích thực trạng áp dụng, nội luật hóa quy định của các Điều
ước Quốc tế về sáng chế liên quan đến Vaccine tại Việt Nam, đồng thời phân
tích pháp luật hiện hành trong vấn đề này.
Thứ tư, phân tích việc vận dụng các quy định pháp luật quốc gia và các
Điều ước quốc tế để có thể khai thác, sử dụng hiệu quả SCLQDVC đảm bảo
lợi ích cộng đồng.
Thứ năm, đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả, hoàn thiện
pháp luật về bảo hộ sáng chế liên quan đến Vaccine.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Luận văn nghiên cứu về các quy định trong các
Điều ước quốc tế về bảo hộ quyền SHTT đối với sáng chế liên quan đến
Vaccine, pháp luật Việt Nam và thực tiễn thực thi vấn đề bảo hộ sáng chế liên
quan đến Vaccine tại Việt Nam.
- Phạm vi nghiên cứu: Luận văn tập trung nghiên cứu các quy định của
một số Điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên; Luật SHTT năm 2005,
5
sửa đổi bổ sung năm 2009, 2019...và một số pháp luật liên quan góp phần làm
rõ mục tiêu nghiên cứu.
5. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu của luận văn dựa trên cơ sở phương pháp luận
của Chủ nghĩa Mác Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh. Ngồi ra, luận văn cũng sử
dụng một số phương pháp nghiên cứu phân tích tổng hợp, so sánh để làm
sáng tỏ những vấn đề cần nghiên cứu.
- Phương pháp phân tích: Phân tích những vấn đề lý luận, cụ thể qua cơ
sở lý luận và những quy định của Điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành
viên cũng như pháp luật Việt Nam hiện hành để làm rõ vấn đề cần nghiên
cứu.
- Phương pháp tổng hợp: Thông qua phương pháp này nhằm tổng hợp lại
những vấn đề cần nghiên cứu, thống kê một số vấn đề trên thực tiễn áp dụng,
qua đó góp phần hoàn thành mục tiêu đề tài.
- Phương pháp so sánh: Là phương pháp nhằm nghiên cứu và so sánh
các văn bản pháp luật và hệ thống pháp luật với nhau và với các quy phạm
của luật quốc tế, góp phần đưa ra cái nhìn hồn thiện về đề cần nghiên cứu
trong phạm vi đề tài.
6. Kết cấu của luận văn
Luận văn bao gồm phần mở đầu, nội dung, phần kết luận, danh mục tài
liệu tham khảo, phần phụ lục. Nội dung được bố cục thành 03 chương, có kết
luận từng chương gồm có:
Chương I: Một số vấn đề lý luận về sáng chế liên quan đến Vaccine và
bảo hộ sáng chế sáng chế liên quan đến Vaccine.
Chương II: Bảo hộ sáng chế liên quan đến Vaccine theo quy định của
một số Điều ước Quốc tế.
Chương III: Thực tiễn thực thi quy định pháp luật về bảo hộ sáng chế
liên quan đến Vaccine và một số kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả về bảo hộ
sáng chế liên quan đến Vaccine tại Việt Nam.
6
CHƯƠNG I: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ SÁNG CHẾ LIÊN
QUAN ĐẾN VACCINE VÀ BẢO HỘ SÁNG CHẾ LIÊN QUAN ĐẾN
VACCINE
I. Sáng chế liên quan đến Vaccine
1. Khái niệm sáng chế
Có thể nói khả năng sáng tạo và SHTT xuất hiện ở khắp nơi xung quanh
chúng ta. Mọi sản phẩm, dịch vụ chúng ta sử dụng đều là kết quả của một quá
trình đổi mới lớn hoặc nhỏ, như những thay đổi, cải tiến làm cho những sản
phẩm có hình dáng, chức năng ngày càng tiện lợi hơn như ngày nay.
Sáng chế là tài sản trí tuệ trong việc thúc đẩy các nhu cầu về sản phẩm
phục vụ cho đời sống ngày càng phát triển hiện nay, tạo ra năng lực cạnh
tranh giữa các quốc gia và nhiều giá trị cho xã hội. Chính vì vậy, sáng chế là
một trong những đối tượng quan trọng của quyền SHTT và đây cũng là một
nhân tố tất yêu vô cùng quan trọng trong việc thúc đẩy sự phát triển sáng tạo
của nền khoa học công nghệ các quốc gia trên thế giới. Hiện nay, tất cả các
quốc gia trên thế giới đều có những cơ chế bảo hộ sáng chế cụ thể với những
điều kiện và tiêu chuẩn riêng nhất định.
Có thể thấy hiện nay chúng ta thường gặp những cách viết khác nhau về
khái niệm phát minh, phát hiện, sáng chế. Theo từ điển Bách khoa Việt Nam
có định nghĩa về sáng chế là giải pháp kỹ thuật mới so với trình độ kỹ thuật
trên thế giới, có trình độ sáng tạo, có khả năng áp dụng trong các lĩnh vực
kinh tế - xã hội. Sáng chế là một trong những đối tượng sở hữu công nghiệp
được pháp luật bảo hộ. Có thể lấy một vài ví dụ như James Watt sáng chế ra
máy hơi nước, Nobel sáng chế công thức thuốc nổ TNT…
Các giải pháp kỹ thuật có thể tồn tại dưới các hình thức là dạng vật thể
như máy móc, dụng cụ, linh kiện, thiết bị…; dưới dạng chất thể như thực
phẩm, dược phẩm, vaccine…; là dạng quy trình như các quy trình xử lý nước
sạch, xử lý nước thải…
7
Các sáng chế có khả năng áp dụng trực tiếp được vào sản xuất và đời
sống con người, nó có ý nghĩa vô cùng quan trọng trong thương mại. Trong
xã hội hiện nay, sáng chế có thể được mua bán, chuyển nhượng quyền sở hữu
sáng chế hoặc chuyển quyền sử dụng sáng chế.
Theo định nghĩa của Tổ chức sở hữu trí tuệ thế giới, sáng chế được định
nghĩa một cách đơn giản là “sản phẩm hoặc quy trình mới nhằm giải quyết
một vấn đề kỹ thuật”. Bên cạnh đó, một khái niệm có mối liên hệ chặt chẽ với
khái niệm sáng chế là bằng sáng chế (pantent). Theo đó, “Bằng độc quyền
sáng chế là một văn bằng do quốc gia cấp dựa trên cơ sở đơn yêu cầu bảo
hộ, trong đó mơ tả một sáng chế và thiết lập một điều kiện pháp lý theo đó
sáng chế đã được cấp bằng độc quyền chỉ có thể được khai thác một cách
bình thường (sản xuất, sử dụng, bán, nhập khẩu) với sự cho phép của chủ sở
hữu bằng độc quyền sáng chế”. Đây là hai khái niệm độc lập và khác nhau,
tuy nhiên có nhiều trường hợp chúng đã được sử dụng thay thế cho nhau với ý
nghĩa sáng chế đã được cấp bằng độc quyền sáng chế và đã được bảo hộ.
Hiện nay, theo Pháp luật Việt Nam quy định về sáng chế tại khoản 12
Điều 4 Luật SHTT sửa đổi bổ sung năm 2019 như sau: “Sáng chế là giải
pháp kỹ thuật dưới dạng sản phẩm hoặc quy trình nhằm giải quyết những vấn
đề xác định bằng việc ứng dụng các quy luật tự nhiên”. Có thể thấy, pháp luật
Việt Nam đã đưa ra được một định nghĩa về sáng chế khơng chỉ đơn thuần là
định nghĩa mà cịn bao hàm cả điều kiện để được bảo hộ là sáng chế, theo đó
có thể thấy sáng chế là một giải pháp kỹ thuật đáp ứng được ba tiêu chuẩn về
tính mới, trình độ sáng tạo và khả năng áp dụng công nghiệp trong các lĩnh
vực kinh tế và xã hội.
Có thể thấy, việc đưa ra định nghĩa chính xác và thống nhất về sáng chế
trong pháp luật các quốc gia hoặc trong pháp luật quốc tế là một việc khơng
đơn giản. Như vậy có thể hiểu một cách đơn giản nhất: Sáng chế là các giải
pháp, ý tưởng của con người dưới dạng sản phẩm hay quy trình để giải quyết
một vấn đề kỹ thuật cụ thể dựa trên việc ứng dụng các quy luật của tự nhiên,
8
sáng chế không phải là một sản phẩm hay một quy trình cụ thể mà nó là cách
thức để giải quyết vấn đề đó. Sáng chế được bảo hộ độc quyền dưới hình thức
cấp Bằng độc quyền sáng chế hoặc Bằng độc quyền giải pháp hữu ích. Ngồi
ra sáng chế không nhất thiết phải là một giải pháp kỹ thuật phức tạp mà có thể
rất đơn giản, nhưng về cơ bản sáng chế giải quyết được vấn đề kỹ thuật xảy ra
trên thực tế.
2. Khái niệm Vaccine
“Xuất hiện từ nhiều trăm năm trước khi các nhà sư Ấn Độ đã uống nọc
rắn để tạo miễn dịch cơ thể không bị chết sau khi rắn cắn và tại Trung Quốc
đã bôi dịch mụn trên da của người bị bệnh đậu mùa để gây miễn dịch chống
lại bệnh đậu. Hiểu được nguyên lý đó, vào những năm 1796, bác sỹ người
Anh Edward Jenner đã vảy virus đậu bò để phòng bệnh đậu mùa. Vào năm
1798, vaccine chủng ngừa bệnh đậu mùa đầu tiên đã được phát triển. Kế thừa
nền tảng đó Louis Pasteur đã kế thừa và phát minh ra nhiều loại như vaccine
phòng bệnh tả, vaccine phòng bệnh Than (1897-1904), tiếp theo vaccine
phòng bệnh dịch hạch, vaccine phòng bệnh Lao (1950), sau đó là hàng loạt
các vaccine virus khác như Sởi, Quai bị và Rubella.”1
Theo từ điển Bách khoa Việt Nam, Vaccin là một chế phẩm sinh học
cung cấp khả năng miễn dịch đối với một bệnh truyền nhiễm cụ thể. Vaccine
thường chứa tác nhân có nguồn gốc từ vi sinh vật gây bệnh hoặc vi sinh vật
có cấu trúc kháng nguyên giống vi sinh vật gây bệnh, sau đó được bào chế từ
các dạng vi sinh vật, độc tố hoặc một trong các protein bề mặt của nó đã bị
làm suy yếu hoặc bị giết chết. Các tác nhân này kích thích hệ thống miễn dịch
của cơ thể, sau khi coi tác nhân là một mối đe dọa, sẽ tiêu diệt nó và sẽ tiếp
tục nhận ra và tiêu diệt bất kỳ vi sinh vật nào có liên quan đến tác nhân đó mà
nó có thể gặp trong tương lai.
1
ThS.BS. Đồn Hữu Thiển, Tạp chí Y học cộng đồng, Tổng quan về vaccine.
9
3. Khái niệm sáng chế liên quan đến Vaccine
Trong lịch sử nhân loại, con người thường bất lực trước những trận dịch
bệnh lớn như dịch đậu mùa vào thế kỷ XX, căn bệnh đã lấy đi sinh mạng hơn
300 triệu người trên thế giới. Người ta nhận ra rằng, những người từng mắc
căn bệnh này thì sẽ khơng nhiễm bệnh nữa. Từ đó, nhà khoa học Edward
Jenner đã tìm hiểu và sáng chế thành công vaccine đậu mùa năm 1796 tạo ra
khả năng miễn dịch đối với bệnh đậu mùa. Từ đó mở ra một cánh cửa mới và
là nền móng cho lĩnh vực miễn dịch học, đẩy lùi và ngăn chặn được những
đại dịch nghiêm trọng của loài người.
Hiện nay trên thế giới, thuật ngữ về SCLQĐVC chưa được sử dụng rộng
rãi mà thường được gộp chung vào định nghĩa của những sáng chế liên quan
đến lĩnh vực dược phẩm. Trong đó, các đối tượng SCLQĐVC được bảo hộ
theo pháp luật của các quốc gia hoặc pháp luật quốc tế chính là những sản
phẩm y tế có liên quan trực tiếp đến việc bảo vệ sức khỏe cộng đồng.
Trong Quyết định về Thực thi đoạn 6 Tuyên bố Doha về TRIPS và Sức
khỏe cộng đồng được Đại hội đồng WTO thơng qua ngày 30/8/2003 thì
“dược phẩm được hiểu là bất kỳ sản phẩm nào được cấp bằng sáng chế hoặc
những sản phẩm được sản xuất thơng qua quy trình đã được cấp bằng độc
quyền sáng chế của lĩnh vực dược phẩm dùng để giải quyết các vấn đề sức
khỏe cộng đồng như được thừa nhận tại Đoạn 1 của Tuyên bố Hiệp định
TRIPS và sức khỏe cộng đồng. Nó còn được hiểu bao gồm cả những hoạt
chất cần thiết cho quá trình sản xuất và bộ dụng cụ chẩn đoán cần thiết được
sử dụng”
Mặc dù tầm quan trọng của lĩnh vực Vaccine nói riêng và dược phẩm nói
chung là không thể phủ nhận, tuy nhiên cho đến nay, trong các tài liệu về
dược phẩm cho vấn đề sức khỏe cũng như các quy định về quản lý Vaccine,
bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ của các đối tượng liên quan đến Vaccine trong
các điều ước quốc tế, pháp luật quốc gia vẫn chưa có khái niệm cụ thể thống
nhất.
10
Pháp luật Việt Nam hiện hành chưa có quy định cụ thể về những
SCLQĐVC, dựa trên các quy định tại những văn bản pháp luật SHTT và các
văn bản liên quan đến lĩnh vực Dược như Luật dược năm 2005, các văn bản
hướng dẫn thi hành, có thể rút ra được rằng SCLQĐVC là các đối tượng có
thể được cấp bằng độc quyền sáng chế là sản phẩm hay quy trình được ứng
dụng để giải quyết các vấn đề trong lĩnh vực bảo vệ sức khỏe cộng đồng.
4. Đặc trưng của sáng chế liên quan đến Vaccine
SCLQĐVC mang đầy đủ đặc trưng của đối tượng sáng chế liên quan đến
dược phẩm, do đó SCLQĐVC có những điểm đặc trưng mà chỉ có các đối
tượng liên quan đến Vaccine nói riêng và dược phẩm nói chung như sau:
Thứ nhất, “các SCLQĐVC là những đối tượng hướng đến việc giải
quyết các vấn đề về bảo vệ, phòng tránh các bệnh truyền nhiễm liên quan đến
sức khỏe cộng đồng. Các đối tượng này có tác dụng phịng ngừa bệnh tật cho
con người hoặc động vật. Những đối tượng này là những chất hoặc hợp chất
được con người tìm thấy hoặc tạo ra và kết hợp cùng nhau để đạt được những
mục đích nói trên. Khi xem xét phạm vi của các đối tượng có được coi là liên
quan đến Vaccine hay khơng thì vấn đề đầu tiên cần chú ý đến là mục đích
của các đối tượng này có hướng đến việc phục vụ cho cơng tác phịng tránh
và bảo vệ sức khỏe của cộng đồng khỏi những tác nhân gây bệnh truyền
nhiễm hay khơng. Đặc tính này giúp chúng ta có thể phân biệt với các nhóm
đối tượng khác liên quan đến dược phẩm như các sản phẩm về thuốc điều trị
bệnh tật cho người hoặc động vật.
Thứ hai, các SCLQĐVC không giống với hầu hết các sáng chế trong các
lĩnh vực kỹ thuật khác, bởi những sáng chế này cần phải trải qua một quy
trình nghiên cứu chế tạo với những nguyên tắc chặt chẽ. Vaccine được coi là
một loại thuốc vì nó hội tụ đầy đủ các đặc điểm của một loại thuốc theo tiêu
chuẩn của dược điển Việt Nam”2. Tuy nhiên, đây lại là một loại thuốc đặc biệt
vì nó được sử dụng chủ yếu cho các đối tượng khỏe mạnh và được sử dụng
2
Dược điển Việt Nam. NXB Y học, Hà Nội 2001