Tải bản đầy đủ (.doc) (41 trang)

Báo cáo Bao bì thức uống

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (953.14 KB, 41 trang )

SEMINAR BAO BÌ ĐỒ UỐNG GVHD: ĐỐNG THỊ ANH ĐÀO
MỤC LỤC
PHẦN 1: GIỚI THIỆU CHUNG VỀ NƯỚC GIẢI KHÁT
I. Nước Giải Khát Có Gas
II. Nước Giải Khát Không Có Gas:
III. Các Sản Phẩm Nước Giải Khát Chính
PHẦN 2 : GIỚI THIỆU CHUNG VỀ BAO BÌ NƯỚC GIẢI KHÁT
1. Tổng quát
2. Màu sắc
3. Vật liệu
PHẦN 3: CÔNG NGHỆ CHẾ TẠO BAO BÌ
I. Công Nghệ Chế Tạo Chai Thủy Tinh
1. Nguyên liệu
2. Tính chất của bao bì thủy tinh
3. Qui trình công nghệ
4. Trang trí cho bao bì thủy tinh
5. Các khuyết tật trên bao bì
6. Những chỉ tiêu đánh giá chất lượng bao bì thủy tinh
II. Chai Pet
1. Lòch sử phát triển của PET:
2. Vật liệu chế tạo chai PET
3. Phương pháp sản xuất
4. Ứng dụng của Chai PET:
III. Công Nghệ Chế Tạo Lon Nhôm
1. Nguyên liệu
2. Quy trình công nghệ
3. Trang trí cho lon nhôm
4. Khuyết tật sản phẩm
IV. Nắp Của Bao Bì Nước Giải Khát
1
SEMINAR BAO BÌ ĐỒ UỐNG GVHD: ĐỐNG THỊ ANH ĐÀO


PHẦN 1: GIỚI THIỆU CHUNG VỀ
NƯỚC GIẢI KHÁT
IV. Nứơc Giải Khát Có Gas:
1. Ngun liệu:
1.1 Nước:
Nước là nguyên liệu chính không thể thiếu, nó giữ vai trò quan trọng trong việc hình
thành vò của sản phẩm, vì thế chất lượng nước đòi hỏi phải cao, thoả mãn các tiêu
chuẩn cần thiết về:
 Chỉ tiêu cảm quan: trong suốt, không màu, không có vò lạ.
 Chỉ tiêu hoá lý:
-Độ cứng tổng < 2 mg đương lượng/l
-Chất khô < 850 mg/l
-Sắt, mangan, nhôm < 0,1 mg/l
-Clo : âm tính
 Chỉ tiêu vi sinh:
-Tổng số vi khuẩn hiếu khí < 75 cfu/ml
-Không có vi sinh vật gây bệnh.
1.2 Đường:
Đa số nước giải khát đều chứa khoảng 8 ÷10% đường. Đường là thành phần chính
ảnh hưởng đến các chỉ số chất lượng của nước giải khát. Ngoài ra đường còn tác dụng
điều hoà giữa vò chua, độ ngọt và mùi thơm của nước giải khát.
 Nguồn cung cấp đường:
- Chủ yếu từ cây mía. Hàm lượng đường trong cây mía từ 8÷16%. Khi sản xuất
chúng ta có thể lấy được 78÷90% lượng đường trong cây mía, trong điều kiện sản
suất hiệu suất thấp chỉ thu được 55÷65%.
- Ở Campuchia, đường được sản xuất từ cây thốt nốt, còn ở các nước châu Âu
đường được sản xuất từ củ cải đường.
 Chỉ tiêu :
Đường dùng trong nước giải khát phải đạt tiêu chuẩn quốc gia trình bày ở bảng sau:
2

SEMINAR BAO BÌ ĐỒ UỐNG GVHD: ĐỐNG THỊ ANH ĐÀO
Chỉ tiêu
Đường tinh
luyện
Đường cát trắng
Thượng
hạng
Hạng
1
Hạng 2
1. Hàm lượng lượng
Sacaroza tính bằng % chất
khô không nhỏ hơn
99.88 99,75 99,62 99,48
2. Độ ẩm tính bằng phần
trăm khối lượng không lớn
hơn
0,05 0,05 0,07 0,18
3. Hàm lượng đường khử
tính bằng % khối lượng
không lớn hơn
0,03 0,05 0,1 0,18
4. Hàm lượng tro tính bằng
phần trăm khối lượng
không lớn hơn
0,03 0,05 0,07 0,1
5. Độ màu, tính bằng độ
Stame (
o
St) không lớn hơn

1,2 1,4 2,5 5,0
6. Hình dạng Tinh thể đồng đều, tơi khô kkhông vón cục
7. Mùi vò
Tinh thể đường cũng như dung dòch đường
tan trong nước cất có mùi vò ngọt không có
mùi vò lạ
8. Màu sắc Trắng óng
ánh
Trắng
sáng
Trắng Trắng
ngà
1.3 Acid thực phẩm:
Là thành phần không thể thiếu tạo vò chua dòu cho nước giải khát. Các acid thường
sử dụng là:
 . Acid citric ( C
6
H
8
O
7
.H
2
O):
 Nguồn cung cấp: sản phẩm công nghiệp thu nhận bằng phương pháp lên
men.
 Tiêu chuẩn:
-Kim loại nặng < 50 ppm.
-Độ tinh khiết > 99%.
-Tạp chất cho phép:

o Độ tro <= 0,5 %.
o H
2
SO
4
tự do <= 0,005%
3
SEMINAR BAO BÌ ĐỒ UỐNG GVHD: ĐỐNG THỊ ANH ĐÀO
o Arsen <= 0,00014 %
-Khi hoà tan trong nước cất phải tạo ra dung dòch trong suốt, không màu, vò
chua tinh khiết.
 . Acid tactric ( C
4
H
6
O
6
):
 Nguồn cung cấp: thu nhận từ nguồn phế thải của sản xuất rượu nho.
 Tiêu chuẩn:
-Độ tinh khiết > 99%
-H
2
SO
4
<= 0,05 %
-HCl <= 0,02 %
-Không được có muối Pb.
 . Acid lactic:
 Nguồn cung cấp: có thể thu nhận bằng phương pháp lên men nhờ chủng

vi khuẩn lactic Denbriuc.
 Tiêu chuẩn:
Các chỉ tiêu Loại 1 Loại 2
40% 70% 40% 70%
Độ chua(%)

37,5

62

36,5

59
Độ tro (%)

1

1,5

2

3
Độ màu

1/100

1/25

1/75


1/15
Lïng nitơ (%)

0,15

0,25

0,25

0,45
1.4. Khí CO
2
:
Vò ngon và đôï bọt của nước giải khát được hình thành phần lớn do CO
2
quyết
đònh (không tách rời sự có mặt của các chất hoà tan khác như muối khoáng, đường,
tanin, pectin, protein và các sản phẩm thuỷ phân là các chất giúp cho khả năng tạo
bọt và giữ bọt được lâu tan).
Ngoài ra CO
2
tan trong nước còn hạn chế được hoạt động của tạp khuẩn, giữ cho
nước lâu hỏng.
 Nguồn cung cấp: thu nhận từ phản ứng lên men, phản ứng đốt cháy.
 Để bão hoà CO
2
trong sản xuất nước giải khát, người ta thường dùng
CO
2
lỏng đựng trong bình thép dưới áp suất cao 60 -70 at.

 Chỉ tiêu cảm quan: không có mùi cay, mùi hôi của các tạp chất hữu cơ.
 Chỉ tiêu hoá lý:
-Độ tinh sạch 99,8%.
-Không lẫn các khí độc.
1.5 Các chất màu, mùi:
4
SEMINAR BAO BÌ ĐỒ UỐNG GVHD: ĐỐNG THỊ ANH ĐÀO
Làm tăng giá trò cảm quan của nước giải khát.
 Nguồn thu nhận :
-Tự nhiên: Màu trích từ quả mận, sim, mua … màu từ phản ứng caramen.
Mùi thu nhận từ vỏ quả, rễ cây bằng cách ngâm cồn rồi đem
chưng cất.
-Tổng hợp: nhập của nước ngoài là chủ yếu.
1.6 Chất bảo quản:
Chất bảo quản hay sử dụng là acid sorbic, acid benzoic và các muối của chúng.
2. Quy trình công nghệ sản xuất:
SƠ ĐỒ QUI TRÌNH CÔNG NGHỆ SẢN XUẤT NƯỚC GIẢI KHÁT
CÓ GAS
5
SEMINAR BAO BÌ ĐỒ UỐNG GVHD: ĐỐNG THỊ ANH ĐÀO
Nấu syrup
Lọc
Làm nguội
Phối trộn
Bão hòa CO
2
Kiểm tra,
Dán nhãn
Đóng nắp/
ghép mí

Rót chai/lon
Xếp thùng,
Bảo quản
Sản
phẩm
Rửa, kiểm tra
Xử lý
Bài khí
Rửa, soi chai
Xử lý
Chai/lo
n
Nắp chai
/lon
Nước CO
2
Màu,
mùi, chất
bảo quản
H
+
/Enzy
m
Đườn
g
Bột trợ lọc
Than hoạt
tính
Tạp chất
6

SEMINAR BAO BÌ ĐỒ UỐNG GVHD: ĐỐNG THỊ ANH ĐÀO
V. Nước Giải Khát Không Có Gas:
1. Nguyên liệu:
Thành phần nguyên liệu chế biến nước giải khát không có gas tương tự như nước giải
khát có gas, điểm khác biệt là không có thành phần CO
2.
2. Quy trình công nghệ sản xuất:
Không có quá trình bão hòa CO2 như sơ đồ quy trình sản xuất nước giải khát có gas.
III. Các Sản Phẩm Nước Giải Khát Chính :
 Syrup, các loại nước cô đặc, rượu bổ :
Các loại nước này cần pha loãng trước khi sử dụng, do đó thường có độ đường, độ
acid cao và bao gồm cả chất bảo quản. Chúng thường không đòi hỏi một cách đặc biệt
nào trong lúc làm đầy. Dựa vào độ sệt vốn có, chúng dễ dàng được ghép nắp bởi nhiều
cách. Vì chai được mở và đóng nhiều lần trong quá trình sử dụng, nên ghép nắp sao cho
quá trình rót dễ dàng, tránh dính dung dòch vào nắp.
 Các sản phẩm nước trái cây ép cao cấp :
Thành phần nước trái cây ép có thể khác nhau từ 10-100%. Sản phẩm nước trái cây
dễ bò hư hỏng do vi sinh vật, vì vậy cần kết hợp xử lý nhiệt và sử dụng chất bảo quản.
Nước ép được tiệt trùng và rót nóng vào chai, sau đó được đảo ngược đột ngột trong
thời gian ngắn trước khi làm lạnh, làm cho những vi sinh vật trong cổ chai và trong quá
trình ghép nắp bò vô hoạt. Trong trường hợp này, nắp phải đảm bảo vô trùng trước khi
được gép vào chai.
 Các loại nước có CO
2
:
Các loại sản phẩm này bao gồm: cola, nước chanh, nước ngọt được pha chế… Quá
trình rót thông thường ở nhiệt độ lạnh để CO
2
có thể tồn tại bền vững trong dung dòch.
Ghép nắp để nén thành phần CO

2
, đảm bảo thời hạn sử dụng, mở nắp an toàn.
 Nước khoáng và nước uống tinh khiết :
Nước khoáng và nước tinh khiết có thể có CO
2
hoặc không có CO
2
. Một vài loại
nước khoáng được xử lý với ozone trước khi được rót để tiêu diệt vi sinh vật. Ozone phản
ứng mạnh, dù tồn tại trong thời gian ngắn nhưng nó có thể phản ứng với vật liệu làm nắp
nếu ta chọn vật liệu không thích hợp sẽø gây ra mùi lạ.
 Bia :
Theo truyền thống bia được đựng trong chai thuỷ tinh với nắp mũ thép và tiến hành
thanh trùng ngoài chai. Bia thường được làm cho sủi bọt trước khi ghép nắp để loại oxi.
Người ta có thể dùng dạng nắp mũ để kết hợp ghép nắp với loại trừ oxi, tuy nhiên lớp
lót sẽ hấp thụ oxi. Đôi khi nắp nhôm cuộn cũng được sử dụng cho hầu hết các chai thuỷ
tinh giống như nắp mũ.
 Rượu :
Giống như bia và nước trái cây, rượu có thể dễ bò hỏng vì oxi và vi sinh vật. Mức độ
hư hỏng của rượu khác nhau tuỳ thuộc vào độ cồn, acid, và đường.Người ta thường hay
sử dụng nút bần để đóng nắp rượu, nhưng do sự tiêu thụ nhanh chóng của rượu dẫn đến
7
SEMINAR BAO BÌ ĐỒ UỐNG GVHD: ĐỐNG THỊ ANH ĐÀO
thiếu hụt lượng nút bần có chất lượng tốt để đóng nắp, vì thế các nhà sản xuất đã chuyển
sang sử dụng nắp làm bằng plastic hoặc kim loại.
PHẦN 2 : GIỚI THIỆU CHUNG VỀ BAO BÌ NƯỚC
GIẢI KHÁT
1. Tổng quát
8 yếu tố chính trong việc thiết kế một bao bì thành cơng
 Sự phối hợp nhất qn:

Đây là tiêu chuẩn cốt lõi của một bao bì thành cơng. Sự phối hợp nhất qn là phải thể hiện
được một phong cách riêng của thương hiệu sản phẩm. Màu sắc, bố cục, phơng nền là
những yếu tố giúp cho việc nhận dạng hình ảnh thương hiệu nhanh hơn nhiều lần, và giúp
cho khách hàng có thể nhớ được những đặc tính riêng của sản phẩm đó, mặc dù họ có thể
mua hàng ở nhiều cửa hàng khác nhau. Một sản phẩm có thể thay đổi màu sắc bao bì theo
từng giai đoạn để tạo sự hấp dẫn, nhưng nó phải tn theo ngun tắc nhất qn trong việc
nhận diện thương hiệu sản phẩm đó.
 Sự ấn tượng:
Khi tặng q cho một ai đó thì việc gói q đã thể hiện sự tơn trọng đối với người nhận. Một
món q được gói đẹp và chăm chút trước hết đã gây được một ấn tượng ban đầu tốt đẹp đối
với người nhận, cho dù chưa biết món q bên
trong như thế nào. Bao bì của sản phẩm cũng
vậy, cách thiết kế và đóng gói bao bì cũng đã
thể hiện được một phần của sản phẩm bên
trong bao bì. Tính ấn tượng còn đặc biệt có ý
nghĩa với những bao bì cao cấp dành cho
những sản phẩm sang trọng. Việc thiết kế bao
bì cho những mặt hàng đắt giá đòi hỏi phải có
sự chọn lựa kĩ từ chất liệu cho đến màu sắc
thiết kế., thơng qua đó thể hiện được “đẳng
cấp” của người mua.
 Sự nổi bật:
Trên một kệ trưng bày khơng chỉ có sản phẩm của chúng ta mà còn có thể có các sản phẩm
khác cùng loại của đối thủ cạnh tranh. Vì vậy sự nổi bật là một yếu tố rất quan trọng để tạo
ra sự khác biệt. Nhà thiết kế phải hiểu rằng sản phẩm sẽ được người tiêu dùng so sánh, nhận
định với hàng loạt những sản phẩm khác với rất nhiều phong cách và màu sắc đa dạng. Và
để có thể cạnh tranh được, nhà thiết kế phải làm cách nào để sản phẩm của mình sẽ là điểm
nhấn giữa một loạt sản phẩm khác. Muốn làm được điều này đòi hỏi nhà sản xuất đã phải
nghiên cứu kĩ thị trường từ bước định vị sản phẩm đầu tiên đến việc xây dựng một hệ thống
8

SEMINAR BAO BÌ ÑOÀ UOÁNG GVHD: ÑOÁNG THÒ ANH ÑAØO
nhận diện thương hiệu hiệu quả. Khả năng sáng tạo cao cũng sẽ giúp việc thiết kế bao bì
tránh được những lối mòn quen thuộc đến nhàm chán của các bao bì ngoài thị trường.
 Sự hấp dẫn:
Trong một số ngành hàng, đặc biệt trong ngành mỹ phẩm, bao bì phải thể hiện được sự hấp
dẫn, lôi cuốn, gây thiện cảm và nhấn mạnh các đặc tính của sản phẩm . Bao bì trong những
ngành này có thể được xem như một phần của sản phẩm tạo ra những giá trị cộng thêm cho
khách hàng. Sản phẩm được thiết kế dành cho nam giới bao bì phải thể hiện được sự nam
tính , khác hẳn với sản phẩm dành cho nữ giới với những đường nét mềm mại quyến rũ.
 Sự đa dụng:
Bao bì thông thường người ta chỉ nghĩ đến việc đựng sản phẩm và sử dụng xong rồi bỏ, rất
lãng phí. Vì vậy trong cuộc cạnh tranh ngày nay người ta thường tìm cách thêm giá trị sử
dụng cho bao bì. Những chi tiết tưởng chừng nhỏ nhặt đôi khi sẽ là một lợi thế cạnh tranh
lớn của sản phẩm so với các đối thủ khác. Bao bì sữa tắm ngày nay thường có thêm móc để
treo trong phòng tắm thuận tiện , hình dáng thon để cầm nắm được dễ dàng. Nắp đậy của
của những chai Comfort làm mềm vải có thêm chức năng làm mức đo lượng sử dụng. Hộp
bánh kẹo bằng thiếc rất sang trọng và khi dùng hết có thể sử dụng làm hộp đựng linh
tinh.Tất cả những điều này giúp cho sản phẩm trở nên thông dụng và phù hợp hơn trong đời
sống hàng ngày của người tiêu dùng.
 Chức năng bảo vệ:
Đã là bao bì thì luôn phải có chức năng bảo vệ sản phẩm bên trong. Tuy nhiên không thiếu
những bao bì đã không xem trọng chức năng này. Bao bì phải được thiết kế làm sao bảo vệ
được sản phẩm bên trong một cách an toàn nhất. Người ta ưa thích dùng bao bì kín hoặc hút
chân không để giúp cho sản phẩm để được lâu hơn. Bao bì dành cho thực phẩm và đồ uống
phải đáp ứng được những tiêu chuẩn bắt buộc trong việc bảo đảm chất lượng sản phẩm.
 Sự hoàn chỉnh:
Yếu tố này giúp cho việc thiết kể kiểu dáng bao bì phù hợp với sản phẩm bên trong của nó
và điều kiện sử dụng sản phẩm đó. Bao bì phải thích hợp với việc treo hoặc trưng bày trên
kệ bán hàng, có thể dễ dàng để trong hộp carton. Bao bì dành cho thức ăn phải để được vào
tủ lạnh vừa vặn và không tốn không gian Bút viết dành cho trẻ em phải khác với bút viết

dành cho nguời lớn. Bút để kẹp trên áo khác với bút cất trong cặp. Rất nhiều yếu tố mà
khách hàng quan tâm cần phải được nhà thiết kế xem xét một cách tỉ mỉ để tạo cho bao bì
một sự hoàn thiện tránh mọi khuyết điểm không đáng có. Sẽ có sự lựa chọn nên nhấn mạnh
điểm nào giữa sự tiện lợi, sự nổi bật hay sự đa dụng để tạo ra sự hoàn chỉnh cho sản phẩm.
9
SEMINAR BAO BÌ ĐỒ UỐNG GVHD: ĐỐNG THỊ ANH ĐÀO
 Sự cảm nhận qua các giác quan:
Một bao bì tốt phải thu hút được sự cảm nhận tốt của người tiêu dùng về sản phẩm
thơng qua việc nhìn ngắm, săm soi và sờ mó vào sản phẩm. Chúng ta thường ít chú ý đến
xúc giác của người tiêu dùng mà thường chỉ nhấn mạnh vào yếu tố bắt mắt. Nhưng xúc giác
lại có vai trò quan trọng trong việc cảm nhận về kích cỡ, kết cấu sản phẩm, chất liệu bao bì
và từ đó ảnh hưởng đến việc nhận xét chất lượng sản phẩm.
Chúng ta khơng thể bỏ qua một yếu tố nào trong những yếu tố trên vì nó sẽ làm mất
đi một lợi thế khơng nhỏ so với đối thủ cạnh tranh. Việc áp dụng những yếu tố này còn đỏi
hỏi phải tìm hiểu kĩ nhu cầu và đối tượng khách hàng hướng đến. Xác định được đâu là nhu
cầu và mong muốn của người tiêu dùng đối một sản phẩm và đối với bao bì sản phẩm sẽ
giúp cho việc định hướng và thiết kế được nhanh hơn và hiệu quả hơn.
Thò trường nước giải khát ngày càng phát triển, với sự cạnh tranh của ngày càng
nhiều các thương hiệu trong và ngoài nước. Giá cả là một vấn đề luôn được quan tâm và
cân nhắc. Việc bao gói một loại sản phẩm sẽ phụ thuộc vào loại sản phẩm là cao cấp
hay bình thường, sản phẩm xuất khẩu hay là sản phẩm nội đòa. Tuy nhiên vẫn phải đảm
bảo tính an toàn và bảo vệ tốt cho sản phẩm. Có đôi khi phạm vi bao gói sẽ khác nhau
theo yêu cầu của khách hàng ( ví dụ sản phẩm để biếu tặng) hoặc nhằm làm giảm giá
thành của sản phẩm thấp hơn bình thường.
Đối với những sản phẩm mới thì việc nghiên cứu ra một loại bao bì mới thích hợp
cho sản phẩm sẽ tốt hơn là sử dụng những bao bì có sẵn. Tuy nhiên cũng cần xem xét
những loại bao gói đã thành công trong suốt lòch sử phát triển của ngành nước giải khát
như : buộc dây thép vào nút bần, chai thủy tinh với nút cẩm thạch, chai có mũ, nút nhún,
nút đóng kín bằng plastic, nút kim loại…Hầu hết những thiết kế này không thích hợp cho
các sản phẩm nước giải khát ngày nay vì nó quá đắt, không chắc chắn và bất tiện &

nguy hiểm cho người tiêu dùng.
Trong bao gói cần chú ý đến một số thủ tục pháp lý như hàm lượng kim loại nặng
giới hạn, qui đònh về tái chế và qui đònh về ghi nhãn trên bao bì, những thông tin về
ngày tháng sản xuất.
Việc lựa chọn bao bì thích hợp không những phụ thuộc vào đặc tính sản phẩm mà
còn phụ thuộc vào tài chính, kỹ thuật bao gói, rót chai, chế độ thanh trùng hay không
thanh trùng, quá trình vận chuyển và bảo quản để sản phẩm không bò hư hỏng khi đến
tay người tiêu thụ. Cần xem xét khi kết hợp những kỹ thuật mới, sự tương thích của thiết
bò và sản phẩm.
2. Màu sắc
Màu sắc sử dụng trên bao bì làm cho bao bì thêm sinh động. Có khá nhiều công ty
dựa vào màu sắc để làm nên thương hiệu . Màu sắc là một phần bắt buộc của nhãn hiệu.
Nó có thể làm cho bao bì thêm sinh động, hoặc cũng có thể được hiểu như những cảnh
báo, tín hiệu thận trọng trong khi sử dụng sản phẩm.
10
SEMINAR BAO BÌ ĐỒ UỐNG GVHD: ĐỐNG THỊ ANH ĐÀO
Màu đựơc sử dụng để in mã số mã vạch phải tuân theo tiêu chuẩn một cách chính
xác để đảm bảo đủ độ tương phản giữa vạch và nền, để có thể được nhận thấy bởi máy
quét bằng tia laser đỏ. Mắt thường có thể nhận thấy những trạng thái khác nhau của màu
sắc nhưng máy thì không thể phát hiện tất cả. Ví dụ :mã vạch màu nâu đen trên nền ánh
sáng nâu sẽ không được chấp nhận vì không đủ độ tương phản. Đỏ, vàng và trắng đều có
thể được máy quét nhận được như là một bề mặt phản xạ nên phù hợp để làm nền; trong
khi màu đen, xanh dương, xanh lá cây tất cả đều hấp thụ ánh sáng đỏ nên thích hợp để
làm mã vạch. Mã vạch được in trên thuỷ tinh trong suốt cần thiết phải là màu phản xạ,
vì ánh sáng có thể xuyên suốtqua, ngay cả khi chưa in, nếu nư in mã vạch bằng màu đen
thì sẽ bò hấp thụ không làm nổi lên mã vạch.
Ngôn từ trên nhãn có thể cực kỳ khó đọc nếu không có sự tương phản của chữ và
nền, cỡ chữ nhỏ hoặc font chữ khó nhìn.Trong tình hình thế giới đang phát triển, dân số
ngày càng tăng, tuổi thọ con người ngày càng dài, tỷ lệ sinh sản ngày càng giảm. Trong
thế kỷ tới, xu hướng này vẫn cón tiếp diễn thì dân số đa phần có độ tuổi trung bình >50

tuổi. Hiện nay, ở nhóm tuổi này ít tiêu thụ dạng nước giải khát nhẹ hơn những người trẻ
tuổi, nhưng hứa hẹn sẽ tăng lên trong tương lai, do đó thiết kế bao bì cần chú ý đến
nhóm tuổi này. Đặc biệt cũng cần chú ý đến tầng lớp dân số bò khuyết tật hay những
người bò bệnh như viêm khớp, đó là những người sẽ khó khăn với nhiều loại bao bì.
Thương mại sẽ ngày càng được mở rộng ngày càng được chăm sóc tốt hơn.
3. Vật liệu:
3.1 Thuỷ tinh
Thuỷ tinh là vật liệu có nhiều ưu điểm nhưng đáng tiếc có vài nhược điểm nên
hạn chế trong sử dụng; đó là nặng và dễ vỡ thành những mảnh nhọn, sắt khi chòu va
chạm. Những chai chứa càng lớn càng dễ vỡ, vì vậy thật khó khăn với việc chứa khoảng
2l C0
2
, lượng dùng khá phổ biến.
Thuỷ tinh cũng có nhiều ưu điểm. Thuỷ tinh cứng và trơ về mặt hoá hoc, thích hợp
với nước giải khát có C0
2
, lẫn không C0
2
và đảm bảo cho việc đóng kín , trang trí. Đối
với các sản phẩm không C0
2
thì không cần làm thêm gân trợ lực. Vật liệu thuỷ tinh có
thể tái chế liên tục, nhưng từ đó cũng làm tích tụ dần những chất độc hại gây ô nhiễm kể
cả chất màu.
Chai thuỷ tinh rất thích hợp để làm bao bì bán lẻ. Đối với những chai 500ml, hoặc
ít hơn khoảng 250 – 300 ml thì thuỷ tinh là sự lựa chọn thích hợp để dựng nước giải khát
có C0
2
. Mặt khác thuỷ tinh cũng rất thông dụng trong đời sống của ta như làm thước đo
trong thể thao, làm bồn tắm, bể bơi…

Nếu sản phẩm là bia hoặc nước giải khát có cồn thì thuỷ tinh vẫn phù hợp. Trong một
vài tình huống, chai thuỷ tinh cho kích cỡ lớn hơn chai nhựa cùng thể tích chứa. Ví dụ
chai thuỷ tinh 750ml có kích cỡ như một chai nhựa 1l.
3.2 Plastic
11
SEMINAR BAO BÌ ĐỒ UỐNG GVHD: ĐỐNG THỊ ANH ĐÀO
Chai nhựa để đựng nước giải khát không có C0
2
thì hầu như đều có gân trợ lực, vì
cần đủ khả năng để chòu đựng được áp lực chân không của máy rót chất lỏng và chống
lại lực xuất hiện bên trong trong quá trình bao gói & vận chuyển.
Những chai nhựa chứa nước giải khát có C0
2
luôn luôn có mặt cắt ngang là hình
tròn để tạo ứng suất cân bằng với áp lực C0
2
.Có thể nói rằng chai sẽ tạo thành một bứa
tường kín, vững chắc để ngăn sự thoát C0
2
và chòu được tác động của lực bên ngoài. Do
đó chai có độ dày đồng đều sẽ càng tạo nên độ bền vững cho chai.
3.2.1 PVC và HDPE
PVC và HDPE được xem là gần giống nhau vì giống về thiết bò đúc được sử
dụng, loại chai làm ra, chỉ khác nhau ở một vài đặc tính của chai. Cả hai đều thích hợp
để chứa nước giải khát có C0
2
vì đặc tính cản C0
2
thoát ra ngoài và ngăn không thấm 0
2

.
Loại chai bằng nhựa này có thể được tái sinh để sự dụng lại. Cả 2 loại trên làm
chai đều không sáng trong như PET nhưng khi chai PVC được rót đầy sản phẩm thì khó
có thể nhận ra điều đó nữa.
Nhựa có thể tạo ra chai có tay cầm, 1 đặc tính hữu dụng cho những chai có kích cỡ
lớn. Chai PVC có xu hướng giòn, dễ gãy khi chòu va chạm. Những chai bằng PVC được
thiết kế để giảm tối thiểu sự gãy vỡ khi chòu va chạm. Nhưng nếu một chai đã được rót
đầy sản phẩm và rơi từ trên bàn xuống bề mặt cứng thì nó sẽ vỡ. PVC sẽ trở nên giòn
hơn khi nhiệt độ giảm nên cần chú ý trong quá trình bao gói.
3.2.2 PET
PET có 3 trạng thái vật lý : dạng vô đònh hình, dạng có đònh hướng (orientated),
và dạng kết tinh. Những tính chất này được khai thác trong sản xuất các loại vật liệu bao
bì. Chai có thể sáng, cứng và chòu được va chạm, bền nhiệt nên thích hợp cho các quá
trình xử lý cơ nhiệt.
Chai PET có thể dùng đễ chứa tốt các sản phẩm có C0
2
. Nếu đựng nước giải khát
có C0
2
khi đó áp lực của C0
2
tạo thành áp lực đối kháng bên trong làm căng phồng chai
(giống như lốp xe) và làm cho cấu trúc của chai trở nên cứng vững hơn.
Nếu sản phẩm không cung cấp được độ cứng vững này, khi đó chai cần có gân trợ
lực hoặc bổ sung nitơ lỏng trước khi đóng nắp để đạt được độ đảm bảo cần thiết.
Chai PET được sản xuất từ kỹ thuật thổi phun làm dãn đònh hình trong khuôn đúc.
Việc đùn thổi chai được thực hiện khi thân chai đạt khoảng nhiệt độ 95
0
C, chai sau khi
thổi sẽ được giữ lạnh để tránh bóp méo. Nhựa sẽ được đùn thổi vào khuôn đúc theo ống

dẫn từ thiết bò đùn ép (ống dẫn có khuynh hướng đi xuống dưới), dòng khí thổi với áp lực
cao từ dưới miện khuôn đi lên tạo hình cho chai. Sử dụng khuôn đúc 2 mảnh để tháo dỡ
khuôn và lấy chai ra ngoài.
PET thích hợp cho cả nước giải khát có C0
2
lẫn không C0
2
. Loại không có C0
2

kích cỡ lớn sẽ cần có tay cầm hay quai xách. Chai PET có thể gắn tay cầm cùng vật liệu
rồi mới thổi tạo hình; điều đó hoàn toàn không thực hiện được với tay cầm làm bằng vật
liệu khác. Chai dùng cho rót nóng có thể được thổi ở nhiệt độ mà các hạt plastic vẫn
12
SEMINAR BAO BÌ ĐỒ UỐNG GVHD: ĐỐNG THỊ ANH ĐÀO
chưa tan chảy hoàn toàn. Khi đó những hạt tinh thể còn lại có kích cỡ quá nhỏ đến mức
không thể thấy được nên khi chai được hoàn thành thì vẫn sạch và trong.
Các loại nhựa khác cũng có thể được sử dụng để đựng nước uống. Chúng có vài
ưu điểm nhưng lại có khá nhiều nhược điêûm( chủ yếu là giá cả) nên hạn chế sử dụng
chúng. PS thì thường được sử dụng làm dụng cụ đựng nước uống dùng một lần (dạng
thực phẩm ăn liền) nhưng nó dễ vỡ và giòn hơn. PEN có nhiều tính chất lý, hóa tốt, có
tính cản C0
2
, 0
2
và được đònh hướng để tăng tính chống thấm và bền cơ dùng để làm bao
bì chứa nước giải khát có C0
2
nhưng nó mắc hơn nhiều so với PET. Việc đa dạng hóa các
loại bao bì plastic càng làm cho việc tái chế trở nên khó khăn hơn, do đó tốt nhất là sử

dụng những loại plastic thông dụng đã được sử dụng nhiều trong thực tế.
III.2 Kim loại
Chủ yếu là lon nhôm hay thiếc. Loại bao bì này thì cứng chắc, bảo vệ tốt sản
phẩm bao gồm việc giữ hàm lượng C0
2
và làm giảm sự thâm nhập của 0
2
.
Lon có thể được dán bằng nhãn plastic chứa những hình vẽ và ngôn từ nhằm
quảng cáo cho sản phẩm. Nhãn được cung cấp từ máy dán nhãn, ở đỉnh và đáy nhãn
được đốt nóng để làm co lớp màng plastic, đóng kín hộp.
Gần đây chai kim loại đã xuất hiện trên thò trường, tuy nhiên chúng vẫn còn hiếm
và đắt tiền.
4. Các loại bao bì khác
4.1 Hộp bìa cứng
Hộp carton chứa nước giải khát không C0
2
thường làm bằng hình vuông hay hình
chữa nhật. Có một qui ước không được ghi thành văn bản (nhưng đến bay giờ hầu như đã
bò phá bỏ) là đối với những sản phẩm bao gói vô trùng để bảo quản thì được đóng trong
hộp hình chữ nhật; còn sản phẩm của những dây chuyền lạnh thì thường đóng trong hộp
hình vuông.
Có 2 kỹ thuật in trên hộp carton là kỹ thuật khắc ảnh trên bản kẽm hoặc kỹ thuật
in nổi trên khuôn mềm. Kỹ thuật in nổi trên khuôn mềm thì rẻ hơn.
Có thể sử dụng hộp có kích cỡ tiêu chuẩn hoặc những hộp được hình thành từ máy dán
kín thùng carton.Cả 2 đều có những ưu khuyết điểm nên tùy thuộc vào điều kiện mà lựa
chọn cho thích hợp.
4.2 Túi
Plastic được cán mỏng thành dạng màng để làm thành dạng túi đựng nước giải
khát không C0

2
, các sản phẩm cần bao gói vô trùng hay rót nóng để bảo quản như nước
trái cây. Túi có thể gắn liền hoặc gắn thêm bên ngoài là ống hút.
Túi là loại bao bì hiện đại, không bò vỡ, có thể xếp lại rất thuận tiện. Tuy nhiên kỹ thuật
bao gói này còn tốn nhiều chi phí nên cũng cần suy xét khi sử dụng.
13
SEMINAR BAO BÌ ĐỒ UỐNG GVHD: ĐỐNG THỊ ANH ĐÀO
PHẦN 3: CÔNG NGHỆ CHẾ TẠO BAO BÌ
II. Công nghệ chế tạo chai thủy tinh
1. Nguyên liệu
1.1 Nguyên liệu chính
Thủy tinh NaCa vẫn là nguồn nguyên liệu chính trong sản xuất đa số các loại chai
thủy tinh. Sự có mặt của CaO giúp cho quá trình nấu khử bọt dễ và tăng tính bền hoá;
trong khi đó, Na làm giảm tính bền hoá, bền cơ, bền nhiệt, giảm nhiệt độ nấu làm cho
quá trình khử bọt khó khăn hơn. Tuy nhiên, với hàm lượng Na vừa phải, thủy tinh NaCa
hoàn toàn có thể dùng làm bao bì đựng bia, rượu và cả nước giải khát.
Nếu trong nguyên liệu có lẫn những tạp chất không mong muốn thì có thể gây khuyết
tật cho thủy tinh. Ví dụ: ZnO gây đục cho thủy tinh. Các loại kim loại và oxit kim loại
phải được kiểm tra hàm lượng.
 Tiêu chuẩn nhà nước đối với thủy tinh
 Khối lượng- thể tích: Là tỷ lệ giữa khối lượng và thể tích của bao bì thủy tinh
( kể cả bọt khí), trừ những mẫu có vết nứt và có lỗ hở.
 Độ bền xung nhiệt: Là chỉ tiêu đặc trưng cho khả năng của thủy tinh chòu được
sự thay đổi nhiệt độ đột ngột mà không bò nứt vỡ. Độ bền xung nhiệt được thể
hiện bằng hiệu số nhiệt độ lớn nhất khi thay đổi nhiệt độ nhanh mà mẫu chòu
được không bò nứt vỡ.
 Độ bền nước: Chỉ tiêu đặc trưng cho khả năng chòu được tác dụng ăn mòn của
nước, thể hiện bằng lượng các chất kiềm tan ra từ bề mặt thủy tinh trong nước.
Phân cấp thủy tinh theo độ bền nước (theo TCVN 1046 – 71)
Cấp Lượng HCl

0.01N dùng để
Lượng kiềm đã tan vào dung dòch tính theo Na
2
O
µgdl/g mg/g
1 ≤ 0.10 ≤ 1.00 ≤ 0.031
2 (0.10 ÷ 0.20] (1.00 ÷ 2.00] (0.031 ÷ 0.062]
3 (0.20 ÷ 0.85] (2.00 ÷ 8.50] (0.062 ÷ 0.263]
4 (0.85 ÷ 2.00] (8.50 ÷ 20.00] (0.263 ÷ 0.62]
5 > 2.00 > 20.00 > 0.62
 Độ bền kiềm: Chỉ tiêu đặc trưng cho khả năng chòu được tác dụng ăn mòn của
kiềm và các dung dòch có phản ứng kiềm, thể hiện bằng mức tiêu hao khối
lượng bề mặt thủy tinh trong kiềm.
Phân cấp thủy tinh theo độ bền kiềm(theo TCVN 1047 – 71)
14
SEMINAR BAO BÌ ĐỒ UỐNG GVHD: ĐỐNG THỊ ANH ĐÀO
Cấp Tính chất của thủy tinh Mức tiêu hao khối lượng bề mặt (mg/dm
3
)
1 Tan ít trong kiềm (0 ÷75]
2 Tan vừa trong kiềm (75÷150]
3 Tan nhiều trong kiềm >150
 Độ bền axit: Chỉ tiêu đặc trưng cho khả năng chòu được tác dụng ăn mòn của
axit và các dung dòch có phản ứng axit, thể hiện bằng mức tiêu hao khối lượng
bề mặt thủy tinh trong axit.
Phân cấp thủy tinh theo độ bền axit (theo TCVN 1048 – 71)
Cấp Tính chất của thủy tinh Mức tiêu hao khối lượng bề mặt (mg/dm
3
)
1 Không tan trong axit (0 ÷1.4]

2 Tan ít trong axit (1.4÷3.0]
3 Tan vừa đến tan nhiều trong axit >3.0
II.2.Nguyên liệu phụ
 Chất màu:
Thang màu phổ biến của thủy tinh trên thò trường hiện nay là: không màu, xanh xám,
xanh sẫm, hổ phách, xanh dương.
 Không màu : Loại thủy tinh không màu được sản xuất từ Silic oxyt, CaO, Na
2
O,
đây cũng là những thành phần cơ bản để sản xuất những loại thủy tinh có màu khác.
Thành phần điển hình bao gồm: SiO
2
72% (từ cát có độ tinh khiết cao), CaO 12% ( từ đá
vôi), Na
2
O 12% ( từ soda), Al
2
O
3
(có mặt trong những vật liệu thô hay khoáng chất),
MgO và K
2
O.
 Xanh xám : Được sản xuất từ những vật liệu kém tinh khiết do đó hàm lượng Fe
tăng lên, có thể thêm vào Crom oxit.
 Xanh sẫm : Màu sắc này đạt được bằng cách thêm vào Crom oxit và sắt oxit.
 Hổ phách : Hàm lượng sắt oxit ở mức độ vừa phải, có bổ sung thêm Carbon. Màu
hổ phách có tính chất chống tia UV, thích hợp đối với những sản phẩm mẫn cảm với ánh
sáng.
 Xanh dương : màu sắc này đạt được bằng cách bổ sung Coban vào thủy tinh có hàm

lượng sắt thấp. Hầu hết quá trình tạo màu cho thủy tinh được thực hiện ở lò nấu hay
trong buồng đốt trước. Cách thứ 2 tốn kém hơn, do đó giá thành bao bì cũng cao hơn,
không phù hợp đối với hầu hết các loại nước giải khát có CO
2
.
15
SEMINAR BAO BÌ ĐỒ UỐNG GVHD: ĐỐNG THỊ ANH ĐÀO
 Chất Oxy hóa: có tác dụng khử bọt: muối nitrat (KNO
3
1.0 – 1.5%), các hợp
chất arsenic (As
2
O
3
0.3%), MnO
2
, muối fluorur ,muối ammonium sẽ giải phóng ra
O
2
trong quá trình nấu ở nhiệt độ cao 400 – 925
0
C.
 Các chất có tác dụng rút ngắn quá trình nấu: rút ngắn 10 – 15% thời gian
nấu khi thêm một lượng nhỏ các hợp chất như flo, muối sulfat, NaCl, muối nitrat,
B
2
O
3
, BaO.
2. Tính chất của bao bì thủy tinh

 ƯU ĐIỂM
Thủy tinh là loại vật liệu bao bì được đánh giá cao. Nó có tác dụng hỗ trợ, làm
tăng sự nổi bât cho sản phẩm được chứa đựng bên trong.
Giá thành sản xuất thấp: Chi phí gia công cho 1 bao bì thủy tinh chỉ bằng 1/5 chi
phí gia công cho 1 bao bì plastic. Trong khi số lượng sản xuất trong 1 mẻ thấp hơn
plastic, đây là 1 thuận lợi vì mẫu mã có thể được thay đổi, sửa chữa lại với thời gian
ngắn hơn. Do đó tính hỗ trợ cho sản phẩm luôn được thay đổi, cập nhật cho phù hợp thò
hiếu người tiêu dùng.
Đa dạng về kiểu dáng và kết cấu: Từ thủy tinh có thể dễ dàng tạo ra vô số kiểu
dáng, kết cấu khác nhau tạo nên sự phong phú và bắt mắt người tiêu dùng. Ngoài ra có
thể trang trí bằng các chi tiết chạm nổi trên bề mặt.
Khả năng tương thích với sản phẩm: Bao bì thủy tinh có thể được sử dụng cho tất
cả sản phẩm dạng lỏng hoặc rắn ( trừ HCl) để tồn trữ trong thời gian dài mà không có
những ảnh hưởng bất lợi nào đến chất lượng và hương vò sản phẩm. Những hợp chất hoá
học độc hại không thể xâm nhập qua thủy tinh, điều này không được đảm bảo đối với
những loại bao bì khác.
Tính thấm: Thủy tinh là vật liệu trơ về mặt hoá học và hoàn toàn không thấm khí
hay lỏng. Không có sự khếch tán của khí hay lỏng qua 1 bao bì thủy tinh nào được ghi
nhận và điều này không thể xảy ra trừ khi việc đóng bao bì không đảm bảo độ kín.
Ngăn mùi: Đối với bao bì thủy tinh, ta có thể yên tâm về vấn đề này, không chỉ
bản thân thủy tinh không có mùi mà nó còn đảm bảo mùi bên ngoài không thể khếch tán
vào bên trong.
Tính chất trong suốt: Thủy tinh có độ trong suốt cao nên người tiêu dùng có thể
nhìn thấy sản phẩm bên trong. Thuỷ tinh thích hợp đối với những sản phẩm đồ uống có
thể uống trực tiếp từ bao bì.
Chống rò rỉ: Thủy tinh ngăn cản sự xâm nhập qua những đường rò rỉ và việc dùng
những màng plastic co giãn được bao bọc bên ngoài nắp rất có hiệu quả. Thủy tinh dễ
dàng thích hợp với những nắp bằng kim loại hay plastic đã được sản xuất trước đó.
Dễ mở: Sự cứng rắn của bao bì cho phép tháo mở nắp dễ dàng. Việc thống nhất 1
tiêu chuẩn chung giữa nhà sản xuất chai và nhà sản xuất nắp cũng như đóng thùng đảm

bảo rằng những khó khăn trong việc mở nắp được loại bỏ.
16
SEMINAR BAO BÌ ĐỒ UỐNG GVHD: ĐỐNG THỊ ANH ĐÀO
Chòu áp suất tốt: Một bao bì thủy tinh được thiết kế tốt có thể chòu được áp suất
bên trong bao bì đến 10 bar, mặc dù tiêu chuẩn đòi hỏi áp suất trong bao bì không vượt
quá 5 bar. Chúng cũng có khả năng chòu được điều kiện chân không.
Khả năng tái sinh: Pháp luật hiện hành quy đònh tỷ lệ vật liệu bao bì được tái chế
phải đạt đến 50%. Công nghiệp thủy tinh là ngành đi đầu trong việc thu gom và dùng lại
thủy tinh đã tái chế. Sản phẩm tái chế có chất lượng không thua gì sản phẩm mới vì sự
việc tái chế không ảnh hưởng đến tính chất của những vật liệu chủ yếu ban đầu.
Khả năng sử dụng nhiều lần: Bao bì thuỷ tinh có thể đem dùng lại không mấy
khó khăn, vì chúng dễ dàng được rửa sạch và kiểm tra lại. Để chứa những sản phẩm có
CO
2
chai thủy tinh dùng lại phải được phân loại và loại bỏ những chai trầy, hư hại vì
chúng không chòu được áp lực của CO
2
.
Khả năng bao bọc, trang trí bên ngoài: Có thể sử dụng nhiều kiểu trang trí trên
bao bì thuỷ tinh như: dán nhãn, in, bao bọc, tráng màu hữu cơ hay vô cơ và chạm trổ vì
thủy tinh có độ cứng rắn.
Chống tia UV: Thuỷ tinh màu hổ phách có thể bảo vệ sản phẩm khỏi tiz UV mà
trong 1 số trường hợp thủy tinh màu xanh cũng có 1 phần khả năng này.
Chòu tải trọng: Sự cứng rắn của thuỷ tinh cho phép dễ dàng dy chuyển khi rót hay
phân phối sản phẩm. Mặc dù khối lượng của bao bì thuỷ tinh nặng hơn plastic dẫn đến
chi phí vận chuyển cao hơn nhưng chúng chòu tải trọng tốt do đó yêu cầu của bao bì vận
chuyển đơn giản hơn. Đó chính là lợi tức do bao bì thủy tinh đem lại.
 NHƯC ĐIỂM
Bên cạnh những ưu điểm, bao bì thuỷ tinh còn có 1 số nhược điểm khi sử dụng
Dẫn nhiệt rất kém: Do đó không thích hợp với những sản phẩm cần thanh trùng

hay tiệt trùng trong bao bì.
Giòn, dễ vỡ: Có thể bò vỡ do va chạm cơ học.
Nặng: Tỷ trọng 2.2 – 2.6. khối lượng bao bì có thể lớn hơn sản phẩm được chứa
đựng bên trong.
Ghi nhãn: Chỉ có thể vẽ, sơn logo hay thương hiệu của công ty nhà máy hoặc tạo
dấu hiệu nổi trên thành chai. Nếu muốn in nhiều thông tin phải dán nhãn giấy lên chai.
17
SEMINAR BAO BÌ ĐỒ UỐNG GVHD: ĐỐNG THỊ ANH ĐÀO
3. Qui trình công nghệ

 Giải thích quy trình công nghệ
 Rửa – chà xát:
 loại các chất hoà tan trong nước (như NaCl – cát lấy từ biển).
 tách những hạt cát dính vào nhau.
 Phân loại theo kích thước hạt:
 giúp kiểm soát được thời gian nấu nhờ tính đồng nhất
 nhiệt độ nấu ổn đònh.
18
Tạo hình
Phủ nóng
Ủ hoặc tôi sản phẩm
SnO
2
Sản phẩm
Phụ gia
Nấu
Phân ly điện từ
Sấy cát
Phân loại kích thước
Cát

Rửa cát, chà xát
Sấy khô
700 - 800
0
C
Cát kích
thước lớn
105 – 110
0
C
573 – 870 - 1470
0
C
700 - 800
0
C
SEMINAR BAO BÌ ĐỒ UỐNG GVHD: ĐỐNG THỊ ANH ĐÀO
 Phân ly điện từ:
 tách tạp có Fe, nguyên tố này ảnh hưởng xấu đến tính chiết quang như FeO, FeS,
Fe
2
O
3
.
 Nấu thủy tinh:
 tạo một hỗn hợp đồng nhất của SiO
2
, kim loại kiềm và kiềm thổ
 tạo cấu trúc SiO
4

.
 Tạo hình thủy tinh:
 phân bố lại khối thủy tinh tạo chai có kích thước đạt yêu cầu. Thủy tinh nóng chảy
ở nhiệt độ >1000
o
C từ lò nấu được tạo hình sơ bộ, sau đó được thổi trong khuôn
qua nhiều giai đoạn đến khi đạt đến độ đồng đều.
 Phủ nóng:
 bảo vệ bề mặt thủy tinh đang ở nhiệt độ cao không bò nứt
 đánh bóng bề mặt thủy tinh.
 Ủ – tôi thủy tinh:
 Tăng độ bền cơ, bền nhiệt cho thủy tinh.
Ủ: sau khi tạo hình, nhiệt độ thủy tinh là 700 – 800
0
C, được phủ nóng và làm
nguội tới 300
0
C. Sau đó được gia nhiệt lên 700
0
C và để nguội từ từ ở nhiệt độ thường,
nhằm làm giảm ứng suất thành trong và thành ngoài, tăng độ bền cơ cho chai thủy tinh.
Đây là cách làm thủy tinh chứa bia.
Tôi: sau khi gia nhiệt lại tới 700
0
C, chai được làm nguội nhanh để tăng ứng suất
bên trong thành và tạo ứng suất đồng đều cho sản phẩm. Thủy tinh tôi chòu được chênh
lệch nhiệt độ tới 270
0
C trong khi thủy tinh thường chỉ là 70
0

C.
4. Trang trí cho bao bì thủy tinh
Những hình dập nổi (Coca), hình dạng đặc trưng , màu sắc … giúp tăng giá trò thẩm
mỹ cho chai thủy tinh.
 Hình dạng và màu sắc
 Có độ đồng đều trên suốt thân chai
 Có thân trụ thẳng đáy tròn
 Đáy chai là một mặt cầu lồi
 Cổ chai phía bên trong có dạng cầu lồi tròn xoay, độ cong của
chai không thay đổi đột ngột.
 Có khoảng 15 màu được dùng cho chai thủy tinh
19
SEMINAR BAO BÌ ĐỒ UỐNG GVHD: ĐỐNG THỊ ANH ĐÀO
 Dập hình nổi và hình chìm: tạo cảm giác khi sờ phải
 Có thể kết hợp với các kiểu trang trí khác
 Có thể thanh trùng
 Tạo bản khắc đơn giản hoặc phức tạp đều được
 In chìm : tạo ấn tượng cho các sản phẩm như rượu
nặng và cả bia. Có hai phương pháp in ấn trực tiếp lên thủy tinh – bình thường
và cao cấp .
 Có 3 lớp màu, thích hợp cho các hình in đơn giản
 Có thể sử dụng cùng lúc cả với dập nổi và pha màu cho chai
 Thích hợp cho sản phẩm có thanh trùng
 Có 8 lớp màu, bề dày lớp in ấn < 0.1mm
 Rất thích hợp cho chai thể tích lớn
 Thích hợp cho sản phẩm có thanh trùng
 Mực in: bóng và trơ với tác động UV, không chứa chì.
 Khắc acid: tạo một lớp “giá” cho thủy tinh
 Sử dụng cho thiết kế phức tạp và đặc biệt
 Có thể kết hợp với dập nổi và pha màu cho chai

 Thích hợp cho sản phẩm có thanh trùng
 Nhãn được in trực tiếp lên bao bì.
 Tạo đế lót : kết hợp với kỹ thuật khắc acid ở trên,
tăng tính chòu lực cho đáy

 In nổi phía ngoài bằng áp suất cao
 Mực in bám ở phía ngoài của chai nhờ chất kết dính
 Có thể sử dụng nhiều màu in (7 màu), có thể tráng 1 lớp kim
loại (vàng, bạc).
 Thích hợp cho cả chai lớn và chai nhỏ
 Có thể sử dụng sản phẩm tái chế làm nguyên liệu
 Tạo hiệu ứng không gian cho ảnh, đồng thời sờ được lớp mực in.
 Bọc bên ngoài chai: tuỳ ý in ấn, đồng loạt và
thuận tiện.
20
SEMINAR BAO BÌ ĐỒ UỐNG GVHD: ĐỐNG THỊ ANH ĐÀO
 Một lớp màng co toàn thân chai – có thể dùng lại bao ngoài làm từ PET, OPS hay
PVC.
 Có thể tạo những bức ảnh in 8 màu
 Thêm chức năng chống UV ngoài vỏ bọc
 Rất thích hợp cho chai sử dụng lại và cả sản phẩm cần thanh trùng.
 Phủ bên ngoài chai : nhờ kỹ thuật in tónh điện
 Có thể in bất kỳ màu nào lên thân chai, có thể in chữ đè lên
màu
 Linh động với các kích cỡ chai khác nhau
 Dễ dàng đốt cháy lớp bên ngoài khi tái chế
 Kỹ thuật in nhiệt trực tiếp
 Đưa mực trực tiếp lên thân chai bằng “bản in”
 Bền nhiệt và khó bò bong tróc do va chạm
 Hoàn toàn trơn, không có lưỡi sắc cạnh

 Tái chế được
 Một kỹ thuật trang trí không đắt tiền.
5 . Các khuyết tật trên bao bì
Thường được dùng để xếp loại cấp chất lượng. Mỗi bao bì được phép có 1 số
khuyết tật nhất đònh. Quá mức đó bao bì phải hạ cấp và hạ giá:
 Khuyết tật của khối thủy tinh:
Dạng khuyết tật này thường là: tẩy màu kém, không đồng nhất, bọt khí và hạt rắn
không nóng chảy.
Tẩy màu kém: Là khuyết tật xảy ra do việc sử dụng không đúng và không đủ các
chất tẩy màu trong phối liệu, hoặc thao tác tẩy màu không đúng quá trình, bao bì khuyết
tật dạng này có màu xanh lá cây, xanh da trời hoặc vùng xanh. Cũng có khi bao bì có
màu hồng hoặc màu tím hồng do đã sử dụng quá nhiều chất tẩy màu.
Không đồng nhất: Là dạng khuyết tật thường gặp biểu hiện ở vân thủy tinh và cục
thủy tinh. Trên bao bì ta quan sát thấy các đường vân hoặc cục thủy tinh trong suốt
nhưng tách biệt rõ rệt với các phần đồng nhất khác của bao bì. Khuyết tật này làm giảm
mỹ quan, giảm độ bền cơ học, nhiệt học và tính chất quang học của bao bì. Khuyết tật
xuất hiện do quá trình nấu thủy tinh không đạt được độ đồng đều trong cả khối. VD:
Trong nồi có một khối chất phối liệu chưa nóng chảy được, người ta đã lấy thủy tinh ấy
ra khỏi lô cùng với khối thủy tinh đã nóng chảy và đem tạo hình bao bì, cũng có khi khối
thủy tinh đã nóng chảy đều nhưng thành phần hoá học từng bộ phận chưa đồng nhất. Bao
bì tạo hình bằng những thủy tinh như thế sẽ phạm các khuyết tật không đồng nhất nói
trên.
21
SEMINAR BAO BÌ ĐỒ UỐNG GVHD: ĐỐNG THỊ ANH ĐÀO
Bọt khí: Là khuyết tật phổ biến nhất và quan sát dễ dàng, nguyên nhân là do phối
liệu ẩm, quá trình khử bọt chưa đúng chế độ ( cũng có khi do quá trình thổi tạo hình gây
ra bọt khí). Khuyết tật này làm giảm nghiêm trọng độ bền cơ học và nhiệt học của bao
bì.
Hạt rắn không nóng chảy: Là các hạt rắn không trong suốt hoặc màu trắng có
trong bao bì. Nguyên nhân có thể là do thành phần phối liệu hoặc có tạp chất vật liệu

chòu lửa của lò nấu rơi xuống khối thủy tinh. Khuyết tật này làm giảm độ bền cơ học,
quang học, nhiệt học và giảm tuổi thọ bao bì.
 Khuyết tật do quá trình tạo hình bao bì
Thể hiện bằng nhiều dạng lỗi cụ thể trên bao bì. VD: Bao bì không đúng hình
dáng và kích thước, độ dày mỏng không đều, mối ghép các chi tiết, các bộ phận không
tốt…Khuyết tật này có thể do ngay trong thiết kế bao bì không đảm bảo nguyên tắc về
kết cấu, hình dáng bao bì, chưa phù hợp giữa kích thước, làm bao bì không thuận tiện và
không an toàn khi sử dụng.
 Khuyết tật do gia công trang trí bao bì
Trong khi mài, đánh bóng trang trí hình họa bằng các phương pháp khác nhau có
thể để lại các khuyết tật trên bao bì.
6. Những chỉ tiêu đánh giá chất lượng bao bì thủy tinh
Trong việc đánh giá chất lượng bao bì thủy tinh, người ta thường chú ý những chỉ
tiêu chất lượng dưới đây:
- Kích thước bao bì: Mỗi bao bì có kích thước nhất đònh, hợp lý giữa các bộ phận,
đảm bảo tính vững chắc cho bao bì, thuận tiện khi sử dụng và thẩm mỹ trong kết cấu.
- Hình dáng bao bì: Chẳng những là chỉ tiêu về mặt thẩm mỹ mà còn có vai trò
quan trọng về mặt thuận tiện trong sử dụng. Về mặt thẩm mỹ bao bì thủy tinh có thể
thay đổi luôn theo thò hiếu song việc bố trí kết cấu hình dáng bao bì cũng phải tuân theo
1 số nguyên tắc nhất đònh:
Chiều cao của bao bì phải phù hợp với đường kính.
Tính thuận tiện trong sử dụng được coi trọng trong việc đánh giá hình dáng, kết
cấu bao bì. VD: các loại bình nước đựng đồ uống nếu không có quai cầm hoặc không có
nắp thì không thuận tiện cho việc rót hoặc không đảm bảo vệ sinh. Nhưng đối với bao bì
nước giải khát quai cầm không thích hợp về hình dáng cũng như không đảm bảo vững
chắc, dễ va chạm gây vỡ và khó cọ rửa.
Nói chung việc tạo dáng cho bao bì thủy tinh bằng phương pháp thổi có ưu thế hơn
vì tạo được nhiều hình dáng phong phú.
- Trang trí bao bì:
Có nhiều phương pháp trang trí sản phẩm và đều làm tăng giá trò của bao bì. Tùy

theo hình trang trí và kỹ thuật trang trí phức tạp hoặc đơn giản mà giá cả bao bì chênh
lệch nhau nhiều hay ít.
22
SEMINAR BAO BÌ ĐỒ UỐNG GVHD: ĐỐNG THỊ ANH ĐÀO
IV. CHAI PET
1. Lòch sử phát triển của PET:
Polyethylene terephthalate (PET) được giới thiệu đầu tiên ở Mỹ vào năm 1979 .
Loại vật liệu này có nhiều đặc tính tốt như: sạch, bền cơ, không làm bẩn nước giải
khát, và thời gian sử dụng lâu.
PET được sử dụng chủ yếu bởi các công ty nước giải khát với mục đích:
 Tăng thể tích của sản phẩm (loại truyền thống có thể tích 1 lít). Chai PET hiện
nay có thể tích 1,5 lít hoặc 2 lít.
 An toàn vệï sinh và đóng gói thuận tiện cho người tiêu dùng.
 Vì sản phẩm nước giải khát có chứa CO
2
nên yêu cầu bao bì phải chòu được áp
suất. Chai PET đáp ứng được yêu cầu này.
 Chai PET có đáy chai hình bán cầu, giúp chai đứng vững khi rót chiết và tồn
trữ.
Trọng lượng chai PET:
 1,5 lít + đế chai nặng 16g được làm từ high density polyethylene( HDPE)
 2 lít + đế chai nặng 22g được làm từ HDPE.
Lúc đầu khi mới sản xuất PET, vận tốc đúc thổi chai là khoảng 4.000 chai/giờ,
được phát minh bởi nhà sản xuất người Đức Krupp Corpoplast. Vận tốc rót chai là
10.000- 12.000 chai/giờ.
Một công ty ở Mỹ ( Barracloughs) đã cải tiến chai PET và bắt đầu sản xuất chai
PET có đế hình cánh hoa vào năm 1982. Nó có ưu điểm là kỹ thuật đơn giản và hiệu
suất cao. Kỹ thuật tương tự cũng được áp dụng ở Châu u vào những năm 1980.
Sự phát triển chủ yếu diễn ra vào năm 1984 khi Coca Cola giới thiệu chai một
mảnh hình cánh hoa, không cần đế rời lắp vào. Chai 1,5 lít nặêng 52g và chai 2 lít

nặng 58g. Đế chai dán keo vào chai có nhược điểm là làm ô nhiễm môi trường và
khó chế tạo ( vào mùa nóng thì keo dễ chảy ra, làm chai khí đứng vững) nên không
còn thích hợp cho sản xuất nữa.
Trong giai đoạn này, vận tốc thổi tạo chai cũng nhanh lên. Corpoplast đưa ra
loại máy có vận tốc tới 10.000 chai/giờ. Thêm vào đó, Sidel(ở Pháp) đã bổ sung
polyvinyl ethylene (PVC) vào khi thổi chai. Loại chai một mảnh của Coca Cola ban
đầu làm cho các đối thủ cạnh tranh nghi ngờ . Tuy nhiên, khoảng cuối thập kỷ 80 thì
bắt đầu có sự chuyển đổi vào làm chai một mảnh, đi đầu là Châu u và Mỹ. Khoảng
năm 1992, chai hai mảnh không còn được sản xuất nữa.
Năm 1989, Coca Cola đã giới thiệu loại chai PET chứa đầy chất lỏng tại thò
trường Đức. Kết quả là nó được yêu thích và phát triển mạnh từ năm 1989- 1992.
Hiện nay nó vẫn còn được sử dụng rộng rãi.
23
SEMINAR BAO BÌ ĐỒ UỐNG GVHD: ĐỐNG THỊ ANH ĐÀO
Năm 1990, Sidel đã cung cấp loại máy sản xuất chai với vận tốc tới 24.000
chai/giờ. Đồng thời, còn giảm giá thành sản phẩm vì giảm chi phí đóng gói lần hai
(Pallet, két, màng bọc) và thiết bò xếp vào pallet, tiết kiệm diện tích sản xuất và
không cần kiểm tra trước khi chiết rót.
Ngày nay, PET là một loại bao bì thực phẩm quan trọng để làm chai lọ đựng
nùc giải khát có gas , vì PET có các tính chất ưu việt sau:
 Bền cơ học cao, có khả năng chòu được lực xé và lực va chạm, chòu đựng sự
mài mòn cao, có độ cứng vững cao.
 Trơ với môi trường thực phẩm.
 Chống thấm khí O
2
và CO
2
tốt hơn các loại polyolefin.
 Chống thấm dầu mỡ rất cao.
2. Vật liệu chế tạo chai PET: từ polymer PET

PET là một polymer kỹ thuật. PET được sản xuất từ phản ứng trùng ngưng giữa
ethylene glycol và dimethyl terephthalate (DMT) hoặc axit terephthalic (TPA) dưới
áp suất thấp, có sự hỗ trợ của chất xúc tác thích hợp. Một lượng nhỏ polymer khác
như isophthalic acid có thể được thêm vào để cải thiện một số tính chất đặc biệt. Kỹ
thuật chân không tạo ra một polymer có độ nhớt thích hợp cho sản xuất vải sợi nhưng
không thích hợp cho chai lọ chứa CO
2
. Các hạt phân tử được polymer hóa thành trạng
thái rắn , tạo thành các chuỗi hẹp, tăng độ cứng và sự bền vững của chai.
Tính trong suốt, tính bền cơ và tính mềm dẻo được tăng lên khi màng PET được
đònh hướng hai chiều. Do đó, trong thực tế sản xuất và áp dụng, từ PET được dùng để
chỉ màng PET đã được đònh hướng hai chiều vì PET không đònh hướng có một số tính
năng kém.
Cho đến năm 1979, chai sử dụng để đựng nước giải khát có hình ngư lôi, với đế
hình bán cầu, cho phép chúng chòu áp suất mà không bò méo mó. Cần phải dán đế
vào đáy để chúng có thể đứng thẳng đứng. Từ năm 1979- 1984, xuất hiện loại đế
hình cánh hoa, loại này có nhiều ưu điểm hơn.
Bước cải tiến tiếp theo là quá trình điều khiển mức độ acetaldehyde (AA). AA
là sản phẩm tạo thành khi PET nóng chảy, ảnh hưởng có hại đến chất lượng sản
phẩm chứa trong bao bì. Hàm lượng của chúng rất nhỏ < 4 µg/l và trong hầu hết sản
phẩm nước giải khát nó có ảnh hưởng không đáng kể. Tuy nhiên, nó gây cản trở lớn
khi chứa nước khoáng trong PET, vì yêu cầu đòi hỏi hàm lượng AA phải < 0,5 µg/l.
Năm 1989, có nhiều cải tiến trong sản xuất polymer, hạn chế ảnh hưởng của AA
và làm chai PET nhẹ hơn. Ví dụ: Chai 2 lít có thể nặng 52g thay vì 64g như trước đây.
Một lónh vực mới là rót nóng, đòi hỏi phải điều khiển hình dạng và độ co của vật liệu
ở nhiệt độ nóng chảy. Chai trọng lượng nặng dủng chứa champage cũng được sản
xuất, nó có thể chống ăn mòn trong khi vẫn điều khiển được áp suất và giảm
acetaldehyde.
24
SEMINAR BAO BÌ ĐỒ UỐNG GVHD: ĐỐNG THỊ ANH ĐÀO

Hiện nay, chai PET dùng để chứa các sản phẩm như: nước trái cây, bia, sữa,
nước súp, nước sốt, thức ăn trẻ em, đòi hỏi sự kết hợp rót nóng, thanh trùng, bảo vệ
chất lượng và hương không bò thất thoát. PET đặc biệt thích hợp cho đóng gói vì bản
chất bán tinh thể của nó.
CHAI PET DÙNG CHO THỨC UỐNG CĨ GAS (CHAI CSD)
Qui cách chai :
Dung tích(ml) Trọng lượng(g) Chiều cao(mm) Đường kính dán nhãn(mm) Loại cổ
2000 48-54 350 120 PCO28
1500 42-48 350 120 PCO28
1250 36-42 350 100 PCO28
1000 28-42 350 100 PCO28
500 24-27 350 90 PCO28
350 19-22 200 75 PCO28
300 19-22 200 75 PCO28
200 15-17 200 75 PCO28
Đặc tính kỹ thuật :
Mục Thơng Số Đặc Tính Kỹ Thuật Mục Đích
25

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×